Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

Trong kinh doanh lợi nhuận và rủi ro luôn song hành với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Ta thấy rằng đối với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt động lớn nhất và quan trọng nhất, nó đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng song rủi ro trong hoạt động tín dụng xảy đến với các ngân hàng không phải là nhỏ. Vậy để có thể tìm hiểu , phân tích về rủi ro tín dụng trước tiên ta phải hiểu được rủi ro tín dụng là gì? Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (Điều 2, chương 1) ta đưa ra định nghĩa về rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Bên cạnh rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng còn các loại rủi ro khác như: - Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là những thiệt hại xảy ra khi NHTM không có đủ hoặc mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng lập kế hoạch dự trữ không chính xác, hoặc do ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản có khó chuyển đổi, các khoản cho vay không thu hồi được theo hợp đồng dẫn đến kế hoạch dự trữ bị phá vỡ. Do biến động của nền kinh tế, chính trị, xã hội tác động tới tâm lý người gửi làm khách hàng ồ ạt rút tiền gây mất khả năng chi trả của ngân hàng.

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 952 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.277 4.763 844 22 486 11 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 2.385 9.000 5.204 2.819 118 -3.796 -42 Trong đó: Dư nợ ngắn hạn 2.385 9.000 5.204 2.819 118 -3.796 -42 Dư nợ trung hạn Dư nợ dài hạn 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 2.2.1 Các hệ số phản ánh rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Năm 2006 thì chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa vẫn là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006 của cả chi nhánh Láng Hạ đạt 5,905 tỷ đồng trong đó nguồn vốn của chi nhánh Bách Khoa chỉ chiếm 350 tỷ đồng (dư nợ 128 tỷ). Như vậy, tổng nguồn vốn năm 2006 của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ tăng 1,882 tỷ đồng so với 31/12/2005 tương đương 147%, đạt 121% kế hoạch năm 2006 (KH: 4,900 tỷ đồng). Trong đó: * Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. - Nguồn vốn nội tệ đạt 4,854 tỷ đồng trong đó huy động tráI phiếu Agribank 2006 là 584 tỷ đồng, tăng 1,718 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 121% so với kế hoạch năm 2006 (KH:4,000 tỷ đồng) - Nguồn vốn ngoại tệ đạt 1,052 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 117% so với kế hoạch năm 2006 (KH: 900 tỷ đồng). Chi nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,091 VND/USD. * Công tác tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Tổng dư nợ đến 31/12/2006 đạt 2,057 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng (tức 10%) so với năm 2005, đạt 89% kế hoạch năm 2006 (KH: 2,300 tỷ đồng) - Dư nợ về nội tệ đạt 978 tỷ đồng, giảm 123 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 48% tổng dư nợ . Dư nợ ngoại tệ đạt 1,079 tỷ đồng, tăng 304 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 52% tổng dư nợ. - Dư nợ ngắn hạn: 1,269 tỷ đồng, tăng 281 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 62% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dàI hạn: 788 tỷ đồng, giảm 100 tỷ đồng so với năm 2005, chiếm 38% tổng dư nợ. Tổng nợ xấu năm 2006 là 9,785 triệu đồng chiếm 0.48% tổng dư nợ tăng 3 tỷ đồng so với năm 2005 trong đó nợ nhóm 4 là 3,610 triệu đồng và nợ nhóm 5 là 2,865 triệu đồng. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tiếp tục ở mức cao (8,5%). Hoạt động ngân hàng trong năm có nhiều khởi sắc, góp phần không nhỏ vào tỷ lệ tăng trưởng GDP. Trong năm 2007 hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa như sau: * Cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn đến 31/12/2007 của chi nhánh đạt 508 tỷ so kế hoạch đạt 101,6% tăng so với số liệu theo cân đối 31/12/2006 là 169 tỷ, tốc độ tăng trưởng 149,8%. - Tiền gửi dân cư: 214 tỷ chiếm 42 % tổng nguồn tương đối đủ để đảm bảo nguồn vốn ổn định trong thanh toán. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 72 tỷ - Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội: 294 tỷ chiếm 58% tổng nguồn. Trong đó nguồn ngoại tệ quy đổi là 6 tỷ - Tổng nguồn vốn nội tệ là 430 tỷ chiếm 84,6%, nguồn ngoại tệ là 78 tỷ chiếm 15,4%. So với kế hoạch giao (500 tỷ) đạt 101,6% KH * Công tác tín dụng Dư nợ đến 31/12/2007: thực hiện 261,2 tỷ/223 tỷ đạt 117% KH năm. so với năm 2006 tăng 133,5 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 105%. - Dư nợ ngắn hạn: 228,390 triệu đồng chiếm 87,4% tổng dư nợ, so năm 2006 tăng 116% - Dư nợ trung hạn: 32,854 chiếm 12,6% tổng dư nợ, so năm 2006 tăng 48,6% nợ xấu của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 6683 triệu đồng chiếm 2,5%/ tổng dư nợ. Năm 2008 kinh tế Việt Nam đối mặt với những khó khăn, thách thức rất lớn do bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tàI chính, tiển tệ. trong bối cảnh chung của nền kinh tế, ngành ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa nói riêng cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể là: - Nguồn vốn đến ngày 31/12/2008 của chi nhánh đạt 1.610 tỷ đồng so kế hoạch (553 tỷ đồng) đạt 291%, tăng so với số liệu theo cân đối 31/12/2007 là 1.057 tỷ đồng. - Dư nợ đến ngày 31/12/2008 thực hiện 695 tỷ đồng so kế hoạch (362 tỷ đồng) đạt 192% kế hoạch năm. So với năm 2007 (223 tỷ đồng) tăng 472 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 211%. - Nợ xấu của chi nhánh đến ngày 31/12/2008 là 15,5 tỷ đồng chiếm 2,22%/ tổng dư nợ. Trong đó: - Nợ nhóm 3: 9.575 triệu đồng - Nợ nhóm 4: 3.393 triệu đồng - Nợ nhóm 5: 2.500 triệu đồng Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2007 và 2008 thì nguồn vốn chi nhánh huy động được trong hai năm tăng nhanh và luôn vượt chỉ tiêu ban lãnh đạo chi nhánh đưa ra. Nhưng nhìn vào tình hình nợ xấu trong hai năm thì nợ xấu có xu hướng gia tăng, trong năm 2008 nợ các nhóm 3,4 và 5 là các khoản nợ khó đòi, có khả năng mất vốn. Tuy tổng số tiền nợ của 3 nhóm trên không phải là lớn đối với một chi nhánh ngân hàng cấp 1 nhưng nợ xấu là 15,5 tỷ đồng chiếm 2,22%/ tổng dư nợ, vẫn là một tỷ nợ xấu khá cao mà một chi nhánh ngân hàng mới đi vào hoạt động không lâu mắc phải. Vì vậy trong thời gian tới ban lãnh đạo cũng như cán bộ tín dụng trong chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ xấu. 2.2.2. Thực trạng hệ thống phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Tuy mức nợ xấu của chi nhánh ở mức chấp nhận được nhưng không tập trung vào xử lý thì trong thời gian tới số nợ này càng ngày càng ra tăng, chính vì vậy mà thời gian gần đây Chi nhánh đã đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa các họat động tín dụng để giảm bớt nợ xấu. * Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng: Để hạn chế nợ xấu, NQH cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng, xem xét, thẩm định các phương án, dự án vay vốn một cách cẩn thận rồi mới quyết định cho vay. Sau khi đã giải ngân cho khách hàng lại giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng để tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích gây rủi ro cho ngân hàng. Gần đến kỳ thu lãi, thu nợ các cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết trước để chuẩn bị tiền trả nợ cho ngân hàng. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn thì xuống tận nơi đôn đốc khách hàng. * Tìm hiểu kỹ khách hàng trước khi cho vay: Khách hàng là đối tượng chính gây ra rủi ro cho ngân hàng vì thế để tránh rủi ro tín dụng thì trước tiên quyết định cho vay Chi nhánh phải xem xét đánh giá khách hàng một cách đúng đắn, cân nhắc kỹ càng trên nhiều phương diện cụ thể: Khách hàng là ai? Khách hàng thuộc thành phần kinh tế nào? Khách hàng là mới hay là khách hàng truyền thống của ngân hàng? Tình hình tài chính của khách hàng, khả năng quản lý, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của khách hàng như thế nào?... Để từ đó xác định được mức độ rủi ro thực tế và tiềm ẩn của khách hàng. Khi thiết lập quan hệ với khách hàng để tránh rủi ro có thể xảy ra Chi nhánh đã xem xét khách hàng có đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý hay không để tránh tình trạng bị lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng mà ngân hàng lại không thể khiếu kiện được. Chẳng hạn, đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh thì Chi nhánh luôn xem xét người đại diện vay vốn có đủ tư cách đại diện trước pháp luật hay không? Đối với các cá nhân vay vốn ngân hàng luôn xem xét cá nhân đó có đủ năng lực hành vi hay không rồi mới quyết định cho vay. * Thực hiện bảo đảm tín dụng: Để đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh thì Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã sử dụng công cụ là hình thức thế chấp tài sản. Việc yêu cầu khách hàng vay vốn phải gửi đến ngân hàng các giấy tờ về tài sản thế chấp khi vay vốn làm giảm bớt phần nào rủi ro cho chi nhánh. Chi nhánh ngân hàng đã nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc và điều kiện đảm bảo tín dụng đã ban hành. Ngoài ra khai thác và mở rộng thêm các điều kiện đảm bảo tín dụng khác như: bảo lãnh bằng bên thứ ba, bảo đảm bằng chính tài sản mà khách hàng vay tiền của ngân hàng để mua... Khi khách hàng thế chấp tài sản tại ngân hàng thì tài sản thế chấp được chi nhánh đăng ký giao dịch bảo đảm. Thường xuyên có những thông tin giữa các tổ chức tín dụng về tài sản của khách hang, có cán bộ thường xuyên theo dõi, kiểm tra tài sản để tránh tình trạng bị mất mát tài sản. Tuy nhiên Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa cũng không quá coi trọng về tài sản thế chấp, vì trong những năn qua tài sản thế chấp đã chứng tỏ nó không phải là vật đảm bảo cho khoản tín dụng chắc chắn nhất mà sự đảm bảo chắc chắn nhất cho khoản tín dụng của ngân hành chính là sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng. Hiện nay ở Việt Nam, các tài sản thế chấp cho ngân hàng chủ yếu là đất, nhà... Nhưng bản thân doanh nghiệp đem tài sản đi thế chấp lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp, hợp lệ. Tình hình này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh, đặc biệt khi tài sản thế chấp bị phát mại. Vì không nắm trong tay quyền sở hữu hợp pháp nên ngân hàng rất bị động trong việc quyết định xử lý tài sản thế chấp để hoàn lại vốn vay. Việc định giá tài sản thế chấp cũng là một vấn đề còn nhiều khúc mắc cần giải quyết. Việc định giá chính xác chỉ có thể thực hiên được khi có sự hỗ trợ bởi một hệ thống thông tin về thị trường và giá cả bất động sản đầy đủ. Tuy nhiên, ở Việt Nam nghề kinh doanh bất động sản hiện nay chưa hình thành một cách hợp pháp, vấn đề định giá tài sản thế chấp còn mang tính áp đặt dưới sự chỉ đạo của ban vật giá chính phủ, UBND tỉnh, thành phố và kinh nghiệm đánh giá của từng NHTM. Trong khi đó việc mua bán tài sản thế chấp bằng phát mại, đấu giá lại là hình thức mua bán theo giá thị trường. Do vậy, việc định giá tài sản thế chấp mang nặng tính hình thức. Để định giá giá trị tài sản trong những điều kiện không thuận lợi như trên, Chi nhánh phải cẩn trọng trong việc đưa ra quyết định về giá trị của tài sản thế chấp của khách hàng để từ đó xác định được mức cho vay phù hợp. * Lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là nguồn tài chính quan trọng để bù đắp cho các khoản nợ khó đòi. Việc đánh giá tài sản có để trích lập rủi ro luôn được thực hiện kịp thời, nghiêm túc tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Bảng 2: Trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý IV năm 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Dư nợ Dư nợ phải trích dự phòng Số phải trích lập dự phòng theo tỷ lệ Nhóm 1 213,363 0 0 Nhóm 2 3,399 773 39 Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày 3,399 773 39 Nhóm 3 2,5 0 0 Nhóm 4 0 0 0 Nhóm 5 4,231 10 10 Tổng cộng 223,493 783 49 Bảng 3: Trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý IV năm 2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Dư nợ Dư nợ phải trích dự phòng Số phải trích lập dự phòng theo tỷ lệ Nhóm 1 491,223 0 0 Nhóm 2 58,947 9,368 468.4 Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày 81 4.05 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 QĐ tại khoản 3 điều 6 9,287 464.35 Nhóm 3 12,814 1,839.17 367.83 Nhóm 4 188 0 0 Nhóm 5 2,5 0 0 Tổng cộng 565,672 11,207.17 836.23 * Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ: Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra xem việc chấp hành các quy trình, quy phạm nghiệp vụ kinh doanh của phòng tín dụng có tuân theo hành lang pháp lý hay không. Việc kiểm tra, kiểm soát được tiến hành thường xuyên theo định kỳ, do đó đã hạn chế tối đa việc không tuân thủ các quy trình, quy định của cán bộ tín dụng. 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 2.3.1 Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Mới được nâng cấp từ Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ sang mô hình Chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Với nỗ lực của mình Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã đạt được một số thành công nhất định trong việc giải quyết nợ. Mặc dù mới đi vào hoạt động chính thức được một năm trên cương vị mới là Chi nhánh cấp 1 nhưng ban lãnh đạo Chi nhánh đã đề ra những biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh thu hồi nợ xấu cho từng phòng trên cơ sở đó giao cho từng cán bộ tín dụng nên đã thu được 1 số khoản nợ được đánh giá là khó thu. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng luôn tích cực tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ, khả năng xử lý công việc độc lập cho các cán bộ tín dụng. Để thuận tiện trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Chi nhánh đã tiến hành phân loại khách hàng vay vốn theo hình thức sở hữu, theo loại hình doanh nghiệp... để có những biện pháp quản lý khoản vay hiệu quả và hợp lý. Thêm vào đó là là sự chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam trong công tác tín dụng, việc nâng cao chất lựợng tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ vốn vay.Chi nhánh đã đưa ra định hướng cụ thể nhằm minh bạch khoản vay, nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của chi nhánh. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những tồn tại ở Chi nhánh - Về nguồn vốn: Năm 2008 nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng mạnh hoàn thành vượt mức kế hoạch. Do những tháng đầu năm lãi suất cơ bản của NHNN tăng cao, vì vậy lãi suất huy động vốn cũng cao. Hiện tại nguồn vốn Chi nhánh huy động với lãi suất cao còn khoảng 60%/tổng nguồn vốn, trong khi đó tại thời điểm cuối năm lãi suất cơ bản lại giảm mạnh, phí điều hòa vốn với NHNo Trung Ương cũng giảm, lãi suất cho vay giảm như vậy nguồn vốn huy động chưa đạt hiệu quả. - Công tác tín dụng tăng trưởng mạnh, tuy nhiên nợ xấu vẫn tồn tại ở mức cao 2,22%, công tác thu hồi nợ xấu chưa triệt để so với kế hoạch. - Công tác thanh toán quốc tế: Nguồn ngoại tệ khai thác từ khách hàng xuất khẩu chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, do đó cần tập trung đẩy mạnh quan hệ đối với các khách hàng có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân do khách hàng vay vốn. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính và cổ điển nhất. Các đối tượng khách hàng của Chi nhánh bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh, các công ty cổ phần, công ty TNHH, và các cá nhân, các hộ vay tiêu dùng. Bất kỳ một biến cố, một rủi ro nào xảy đến với các đối tượng khách hàng này cũng đều khiến ngân hàng có thể gặp phải rủi ro hoặc những hành vi cố ý lừa đảo của khách hàng này cũng khiến ngân hàng phải hứng chịu rủi ro. Ta có thể đưa ra những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thường xuyên nhất từ phía khách hàng như sau. * Khách hàng là các công ty cổ phần, công ty TNHH Trong năm 2007-2008 tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy mà nền kinh tế trong nước cũng bị ảnh hưởng lớn từ sự suy thoái kinh tế của toàn thế giới. Hàng loạt các công ty cổ phần, công ty TNHH trong nước gặp rất nhiều khó khăn về vốn về đầu ra của sản phẩm nói chung tình hình kinh doanh của các công ty trong nước gặp nhiều khó khăn. Các công ty trong nước gặp khó khăn thì ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các NHTM mà chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa cũng bị ảnh hưởng từ sự khó khăn chung của nền kinh tế. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một mặt hàng truyền thống mà đặc điểm của mặt hàng này là nguyên vật liệu nhập về nều không sản xuất mặt hàng đó thì không thể sản xuất mặt hàng phụ khác nên khi mặt hàng này bị ứ đọng, không tiêu thụ được thì doanh nghiệp sẽ bị rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, không có tiền trả nợ ngân hàng. Nhìn vào bảng danh sách nợ quá hạn của một số khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa ta thấy các doanh nghiệp như công ty cổ phần đầu tư Ngọc Khánh, CTYTNHH HoàngNam là một trong số các doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế, vì họ vay vốn ngân hàng kinh doanh nhưng khi đến hạn phải trả thì các doanh nghiệp này chưa trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và lấy các lý do khác nhau để khất nợ. * Khách hàng là các hộ sản xuất, kinh doanh - Các hộ buôn bán kinh doanh, do không nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng nên mua ồ ạt hàng hóa về mà không tiêu thụ được, vốn ứ đọng nên không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. - Một nguyên nhân nữa là do các hộ sản xuất kinh doanh cố tình lừa đảo ngân hàng. Lập phương án giả để vay vốn ngân hàng, nhưng khi vay được vốn lại sử dụng cho các mục đích khác. * Khách hàng là cá nhân, hộ vay tiêu dùng. Nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng từ đối tượng khách hàng này là do các cá nhân, hộ này không lên được một kế hoạch thu nhập, chi tiêu chính xác. Điều này có nghĩa là khi họ gửi đến ngân hàng một kế hoạch chi tiêu để xin ngân hàng cấp một khoản tín dụng thì họ đã không lường trước được những biến cố có thể xảy đến với họ, chẳng hạn bị giảm lương do công ty làm ăn không hiệu quả, bị sa thải... nhìn vào bảng nợ quá hạn của chi nhánh thì ta có thể thấy hộ Phạm thị kim Oanh là hộ gặp khó khăn trong việc chi trả tiền vốn cũng như lãi cho ngân hàng. Trên đây là những nguyên nhân riêng gây nên rủi ro ín dụng cho ngân hàng của từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra còn có nguyên nhân chung là rủi ro đạo đức: các khách hàng cố tình trây ỳ không trả nợ cho ngân hàng. Bảng 4: Danh sách nợ quá hạn của một số khách hàng tại chi nhánh NHN0&PTNT Bách Khoa Tên khách hàng Dư nợ Quá hạn gốc Quá hạn lãi Phạm thị kim Oanh 4,5 tỷ đồng 2,5 tỷ đồng 458 triệu đồng CTYCPĐT Nam Khánh 1,2 tỷ đồng 109 triệu đồng 51 triệu đồng CTYTNHH Hoàng Nam 400 triệu đồng 400 triệu đồng 34 triệu đồng CTy CP vận tải Hà Nội 350 triệu đồng 300 triệu đồng 4 triệu đồng Nguyễn văn Dũng 470 triệu đồng 200 triệu đồng 15 triệu đồng Bảng 5: Tổng hợp tình hình dư nợ tín dụng 31/12/2008 ĐV: triệu đồng STT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm I Phân loại dư nợ cho vay theo hình thức sở hữu của khách hàng 1 Cá nhân 18,632 65,275 2 Hộ gia đình 7,386 3,840 3 Công ty cổ phần 83,356 213,920 4 Công ty TNHH 62,780 198,892 5 Doanh nghiệp nhà nước 62,954 221,083 Cộng I 235,108 703,010 II Phân loại dư nợ cho vay theo loại hình sản xuất của khách hàng 1 Nông và lâm nghiệp 32,198 116,126 2 Xây dựng 25,447 88,346 3 Sản xuất và chế biến 4,971 6,604 4 Thương mại và dịch vụ 146,474 422,819 5 Khác 26,018 69,115 Cộng II 235,108 703,010 b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. - Do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng: ngày nay, số NHTM ngày càng tăng, bao gồm các loại hình như: NHTM quốc doanh, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần, chi nhánh NHTM nước ngoài... làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Để lôi kéo khách hàng, ngân hàng có thể cho vay với lãi suất thấp, điều kiện vay nới lỏng, lựa chọn các dự án chưa thật tốt... đây chính là một trong các nguyên nhân khiến ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng. - Chi nhánh chưa thực hiện tốt việc quản lý rủi ro dự án: hiện nay, ở Chi nhánh hầu như chỉ chú trọng ở khâu thẩm định dự án ở giai đoạn đầu tiên, còn các giai đoạn tiếp theo ngân hàng ít quan tâm hơn. Vì vậy, ở giai đoạn sau ngân hàng không kiểm soát việc sử dụng đồng vốn của các đối tượng vay vốn nên đồng vốn không được sử dụng có hiệu quả, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng. c. Nguyên nhân rủi ro do môi trường sản xuất kinh doanh. Đây là nguyên nhân gây ra nợ xấu vượt ra ngoài tầm khiểm soát của ngân hàng và bản thân con nợ. - Do sự không ổn định của nhiều chính sách, cơ chế trong thời gian kinh tế nước ta vận đông theo cơ chế thi trường có sự điều tiết của nhà nước, đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, với các biện pháp vừa làm vừa sửa, nhiều chính sách không hợp lý gây rủi ro lớn cho ngân hàng, các khách hàng vay vốn. - Do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, các đại dịch như dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng ở gia súc... Chương 3 GiảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHN0& PTNT bách khoa 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh nhno&PTNT Bách khoa 3.1.1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo &PTNT Bách khoa Hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng chịu rất nhiều tác động của yếu tố ngoại cảnh như: tình hình kinh tế – xã hội, sự ổn định của các chính sách của nhà nước, sự ổn định của luật pháp, sự cạnh tranh của các định chế tài chính khác... Chính vì vậy, việc dự báo chính xác các yếu tố ảnh hưởng trực triếp, gián tiếp tới hoạt động tín dụng sẽ giúp ngân hàng có hướng đi đúng và hiệu quả. Trong năm 2009 Chi nhánh sẽ có những cơ hội và phải đối mặt với những thách thức như sau: * Các cơ hội gồm có: - Ngày 23/1/2009 NHNN đã ban hành thông tư số 01/2009/TT-NHNN, hướng dẫn về lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Với cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận nói trên, với thực tế lãi suất trên thị trường liên tục giảm mạnh từ cuối năm 2008, cùng với nguồn vốn khả dụng thuận lợi thì từ đầu tháng 2/2009, nhiều NHTM đã chính thức công bố triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng với những hạn mức khá cởi mở. - Trong những năm tới đây nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp sẽ tăng cao vì chính phủ cũng như NHNN muốn đẩy mạnh sản xuất vì vậy NHNN đã giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp được tiếp cận với các nguồn vốn vay được dễ dàng hơn và chi nhánh sẽ có cơ hội mở rộng quy mô cho vay vốn lớn, đa dạng hơn. - Tình hình chính trị an ninh trên địa bàn nói chung là rất ổn định. Từ trước tới nay chưa bao giờ xảy ra các cuộc bạo động vì thế hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của tất cả các chủ thể trên địa bàn nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng rất an toàn. Vì thế mà người dân rất an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng. Đây cũng là một trong các yếu tố khách quan tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh những cơ hội trên chi nhánh cũng phải đương đầu với các khó khăn thách thức. * Các khó khăn, thách thức: Nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức rất lớn do bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ và suy thoái kinh tế thế giới. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, ngành ngân hàng nói chung cũng như Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa nói riêng cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Thời gian gần đây chúng ta thấy sự cạnh tranh của các NHTM càng trở lên quyết liệt. Các ngân hàng chạy đua về lãi suất huy động, lãi suất cho vay, cạnh tranh về các sản phẩm tiện ích cung cấp cho khách hàng. Theo dõi về diễn biến lãi suất trong thời gian qua cho thấy hầu hết các NHTMCP là những ngân hàng có mức lãi suất huy động cao nhất và lãi suất cho vay thấp nhất trong các ngân hàng. Các NHTMCP đang dần chiếm được niềm tin của người dân và trở thành những đối thủ nặng ký của các NHTM quốc doanh. Thêm vào đó sự xuất hiện của hàng loạt các chinh nhánh ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài có tên tuổi như ANZ, HSBC, City Bank.... lại càng làm cho cuộc chạy đua trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng mang tính sống còn. Vì vậy nếu các NHTM quốc doanh không nỗ lực hết sức thì sẽ bị các NHTMCP, các ngân hàng nước ngoài đánh bại. Nói về thực tế trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua đã xuất hiện các chi nhánh của một loạt các NHTMCP như Techcombank, Sacombank, ACB.... và các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về công nghệ hiện đại, trình độ quản lí và khả năng tiếp cận thị trường tốt. Trước những khó khăn, thách thức như vậy Chi nhánh cần phải xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể thu hút được khách hàng, đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác. Khó khăn, thách thức thứ hai đó là rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh có thể tăng lên. Sở dĩ như vậy là vì, do tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên để thu hút khách hàng các ngân hàng phải tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, nới lỏng các điều kiện vay.... Việc tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay dễ đẩy ngân hàng vào tình trạng làm ăn kém hiệu quả do chi phí trả lãi quá lớn trong khi thu từ hoạt động cho vay lại thấp không thể bù đắp được các chi phí khác. Sự nới lỏng các điều kiện vay khiến các khách hàng vay vốn quá dễ nên rủi ro tín dụng cũng tăng theo. 3.1.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh. Mục tiêu phấn đấu: Chi nhánh cố gắng tìm mọi biện pháp nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao thực hiện trong năm 2009 cụ thể như sau: * Về nguồn vốn: - Nội tệ đạt 715 tỷ đồng tăng 162 tỷ (29%) so kế hoạch năm 2008 Trong đó huy động từ dân cư đạt 26% - Ngoại tệ đạt 6.360.000 USD ( huy động từ dân cư: 91%) * Về dư nợ: - Tổng dư nợ nội tệ 460 tỷ đồng Trong đó: - Ngắn hạn: 21% - Trung hạn: 14% - Dài hạn: 28% - Cho vay nông nghiệp – nông thôn: 37% - Tỷ lệ nợ xấu: < 3%/ tổng dư nợ Dư nợ ngoại tệ: 9.000.000 USD - Tỷ lệ nợ xấu: < 3%/ Tổng dư nợ 3.1.3. Kế hoạch kinh doanh cụ thể Để thực hiện các muc tiêu trên Chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa đã lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động của mình như sau: - Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng khả năng phân tích tài chính, thẩm định dự án; tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề tín dụng, đảm bảo an toàn vốn, kiểm soát mức tăng trưởng tín dụng trong phạm vi kế hoạch và phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn theo đúng các quy định về điều hành kế hoạch; gắn việc cho vay khép kín từ việc sản xuất đến tiêu thụ và xuất khẩu, trên cơ sở đó mở rộng các quan hệ về thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ góp phần tăng tỷ lệ thu dịch vụ. - Tiếp tục tiếp thị để phát hành thẻ ATM, tăng cường hoạt động quảng cáo tiếp thị, phát triển khách hàng dân cư, triển khai tốt công tác chăm sóc khách hàng, phong cách giao dịch, phấn đấu tăng trưởng nguồn thu từ các dịch vụ vãng lai. - Tiếp cận với các trường đại học, bệnh viện các tổ chức kinh tế để mở tài khoản thanh toán, huy động nguồn vốn từ các dự án, các nguồn vốn rẻ. - Tập trung và có chính sách đối với các khách hàng có hàng xuất khẩu, khách hàng quan hệ nhiều dịch vụ: Thực hiện tốt công tác thanh toán trong và ngoài nước, ưu đãi về lãi suất, phí, mở rộng hạn mức cho vay. - Tăng cường khai thác khách hàng để mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng có tình hình tài chính tốt, có tài sản đảm bảo để mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Hoạt động tín dụng ngân hàng là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, song trong điều kiện nước ta hiện nay thị trường vốn, thị trường tiền tệ chưa phát triển, hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là người cung cấp vốn trực tiếp cho các doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế có nhu cầu về vốn, vì vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn. Với môi trường kinh doanh đầy rủi ro như vậy thì công tác phòng ngừa rủi ro trở nên hết sức cấp bách với hệ thống NHNN nói chung và NHNo & PTNT nói riêng. Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng, song trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin trình bày các biện pháp thật sự cần thiết với Chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa. 3.2.1. Giám sát chặt chẽ và tìm biện pháp để thu hồi các khoản nợ xấu. Số nợ xấu không chỉ làm cho bảng tổng kết tài sản kém lành mạnh, làm giảm uy tín mà còn làm đóng băng nguồn vốn, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp từ khách hàng. Chi nhánh cần xác định lại các khoản nợ xấu, tiến hành tái thẩm định đối với khách hàng, đánh giá thực trạng nợ khó đòi của từng hồ sơ và khả năng thu hồi trên cơ sở đó đưa ra các phương án như sau: - áp dụng các biện pháp linh hoạt trong quá trình truy thu: giãn nợ, giảm lãi xuất, miễn giảm một số phần gốc nhưng phải thõa thuận với khách hàng chuyển tiền về tài khoản tiền gửi để ngân hàng thu nợ theo một tỷ lệ nhất định, phần còn lại cho khách hàng rút về để tiếp tục kinh doanh, nếu kinh doanh tốt có thể cho vay thêm ngược lại tịch thu tài sản thế chấp để xử lý. Trường hợp này chỉ áp dụng với các doanh nghiệp đang còn hoạt động sản xuất kinh doan, tạm thời gặp khó khăn nhưng vẫn còn nguồn thu và có ý trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng đã trả được một phần gốc, lãi trả đúng hạn, tài sản thế chấp thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng, dễ phát mại. Với những doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, với lợi thế trung gian của mình, cán bộ tín dụng nên giới thiệu khách hàng với các chủ thể có nhu cầu về sản phẩm đó để việc tiêu thụ hàng hóa dễ dàng hơn và nhờ đó tạo sự chủ động trong việc thu nợ của ngân hàng - Động viên khách hàng là CTTNHH, CTCP làm ăn thua lỗ liên miên tự bán tài sản để trả nợ ngân hàng sẽ được hưởng các ưu tiên như giảm một phần gốc, miễn giảm lãi xuất. Trường hợp khách hàng cố tình trây ỳ thì phối hợp với các cơ quan pháp luật xử lý theo biện pháp vừa cương quyết vừa mềm dẻo. Thuyết phục khách hàng tuân thủ theo quy định của luật pháp, tự nguyện giao tài sản cho ngân hàng, ngược lại ngân hàng nên dùng các biện pháp cưỡng chế tịch thu tài sản. 3.2.2. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa với tất cả những khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Một biện pháp nữa để đảm bảo an toàn trong cho vay là cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, an toàn và hiệu quả. ở chi nhánh số lượng khách hàng là nhiều và địa bàn rải rác không tập trung nên việc kiểm tra, kiểm soát tín dụng một cách thường xuyên là rất khó khăn. Chính vì vậy mà cán bộ tín dụng của chi nhánh cần phải nâng cao hơn nữa kỹ năng giám sát của mình sao cho thời gian giám sát không nhiều nhưng hiệu quả thu lại lớn. Đối với các nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp có thể được đánh giá hàng ngày thông qua sự tăng giảm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. ở Việt Nam, dấu hiệu nhận biết các khoản vay có thể gặp rủi ro chủ yếu là sự gia tăng hàng tồn kho, khó khăn trong thanh toán nợ... Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết kỳ trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ ngân hàng đúng theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng có khó khăn chính đáng không thể trả nợ, lãi đúng kỳ hạn thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập giấy xin điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, còn nếu những khó khăn của khách hàng không phải do những nguyên nhân bất khả kháng từ môi trường bên ngoài mà là do sự yếu kém của chính họ thì các cán bộ tín dụng cần gợi ý, tư vấn cho họ các biện pháp tháo dỡ khó khăn. Còn nếu khoản vay đã được xác định là “ có vấn đề” dù đang còn trong hạn, cán bộ tín dụng cần chuyển khoản vay sang bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay theo chiều hướng tốt lên trước khi rủi ro thực sự xảy ra. 3.2.3. Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng. Tuân thủ quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng từng khoản vay và hạn chế được rủi ro xảy đến, đặc biệt với một chi nhánh mới đi vào hoạt động như chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa có đối tượng khách hàng đa dạng và đa số các khách hàng có trình độ hiểu biết thì việc tuân thủ quy trình tín dụng càng trở nên cần thiết. Quy trình tín dụng được thực hiện một cách nghiêm túc sẽ giúp cho việc cho vay của ngân hàng chặt chẽ, đúng đối tượng, đủ cơ sở pháp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt được phần nào rủi ro tiềm ẩn. Để đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng của tất cả các cán bộ nhân viên ngân hàng thì ngân hàng cần chú ý những điều sau: - Thực hiện tốt việc chỉ đạo điều hành của NHNo & PTNT Việt Nam nhất là việc hướng dẫn thực hiện, việc lãnh đạo kiểm tra nhân viên, cấp trên kiểm tra cấp dưới và kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình các tín dụng cho các khách hàng. - Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình tín dụng. - Đặc biệt ngân hàng cần tránh xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh với các ngân hàng khác nhằm lôi kéo, thu hut khách hàng dẫn tới không đảm bảo được chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng. Hiệu quả của công tác tín dụng phụ thuộc rất lớn vào độ chính xác của thông tin, nên nâng cao chất lượng thông tin tín dụng là một đòi hỏi khách quan cấp bách. Thông thường ở các nước phát triển, nguồn cung cấp thông tin rất nhiều, có thể lấy thông tin từ các cơ quan thông tin đại chúng hoặc từ cơ quan chuyên bán thông tin. ở Việt Nam hiện nay, các cán bộ tín dụng rất khó khăn trong vấn để nguồn thông tin. Họ có thể lấy thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng NHNN nhưng các thông tin ở đây còn rất ít, độ chính xác không cao và không có tính cập nhật. Họ cũng có thể tham khảo ý kiến của các cán bộ các ngành có liên quan nhưng muốn làm được điều này đòi hỏi họ phải có mối quan hệ cá nhân. Ngoài ra họ cũng có thể lấy thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, internet, báo đài... Tuy nhiên, nguồn thông tin từ báo trí ở Việt Nam thường không chính xác, hay thiên về xu hướng cực đoan quá khen và quá chê. Điều này lý giải cho thực trạng thông tin mang tính một chiều như hiện nay. Hiện nay Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng mới chỉ dừng lại ở những thông tin rằng khách hàng vay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa hiện đang có tài khoản tại ngân hàng nào, số dư bao nhiêu, quá hạn bao nhiêu và tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam ra sao. Trung tâm tín dụng CIC cũng chưa thỏa mãn được nhu cầu về thông tin của ngân hàng. Trong khi đó, cán bộ tín dụng phải tự thu thập thông tin dựa trên những quan hệ cá nhân nên rất vất vả. Trong thời gian Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa nên thu thập và lưu giữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành những lĩnh vực kinh tế khác nhau. Công nghệ nhằm phục vụ cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng cũng cần đựơc hiện đại hóa hơn nữa để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác, cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng. 3.2.5. Xây dựng một chính sách kinh doanh hiệu quả Hoạt động cho vay là hoạt động có tầm quan trọng và quy mô lớn. Vì vậy, hoạt động cho vay phải được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện nhiều hơn. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất chung nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng theo hướng dẫn sau: * Đa dạng hóa danh mục đầu tư. Để hạn chế rủi ro trong thời gian tới ngân hàng nên đầu tư vào nhiều nghành nghề khác nhau như: tiêu dùng, dịch vụ, y tế, bất động sản... Mở rộng điều kiện vay đối với các đối tượng vay này. * Hoàn thiện quy trình cho vay. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt, để thu hút được khách hàng Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa nên đưa ra một quy trình cho vay giúp khách hàng tiếp cận vốn dễ dàng hơn. Quy trình hiện nay mới chỉ chú trọng tới khâu thẩm định trước cho vay còn với giai đoạn sau khi giải ngân ngân hàng chưa đi sâu sát tìm hiểu số tiền xin vay sử dụng có đúng mục đích hay không. Vì vậy, quy trình cho vay không những tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn dễ dàng đồng thời cũng phải hạn chế được rủi ro. Quy trình cho vay được chú trọng vào: - Thẩm định hiệu quả và tính thực hiện của dự án: Trong cho vay trung va dài hạn, nguồn trả nợ chủ yếu là nguồn thu từ dự án nên việc quan tâm tới tính hiệu quả của dự án là một tất yếu. Song ngoài việc tính toán các chỉ số NPV, IRR< thời hạn hoàn vốn... ngân hàng nên phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả trên. Phân tích độ nhạy cho biết nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng tới các chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát sự biến động của nhân tố đó. - Một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng là cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Hiện tại, ở chi nhánh do cán bộ tín dụng ít, khối lượng khách hàng đa dạng nên không thể kiểm soát tốt được. Vì vậy, trong năm nay chi nhánh cần thiếp lập hệ thống kiểm soát phù hợp với các giai đoạn của dự án đầu tư đồng thời đề nghị lên ngân hàng cấp trên tăng số cán bộ tín dụng lên để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh. *Thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng. Nguồn thu nợ chủ yếu của ngân hàng vẫn là tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, tín dụng thường gặp rủi ro, vì vậy ngân hàng cần phải thường xuyên yêu cầu khách hàng vay vốn có đảm bảo tiền vay để ràng buộc trách nhiệm pháp lý cũng như ý thức sử dụng vốn có hiệu quả của khách hàng. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ dự phòng, nên tài sản đó phải được thẩm định kỹ lưỡng. Khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng cần thẩm định tài sản đó có đủ điều kiện để thế chấp, cầm cố không và có đủ giá trị để đảm bảo cho khoản vay không... Khách hàng cũng có thể đảm bảo khoản vay bằng bảo lãnh của người thứ 3, trong trường hợp này ngân hàng phải thẩm định người bảo lãnh về năng lực pháp lý, năng lực tài chính và uy tín... 3.2.6. Cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp, an toàn và đạt hiệu quả cao. Nhu cầu của thị trường về vốn vay, đặc biệt là vốn vay trung dài hạn ngày càng gia tăng. Trong khi đó, khả năng huy động vốn trung dài hạn trong các năm tới còn gặp nhiều khó khăn do lãi suất tiền tệ luôn tăng giảm bất thường. Trước tình hìnhh như vậy, công tác cân đối và quản trị rủi ro cần được thực hiện tốt nhất nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững. 3.2.7. Thực hiện các biện pháp san sẻ rủi ro. * Thực hiện cho vay hùn vốn, cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn: Với các dự án lớn lên hàng chục tỷ đồng nếu như chi nhánh cho vay toàn bộ nhu cầu vay của dự án đó thì nếu chẳng may rủi ro xảy đến với dự án, chi nhánh sẽ chịu toàn bộ hậu quả. Đối với các ngân hàng lớn có thể mất vài chục tỷ đồng cũng không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng vì chi nhánh có quy mô vốn kinh doanh nhỏ nên nếu mất đi vài chục tỷ đồng có thể dẫn đến sự đóng cửa của chi nhánh. Vì vậy, cách tốt nhất để chi nhánh có thể hạn chế được rủi ro khi cho vay với các dự án lớn đó là chỉ cho vay với tỷ lệ nhất định nào đó mà phù hợp với khả năng nguồn vốn của chi nhánh. * Ký kết các hợp đồng bảo hiểm tín dụng: Bảo hiểm tín dụng là một biện pháp hết sức quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm có lợi về măt kinh tế, xã hội cho tất cả mọi người, làm giảm thiệt hại khi rủi ro xảy ra đối với các chủ thể trong nền kinh tế Viêt Nam, nhìn chung bảo hiểm chưa xâm nhập vào đời sống xã hội, bảo hiểm tín dụng lại càng ít. Để ngăn ngừa những bất trắc xấu xảy đến với ngân hàng, với khách hàng vay vốn đã đến lúc phải bàn đến vấn đề bảo hiểm tín dụng. Hiện nay, người ta đưa ra 3 hình thức bảo hiểm tín dụng như sau: - Hình thức thứ nhất: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm ngành nghề mà họ kinh doanh. Vì vậy, những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không phát sinh thao tác nghiệp vụ cho ngân hàng. Để sử dụng tốt hình thức này, về phía ngân hàng cần có chính sách ưu tiên về khối lượng tín dụng, lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm. - Hình thức thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu có nghĩa là ngân hàng tự bảo hiểm cho mình bằng cách lập quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng không thật sự xảy ra thì khoản trích lập đó được xem như một khoản lợi nhuận của ngân hàng. - Hình thức thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. ở nước ta hiện nay, ngành bảo hiểm chưa thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng nên câu hỏi đặt ra là ngân hàng mua bảo hiểm ở đâu. Để giải quyết vấn đề này, giải pháp nêu lên là thành lập một tổ chức bảo hiểm trực thuộc NHNN. Đối tượng bảo hiểm là cáckhoản đầu tư tín dụng của các NHTM. 3.2.8. Mở rộng và phát triển nguồn nhân lực. Cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng đòi hỏi phải có các phẩm chất sau: Có kiến thức chuyên môn về kinh tế, về ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính tốt, có tư cách đạo đức và giỏi giao tiếp. Đồng thời các cán bộ tín dụng còn phải am hiểu các kiến thức về thị trường, pháp luật, tầm nhìn chiến lược nhằm nắm bắt tình hình kinh doanh trong và ngoài nước. Nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng xảy ra việc tăng cường lực lượng tín dụng cả về số lượng và chất lượng được coi là nhiệm vụ chiến lược của chi nhánh trong giai đoạn tới. Cụ thể: - Chi nhánh lựa chọn các cán bộ có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm nghề nghiệp cho các cán bộ tín dụng. - Chú ý rèn luyện và nâng cao trình độ ngoại ngữ của các cán bộ nhân viên ngân hàng để có thể tiếp cận được các nguồn thông tin bằng tiếng nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài... 3.2.9. Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Tín dụng là hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa cần phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ một cách đầy đủ và hiệu quả. Công tác kiểm tra và kiểm toán nội bộ sẽ giúp cho ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời nó cũng có đủ khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong toàn hệ thống. Song để việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của nó đòi hỏi bộ phận kiểm toán phải làm việc độc lập, trung thực, khi phát hiện sai phạm phải nghiêm minh xử lý. Chu kỳ kiểm toán cũng không nên được ấn định trước mà phải kiểm tra đột xuất bất ngờ để các đơn vị kiểm toán không thể che đậy được các sai phạm của mình. 3.3. một số kiến nghị Vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM nói chung và của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa nói riêng hiện đang được coi là nhiệm vụ trọng tâm, có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên cũng là một vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, không thể giải quyết một sớm một chiều. Để giải quyết vấn đề này, các NHTM không ngừng phải xây dựng một hệ thống các giải pháp đúng đắn mà còn phải triển khai thực hiện một cách liên tục, bền bỉ và có hiệu quả. Nó đòi hỏi không chỉ những nỗ lực của từng ngân hàng mà còn có sự chỉ bảo phối hợp đồng bộ của nhiều cấp, nhiều ngành có liên quan. Để góp phần thực hiện tốt những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa em xin đề xuất kiến nghị một số vấn đề sau: 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành có liên quan Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, giúp các NHTM mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đề nghị Chính phủ: Một là: Tạo một môi trường chính trị – xã hội ổn định. Thực tế từ các nước trên thế giới cho thấy rằng khi tình hình kinh tế chính trị bất ổn sẽ rất dễ dẫn đến những khủng hoảng về kinh tế, kéo theo sự bất ổn về tình hình tài chính tiền tệ. Với thực tế như vậy, đã cho thấy tầm quan trọng của nhà nước trong việc thiết lập một môi trường chính trị – xã hội ổn định, không có những biến động gây ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Từ đó giúp cho nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng tránh được những cú sốc do những biến động bất ngờ từ môi trường kinh doanh, từ đó tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Hai là: Cần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam, có như vậy mới đủ sức bước vào “sân chơi” chung khi hội nhập. Để làm được điều này, theo em cần phải thực hiện quyết liệt hơn nữa đề án tái cơ cấu hệ thống NHTM của chính phủ, cụ thể: tăng vốn điều lệ cho các NHTM; nâng cao chất lượng tài sản có và tăng khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với các NHTM nhà nước; tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng; nâng cao khả năng quản lý, điều hành ngân hàng... Ngoài ra, Chính phủ nên cho phép các ngân hàng đủ điều kiện, đặc biệt các NHTM nhà nước, phát triển theo định hướng thành tập đoàn tài chính để tạo điều kiện cho các ngân hàng cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh ngày càng mở cửa và năng động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sử dụng giải pháp cổ phần hóa các NHTM nhà nước nhằm đạt được hai mục tiêu quan trọng: tăng vốn để đạt tới các chuẩn mực quốc tế và tạo dựng một cơ chế quản lý, văn hóa kinh doanh ngân hàng hiện đại phù hợp với xu thế của thời đại. Bên cạnh đó Chính phủ cũng cần giảm thiểu sự can thiệp trong hoạt động ngân hàng, kết hợp nâng cao tính tự chủ của ngân hàng thông qua một số biện pháp cụ thể: - Hạn chế các khoản cho vay theo chỉ định - Nâng cao tính tự chủ về công tác nhân sự cho các NHTM Việt Nam - Nâng cao tính tự chủ về tài chính cho các NHTM Việt Nam. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN Một là: NHNN cần có quy đinh cụ thể, biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM Việt Nam cũng như NHTM nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế tín dụng thống nhất của NHNN, không được nới lỏng các điều kiện tín dụng để cạnh tranh, giành giật khách hàng gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Hai là: Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chồng chéo gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM. Vì vậy, NHNN cần phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản này để đảm bảo sự an toàn, ổn định trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Ba là: Trung tâm tín dụng CIC của NHNN cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Trung tâm CIC cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các NHTM để khai thác triệt để nguồn thông tin về khách hàng. Như vậy, các NHTM mới có thể đủ thông tin để quyết định cho vay. Bốn là: NHNN cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua các hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Từ đó cảnh báo các NHTM đối với các lĩnh vực rủi ro cao. Cần có quy định buộc các ngân hàng phải thực hiện hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ để tiện cho việc quản lý của NHNN. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam - Sự cạnh tranh về thị phần khách hàng lẫn nhau trong nội bộ sẽ dẫn tới càng làm tăng chi phí, làm giảm uy tín và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của toàn ngành nên đề nghị NHNo Việt Nam có biện pháp chỉ đạo cụ thể về chính sách lãi suất. - Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tập trung làm đầu mối trong việc đi vay của các TCTD, không nên để các chi nhánh đi vay như hiện nay. - Tiến hành quản lý rủi ro toàn diện. NHNo&PTNT Việt Nam nên thực hiện quản lý rủi ro một cách hệ thống để có thể nhận thức được tất cả các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải từ đó có được những biện pháp phòng ngừa tối ưu nhất. Để quản lý rủi ro hệ thống đòi hỏi một hệ thống sâu sắc tất cả hoạt động của ngân hàng cũng như chính sách tài chính của ngân hàng. Trước tiên, ngân hàng nên cân nhắc tất cả những rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá... Sau đó với chiến lược kinh doanh hiện thời, ngân hàng tiến hành xếp hạng rủi ro theo mức độ tác động và khả năng xảy ra. * Nâng cao công tác kiểm soát nội bộ theo định hướng rủi ro NHNo cần chú trọng 2 vấn đề sau: - Công tác lập kế hoạch kiểm soát phải được xây dựng trên cơ sở phân tích rủi ro các mảng hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cần xác định những hoạt động kinh doanh nào có chứa đựng nhiều rủi ro để xác định trong tầm kiểm soát. - Thực hiện kiểm soát: Ngân hàng cần tiến hành kiểm soát và quản lý rủi ro trên cơ sở gồm 4 bước: + Bước 1: Xác định rủi ro. + Bước 2: Định hướng rủi ro. + Bước 3: Điều tiết rủi ro. + Bước 4: Giám sát rủi ro. Tổ chức và cơ cấu lại cơ quan quản lý rủi ro của ngân hàng Kết luận Cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và nó đã trở nên quan trọng trong việc cung cấp “năng lượng” cho các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng vừa đem lại lợi nhuận, vừa tiềm ẩn rủi ro. Một ngân hàng gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng, vì vậy rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là vấn đề trọng tâm không chỉ riêng với ngành ngân hàng mà cả với xã hội. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa còn có những mặt tồn tại cần giải quyết. Các biện pháp phòng chống rủi ro tín dụng chính là nhằm mục đích để khắc phục những mặt tồn tại đó. Do vậy, sử dụng tổng hợp và linh hoạt các biện pháp phòng chống, nâng cao hoạt động ngân hàng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, phục vụ tốt hơn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Do đề tài nghiên cứu rất rộng và phức tạp, thời gian nghiên cứu ngắn, do bản thân em còn hạn chế về nhiều mặt nên bài chuyên đề không tránh khỏi những khuyết điểm. Tuy nhiên, đây là vấn đề tâm huyết của bản thân em được đưa ra với mong muốn chân thành đóng góp cho sự nghiệp chung của toàn ngành và của ngân hàng mình thực tập. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bất trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cùng ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 2. Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 3. Ngân hàng thương mại, chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Nhà xuất bản ĐHKTQD 4. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại – GS.TS Lê Văn Tư, Nhà xuất bản tài chính. 5. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Nhà xuất bản Thống kê. 6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 7. Quyết định của Thống đốc NHNN số 1627/2005/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng. 8. Luật các tổ chức tín dụng. 9. Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009. 10. Tạp chí ngân hàng, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. 11. Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nhận xét của ngân hàng Tên sinh viên: Đinh như Khanh Ngày sinh: 06/10/80 Lớp: Ngân hàng 17VBII Khoa: Ngân hàng Nhận xét của đơn vị thực tập Hà Nội, ngày tháng năm 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7602.doc
Tài liệu liên quan