Báo cáo Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại xí nghiệp hoá dược - Bộ y tế

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động làm công ăn lương. Do vậy, việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Vì thế việc tổ chức xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế từng đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơ sở là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng được một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo ra năng suất lao động cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp càng phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương. Đó là đòi hỏi cấp thiết đặt ra trong mọi cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung và Xí nghiệp Hoá Dưọc nói riêng.

doc70 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại xí nghiệp hoá dược - Bộ y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền lương cho năm sau. * Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Xí nghiệp. - Quản lý quỹ tiền lương bằng tổng doanh thu: + Phương pháp này có ưu điểm là nó khuyến khích người lao động làm việc hăng say, chăm chỉ và đảm bảo chất lượng. Bởi vì khi họ tạo ra nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn lúc đó khách hàng tin cậy đặt mua nhiều làm cho doanh thu tăng lên. Đồng thời với việc doanh thu tăng lên là quỹ tiền lương cũng được tăng lên . Khi đó thu nhập của họ sẽ cao hơn vì vậy mà họ sẽ lao động tích cực hơn. + Nhược điểm là: như ta đã biết trong cơ chế thị trường thì doanh số bán hàng là do thị trường quyết định, có tháng thì rất cao, nhưng ngược lại có tháng lại có doanh số thấp ảnh hưởng đến quỹ tiền lương do đó sẽ ảnh hưởng đến tiền lương của công nhân viên. - Quản lý quỹ tiền lương dựa trên đơn giá SP chuẩn. Cách quản lý này sẽ khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực và tạo ra nhiều SP chuẩn, đồng thời nó cũng tạo ra được sự công bằng trong Xí nghiệp. - Quản lý quỹ tiền lương theo chi phí: + Ưu điểm: cách quản lý này giúp cho DN giảm tối đa được chi phí bởi vì nếu chi phí quá nhiều sẽ làm giảm đi nguồn quỹ tiền lương. Như vậy, nó buộc cho người công nhân phải có ý thức làm việc, tránh gây ra những sai hỏng. + Nhược điểm: đôi khi chi phí sử dụng lại vượt quá cả mức thu lúc đó việc tính tiền lương trở lên rất khó khăn. Do tính chất, đặc điểm đa dạng về lao động, công việc SXKD, chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu quả cao nhất, Xí nghiệp đã quản lý quỹ lương của mình bằng cách quản lý theo đơn giá SP chuẩn, sử dụng công tác quản lý này sẽ đảm bảo được sự chính xác, công bằng cho công nhân viên, khuyến khích được công nhân viên làm việc hăng say và có hiệu quả. - Quản lý quỹ tiền lương chung năm kế hoạch: + Đây là bước quan trọng nhất trong công tác quản lý quỹ tiền lương, nó có tác dụng thúc đẩy SX phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành SP và nâng cao mức sống của người lao động trong Xí nghiệp + Cách xây dựng quỹ lương chung của Xí nghiệp: Vkh = Vsp + Vbs Vsp = Vđg x Tổng SP quy đổi ra SP chuẩn. Vbs = Lương bình quân 1 ngày x Số ngày nghỉ hưởng lương. Trong đó:Vkh : Quỹ lương chung năm kế hoạch. Vsp : Quỹ tiền lương SP. Vbs : Quỹ tiền lương bổ sung. Vđg : Đơn giá tiền lương theo một đơn vị SP chuẩn + Cụ thể tính quỹ lương kế hoạch năm 2003 như sau: ã Mức lương tối thiểu Xí nghiệp đang áp dụng : 290.000 đ. ã Hệ số lương bình quân toàn Xí nghiệp : 2,54 . ã Đơn giá lương bình quân 1 giờ : 2.851 đồng / phút. 290.000 đ ( 100% + 1,60% ) x 2,54 : 208 = 3.598 đ/ giờ. ã Đơn giá lương trên một đơn vị SP chuẩn ( DEP lít ) 1.98 x 3.598 đ = 7.124 đ/ 1SP. ã Quỹ lương tính theo đơn giá SP chuẩn 7.124 đ x 216.484 = 1.542.232.016 đ. ã Quỹ lương bổ xung : 139.112.343 đ. Như vậy tổng quỹ lương toàn bộ năm kế hoạch: 1.542.232.016 đ + 139.112.343 đ = 1.681.344.359 đ 2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Xí nghiệp. 2.2.3.1. Hạch toán lao động. Xí nghiệp Hoá Dược Phân xưởng 3 Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành Tháng 02/ 2002 STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng NK Giá Thành tiền I Lương sản phẩm 1 Gynalber gói 93.120 17,5 1.629.600 2 Alusi – 25g kg 250 8110,0 2.027.500 3 Kem Dep hộp 44.280 39,9 1.766.772 .. 9 Cồn 90 – 50 ml lọ 10.080 31,6 318.528 10 Xanh metylen.. lọ 12.700 24,7 313.690 Cộng I đ 8.493.650 II Lương bổ sung 1 Sấy mgtrilicat Công 3 24635 73.905 2 Phép B6 (2) Công 33 21565 711.645 3 Phép B6 (3) Công 4 24635 98.540 4 Tết dương lịch B6 (2) Công 15 21565 323.475 5 Tết dương lịch B6 (3) Công 2 24635 49.270 Cộng II đ 1.256.835 III Tổng số được lĩnh đ 9.750.485 IV Đã lĩnh trong tháng đ 10.095.583 V Số tiền còn nợ XN đ 345.098 Nguồn tài liệu: Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược 2.2.3.2. Trình tự tính lương, BHXH và tổng hợp số liệu * Hiện nay, theo chế độ tiền lương mới, lương tối thiểu là 290.000 đ / tháng. Đơn giá lương ngày = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương (NĐ 26 CP) Ngày công Như vậy, tiền lương CBCNV quản lý = Đơn giá x Số ngày làm việc tiền lương thực tế Cụ thể căn cứ vào bảng chấm công, tính lương cho đồng chí Đinh Việt Cường, căn cứ vào hệ số lương cơ bản của đồng chí là 4,32 ta có : Đơn gía tiền lương ngày = 290.000 x 4,32 = 48.184,6 (của đồng chí Cường) 26 Tiền lương của đồng chí Cường = 48.184,6 x 25 = 1.204.615 ( Ngày làm việc của đồng chí Cường trong tháng là 25 ngày) * Trợ cấp BHXH - Về trợ cấp BHXH, kế toán Xí nghiệp căn cứ vào các giấy tờ bệnh viện, lập phiếu trợ cấp theo lương cơ bản và tỷ lệ công nhân viên được hưởng. - Tỷ lệ được tính BHXH được quy định như sau : + Trường hợp ốm đau được hưởng 75% lương +Trường hợp bị tai nạn LĐ, thai sản thì được hưởng 100%lương - Cách tính BHXH phải trả cho công nhân viên + Lương bình quân một ngày bằng lương cơ bản / 26 ngày + Số tiền hưởng BHXH = Lương bình quân x tỷ lệ hưởng x số 1 ngày BHXH ngày nghỉ Cụ thể : trong tháng 06 năm 2003 ở phân xưởng Hoá Dược có phiếu nghỉ hưởng BHXH của đồng chí Trần Đức Duy như sau : phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên : trần đức duy Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược Lý do nghỉ : Loét dạ dày (nằm viện) Số ngày nghỉ : 15 ngày (Từ ngày 18/3 đến hết ngày 1/4/2003) Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 13 ngày Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 13 ngày Lương tháng đóng BHXH 3,23 Lương bình quân ngày 30.027 đ Tỷ lệ % hưởng BHXH 75% Số tiền hưởng BHXH 351.262 Phụ trách BHXH đơn vị Ký tên * Về tiền thưởng: - Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo LĐ và nâng cao hiệu quả trong SXKD của DN. Nó còn là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người LĐ trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất LĐ, nâng cao chất lượng SP, rút ngắn thời gian làm việc. - Tiền thưởng là khoản tiên được hình thành từ quỹ lương sau khi đã chi lương 26/CP và lương đơn giá SP, tức là quỹ lương thực hiện trừ đi lương 26/CP và đơn giá SP, còn lại là khoản tiền thưởng. - Tiền thưởng của toàn Xí nghiệp biến động hàng tháng phụ thuộc vào quỹ lương thực hiện hàng tháng được tính trên cơ sở SP nhập kho và tiêu thụ. Đối với từng cá nhân, tiền thưởng cũng biến động theo tuỳ thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác và vai trò đóng góp cho việc hoàn thành nhiệm vụ SXKD của Xí nghiệp. - Xí nghiệp đã áp dụng bảng hệ số thưởng sau để tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên gián tiếp: bảng hệ số thưởng STT Chức danh Hệ số Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Giám đốc Phó giám đốc Bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn Trưởng phòng, quản đốc phân xưởng Phó phòng, phó quản đốc, trưởng ban - Tổ trưởng SX công tác có từ 10 người trở lên, t tổ trưởng tổ dặc biệt - Phụ trách an toàn lao động Xí nghiệp - Chuyên trách quân sự, chuyên trách phòng cháy chữa cháy - Bí thư chi bộ có từ 10 Đảng viên trở lên - Thư ký công đoàn bộ phận có từ 3 tổ công đoàn trở lên - Tổ trưởng tổ SX, công tác dưới 10 người - Bí thư chi bộ có từ 9 Đảng viên trở xuống - Tổ trưởng công đoàn có từ 14 Đảng viên trở xuống Cán bộ nhân viên các phòng ban nghiệp vụ, công nhân SX và phục vụ SX 3 2,4 1,8 1,6 1,4 1,3 1,3 1,3 1,2 1,2 1,2 1,1 1,1 1 Ghi chú: + Nếu là cán bộ kiểm nghiệm thì chỉ được hưởng hệ số phụ cấp cao nhất của người đó + Hàng tháng xác định giá trị của đơn vị hệ số tiền thưởng bằng cách lấy số tiền thưởng của tháng đó chia cho tổng số hệ số thưởng X = Tiền thưởng Tổng hệ số thưởng Tiền thưởng của mỗi người = X x hệ số thưởng của người đó - Nội dung của tổ chức tiền thưởng: + Chỉ tiêu thưởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu: rõ ràng, chính xác, cụ thể. + Điều kiện thưởng: được đưa ra để xác định tiền đề chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, còn dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng. + Mức tiền thưởng: là số tiền thưởng cho người LĐ khi họ đã đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp tùy thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích và của từng công việc. + Nguồn tiền thưởng: có thể gồm nhiều nguồn khác nhau: lợi nhuận, từ tiết kiệm lương. - Các hình thức tiền thưởng: + Là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay đó là: ã Thưởng giảm tỷ lệ SP hỏng ã Thưởng nâng cao chất lượng SP ã Thưởng tiết kiệm vật tư nhiên liệu ã Thưởng tăng năng suất LĐ + Ngoài các chế độ và các hình thức tiền thưởng như trên, Xí nghiệp có thể thưởng đột xuất - Hàng năm, chủ tịch công đoàn cùng với giám đốc Xí nghiệp tính số cân đối và công bố trước toàn thể cán bộ công nhân viên sau khi đã duyệt quyết toán năm chia các quỹ như sau: + Quỹ phát triển SX 50% trên số lợi nhuận + Quỹ phúc lợi và khen thưởng 40% lợi nhuận vòng + Quỹ dự phòng 10% sau khi trừ đi thuế lợi tức phải nộp * Phụ cấp: - Tiền lương là phần tương đối ổn định và là phần cứng mà Nhà nước quy định trả cho người LĐ do đó không thường xuyên biến động theo sự thay đổi của điều kiện LĐ, điều kiện sinh hoạt. Nhà nước quy định cho các DN trả thêm cho người LĐ những khoản phụ cấp nhằm đảm bảo đời sống cho người LĐ được ổn định hơn.. Nhà nước cho phép áp dụng nhiều loại phụ cấp khác nhau tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của DN như phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại và phụ cấp ca 3 + Phụ cấp trách nhiệm là nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp SX hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ đòi hỏi phải có ý thức trách nhiệm cao + Phụ cấp trách nhiệm gồm 3 mức hệ số 0,1; 0,2; 0,3 cụ thể quy định như sau: ã Trưởng phòng, bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn: mức hệ số phụ cấp là 0,3 ã Phó phòng và tương đương: mức phụ cấp là 0,2 ã Tổ trưởng SXKD là 0,1 Công thức tính phụ cấp trách nhiệm: Mức phụ cấp trách nhiệm = Mức lương x Hệ số phụ cấp tối thiểu hiện thưởng Cụ thể tính mức phụ cấp trách nhiệm cho đồng chí Đinh Việt Cường như sau: Mức phụ cấp trách nhiệm = 0,2 x 290.000 = 87.000 đ (hệ số phụ cấp của đồng chí Cường hiện thưởng là 0,3) + Phụ cấp độc hại : là nhằm bù đắp cho những công nhân viên làm việc trong điều kiện LĐ độc hại, nguy hiểm. Hàng tháng Xí nghiệp sẽ trả bồi dưỡng độc hại cho người LĐ theo hệ số là 0,1 + Phụ cấp ca 3 : nhằm bù đắp cho những công nhân viên làm việc từ 22 giờ đêm đến 6 giờ sáng Mức bồi dưỡng Xí nghiệp sẽ trả cho công nhân là 0,3 (30%) của lương cấp bậc (theo Nghị định 26/CP) Tổng công ty dược Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam xí nghiệp Hoá Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số ./THHC ********* hệ số phụ cấp lương Các khoản chi Hệ số Mức phụ cấp Số người Số tiền năm kế hoạch Tỉ lệ (%) I. Các khoản phụ cấp 1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo -Trưởng phòng và tương đương 0,3 87000 3 4.752.000 - Phó phòng và tương đương 0,2 58000 1 792.000 - Bí thư đảng uỷ 0,3 87000 1 792.000 - Chủ tịch công đoàn 0,3 87000 1 792.000 2. Phụ cấp trách nhiệm - Tổ trưởng SXKD 0,1 29000 5 2.640.000 3. Phụ cấp ca đêm - Thường xuyên 0,4 223.520 2 5.364.480 - Không thường xuyên 0,3 167.640 3 6.035.040 4. Phụ cấp độc hại - Mức 4 0,1 22000 4 1.056.00 Cộng các khoản phụ cấp 22.223.520 II.Quỹ lương cấp bậc năm KH 1.334.414.400 (1.334.414.400 = 199 x 220.000 x 2,54 x 12 tháng ) Ngày 05 tháng 7 năm 2002 Q. giám đốc (đã ký) CN : Đinh Việt Cường Tổng công ty dược Việt Nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam xí nghiệp Hoá Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số ./THHC ********* tiền lương bổ sung theo chế độ Các khoản chi theo chế độ Thời gian (ngày) Số người hưởng lương Tiền lương BQ ngày Số tiền Tỉ lệ (%) Các khoản chi : 1. Nghỉ lễ 8 199 21.492 34.215.264 2,369 2. Nghỉ phép năm 17 199 72.707.436 5,035 3. Nghỉ việc riêng có lương 3 20 1.289.520 0,089 4. Nghỉ chế độ lao động nữ - - - Con bú 26 3 1.676.376 0,116 - VSKN 2,25 55 2.659.635 0,184 5. Nghỉ hội họp học tập - - - Họp 2 199 8.553.816 0,592 - Học tập 2 199 8.553.816 0,592 7 20 3.008.880 0,208 6. Công tác xã hội 15 20 6.447.600 0,446 Tổng số 139.112.343 9,6 (Quỹ lương cấp bậc 1.334.414.400 = 199 x 220.000 x 2,54 x 12 tháng ) Ngày 05 tháng 7 năm 2002 Q. giám đốc (đã ký) CN : Đinh Việt Cường xí nghiệp Hoá Dược phòng tc – hc bồi dưỡng độc hại tháng 6/2003 (Khối trực tiếp SX) TT Tên SP Đ.vị Số lượng G Thành tiền Kí nhận Px Bào chế 1 DEP 20ml lọ 52.120 4,0 208.480 2 Xanh Mêthylen lọ 31.360 4,2 131.712 3 Cồn 90 50 ml lọ 40.700 5,4 219.780 4 Cồn 70 50 ml lọ 10.160 5,4 54.864 5 oxy già 3% lọ 50.220 3,6 180.792 6 Kem DEP hộp 43.680 7,5 327.600 12 Phèn xay công 27,8 3000 83.400 13 Alusi viên công 7 3000 21.000 Tổng số 2.224.663 PX Hoá Dược 1 KCL kg 1920 180,4 346.368 2 NaCl kg 2700 180,4 487.080 3 CaHPO4 kg 1200 436,8 524.160 10 Sắt II oxalat kg 1860 171,7 319.362 11 Mgsterat kg 952 493,4 469,717 12 BaSo4 kg 1704 298,7 508.985 Tổng số 4.231.128 Tổng cộng 2 ĐV 6.455.791 Hà nội ngày 29 tháng 7 năm 2003 Q. Giám đốc CB thanhtoán p.phòng tCHC xí nghiệp Hoá Dược phòng tc – hc thanh toán bồi dưỡng độc hại tháng 6/2003 (Khối phục vụ) TT Tên các đơn vị BD độc hại Ca đêm Tổng số Kí nhận 1 Tổ kho 143.075 143.075 2 Bốc xếp 42.000 42.000 3 Ca 3 (HN) 422.510 422.510 4 Ca 3 (ĐG) 424.500 424.500 5 Phòng KCS 318.000 318.000 6 Phòng NC – KT 132.000 132.000 7 Tổ cơ khí + điện 298.000 298.000 8 Nồi hơi 309.000 127.815 436.815 9 Vệ sinh CN 186.000 186.000 10 VP Phân xưởng 1,2 102.000 102.000 11 PX 1,2 433.717 433.717 Tổng số 1.530.075 1.408.542 2.938.617 Hà nội ngày 15 tháng 7 năm 2003 Quyền Giám đốc CB thanh toán p.phòng tCHC cn. đinh việt cường Đơn vị : Xí nghiệp Hoá Dược Bộ Phận DEP bảng chấm công Tháng 6 năm 2003 (có 30 ngày) ST Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ NGàY TRONG THáNG Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Quang Vinh 0,1 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 2 Đào Trọng Long + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 3 Đặng văn Quý + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 4 Đào Diêu Thụ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 5 Nguyễn Văn Quảng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 6 Nguyễn Đình Anh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 7 Đoàn Hồng Chiến + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 8 Trần Đức Duy + Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô Ô + + + + + + + 8 9 Phùng Văn Bình + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công Lương SP : K Thai sản : TS Nghỉ không lương : Ro Lương thời gian : + Tai nạn : T Con ốm : cố Nghỉ phép : P Lao động nghĩa vụ : LĐ Nghỉ bù : NB Hội nghị, học tập : H ốm, điều dưỡng : ô Ngừng việc : N Nguồn tài liệu Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp Hoá Dược phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên : trần đức duy Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược Lý do nghỉ : Loét dạ dày (nằm viện) Số ngày nghỉ : 17 ngày (Từ ngày 3/6 đến hết ngày 19/6/2003) Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 13 ngày Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 13 ngày Lương tháng đóng BHXH 3,23 Lương bình quân ngày 42.577 đ Tỷ lệ % hưởng BHXH 75% Số tiền hưởng BHXH 415.125 Phụ trách BHXH đơn vị Ký tên cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********* phiếu thanh toán trợ cấp bhxh (Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa) Họ và tên : trần đức duy Tuổi : 47 Nghề nghiệp, chức vụ : Công nhân Đơn vị công tác : PX Hoá Dược Thời gian đóng BHXH : 23 năm Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ : 936.700 Số ngày được nghỉ : 13 ngày Trợ cấp : - Mức 75% : 31.932,75 x 13 ngày = 415.125 đ - Mức 70% hoặc 65% . x .ngày = . Cộng 415.125 đ Bằng chữ : Bốn trăm mười năm nghìn một trăm hai mươi năm đồng Ngày 12 tháng 6 năm 2003 Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị công đoàn cơ sở Xí nghiệp Hoá Dược Phòng: Tài vụ Đơn vị: DEP bảng thanh toán tiền lương tháng 6 năm 2003 STT Họ Và Tên HSL Ngày công Lương T/nhiệm Các khoản khác Phụ cấp Tổng cộng Tạm ứng kỳ 1 Khấu trừ 6 % TL kỳ II Ký nhận 1 Nguyễn Quang Vinh 3,23 21 894.117 29.000 5000 928.117 523.638 55.387 349.092 2 Đào Trọng Long 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 3 Đặng văn Quý 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 4 Đào Diêu Thụ 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 5 Nguyễn Văn Quảng 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 6 Nguyễn Đình Anh 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 7 Đoàn Hồng Chiến 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 8 Trần Đức Duy 3,23 8 340.616 5000 345.616 195.108 20.436 130.072 9 Phùng Văn Bình 3,23 21 894.117 5000 899.117 507.282 53.647 338.188 13 ốm Tổng cộng 7.493.552 29.000 45.000 7.567.552 4.269.720 451.352 2.846.480 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn tài liệu Phòng Kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược Đơn vị : Xí nghiệp Hoá Dược Bộ Phận: Phòng TC – HC bảng chấm công Tháng 6 năm 2003 (có 30 ngày) ST Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ NGàY TRONG THáNG Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Đinh Việt Cường 0,3 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 2 Nguyễn Văn Trụ 0,3 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 3 Lê Kim Loan + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 4 Phạm Thị Phê + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 5 Lương Vân Anh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 6 Nguyễn Hạnh Viên + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 7 Hoàng Thị Ban Ô Ô Ô Ô Ô Ô + + + + + + + + + + + + + + + 15 8 Trần Đức Quý + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 9 Lê Thu Hằng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công Lương SP : K Thai sản : TS Nghỉ không lương : Ro Lương thời gian : + Tai nạn : T Con ốm : cố Nghỉ phép : P Lao động nghĩa vụ : LĐ Nghỉ bù : NB Hội nghị, học tập : H ốm, điều dưỡng : ô Ngừng việc : N nguồn tài liệu Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp Hoá Dược phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên : hoàng thị ban Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược Lý do nghỉ : đau chân (nằm viện) Số ngày nghỉ : 8 ngày (Từ ngày 2/6 đến hết ngày 9/6/2003) Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 6 ngày Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 6 ngày Lương tháng đóng BHXH 2,67 Lương bình quân ngày 35.195 đ Tỷ lệ % hưởng BHXH 75% Số tiền hưởng BHXH 158.378 Phụ trách BHXH đơn vị Ký tên cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********* phiếu thanh toán trợ cấp bhxh (Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa) Họ và tên : hoàng thị ban Tuổi : 35 Nghề nghiệp, chức vụ : Nhân viên Đơn vị công tác : Phòng TC – HC Thời gian đóng BHXH : 10 năm Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ : 774.300 Số ngày được nghỉ : 6 ngày Trợ cấp : - Mức 75% : 26.397 x 6 ngày = 158.382 đ - Mức 70% hoặc 65% . x .ngày = . Cộng 158.382 đ Bằng chữ : Một trăm năm mươi tám nghìn ba trăm tám mươi hai đồng Ngày 12 tháng 6 năm 2003 Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị công đoàn cơ sở Xí nghiệp Hoá Dược Phòng : TàI vụ Đơn vị : TC – Hc Bảng thanh toán lương tháng 06 năm 2003 STT Họ Và Tên HSL Ngày công Lương T/nhiệm Các khoản khác Phụ cấp Tổng cộng Tạm ứng kỳ 1 Khấu trừ 6 % TL kỳ II Ký nhận 1 Đinh Việt Cường 4,32 21 1.195.854 87.000 5000 1.287.854 726.530 76.971 484.353 2 Nguyễn Văn Trụ 4,38 21 1.212.463 87.000 5000 1.304.463 735.897 77.968 490.598 3 Lê Kim Loan 2,67 21 739.104 5000 744.104 419.855 44.346 279.903 4 Phạm Thị Phê 2,67 21 739.134 5000 744.104 419.855 44.346 279.903 5 Lương Vân Anh 2,67 21 739.134 5000 744.104 419.855 44.346 279.903 6 Nguyễn Hạnh Viên 2,67 21 739.134 5000 744.104 419.855 44.346 279.903 7 Hoàng Thị Ban 2,67 15 527.932 5000 532.932 300754 31.676 200.502 6 ốm 8 Trần Đức Quý 2,67 21 739.134 5000 744.104 419.855 44.346 279.903 9 Lê Thu Hằng 1,46 21 404.154 5000 70.000 479.154 287.492 191.662 Tổng cộng 7.035.923 174.000 45.000 70.000 7.324.923 408.345 2.766.630 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn tài liệu Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược Đơn vị : Xí nghiệp Hoá Dược Bộ Phận: Phòng Tài vụ bảng chấm công Tháng 6 năm 2003 (có 30 ngày) ST Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ NGàY TRONG THáNG Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Lê Minh Lý 0,3 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 2 Ng. Thị Đoan + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 3 Đỗ Thị Vinh 0,1 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 4 Linh Xuân Mai + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 5 Phạm Quỳnh Giang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 21 6 Lê Thu Hồng Ô Ô Ô + + + + + + + + + + + + + + + + + + 18 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công Lương SP : K Thai sản : TS Nghỉ không lương : Ro Lương thời gian : + Tai nạn : T Con ốm : cố Nghỉ phép : P Lao động nghĩa vụ : LĐ Nghỉ bù : NB Hội nghị, học tập : H ốm, điều dưỡng : ô Ngừng việc : N Nguồn tài liệu Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp Hoá Dược phiếu nghỉ hưởng BHXH Họ và tên : lê thu hồng Đơn vị công tác : Xí nghiệp Hoá Dược Lý do nghỉ : sốt cao (nằm viện) Số ngày nghỉ : 5 ngày (Từ ngày 2/6 đến hết ngày 4/6/2003) Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 3 ngày Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 3 ngày Lương tháng đóng BHXH 1,78 Lương bình quân ngày 23.464 đ Tỷ lệ % hưởng BHXH 75% Số tiền hưởng BHXH 52.794 đ Phụ trách BHXH đơn vị Ký tên cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********* phiếu thanh toán trợ cấp bhxh (Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hóa) Họ và tên : lê thu hồng Tuổi : 38 Nghề nghiệp, chức vụ : Kế toán viên Đơn vị công tác : Phòng Kế toán Thời gian đóng BHXH : 12 năm Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ : 516.200 đ Số ngày được nghỉ : 3 ngày Trợ cấp : - Mức 75% : 17.598 x 3 ngày = 52.794 đ - Mức 70% hoặc 65% . x .ngày = . Cộng 52.794 đ Bằng chữ : Năm mươi hai nghìn bảy trăm chín mươi tư đồng Ngày 12 tháng 6 năm 2003 Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị công đoàn cơ sở Xí nghiệp Hoá Dược Phòng : TàI vụ Đơn vị : Kế toán Bảng thanh toán lương tháng 06 năm 2003 STT Họ Và Tên HSL Ngày công Lương T/nhiệm Các khoản khác Phụ cấp Tổng cộng Tạm ứng kỳ 1 Khấu trừ 6 % TL kỳ II Ký nhận 1 Lê Minh Lý 2,5 21 692.045 87.000 5000 784.045 442.381 46.743 294.921 2 Ng. Thị Đoan 3,23 21 894.123 5000 899.123 507.286 53.647 338.190 3 Đỗ Thị Vinh 2,98 21 824.918 29.000 5000 858.918 484.610 51.235 323.073 4 Linh Xuân Mai 2.5 21 692.045 5000 697.045 393.313 41.523 262.209 5 Phạm Quỳnh Giang 2,5 21 492.736 5000 497.736 280.903 49.546 187.269 6 Lê Thu Hồng 1,78 18 492.736 5000 100.000 497.736 280.903 29.546 187.269 3 ốm Tổng cộng 4.088.603 116.000 30.000 100.000 4.234.603 2.389.396 252.276 1.592.931 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn tài liệu Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược Từ những phiếu thanh toán lập cho từng cán bộ công nhân viên hưởng BHXH tiến hành lập bảng “ Thanh toán BHXH ” cho toàn xí ngiệp vào cuối tháng. xí nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Hoá Dược Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ********* Bảng thanh toán BHXH tháng 6 / 2003 Nợ TK338 Có TK111 Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ thai sản Số tiền Ký nhận Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền Số ngày Số tiền 1.Hoàng Thị Ban 6 158.382 2. Lê Thu Hồng 3 52.794 . 7.Trần Đức Duy 13 415.125 Cộng 22 626.301 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 10 tháng 7 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Xí Nghiệp Hoá Dược Phòng :TàI vụ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 06 năm 2003 STT Đơn vị sn Lương Phụ cấp Trợ cấp Các khoản khác Tổng cộng Tạm ứng kỳ 1 TK338 Truy lĩnh kỳ 2 Ký nhận 1 Phòng TC – HC 9 7.035.923 174.000 70.000 45.000 7.324.923 4.149.948 408.345 2.766.630 2 Phòng Tài vụ 6 4.088.603 116.000 30.000 4.234.603 2.389.396 252.276 1.592.931 3 Kế hoạch 26 22.344.000 87.000 130.000 22.561.000 11.924.700 2.686.500 7.949.800 4 Kiểm nghiệm 12 10.728.000 29.000 60.000 10.817.000 6.097.548 654.420 4.065.032 5 Nghiên cứu 13 11.622.000 87.000 65.000 11.774.000 6.642.876 702.540 4.428.584 6 Tổ kho 7 6.258.000 29.000 35.000 6.322.000 3.566.868 377.220 2.377.912 7 Tổ nồi hơi 16 14.304.000 80.000 14.384.000 8.115.456 858.240 5.410.304 8 Cơ khí 15 13.410.000 75.000 13.485.000 7.608.240 804.600 5.072.160 9 Dập viên 17 15.198.000 85.000 15.283.000 8.619.612 916.980 5.746.408 10 DEP 9 7.493.552 29.000 45.000 7.567.552 4.269.720 451.352 2.846.480 11 Đóng gói 16 14.304.000 80.000 14.384.000 8.115.456 858.240 5.410.304 12 Bảo vệ 15 13.410.270 29.000 75.000 13.514.000 7.624.596 806.340 5.083.064 Tổng cộng 161 140.196.078 580.000 70.000 805.000 141.651.078 79.124.416 9.777.053 52.749.604 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn tài liệu Phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp Hoá Dược 1. Rút TGNH nhập quỹ TM để trả lương kỳ I Nợ TK 111 - TM : 79.124.416 Có TK: 112- TGNH : 79.124.416 1.2. Xuất quỹ TM trả lương kỳ I Nợ TK 334 - Phải trả CNV : 79.124.416 Có TK 11 - Tm : 79.124.416 2. Tiền lương phải trả cho CNV Nợ TK 622- CPNCTT : 36.995.552. CT: CPCNCTT : 36.995.552 CR: CPNCTT Phân xưởng DEP : 7.493.552 CT: CPNCTT Phân xưởng đóng gói 14.304.000 Nợ TK: 642-CP QLDN : 39.726.526 CT: CPQLDN: TC - HC : 7.035.923 CP QLDN: Kế toán : 4.088.603 CP QLDN: Kế hoạch : 22.344.000 CP QLDN: Tổ kho : 6.258.000 Nợ TK: 335 - CPPT : 63.474.000 CT: CPPT Phòng kiểm nghiệm : 10.728.000 CPPT: Phòng nghiên cứu : 11.622.000 CPPT: Tổ nồi hơi : 14.304.000 CPPT: Cơ khí 13.410.000 CPPT: Tổ bảo vệ 13.410.270) Có TK : 334-PTCNV : 36.995.552 3. Trợ cấp BHXH phải trả cho CNV ( bị ốm đau , thai sản, tai nạn) Nợ TK 338 (3383) 626.301 Có TK334 :62.301 Căn cứ vào " bảng tổng hợp lương" thì tiền lương cơ bản của xí nghiệp - BHXH = 15 % x tiền lương cơ bản = 15 % x 894.000 = 134.100 BHYT = 2 % Tiền lương cơ bản = 2 % x 894.000 = 17.800 = 2 % x tiền lương thực tế = 2 % tiền lương cơ bản ( do tiền lương thực tế = tiền lương cơ bản) = 2 % x 894.000 = 17.880 Số liệu về chi phí tiền lương, các khoản trích này được thể hiện trên " bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Số liệu từ bẳng phân bổ này làm căn cứ để lập NKCT số 7 894.000 x 19 % = 169.860 Nợ TK 338 - PTPN + 169.860 CT : 3382-KPCĐ 3383-BHXH 3384 - BHYT Có TK 112 - TGNH : 169.860 4. Rút TGNH về quỹ Tm để chuẩn bị trả lương kỳ II và BHXH cho số tiền phải trả Kỳ II Cho CNV = Tổng số thu nhập của - Số tiền - Các khoản khấu trừ vào CNV trong tháng TƯ kỳ 1 thu nhập của CNV = 141.651.078 - 79.124.416 - 9.777.053 = 52.749.609 Nợ TK 111 : 52.749.609 Có TK 112: 52.749.609 5. Thanh toán tiền lương cho CNV kỳ II: Nợ TK 334 : 52.749.609 Có TK 111 : 52.749.609 bảng phân bổ tiền lương và bhxh Tháng 6 năm 2003 ĐVT : 1000 đ Số TT Ghi có TK Ghi nợ TK Lương cơ bản 894.000 TK334 – Phải trả công nhân viên TK338 – Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương chín`h Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ TK3382 BHXH TK3383 BHYT TK3384 Cộng có TK338 TK335 chi phí phải trả 1 TK622 36.995.552 36.995.552 36.995.552 2 TK627 3 TK641 4 TK642 39.726.526 39.726526 39.726526 5 TK335 63.474.000 63.474.000 63.474.000 6 TK334 36.995.552 580.000 875.000 38.450.552 38.450.552 7 TK338 17.880 134.100 17.880 169.860 169.860 Cộng 177.191.630 580.000 875.000 178.646.630 17.880 134.100 17.880 169.860 178.816.490 Người lập bảng Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tháng 6/2003 ĐVT : 1000 đ Ghi có các TK Đối tượng sử dụng TK334 – Phải trả công nhân viên TK338 – Phải trả, phải nộp khác TK335 chi phí phải trả Tổng cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK334 KPCĐ TK3382 BHXH TK3383 BHYT TK3384 Cộng có TK338 TK622 5.580.000 - 160.000 5.740.000 114.400 858.000 114.400 1.086.800 167.400 6.994.200 .. TK335 - 140.000 - 140.000 - - - - - 140.000 TK334 - - - - - 413.500 82.700 496.200 - 496.200 TK338.3 - - 70.000 70.000 - - - - - 70.000 .. Cộng 66.802.000 250.000 560.000 6.887.000 1.316.540 9.165.400 724.810 2.206.750 367.400 1..110.490 Bộ y tế Xí nghiệp hoá dược Nhật ký chứng từ số 1 Ghi Có TK 111 Tiền mặt Tháng 6 năm 2003 ĐVT: 1000 đ STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111, Ghi Nợ các TK S NT 112 133 141 153 311 334 ... Công Có TK 111 1 01 10/6 Xuất quĩ TM để trả lương kỳ I 79.124.416 79.124.416 2 02 25/6 Rút TGNH trả lương kỳ II 52.749.609 52.749.609 Cộng 52.749.609 79.124.416 131.874.025 Đã ghi sổ cái ngày.......tháng......năm Ngày .......tháng .....năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Bộ y tế Xí nghiệp hoá dược Bảng kế số 1 Ghi Nợ TK 111 Tiền mặt Tháng 6 năm 2003 ĐVT: 1000 đ STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111, Ghi Nợ các TK S NT 112 133 141 153 311 334 ... Công Có TK 111 1 01 10/6 Xuất quĩ TM để trả lương kỳ I 79.124.416 79.124.416 2 02 25/6 Rút TGNH trả lương kỳ II 52.749.609 52.749.609 Cộng 52.749.609 79.124.416 131.874.025 Ngày .......tháng .....năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Bộ y tế Xí nghiệp hoá dược Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112 - TGNH T 06 / năm 2003 Đơn vị tính : 1.000 đ STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112, Ghi Nợ các TK S NT 111 121 128 151 153 ... Công Có TK 112 1 01 10/6 Rút TGNH nhập quỹ TM để trả lương kỳ I 79.124.416 79.124.416 2 02 25/6 Rút TGNH trả lương kỳ II 52.749.609 52.749.609 Cộng 131.874.025 131.874.025 Ngày .......tháng .....năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Bộ y tế Xí nghiệp hoá dược Sổ cái Tài khoản 334 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với Tk này Tháng 1 ... Tháng 6 ... Tháng 12 Cộng NK - CT số 1 79.124.416 52.749.609 NK CT số 2 52.749.609 Cộng số PS Nợ 131.874.025 Tổng số PS Có 52.749.609 Số dư cuối tháng: Nợ Có Ngày .......tháng .....năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Bộ y tế Xí nghiệp hoá dược Sổ cái Tài khoản 338 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 ... Tháng 6 ... Tháng 12 Cộng NKCT số 7 626.301 169.860 Cộng số PS Nợ Tổng số PS Có 796.161 Số dư cuối tháng: Nợ Có Ngày .......tháng .....năm 2003 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Chương 3 Nhận xét và kiến nghị Về công tác kế toán tiền lương và Các khoản trích theo tiền lương Tại xí nghiệp hoá dược - bộ y tế. 3.1. Phương hướng - mục tiêu. 3.1.1. Quan điểm về công tác tiền lương của Xí nghiệp. Để tiền lương thực sự là đòn bẩy thúc đẩy SX, thực sự gắn lợi ích của cá nhân, của tập thể,người lao động với chỉ tiêu năng suất chất lượng và hiệu quả căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà Nước, đồng thời dựa vào thực tiễn của DN mình Xí nghiệp có quan điểm sau: * Tiền lương phải được tính đúng, đủ. Kế toán tiền lương phải tính tiền lương cho người lao động đúng, đủ dựa trên sổ sách chứng từ. Sổ sách kiện toàn phải được ghi chép rõ ràng, dễ đối chiếu. Nếu tính tiền lương không đúng thì sẽ gây thiệt thòi cho người lao động họ sẽ cảm thấy chán nản không còn hăng say lao động nữa đẫn đến việc giảm doanh thu sản xuất. Vì vậy, phải tính lương đúng, đủ ch người lao động. * Tiền lương phải đánh giá đúng chất lượng công việc. Tiền lương trả cho người lao động phải đánh giá đúng chất lượng công việc cho người lao động. Người lao động làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao thì phải được trả lương xứng đáng với sưcs lao động mà họ đã bỏ ra. * Nâng mức lương tối thiểu cho công nhân viên. Trong Xí nghiệp để khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực hơnvà có hiệu quả hơn, thì cần phải nâng cao mức thu nhập của họ, đồng thời nâng mức thưởng và mức phụ cấp cho công nhân viên trong Xí nghiệp để họ bổ xung thêm vào thu nhập của họ. Tuy nhiên, nếu họ làm không tốt gây hậu quả ảnh hưởng đến năng suất, tài chính của Xí nghiệp thì sẽ bị trừ đi một khoản tiền nhất định gọi là tiền phạt. * Thực hiện chế độ BHYT, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, chế độ điều dưỡng tổ chức nghỉ ngơi tham quan du lịch. *Tiền lương phải gắn liền giữa chất lượng và số lượng ở hình thức trả lương theo thời gian Xí nghiệp sẽ gắn liền giữa chất lượng và số lượng mà người lao động đã tiêu hao tức là Xí nghiệp sẽ gắn tiền lương của họ với kết quả lao động mà họ đã đạt được. * Định mức đơn giá tiền lương chính xác. Đơn giá tiền lương SP phải được định mức chính xác hơn, phù hợp với công nghệ SX hiện tại, xây dựng đơn giá tiền lương vượt định mức làm đòn bẩy kích thích người lao động tăng năng suất lao động. 3.1.2. Phương hướng - mục tiêu. Trong nền kinh tế hiện nay, nếu như Xí nghiệp hoạch định được ra những phương hướng tối ưu nó sẽ giúp cho Xí nghiệp phát triển đi lên, tạo được sự công bằng, dân chủ. Lúc đó Xí nghiệp sẽ cạnh tranh được với các Xí nghiệp khác trên thị trường, tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trương. Ngược lại nếu Xí nghiệp không định ra được phương hướng tối ưu sẽ làm cho Xí nghiệp chậm phát triển và làm ăn thua lỗ. Vấn đề con người là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của tất cả các DN. Lao động khoẻ mạnh có tri thức và tay nghề là nguồn lực vô giá của Xí nghiệp. Cho nên vấn đề đặt ra là phải quan tâm như thế nào đến đời sống của cán bộ công nhân viên. ở Xí nghiệp đã đề ra phương hướng cụ thể như sau nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, giúp cho đời sống của họ được cải thiện hơn, tinh thần của họ được thoải mái hơn thì họ mới làm việc hăng say và có hiệu quả hơn. * Trẻ hoá đội ngũ công nhân viên và sắp xếp lại lực lượng lao động. Trong điều kiện hiện nay, đòi hỏi rất nhiều tính năng động, trí thông minh và óc sáng tạo...Do đó, Xí nghiệp tiến hành trẻ háo đội ngũ cán bộ công nhân viên, rà soát lại lực lượng lao động, xếp họ vào đúng vị trí phù hợp với năng lực của từng người để từ đó họ có thể phát huy được tài năng sáng kiến của mình góp phần làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng công việc, phát triển hiệu quả SXKD và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy, cán bộ khoa học kỹ thuật để đáp ứng mục tiêu chiến lược chính, những đề tài được đánh giá cao, ứng dụng thực tế có hiệu quả SXKD. * Tổ chức các lớp đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên. - Đối với bộ phận phòng ban việc đào tạo này giúp cho họ nắm bắt được các kiến thức về công nghệ mới, những tiến bộ về khoa học kỹ thuật đặc biệt là hệ thống kiến thức về kinh tế thị trường nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ đồng thời động viên khyến khích họ cố gắng làm việc phấn đấu không ngừng để nâng cao năng suất lao động - Đối với bộ phận trực tiếp SX việc đào tạo này sẽ giúp cho họ nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn để nâng cao năng suất và chất lượng SP. Xí nghiệp sẽ tạo điều kiện cho họ đi học về mọi mặt như điều kiện về thời gian, điều kiện về kinh tế để họ có thể nâng cao trình độ của họ. * Gắn tiền lương với việc sử dụng, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Không phải lúc nào tiền lương bỏ ra nhiều cũng là lúc hiệu quả SXKD thu được cao nên Xí nghiệp áp dụng tiền lương gắn liền với việc sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị. Phương hướng này đặt ra đêr nhằm mục đích người lao động không chỉ phải lao động làm ra SP mà quên đi việc bảo vệ máy móc, họ phải vừa lao động phải vừa có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Xí nghiệp. * Thường xuyên phát động phong trào thi đua. Phát động phong trào này là để cổ vũ, động viên cán bộ công nhân viên đẩy mạnh hoạt động thực hiện mục tiêu chung của Xí nghiệp và chuẩn bị tinh thần để hoàn thành vượt mức kế hoạch thực hiện quy chế thưởng theo lương ( theo hệ số) để khuyến khích người lao động tăng năng suất chất lượng công việc, đồng thời giúp học hỏi nâng cao tay nghề,xác định đúng phương án SXKD của Xí nghiệp trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài. * Mở rộng SX : bằng cách đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu về vốn.Quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cao, đúng chế độ quy định hiện hành.Hơn nữa xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chứcthực hiện tốt kế hoạch đề ra, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để giảm bớt phiền hà cho người lao động. Phấn đấu doanh thu bán hàng của Xí nghiệp năm 2003 là 8.500.000.000 đồng nhằm nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên 950.000 đồng / người /tháng. Ngoài ra Xí nghiệp còn tiến hành xây dựng thêm cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho việc mở rộng SXKD trong tương lai và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. Làm được như vậy, Xí nghiệp sẽ tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người lao động nhằm khuyến khích họ trong quá trình lao động và công tác. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.2.1. Về phía Nhà Nước. Công tác tiền lương của nước ta nhiều lần được sửa đổi, chỉnh lý cho phù hợp. Tuy nhiên, công tác tiền lương này vẫn còn bộc lộ một số bất hợp lý cần được nghiên cứu, sửa đổi nhằm tạo sự bình đẳng xã hội đánh giá đúng mức độ khác nhau của các thành phần, của các đối tượng trong nền kinh tế đất nước. Chính vì lẽ đó, Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp sau: * Về bảng lương tại nghị định 26 / CP của chính phủ. Chính phủ nên thống nhất lại số bậc lương, hệ số bậc lương có cùng trình độ phức tạp, công việc tương ứng giữa các ngành nghề trong nền kinh tế. Ví dụ bảng 01 ( hành chính) ở thang lương chuyên viên chính gồm 9 bậc hệ số bậc 1/9 là 3,35. Còn ở bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ ở các DN thì chuyên viên chính chỉ có 6 bậc hệ số bậc 1/6 là 3,26 đó là bất hợp lý ngay trong DN, không phản ánh đúng mức độ đóng góp, trách nhiệm của công việc. Như vậy , ở DN có một người làm công tác đoàn chuyên trách cũng là chuyên viên chính bậc 3, bảng hành chính thì có hệ số 3,91 còn bậc 3 chuyên viên chính ở DN lại chỉ có hệ số 3.82. * Về tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là thước đo sự cống hiến của người lao động đối với quá trình SXKD. Các chuẩn mực để đo sự cống hiến đó là mức lương tối thiểu và hệ số lương. Mức lương tối thiểu được quy định theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Hệ số lương là thước đo nhằm đánh giá sự cống hiến của mỗi loại lao động và hệ số lương chuẩn mực được xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của lao động. Mức lương tối thiểu sẽ không đảm bảo yêu cầu tái SX sức lao động, do đó tiền lương không trở thành nguồn thu nhập của người lao động đẫn đến chỗ hợp pháp hoá việc bóc lột sức lao động. Nhưng nếu xác định mức tiền lương quá cao thì không những ngân sách không thể đáp ứng được mà còn tăng thêm số lao động thất nghiệp. Mức lương tối thiểu hiện hành quy định căn cứ xây dựng các chi phí tiền lương của cán bộ công nhân viên trở nên thấp so với mặt bằng chung về giá tư liệu sinh hoạt trong cả nước so với mặt bằng chung về phía nhân công trong khu vực. Ví dụ như, mặc dù trong cùng một địa bàn, cùng hưởng chung một mức giá sinh hoạt, mức lương tối thiểu của cán bộ công nhân viên trong DN Nhà Nước trước đây quy định là 180.000 đồng( xấp xỉ 12USD ) đến nay mức lương tối thiểu đã được tăng lên 210.000 đồng ( xấp xỉ 14 USD) mức lương tối thiểu ở liên doanh là 60USD. Đây là sự chênh lệch khá lớn làm xã hội phân hoá giàu nghèo rõ rệt. Đây là sự chênh lệch khá lớn làm xã hội phân hoá giàu nghèo rõ rệt. Để khắc phục tình trạng chênh lệch về giá cả sinh hoạt của các vùng, nâng cao thu nhập của người lao động trong DN. Nhà nước cần phải tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh mức lương hợp lý cho các vùng, đồng thời nâng mức lương tối thiểu trong các DN Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển, căn cứ vào chỉ số trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Muốn thực hiện được vấn đề này cần chú ý: - Dựa vào tình hình biến đổi giá cả qua từng thời kỳ để quy định lại tiền lương tối thiểu đảm bảo tiền lương người lao động nhận được đủ tái SX giản đơn sức lao động. -Việc định chỉnh mức lao động tối thiểu và hệ số định chỉnh mức tiền lương tối thiểu phải dựa trên thu nhập quốc dân, mức tiêu dùng bình quân đầu người khả năng cho phép của ngân sách và sự chênh lệch về đời sống giữa các vùng. Lấy chất lượng SP làm mục tiêu phấn đấu. * Về thang lương, bậc lương. Nhà nước nên rà soát, cân đối lại giữa các thang lương, bậc lương giữa các ngành, lấy mức độ phức tạp của từng chức danh làm căn cứ tránh sự chênh lệch lớn 3.2.2. Về phía Xí nghiệp. Chúng ta đều biết, mặt hàng Hoá dược có một tầm quan trọng đặc biệt đối với tất cả các lĩnh vực. Vì thế các kết quả KD không chỉ quyết định sự phát triển của Xí nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó hoạt động của Xí nghiệp cần phải được hoàn thiện về mọi mặt trong đó có tiền lương. * Về công tác phát triển mạng lưới thị trường. Điều quyết định của mỗi DN làm công tác KD là thị trường tiêu thụ. Trong cơ chế thị trường hiện nay, thị trường hoá dược phẩm được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Vì vậy, Xí nghiệp phải chủ động rà soát lại khách hàng, có phân loại, chọn lựa những đối tượng có sản lượng tiêu thụ lớn trên cơ sở phân tích, đánh giá kỹ thị trường, khách hàng; khuyến khích đề ra những mức thưởng cao cho những nhân viên giỏi có trình độ về Maketing, những người đầu tư xây dựng thực sự có hiệu quả và không ngừng phát triển thị trường nhằm kết quả cuối cùng là nâng cao sản lượng bán hàng. Do đó Xí nghiệp cần thiết phải thực hiện nhiệm vụ cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng ở cửa hàng về quy mô, thiết bị; tạo điều kiện tốt cho người lao động, xứng đáng là bộ mặt tốt của ngành Hoá Dược * Về gắn tiền lương với các hoạt động khác của quản lý Để thực hiện được gắn liền giữa tiền lương với việc sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị . thì cán bộ phụ trách thiết bị phải quan tâm đến sự hoạt động của từmg chiếc máy, của từng dây chuyền SX nhằm phát hiện những hư hỏng của máy móc thiết bị để kịp thời sửa chữa. Người công nhân sử dụng máy phải thường xuyên lau chùi máy móc trước khi ngừng SX hoặc giao ca. Người công nhân vận hành máy phải tuân thủ quy trình, quy phạm kỹ thuật; phải luôn luôn rà soát lại máy móc thiết bị lạc hậu cũng như trang bị thêm thiết bị hiện đại hơn.PhảI kiểm tra, giám sát công nhân thực hiện công việc và có hướng dẫn để họ biết cách vận hành máy móc cũng như cách bảo quản máy. Có như vậy máy móc mới có thời sử dụng lâu bền, mang lại hiệu quả kinh tế nhiều hơn. * Về đổi mới chính sách tiền lương: Điều đầu tiên là phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, ai có sức lao động mà không lao động thì không được hưởng. Có chính sách tiền lương đúng đắn, trả lương thoả đáng, phù hợp với điều kiện SXKD của đơn vị là thực hiện sự công bằng của XH. Xây dựng một chế độ trả lương cho Xí nghiệp sao cho vừa thúc đẩy SX, vừa đem lại quyền lợi cho người LĐ là vấn đề phức tạp. Do lịch sử để lại, trong Xí nghiệp còn dư một lực lượng LĐ lớn mà chính sách tiền lương luôn đi kèm với quản lý LĐ. Theo hướng sắp xếp lại LĐ hiện nay, Xí nghiệp phải trẻ hoá đội ngũ công nhân viên, tinh giảm LĐ để Xí nghiệp có một đội ngũ LĐ thực sự tâm huyết với Xí nghiệp, giàu kinh nghiệm SX, tay nghề vững vàng. Vì thế, đòi hỏi chính sách tiền lương phải được đổi mới cho phù hợp. Nâng hệ số phụ cấp độc hại: Xí nghiệp là một doanh nghiệp chuyên SX ra các mặt hàng Hoá Dược, hoá chất nên mức độ độc hại cao. Vì vậy, Xí nghiệp cần tăng thêm tiền phụ cấp độc hại cho công nhân viên làm việc ở những nơi độc hại, ảnh hưởng đến sức khoẻ người LĐ bằng cách nâng mức hệ số phụ cấp độc hại lên. Có như vậy mới bù đắp được những thiệt hại của công nhân viên đó * Về tăng cường công tác tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực: Hàng năm, Xí nghiệp nên tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân. Chính điều này sẽ khuyến khích công nhân nâng cao tay nghề, đồng thời chính những người có ý thức LĐ tốt thì nên gửi họ đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Xí nghiệp nên áp dụng chế độ tuyển chọn nghiêm túc, chính xác, công bằng. Những việc làm đó có tác dụng tăng thêm chất lượng đội ngũ người LĐ. Có như vậy, hiệu quả LĐ mới được nâng cao và tiền lương mới thực sự có giá trị, phản ánh đúng khả năng LĐ. Đối với những người không có trình độ thực sự thì không được nhận vào làm, tránh tình trạng công việc không đạt hiệu quả, không có năng suất, chất lượng, làm việc theo kiểu : “ công chức sáng cắp cặp đi, tối cắp cặp về” nhưng vẫn nhận lương đều hàng tháng. * Về hình thức trả lương - ở hình thức trả lương theo thời gian : Nhược điểm chính là không gắn liền giữa chất lượng và số lượng LĐ nên Xí nghiệp cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Từ đó định biên hợp lý sau đó khoán quỹ lương cho các phòng ban quản lý, khuyến khích các phòng ban giảm số người. Như vậy, tiền lương bình quân sẽ tăng lên do cùng một quỹ lương, cùng số lượng công việc nhưng số người làm việc giảm đi. Điều này cũng tạo điều kiện cho việc sử dụng LĐ gián tiếp của Xí nghiệp có hiệu quả hơn. Nếu phòng ban, đơn vị nào không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành không tốt đều quy trách nhiệm trừ vào quỹ lương của phòng ban đó. Nếu có thành tích tốt sẽ có chế độ thưởng theo tỷ lệ phần trăm trên quỹ lương tháng đó. Phải gắn quyền lợi và nghĩa vụ của người LĐ với hiệu quả mà họ đem lại mới thực sự trở thành đòn bẩy kích thích người LĐ hăng say sáng tạo trong công việc của mình được giao. - ở hình thức trả lương theo SP: Xí nghiệp tiếp tục duy trì hình thức trả lương này. Xí nghiệp cũng phải định mức đơn giá tiền lương SP cho chính xác, phù hợp với từng ngành nghề, những SP có tính chất độc hại thì đơn giá phải cao, phù hợp. Còn những SP giản đơn không ảnh hưởng đến sức khoẻ, tiến độ làm việc thì có mức đơn giá thấp hơn. Xí nghiệp phải có sự công bằng trong trả lương thì người LĐ mới cảm thấy sức LĐ của mình bỏ ra là phù hợp. * Về trang thiết bị: Để nâng cao hiệu quả công việc quản lý của Xí nghiệp thì Xí nghiệp nên đầu tư mua các máy vi tính vào các phòng ban quản lý, đặc biệt là công tác phòng kế toán tài vụ vì công việc của họ đòi hỏi sự chính xác và giảm bớt phần công việc cho kế toán tiền lương. kết luận Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động làm công ăn lương. Do vậy, việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống của người lao động. Vì thế việc tổ chức xây dựng một hình thức tiền lương vừa khoa học, khách quan lại vừa hợp lý, phù hợp với thực tế từng đơn vị và đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơ sở là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng được một hình thức trả lương hợp lý sẽ góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tạo ra năng suất lao động cao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển Trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển, công nghệ kỹ thuật ngày càng hiện đại, các doanh nghiệp càng phải không ngừng hoàn thiện các hình thức trả lương. Đó là đòi hỏi cấp thiết đặt ra trong mọi cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung và Xí nghiệp Hoá Dưọc nói riêng. tài liệu tham khảo Các văn bản quy định chế độ BHXH – Bộ lao động và thương binh xã hội và quy định chế độ trả lương mới năm 2000. Giáo trình “ Quản trị nhân lực “ – PTS Nguyễn Thanh Hội – NXB thống kê năm 1998 Những văn bản hướng dẫn mới về tiền lương – NXB Lao động Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993. Quyết định 404/QĐ Bảo hiểm y tế Quản trị nhân sự – PTS NGuyễn Hữu Huân – NXB Thống Kê 1998 Quy chế trả lương, thưởng, phụ cấp của xí nghiệp Hoá Dược Tạp chí Lao động và xã hội năm 2002 Tài liệu của Xí nghiệp Hoá Dược – Bộ y tế Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT508.doc
Tài liệu liên quan