Bài giảng Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình - Chấm dứt hôn nhân luật hôn nhân và gia đình - Bùi Quang Xuân

Quyền, nghĩa vụ TS của VC đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn trừ trường hợp VC và người thứ ba có thỏa thuận khác. Nếu có tranh chấp thì giải quyết theo: Trách nhiệm liên đới của VC (Điều 27). Nghĩa vụ chung: giải quyết theo điều 37. Nghĩa vụ riêng: giải quyết theo Điều 45. Giải quyết theo qui định của BLDS. TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài này, chúng ta đã tìm hiểu một số nội dung cơ bản sau Chấm dứt hôn nhân luật hôn nhân & gia đình Đường lối giải quyết các trường hợp ly hôn Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Quan hệ về con chung Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

pptx81 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình - Chấm dứt hôn nhân luật hôn nhân và gia đình - Bùi Quang Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂN CHẤM DỨT HÔN NHÂN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH CHÀO CÁC BẠN . HÔM NAY CHÚNG TA CÙNG TÌM HIỂU Chấm dứt hôn nhân Chương 7: HÔN NHÂN Hôn nhân gia đình hiện hành, hôn nhân được xem là kết quả của tình yêu , là sự kết hợp giữa một người đàn ông được gọi là chồng và một người phụ nữ được gọi là vợ. Đây là sự kết hợp giữa nam và nữ về tình cảm, xã hội, giới tính, tôn giáo một cách hợp pháp. LY HÔN Không người đàn ông nào biết hạnh phúc thực sự là gì cho tới khi anh ta lập gia đình. Vào lúc đó, dĩ nhiên, đã quá muộn . KHÁI NIỆM LY HÔN LY HÔN LÀ VIỆC CHẤM DỨT QUAN HỆ VỢ CHỒNG THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN. LY HÔN L y hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng khi tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. LY HÔN Tòa án có thể căn cứ vào tình trạng của hôn nhân, mục đích của nó đã đến mức trầm trọng hay chưa để có thể ra phán quyết chấp nhân cho ly hôn hay là không, trừ trường hợp thuận tình. Chấm dứt hôn nhân I. Chấm dứt hôn nhân do một bên vợ hoặc chồng chết II. Chấm dứt hôn nhân do Tòa án tuyên bố vợ, chồng chết III. Chấm dứt hôn nhân do ly hôn Chấm dứt hôn nhân LY HÔN LY HÔN Chấm dứt quan hệ hôn nhân Do Toà án công nhận hoặc quyết định Theo yêu cầu của vợ Theo y/c của vợ&chồng Theo yêu cầu của chồng I. CHẤM DỨT HÔN NHÂN DO VỢ HOẶC CHỒNG CHẾT CHẾT TỰ NHIÊN Thời điểm chấm dứt hôn nhân là từ khi nào? Kể từ ngày chết của vợ, chồng được ghi trong giấy chứng tử CĂN CỨ ĐỂ TOÀ ÁN GIẢI QUYẾT CHO LY HÔN Tình trạng của vợ chồng trầm trọng Đời sống chung không thể kéo dài Mục đích của hôn nhân không đạt được GIẢI QUYẾT CHO LY HÔN CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN Thuận tình ly hôn Ly hôn theo yêu cầu của một bên ĐIỀU HẠN CHẾ LY HÔN Đối với người chồng Không được ly hôn khi: Đối với người vợ: không hạn chế Vợ đang mang thai Vợ chồng đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi BUIQUANGXUAN Ñoái vôùi ngöôøi choàng Khoâng ñöôïc ly hoân khi : Ñoái vôùi ngöôøi vôï: khoâng haïn cheá Vôï ñang mang thai Vôï choàng ñang nuoâi con döôùi 12 thaùng tuoåi 2. QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN (Điều 3k14) Quyền yêu cầu Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng. Cha, mẹ, người thân thích: khi người thân của mình bị tâm thần, Hạn chế quyền yêu cầu Ai bị hạn chế? “Người chồng” Điều kiện nào? Khi vợ đang mang thai. Khi đang sinh con Đang nuôi con nhỏ <12 tháng tuổi. CĂN CỨ LY HÔN Điều 55 Thật sự tự nguyện. Phải thỏa thuận được các vấn đề có liên quan. Điều 56 Có hành vi bạo lực gia đình. Có sự vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ và quyền của chồng. mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. (Điều 55, 56 ) 4. CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN Thuận tình ly hôn (Điều 55) Ly hôn theo yêu của một bên (Điều 56) HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN Vấn đề nhân thân Vấn đề phân chia tài sản Vấn đề nuôi dưỡng đối với con chung Vấn đề cấp dưỡng sau ly hôn HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC LY HÔN ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂN 5. ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN (NQ 02/2000) 5. 1 THUẬN TÌNH LY HÔN Là trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn. TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN NỘP ĐƠN TA TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Hòa giải thành đoàn tụ : Rút đơn, TA ra quyết định đình chỉ. Hòa giải thành nhưng không đoàn tụ : TA ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn Hòa giải không thành : các bên muốn ly hôn nhưng không thỏa thuận được các vấn đề khác. TA mở phiên Tòa xét xử theo thủ tục chung 5. ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN 5. 2 ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN Là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng gởi đơn xin ly hôn. TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN NỘP ĐƠN TA TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Hòa giải thành đoàn tụ : Rút đơn, TA ra quyết định đình chỉ. Nếu không rút đơn: TA lập biên bản hòa giải thành đoàn tụ, sau 7 ngày ra quyết định công nhận hòa giải đoàn tụ thành, QĐ có hiệu lực ngay. Hòa giải không thành : TA mở phiên Tòa xét xử theo thủ tục chung Hòa giải thành cho ly hôn : TA ra quyết định công nhân sự thỏa thuận CÓ TRƯỜNG HỢP NÀO KO TIẾN HÀNH HÒA GIẢI ĐƯỢC KHÔNG? Điều 182 BLTTDS * 1 trong 2 Đương sự là người mất NLHVDS * Bị đơn: vắng mặt 2 lần triệu tập * Không tham gia hòa giải vì có lý do chính đáng CÓ TRƯỜNG HỢP NÀO KO TIẾN HÀNH HÒA GIẢI ĐƯỢC KHÔNG? 5. 3 Ly hôn với người bị TA tuyên bố mất tích, chết Là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng gởi đơn xin ly hôn. 5. ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP LY HÔN TÒA ÁN THỤ LÝ ĐƠN NỘP ĐƠN TA KHÔNG TIẾN HÀNH HÒA GIẢI Chết: Tài sản được giải quyết theo thủ tục về thừa kế. Mất tích: xem xét việc quản lý tài sản của người mất tích Tòa án không cần xem các căn cứ cho ly hôn 6. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN VỀ QUAN HỆ NHÂN THÂN VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN VỀ CON CHUNG VỀ NỢ CHUNG CHẤM DỨT CHIA? CHIA? CHIA? 6.1 QUAN HỆ NHÂN THÂN Chấm dứt hôn nhân kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn có hiệu lưc pháp luật. (Điều 57) II. CHẤM DỨT HÔN NHÂN DO TÒA ÁN TUYÊN BỐ VỢ HOẶC CHỒNG CHẾT CHẾT PHÁP LÝ Thời điểm chấm dứt hôn nhân là từ khi nào? Kể từ ngày TA tuyên bố chết hoặc ngày Quyết định tuyên bố có hiệu lực HẬU QUẢ PHÁP LÝ VỀ QUAN HỆ NHÂN THÂN CHẤM DỨT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN THEO QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HẬU QUẢ PHÁP LÝ CHẤM DỨT VỀ QUAN HỆ NHÂN THÂN THEO QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUAN HỆ TÀI SẢN QUYỀN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT LY HÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂN Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Quyền yêu cầu ly hôn là quyền dân sự của cá nhân được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 và phải được bảo đảm thực hiện. Vợ , chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Cha , mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ . Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Tuy nhiện , để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, luật không cho phép người chồng được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp, không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định pháp luật . Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Thuận tình ly hôn Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án công nhận thuận tình ly hôn; Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì tòa án giải quyết việc ly hôn. Ly hôn theo yêu cầu của một bên Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được . Ly hôn theo yêu cầu của một bên Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật . Ly hôn theo yêu cầu của một bên T òa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂN Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Hôn nhân chấm dứt cũng có thể đồng nghĩa với việc sở hữu chung tài sản cũng chấm dứt, tòa án ngoài giải quyết vấn đề quan hệ hôn nhân, P hải giải quyết luôn vấn đề chia tài sản chung và vấn đề cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị mắc các chứng bệnh về thể chất và tâm thần mà không thể tự nuôi sống được bản thân . Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng . 6.2 QUAN HỆ TÀI SẢN a) ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN THEO THỎA THUẬN: Giải quyết theo chế độ tài sản thỏa thuận TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ĐƯỢC CHIA ĐÔI NHƯNG CÓ TÍNH ĐẾN CÁC YẾU TỐ a ) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. NGUYÊN TẮC CHIA TÀI SẢN THỨ NHẤT: “HOÀN CẢNH CỦA GIA ĐÌNH VÀ CỦA VỢ, CHỒNG”   L à tình trạng của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về: Năng lực pháp luật, Năng lực hành vi, Sức khỏe, Tài sản, Khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng. THỨ HAI :  CÔNG SỨC ĐÓNG GÓP CỦA VỢ, CHỒNG” “ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là  lao động có thu nhập  tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. THỨ BA: BẢO VỆ LỢI ÍCH CHÍNH ĐÁNG CỦA MỖI BÊN  “ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và  phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch . Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của những cá nhân sau đây: Vợ, chồng Con chưa thành niên, Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự . Thứ tư: Lỗi của mỗi bên “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những người sau đây: Vợ, Con chưa thành niên, Con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn, bởi lẽ việc ly hôn không chỉ là ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai vợ chồng mà nó còn ảnh hưởng rất lớn tới các con, thế hệ trẻ, mầm non tương lai của đất nước . Tài sản chung của vợ chồng Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch . B) ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN THEO LUẬT ĐỊNH: Nếu các bên tự thỏa thuận được: TA công nhận Nếu các bên không tự thỏa thuận được: TA sẽ giải quyết Tài sản riêng Tài sản riêng mà sáp nhập trộn lẫn với TS chung Của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó Nếu có yêu cầu chia: thanh toán lại cho bên kia phần đã đóng góp TÀI SẢN CHUNG Nguyên tắc chia: Chia đôi, có tính đến : Công sức đóng góp. Hoàn cảnh gia đình, của vợ, của chồng. Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên. Xem xét yếu tố lỗi vi phạm quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị Bảo vệ quyền, lợi ích của vợ và con LƯU Ý Chia TS khi VC sống chung với gia đình (Điều 61) Do VC thỏa thuận với gia đình. Không thỏa thuận được: TA giải quyết dựa trên phần đóng góp. Chia quyền sử dụng đất của VC (Điều 62) Của bên nào (TS riêng): thuộc bên đó. Của chung: giải quyết theo điều 59 - Thanh toán lại cho bên kia phần giá trị được hưởng. Nhà ở thuộc SH riêng của một bên: nếu khó khăn cho phép bên kia sau ly hôn được ở 6 tháng. Sau đó: thỏa thuận. Chia TS chung của VC đưa vào kinh doanh (Điều 64) Quyền lưu cư của VC khi ly hôn (Điểu 63) Tài sản RIÊNG của vợ . chồng Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của luật này . TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ SỰ SÁP NHẬP Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. QUAN HỆ VỀ CON CHUNG LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂN QUAN HỆ VỀ CON CHUNG Quan hệ về con chung Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan . Quan hệ về con chung Vợ , chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; Trường hợp không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con . Quan hệ về con chung Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên . THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con và không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Hồ sơ xin ly hôn - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng; - Giấy đăng ký kết hôn (bản chính); - Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của các con; - Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu tòa án phân chia. Tòa án cấp huyện sẽ giải quyết ly hôn đối với công dân cư trú trong nước, tòa án cấp tỉnh sẽ thụ lý giải quyết vụ án ly hôn mà một trong các đương sự hiện đang cư trú tại nước ngoài. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo qui định tại các điều 81, 82, 83, 84 . GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CON CHUNG (Điều 58, 81, 82, 83, 84) XÁC ĐỊNH BÊN NUÔI CON AI NUÔI? Các bên tự thỏa thuận Yêu cầu TA giải quyết Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con . 2. Nếu con đủ 7 tuổi: xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi: ưu tiên giao cho mẹ nuôi. (Điều 81) NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP VÀ KHÔNG TRỰC TIẾP NUÔI CON ( Điều 82, 83) Trực tiếp Không trực tiếp Nuôi dưỡng Không được cản trở quyền thăm nom con Cấp dưỡng Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con Thăm nom con QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TS CỦA VC ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Quyền, nghĩa vụ TS của VC đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn trừ trường hợp VC và người thứ ba có thỏa thuận khác. Nếu có tranh chấp thì giải quyết theo: Trách nhiệm liên đới của VC (Điều 27). Nghĩa vụ chung: giải quyết theo điều 37. Nghĩa vụ riêng: giải quyết theo Điều 45. Giải quyết theo qui định của BLDS . QUYỀN THỪA KẾ TS GIỮA VỢ VÀ CHỒNG (Điều 66) T Kế theo qui định của Luật DS Thừa kế theo di chúc Thừa kế theo Pháp luật Thừa kế không phục thuộc vào nội dung di chúc Hạn chế chia di sản Thừa kế Chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống vợ, chồng. Người còn sống yêu cầu TA hạn chế chia. Hết Hạn chế (Điều 661) BLDS) Hết thời hạn xác định Người còn sống tái hôn Người còn sống phá tán TS 4. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định như thế nào? CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ CÂU HỎI ÔN TẬP Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc kết hôn, ly hôn và phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn có yếu tố nước ngoài ? Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, khi hai bên không còn sống chung với nhau có phải ly hôn không? Tài sản chung sẽ được giải quyết như thế nào ? Tài sản chung của vợ chồng và quyền, nghĩa vụ trong việc sở hữu, sử dụng tài sản chung đó được pháp luật quy định như thế nào ? CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ CÂU HỎI ÔN TẬP Trong trường hợp vợ chồng ly hôn, viêc phân chia tài sản chung sẽ được thực hiện như thế nào ? Trong trường hợp nào thì việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu ? Trong thời kỳ hôn nhân, vợ/chồng có quyền sở hữu tài sản riêng không? Nếu muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì phải thực hiện các thủ tục gì ? Khi ly hôn thì tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung có bị phân chia không ? CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ CÂU HỎI ÔN TẬP Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn ? Thủ tục giải quyết ly hôn được quy định như thế nào ? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn được quy định như thế nào ? Cha/ mẹ không trực tiếp nuôi con có bắt buộc phải cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên không và mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng được quy định như thế nào? CHÚNG TA CÙNG CHIA SẺ TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài này, chúng ta đã tìm hiểu một số nội dung cơ bản sau Chấm dứt hôn nhân luật hôn nhân & gia đình Đường lối giải quyết các trường hợp ly hôn Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn Quan hệ về con chung Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn . CHÚC THÀNH CÔNG & HẠNH PHÚC LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂN 0913 183 168

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxbai_giang_quan_he_phap_luat_hon_nhan_va_gia_dinh_cham_dut_ho.pptx
Tài liệu liên quan