Báo cáo Thực tập tại Trung tâm KVI

Thứ nhất: do Công ty VMS là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, nên Công ty phải căn cứ vào nhu cầu thị trường biến đổi để từng bước mở rộng mạng lưới của minh. Việc lập kế hoạch và thông tin còn chậm chạp do đó các chính sách còn bị đọng, không thay đổi kịp thời với biến động của thị trường. Thứ hai: thu nhập nói chung của nước ta còn thấp, trong khi đó giá cả sản phẩm của Công ty lại cao không phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Công ty cần có chính sách thích hợp, kịp thời cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ ba: lực lượng bán hàng chưa được đào tạo căn bản, bán hàng trực tiếp chưa phát huy được thế mạnh của mình. Thứ tư: Công ty chưa có chính sách kịp thời để mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường còn yếu, chưa có chiến lược marketing, các hoạt động hỗ trợ, cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa phong phú và đa dạng. Thứ năm: do sản phẩm của Công ty là dịch vụ nên Công ty cần có chính sách để tránh tình trạng nợ khó đòi. Đó là vấn đề khó khăn của Công ty hiện nay. Qua ba phần chính cảu báo cáo chúng đã đi sâu nghiên cứu bộ máy quản lý cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty VMS trong những năm gần đây, chúng ta có thể thấy được những kết quả đáng khích lệ của Công ty. Những kết quả đó rất lớn bởi vì nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế đơn thuần mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội, góp phần đưa đất nước theo đúng đường lối của ngành và nhà nước. Cuối cùng xin chúc Công ty thông tin di động VMS đạt được nhiều thành công hơn nữa trong kinh doanh, xứng đáng với phần thưởng cao quý mà nhà nước trao tặng và mang lại “thế giới thông tin” tiên tiến nhất, hiện đại nhất cho mọi người Việt Nam .

doc40 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Trung tâm KVI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huê bao) Tổng phí thuê bao: là toàn bộ phí thuê bao Công ty thu được từ khách hàng trong năm. CTB = TBĐNx12xMTT + PT x78x MTT CTB: tổng phí thuê bao. TBĐN: số thuê bao có đầu năm. MTT: mức thuê bao trên tháng. TBPT: số thuê bao phát triển trong năm. Theo đặc điểm của dịch vụ thông tin di động, giá thành của dịch vụ sẽ giảm xuống theo chiều hướng tăng lên của số lượng dịch vụ được sản xuất. Việc tính toán giá thành dịch vụ hàng năm đối với Công ty VMS là rất cần thiết và giúp cho việc xác lập chiến lược giá dịch vụ chính xác hơn. Căn cứ vào chính sách quản lý giá của chính phủ, căn cứ vào đường lối phát triển của kinh tế quốc dân. Những văn bản pháp qui của chính phủ nói chung. Theo quy định của nhà nước, tất cả các chính sách giá của sản phẩm thuộc ngành bưu điện phải thông qua Ban vật giá chính phủ xem xét, chỉnh sửa, sau đó thống nhất mức giá trên toàn quốc. Bất kỳ một doanh nghiệp nào thuộc ngành Bưu điện đều phải tuân theo mức giá chuẩn. Vì vâỵ, để xác lập một chính sách giá, Công ty phải xem xét nghiên cứu các văn bản của nhà nước về giá Bưu điện, giải trình một chính sách lên chính phủ, nếu được chính phủ chấp nhận thì mới được thi hành. phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khái quát tình hình tài chính tại Công ty VMS Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có bảng sau: Stt Sử dụng vốn Giá trị Tỷ trọng% 1 Tiền 18.858..262 14.6 2 Các khoản phải thu 84.473.329 65.48 3 Hàng tồn kho 16.079.431 12.44 4 Tài sản lưu động khác 1.518.926 1.18 5 Tài sản cố định 5.28.195 4.07 6 Chi phí xây dựng dở dang 3.020.013 2.32 Tổng 129.208.195 100 Stt Nguồn vốn Giá trị Tỷ trọng% 1 Nợ ngắn hạn 84.299.147 64.24 2 Nợ dài hạn 11.677.923 9.04 3 Nợ khác 3.423.141 2.65 4 Nguồn vốn quỹ 26.576.083 22.89 5 Vốn kinh phí 230.000 0.18 Tổng 129.208.295 100 Qua hai bảng trên ta thấy Công ty VMS là Công ty cung cấp dịch vụ nên Công ty sử dụng rất nhiều nợ vay ngắn hạn 65.24%. Nợ ngắn hạn và các nguồn vốn quỹ tài trợ phần lớn cho nguồn vốn hoạt động trong năm 1999. Tuy nhiên do sản phẩm chính của Công ty là cung cấp dịch vụ. khách hàng tiêu dùng trước. trả tiền sau nên nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng vốn rất lớn 65.48%. Nhưng so chu kỳ thu tiền của khách hàng là cố định 1 tháng/lần nên điều này có thể chấp nhận được. Nguồn vốn tài trợ bằng nợ ngắn hạn được sử dụng và đảm bảo bằng khoản phải thu của khách hàng. Khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cho thấy khái quát tình hình tài chính của Công ty. vì vậy ta tính một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh: Tỉ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn Số đầu năm : = 0.16 ; Số cuối năm : = 0.18 Tỉ suất tài trợ cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Sở dĩ như vậy là do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn (tốc độ tăng của nợ phải trả). Ngoài ra chỉ tiêu này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Công ty không khả dĩ bởi vì hầu hết tài sản Công ty hiện có chỉ được đầu tư bằng 18% số vốn của chính Công ty. Tình hình tài chính của Công ty lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. nếu Công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Tỉ suất thanh toán hiện = Tổng số tài sản lưu động hành ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Số đầu năm: = 1.16 Số cuối kỳ: = 1.22 Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của Công ty cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy Công ty có đủ khả năng thanh toán ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Tỉ số này của Công ty là 1.22 >1 thể hiện khả năng thanh toán của Công ty rất cao tức là khả năng thanh toán công nợ của Công ty đạt 1.22%. Tại đầu năm và cuối năm cho thấy Công ty VMS hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng một năm. Tỉ suất thanh toán = Tổng số vốn bằng tiền của vốn lưu động Tổng số tài sản lưu động Số đầu năm: Số cuối năm: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này của Công ty là 34.4% (>10%) ta thấy khả năng thanh toán của Công ty là khả quan. Ngoài ra tỉ suất thanh toán của vốn lưu động đầu năm là 0.4 và cuối năm là 0.334 cho thấy Công ty có đủ tiền để thanh toán. Điều đó cho thầy Công ty có thể hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán trong vòng một năm các khoản nợ ngắn hạn. Tỉ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền Tổng số nợ ngắn hạn Số đầu năm : Số cuối năm: Đầu năm là 0.47 và cuối năm là 0.42. Kết hợp với chỉ tiêu tỉ suất thanh toán của vốn lưu động. cho thấy mặc dầu Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành do lượng tiền đầu năm và cuối năm tăng chậm. Vì thế Công ty cần có biện pháp thu hồi các khoản thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay. Thực tế cho thấy chỉ tiêu này < 0.5 thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. nhưng có thể khắc phục được như bán gấp hàng hoá đi và cũng có thể đủ tiền để thanh toán (tỉ số gần bằng 0.5) vì vậy cũng không đáng ngại Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong bảng cân đối kế toán Để nắm được một cách đầu đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của Công ty VMS. chúng ta phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Trước tiên cần đi sâu vào việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về cơ cấu tài sản. ta cần đi sâu xem xét từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy rõ được mức độ hợp lý của việc phân bổ Tỉ suất đầu tư = Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tổng tài sản Số đầu năm : Số cuối năm : Tỉ suất đầu tư cuối năm tăng lên nhiều so với đầu năm chứng tỏ điều kiện kinh doanh của Công ty đổi mới rất nhiều. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng phân tích sau: Bảng II-11: Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Đầu năm so với cuối năm A -TSLĐ và ĐTNH 374.179 495.109 120.920 Tiền Đầu tư tài chính NH Các khoản phải thu Hàng tồn kho Chi sự nghiệp 151.277 181.092 38.298 3.511 170.135 265.565 54.378 5.030 18.858 84.463 16.080 1.519 B- TSCĐ và ĐTDH 14.908 23.187 8.278 Tài sản cố định Đầu tư tài chính DH Chi phí XDCB dở dang Ký quĩ, ký cược khác 9.381 5.527 14.639 8.547 5.258 3.020 Tổng cộng tài sản 389.088 518.296 129.206 Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy TSLĐ và ĐTNH cuối kỳ tăng lên so với đầu năm (do tiền và các khoản hải thu tăng nhanh), TSCĐ và ĐTDH tăng (do TSCĐ và chi phí XDCB dở dang tăng). Và do đó tổng cộng tài sản đã tăng 129.206 triệu so với đầu năm Phân tích thực trạng và khả năng thanh toán của Công ty VMS Tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt thì Công ty ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại. Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính hay không ta so sánh các chỉ tiêu sau: Tỉ lệ các khoản phải = Tổng số nợ phải thu x 100 thu so với phải trả Tổng số nợ phải trả Số đầu năm: Số cuối năm: Tỉ lệ trên cho thấy đầu năm thì Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều 55,6% và đến cuối năm thì tỉ lệ đó lại tăng lên 62,6% do các khoản phải thu tăng vì vậy Công ty cần có chính sách để thu hồi vốn và trả nợ Hệ số khả năng = Khả năng thanh toán thanh toán Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán = Khoản có thể dùng để thanh toán ngay + khoản có thể dùng để thanh toán trong thời gian tới. Nhu cầu thanh toán = các khoản phải thanh toán + các khoản cần phải thanh toán trong thời gian tới. Số đầu năm: Số cuối năm: Hệ số khả năng thanh toán của Công ty > 1, chứng tỏ Công ty VMS có khả năng thanh toán và tình hình tài chính bình thường. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của Công ty VMS. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, chúng ta có thể thấy được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, cũng như những khó khăn triển vọng của Công ty trong những năm tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm và hoạt động Marketing Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập. Điều đó được hiểu là nhà nước giao quyền chủ động rộng rãi cho các đơn vị, đồng thời đòi hỏi các đơn vị làm ăn có hiệu quả, tức là thu phải bù chi và có lãi. Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của người dân nâng lên một cách rõ rệt, các dịch vụ cung cấp từ một cách thụ động, đến nay người dân đã có quyền lựa chọn các dịch vụ mà mình có nhu cầu, chọn lựa doanh nghiệp cung cấp cho mình những dịch vụ đó. Nhu cầu của người dân không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Không chỉ yêu cầu các dịch vụ Viễn thông đơn giản như điện thoại, telex mà là các dịch vụ điện thoại di động, nhắn tin, Fax/Data, truyền số liệu, điện thoại công cộng, dùng thẻ, các dịch vụ gia thăng giá trị ...Ngày nay, người tiêu dùng thực sự coi các dịch vụ viễn thông như một công cụ để giúp đỡ họ trong công việc. Qua quá trình phát triển các dịch vụ viễn thông ta thấy rằng tốc độ phát triển của hầu hết các loại hình dịch vụ Viễn thông đều rất cao đó là điều thuận lợi song cũng phải thấy thực chất của vấn đề là do xuất phát điểm của các dịch vụ Viễn thông là thấp và hầu như chưa có gì nên sự tăng trưởng đạt được khá cao. Tình hình tiêu thụ sp Công ty thông tin di động được thành lập trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh, sử dụng công nghệ mới hiện đại, cung cấp dịch vụ mới cho đối tượng khách hàng thuộc đẳng cấp cao trong xã hội. Đây là loại hình mới mẻ đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực rất lớn trong đầu tư, phát triển để tiếp cận thị trường. Từ những vấn đề đó chúng ta tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế – xã hội qua một số năm gần đây. Đồng thời tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tiêu thụ và lợi nhuận. Để có các biện pháp điều chỉnh hợp lý đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Bảng II-12: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 1998 Stt Chỉ tiêu Đvt KH 1998 TH 1998 Tỉ lệ % 98 I. Thuê bao Thuê bao 1 Thuê bao phát triển mới 13.917 12.043 86,53 2 Thuê bao xoá 4.417 3.646 3 Thuê bao thực phát triển 9.500 8.397 88,39 4 Tổng số thuê bao trên mạng 30.826 29.723 96,94 II Sản lượng Phút 82018092 78537039 95,76 1 Sản lượng đàm thoại chiều đi 39.356.414 37.249.009 94,65 2 Sản lượng đàm thoại chiều đến 42.661.678 41.288.030 96,78 III Tổng thu Tr đồng 265.252 248.513,33 93,69 A Doanh thu của VMS 223.118 207.076,09 92,81 1 Doanh thu nghiệp vụ TT 188.118 179.315,25 95,32 2 Doanh thu bán máy và khác 35.000 27.760,84 79,32 B Thu hộ tổng công ty 42.134 41.437,24 98,35 Cước quốc tế IDD 42.134 41.437,24 98,35 Bảng II-13: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 1999 Stt Chỉ tiêu Đvt KH 1999 TH 1999 Tỉ lệ % th/kh 99 I. Thuê bao Thuê bao 1 Thuê bao phát triển mới 12.224 19.536 159,82 2 Thuê bao xoá 6.124 11.745 191,79 3 Thuê bao thực phát triển 10.000 7.791 77,91 4 Tổng số thuê bao trên mạng 35.415 37.356 105,48 II Sản lượng Phút 1 Sản lượng đàm thoại chiều đi 47.596.955 2 Sản lượng đàm thoại chiều đến 53.743.141 III Tổng thu Tr đồng 271.476 A Doanh thu của VMS 221.246 1 Doanh thu nghiệp vụ TT 207.956 2 Doanh thu bán máy và khác 13.290 B Thu hộ tổng công ty 50.230 Cước quốc tế IDD 50.230 Qua bảng tổng kết tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong những năm gần đây, ta thấy: Từ khi bước vào hoạt động kinh doanh tháng 5/1994, Công ty VMS luôn giành được kết quả cao trong việc thực hiện kế hoạch, điều đó thể hiện nỗ lực rất lớn của Công ty nói chung và khả năng tổ chức kinh doanh của các cấp lãnh đạo Công ty. Tốc độ tăng trưởng năm sau so với năm trước đạt ở mức rất cao. Điều đó lý giải bởi xuất phát điểm của Công ty thấp và qua đó báo hiệu thị trường dịch vụ thông tin di động Việt Nam tiềm tàng một khả năng lớn mạnh. Năm 1998, Công ty giao kế hoạch cho Trung tâm thông tin di động KVI là phát triển mới 9.500 thuê bao, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự phấn đấu nỗ lực của CBCNV toàn Trung tâm, nên số thuê bao thực phát triển: 8.397 TB đạt 88,39% kế hoạch. Nâng tổng số thuê bao hoạt động trên mạng đến hết 31/12/1998 là 29.723 TB. Tổng doanh thu của VMS trong năm 98 thực hiện : 207.076,09 tỷ đồng, đạt 92,81 % kế hoạch và thu hộ tổng Công ty 41.437,24 tỷ đồng đạt 98,35% kế hoạch. Tổng số thuê bao phát triển năm 1999: 19.536 thuê bao phát triển mới, huỷ 11.745 TB còn lại 7.791 TB đạt 155,8% kế hoạch được giao ( kế hoạch năm 1999 là 5000 TB thực phát triển) trong đó Số TBPT MobiFone: 8.315 TB Số TBPT MobiCard: 11.221 TB Tổng số TB đăng ký hoạt động trên mạng MobiFone: 26.435 TB MobiCard: 11.221 TB Tình hình hoạt động Marketing Philip Kotler đã viết: “ Trong thế giới phức tạp ngày nay tất cả chúng ta đều phải am hiểu Marketing. Khi bán một chiếc máy, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho mục đích từ thiện hay tuyên truyền một ý tưởng chúng ta đã làm Marketing... Kiến thức về Marketing cho phép xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là mua kem đánh răng, một con gà đông lạnh, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ôtô. Marketing đụng chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong suốt cả cuộc đời”. Từ khi chuyển sang cơ chế mới, qua những thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh , ta nhận thấy rằng: những công ty, xí nghiệp nào triển khai hoạt động Marketing đều gặt hái hiệu quả kinh tế khả quan từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Mặc dù tại Trung tâm I chưa hình thành phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức nhưng cũng có thành lập tổ Marketing nằm trong phòng Kế hoạch – Bán hàng &Mar. Tổ Mar được thành lập chủ yếu là thực hiện những nhiệm vụ Mar mà Công ty giao cho Trung tâm, đồng thời thông qua công tác nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm chuyên ngành và các loại hình dịch vụ. Năm 1999 công tác Mar đã có rất nhiều đổi mới đáp ứng được tình hình SXKD-đem lại hiệu quả kinh doanh cho ngành. Chính sách sản phẩm Nhu cầu cung cấp và trao đổi thông tin ngày càng đa dạng, phong phú tạo cơ sở cho việc phát triển công nghệ Viễn thông và ngược lại các thành tựu trong công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới và cải tiến chất lượng các dịch vụ viễn thông để phục vụ người tiêu dùng. Sản phẩm của ngành Viễn thông không là sản phẩm hữu hình thông thường mà là hiệu quả có ích của quá trình đưa tin tức từ người gửi đến người nhận. Hiệu quả có ích này rất cần thiết cho tất cả các mặt sinh hoạt và hoạt động của con người. Trên cơ sở xác định được sản phẩm, kết hơp với thực tế kinh doanh trên thị trường Thông tin di động trong những năm gần đây, các Công ty kinh doanh loại hình này đã quan tâm thực hiện các chiến lược sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tăng lượng khách hàng thuê bao điện thoại di động. Với phương châm thoả mãn khách hàng một cách tốt nhất, công ty luôn cố gắng hoàn thiện chính sách sản phẩm, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ hoàn thiện nhất. Công ty VMS là nhà cung cấp đầu tiên về sản phẩm dịch vụ ĐTDđ tại thị trường Việt Nam. Sau 7 năm hoạt động cho đến này Công ty đã thu hút khoảng 320.000 thuê bao sử dụng hai loại hình dịch vụ chính mà Công ty đang khai thác đó là dịch vụ ĐTDđ MobiFone, ĐTDđ MobiCard và các dịch vụ giá trị gia tăng. Công ty VMS không chỉ là nhà cung cấp dịch vụ ĐTDĐ mà còn cung cấp thiết bị đầu cuối cho khách hàng. Sản phẩm hàng hoá của Công ty phải nhập của các hãng sản xuất thiết bị Viễn thông của nước ngoài nổi tiếng như Siemen, Erison, Motorolla, Nokia… Để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm kích thích tiêu thụ, Công ty thiết kế những mẫu mã sản phẩm mới, sau đó đặt hàng với các hãng sản xuất thiết bị Viễn thông. Nên các sản phẩm của Công ty phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam và sở thích của người Việt Nam. "Sự có mặt của những gã khổng lồ đã khiến người tiêu dùng được tiếp cận với những sản phẩm công nghệ mới nhất, hiện đại nhất không thua kém bất cứ một nước tiên tiến nào. Hơn nữa với thói quen “ham đồ lạ”, “ thích xịn”, coi chiếc máy di động không chỉ là phương tiện mà còn là thứ mốt trang sức xa xỉ đã khiến thị trường ĐTDĐ Việt Nam trở nên sôi động trong một cuộc marathon vô hạn định. Nếu như cách đây khoảng trên 2 năm, các máy di động thường có hình dáng thô kệch, chức năng nghèo nàn và chưa có tiếng Việt, giá lại đội trời thì nay máy điện thoại ngày càng nhỏ hơn, nhiều chức năng hơn. Cuộc đua tranh quyết liệt trên thị trường đã khiến các nhà cung cấp máy chọn giải pháp tối ưu là công nghệ, nghĩa là tung ra thị trường những kiểu dáng mới nhất xu hướng ngày càng nhỏ hơn, nhẹ hơn, mỏng hơn và có nhiều chức năng hơn... Cho tới thời điểm nay, cuộc cạnh tranh trên thị trường ĐTDĐ vẫn “liên tục phát triển “ nhất là khi mạng MobiFone-VMS mới đây đã tung ra dịch vụ MobiCar (điện thoại di động trả trước) đã tạo cơ hội làm ăn mới cho các hãng cung cấp sản phẩm. Theo con số ước tính của ngành bưu điện, thì số người sử dụng ĐTDĐ ở Việt nam sẽ là 300.000 vào năm 2000 và khoảng nửa triệu thuê bao vào năm 2002.” **Nguồn: Thời báo Kinh tế- Số 89- 6/11/99 Công ty VMS là công ty kinh doanh Viễn thông do đó công ty không thể không quan tâm đến công nghệ Viễn thông mới. Hệ thống thông tin di động GSM là hệ thống thông tin di động mới nhất trên thế giới, có những ưu việt nhưng có rất nhiều những hệ thống thông tin khác cũng có những đặc tính mạnh và thuận tiện hơn. Để theo kịp công nghệ thông tin, công ty phải thực hiện đổi mới hệ thống thông tin, đầu tư thêm những máy móc, thiết bị mới tạo nên chất lượng dịch vụ tốt hơn và chủng loại dịch vụ đa dạng hơn. Có thực hiện được điều này thì mới đảm bảo thu hút khách hàng và giữ được khách hàng. Muốn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao chất lượng mạng lưới, mở rộng và phát triển vùng phủ sóng, đầu tư trang thiết bị, mở rộng dung lượng tổng đài, phát triển các dịch vụ mới, tăng số trạm thu phát vô tuyến, tối ưu hoá mạng lưới. Công ty thường xuyên đo kiểm tra chất lượng mạng lưới, phân tích xử lý số liệu sau khi đo, đưa ra các kế hoạch hiệu chỉnh như thay đổi Angten, lập kế hoạch tần số nâng cao chất lượng mạng, giảm hiện tượng rớt mạch, nghẽn mạch làm cho khách hàng không gọi được. Kết quả chất lượng trung bình mạng lưới trong năm qua là Chỉ tiêu thông kênh: Phần NSS đạt: 99,99% Phần BSS đạt: 99,97% Phần truyền dẫn: xử lý nhanh các sự cố về truyền dẫn do thiết bị Fujitsu gây ra Chỉ tiêu an toàn hệ thống: không xảy ra một sự cố nào ảnh hưởng đến an toàn và thông tin liên lạc của tổng đài và các trạm BTS. Chất lượng mạng lưới: Nghẽn mạch trung bình trên các trung kế và mạng vô tuyến: 0,15% Tỷ lệ Setup cuộc gọi thành công đạt: 98,7% Tỷ lệ rới cuộc gọi trung bình trên toàn mạng đạt: 1,73% Công ty không ngừng đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng vùng phủ sóng. Cho tới ngày 25/3/2000 Công ty thông tin di động đã phủ sóng thêm 8 tỉnh miền Bắc và 3 tỉnh miền Nam đạt con số 61/61 tỉnh thành phố đã phủ sóng. Như vậy cho tới thời điểm này các thuê bao MobiFone đã có thể liên lạc với bất kỳ 1 thuê bao nào ở mọi miền Tổ quốc. Ngoài ra, trước đây công ty thông tin di động chỉ cung cấp một loại hình dịch vụ điện thoại di động MobiFone, nhưng cho đến tháng 10/1999 công ty VMS đã đưa vào cung cấp thêm dịch vụ điện thoại di động MobiCard nhằm giúp khách hàng tăng khả năng lựa chọn và thuận tiện sử dụng phù hợp với điều kiện của các đối tượng khách hàng sử dụng từ mức cước trung bình đến mức cước cao. Với công nghệ kỹ thuật số GSM đảm bảo tốc độ truyền dẫn cao, tính ổn định, liên tục, rõ ràng, chính xác và an toàn cho cuộc gọi. Mặt khác sản phẩm của thông tin chính là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa thông tin, bởi vậy các đặc tính trên đóng vai trò rất quan trọng. Nhưng hiện nay do kỹ thuật truyền đưa chưa cao nên mạng di động vẫn xảy ra sự cố khi thuê bao điện thoại đang ở trong nhà cao tầng, nhà hộp, xảy ra hiện tượng không bắt được tín hiệu, nhiễu lớn. Do đó các nhà khai thác cần phải nghiên cứu kỹ hơn nữa về vấn đề này để khắc phục các hiện tượng trên. Công ty phối hợp với chuyên gia Alcatel nâng cấp và hoàn thiện tổng đài, điều hành và quản lý mạng lưới theo đúng Quy chế điều hành Viễn thông suốt. Trong năm 98, mạng lưới GSM của Trung tâm đã đáp ứng và phục vụ tốt Hội nghị cấp cao ASEAN 6 tại Hà nội, Tiger Cup 98 và Hội nghị xoá đói giảm nghèo. Hiện nay, Trung tâm thông tin di động đang cung cấp dịch vụ thông tin di động để đáp ứng nhu cầu liên lạc ngày càng cao của con người”. *** Nguồn: Thời báo Kinh tế - Số 93- 20/11/9 Chính sách giá Chính sách giá của sản phẩm dịch vụ tác động vào kết quả kinh doanh của công ty trực tiếp hơn vì sản phẩm dịch vụ là sản phẩm chính của công ty, doanh thu dịch vụ là doanh thu chủ yếu. Công ty VMS là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Với chủ trương của nhà nước, ngành Bưu điện là do nhà nước Việt Nam độc quyền kinh doanh vì mức độ quan trọng của ngành trong việc phát triẻn kinh tế xã hội và bảo vệ chủ quyền của đất nước. Công ty xác định mục tiêu chính sách giá là phát triển thị trường nên chính sách giá rất quan trọng trong việc phát triển thị trường. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý và hành vi của người tiêu dùng. Vì vậy, để phát triển thị trường chính sách giá phải phù hợp với tâm lý của từng loại khách hàng. Bảng 3: Bảng giá mà Trung tâm hiện nay đang áp dụng STT Loại máy Giá bán có hoà mạng Giá bán không hoà mạng 1 Motorolla 8700 1.900.000 3.190.000 2 Motorolla D368 1.890.000 2.200.000 3 Ericsson GH688 1.800.000 2.750.000 4 Ericsson GH688 (thêm 1 pin) 1.900.000 3.190.000 5 Nokia 5110 1.900.000 4.180.000 6 Philips Genie 2.900.000 5.610.000 Số liệu Phòng Kế hoạch-Bán hàng & Mar –Trung tâm KVI Chính sách giá phân biệt kích thích khách hàng mua máy và sử dụng dịch vụ của công ty. Chính sách này có hiệu quả rất cao bởi nó tác động trực tiếp vào lợi ích kinh tế của khách hàng làm cho họ dễ dàng đi đến quyết định có lợi cho họ và cho công ty Tuy nhiên, mức giá sản phẩm hàng hoá của công ty thấp hơn so với các nhà cung cấp khác, vì vậy nhiều khách hàng chỉ mua sản phẩm hàng hoá của công ty sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ của các nhà khai thác dịch vụ khác (hiện nay là VinaFone). Thực trạng này làm ảnh hưởng tới mục tiêu của chính sách giá là phát triển thị trường. Do đó công ty cần có chính sách giá sản phẩm hàng hoá phù hợp để khuyến khích người tiêu dùng dịch vụ thông tin di động của công ty, mặt khác giữ khách hàng trong một khoảng thời gian đủ dài để họ quen với việc sử dụng dịch vụ. Làm cho dịch vụ trở thành không thể thiếu được đối với họ thì họ sẽ trở thành một khách hàng trung thành với công ty. Đồng thời công ty tăng cường hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, làm cho người tiêu dùng có thể biết được, tránh sự lừa lọc của một số đại lý bán máy cho khách hàng cao hơn giá thực tế. Dịch vụ ĐTDĐ MobiFone: Đây là loại dịch vụ trả tiền sau: khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ với cước tiếp mạng là 1.090.000 đ/thuê bao(bao gồm: Simcard, chi phí đấu nối, lắp đặt). Chịu cước phí thuê bao theo tháng 182.000đ và cước theo từng cuộc gọi của khách hàng, cước thông tin di động được tính tối thiều là một phút, phần lẻ của phút tiếp theo được tính tròn thành một phút. Cụ thể bảng tính giá cước của dịch vụ này như sau: Bảng 4: Bảng giá cước của dịch vụ MobiFone (Đ/phút) STT Danh mục cước phí Giá cước 1 2 3 4 Cước nội vùng Cước cận vùng Cước cách vùng Cước viễn thông quốc tế 1626 2909 4182 Cước nội vùng + IDD (Bảng giá cước trên chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Cước thông tin di động trong nước được giảm 30% từ 23 giờ hôm trước đến 7 giờ sáng hôm sau, ngày lễ, Chủ nhật. Hiện nay chính sách giá dịch vụ thông tin di động của ngành Bưu điện nói chung và công ty VMS nói riêng chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Bất cứ một thay đổi nào của chính sách giá cước dịch vụ đều phải được phép của Tổng công ty Bưu chính viễn thông, sau đó trình lên Ban Vật giá Chính phủ để phê duyệt. Việc can thiệp của nhà nước vào chính sách giá là hợp lý bởi nhà nước độc quyền ngành Bưu điện. Hơn nữa đặt mức giá thống nhất trên toàn quốc là đảm bảo lợi ích cho xã hội, đem lại công bằng cho tất cả người dân trên các miền đất nước đều có quyền lợi như nhau trong việc sử dụng dịch vụ Bưu điện. Nhưng sự can thiệp của chính phủ vào việc xác lập giá cũng đem lại tác động tiêu cực là làm cho chính sách giá mất đi tình linh hoạt, khi cần thay đổi một số mức giá phải mất thời gian dài làm các thủ tục hợp pháp và làm cho chính sách giá mất đi tính kịp thời, chính sách giá trở nên cứng nhắc. Làm cho chính sách giá hiệu quả hơn, có lẽ Chính phủ không nên can thiệp trực tiếp vào việc định giá cước của dịch vụ thông tin di động của công ty VMS mà chỉ kiểm soát một cách gián tiếp. Như là: nhà nước quy định mức giá cao nhất và thấp nhất cho mức cước chính của dịch vụ thông tin di động là cước đàm thoại. Công ty có thể điểu chỉnh mức giá trong giới hạn quy định của nhà nước. Mức cước thông tin di động hiện nay là quá cao so với mức thu nhập bình quân của xã hội. Và so với mạng điện thoại cố định, điện thoại di động có mức giá quá cao. Vì vậy, tuy điện thoại di động có những tính năng sử dụng tiện lợi hơn, nhưng vẫn chưa trở thành phổ biến như điện thoại cố định. Người tiêu dùng có thu nhập bình thường không dám nghĩ tới việc sử dụng dịch vụ này. Do đó, một thực tế vô cùng cần thiết là phải giảm giá cước thông tin di động. để công ty khai thác thêm được một phần thị trường tiềm năng là những người buôn bán nhỏ, những cá nhân có nhu cầu thông tin không cao. Nhiệm vụ của công ty là phải đánh thức nhu cầu của phần thị trường này, sử dụng chiến lược giá linh hoạt, khôn khéo, kích thích nhu cầu, thu hút người tiêu dùng bằng những lợi ích khi sử dụng dịch vụ thì chắc chắn Công ty sẽ thu hút được thành công trong việc khai thác phần thị trường này. Trong năm qua công ty đã áp dụng các chương trình khuyến mại, quay xổ số..để làm giảm giá nhằm tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ. Hoạt động giao tiếp khuyếch trương của công ty VMS rất được chú trọng và nó hỗ trợ đắc lực cho chiến lược giá của công ty. Đối với công ty VMS chính sách giá có môi liên hệ chặt chẽ đối với hoạt động khuyến mại. Chính sách giá trong hoạt động khuyến mại xác lập mức giá sao cho đạt được mục tiêu phát triển thị trường, tính toán chi phí trong đợt khuyến mại và dự tính các khoản bù đắp vào chi phí. Chính sách khuyến mại đối với sản phẩm dịch vụ: công ty tổ chức các đợt giảm giá dịch vụ, đã mở nhiều dịch vụ miễn phí như: dịch vụ 145 (các thuê bao di động của VMS có thể hỏi đáp thắc mắc về dịch vụ thông tin miễn phí 1 cuộc trong 1 ngày); dịch vụ nhắn tín ngắn: “ Công ty thông tin di động VMS vừa chính thức đưa vào cung cấp dịch vụ nhắn tin ngắn cho thuê bao MobiFone và MobiCard, gửi và nhắn tin dưới dạng chữ viết đến và từ các thuê bao MobiFone / MobiCard khác. Dịch vụ này được VMS cung cấp tự động cho các thuê bao (khách hàng không phải làm thủ tục hay trả đăng ký sử dụng dịch vụ).” Nguồn: Thời báo Kinh tế- Số 9- 21/1/2000 Mục tiêu của việc giảm giá khuyến mại trên cũng chỉ đem lại cho khách hàng những lợi ích để kích thích họ tiêu dùng sản phẩm của công ty trong những giai đoạn nhất định. Nhưng nó góp phần không nhỏ trong việc thực hiện những mục tiêu dài hạn của công ty. Dịch vụ ĐTDĐ MobiCard: Để lấy lòng tin của khách hàng, đồng thời hoàn thiện những` tiện ích cho người sử dụng dịch vụ tốt nhất MobiFone đã cung cấp dịch vụ MobiCard để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây là loại hình dịch vụ ĐTDĐ mới được đưa vào khai thác từ tháng 10/1999 nhưng đã được thị trường ưu chuộng bởi tính ưu việt và tiện lợi của nó. Cùng với sự ra đời của nó là một bước nhảy vọt về doanh thu bán máy cũng như doanh thu cước. Đây là loại hình dịch vụ ưu việt không phải chịu cước đấu nối và cước thuê bao tháng, chỉ tính theo cước cuộc gọi của khách hàng. Giá cước hiện hành của dịch vụ MobiCard như sau: Bảng 5: Bảng giá cước của dịch vụ MobiCard (Đ/phút) STT Danh mục cước phí Giá cước 1 2 3 4 Cước nội vùng Cước cận vùng Cước cách vùng Cước viễn thông quốc tế 3.500 6.000 8.000 Cước nội vùng + IDD (Bảng giá cước trên đã bao gồm thuế GTGT 10%). Với dịch vụ này, chúng ta có thể kiểm soát được tình hình tài chính của mình và với mức giá này có thể được chấp nhận cho rất nhiều đối tượng. Hơn nữa, cũng chính dịch vụ này đã giúp cho những khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ có thể sử dụng dịch vụ này trong ít ngày. Chính đặc điểm này đã thu hút rất nhiêu thuê bao MobiCard sử dụng dịch vụ này. Để sử dụng dịch vụ này, chúng ta chỉ cần một hộp thẻ Mobicard- bộ khởi động 450.000 VND(bao gồm 1 thẻ Sim và một thẻ cào trị giá 300.000 VND ) . Ngoài ra hiện nay công ty VMS còn cung cấp hai loại thẻ cào với mệnh giá 300.000 VND và 500.000 VND phục vụ khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Dịch vụ phụ Hiển thị số thuê bao gọi đến : miễn phí Không hiển thị số thuê bao gọi đến: miễn phí Giữ cuộc gọi: miễn phí Chờ cuộc gọi: miễn phí Dịch vụ Hộp thư thoại: Đăng ký dịch vụ: 18.000đ Cước chuyển tiếp cuộc gọi vào Hộp thư thoại: miễn phí Cước nhắn tin vào Hộp thư thoại: khi A gọi cho B, B chuyển tiếp cuộc gọi vào hộp thoại, A có thể nhắn tin vào hộp thư thoại của B, cước được tính như cước cuộc gọi thông thường. Cước nghe tin nhắn: 1.636 đồng/phút ( kể cả trong trường hợp thuê bao chuyển vùng) Dịch vụ Nhắn tin ngắn: Đăng ký dịch vụ: miễn phí Cước gửi tin nhắn: miễn phí( trong thời gian thử nghiệm Cước nhận tin nhắn: miễn phí Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi: Đăng ký dịch vụ: miễn phí Dịch vụ Fax-Data Đăng ký dịch vụ: Đăng ký dịch vụ Fax: 13.600đ Đăng ký dịch vụ Data: 13.600đ Đăng ký dịch vụ Fax và Data: 18.000đ Cách tính cước dịch vụ Fax-Data: tính như cước cuộc gọi thông thường. Dịch vụ Chuyển vùng quốc tế Đăng ký dịch vụ: miễn phí Đặt cọc cước cuộc gọi: 5.000.000đ Cước cuộc gọi: tính theo qui định hiện hành. Chính sách giá là một chính sách cực kỳ quan trong hoạt động của một công ty, nhất là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ như công ty thông tin di động VMS. Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn có ý nghĩa sống còn đối với công ty, quyết định sự thành bại của công ty trên thị trường. Chính sách phân phối Chính sách phân phối là hoạt động nhằm mục đích đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Trong hoạt động của công ty VMS, đây là công cụ quan trọng và hiệu quả nhằm giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng, kích thích sự tiêu thụ. Để đem lại lợi nhuận cao cho ngành thông qua việc mở rộng thị trường tăng doanh thu trên thị trường. Trung tâm thông tin di động đã có hình thành một mạng lưới cửa hàng đại lý rộng khắp đảm bảo sản phẩm tới tay người có nhu cầu một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất, hiệu quả nhất. Với mục tiêu của toàn Công ty là ngày càng phát triển mạng lưới thông tin di động để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất các dịch vụ VMS, đảm bảo chất lượng thông tin liên lạc thông suốt 24h/24h trong ngày. Đội ngũ CBCNV trong Trung tâm không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Trung tâm không ngừng mở rộng thêm các điểm bán hàng nhằm phục vụ tất cả mọi đối tượng. Cho đến hết năm 1999, tại Hà nội- Trung tâm đã có 6 Cửa hàng, 1 đội BHTT và 1 Trung tâm bảo hành sửa chữa. Đồng thời phát triển thêm các Cửa hàng tại các Tỉnh mới phủ sóng nhằm phục vụ khách hàng và nâng cao hình ảnh của MobiFone trên thị trường. Hiện nay Trung tâm đã có Cửa hàng tại gần 20 tỉnh thuộc phía Bắc. Bảng 6: Mạng lưới Cửa hàng đại lý của Trung tâm KVI Khu vực Số Cửa hàng và đại lý Hà nội 160 Hải phòng 19 Vinh 4 Nam định 2 Thanh hoá 1 Bắc giang 1 Ninh bình 1 Quảng ninh 2 Trong năm 99 cùng với sự ra đời của dịch vụ mới MobiCard, Trung tâm chủ trương tăng cường phát triển mạng lưới Đại lý có hiệu quả, đặc biệt là các Đại lý tại những Tỉnh mới phủ sóng, nhằm tăng cường công tác phát triển thuê bao với phương châm phục vụ khách hàng được thuận lợi nhất. Trung tâm phát triển mạng lưới Đại lý có hiệu quả, không ngừng nâng cao các Đại lý cấp 2 thành Đại lý cấp 1nhằm phát triển một hệ thống Đại lý vững mạnh có phân cấp và trải rộng trên khắp địa bàn trong khu vực phía Bắc. Tuy nhiên chủ trương của trung tâm vẫn phát triển vào các địa bàn trọng điểm như Hà nội, Hải phòng, Vinh, Thanh hoá. Với việc mở rộng mạng lưới phân phối bán hàng có quy mô và thực hiện tốt, mạng lưới bán hàng của Trung tâm I không ngừng phát triển cả về chất lượng và số lượng. Cho đến nay, Trung tâm I đã có hơn 250 điểm bán hàng tại khu vực phía Bắc. Bảng 7: Kênh phân phối dịch vụ củn Trung tâm KVI Cửa hàng VMS Đại lý MobiFone Đại lý MobiCard Cửa hàng đại lý Tổng 27 19 14 190 250 Với đội ngũ nhân viên trẻ có tinh thần học hỏi, trách nhiệm cao tại Tổ trả lời, công tác chăm sóc khách hàng đã đáp ứng tốt việc giải đáp thắc mắc và hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ VMS-MobiFone cũng như việc sử dụng các máy đầu cuối từ 7h30’ đến 22h30’ hàng ngày. Trong năm 1998, công tác chăm sóc khách hàng đã nhận được 270.500 cuộc gọi yêu cầu giải đáp qua điện thoại và đã đáp ứng trả lời được 236.000 cuộc, đạt tỷ lệ phục vụ 88%. So với năm 98, năm 1999 mặc dù mạng lưới của Cửa hàng hoạt động có gặp khó khăn lớn về công tác phát triển thuê bao, bởi vì nguyên nhân như sự suy thoái của nền kinh tế, sự cạnh tranh quyết liệt của mạng VinaFone, song tốc độ tăng trưởng về thuê bao vẫn đạt cao hơn năm trước. Năm 99, các cửa hàng đã phát triển 7.400 thuê bao( trong đó 4.488 MobiFone và 2.912 Mobicard) chiếm 37,9% trên tổng số thuê bao phát triển. Qua đó ta có thể thấy rằng, các cửa hàng đã khẳng định được vị trí và uy tín của Công ty đối với khách hàng cũng như tính hiêụ quả và trình độ giao dịch của các giao dịch viên tại các cửa hàng. Ngoài nhiệm vụ phát triển thuê bao thì nhiệm vụ thu cước đối với các cửa hàng cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Số lượng khách đến nộp cước tại các cửa hàng đã trở nên quen thuộc và phân bổ đều hầu hết trên toàn bộ các cửa hàng. Không có khách hàng phản ánh về việc thu nhầm tiền của khách. Doanh thu cước hàng tháng tại các cửa hàng ở Hà nội năm 1999 tăng hơn 7,7% so với năm 1998. Bình quân một tháng tại các cửa hàng thu trên 1,3 tỷ đồng tiền cước. Đặc biệt là cửa hàng số 3 Lý Thái Tổ là điểm giao dịch lớn, lượng khách đến giao dịch và nộp cước ngày càng tăng. Mặt khác hoạt động với phương châm “ Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”, CBCNV các cửa hàng xác định được vai trò và tầm quan trọng của công tác phát triển thuê bao nên đã tích cực triển khai các công tác tiếp thị quảng cáo bằng nhiều biện pháp khác nhau như: gọi điện đến các cơ quan để giới thiệu về dịch vụ ĐTDĐ VMS-MobiFone cho những khách hàng tiềm năng, tìm cách khôi phục lại các thuê bao đã rời khỏi mạng, giới thiệu và giữ uy tín đối với khách hàng đã sử dụng, gửi thư chào hàng trong các đợt khuyến mại đã được các cửa hàng thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả, số lượng khách hàng biết đến các chương trình khuyến mại cũng như đến giao dịch tại các cửa hàng nhiều hơn. Trong năm 1999 đã thu hút được 66 khách hàng chuyển mạng, 35 khách hàng khôi phục lại và làm hài lòng những khách hàng đã đến giao dịch tại cửa hàng. Hầu hết CBCNV tại cửa hàng đều là những người đã có kinh nghiệm trong công tác bán hàng lại có trình độ hiểu sâu về chế độ chính sách cũng như việc hướng dẫn sử dụng dịch vụ điện thoại di động cho nên các khiếu nại thắc mắc và tìm hiểu của khách hàng hầu hết đã được đáp ứng thoả đáng. Bảng 8: Báo cáo phát triển thuê bao của cửa hàng (Tính đến ngày 31/12/1999) Stt Cửa hàng Số thuê bao phát triển Tổng Tỷ lệ % Số TB MobiFone MobiCard huỷ 1 Hà nội 2931 1264 4,195 56,69 3,112 2 Hải Phòng 614 349 963 13,01 171 3 Quảng Ninh 134 127 261 3,53 78 4 Móng Cái 200 292 492 6,65 23 5 Lạng Sơn 23 27 50 0,68 33 6 Đồng Hới 34 46 80 1,08 11 7 Vinh 75 212 287 3,88 25 8 Ninh Bình 21 40 61 0,82 16 9 Bắc Giang 44 40 84 1,14 42 10 Thanh Hoá 88 165 253 3,42 15 11 Hà Tĩnh 41 45 86 1,16 9 12 Nam Định 69 78 147 1,99 18 13 Hải Dương 48 48 96 1,3 6 14 Việt Trì 17 25 42 0,57 9 15 Phủ Lý 22 25 47 0,64 12 16 Thái Nguyên 35 24 59 0,8 8 17 Bắc Ninh 20 33 53 0,72 4 18 Thái Bình 1 47 48 0,65 0 19 Hưng Yên 1 25 26 0,35 0 20 Các Tỉnh 873 1299 4,098 55,38 309 21 # 70 0 70 0,95 8,153 Cửa hàng 4,488 2,912 7,400 37,9 11,745 Đại lý 3,827 8309 12,136 62,1 0 Tổng số 8,315 11,221 19,536 100 11,745 Bảng 9: Kênh phân phối dịch vụ của công ty – VMS T. tâm I T.tâm II T. tâm III Tổng Cửa hàng VMS 27 28 14 69 Đại lý MobiFone 19 47 13 79 Đại lý MobiCard 14 51 13 78 Cửa hàng đại lý 190 259 40 489 250 385 80 715 Chính sách quảng cáo và xúc tiến bán hàng Trước khi quyết định mua hàng người tiêu dùng thường tìm cách thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm mà họ chuẩn bị mua trước khi quyết định. Do đó cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho người mua khi tìm hiểu các thuộc tính của sản phẩm bằng những hình thức quảng cáo, vì đó là quá trình truyền đưa thông tin từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng với những phương tiện và hình thức hết sức đa dạng phong phú. Và cách thức thể hiện khả năng của quảng cáo là vô tận, dường như không có một giới hạn hay chuẩn mực nào ngoài những điều mà Pháp luật ngăn cấm hay vượt quá mức của thuần phong mỹ tục. Chính nhờ sự phát triển của kinh tế-xã hội-văn hoá-nghệ thuật là những nhân tố có tính chất ảnh hưởng đến sự phát triển của quảng cáo. Ngày nay có rất nhiều phương tiện để quảng cáo như: truyền hình, truyền thanh, phim ảnh, internet, báo chí, tặng phẩm... Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn phương thức quảng cáo nào cho phù hợp với chi phí quảng cáo nhưng đem lại hiệu quả cao, tuy nhiên điều này cũng còn phụ thuộc vào chất lượng quảng cáo. Trung tâm đã áp dụng nhiều biện pháp để thu hút được nhiều khách hàng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhất. Đối với từng thời điểm cụ thể Trung tâm đã có những chương trình quảng cáo thích hợp. Quảng cáo qua truyền hình Quảng cáo qua truyền hình là phương tiện quảng cáo rất thông dụng và quan trọng do tính chất đại chúng và những lợi thế về hình ảnh màu sắc âm thanh. Tuy nhiên thực hiện chương trình quảng cáo này sẽ đòi hỏi mức chi phí khá cao nhưng cũng không đáng ngại đối với qui mô của ngành Bưu điện. Vả lại điện thoại di động có thị trường tiềm năng khá lớn nên việc chuyển đưa thông tin đến khách hàng về sự thay đổi giá cả, về công dụng sản phẩm, điểu chỉnh được ấn tượng sai lầm nhằm xây dựng hình ảnh công ty. Có thể trình bày nội dung quảng cáo cho sản phẩm điện thoại di động theo kiểu nhiều người đang sử dụng và sẽ kéo theo nhiều người khác cùng sử dụng sản phẩm này. Phương pháp này có thể sử dụng để quảng cáo cho phân khúc thị trường là những nhà kinh doanh. Hoặc có thể trình bày nội dung quảng cáo sản phẩm thích hợp với một lối sống nào đó trong xã hội, phù hợp với những phân khúc còn lại là những người có mức thu nhập khá cao trong thành phố. Trong năm 99 Trung tâm đã quảng cáo trên truyền hình được 461 lượt. Quảng cáo thông qua báo chí Là loại phương tiện quảng cáo có hiệu quả do báo chí có lượng độc giả đông đải và rộng khắp. Quảng cáo thông qua báo chí ngoài hình ảnh người quảng cáo còn khai thác được chữ nghĩa với chi phí tương đối. Tuy nhiên cần lựa chọn loại báo nào có độ đáng tin cậy, uy tín chất lượng in, tác động tâm lý và khách hàng mục tiêu thường hay đọc, để có khả năng mang lại hiệu quả cao. Trong năm 99 Trung tâm đã quảng cáo trên báo chí được 222 lượt Quảng cáo trên đường phố Là loại quảng cáo đập trực tiếp vào mắt và ghi vào trí nhớ của khách hàng. Phương tiện thông tin được sử dụng là các loại áp phích, pano, các bảng quảng cáo.. được đặt ở nơi nhiều người qua lại, trên các trục lộ giao thông, các cửa hàng.. Trung tâm nghiên cứu tìm địa điểm và thực hiện treo 2 biển quảng cáo tấm lớn tại các Tỉnh, Thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng và Móng Cái. Quảng cáo cá nhân Là hình thưc quảng cáo thông qua các nhân viên chào hàng để đem thông tin về hàng hoá đến khách hàng. Tuy nhiên đội ngũ các nhân viên về Marketing chưa đông và chưa chuyên nghiệp do mới hình thành, nên vì thế cần thiết nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên chào hàng vì họ là người trực tiếp giao dịch và thuyết phục khách hàng của mình. Họ phải trả lời được tất cả các câu hỏi của khách hàng về tính chất hàng hoá, phương tiện kinh doanh, nguyên tắc thanh toán... trong quá trình tiếp xúc. Quảng cáo trên mạng Internet Là loại hình mới phát triển trong mấy năm trở lại đây xong đã phát triển vượt bậc. Số lượng người truy cập ngày càng cao. trên mạng Internet chúng ta có thẻ ngồi tại nhà mà đặt mua bất cứ thứ gì trên siêu thị trong mạng. Nên việc quảng cáo trên mạng là hình thức hết sực sáng suốt. Hiện nay MobiFone đã sử dụng quảng cáo trên mạng “Trí tuệ Việt Nam” của FPT. Ngoài ra Trung tâm còn liên hệ ký hợp đồng tạo số gọi Airport đối với một số hãng taxi như dịch vụ gọi taxi 333...nhằm phục vụ khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ điện thoại di động MobiFone. Tham gia các hội chợ Triển lãm hoặc tài trợ cho các chương trình ca nhạc từ thiện hay các giả quần vợt mở rộng cũng như tham gia phục vụ các Hội nghị lớn như Hội nghị cấp cao CC7, Hội nghị thượng đỉnh các nước ASEAN..với mục đích khuyếch trương hình ảnh của MobiFone trên thị trường. Trung tâm đã nghiên cứu, đánh giá các yếu tố tác động đến công tác phát triển thuê bao để đề xuất trình lên Công ty cho thực hiện các chương trình khuyến mại hỗ trợ sản xuất như chương trình khuyến mại phù hợp với tình hình hoạt động trên thị trường theo từng vùng nhất định. Sau đây là những kế hoạch khuyến mại đã thực hiện tại công ty thông tin di động VMS trong năm 99 Chương trình bán hàng đặc biệt nhân dịp Noel 1998 Mỗi khách hàng khi đăng ký sử dụng dịch vụ thông tin di động của công ty VMS sẽ được tặng 1 món quà trị giá 500.000VND được tính vào 2 tháng đầu tiên. Được áp dụng cho mọi đối tượng. Sau 1 tháng khuyến mại, số thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ lên tới 7.682 thuê bao, gấp đôi so với tháng trung bình. Chương trình bán hàng đặc biệt nhân dịp 30/4 và 1/5 Mỗi khách hàng khi đăng ký sử dụng dịch vụ MobiFone được tặng quà 250.000 VND khi thanh toán cước phí của tháng đầu tiên Có giá trị nhận quà hết ngày 30/8/99 Khách hàng là thuê bao thuê, thuê bao nghiệp vụ không tham gia chương trình này. Sau nửa tháng khuyến mại, số thuê bao có là 2.766 thuê bao, tăng gấp 1,5 lần so với bình thường Chương trình bán hàng đặc biệt áp dụng cho dịch vụ MobiCard Mỗi khách hàng khi mua bộ trọn gói 450.000 VND được tặng 1 thẻ MobiCard 50.000 VND. Chương trình khuyến mại mừng xuân Tặng 200.000 VND cho khách hàng nạp tiền vào tài khoản MobiCard với loại thẻ MobiCard 300.000 VND và thẻ MobiCard 500.000 VND (chỉ áp dụng cho khách hàng nạp tiền lần đầu tiên) từ 0h 20/1/2000 tới 24h ngày 2/2/2000. Chương trình giá bán máy ĐTDĐ theo chương trình bán hàng trọn gói cho khách hàng mua Motorolla d 368 và Simcard hoà mạng MobiFone nhân dịp 2/9 Bán máy Motorolla d368 trong hộp được dán đề can MobiFone, 1 Simcard MobiFone, 1 tờ giới thiệu chương trình khuyến mại trọn gói, 1 phiếu tặng quà trị giá 250.000 VND. Được áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng. Sau đợt khuyến mại trong vòng 10 ngày đã có 517 máy được bán ra trên toàn quốc. Chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt Thuê bao đã rời mạng, nếu tiếp tục sử dụng dịch vụ sẽ được tặng quà 500.000 VND( 2 phiếu tặng quà 250.000) có giá trị từ ngày khôi phục thông tin đến ngày 15/1/2000. Miễn tiền khôi phục thông tin và tiền Simcard nếu có cho khách hàng. Khách hàng phải cam kết sử dụng ít nhất 1 năm kể từ ngày ký hợp đồng sử dụng dịch vụ theo chương trình này. Đối tượng áp dụng là các thuê bao thuộc Trung tâm I rời mạng trước 20/9/99 có mức cước trung bình hàng tháng 800.000 VND đồng thời thời gian sử dụng MobiFone trên 360 ngày có lịch sử thanh toán tốt, không phải là thuê bao nghiệp vụ, công vụ, Simcard thử, thuê bao thuê. Ngoài các chương trình khuyến mại tiêu biều như trên Công ty còn áp dụng nhiều các chương trình khuyến mại khác cũng như các chương trình thi đua bán hàng giữa các Cửa hàng và Đại lý nhằm đẩy mạnh công tác phát triển thuê bao. Cụ thể như: chương trình bán hàng đặc biệt cho khách hàng tham dự giả đánh Golf tại Kings’Island; chương trình bán máy ĐTDĐ Ericsson GH 688 và Simcard hoà mạng MobiFone. Chương trình thi đua bán hàng. Kết quả sau khi thực hiện các chương trình khuyến mại đã đạt được mục tiêu đã đề ra là thúc đây công tác phát triển thuê bao. Cụ thể trong các chương trình khuyến mại số thuê bao phát triển được bao giờ cũng tăng ít nhất từ 1,5 đến gấp 2 lần so với thời kỳ không có khuyến mại. Hiện nay trên thị trường bắt đầu xuất hiện sự cạnh tranh giữa hai công ty VMS và VinaFone. Công ty VinaFone thành lập và đi vào hoạt động sau công ty VMS nên có những ưu thế lớn về công nghệ và kinh nghiệm rút ra được từ công ty VMS. Sự cạnh tranh này làm tốc độ phát triển của công ty VMS giảm xuống, thị trường bị chia xẻ. Nhiều khách hàng của công ty VMS chuyển sang sử dụng dịch vụ của Vinaphone làm ảnh hưởng tới tỷ phần thị trường của VMS. Do vậy những chính sách Marketing của công ty là cần thiết để có thể đối đầu với sự cạnh tranh của VinaPhone, giành lại khách hàng và phần thị trường bị mất, thu hút khách hàng về sử dụng dịch vụ của công ty, mở rộng thị trường của công ty hơn nữa Trên đây là những hoạt động tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ và Marketing của Trung tâm thông tin di động KVI, bằng những nỗ lực phấn đấu của mỗi CBCNV trong toàn Trung tâm cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Trung tâm . Trung tâm thông tin di động KVI đã thu được kết qủa đáng kể trong việc phát triển thuê bao chiếm khoảng 25% tổng sô thuê bao phát triển trên toàn quốc, góp phần không nhỏ trong sự phát triển vượt bậc của Công ty thông tin di động cũng như mạng điện thoại di động tại Việt Nam . Kết luận chung Qua thời gian thực tập tại Công ty phân tích về các mặt: sự hình thành và phát triền, hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính .. những chính sách về hoạt động Mar ta rút ra được một số ưu và nhược điểm tại Công ty như sau: Ưu điểm: Mặc dù chỉ mới thành lập được 7 năm, nhưng Công ty đã có những thành công đáng kể, ổn định đời sống của hơn 1093 công nhân viên, nguồn nhân lực tăng nhanh. Công ty đặt chất lượng đào tạo lên hàng đầu. Doanh thu các năm đều tăng cao và vượt kế hoạch. Điện thoại di động đã dần phổ biến với mọi người. Do Công ty đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin nhanh chóng và thuận tiện, do vậy lượng thuê bao của Công ty đã tăng nhanh. Sản lượng tiêu thụ của Công ty ngày càng tăng điều đó phải kể đến nỗ lực của toàn Công ty. Chính sách quản lý phù hợp, cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc, chế độ thưởng phạt kịp thời, hướng vào mục tieu của Công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn quan tâm đúng mực tới hoạt động hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm, sử dụng linh hoạt chính sách giá, thông qua các chiến lược marketing kịp thời mà uy tín của Công ty được nâng cao. Tăng thêm tín nhiệm, gắn bó của khách hàng về sản phẩm giúp cho Công ty có lợi thế về cạnh tranh trên thị trường. Thứ nhất: sản phẩm điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối của Công ty đang khai thác có chất lượng cao, có nhiều đặc tính ưu việt, đáp ứng nhu cầu thông tin di động trong toàn quốc với khả năng cung cấp dịch vụ, nhất là chuyển vùng quốc tế và nội địa. Ngoài ra với độ đa dạng trong các loại hình dịch vụ đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thứ hai: nhu cầu về viễn thông đang tăng lên rất cao, đặc biệt là điện thoại di động, đến nay thị trường toàn quốc tuy có thêm một số Công ty kinh doanh, nhưng với sản phẩm đa dạng của mình đã tạo nên thế mạnh đặc quyền của Công ty. Thứ ba: mạng lưới phân phối dịch vụ của Công ty ngày một mở rộng, và với một mạng lưới kỹ thuật số kỹ thuật ưu việt nhất. Do đó khách hàng đến với Công ty sẽ ngày càng nhiều vì đã đáp ứng được nhu cầu của họ. Cùng với việc quản lý có hiệu quả, Công ty đã tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Với đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, trẻ nhiệt tình đó là điều kiện tốt để Công ty ngày càng phát triển. Nhược điểm: Thứ nhất: do Công ty VMS là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, nên Công ty phải căn cứ vào nhu cầu thị trường biến đổi để từng bước mở rộng mạng lưới của minh. Việc lập kế hoạch và thông tin còn chậm chạp do đó các chính sách còn bị đọng, không thay đổi kịp thời với biến động của thị trường. Thứ hai: thu nhập nói chung của nước ta còn thấp, trong khi đó giá cả sản phẩm của Công ty lại cao không phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Công ty cần có chính sách thích hợp, kịp thời cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ ba: lực lượng bán hàng chưa được đào tạo căn bản, bán hàng trực tiếp chưa phát huy được thế mạnh của mình. Thứ tư: Công ty chưa có chính sách kịp thời để mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường còn yếu, chưa có chiến lược marketing, các hoạt động hỗ trợ, cho công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa phong phú và đa dạng. Thứ năm: do sản phẩm của Công ty là dịch vụ nên Công ty cần có chính sách để tránh tình trạng nợ khó đòi. Đó là vấn đề khó khăn của Công ty hiện nay. Qua ba phần chính cảu báo cáo chúng đã đi sâu nghiên cứu bộ máy quản lý cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty VMS trong những năm gần đây, chúng ta có thể thấy được những kết quả đáng khích lệ của Công ty. Những kết quả đó rất lớn bởi vì nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế đơn thuần mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội, góp phần đưa đất nước theo đúng đường lối của ngành và nhà nước. Cuối cùng xin chúc Công ty thông tin di động VMS đạt được nhiều thành công hơn nữa trong kinh doanh, xứng đáng với phần thưởng cao quý mà nhà nước trao tặng và mang lại “thế giới thông tin” tiên tiến nhất, hiện đại nhất cho mọi người Việt Nam .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1017.doc
Tài liệu liên quan