Báo cáo Thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải

Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phải phấn đấu vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Trong điều kiện cạnh tranh đó, các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất càng luôn phải không ngừng hoàn thiện mình để tăng khả năng cạnh tranh trên mọi phương diện kinh doanh. Từ đó, ta có thể thấy được sự quan trọng của công tác kế toán mà quan trọng là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là yếu tố then chốt, là nền tảng đánh giá và tiền đề của các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của đơn vị. Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học và sáng tạo sẽ giúp sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ, từ đó tự tin, hăng hái bắt tay vào công việc, đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn - Cô Nguyễn Kim Huệ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về đề tài " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải". Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng và phức tạp trong khi trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy bài viết của em chỉ mới tiếp cận những vấn đề chủ yếu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. Mặc dù em đã hết sức cố gắng để hoàn thành bài viết song với những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của các cô chú, anh chị cán bộ doanh nghiệp để bài viết của em hoàn thiện hơn.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa doanh nhiệp gồm: bàn ghế phòng ăn, các loại ghế inox và sắt sơn tĩnh điện, ghế thư giãn, bàn ghế café bàn ghế học sinh, sinh viên, giường sắt, ghế phòng chờ, hội trường và ghế văn phòng. - Quy trình sản xuất + Quy trình sản xuất ra một sản phẩm inox Hàn Khoan Uốn Cắt ống Tán Điện hoá Hoàn thiện + Quy trình sản xuất ra một sản phẩm hàng sơn Uốn Khoan Hàn Tán Cắt ống Sơn Hoàn thiện Tẩy rửa vệ sinh 4. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán Giám đốc Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. - Giám đốc: là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, quản lý tài sản, là chủ quản của doanh nghiệp và làm nhiệm vụ đầy đủ với Nhà Nước theo pháp luật quy định. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn đốc các bộ phận nhằm đảm bảo quá trình tiêu thụ, bán hàng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà doanh nghiệp và giám đốc đề ra. - Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tham mưu giúp cho giám đốc về tổ chức lao động theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho doanh nghiệp có được những công nhân, cán bộ quản lý tốt lao động nhiệt tình… Phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức tốt công tác quản lý, bảo vệ tài sản, mua sắm phương tiện giúp Giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến… - Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp bởi nó tác động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ. Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo quyết định của doanh nghiệp. - Phòng kế toán: là một bộ phận quan trọng giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở doanh nghiệp thay mặt Nhà Nước ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản xuất để lên phương án cho kế hoạch vật tư, nguyên vật liệu, tài chính sản xuất kinh doanh để phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. 5. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị. 5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Để phản ánh được quá trình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời, chính xác thì yêu cầu đặt ra là bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất và tình hình thực tế của doanh nghiệp, mặt khác lại đảm bảo gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải được tổ chức theo mô hình tập trung. Nghĩa là, doanh nghiệp chỉ mở một bộ sổ kế toán duy nhất, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. phòng kế toán trung tâm của đơn vị thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ lập, thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Thủ quỹ Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc tổ chức bộ máy kế toán, phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là người chịu trách nhiệm hướng dẫn, thực hiện chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với các đơn vị, ngân hàng, viêch thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và thực hiện công tác tài chính của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, lưu trữ tài liệu kế toán, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc doanh nghiệp và trước pháp luật. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt hàng ngày. Cuối mỗi ngày phải đối chiếu tình hình thu, chi với kế toán và chịu trách nhiệm về quản lý tiền mặt. - Kế toán vật tư: theo dõi, ghi chép và tính toán chính xác các biến động tăng giảm về NVL, CCDC, và TP nhập xuất tồn, làm cơ sở xác định tình hình ứ đọng, thiếu của từng loại vật tư. Đồng thời, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL, phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp CPSX. - Kế toán thanh toán: Thực hiện theo dõi chi tiết về mặt giá trị đối với các khoản công nợ phải thu, phải trả với từng đối tượng trong và ngoài đơn vị. Kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu, phải trả. Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm ứng, đôn đốc khách hàng trả nợ. - Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi thường xuyên các hoạt động kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, tổng hợp các số liệu kế toán và đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách cho các kế toán phần hành khác cung cấp, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và các phần việc được phân công. Cuối tháng kế toán tổng hợp có trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương: Căn cứ vào ngày công đã được phòng tổ chức- tiền lương xác nhận để tính lương, các khoản trích theo lương và phụ cấp của từng người ở bộ phận, phòng ban, đối chiếu với tiền lương ở từng phân xưởng, lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty, đồng thời phân bổ tiền lương theo quy định, theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ lương. 5.2. Chế độ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải + Niên độ kế toán: Từ 1/1- 31/12 + Chế độ kế toán: Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/3/2006. + Đơn vị tiền tệ hạch toán áp dụng: đồng tiền Việt Nam (VNĐ). + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Phương pháp kê khai hàng tồn kho: "kê khai thường xuyên". - Doanh nghiệp ghi nhận hàng nhập kho theo nguyên tắc giá gốc. -Phương pháp tính giá thực tế hàng hoá xuất kho: phương pháp thực tế đích danh. + Nguyên tắc kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ - Ghi nhận TSCĐ đầu tư ban đầu theo nguyên giá. - Khấu hao TSCĐ theo phương pháp: khấu hao đường thẳng. - Quản lý TSCĐ theo 3 chỉ tiêu: nguyên giá, hao mòn và GTCL. + Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: - Các chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán lương... - Các chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, thành phẩm... - Các chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị, giấy thanh toán tạm ứng... + Công tác lập và nộp các báo cáo kế toán: - Hàng tháng từ đầu tháng đến ngày 20, kế toán sẽ nộp báo cáo thuế. - Nộp báo cáo tài chính của năm từ ngày 25/3- 30/3 năm sau. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. + Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị: theo Quyết định số 15 ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. + Hình thức sổ kế toán Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký sổ cái (Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký sổ cái, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các chứng từ và bảng tổng hợp để ghi sổ nhật ký sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh) hình thức sổ sách này tương đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của nhà nước, đảm bảo công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày. Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bản tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Nhật ký - Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái Phần II: Thực trạng công tác kế toán của doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải A. Đặc điểm chung của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm - Để có thể tập hợp chi phí sản xuất một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác cũng như đáp ứng được yêu cầu trong công tác tính giá thành sản phẩm thì vấn đề quan trọng chính là xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ và cách thức sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức quản lý tại đơn vị. Đối tượng tính giá thành là từng mặt hàng, từng sản phẩm hoàn thành. - Kỳ tính giá thành: Với việc tập hợp chi phí, khi sản phẩm đã hoàn thành theo mặt hàng là lúc kết thúc tập hợp chi phí, tức là việc tập hợp chi phí vào một thời kỳ nhất định nên việc tính giá thành được xác định cũng theo một kỳ nhất định. 2. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí. - Tại doanh nghiệp, phương pháp áp dụng tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp. Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cho từng mặt hàng. - Phân bổ chi phí theo phương pháp gián tiếp: Kế toán tập hợp chi phí lại và cuối kỳ phân bổ cho các mặt hàng theo chi phí của nhân công trực tiếp. 3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng chi phí phát sinh. Do vậy công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Do quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Vì vậy, hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng tính giá thành theo phương pháp giản đơn. B. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. 1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải gồm một số loại như sau: Vật liệu chính gồm: + Các loại ống inox + Hộp inox + Các loại ống sắt. Ngoài ra, tham gia vào sản xuất còn có các vật liệu phụ như: đinh tán, long đen, nút nhựa,… - Để tập hợp chi phí NVLTT, kế toán căn cứ vào các chứng từ: phiếu yêu cầu xuất kho, phiếu xuất kho hoặc các chứng từ mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng như hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT… và TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". - Kết cấu và nội dung phản ánh: Nợ TK 621 Có - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản liệu thực tế sử dụng cho sản xuất trong xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán kỳ vào TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631"Giá thành sản xuất" và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - Trình tự kế toán Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 Giá trị vật liệu xuất kho Kết chuyển chi phí NVL TK 111, 112, 331,… TK 152 Giá mua không thuế GTGT của vật liệu mua về sử dụng ngay cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.  Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Kế toán vật tư tiến hành ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật liệu chính, vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Tuỳ theo từng đơn đặt hàng, phân xưởng sản xuất lập "Phiếu yêu cầu xuất vật tư" để gửi cho phòng kế toán. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và hàng hoá tồn kho theo sổ sách để viết "Phiếu xuất kho" theo 2 liên : Một liên giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho, một liên để ở phòng kế toán. *) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1) Ngày 01/05/2010: Vật liệu chính sản xuất xích đu inox còn thừa từ tháng trước trị giá tại phân xưởng sản xuất, tháng này tiếp tục đưa vào sử dụng. - ống inox f 25x0.7: 285m x 14.375 = 4.096.875 - ống inox f 22x0.7: 200m x 13.063 = 2.612.600 - ống inox f 15.9x0.7x6: 100m x 9000 = 900.000 2) Ngày 03/05/2010: Xuất kho inox đưa ngay vào sản xuất xích đu inox: 121.751.600đ theo PXK số 11201. - ống inox f 25x0.7: 4560m x 14.375 = 65.550.000 - ống inox f 22x0.7: 3200m x 13.063 = 41.801.600 - ống innox f 15.9x0.7x6: 1600 x 9000 = 14.400.000 3) Ngày 04/05/2010: Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đưa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số 11202. - Đinh tán: 9600 cái x 200 = 1.920.000 - Nút nhựa: 9600 cái x 30 = 288.000 - Khí hàn: 360kg x 3.317 = 1.194.120 - Dây hàn: 8kg x 114.286 = 914.288 4) Ngày 18/05/2010: Xuất kho inox đưa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số 11205. - ống inox f 25x0.7: 570m x 14.375 = 8.193.750 - ống inox f 22x0.7: 400m x 13063 = 5.225.200 - ống inox f 15.9x0.7x6: 200m x 9000 = 1.800.000 5) Ngày 22/05/2010: Xuất kho đinh tán, nút nhựa, dây hàn, khí hàn đưa vào sản xuất xích đu inox theo PXK số 11206 - Đinh tán: 1800 cái x 200 = 360.000 - Nút nhựa: 1800 cái x 30 = 54.000 - Khí hàn: 67,5 kg x 3.317 = 223.898 - Dây hàn: 1,5 kg x 114.286 = 171.429 6) Ngày 25/05/2010: Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đưa vào sử dụng trực tiếp để sản xuất xích đu inox, giá mua chưa thưê 1.618.650, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2375, hoá đơn GTGT số 03571. - Đinh tán: 3600 cái x 200 = 720.000 - Nút nhựa: 3600 cái x 30 = 108.000 - Khí hàn: 135 kg x 3.317 = 447.795 - Dây hàn: 3 kg x 114.286 = 342.858 7) Ngày 28/05/2010: Mua inox đưa ngay vào sản xuất xích đu inox theo hoá đơn GTGT số 03572, giá mua chưa thuế: 45.656.850, thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2376. - ống inox f 25x0.7: 1710m x 14.375 = 24.581.250 - ống inox f 22x0.7: 1200m x 13.063 = 15.675.600 - ống inox f 15.9x0.7x6: 600m x 9.000 = 5.400.000 *) Định khoản 1. Nợ TK 6211 7.609.475 Có TK 152 7.609.475 2. Nợ TK 6211 121.751.600 Có TK 152 121.751.600 3. Nợ TK 6212 4.316.408 Có TK 152 4.316.408 4. Nợ TK 6211 15.218.950 Có TK 152 15.218.950 5. Nợ TK 6212 809.327 Có TK 152 809.327 6. Nợ TK 6212 1.618.650 Nợ TK 1331 161.865 Có TK 1111 1.780.515 7. Nợ TK 6211 45.656.850 Nợ TK 1331 4.565.685 Có TK 1111 50.222.535 Khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán làm theo quy trình sau: Phiếu yêu cầu xuất vật tư phiếu yêu cầu xuất vật tư Ngày 1 tháng 5 năm 2010 Tổ: Xưởng sản xuất Số: 11201 stt Mục đích tên vật tư đơn vị số lượng yêu cầu thực xuất 1 phục vụ sản xuất xích đu inox ống inox 25x0.7 m 4560 4560 2 phục vụ sản xuất xích đu inox ốnginox 22x0.7 m 3200 3200 3 phục vụ sản xuất xích đu inox ống inox 15.9x0.7x6 m 1600 1600 Người lập Thủ kho Người nhận đơn vị: DNTN Thạch Hải phiếu xuất kho Mẫu số: 02- VT Bộ phận: xưởng sản xuất Ngày 2 tháng 5 năm 2010 Theo QĐ số:5/2006/QĐ-BTC Nợ TK: 621 ngày 20 tháng 3 năm 2006 Có TK: 152 của Bộ trưởng BTC - Họ, tên người nhận hàng: Phạm Văn Nho .Địa chỉ (bộ phận): xưởng sản xuất - Lý do xuất kho: sản xuất xích đu inox - Xuất tại kho (ngăn lô)……………………………Địa điểm……………………. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 ống inox 25x0.7 in25.4 m 4560 4560 14.375 65.550.000 2 ống inox 22x0.7 in22.08 m 3200 3200 13.063 41.801.600 3 ống inox 15.9x0.7x6 in15.9 m 1600 1600 900.000 14.400.000 Tổng cộng 121.751.600 - Tổng số tiền (viết bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu bảy trăm lăm mươi mốt nghìn sáu trăm đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………. Người lập phiếu Người nhận Kế toán trưởng Kế toán vật tư theo dõi phần nguyên vật liệu xuất kho theo số lượng, loại vật tư thực xuất và tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân = Trị giá vốn thực tế vật tư + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Số lượng vật tư + Số lượng vật tư nhập tồn đầu kỳ trong kỳ Mẫu số: 01 GTKT - 3LL Quyển số: C3 Số:86 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 25 tháng 05 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty inox Hoà Bình Địa chỉ: Hà Nội Số tài khoản: 12345456789 Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Nho Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải Địa chỉ: Hà Nội Số tài khoản: 96545495849 Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 ống inox 25x0.7 m 1710 14.375 24.581.250 2 ống inox 22x0.7 m 1200 13.063 15.675.600 3 ống inox 15.9x0.7x6 m 600 9.000 5.400.000 Cộng tiền hàng: 45.656.850 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 4.565.685 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.222.535 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm hai mươi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Thạch Hải Quyển số: A2 Bộ phận: Hà Nội Phiếu chi Số: 56 Mã đơn vị: SDNS Ngày 28/05/2010 Nợ: TK 6211; 1331 Có: TK 1111 Họ tên người nhận tiền: Tạ Văn Bộ Địa chỉ: Công ty inox Hoà Bình Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật tư Số tiền: 50.222.535 (Viết bằng chữ) Năm mươi triệu hai trăm hai mươi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn. Kèm theo: Chứng từ gốc: Ngày 28/05/2010 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Thược Cấn Thị Thược Người nhận (Ký, họ tên) Bộ Tạ Văn Bộ Thủ quỹ (Ký, họ tên) Oanh Lê Thị Oanh Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi triệu hai trăm hai mươi hai nghìn lăm trăm ba lăm đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Tài khoản: 621 - Tên sản phẩm: Xích đu inox ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền Số hiệu Ngày tháng - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 01/05 01/05 inox còn thừa tháng trước tại phân xưởng đưa vào sản xuất 152 7.609.475 03/05 11201 03/05 xuất kho inox đưa vào sản xuất 152 121.751.600 04/05 11202 04/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 152 4.316.408 18/05 11205 18/05 Xuất kho inox 152 15.218.950 22/05 11206 22/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 152 809.327 25/05 03571 25/05 Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn đưa ngay vào sản xuất 1111 1.618.650 28/05 03572 28/05 Mua inox đưa ngay vào sản xuất 1111 45.656.850 Cộng số phát sinh trong tháng 196.981.260 Số dư cuối tháng Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Nhật ký Sổ cái - Tài khoản: 621 - Tháng 05/2010 ĐVT: đồng STT nghiệp vụ Tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Tài khoản đối ứng Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 1 T5/2010 01/05 inox còn thừa tại phân xưởng tháng trước đưa vào sử dụng 7.609.475 6211 152 2 T5/2010 11201 03/05 Xuất kho inox 121.751.600 6211 152 3 T5/2010 11202 04/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 4.316.408 6212 152 4 T5/2010 11205 18/05 Xuất kho inox 15.218.950 6211 152 5 T5/2010 11206 22/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 809.327 6212 152 6 T5/2010 03571 25/05 Mua nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn 1.618.650 6212 1111 7 T5/2010 03571 25/05 Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào 161.865 1331 1111 8 T5/2010 03572 28/05 Mua inox 45.656.850 6211 1111 9 T5/2010 03572 28/05 Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào 4.565.685 1331 1111 Cộng số phát sinh trong tháng 201.708.810 Số dư cuối tháng Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010 ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) 2. Chi phí nhân công trực tiếp. Theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, theo dõi các khoản phải thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền làm thêm ngoài giờ, tiền công tác phí, theo dõi các khoản thanh toán cho các tổ chức khác như: thanh toán các khoản phải trích nộp theo lương… và một số nội dung khác có liên quan đến lao động, tiền lương. - Chứng từ sử dụng: + Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. + Bảng chấm công làm thêm giờ: theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị. + Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phí cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. + Bảng thanh toán tiền thưởng: là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. + Giấy đi đường: là căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe sau khi về doanh nghiệp. + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc. + Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: Để xác định số tiền BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng cho cơ quan BHXH và công đoàn. + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. - Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - Kết cấu và nội dung phản ánh: Nợ TK 622 Có - Chi phí nhân công trực tiếp tham - Kết chuyển chi phí nhân công trực gia quá trình sản xuất sản phẩm bao tiếp vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản gồm: Tiền lương, tiền công lao động và xuất kinh doanh dở dang" hoặc vào bên các khoản trích trên tiền lương, tiền Nợ TK 631 " Giá thành sản xuất". công theo quy định phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ - Sơ đồ kế toán Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và các khoản phụ cấp lương Phân bổ và kết chuyển phải trả cho công nhân trực tiếp SX chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất TK 338 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán tiền lương thoả đáng, kịp thời cho công nhân. Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Ngoài ra, theo chế độ tài chính hiện hành, công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp một bộ phận chi phí gồm BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích này bao gồm: + BHXH: 16% + BHYT: 3% + KPCĐ: 2% + BHTN: 1% - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 1. Ngày 31/05/2010: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 5: + Lương tháng: 12.200.000 + Phụ cấp: 2.806.000 2. Ngày 31/05/2010: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ 30,5% - Định khoản: 1. Nợ TK 622 15.006.000 Có TK 334 15.006.000 2. Nợ TK 622 12.200.000 x 22% = 2.684.000 Nợ TK 334 12.200.000 x 8,5% = 1.037.000 Có TK 338 12.200.000 x 30,5% = 3.721.000 Có TK 3382 12.200.000 x 2% = 244.000 Có TK 3383 12.200.000 x 22% = 2.684.000 Có TK 3384 12.200.000 x 4,5% = 549.000 Có TK 3389 12.200.000 x 2% = 244.000 Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Bảng thanh toán lương tháng 5 năm 2010 ĐVT: đồng Họ và tên Chức vụ Mức lương tháng (nghìn) Số công trong tháng Thành tiền (đồng) Phụ cấp Tổng cộng Còn lại Theo lương (23%) Thêm giờ Công nhân trực tiếp Phạm Văn Nho CBKT 1.000.000 26 1.000.000 230.000 - 1.230.000 1.230.000 Đỗ Thành Trường CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Ngô Thành Công CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Nguyễn Đức Đạt CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Kiều Văn Chiến CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Hoàng Văn Tuấn CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Đỗ Đình Thức CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Nguyễn .V.Nghĩa CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Đỗ Đình Hạnh CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Nguyễn Đình Len CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Phạm .Q.Phong CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Trịnh .Q. Thắng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Phùng Văn Quy CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Nguyễn .T. Dũng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Lê Văn Đô CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Kiều Văn Tiến CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Ngô Huy Hồng CN 700.000 26 700.000 161.000 - 861.000 861.000 Lương trực tiếp 12.200.000 2.806.000 15.006.000 15.006.000 Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Tài khoản: 622 - Tên sản phẩm: xích đu inox ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi nợ TK 622 Số hiệu Ngày tháng Tổng tiền - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 31/05 31/05 Thanh toán lương 334 15.006.000 31/05 31/05 Trích KPCĐ 3382 244.000 31/05 31/05 Trích BHXH 3383 1.952.000 31/05 31/05 Trích BHYT 3384 366.000 31/05 31/05 Trích BHTN 3389 122.000 Cộng số phát sinh 17.960.000 Số dư cuối tháng Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Nhật ký sổ cái Tài khoản: 622 Tháng 05/2010 ĐVT: đồng STT NV Tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Tài khoản đối ứng Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 1 T5/2010 31/05 Thanh toán lương 15.006.000 622 334 2 T5/2010 31/05 Trích KPCĐ 244.000 622 3382 3 T5/2010 31/05 Trích BHXH 1.952.000 622 3383 T5/2010 31/05 Trích BHYT 366.000 622 3384 T5/2010 31/05 Trích BHTN 122.000 622 3389 Cộng số phát sinh 17.960.000 Số dư cuối tháng Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010 ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) 3. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung khi phát sinh được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí ( theo phân xưởng) và tập hợp theo nội dung của chi phí sản xuất chung. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn có thể tập hợp theo biến phí và định phí. Trong trường hợp này, cuối kỳ toàn bộ biến phí sản xuất chung được tính vào giá thành còn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành theo mức hoạt động thực tế. Chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp bao gồm: các khoản chi phí cần thiết để phục vụ, quản lý sản xuất trong các xưởng sản xuất. Đó là: . Chi phí vật liệu . Chi phí công cụ dụng cụ . Chi phí dịch vụ mua ngoài . Chi phí khác bằng tiền Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung". Từng nội dung của chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất. a. Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung phản ánh trên TK 627.2, là các khoản chi để mua sắm vật liệu phục vụ thêm cho quá trình sản xuất như: . Vật liệu phụ ngoài định mức: dầu, mỡ để bôi trơn máy móc. . Phụ tùng thay thế: Bulông, dây đai, vòng bi… Các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất góp phần nâng cao năng suất máy móc, tạo điều kiện cho việc sản xuất được liên tục, thuận tiện. Cũng giống khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trực tiếp, khi xuất vật liệu dùng cho sản xuất cũng có quy trình như vậy: Quản đốc tại phân xưởng viết "phiếu yêu cầu xuất vật tư" với đầy đủ mục đích, lý do gửi lên phòng kế toán. Kế toán viết "phiếu xuất kho" làm 02 liên rồi đưa cho người lĩnh vật tư. b. Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 6273, bao gồm chi phí công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng như: máy cắt, máy hàn, búa, đe… và các công cụ sản xuất khác. Các chi phí này tuỳ vào giá trị mà lựa chọn phương pháp phân bổ một lần, hai lần hay nhiều lần. - Kết cấu và nội dung phản ánh: Nợ TK 627 Có - Các chi phí sản xuất chung phát - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sinh trong kỳ chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 "Giá thành sản xuất". Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ - Sơ đồ kế toán Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152… Chi phí Các khoản thu hồi ghi giảm nhân viên phân xưởng chi phí sản xuất chung TK152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá TK 242, 335 Chi phí theo dự toán TK214 TK 632 Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí SXC cố định (không phân bổ) vào giá TK 111, 112, 331… Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả hay đã trả TK 1331 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 1) Ngày 07/05/2010: Xuất kho nút nhựa, đinh tán, dây hàn, khí hàn cho bộ phận quản lý phân xưởng, theo PXK số 11203 - Đinh tán: 3600 cái x 200 = 720.000 - Nút nhựa: 3600 cái x 30 = 108.000 - Khí hàn: 135 kg x 3.317 = 447.795 - Dây hàn: 3 kg x 114.286 = 342.858 2) Ngày 09/05/2010: Xuất kho công cụ: búa đe sử dụng ở phân xưởng sản xuất theo PXK số 11204 + Búa: 75 cái x 75.000 = 5.625.000 + Đe: 7,5 cái x 350.000 = 2.625.000 3) Ngày 13/05/2010: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong tháng tại phân xưởng sản xuất: 3.500.000đ, đã chi bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2374 4) Ngày 31/05/2010: Khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng là: 3.000.000đ 5) Ngày 31/05/2010: Thanh toán tiền điện phải trả phát sinh tại phân xưởng sản xuất trong tháng theo giá chưa thuế: 3.200.000, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 2377 - Định khoản: 1) Nợ TK 6272 1.618.653 Có TK 152 1.618.653 2) Nợ TK 6273 8.250.000 Có TK 153 8.250.000 3) Nợ TK 6277 3.500.000 Có TK 1111 3.500.000 4) Nợ TK 6274 3.000.000 Có TK 214 3.000.000 5) Nợ TK 6278 3.200.000 Nợ TK 1331 320.000 Có TK 1111 3.520.000 Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Tài khoản: 627 - Tên sản phẩm: Xích đu inox ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi Nợ TK 622 Số hiệu Ngày tháng Tổng tiền - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 07/05 11203 07/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, khí hàn, dây hàn 152 1.618.653 09/05 11204 09/05 Xuất kho búa, đe 153 8.250.000 13/05 13/05 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 111.1 3.500.000 31/05 2374 31/05 Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng 214 3.000.000 31/05 2377 31/05 Tiền điện phải trả tại phân xưởng 111.1 3.200.000 Cộng số phát sinh 19.568.653 Số dư cuối tháng Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Nhật ký sổ cái Tài khoản: 627 Tháng 05/2010 ĐVT: đồng STTNV Tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Tài khoản ĐƯ Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng 1 T5/2010 11203 07/05 Xuất kho nút nhựa, đinh tán, khí hàn, dây hàn 1.618.653 6272 152 2 T5/2010 11204 09/05 Xuất kho búa, đe 8.250.000 6273 153 3 T5/2010 13/05 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 3.500.000 6277 1111 4 T5/2010 2374 31/05 Khấu hao TSCĐ tại phân xưởng 3.000.000 6274 214 5 T5/2010 2377 31/05 Tiền điện phải trả tại phân xưởng 3.200.000 6278 1111 6 T5/2010 2377 31/05 Thuế GTGT HHDV mua vào 320.000 6278 1331 Cộng số phát sinh 19.888.653 Số dư cuối tháng Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010 ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) 4. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Để tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ của toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. - Kết cấu và nội dung phản ánh: Nợ TK 154 Có - Các chi phí sản xuất chung phát - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sinh trong kỳ. chung. - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 "Giá thành sản xuất". Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ - Sơ đồ kế toán Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm TK 621 TK 154 TK 152 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chi phí sản phẩm TK 622 TK 138, 334 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Khoản bồi thường phải thu nhân công trực tiếp do sản xuất sản phẩm hỏng TK 627 TK 155 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất sản sản xuất chung phẩm nhập kho Cuối tháng, kế toán căn cứ vào tổng phát sinh bên Nợ các TK 621, 622,627 +) Nợ TK 154 196.711.484 Có TK 621 196.711.484 +) Nợ TK 154 17.690.000 Có TK 622 17.690.000 +) Nợ TK 154 10.629.776 Có TK 627 10.629.776 Đơn vị: DNTN Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha- Tây Mỗ - Hà Nội Nhật ký sổ cái Tài khoản: 154 Tháng 05/2010 ĐVT: đồng STTNV Tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Tài khoản ĐƯ Ghi chú Số Ngày tháng Nợ Có - Số dư đầu tháng 20.000.000 - Số phát sinh trong tháng 1 T5/2010 31/05 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 196.981.260 154 621 2 T5/2010 31/05 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 17.960.000 154 622 3 T5/2010 31/05 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 19.568.653 154 627 - Cộng số phát sinh 234.509.913 - Số dư cuối tháng 254.509.913 Người ghi sổ Ngày….tháng…..năm 2010 ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) 5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng chi phí phát sinh. Do vậy công ty chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. - Kết cấu và nội dung phản ánh: Nợ TK 154 Có - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu - Giá thành sản xuất thực tế của sản trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chi phí sản xuất chung phát sinh trong chuyển đi bán. kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. - Sơ đồ kế toán Sơ đồ kế toán chi phí sản phẩm TK 621 TK 154 TK 152 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Trị giá phế liệu thu hồi nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chi phí sản phẩm TK 622 TK 138, 334 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Khoản bồi thường phải thu nhân công trực tiếp do sản xuất sản phẩm hỏng TK 627 Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau: Dđk + Cn Dck = x Qd Qsp + Qd Trong đó: Dđk : là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ Dck: là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ Cn: là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ. Qsp + Qd: là sản lượng của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ Kết quả sản xuất: Cuối tháng hoàn thành nhập kho 700 xích đu inox. 6. Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. 6.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Với đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp đã lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành như trên thì công ty đã xác định kỳ tính giá thành là 01 tháng. Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. 6.2. Phương pháp tính giá thành tại doanh nghiệp. Với việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh là sản xuất những sản phẩm dân dụng như: bàn, ghế… thì trong qui trình sản xuất, các nửa thành phẩm chủ yếu dùng để tiếp tục sản xuất thành phẩm mà không dùng để bán. Chính vì vậy, chỉ những sản phẩm hoàn thành cả hai giai đoạn công nghệ mới coi là sản phẩm hoàn thành của cả quá trình và chỉ những sản phẩm này mới được tính giá thành. Công thức tính giá thành như sau: Z = C + Dđk - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm sản xuất thực tế C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Z = 234.509.913 + 20.000.000 = 254.509.913 Giá thành đơn vị sản phẩm là: Z 254.509.913 z = = = 363.585,59 Q 700 Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha - Tây Mỗ - Hà Nội Bảng định mức vật tư cho từng sản phẩm Tháng 5 năm 2010 Tên sản phẩm: Xích đu inox Mã sản phẩm: xd STT Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Vật liệu chính 1 in25.4 ống inox 25x0.7 m 10,2 14.375 146.625 2 in22.08 ống inox 22x0.7 m 7,14 13.063 93.270 3 in15.9 ống inox 15.9x0.7x6 m 3,57 9.000 32.130 Vật liệu phụ 4 dt Đinh tán cái 27 200 5.400 5 nh Nút nhựa cái 27 30 810 6 co2 Khí hàn kg 1 3.317 3.317 7 dhi Dây hàn kg 0.02 114.286 2.286 Nhân công 8 Công cắt đồng 5.044 9 Công uốn đồng 7.566 10 Công hàn đồng 8.827 Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải Địa chỉ: Miêu Nha - Tây Mỗ - Hà Nội Bảng tính giá thành sản phẩm xích đu inox ĐVT: đồng Khoản mục chi phí Giá trị SPDD ĐK Chi phí SX P/S trong kỳ Giá trị SPDD CK Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí NVLTT 20.000.000 196.981.260 216.981.260 309.973,23 Chi phí NCTT 17.960.000 17.960.000 25.657,14 Chi phí SXC 19.568.653 19.568.653 27.955,22 Tổng cộng 20.000.000 225.031.260 254.509.913 363.585,59 7. Máy vi tính trong công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải Trong thời đại ngày càng phát triển về công nghệ cũng như các ứng dụng của công nghệ, máy vi tính hiện nay đã giúp công việc quản lý của các doanh nghiệp ngày càng đơn giản và giảm bớt được số lượng công việc. Ngoài ra, nó còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân viên. Hiện nay, doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải cũng đã sử dụng máy vi tính trong công tác quản lý và công tác kế toán. Do doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ, nghiệp vụ phát sinh hàng tháng ổn định, và không phức tạp vì vậy doanh nghiệp không dùng phần mềm kế toán mà làm kế toán trên EXCEL. Khi làm kế toán trên EXCEL, giúp nhân viên kế toán giảm được số lượng công việc, năng suất làm việc cao và giảm được khối lượng sổ sách kế toán. Doanh nghiệp dùng EXCEL để làm các sổ kế toán, bảng biểu và báo cáo tài chính song công việc được thực hiện hoàn toàn bằng tay. Khi làm sổ sách trên EXCEL, hệ thống sổ sách được đơn giản hoá sao cho phù hợp với mô hình doanh nghiệp song vẫn phù hợp với luật và chế độ kế toán của nhà nước.Tuy nhiên, phần chứng từ kế toán doanh nghiệp vẫn thực hiện thủ công trên giấy và doanh nghiệp chỉ dùng máy tính để kẻ sổ và vẫn nhập số liệu thủ công, mức độ tự động hoá thấp. Ngày nay, máy tính đã trở lên phổ biến và nó ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kế toán. Vì vậy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải nói riêng đã bắt đầu và đang phát triển hệ thống máy tính trong công tác quản lý và công tác kế toán để công việc đạt hiệu quả cao hơn. Phần III: Nhận xét và kết luận I. Nhận xét. 1. Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải Bất cứ một doanh nghiệp nào khi bỏ vốn ra để tiến hành sản xuất kinh doanh đều mong thu lại được kết quả nhiều hơn những gì mà mình bỏ ra nhưng chất lượng vẫn đảm bảo. Điều này chỉ thực hiện được nếu doanh nghiệp biết cách quản lý tốt những khoản chi phí đó nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. ở doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, do đã nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, về cơ bản công tác quản lý chi phí sản xuất đã thực hiện đúng theo các chế độ kế toán hiện hành và sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán, có sự phân công trong công tác kế toán, do đó đảm bảo sự chính xác cao về thông tin kế toán. Dựa vào những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, lãnh đạo công ty đã nắm bắt được sản phẩm sản xuất và giá thành của từng loại sản phẩm, từ đó phân tích và đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải nói riêng. 1.1. Những ưu điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thàh sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải Qua quá trình nghiên cứu cụ thể công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, em thấy doanh nghiệp là một đơn vị làm ăn có hiệu quả, luôn chấp hành các quy định của Nhà Nước và chế độ kế toán Việt Nam. Doanh nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy doanh nghiệp ngày càng có uy tín và chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực mà mình đã chọn. Trong thời kỳ hiện nay, nhận thức được tầm quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp đã ra sức tăng cường thực hiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán đã thực sự được coi là một trong những công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ kế toán yêu nghề, có trình độ nghiệp vụ và nắm vững nhiệm vụ công việc của mình. Từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác nhưng vẫn đảm tính thống nhất trong bộ máy. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán luôn được đào tạo, tiếp cận với chế độ chuẩn mực kế toán và việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác. Việc sử dụng máy vi tính cho công tác kế toán ở doanh nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như cập nhật in ấn và lưu trữ các tài liệu có liên quan. Tổ chức chứng từ kế toán: Doanh ngiệp xây dựng được hệ thống chứng từ đầy đủ và quy trình luân chuyển hợp lý đã thủ tục hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gắn với từng đối tượng hạch toán Việc tổ chức chứng từ của doanh nghiệp hợp lý đã đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Về kế toán chi phí sản xuất chung: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra quanh năm, không mang tính thời vụ nên chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các TSCĐ phục vụ sản xuất khác phát sinh liên tục và đều đặn, vì vậy kế toán doanh nghiệp đã áp dụng trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng vào cuối mỗi tháng là hợp lý, đảm bảo một mức trích ổn định vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục phản ánh rõ ràng các chi phí cấu thành lên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính xác để từ đó có phương hướng và biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 1.2. Những nhược điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Trong doanh nghiệp, lực lượng sản xuất chiếm phần đông trong tổng số nhân viên toàn doanh nghiệp. Trong khi đó, công nhân sản xuất nghỉ phép không đều và ổn định giữa các tháng trong năm, công ty không áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều đó làm cho giá thành của các loại sản phẩm không ổn định, tháng nào công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho giá thành sản phẩm bị nâng lên. 2. Một số ý kiến hoàn thiện về công tác kế toán. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, doanh nghiệp cần phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: Đối với công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân = Tổng số tiền lương của công nhân sản xuất phải trả trong tháng x Tỷ lệ trích trước (Dự kiến theo doanh thu) Hàng tháng khi thực hiện trích trước kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi công nhân nghỉ phép thực tế kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Cuối tháng kế toán kết chuyển bình thường vào TK 631 II. Kết luận Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đảm bảo tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng phải phấn đấu vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Trong điều kiện cạnh tranh đó, các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất càng luôn phải không ngừng hoàn thiện mình để tăng khả năng cạnh tranh trên mọi phương diện kinh doanh. Từ đó, ta có thể thấy được sự quan trọng của công tác kế toán mà quan trọng là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là yếu tố then chốt, là nền tảng đánh giá và tiền đề của các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của đơn vị. Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học và sáng tạo sẽ giúp sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn về chuyên môn nghiệp vụ, từ đó tự tin, hăng hái bắt tay vào công việc, đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn - Cô Nguyễn Kim Huệ, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp về đề tài " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải". Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng và phức tạp trong khi trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, vì vậy bài viết của em chỉ mới tiếp cận những vấn đề chủ yếu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải. Mặc dù em đã hết sức cố gắng để hoàn thành bài viết song với những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên, bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của các cô chú, anh chị cán bộ doanh nghiệp để bài viết của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Kim Huệ cùng toàn thể cô chú, anh chị tại doanh nghiệp tư nhân Thạch Hải đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2010 Sinh viên Trịnh Thị Thuỳ Linh Mục lục Danh mục các chữ viết tắt SXKD : Sản txuất kinh doanh DNTN : Doanh nghiệp tư nhân NVL : Nguyên vật liệu CCDC : Công cụ dụng cụ TP : Thành phẩm CPSX : Chi phí sản xuất TSCĐ : Tài sản cố định GTGT : Giá trị gia tăng NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26941.doc
Tài liệu liên quan