Báo cáo thực tập tại Công ty thông tin di động tên tiếng Anh

Qua thời gian sáu tuần thực tập tại trung tâm thông tin di động Khu vực I đã cho tôi một cái nhìn chi tiết hơn về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt độnh sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt độn Marketing . của một công ty. Từ đó hiểu thêm đợc phần nào vễ những thuận lợi và khó khăn trong vần đề cạnh tranh nhất là đối với một công ty kinh doanh trong ngành dịch vụ. VMS là một công ty kinh doanh trong ngành dịch vụ nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trên đây tôi đã giới thiệu sơ qua về một số lĩnh vực hoạt động của công ty VMS nói chung và của trung tâm thông tinh di động khu vực I nói riêng. Do sự hiểu biết thực tế cũng như thông tin có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của đơn vị trung tâm di động khu vực I và ucả thầy giáo hướng dẫn- Thạc sỹ Nguyễn Trung Kiên để tôi có thể hoàn thành tốt hơn trong bài viết chuyên đề sắp tới.

doc32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty thông tin di động tên tiếng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng của nhà nướcthực tế đó đã làm nảy sinh tính cạnh tranh để kích thích nền kinh tế phát triển , theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài một trong những ngành công nghiệp thành đạt nhất của Việt Nam hiên nay là ngành bưư chính viễn thông .Ngày nay hệ thống thông tin được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực trong xã hội và đang được phát triển, cải tiến hiện đại hơn nhận thức được vai trò quan trọng của cac ngành bưư chính viễn thông , nhà nước đã đưa những chính sách tiếp cận các công nghệ mới hiện đại và đã thu được những thành tựu to lớn đáng tự hào , một trong những thành tựu to lớn đó là dịch vụ thông tin di động đã được triển khai và đưa vào khai thác ở Việt Nam trong 10 năm qua . Ra đời vào tháng 4 năm 1993 công ty thông tin di động Việt Nam ( Việt Nam mobile telephone service company –VMS) là công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ điện thoại di động và đánh dấu một cột mốc cho sự phát triển của lĩnh vực thông tin di động nói riêng và ngành bưu chính nói chung . Tuy mới thành lập được 10 năm nhưng công ty thông tin di động VMS đã gặt hái được những kết quả rất đáng tự hào từ những đơn vị kinh doanh hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực mới mẻ và đầy tiềm năng này . Để hoàn thành được báo cáo tổng hợp này trong những giai đoạn đầu được thực tập tại phòng kế hoạch và bán hàng marketing tại trung tâm thông tin di động khu vực I em đã nhận được sự tạo điều kiện thuận lợi của mọi người trong phòng và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của anh Lục Minh Hoàn – tổ trưởng phát triển thị trường. Sau đây em xin giới thiệu về tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình hoạt động marketing va một số vấn đề nổi bật của trung tâm thông tin di động KVI nhằm phát triển thị phần và vừa lòng khách hàng trên địa bàn trung tâm phụ trách để từ đó làm cho sự phát triển của trung tâm ngày càng vững mạnh . I Giới thiệu khái quát về công ty thông tin di động VMS 1. Sơ lược hình thành quá trình phát triển của công ty thông tin di động VMS . Công ty thông tin di động tên tiếng Anh là Việt Nam mobile telecom service company, viết tắt là VMS có trụ sở chính tại 811A Giải Phóng Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội. côngty được thành lập vào ngày 16/4 /1993 theo nghị quyết 321 /QĐ- TCCBLĐ của Tổng cục trưởng cục Bưu Điện quyết định này nêu rõ VMS là doanh nghiệp nhà nước hạnh toán độc lập , trực thuộc Tổng công ty BCVTVN . Ban đầu công ty chỉ là nhóm 7 nhà nghiên cứu chuyển sang trực thuộc trtực tiếp của công ty BĐHN. Đến ngày 25/10/1994 được sự đồng ý của THủ tướng chính phủ , Tổng công cục BĐ đã ký quyết định thành lập công ty thông tin di động , là một doang nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Bưu điện theo nghị định 388CP. Bước ngoặt lớn nhất trong quá trình phát triển của côngty thông tin di động VMS được đánh dấu bằng hợp đồng , hợp tác kinh doanh (BBC) với tập đoàn Cọmvik/kenvikcủa Thuỵ Điển ngày 19/5/1995. Trong đó : Thời hạn hợp đồng là 10 năm . Trách nhiệm của hai bên hợp đồng là : *Bên Việt Nam . Cung cấp và chịu phí thuê địa điểm , nhà xưởng để thiết bị , lắp đặt các thiết bị khai thác mạng thông tin di động . Tuyển dụng và trả lương cho các nhân viên người Việt Nam . - Cung cấp và chịu chi phí về điện nước cho việc khai thác mạng thông tin di động . Đảm bảo việc đầu nối mạng với mạng chuyển mạch điện thoại công cộng , trung kế nội hạt , trung kế đi tổng đài quốc tế cũng như việc truyền dẫn khác. Chịu trách nhiệm trước nhà nước Việt Nam vè việc khai thác mạng lưới điện thoại di động . Bên nước ngoài . - Góp 12000000 $ bằng thiết bị máy móc và tiền nước ngoài . Cung cấp các phụ kiện cho hệ thống thiết bị máy móc và chịu cước phí bảo dưỡng thiết bị , Cung cấp thiết bị văn phòng cho hoạt động của hợp đồng và hệ thống máy tính phục vụ việc quản lý hành chính và các mục tiêu khác . Hỗ trợ bên Việt Nam thu xếp các nguồn tài chính để trang bị hệ thống kiểm tra thuê bao thông tin di động . Đảm bảo kỹ thuật khai thác , quản lý tổ chức và đào tạo nhân viên người Việt Nam và chuyển giao công nghệ để bên Việt Nam quản lý tốt mạng lưới . Cung cấp các chuyên gia nước ngoài và chịu chi phí cần thiết cho các chuyên gia nước ngoài . Sau 4 năm phát triển ngày 27/7/1997 Công ty có sự điều chỉnh trong giấy phép kinh doanh .Công ty có nhiệm vụ sau : Vận hành khai thác mạng lưới di động bao gồm cả máy nhắn tin . Lắp ráp và sản xuất các thiết bị thông tin di động Viễn thông- Điện tử , tin học và các trang thiết bị khác liên quan khác như tư vấn kỹ sư thiết kế , xây lắp chuyên ngành thôngtin di động , kinh doanh vật tư thiết bị Viễn thông để phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình .Tổng số vốn đầu tư tăng lên 55.953 triệu đồng. Trong đó vốn cố định là 14.693 triệu. *Với hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC và là DNNN hạch toán độc lập đã tạo điều kiện thuận lợi cho VMS mở rộng vùng phủ sóng và khai thác dịch vụ di động. Ngày 25/10/1994 được sự đồng ý củaTTCP , TCBĐ đã ký quyết định số 1110 / QĐ - TCCBLĐ thành lập Công ty thông tin di động thuộc TCBĐ trên cơ sở tổ chức lại và nâng cấp Công ty thông tin di đông thuộc Tổng công ty BCVT ..NGày 1/8 /1994 theo nghị định 51/CP ,công ty thôngtin di động trở thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng côngty BCVT. Sở dĩ có sự chuyển đổi này là do chủ trương của chính phủ tách biệt quyền quản lý và quyền kinh doanh . Sau 5 năm phát triển công ty VMS đã tạo lập được một vị trí vững chắc trên thị trường thông tin di đông hiện nay . Kết quả đó xuất phát từ sự thống nhất hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên , tuy gặp phải rất nhiều khó khăn , nhưng trong quá trình vừa phát triển vừa học hỏi ,công ty đã nỗ lực nâng lên phát triển với mức tăng trưởng với mức nhanh chóng. Ngày 28/9/1996 Chủ tịch hội đồng quản trị công ty bưu chính viễn thông Việt Nam đã có quyết định số 253QĐ - TCCB –HĐQT phê chuẩn điều lệ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty thông tin di động là : Tổ chức xây dựng quản lý , vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ thôngtin di động 9 bao gồm cả nhắn tin ) cung cấp dịch vụ thôngtin di động ,kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch và phương hướng phát triển do công ty giao . - Lắp đặt ,và khai thác và kinh doanh hệ thống thông tin di động. - Lắp đặt khai thácvà kinh doanh hệ thống nhắn tin. -Lắp đặt các thiết bị thôngtin di động và nhắn tin. -Bảo trì sửa chữa mạng lưới thông tin di động và nhắn tin. -Xuất nhập khẩu ,kinh doanh vậ tư thiết bị chuyên dùng thông tin di động . Công ty có 3 miền khác nhau trên toàn quốc . Và côngty có 9 phòng chức năng trực thuộc và 3 trung tâm thông tin di động , các trung tâm thông tin di động khu vực là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh từ khâu tìm kiếm khách hàng đến bán máy cung cấp dịch vụ thu cước , sửa chữa và bảo hành máy cho khách và điều này được thể hiện rõ trong quy định thành lập của trung tâm. _ Trung tâm thông tin di động KVI có tên giao dich quốc tế Việt Nam MOBILE TELECOM SERVICS CENTREI:trụ sở đặt tại 811A Giải Phóng Hà Nội chịu trách nhiệm khai thác kinh doanh mạng lưới thông tin di động tại khu vực phía Bắc. _ Trung tâm thông tin di động KVII có tên giao dịch quốc tế VIệT NAM MOBILE TELECOM SERVICS CENTRE II có trụ sở tại 10.B1 Lê Thánh Tông –Quận 1-Thành phố Hồ Chí Minh. _Trung tâm thông tin di động KVIII Có tên giao dich quốc tế VIETNAM MOBILE TELECOM SERVICS CENTRE III có trụ sở tại 32 Trần phú –Tp Đà Nẵng Vậy có thể nói hoạt động kinh doanh của công ty là khai thác dich vụ thông tin di động và các hoạt động kinh doanh thương mại (bán máy di động cầm tay , linh kiện thông tin ) Công ty chính thức hoạt động vào tháng 6/1993 ,được sự đồng của Công ty bưu chính viễn thông VN ,bộ kế hoạch đầu tư .Ngày 19/5/1995 Công ty được chính thức cấp giấy phép hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty Comvik của Thuỵ điển và đây là cơ hội thuận lợi cho công ty trong việc đầu tư mở rộng vùng phủ sóng tạo một đà mạnh mẽ cho công ty thực hiện chiến lược mở rộng vùng phủ sóng và trực tiếp khai thác dịch vụ thông tin di động và cho đến ngày 1/7/1996 Côngty chính thức đầu tư hợp tác ăn chia với công ty Comvik của Thuỵ Điển .Tính đến 31/1/1996 Công ty thông tin di động cùng với Công ty Comvik tổng giá trị tài sản là 1.009.296.085.697 đồng trong đó : +Vốn cố định là 514.186.758.336 đồng. +Vốn lưu động là 495.109.327.361đồng. Bao gồm tổng đài MSC đặt tại Hà Nội ,TP Hồ Chí Minh và Đà nẵng,98 trạm thu phát BTS dặt khắp trên cả nước với dung lượng tổng đài là 73.000 số ,trong dó : Miền Bắc : 12.882 thuê bao. Miền Nam : 36.479 thuê bao. Miền Trung : 1572 thuê bao. Với số được đầu tư kể từ khi ký hợp đồng hợp tác BBC , từ buổi ban đầu vùng phủ sóng còn rất hạn hẹp tập trung tại các khu vưc thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội ,đến nay trong cả nước với 4 tổng đài MSC và trên 256 trạm phát sóng BTS .Và cho đến nay tháng 3 năm 2000 công ty chiếm khoảng 605 thị phần về dịch vụ thông tin di động trên toàn quốc 2 . Quá trình hinh thành và phát triển của trung tâm thông tin di động khu vưc 1 2.1 quá trình hinh thành và phát triểnn của trung tâm thông tin di động khu vưc 1. Trung tâm thông tin di động KVI là một đơn vị thanh viên trưc thuộc công ty Thông tin di động được thành lập theo quyết định số 154/QDTC ngày 22/06/1994 Trung tâm thông tin di động ZKVI thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc ,hoạt động theo phân cấp của Giám đốc công ty,có con dấu riêng của Doanh nghiệp nhà nước ,được mở tài khoản tại ngân hàng ,chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về mọi hoạt dộng của Trung tâm trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của Giám đốc Công ty ban hành. Trung tâm thông tin di động KVIZ là một đơn vị sản xuất kinh doanh có Giám đốc phụ trách ,có Phó giám đốc giúp việc quản lý ,điều hành và kế toán trưởng .Trung tâm I có quyền chủ động tổ chức quản lý hoạt động ,sử dụng hiệu quả vốn ,tài sản các nguồn lực phân cấp của Công ty . Trung tâm thông tin di động khu vưc I là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty thông tin di động được phê chuẩn tại quyết định zsố 235/QD-TCCB?HDQT ngày 28/09/1996 của hội đồng quản trị Tổng Công ty BC-VT Việt Nam ,được giám đốc công ty giao nhiệm vụ tổ chức ,quản lý ,vận hành khai thác va kinh doanh hệ thống thông tin di động, đảm bảo thông tin thông suốt và phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới ,đáp ứng yêu cầu thôngtin di động của Đảng và Nhà nước ,các tổ chức kinh tế , xã hội và nhân dân trong khu vực. Trung tâm thông tin di động khu vực I : _Có tư cách pháp nhân , chịu trách nhiệm trước pháp luạt trong pahm vi quyền và hạn và nghĩa vụ theo quy định của Cong ty . Trung tâm thôngtin di động khu vực I có tên giao dịch quốc tế là Viẹt Nam MOBILE SERVICE CENTRER,có trụ sở chính tại 811A _Đường Giải PHóng _Hà Nội .Phạm vi hoạt động của trung tâm là các tỉnh phía Bắc vào tới QuảngBình .Trung tâm là đơn vị trực tiếp khai thác mạng di động của Công ty thông tin di động VMS. 2.2 Chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn ,của trung tâm thôngtin di động KVI 2.2.1 Chức năng. Quản lý toàn bộ lao động ,tài sản vật tư trang thiết bị thuộc đơn vị mình phụ trách Tổ chức quản lý ,vận hành khai thác mạng lưới thông tin di động theo quy hoạch kế hoạch và phát triển của Công ty , Lắp đặt các thiết bị thông tin di động và các thiết bị liên quan khác . Bảo trì và sửa chữa các thiết bị mạng lưới thông tin di động ,viễn thông , điện tử tin học và các trang thiết bị liên quan khác. Kinh doanh các nghành nghề khác trong pham vi được Công ty cho phép. 2.2.2Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm thông tin di động khu vực I *Công tác quản lý kỹ thuật mạng lưới : Trung tâm có nhiệm vụ trực tiếp quản lý , điều hành khai thác và bảo dưỡng toàn bộ mạng thông tin di động và hệ thống hỗ trợ kinh doanh . đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tổ chức đo thử , kiểm tra , phân bố lực lượng , đảmbảo chất lượng thông tin và an toàn mạng lưới . Nghiên cứu đề xuất ứng dụng tiến bộ kỹ thuật , từng bước cải tiến hoàn chỉnh và hiện đại hoá công tác quản lý kinh doanh mạng lưới thông tin di động *Công tác sản xuất kinh doanh : - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh , phát triển mạng lưói , tài chính dài hạn , ngắn hạn và đột xuất và bảo vệ trước công ty .Tổ chức thực hiện các kế hoạch khi được Công ty phê duyệt. - Tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ thông tin di động , ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ thông tin di động với khách hàng và với các hợp dồng kinh tế khác trong phạm vi được giao , -Tổ chức quản lý , sử dụng có hiệu quả tài sản , vật tư , lao động được công ty giao theo quy định hiện hành. Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng,giải quyết kịp thời các khiếu nại thắc mắc của khách hàng về dịch vụ thông tin di động . Chủ động lựa chọn vị trí và ký kết mở các cửa hàng dịch vụ thông tin di động ( riêng về giá cả , kinh phí cải tạo sửa chữa phải trình duyệt ). *Công tác quản lý đầu tư xây dựng. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới ngắn hạn , dài hạn đáp ứng nhu cầu thị trường trong khu vực mình quản lý. Tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng , sửa chữa lớn tìa sản cố định theo uỷ quyền của giám đốc Công ty . * Công tác quản lý tài chính và hạch toán: Tổ chức hạch toán kinh tế theo phân cấp quản lý của Công ty , đúng pháp luật của nhà nước và quy chế tài chính của Ngành và của Công ty . Lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện theo phân cấp tài chính của Công ty Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và công ty theo quy định Thực hiện chế độ báo cáo Kế toán -Thống kê -Tài chính, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo đó. Kiểm tra và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Công ty. Tuân thủ các quy định về thanh tra của Tổng Công và Công ty cũng như các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. * Công tác tổ chức: Quản lý, bố trí lao động để thực hiện chức năng nhiệm vụ Lãnh đạo Công ty giao. Nghiên cứu đề xuất với Công ty việc tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc Trung tâm khi thấy cần thiết. Đề xuất với lãnh đạo Công ty việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo các đơn vị trục thuộc Trung tâm. Được quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ cấp cửa hàng trưởng và tổ trưởng sản xuất. Ký quyết đinh mở các cửa hàng giao dịch cung cấp dịch vụ, sửa chữa bảo hành và các tổ trực thuộc khác. Xét và đề nghị nâng lương ,nâng bậc cho CB-CNV hàng quý theo hướng dẫn của công ty Thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội ,chế độ hiện hành của nhà nước và của Ngành của Công ty đối với người lao động Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các mặt công tác thanh tra bảo vệ ,tự vệ ,bảo mật ,an ninh quốc gia ,PCCN ....theo sự chỉ đạo hướng dẫn của Công ty Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo ,bồi dưỡng bổ túc nghiệp vụ ngoại ngữ cho CB_CNV Xây dựng kế hoạch định biên ,chức danh lao động cho các đơn vị trực thuộc Trung tâm trình Công ty để có kế hoạch tuyển dụng lao động theo quy chế Giám đốc Trung tâm được ký HĐLĐ thời vụ khi cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh Nghiên cứu đề xuất chế độ phân phối và sử dụng quỹ thu nhập được giao theo quy chế của công ty Trung tâm được thành lập các hội đồng ,ban: +Hội đồng KHKT và sáng kiến cải tiến kĩ thuật + hội đồng thi đua khen thưởng ,kỉ luật + Ban an toàn lao động ,ban PCBL 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI 2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm Trung tâm thông tin di động KVI thuộc công ty thông tin di động .Mô hình cơ cấu tổ chức của trung tâm từ giám đốc Trung tâm xuống các Phòng ban .Hiện nay trung tâm ttheo hình thức chỉ đạo trực tiếp thông tin di động KVI có 10 phòng ban được thành lập theo từng chức năng công việc chính của trung tâm ,cụ thể: 1 > Phòng tổ chức- hành chính (PTC-HC) 2.> Phòng kế toán –Thống kê - Tài chính(P-KT_TK_TC) 3> Phòng Kế hoạch- bán hàng –và Makerting(PBH&M) 4> Phòng chăm sóc khách hàng (PCSKH) 5> PHòng Thanh toán Cước PHí (PTTCP) 6> PHòng quản lý _ Đầu tư xây dựng (PQL_DT) 7>PHòng kỹ thuật _ khai thác (PKT_KT) 8>Đài GMS (Đài GMS) 9> Phòng Tin học – Tính cước (PTH-TC) 10> PHòng khai thác dịch vụ tập trung (PDV-TT) Sơ đồ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm thông tin di động KVI Giám đốc trung tâm Phó giám đốc trung tâm Phòng DVTT Phòng TC- HC Phòng TH- TC Phòng KH-&MR Phòng KTTK TC Phòng TTCP Phòng QLĐ TXD Phòng CSKH Phòng KT_ KT Đài GMS Các tổ SX Các tổ KT Các cửa hàng đội BH Tổ SX thu cước Các cửa hàng tổ 145 tỗ sx Các tổ KT 2.3.2 Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của phòng bán hàng Marketing * Chức năng Phòng KH –Bán hàng & Marketing là một đơn vị của Trung tâm, giúp Giám đốc Trung tâm trực tiếp thực hiện : + Xây dựng , theo dõi và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh của Trung tâm + Tổ chức quản lý mạng lưới bán hàng và cung cấp dịch vụ thông tin di động + Xây dựng ,quản lý và thực hiện công tác tiếp thị , quảng cáo giới thiệu sản phẩm và dịch vu. Phòng bán hàng & Marketing trực tiếp thực hiện các công việc sau. + Công tác bán hàng , cung cấp dịch vụ. + Triển khai quảng cáo giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. + Phối hợp công tác chăm sóc khách hàng, quản lý mạng lưới, thu cước phí * Nhiệm vụ Trực tiếp Quản lý lao động, thiết bị, vật tư, tài sản được giao, sử dụng đúng mục đích,nhiệm vụ theo quy định của trung tâm,Công ty và Nhà nước Quản lý và theo dõi công tác kế hoạch cũng như mọi hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và mảkẻting trong toàn trung tâm, bao gồm : Tổ chức phát triển và trực tiếp quản lý mạng lưới cửa hàng và đại lý, hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên bán hàng . Nghiên cứu thị trường , theo dõi thu nhập và phân tích các thông tin để thưc hiện các chươnng trình quảng cáo, khuyến mại, in các ấn phẩm phục vụ công tác bán hàng, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. Lựa chọn, xác định địa điểm các cửa hàng, đại lý phục vụ cho yêu cầu bán hàng của Trung tâm theo kế hoạch được giao . Kiểm tra các cửa hàng, đại lý trong công việc thực hiện chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ theo đúng quy định Làm nhiệm vụ thu cước, chăm sóc khách hàng tại các điểm bán hàng, cphân phối việc bảo dưỡng các trạm BTS theo quy định của trung tâm . Báo cáo định kỳ, đột xuất với Giám đốc Trung tâm về mọi hoạt động vàc kết quả thực hiện thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo . Quyền hạn + Được quan hệ với các cơ quan chức năng trong và ngoài trung tâm để thực hiện nhọêm vụ được giao . + Đựoc thừa lệnh Giám đốc Trung tâm chỉ đạovà thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiểm tra định kỳ đột xuất với các đơn vị thuộc trung tâm I + Được đề xuất khen thưởng, kỷ luật cá nhân, dơn vị thuộc phòng quản lý và Trung tâm trong công việc thực hiện công tác Bán hàng & Marketing + Được quyền đề xuất đình chỉ hoạt động của đại lý trong trường hợp vi phạm hợp đồng . II. Tình hình hoạt động của trung tâm thông tin di động khu vực I 1. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh. 1.1 Tình hình thị trường. Xuất phát từ nhu cầu về thông tin di động của người dân Việt Nam trong những năm gần đây, nhất là từ khi nhà nước xoá bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về thông tin càng trở nên cấp thiết đối với mọi tầng lớp dân  trong xã hội, thông tin nhịp cầu nối các mối quan hệ trong xã hội, là mối giao lu tình cảm của con người. Đặc biệt dịch vụ thông tin di động là dịch vụ mới phát triển tại thị trường Việt Nam vì vậy từ khi Công ty thông tin di động VMS đa dịch vụ thông tin di động vào thị trường Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu của người dân. Trải qua 8 năm hoạt động vừa qua Công ty không ngừng tăng cường mở rộng vùng phủ sóng , phát triển thị trường và cho đến nay thị trường của Công ty phát triển trên khắp các tỉnh thành(61/61 tỉnh thành) chiếm 61% thị phần trên toàn quốc củng cố vị trí đứng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên toàn quốc. Tại khu vực phía Bắc(KVI từ Móng Cái Quảng Ninh- Đồng Hới). Tại thị trường này có hai Công ty thông tin di động đó là VMS và VinaFone phục vụ nhu cầu thông tin di động cho khách hàng tại thị trường này. Tuy các dịch vụ của Công ty tương đối tốt, song vùng phủ sóng của Công ty ở các tỉnh ngoài khu vực Hà Nội còn tương đối hạn hẹp so với công ty VinaFone. Vì vậy khó khăn lớn nhất của trung tâm trong việc thuê bao của mình. Khách hàng sử dụng mạng thông tin di động luôn luôn có mong muốn điện thoại di động của mình có thể sử dụng ở mọi nơi mọi lúc. Chính vì vậy vấn đề mở rộng vùng phủ sóng sẽ đem lại thị phần lớn cho Công ty. Qua nghiên cứu khảo sát thực tế trung tâm luôn nghiên cứu và xác định thị trường mục tiêu để từ đó lắp đặt các trạm phát sóng và tiếp sóng, trong thời gian gần đây trung tâm đã nghiên cứu khai thác mở rộng vùng phủ sóng tại các khu vực: Lạng Sơn, Hoà Bình, Lai Châu. Công ty luôn luôn tìm tòi, khai thác các thị trường tiềm năng để mở rộng vùng phủ sóng, mở rộng thị trường nâng cao hình ảnh của công ty đồng thời củng cố phát triển thuê bao tại các khu vực trọng điểm(Hà Nội, Hải Phòng, Móng Cái, Vinh). Trên thực tế thị trường thông tin di động Việt Nam đang rất sôi động và có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhằm khai thác hơn nữa thị trường Việt Nam. Một thị trường đang phát triển và nhiều tiềm năng. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải có các kế hoạch xúc tiến, thâm nhập, thúc đẩy thị trường với nhiều biện pháp khác nhau. Thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong việc xúc tiến thị trường mặc dù chi phí cho việc thực hiện là không nhỏ. Các yếu tố có thể ảnh hưởng tới hiệu quả của chương trình. 1.2Đối thủ cạnh tranh của công ty. Công ty thông tin di động VMS chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ từ hai đối thủ dó là hai công ty thông tin di động VinaFone với thị trường trên toàn quốc và công ty Callkin với thị trường tại TP HCM tuy nhiên trong tình thế nh vậy công ty luôn luôn cố gắng mở rộng thị trường và chiếm được ưu thế về dịch vụ của mình. Hiện nay đối thủ VinaFone đang sử dụng chiến lược “ Bắt chước cạnh tranh”. Từ thiết kế mẫu mã, tung sản phẩm mới ra thị trường , câu chữ cách thức quảng cáo, khuyến mại và thực đang tỏ ra hiệu quả vì đối thủ cạnh tranh không phải mất các chi phí nghiên cứu, hơn nữa làm cho nhiều khách hàng không phân biệt được VMS và VinaFone là ảnh hưởng đến hình ảnh uy tín của công ty. Tốc độ phát triển thuê bao (Vinafone/ VinaCard) trung bình hàng tuần tại 6 tỉnh là như sau: Tỉnh Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Lạng Sơn Thanh Hoá Vinh VinaFone 85 25 32 7 7 9 VinaCard 1528 129 121 70 72 88 Báo cáo của VinaFone cho ta thấy tốc độ phát triển thuê bao của đối thủ cạnh tranh là mạnh. Hiện nay VinaFone rất chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối tuy nhiên cha có cơ chế chính sách thống nhất phát triển đại lý bán hàng, các điểm bán hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng. VinaFone được sự hậu thuẫn nhiều từ tổng công ty, tốc độ đầu tư nhanh, vùng phủ sóng rộng tại các tỉnh. 2. Các chiến lược Marketing mà trung tâm I hiện đang áp dụng. Các chiến lược nhằm mở rộng và phát triển thị trường thông tin di động mà trung tâm khu vực I đang áp dụng hiện nay có thể nói là một trong nhữnh đòn bẩy hữu hiệu để tăng doanh thu bán hàng cho trung tâm I nói riêng và công ty thông tin di động nói chung. Sau đây là nội dung 4 chính sách Marketing mà trung tâm đang triển khai. 2.1Chính sách sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm của ngành thông tin viễn thông nói chung và ngành dịch vụ ĐTDĐ nói riêng, có thể xác định sản phẩm mà các công ty kinh doanh thông tin di động trên thị trường chính là: Hiệu quả có ích trong việc truyền đưa tin tức thông qua việc cung cấp điện thoại di động. Trên cơ sở xác định được sản phẩm, kết hợp vơí thực tế kinh doanh trên thị trường điện thoại di động trong những năm qua, các công ty kinh doanh loại hình này đã quan tâm thực hiện các chiến lược sản phẩm như đa dạng hóa sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lượng khách hàng thuê bao điện thoại di động. Dịch vụ MobiFone là dịch vụ khách hàng đăng ký sử dụng thông tin di động và trả tiền sau. Dịch vụ Mobicard là dịch vụ khách hàng sử dụng thông tin di động bằng cách mua các thẻ cào và thẻ sim mà không cần đăng ký qua trung tâm thông tinh di động. Đây là hình thức trả tiền trước. Vế chất lượng dịch vụ. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết hàng đầu cần đảm bảo có thực hiện được điều này thì mới đảm bảo thu hút khách hàng và giữ được khách hàng. Muốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao chất lượng mạng lưới , mở rộng và phát triển vùng phủ sóng, đầu tư trang thiết bị, mở rộng dung lượng tổng đài, phát triển các dịch vụ mới, tăng số trạm thu phát vô tuyến, tối đa hóa mạng lưới để ttánh tình trạng rớt mạch, nghẽn mạch làm cho khách hàng không gọi được.Công tác này đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các bộ phận, các phòng ban chức năng trong công ty đặc biệt là phòng kỹ thuật khai thác phải đầu tư công sức nghiên cứu chuyên sâu để tham mưu, đề xuất phương án với ban lãnh đạo công ty để xây dựng kế hoạch triển khai. Chất lượng và số lượng vùng phủ sóng: Cho tới ngày 25/03/2000 Công ty thông tin di động đã phủ sóng thêm 8 tỉnh miền Bắc và 3 tỉnh miền Nam đạt con số 61/61 tỉnh thành đã phủ sóng. Như vậy tính tới thời điểm này các thuê bao MobiFone đã có thể liên lạc với bất kỳ thuê bao nào ở mọi miền tổ quốc. Phối hợp tốt với các đơn vị trong và ngoài công ty như VNT, VTI , xxử lý kịp thời các sự cố, những thay đổi tham số trên mạng thường xuyên đo, kiểm tra và hiệu chỉnh, tối ưu chất lượng phủ sóng và các dịch vụ gia tăng. Kết quả chất lượng Trung bình mạng lưới trong năm qua là: Tỷ lệ rớt cuộc goi: 1.2% Tỷ lệ thiếtlập cuộc gọi thành công > 98% Lưu lượng vô tuyến TB năm là 152000 CLS/ ngày 2.2.Chính sách giá. Đối với bất kì một sản phẩm nào cũng vậy, giá cả là yếu tố cơ bản là một trong bốn biến số cơ bản của marketing no đóng vai trò quyết đinh trong việc mua và lựa chọn sản phẩm này hay sản phẩm khác của người tiêu dung xong về đặc điểm cá biệt ở thị trường nước ta ,hiện nay giá cước hiện hành do Tổng công ty và chính phủ qui định,công ty và các trung tâm không được quyền thay đổi giá. 1>Giá tính cước dịch vụ mobilefone. giờ gọi 7h-23 23h-10h 5h-7h 7h-23h 1h-5hgiảm 50% Cước nội vùng 1800 1260 900 Cứơc cận vùng 3000 2000 1500 Cước cách vùng 4100 2870 2050 Cước quốc tế 1800+IDD 1260+IDD 900+IDD 2> Giá tính cước dịch vụ mobile card. Giờ gọi 7h-23h 23h-7h chủ nhật và ngày lễ Cước nội vùng 3500 2450 Cước cận vùng 5000 3500 Cước cách vùng 6500 4550 Cước quốc tế 3500+IDD 2450+IDD 3>Giá tính cước dịch vụ mobile 4U. Cước hoà mạng :0 *Cước liên lạc: + Cước nội vùng: 2100 +Cước cận vùng :3500 + Cước cách vùng :4500 +Cước quốc tế : 2100+IDD Ghi chú: Đơn vị tính : đồng / phút Giá đã gồm VAT Cước IDD được tính theo bảng giá cước quốc tế hiện hành của TCBĐ. (*): Giảm cước ngày lễ và chủ nhật (**): Giảm cước các ngày trong tuần (***): Giảm cước các ngày trong tuần 2.3 Chính sách phân phối Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong hoạt động Marketing. Mục đích là để giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, kích thích mức tiêu thụ của người tiêu dùng. Tùy theo tình hình thực tế của thị trường, tình trạng hiện tại mà các nhà kinh doanh sử dụng những chính sách phân phối. Chính sách này tạo ra khả năng rông lớn cho câc nhà kinh doanh phát huy năng lực, nghệ thuật, sự nhạy bén, sáng tạo và khả năng nắm bắt thị trường. Để đem lại lợi nhuận cao cho ngành thông tin thông qua việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu trên thị trường tiêu thụ sản phẩm, Trung tâm thông tin di động đã có hình thành một mạng lưới cửa hàng đại lý rộng khắp đảm bảo sản phẩm tới tay người tiêu dùng các nhà khai thác cần có quy mô lớn về vốn cũng như công sức. 2.4 Chính sách quảng cáo, xúc tiến yểm trợ.. Ngày nay trước khi đi đến quyết định mua hàng người tiêu dùng thường tìm cách thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm mà họ chuẩn bị mau trước khi quyết định. Vì vậy cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho người mua khi tìm hiểu các thuộc tính của sản phẩm bằng những hình thức quảng cáo, vì đó là quá trình chuyển được thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng với những phương tiện và hình thức hết sức đa dạng và phong phú. Càch thức thể hiện khả năng quảng cáo là vô tận, dường như không có một giới hạn hay chuẩn mực nào ngoài những điều mà pháp luật nghiêm cấm hay vượt quá mức của thuần phong mỹ tục. Chính nhờ sự phát triển của kinh tế xã hội, văn hóa nghệ thuật là những nhân tố có tính chất ảnh hưởng đến sự phát triển của quảng cáo. Chúng ta đã biết rằng có rất nhiều phương tiện quảng cáo như: Truyền hình, truyền thanh, báo chí, phương tiẹn giao thông... Vấn đề đặt ra là phải chọn hình thức quảng cáo nào cho phù hợp với sản phẩm của mình và phải chú ý tới mối quan hệ có thể chấp nhận được giữa chi phí quảng cáo và hiệu quả mang lại của nó. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào chất lượng quảng cáo. Sau đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét các phương tiện quảng cáo để lựa chọn và áp dụng. a/ Quảng cáo qua truyền hình. Quảng cáo qua truyền hình là phương tiện quảng cáo rất thông dụng và quan trọngdo tính chất đại chúng và những lợi thế về hình ảnh, màu sắc, âm thanh. Tuy nhiên sử dụng phương tiện quảng cáo này sẽ đòi hỏi một mức chi phí tuyệt đối khá cao nhưng do qui định của nhà nước chi phí dành cho quảng cáo của công ty chỉ chiếm 6% doanh thu bởi thế đây là một trở ngại và do đó làm mất đi phần nào lợi thế cạnh tranh của công ty.ĐTDĐ có thị trường tiềm năng khá lớn nên việc chuyển đưa thông tin đến khách hàng về sự thay đổi giá cả, về công dụng của sản phẩm điều chỉnh được những ấn tượng sai lầm, xây dựng hình ảnh của công ty. Có thể trình bày nội dung quảng cáo cho sản phẩm ĐTDĐ theo kiêu người đang sử dụng và sẽ kéo theo nhiều người khác cùng sử dụng sản phẩm này. Phương pháp này có thể sử dụng để quảng cáo phân khúc thị trường là những nhà kinh doanh hoặc có thể trình bày nội dung quảng cáo sản phẩm thích hợp với lối sống nào đó trong xã hội, phù hợp với những phân khúc còn lại là những người có mức thu nhập khá cao trong thành phố. b/ Quảng cáo thông qua báo chí. Là loại phương tiện quảng cáo có hiệu quả do báo chí có độc giả đông đảo và rộng khắp. Quảng cáo thông qua báo chí ngoài hình ảnh người quảng cáo còn khai thác được giá trị của ngôn từ với mức chi phí tuyệt đối thấp. Tuy nhiên khi quyết định cũng phải chọn loại báo nào có độ tin cậy, uy tín chất lượng tác động tâm lý vào khách hàng mục tiêu để có khả năng mang lại hiệu quả cao. c/ Quảng cáo ngoai trời Là loại quảng cáo đập trực tiếp vào mắt và ghi vào trí nhớ của khách hàng. Phương tiện thông tin được sử dụng là các loại áp phích, pano, các loại bảng quảng cáo... được đặt ở nơi có nhiều người qua lại, trên các trục bộ giao thông, các cửa hàng. d/ Quảng cáo ấn phẩm Là hình thức quảng cáo thông qua các nhân viên chào hàng để đem thông tin về hàng hóa đến khách hàng. Phương tiện thông tin được sử dụng chủ yếu thông qua các nhân viên bán hàng trực tiếp. Tuy nhiên đội ngũ về nhân viên Marketing vẫn chưa đông và chưa chuyên nghiệp, vì thế cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên chào hàng vì họ là người trực tiếp giao dịch và phục vụ khách hàng. Họ phải trả lời được tẩt cả các câu hỏi khách hàng về tính chất của hàng hóa, tính năng sử dụng, phương thức thanh toán... trong quá trình tiếp xúc. e/ Quảng cáo trên mạng Internet. Là loại hình mới phát triển trong mấy năm trở lại đây song đã phát triển rất nhanh chóng. Số lượng người truy cập vào mạng ngày càng cao.Trên mạng Internet chúng ta có thể ngồi tại nhà mà đặt mua bất cứ thứ gì trong siêu thị mạng. Vì vậy việc sử dụng mạng Internet như một phương tiện quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả cao và tiềm năng. III.Các dịch vụ hỗ trợ khác mà trung tâm TTDĐ đang áp dụng: Hệ thống thông tin di độngVMS_mobilefone được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn tiên tiến nhất thế giới đảm bảo an toàn cho cuộc gọi ,có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ và chất lượng âm thanh hoàn hảo .Ngoài việc mở rộng vùng phủ sóng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác làm tăng tính hữu dụng của điện thoại số GSM khi khách hàng sử dụng dịch vụ mobilfone. Công ty đã nghiên cứu và triển khai cung cấp các dịch vụ như : 1. Dịch vụ mobile card ( hay còn gọi là prepaid) Để lấy lòng tin của khách hàng đồng thời hoàn thiện những tiện ích cho người sử dụng dịch vụ tốt nhất mobifone đã cung cấp dịch vụ mobile card để phục vụ khách hàng . Có thể nói đây là dịch vụ mang nhiều hiệu quả lớn nhất tới nay cùng với sự ra đời của nó là một bước nhảy vọt về doanh thu bán máy cũng như doanh thu cước . Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ di động chúng ta chỉ phải bỏ tiền mua 1 mobile card trị giá 300.00 hay 500.000 VND mà không cần phải làm thủ tục hoà mạng , không cần cước thuê bao mà chỉ tính cước cuộc gọi . Với dịch vụ này , chúng ta có thể kiểm soát được tình hình tài chính của mìnhvà với mức giá có thể chấp nhận đợc đối với nhiều đối tượng .Hơn nữa cũng chính các dịch vụ này đã giúp cho khách hàng nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ có thể sử dụng dịch vụ này trong ít ngày .Chính đặc điểm này đã thu hút rất nhiều thuê bao Mobile card sử dụng dịch vụ này của công ty thông tin di động. 2. Dịch vụ nhắn tin ngắn Hai thuê bao Mobile hoặc Mobile card có thể liên lạc với nhau bằng việc gửi một tin nhắn . Nó rất tiện lợi khi thuê bao không tiện nói chuyện hoặc đang ở chỗ đông người. Khi mới được đưa vào thử nghiệm thì dịch vụ này miễn cước cho các thuê bao. Hết thời gian thử nghiệm và tính cho đến nay cước tính với một tin nhắn là 500VNĐ/1 tin nhắn. Dịch vụ nhắn tin ngắn cho phép hiển thị bản tin ngắn len màn hình của máy điện thoại di động của thuê bao. Dịch vụ này hoàn toàn có thể thay đổi máy nhắn tin . Hơn thế nữa Công ty có thẻ sử dụng dịch vụ này cho các khách hàng quá hạn trả cước thông báo về hạn cuối cùng để thanh toán cước.  3. Dịch vụ hộp thoại .       Để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng công ty thông tin di động đã triển khai áp dụng đã vào khai thác dịch vụ hộp thoại ( voice mail;) dịch vụ hộp th thoại cho phép nhắn tin bằng giọng nói vào hộp thoại khi máy điện thoại di động của thuê bao đang bận ngoài vùng phục vụ hết pin hoặc tắt máy . Khi máy điện thoại của thuê bao hoạt động trở lại họ sẽ nhận được tin nhắn.     4 Dịch vụ internet (E _ mail ( Hiện nay dịch vụ đang thử nghiệm )        Trong thờ i đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay , một dịch vụ giá trị gia tăng khác cũng rất scần phải đa vào hoạt động ngay, đó là dịch vụ internet , email. Dịch vụ này cho phép mạng thuê bao truy cập mạng internet hoặc gửi th điện tử qua máy điện thoại di động với dịch vụ này , khái niệm văn phong f di động đã ra đời ,             Khách hàng dù ở bất cứ đâu với máy điện thoại di động và máy tính xách tay vẫn rthấy nh đang ngồi tại văn phòng của mình . Khi khách hàng bật máy tính xách tay của mình lên sẽ nhận đợc mọi thông tin cần thiết phục vụ cho công việc của mình , cung f với điện thoại di động để liên lạc trao đổi thông tin với các bạn hàng khác nhằm tận dụng đợc moi thời cơ không bỏ lỡ bất kỳ một cơ hội nào trong mọi lúc mọi nơi.  5 Dịch vụ cho thuê máy Công ty đang tích cực đảy mạnh dịch vụ cho thuê máy điện thoại cũng như các dịch vụ mua máy trả chậm trả góp . thực tế thị trường đã chứng minh tính hiệu quả của dịch vụ này . Riêng trong đợt hội nghị cấp cao các nước nói tiếng PHáp lần thứ 7 (CC7) tại Hà Nội công ty VMS đã cho thuê được hơn 500 máy . 6.  Dịch vụ chuyển vùng quốc tế ,        Dịch vụ chuyển vùng quốc tế cho phép thuê bao thông tin di động của nước khác khi sang Việt Nam vẫn có thể sử dụng được dịch vụ và ngợc lại thuê bao tại Việt Nam cũng có thể sử dụng dịch vụ tại các nước khác nh tại Việt Nam. Hiện nay công ty thông tin di độn đã ký chuyển vùng với các nước Uc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Thuỵ điển, Malaysia, Hà lan, Phlippin, Phần Lan, Lào... 7. Tăng cường liên kết với các Công ty khác Với các công ty khác tạo thêm nhiều thuận lợi cho khách hàng. Ví dụ như công ty thông tin di động đã thành lập câu lạc bộ MobiFone với sự tham gia của các cửa hàng quần áo và dụng cụ thể thao ADIDAS, cửa hàng thời trang cao cấp REVLON, NINA RICCI, PAYOT, LONG CHWAMPS, cửa hàng đồng hồ Swatch , cửa hàng điện tử LG, điện gia dụng Philips, trung tâm giải trí Sài Gòn Supper Bowl... Các thành viên câu lạc bộ đều là các khách hàng đặc biệt của MobiFone sẽ được hưởng các chính sách giảm giá với nhiều dịch vụ và hàng hoá. 8. Chuyển vùng trong nước Dịch vụ này giúp chúng ta nhận và thực hiện cuộc gọi ở mọi nơi. 9. Hiển thị số thuê bao cuộc gọi: Cho phép chúng ta thấy số điện thoại của ngời gọi đến trên màn hình của máy 10. Dịch vụ giữ cuộc gọi: Cho phép chúng ta đặt cuộc gọi ở chế độ chờ và gọi tới số máy khác. 11.Chuyển tiếp cuộc gọi: Cho phép chúng ta trả lời cuộc gọi thứ hai ngay cả trong luc bạn đang nói chuyện với ngời thứ nhất 12. Dịch vụ chờ cuộc gọi: Cho phép chúng ta trả lời cuộc gọi thứ hai ngay cả trong lúc bạn đang nói chuyện với người thứ nhất. 13. Dịch vụ truyền Fax và Data: Có khả năng truyền dữ liệu khi được kết nối với máy tính. Với dịch vụ này có thể nhận/ gửi dữ liệu đến bất cứ nơi nào mà mình mong muốn trong vùng phủ sóng 14. Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng: Công ty thiết lập một hệ thống cửa hàng và đại lý rộng khắp cả nước, tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch. Công ty tổ chức dịch vụ chăm sóc khách hàng, phục vụ khách hàng sau khi bán hàng, trong quá trình sử dụng nếu có thắc mắc khách hàng có thể gọi đến số máy 145(miễn phí từ điện thoại cố đinh và di động ) để nhận hướng dẫn, giải đáp tỉ mỉ, chi tiết. Ngoài ra còn thành lập đội bán hàng và thu cước trực tiếp phục vụ tại nhà khi khách hàng yêu cầu. IV.Công tác chăm sóc khách hàng Trung tâm xác định công tác chăm sóc khách hàng là một trong ba chiến lợc trọng tâm. Mặc dù trong điều kiện khó khăn về kinh phí, với quyết tâm cao, trung tâm đã triển khai thành công những công tác nhằm phát triển số thuê bao. Đó là: Tổ chức trả lời khách hàng 24/24 giờ với chất lợng ngày càng cao: Tổng số cuộc gọi vào 145 đợc trả lời đạt trung bình 81,58% (tơng đơng 423.843 cuộc đợc trả lời trên tổng số 519.553 cuộc gọi vào). Chú trọng đào tạo, tập huấn các nhân viên giao dịch về nghiệp vụ, kỹ năng cập nhật kiến thức các dịch vụ mới(nh MobiCard, Roamming Quốc tế, SMS) để phục vụ khách hàng tốt nhất. Giải quyết 100% khách hàng khiếu nại. Thực hiện trên 100.000 lượt đấu nối, thay đổi đăng ký dịch vụ đóng mở thuê bao đảm bảo không sai sót, nhầm lẫn, quản lý cập nhật và lưu trữ trên 150.000 hồ sơ thuê bao. Bảo hành 504 máy đầu cuối, sửa 2993 máy. Thực hiện tốt gửi chào mừng sinh nhật và gửi thiếp chúc mừng khách hàng mới. 1. Trung tâm đã có chương trình chăm sóc khách hàng, đặc biệt là: + Thuê bao đã rời mạng, nếu tiếp tục sử dụng dịch vụ sẽ được tặng quà 500.000 VNĐ. 2 phiếu tặng quà 250.000 VNĐ có giá trị từ ngày khôi phục thông tin đến ngày 15/01/2000. Miễn tiền khôi phục thông tin và tiền Simcard nếu có cho khách hàng. Nhng khách hàng phải cam kết sử dụng ít nhất 1 năm kể từ ngày ký hợp đồng sử dụng dịch vụ theo chương trình . + Đối tượng áp dụng là các thuê bao thuộc trung tâm I rời mạng trước 20/09/1999 có mức ước trung bình hàng tháng 800.000 VNĐ, đồng thời thời gian sử dụng MobiFone trên 360 ngày có lịch sử thanh toán tốt, không phải là thuê bao nghiệp vụ, công vụ, Simcard thử, thuê bao thuê. 2. Nâng cao năng lực nguồn nhân sự +Con người là chủ đề của mọi hoạt động kinh tế. Về thực chất mọi quá trình quản trị đều là quản trị con người với nhân tố con người là hạt nhân cốt lõi. Đối với công ty thông tin di động VMS để nâng cao năng lực nguồn lực cần thực hiện các biện pháp:      Nâng cao trình độ của nhân viên, ngời lao động. Muốn kinh doanh có hiệu quả, công ty cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn, trình độ trong công việc chuyên môn của họ.Trình độ chuyên môn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lao động, công nhân có trình độ, nghiệp vụ giỏi sẽ cho năng suất lao động và hiệu quả lao động cao. Nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của kinh tế thị trường, công ty cần thường xuyên tái đào tạo cán bộ công nhân viên của mình bằng cách gửi họ theo các lớp bồi dưỡng, tổ chức lớp quản trị kinh doanh, tiếp thị nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện làm việc thuận lợi nhằm phát huy khả năng sáng tạo năng suất lao động của công nhân viên. Nhìn chung, điều kiện làm việc ở công ty thông tin di động VMS là tương đối tốt. Các phòng ban được trang bị đầy đủ phương tiện sinh hoạt, thiết bị thông tin liên lạc nên việc điều hành kinh doanh nhanh gọn và dễ dàng. Lãnh đạo công ty cũng rất quan tâm đến đời sống công nhân viên, có chế độ khen thưởng kỷ luật công bằng đúng người đúng việc giúp cho người lao động cảm thấy yên tâm, phấn khởi, làm việc với hiệu quả cao. Tuy nhiên những thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thông tin trong nước cũng như trên thế giới còn chưa cung cấp kịp thời cho cán bộ kinh doanh. Khắc phục tình trạng này, công ty nên thờng xuyên đọc các loại sách báo, tạp chí kinh tế nhằm nâng cao tri thức và sự hiểu biết cho cán bộ công nhân viên. Tạo mối quan hệ tốt giữa ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên, giữa lãnh đạo cấp dới. Xây dựng bầu không khí đoàn kết và gắn bó, tương thân tương ái trong công ty, hình thành sức mạnh hợp giúp công ty phát triển mạnh mẽ. 3.Kiểm tra đánh giá hoạt động của các trung gian. Kiểm tra đánh giá hoạt động của các trung gian là để kết luận xem kênh phân phối đã được thiết lập và việc lựa chọn các thành viên có đúng hay không? Kiểm tra trung gian cũng là hoạt động thúc đẩy kênh nhờ có kiểm tra mà các thành viên biết được sai sót và những cố gắng cha hết mình từ đó có những phương án khắc phục và để kiểm tra đánh giá công ty có thể dựa vào các chỉ tiêu sau: + Tuân thủ chỉ bán sản phẩm của công ty. +Doanh số công ty giao cho các đại lý thực hiện trong khoản thời gian nhất định +Số dịch vụ mà các đại lý thực hiện được + Các thông tin về nhu cầu thị trường, tập khách hàng và thông tin về đối thủ cạnh tranh mà đại lý thu thập được. Đối với các trung gian môi giới: đối với loại hình này công ty rất khó kiểm soát mà chủ yếu khuyến khích họ làm việc. Công ty chỉ có thể đánh giá hiệu quả làm việc của họ qua các địa chỉ khách hành cụ thể họ cung cấp cho công ty các thông tin về thị trường đối với cạnh tranh. V .Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm thông tin di động Khu vực I trong ba năm gần đây. 1/ Năm 2000 TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện % đạt được 1 TB phát triển mới TB 46.233 118.2% 2 TB thực phát triển TB 21.067 115.9% 3 Tổng sản lượng Phút 133.972.083 105.1% 4 Tổng doanh thu Triệu đồng 238.249,51 105.9% 2/ Năm 2001 TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện % đạt đợc 1 TB phát triển mới TB 60.089 115.32% 2 TB thực phát triển TB 27.387 112.81% 3 Tổng sản lượng Phút 138.961.249 106.8% 4 Tổng doanh thu Triệu đồng 321.636,84 107.24% 3/ Năm 2002 TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện % đạt đợc 1 TB phát triển mới TB 86.850 106.56% 2 TB thực phát triển TB 38.555 101.46% 3 Tổng sản lượng Phút 277.831.519 100.57% 4 Tổng doanh thu Triệu đồng 464.757 100.81% Công tác kế hoạch bán hàng và marketing . Trong năm qua Trungtâm đã mở được 5 đại lý bưu điện tại các tỉnh : QuảngNinh, Hưng Yên, Hà Tây , Nghệ An, Hà Nam góp phần mở rộng kênh phân phối sản phẩm đến thị trường các tỉnh . Tổng số đại lý của Trung tâm hiện nay là 46 ( Hà Nội 6 và các tỉnh là 40) 2 tổng đại lý công ty và 1 tổng đại lý trungtâm . Đã đua vào hoạt động 3 cửa hàng thu cước theo mô hình mới của công ty là Sơn Tây, Đông Anh và Gia Lâm nâng tổng số hệ thống cửa hàng của VMS lên 41 cửa hàng. cửa hàng cuả VMS phải đảm bảo yếu tố trang trí , là địa chỉ tin cậy của khách hàng. Thuê bao phát triển mới của mạng lưới của cửa hàng đạt trong năm 2002 là 37.795 thuê bao tăng 79% so với 2001, nhìn chung thị trường ở các khu vực đều có sự tăng trưởng đáng kể đặc biệt là ở thị trường các tỉnh tăng hơn gấp 2 lần so với 2001 (chủc yếu là tăng số thuê bao mobicard phát triển mới ). Với chính sách khuyến khích nhân viên thời vụ phát triển thuê bao mobifone , vừa qua Trung tâm đã đổimới tổ chức và tăng cường bổ sung lực lượng nhân viên bán hàng trực tiếp cho các thị trường như : Thái Bình ,Hưng Yên , Nam Định .....Đối với đội bán hàng trực tiếp vẫn giữ được vị trí trọng yếu và tốc độ tăng trưởng trong côngtác phát triển thuê bao tại thị trường trọng điểm. Hoạt động marketing đã có nhiều cải tiến thay đổi cả về chất lượng góp phần nâng cao hình ảnh của công ty và giữ vững thị trường thực hiện đầy đủ và hiệu quả các kế hoạch quảng cáo do công ty giao cho Trung tâm I trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, nhắn tin quảng bá ..... đề xuất nhiều phương án kinh doanh tiếp thị giúp cho công ty bán hàng đạt hiệu quả cao hơn . 4/ Kế hoạch thực hiện cho năm 2003 TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 1 TB phát triển mới TB 112.905 2 TB thực phát triển TB 46.266 3 Tổng sản lượng Phút 416.747.278 4 Tổng doanh thu Triệu đồng 604.184 Kết luận Qua thời gian sáu tuần thực tập tại trung tâm thông tin di động Khu vực I đã cho tôi một cái nhìn chi tiết hơn về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt độnh sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt độn Marketing ... của một công ty. Từ đó hiểu thêm đợc phần nào vễ những thuận lợi và khó khăn trong vần đề cạnh tranh nhất là đối với một công ty kinh doanh trong ngành dịch vụ. VMS là một công ty kinh doanh trong ngành dịch vụ nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trên đây tôi đã giới thiệu sơ qua về một số lĩnh vực hoạt động của công ty VMS nói chung và của trung tâm thông tinh di động khu vực I nói riêng. Do sự hiểu biết thực tế cũng như thông tin có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của đơn vị trung tâm di động khu vực I và ucả thầy giáo hướng dẫn- Thạc sỹ Nguyễn Trung Kiên để tôi có thể hoàn thành tốt hơn trong bài viết chuyên đề sắp tới. Tôi xin chân thành cảm ơn. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC899.doc
Tài liệu liên quan