Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty may 19/5 - Bộ Công An

Bên cạnh những nghiên cứu lý luận ở trường, việc tìm hiểu thực tế áp dụng lý thuyết cũng đóng vai trò quan trọng. Đây là hai quá trình song song, hỗ trợ lẫn nhau nhằm tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu về những kiến thức mà mình đã có,bổ sung những kinh nghiệm thực tế mà lý thuyết không thể có được. Trong thời gian thực tập tại công ty may 19-5 Bộ Công an, em đã được tìm hiểu thực tế về các công việc kế toán tài chính của công ty và đã được sáng tỏ hơn về các kiến thức đã học. Là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty may 19-5 luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên giao và còn tham gia vào thị trường may mặc trong nước cũng như tham gia xuất khẩu. Đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Tình hình tài chính của công ty nhìn chung là rất tốt. Điều này có được là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và sự quan tâm chỉ đạo của ban giam đốc cũng như Bộ Công An.

doc50 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2089 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty may 19/5 - Bộ Công An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chế độ kế toán không ngừng đổi mới . Điều này đòi hỏi những người làm công tác kế toán phải không ngừng học hỏi ,trau dồi thêm kiến thức .Là một công ty có truyền thống trong ngành sản xuất quân trang quân dụng phục vụ cho lực lượng Công an nhân dân, Công ty may 19-5 luôn tự hào có một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả. Bằng chứng là qua các cuộc kiểm toán, bộ máy kế toán của công ty luôn được đánh giá hiệu quả và trung thực. Được thực tập ở công ty may 19-5 Bộ Công an là một vinh hạnh đối với em. Đây là cơ hội tốt để em có thể kiểm tra những kiến thức đã được dạy trên trường. Qua quá trình thực tập tổng hợp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc cũng như các cô các bác trong phòng kế toán của công ty, em đã phần nào hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập có hạn và do trình độ nhận thức còn hạn chế nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót .Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy giáo Th.s Trần Văn Thuận và các thành viên trong phòng kế toán Công ty may 19-5 Bộ Công an để báo cáo của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty may 19-5 được thành lập vào những năm 1988-1989. Đó là thời kì đất nước ta vừa chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Lực lượng Công an nhân dân nói riêng cũng như các lực lượng vũ trang khác nói chung không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do đó nhu cầu về quân trang quân phục cho nghành cũng đã trở thành 1 vấn đề cấp thiết. Trước tình hình đó , Bộ Công an đã nghiên cứu đề suất và được chính phủ phê duyệt chấp nhận sự ra đời của một số đơn vị chuyên sản suất quân trang quân phục. Và Công ty may 19-5 Bộ Công an cũng ra đời từ đó. Mục đích trước hết của công ty là sản xuất phục vụ cho ngành sau đó nếu dư thừa sẽ xuất khẩu để trang trải một phần kinh phí. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may 19-5 Bộ Công an có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau : - Giai doạn 1 : Năm 1988 Bộ nội vụ ( Nay là Bộ Công an ) ký quyết định thành lập xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất quân trang ( Tiền thân của xí nghiệp 2 ) và do tổng cục Hậu cần quản lý. Do quy mô lúc mới thành lập còn nhỏ nên thời gian đầu 2 xí nghiệp chỉ đáp ứng được 1 phần nhu cầu của nghành. Về sau , được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công an, lãnh đạo tổng cục Hậu cần , và được bổ sung thêm vốn , máy móc thiết bị nên 2 xí nghiệp đã từng bước phát triển , quy mô được mở rộng. Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo nên tay nghề không ngừng được nâng cao. Tỷ trọng may mặc phục vụ cho nghành cũng vì thế mà không ngừng tăng lên - Giai đoạn 2 : Do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức, hợp lý hóa cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp trong ngành công an nói riêng . Thực hiện Nghị định số 338/HĐBT của hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) , xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất trang phục đã được thành lập theo Quyết định số 302/QD-BNV ( H11) và 310/QD-BNV ( H11) ngày 9-7-1993 và chuyển thành hai doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập. - Giai đoạn 3 : Nhận thấy việc cần thiết phải có một doanh nghiệp thống nhất trong việc đảm bảo quân trang quân phục cho lực lượng công an nhân dân, ngày 26-10-1996 Bộ trưởng bộ nội vụ ( nay là Bộ Công an ) đã kí quyết định số 727/QĐ-BNV ( H11 ) hợp nhất xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất quân trang thành Công ty may 19-5 Bộ Công an. Như vậy đây là giai đoạn có tính bước ngoặt trong sự phát triển của công ty. Từ đây việc sản xuất quân trang quân phục cho nghành đã có một doanh nghiệp thống nhất đảm nhiệm . - Giai đoạn 4 : Tuy đã thống nhất được các doanh nghiệp trong nghành nhưng do nhiều hạn chế về quy mô cũng như cơ sở vật chất nên công ty may 19-5 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về quân trang quân phục của nghành. Để khắc phục tình trạng trên , ngày 23-11-1999 , Bộ trưởng Bộ Công an đã kí Quyết định số 736/1999-QĐ-BCA ( X13 ) về việc chuyển đổi Công ty may 19-5 từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh nghiệp hoạt động công ích. Vào năm 2000 , quy mô của Công ty đã được mở rộng khi sát nhập thêm xí nghiệp Phương Nam ( xí nghiệp 3 ) . Đây cũng là một xí nghiệp lớn với quy mô tương đương 2 xí nghiệp ngoài miền bắc. Kể từ đây quy mô sản suất của công ty được đưa lên một tầm cao mới, năng lực của cán bộ nhân viên và của công nhân ngày càng được nâng cao, đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt. Hiện nay , xí nghiệp 4 đang được đầu tư xây dựng ở thành phố Đà Nẵng . Khi hoàn thành thì đây sẽ là xí nghiệp chuyên sản xuất quân trang quân phục phục vụ cho các chiến sĩ Công an ở miền Trung . Tên hiện nay của công ty : Công ty may 19-5 Bộ Công an . Tên giao dịch : Garment Company No 19-5 . Trụ sở chính : Thanh Xuân Bắc-Thanh Xuân-Hà Nội . Giám đốc công ty : Đại tá : Phạm Hồng Phượng . Mã số thuế của công ty là : 01001110126. Có giấy phép kinh doanh số 111512, cấp ngày 23-12-1996 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Một số chỉ tiêu của các năm gần đây của công ty : STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2005 Năm 2006 1 Số lượng lao động người 1374 1400 2 Tiền lương/1 lđ/tháng VNĐ 1.000.000 1.500.000 Phụ lục 1 : Tình hình lao động tại công ty STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu VNĐ 55.236.152.236 59.315.964.734 2 Giá vốn hàng bán VNĐ 50.236.157.456 53.515.181.153 3 Tổng lợi nhuận trước thuế VNĐ 1.563.258.489 1.850.389.441 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp VNĐ 205.156.213 242.024.041 5 Tổng lợi nhuận sau thuế VNĐ 1.358.012.276 1.608.365.400 Phụ lục 2 : Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh 2 năm 2005-2006 Nhìn vào 2 phụ lục trên ta có thể được sự phát triển toàn diện của công ty cả về doanh thu, lợi nhuận sau thuế lẫn số lượng lao động và thu nhập bình quân của 1 lao động 1 tháng. Có được sự phát triển như trên là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an cũng như sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân toàn công ty. 2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty. a. Chức năng : Công ty may 19-5 Bộ Công an là DNNN trực thuộcTổng cục hậu cần - Bộ Công an có các chức năng chính sau đây : - Sản xuất , gia công quân trang quân dụng như : quần áo, giầy , mũ, phù hiệu, balô , áo mưa...... - Sản xuất gia công quần áo cho phạm nhân , hàng may mặc, tham gia thị trường phục vụ dân sinh và tham gia xuất khẩu khi được bộ giao hạn nghạch. Do hoạt động sản xuất của công ty mang tính chính trị nên không mang tính cạnh tranh như các doanh nghiệp hiện nay b. Nhiệm vụ : - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, ngoài ra còn phải có lãi để bổ sung và phát triển vốn của công ty. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách , chế độ pháp luật của nhà nước về hoạt động kinh doanh. II . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . Công ty may 19-5 là đơn vị chuyên gia công hàng may mặc theo qui trình công nghệ chế biến tương đối phức tạp theo kiểu liên tục : từ cắt, may, là, KCS, đóng gói, đóng thùng bằng các công nghệ máy móc chyên dụng với số lượng lớn từ nguyên liệu chính là vải. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến sản phẩm -May cổ -May tay -May máy - ........ - Là - Đóng gói - Trải vải - Đặt mẫu - Cắt - Đánh số Nguyên vật liệu: vải KCS Nhập kho thành phẩm Hiện nay , tổ chức sản xuất của công ty bao gồm 3 xí nghiệp thành viên đang hoạt động và 1 xí nghiệp đang xây dựng ở Đà Nẵng . Đứng đầu các xí nghiệp là ban điều hành gồm : Giám đốc và 3 phó giám đốc, bộ phận kế toán và bộ phận kế hoạch vật tư, phòng kĩ thuật và văn phòng của công ty, sau cùng mới là các phân xưởng. Các xí nghiệp thành viên của công ty gồm có : - Xí nghiệp 1 : Xí nghiệp Chiến Thắng. Địa chỉ : Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội Tổng số cán bộ công nhân viên 559 người. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ ngành và xuất khẩu theo quy định. Xí nghiệp 1 gồm có 3 phân xưởng : + Phân xưởng cắt + Phân xưởng may 1 và 2 + Phân xưởng hoàn thành. - Xí nghiệp 2 : Xí nghiệp Hoàn Cầu. Địa chỉ : 282 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội Tổng số cán bộ công nhân viên 310 người. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất giầy da , dây lưng da..., các sản phẩm về mũ (mũ cát bi, mũ cứng ) và kết hợp sản xuất trên dây chuyền sản xuất mũ để sản xuất khuy, cảnh tùng, sao cấp hàm....theo kế hoạch của công ty. Xí nghiệp 2 gồm 3 phân xưởng : + Phân xưởng may . + Phân xưởng giày . + Phân xưởng mũ . - Xí nghiệp 3 : Xí nghiệp Phương Nam Địa chỉ Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh Tổng số cán bộ công nhân viên 505 người . Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc cho cán bộ Công an các tỉnh phía Nam. Xí nghiệp 3 gồm 4 phân xưởng : + Phân xưởng may . + Phân xưởng giày . + Phân xưởng mộc . + Phân xưởng cơ khí . - Xí nghiệp 4 : Đặt tại Đà Nẵng , đang trong quá trình xây dựng. Khi hoàn thành sẽ phục vụ quân trang quân phục cho các chiến sĩ Công an Miền Trung. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty : Ngoài nhiệm vụ sản xuất để phục vụ nghành, công ty còn tham gia kinh doanh ở trong nước và xuất khẩu . Thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị trường EU . Các sản phẩm của công ty có chất lượng cao và mẫu mã đẹp nên được khách hàng đánh giá cao. Phương thúc thanh toán chủ yếu dược công ty sử dụng là thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản. III . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . Công ty may 19-5 tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc công ty bao gồm : Giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật , trước Bộ Công an và trước kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc 1 : Phụ trách hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Phó giám đốc 2 : Phụ trách kỹ thuật . Phó giám đốc 3 : Phụ trách tài chính và tình hình đầu tư của công ty Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại công ty là 26 người. Ngoài ban giam đốc công ty , còn lại được chia làm 4 phòng ban : + Phòng Tổ chức ( văn phòng công ty ) : Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ , lao động , tiền lương , BHXH.... + Phòng Tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán và quản lý tài chính của công ty theo quy định của nhà nước . + Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp , dự toán giá thành sản phẩm , quản lý về vật tư của công ty. + Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và thường xuyên kiểm tra định mức thời gian sản xuất sản phẩm , định mức tiêu hao nguyên vật liệu..... SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Các phân xưởng Phòng tổ chức Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng tài chính - Kế toán Ban giám đốc Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu : PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTKT TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN I . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . Bộ máy kế toán của công ty may 19-5 Bộ Công an áp dụng theo hình thức tổ chức kế toán tập chung. Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng công ty và quyết toán tài chính với các xí nghiệp thành viên của công ty. Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng quý lập báo cáo tài chính về công ty để Phòng tài chính kế toán công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp. Kế toán xí nghiệp chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ của xí nghiệp mình theo đúng chế độ tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán của công ty theo dõi tổng hợp về tài sản cố định , vốn, BHXH, BHYT , theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người, cơ cấu như sau : - Kế toán trưởng : Là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính kế toán . Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ chức kiểm tra việc ghi chép ban đầu. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm công tác quản lý hạch toán của phòng với giám đốc công ty. Kế toán trưởng còn kiêm một số tài khoản như TK 711, 811 , 911, 421... - Kế toán tiền gửi Ngân hàng công nợ , bảo hiểm : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng, bảo hiểm. Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán thuế và công nợ phụ trách theo dõi một số tài khoản như TK 331, 338 , 112 . - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản : Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình đầu tư tài sản cố định, tình hình trích và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời có nhiệm vụ hạch toán tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ, vật liệu. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản phụ trách các tài khoản như TK 211, 214, 152, 153. - Kế toán thành phẩm kiêm nguồn vốn , thanh toán với các xí nghiệp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng thời lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như TK 155, 511......... - Kế toán tổng họp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình các nghiệp vụ từ các phần hành kế toán khác để lập các báo cáo tài chính . - Kế toán thanh toán nội bộ , thanh toán lương : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản trích theo lương , đồng thòi theo dõi tình hình thanh toán nội bộ. Kế toán thanh toán nội bộ và thanh toán lương có nhiệm vụ theo dõi các tài khản 136, 336, 334, 138, 141. - Thủ quỹ: Phụ trách các nghiệp vụ thu chi, các khoản tiền được duyệt theo quyết định của Ban giám đốc, Kế toán trưởng. Nhìn chung thì bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ và khá chặt chẽ. Mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình . SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng, công nợ , bảo hiểm Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định Kế toán thành phẩm, nguồn vốn, thanh toán Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Bộ máy kế toán các xí nghiệp Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu : II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN. 1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty may 19-5 Bộ Công an. Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT . Niên độ kế toán : Bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm. Kỳ kế toán : Quý . Phương pháp tính thuế GTGT: Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ . Phương pháp kế toán tài sản cố định : + Nguyên giá tài sản cố định được đánh giá theo giá thực tế . + Phương pháp tính khấu hao được đơn vị áp dụng : tính khấu hao theo đường thẳng . Phương pháp kế toán hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá theo giá trị nhập . + Sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên để xác định giá trị hàng tồn kho. + Sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng xuất kho . 2 . Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại công ty may 19-5 Bộ Công an. Công ty thực hiện chế độ theo nguyên tắc : Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ. Do đó, công ty đã sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế toán , bao gồm : + Phiếu thu . + Phiếu chi . + Phiếu xuất kho . + Phiếu nhập kho . + Giấy báo nợ . + Giấy báo có . + Hóa đơn thuế GTGT ( Đầu vào ). + Hóa đơn thuế GTGT ( Đầu ra ). + Bảng kê chứng từ . Quá trình luân chuyển chứng từ : Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán lập các chứng từ hợp lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên :liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi được lập thành 2 liên : liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt làm căn cứ thu chi Phiếu nhập kho , xuất kho được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại quyển , liên 2 kèm hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán , liên 3 giao cho thủ kho kiểm hàng và ghi vào sổ kho . Hóa đơn thuế GTGT cũng được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại quyển , liên 2 giao cho phòng kinh doanh , liên 3 giao cho thủ kho. Định kì, phòng kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối chiếu số liệu hàng nhập xuất trong kỳ. 3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán . Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau : * Tài khoản loại 1 gồm có : TK 111,112,13,133…. * Tài khoản loại 2 gồm có : TK 211,213…. * Tài khoản loại 3 gồm có : TK 311,333,334…. * Tài khoản loại 4 gồm có : TK 411,413,414…. * Tài khoản loại 5 gồm có : TK 511,515….. * Tài khoản loại 6 gồm có : TK 632,621,622,627….. * Tài khoản loại 7 gồm có : TK 711. * Tài khoản loại 8 gồm có : TK 811. * Các tài khoản ngoài bảng : TK 004,007,009. 4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán . Công ty áp dụng hình thức kế toán máy và phần mềm kế toán được công ty sử dụng là phần mềm ACCESS. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ,hiện nay công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song . Đơn vị hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên có các sổ số liệu : + Sổ quỹ . + Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ . + Sổ cái . + Sổ thẻ kế toán chi tiết . + Bảng tổng hợp chi tiết . + Chứng từ ghi sổ . + Bảng cân đối phát sinh . Sổ kế toán chi tiết : được mở cho tất cả tài khoản cấp 1 cần ghi chép chi tiết, nhằm cung cấp thông tin kế toán cụ thể phục vụ yêu cầu quản lý tài chính nội bộ công ty . TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bản kê chứng từ gốc Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng kí CT-GS Bản tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số PS các TK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 5 . Tổ chức vận dụng hế thống báo cáo kế toán . Hiện nay ,công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau đây : + Bảng cân đối kế toán - Mẫu B01- DN . + Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu B02- DN . + Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B03 - DN . + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03 - DN . Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Công ty thực hiện lập báo cáo hằng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành .Nơi nhận báo cáo : sau khi được lập và kiểm tra , các báo cáo trên sẽ được gửi đến : Cục thuế Hà Nội, Bộ Công an, ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch. Ngoài các báo cáo tài chính trên, công ty còn có các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty ra quyết định kinh doanh. Chúng gồm có : + Báo cáo hàng tồn kho. + Báo cáo tăng giảm doanh thu lợi nhuận . + Báo cáo tình hình công nợ . + Báo cáo tình hình các khoản thu . Báo cáo quản trị được lập tùy theo yêu cầu của lãnh đạo công ty nên không cố định kỳ lập báo cáo. Bộ phận chịu trách nhiệm lập báo cáo quản trị là Phòng kế hoạch và Phòng kế toán . (Mẫu Báo cáo quản trị và Báo cáo tài chính của công ty xem phụ luc 3 và 4 ) III . ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN 1 SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . 1. Hạch toán tiền mặt - tiền gửi ngân hàng . a. Hạch toán tiền mặt : * Khi thu tiền mặt tại quỹ: Căn cứ vào phiếu thu chứng từ khác, kèm theo báo cáo quỹ do thủ quỹ chuyển đến, kế toán ghi : Nợ TK 111 : Thu tiền mặt tại quỹ . Có TK có liên quan . Ví dụ : Ngày 12-1-2008, cô Cúc rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, với số tiền là 50.000.000 đ ( Séc chuyển tiền số 080669 ngày 12-1-2008 ). Khi đó kế toán lập phiếu thu như sau : Công ty may 19-5 Quyển số : Mẫu số 01 - TTQĐ. Bộ Công an PHIẾU THU Số : 1141-TC/QĐ/CĐKT. TXB-TX-HN Ngày 1/11/1995 của BTC. Ngày 18 tháng 01 năm 2007 . Nợ TK : 111. Có TK : 112. Họ tên người nộp tiền..................................................................................... Địachỉ: ........................................................................................................... Lý do nộp : Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt. Số tiền : Bằng số :50.000.000 đ Bằng chữ : Năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc : Séc chuyển tiền số 080669 ngày 12-1-2008. Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ ) : Năm mươi triệu đồng chẵn. Ngày 12 tháng 1 năm 2008. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ. (ký,đóng dấu) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Sau khi lập phiếu thu, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 111 : 50.000.000 d Có TK 112 : 50.000.000 đ Phiếu thu sau khi được lập phải được trình cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ kí và vào sổ theo dõi tiền mặt. Sau khi vào sổ quỹ, thủ quỹ chuyển phiếu thu kèm chứng từ gốc cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu thu và chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết có liên quan. * Khi chi tiền mặt tại quỹ: Kế toán căn cứ vào chứng từ để xác định mục đích chi. Thông thường công ty hay chi cho các đối tượng sau : gửi tiền vào ngân hàng, trả lương cho công nhân viên, mua sắm TSCĐ, trả tiền điện nước, điện thoại, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên...... Ví dụ : Khi có nghiệp vụ chi tiền, kế toán định khoản như sau : Nợ TK 112: gửi tiền vào ngân hàng. Nợ TK 334: trả lương cho công nhân viên. Nợ TK 211: mua sắm TSCĐ. Nợ TK 642: trả tiền điện thoại. Nợ TK 141: tạm ứng cho cán bộ CNV. Có TK 111 : tiền mặt tại quỹ. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT TK 511,512 TK 111 TK 151,152,153 TK 3331 TK 133 TK 511, 711 TK 622,641,642 TK 133,138 TK 311,315,331,334,341 TK 411,414,441 TK 121,128,221 TK 112 TK 112 TK 331,341,121,128 TK 141,331 b, Hạch toán tiền gửi ngân hàng : Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng gửi đến, kế toán ghi : Nợ : TK có liên quan. Có TK 112 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng gửi đến, kế toán ghi : Nợ TK 112 Có : TK có liên quan. Căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ sách có liên quan . Ví dụ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 10 Từ ngày 01-01-2008 đến ngày 31-01-2008. Đơn vị tính : VNĐ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Ngày 03/01 mua tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng (giấy báo có số 05). 211 112 40.000.000 Ngày 27/1 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ(giấy báo nợ số 10) 111 112 120.000.000 .................................... Cộng : Kèm theo...chứng từ gốc. Người lập chứng từ Kế toán trưởng ( ký , họ tên ) (ký, họ tên ) SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TK 511,512 TK 112 TK 151,152,153 TK 3331 TK 133 TK 515, 711 TK 622,641,642 TK 133,138 TK 311,315,331,334,341 TK 411,414,441 TK 121,128,221 TK 111 TK 111 TK 331,341,121,128 TK 141,411 2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Hiện nay công ty có 1410 lao động .Xét về mặt chức năng thì số lao động trong công ty được chia thành : + Số lao động thuộc chức năng quản lý hành chính, lãnh đạo công ty . + Số lao động thuộc chức năng trực tiếp sản xuất. Số lao động trực tiếp sản xuất bao gồm : Công nhân viên sản xuất khinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác ( Gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn ). + Số lao động gián tiếp là những lao động phục vụ cho lao động sản xuất chính hay chỉ tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất. + Còn lại là một số lao động tạm thời và mang tính thời vụ. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, Hiện nay, công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên dưới các hình thức sau : Trả lương theo thời gian ( Đối với khối văn phòng quản lý ). Trả lương theo sản phẩm ( Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ). Trả lương khoán ( Đối với thuê ngoài ). Công ty quy định làm việc 22 ngày trong tháng, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để thanh toán lương . Trong tháng còn tính thêm các khoản phụ cấp như : phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp an ninh quốc phòng; tiền công nghĩ lễ, ăn ca . Cụ thể : Phụ cấp trách nhiệm = Lương thực tế x hệ số trách nhiệm x 2 . Phụ cấp an ninh quốc phòng = Tổng lương x hệ số lương x hệ số an ninh quốc phòng . Lương thực tế x hệ số Lương tháng = x số ngày làm việc Số ngày làm việc theo chế độ thực tế Số lương được lĩnh = Tổng lương - ( BHXH + BHYT ) * Phương pháp hạch toán : Hàng tháng , căn cứ vào bảng chấm công và số lượng sản phẩm làm ra, kế toán tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 622 : Lương CNTTSX và NVQLPX. Nợ TK 641,642 : Lương phải trả nhân viên QLDN và BH. Có TK 334 : Tổng tiền lương phải trả . Khi trích BHXH, BHYT, kế toán ghi : Nợ TK 334 : 6 % của số lưong đã tính . Có TK 338 : 6 % của số lưong đã tính . Khi trả lương ,kế toán ghi : Nợ TK 334 : (tổng lương - BHXH + BHYT ) Có TK 111, 112 : (tổng lương - BHXH + BHYT ) Sau khi trả lương cho cán bộ công nhân viên và công nhân , kế toán nộp lại toàn bộ bảng tính lương cho thủ quỹ cùng đầy đủ chữ kí của người nhận . Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. 3. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty may 19-5 Bộ Công an luôn coi trọng việc hạch toán nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ vì chúng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Công ty luôn ghi chép , tính toán, phản ánh chính xác trung thực và kịp thời số lượng và chất lượng thực tế nhập kho. Phương pháp tính giá mà công ty đang áp dụng là phương pháp nhập trước - xuất trước. Hiện nay, trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ , Công ty may 19-5 đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song, Đây là phương pháp mà cả thủ kho và kế toán cùng mở thẻ theo dõi : Ở kho, thủ kho hàng ngày phải căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất để ghi rõ số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan ( mỗi thẻ được mở theo từng danh điểm vật liệu ). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho kế toán .Thủ kho thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên các thẻ kho với số tồn kho của từng loại vật liệu trên sổ chi tiết vật liệu (thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng ). Ở phòng kế toán, kế toán viết phiếu nhập ,phiếu xuất vật tư theo đúng chế độ qui định .Căn cứ vào chứng từ hợp lệ mà thủ kho chuyển tới, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật tư theo dõi cả số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán phải tính ra số lượng nhập - xuất - tồn, trên sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, đối chiếu với thủ kho đồng thời lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn . a . Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu . Các chứng từ ,sổ sách dựoc công ty sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu gồm có : phiếu nhập kho, xuất kho, các biên bản kiểm nghiệm,hóa đơn mua hàng, phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có của ngân hàng..... Nguyên tắc hạch toán : Ở kho ghi chép về mặt số lượng , còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và chất lượng Phương pháp hạch toán : Hạch toán tăng nguyên vật liệu : - Khi nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về, kế toán ghi Nợ TK 152 : trị giá NVL nhập kho ( giá chưa thuế ). Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng giá thanh toán. - Chi phí vận chuyển thì hạch toán như sau : Nợ TK 152 : chi phí vận chuyển chưa thuế . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng chi phí . Hạch toán giảm nguyên vật liệu : kế toán định khoản như sau : Nợ TK 621 : trị giá NVL xuất dùng cho sx sản phẩm . Nợ TK 627 : trị giá NVL xuất dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 : trị giá NVL xuất dùng cho bộ phận bán hàng . Nợ TK 642 : trị giá NVL xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp . Có TK 152 : tổng giá trị vật liệu xuất dùng . b. Hạch toán công cụ dụng cụ . Hạch toán tăng công cụ dụng cụ : - Khi công cụ dụng cụ và hóa đơn cùng về, kế toán ghi Nợ TK 153 : trị giá CCDC nhập kho ( giá chưa thuế ). Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng giá thanh toán. - Chi phí vận chuyển thì hạch toán như sau : Nợ TK 153 : chi phí vận chuyển chưa thuế . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng chi phí . Hạch toán giảm công cụ dụng cụ : kế toán định khoản như sau : Nợ TK 621 : trị giá CCDC xuất dùng cho sx sản phẩm . Nợ TK 627 : trị giá CCDC xuất dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 : trị giá CCDC xuất dùng cho bộ phận bán hàng . Nợ TK 642 : trị giá CCDC xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp . Có TK 153 : tổng giá trị CCDC xuất dùng . Mẫu phiếu nhập kho, xuất kho và thẻ kho của công ty may 19-5 : Công ty may 19-5 Số :1141-TC/QĐ/CĐKT Bộ Công an PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- TTQĐ TXB-TX-HN Ngày1/11/1995-BTC Ngày 2/4/2007 Nợ TK : Có TK : Người giao hàng : Nguyễn Đức Chí . Lý do nhập : Nhập vật tư phục vụ sản xuất . Nhập tại kho : số 03- xí nghiệp Chiến Thắng . Theo hóa đơn số 00877107 . Số sơri : 2006B Đơn vị tính : VNĐ STT Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải kaki VKK m 1200 30.000 36.000.000 Cộng 36.000.000 Thuế GTGT 3.600.000 Tổng cộng 39.600.000 Cộng thành tiền : 39.600.000 đ ( Ba mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn ) Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho (ký,họ tên, ( ký,họ tên ) ( ký,họ tên) ( ký, họ tên ) (ký,họ tên) đóng dấu ) Công ty may 19-5 Số :1141-TC/QĐ/CĐKT Bộ Công an PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 01- TTQĐ TXB-TX-HN Ngày1/11/1995-BTC Ngày 25/4/2007 Nợ TK : Có TK : Người nhận hàng : Nguyễn Văn Lợi . Lý do nhập : Xuất vật tư phục vụ sản xuất . Xuất tại kho : số 03- xí nghiệp Chiến Thắng . Đơn vị tính : VNĐ STT Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải kaki VKK m 1200 30.000 36.000.000 Cộng 36.000.000 Cộng thành tiền : 39.600.000 đ ( Ba mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn ) Phụ trách BPSD Phụ trách CT Người nhận Thủ kho Giám đốc (ký,họ tên ) ( ký,họ tên ) ( ký,họ tên) ( ký, họ tên ) (ký,họ tên) Công ty may 19-5 Mẫu số : 1117-TC/QĐ/CĐKT Bộ Công an Ngày 23/12/1996-BTC TXB-TX-HN THẺ KHO Tháng 4 năm 2007 Tên vật liệu : Dụng cụ ( sản phẩm ) vải kaki . Đơn vị tính : m Quy cách phẩm chất : Ngày tháng Chứng từ số phiếu Diễn giải Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 0 2 - 4 Nhập trong tháng 1200 25-4 Xuất trong tháng 1200 Tồn cuối tháng 0 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) 4. Hạch toán Tài sản cố định . a.. Cách phân loại Tài sản cố định của công ty may 19-5 Bộ Công an . Là một đơn vị sản xuất lớn nên Tài sản cố định của công ty có số lượng lớn và giá trị cao. Do đó kế toán của công ty phải theo dõi một cách đầy đủ và chính xác tình hình tài sản của công ty .Có thể khái quát Tài sản cố định của công ty như sau : Tài sản cố định hữu hình : TK sử dụng : TK 211 Tài sản cố định của công ty gồm : - Loại 1: Nhà xưởng và công trình xây dựng .Gồm : + Văn phòng Công ty. + Nhà xưởng ,nhà ăn cho công nhân, nhà kho… - Loại 2 : Máy móc thiết bị .Gồm : + Hệ thống máy khâu ,máy cắt ,máy vắt sổ ,máy thuỳ khuyết…phục vụ cho sản xuất. + Máy điều hoà ,máy in ,máy photo…phục vụ cho văn phòng công ty. - Loại 3 : Phương tiện vận tải, truyền dẫn. + Xe ô tô các loại + Điện thoại ,máy FAX ,máy vi tính…. Tài sản vô hình : Tài khoản sử dụng : TK 213 Bao gồm : quyền sử dụng đất ,bản quyền sản phẩm ,thương hiệu ,và một số Tài sản vô hình khác . b . Đánh giá lại Tài sản cố định. Đánh giá lại Tài sản cố định là xác định lại giá trị Tài sản cố định .Nguyên tắc đánh giá lại Tài sản cố định của công ty là phản ánh đúng số tiền Công ty bỏ ra để có được Tài sản cố định đó .Trong việc ghi chép và phản ánh Tài sản cố định ở sổ kế toán và trên báo cáo kế toán của phòng kế toán Công ty phản ánh cả nguyên giá Tài sản cố định và giá trị hiện còn lại của Tài sản cố định . Đánh giá theo nguyên giá : Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển lắp đặt + Thuế nhập khẩu (nếu có ). Đánh giá theo giá trị còn lại : Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ + Giá trị hao mòn TSCĐ. Việc đánh giá lại Tài sản cố định của công ty giúp kế toán phản ánh được vốn mua sắm Tài sản cố định ở Công ty đồng thời qua đó đánh giá khái quát được quy mô đầu tư ,trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty. Phản ánh nguyên giá và giá trị còn lại của Tài sản cố định giúp kế toán làm căn cứ trích khấu hao Tài sản cố định của công ty. c. Hạch toán tăng Tài sản cố định . Sơ đồ hạch toán tăng Tài sản cố định : TK 111,112,331 TK 211 TK 3331 TK 341 TK 241 TK 411 TK 211 TK 222,128 d. Hạch toán giảm Tài sản cố định. Sơ đồ hạch toán giảm Tài sản cố định : TK 211 TK 214, 811 TK 128,222,214,412 TK 211 TK 411 TK 138 TK 412 PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN I . ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. a.Ưu điểm : Công ty may 19-5 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất quân trang quân dụng phục vụ cho lực lượng công an và ngoài ra còn cung cấp cho thị trường may mặc tronh nước cũng như phục vụ xuất khẩu. Chính vì thế các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục với số lượng lớn. Nhưng do công ty đã thực hiện cơ giới hoá bộ máy kế toán trên máy tính nên việc vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là hợp lý, dễ theo dõi và ghi chép. Bên cạnh đó bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, đội ngũ kế toán gọn nhẹ và có trình độ nghiệp vụ vững vàng , có tinh thần trách nhiệm với công việc . Công ty đã tuân thủ theo các quy định chuẩn mực kế toán hiện hành. Ban lãnh đạo của công ty cũng hết sức quan tâm , đôn đốc công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty. b. Nhược điểm : Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty vẫn còn những nhược điểm mà nhiều doanh nghiệp hiện nay vẫn còn vướng mắc. Đó là : Về các công cụ tài chính : Công ty hiện vẫn chưa áp dụng rộng rãi các công cụ tài chính.Ví dụ như hình thức bao thanh toán. Việc hạch toán thuế vẫn còn tốn rất nhiều thời gian và công sức. Đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay do các chính sách về thuế hiện nay vẫn chưa rõ ràng và thống nhất. Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty có phần chậm chễ do phải qua nhiều cấp. II . MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. * Việt Nam đã gia nhập WTO. Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần dần được hình thành. Trong xu thế đó, sự phát triển của các công cụ tài chính là một sự tất yếu. Với việc sử dụng các công cụ tài chính sẽ giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tài chính trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ tài chính hiện nay còn chưa phổ biến ở công ty may 19-5 nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. Theo em công ty nên sử dụng hình thức bao thanh toán : Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế. Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Verion FCI June 2004), hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau đây: - Kế toán sổ sách các khoản phải thu; - Thu nợ các khoản phải thu; - Phòng ngừa rủi ro nợ xấu. Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước. Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc NHNN, bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Bao thanh toán là sự tổng hợp tính chất của các hoạt động tài trợ cho người bán, tài trợ dựa trên hóa đơn, tài trợ thương mại hay chiết khấu hóa đơn. Về cơ bản, bao thanh toán là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho vay được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đi vay. Nói tóm lại, bao thanh toán được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua hàng (con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị bao thanh toán (chủ nợ mới). Đơn vị bao thanh toán đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Đơn vị bao thanh toán có thể trả trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được tiền hàng đều do người tài trợ gánh chịu. Ngoài ra, nghiệp vụ bao thanh toán còn bao gồm một số dịch vụ như quản lý tài khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt quan hệ với khách hàng lâu dài. Bao thanh toán mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp bán hàng và mua hàng. Cụ thể: * Đối với doanh nghiệp bán hàng: + Cải thiện dòng tiền, tăng khả năng thanh khoản. + Tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm. + Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ. + Có nguồn tài chính mới mà không phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng, không yêu cầu phải có tài sản bảo đảm. + Giảm thiểu nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng. * Đối với doanh nghiệp mua hàng: + Có thể mua hàng theo điều khoản thanh toán sau. + Sử dụng tín dụng người bán để tài trợ vốn lưu động. + Cơ hội đàm phán điều khoản mua hàng tốt hơn. + Đơn giản hóa thủ tục thanh toán nhờ tập trung thanh toán về một đầu mối là ngân hàng. Bao thanh toán có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, như: - Bao thanh toán truy đòi - miễn truy đòi - Bao thanh toán có thông báo - không thông báo - Bao thanh toán trong nước - xuất nhập khẩu Hiện nay, bao thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất nhập khẩu được các ngân hàng áp dụng phổ biến. Cụ thể, cơ chế hoạt động của hai hình thức này được thực hiện như sau: * Bao thanh toán trong nước: 1.Bên bán hàng và ngân hàng ký kết hợp đồng bao thanh toán. 2.Bên bán hàng và ngân hàng cùng gửi thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua hàng, trong đó nêu rõ việc chuyển nhượng khoản phải thu cho ngân hàng. 3.Bên mua hàng xác nhận về việc đã nhận thông báo và cam kết thanh toán cho ngân hàng. 4.Bên bán hàng giao hàng cho bên mua. 5.Ngân hàng ứng trước cho bên bán hàng. 6.Bên mua hàng thanh toán khoản phải thu cho ngân hàng khi đến hạn. 7.Ngân hàng thu phần ứng trước và thanh toán phần còn lại cho bên bán hàng * Bao thanh toán xuất nhập khẩu: 1.Nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng bao thanh toán xuất khẩu với ngân hàng thanh toán xuất khẩu. 2.Nhà xuất khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu về việc chuyển nhượng khoản phải thu cho ngân hàng thanh toán xuất khẩu.. 3.Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu. 4.Nhà xuất khẩu giao bộ chứng từ liên quan đến khoản phải thu cho ngân hàng thanh toán xuất khẩu.. 5.Ngân hàng thanh toán xuất khẩu. ứng trước cho nhà xuất khẩu. 6.Nhà nhập khẩu thanh toán khoản phải thu cho ngân hàng thanh toán xuất khẩu. khi đến hạn thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu – đối tác của ngân hàng thanh toán xuất khẩu.. 7. Ngân hàng thanh toán xuất khẩu. thu phần ứng trước và chuyển phần còn lại cho nhà xuất khẩu. Từ những vấn đề về bao thanh toán được trình bày ở trên, chúng tôi đi vào trình bày phương pháp hạch toán. * Trường hợp bao thanh toán trong nước: + Khi hạch toán trường hợp này cần chú ý một số nguyên tắc sau: - Chi phí liên quan đến việc ký kết hợp đồng bao thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính. - Phí bao thanh toán trả cho ngân hàng bao thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính. - Chứng từ liên quan đến việc bán hàng được chuyển giao cho đơn vị bao thanh toán. - Số tiền người mua thanh toán cho ngân hàng bao thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng bao thanh toán thanh toán phần còn lại cho doanh nghiệp. - Số tiền mà ngân hàng bao thanh toán ứng trước cho doanh nghiệp mang tính chất của một khoản vay. - Rủi ro liên quan đến việc thu hồi nợ từ người mua do ngân hàng bao thanh toán gánh chịu. + Phương pháp hạch toán: - Phản ánh chi liên giao dịch ký kết hợp đồng bao thanh toán: Nợ TK635 – Chi phí tài chính Nợ TK133(1331) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK111,112… - Phản ánh chi phí bao thanh toán phải trả cho ngân hàng bao thanh toán: Nợ TK635 – Chi phí bao thanh toán Có TK111,112… - Khi giao hàng cho bên mua: • Phản ánh giá vốn: Nợ TK632 – Giá vốn hàng bán Có TK155,156 • Phản ánh doanh thu: Nợ TK131 - Tổng giá thanh toán Có TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK333(3331) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có) - Khi ngân hàng bao thanh toán ứng trước một phần số tiền cho doanh nghiệp: Nợ TK111,112 - Số tiền ngân hàng bao thanh toán ứng trước. Có TK311 - Đến hạn thanh toán, người mua thanh toán tiền hàng cho ngân hàng bao thanh toán. Ngân hàng bao thanh toán thanh toán phần còn lại cho doanh nghiệp. Nợ TK111,112 - Số tiền còn lại mà ngân hàng thanh toán Nợ TK311 - Số tiền ngân hàng bao thanh toán đã ứng trước Có TK131 - Số tiền bán chịu người mua * Trường hợp bao thanh toán xuất nhập khẩu: - Phản ánh chi liên giao dịch ký kết hợp đồng bao thanh toán: Nợ TK635 – Chi phí tài chính Nợ TK133(1331) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK111,112… - Phản ánh chi phí bao thanh toán phải trả cho ngân hàng bao thanh toán: Nợ TK635 – Chi phí bao thanh toán (Theo tỷ giá giao dịch thực tế) Có TK111,112…(Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) (Chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán vào chi phí hoạch doanh thu tài chính.) Đồng thời: Có TK007 - Ngoại tệ các loại - Khi giao hàng cho bên mua: • Phản ánh giá vốn: Nợ TK632 – Giá vốn hàng bán Có TK155,156 • Phản ánh doanh thu: Nợ TK131 - Tổng giá thanh toán (Theo tỷ giá giao dịch thực tế) Có TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo tỷ giá giao dịch thực tế) • Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK511 Có TK333(3333-XK) - Thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nước - Khi ngân hàng bao thanh toán ứng trước một phần số tiền cho doanh nghiệp: Nợ TK111,112 - Số tiền ngân hàng bao thanh toán ứng trước. (Theo TG GDTT) Có TK311 – Theo TG GDTT Đồng thời: Nợ TK007 - Ngoại tệ các loại - Đến hạn thanh toán, người mua thanh toán tiền hàng cho ngân hàng bao thanh toán. Ngân hàng bao thanh toán thanh toán phần còn lại cho doanh nghiệp. Nợ TK111,112 - Số tiền còn lại mà ngân hàng thanh toán (Theo TG GDTT) Nợ TK311 - Số tiền ngân hàng bao thanh toán đã ứng trước (Theo TG GSKT) Có TK131 - Số tiền bán chịu người mua (Theo TG GSKT) (Chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán vào chi phí hoạch doanh thu tài chính.) Đồng thời: Nợ TK007 - Ngoại tệ các loại. KẾT LUẬN Bên cạnh những nghiên cứu lý luận ở trường, việc tìm hiểu thực tế áp dụng lý thuyết cũng đóng vai trò quan trọng. Đây là hai quá trình song song, hỗ trợ lẫn nhau nhằm tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu về những kiến thức mà mình đã có,bổ sung những kinh nghiệm thực tế mà lý thuyết không thể có được. Trong thời gian thực tập tại công ty may 19-5 Bộ Công an, em đã được tìm hiểu thực tế về các công việc kế toán tài chính của công ty và đã được sáng tỏ hơn về các kiến thức đã học. Là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty may 19-5 luôn hoàn thành kế hoạch cấp trên giao và còn tham gia vào thị trường may mặc trong nước cũng như tham gia xuất khẩu. Đời sống người lao động không ngừng được cải thiện. Tình hình tài chính của công ty nhìn chung là rất tốt. Điều này có được là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và sự quan tâm chỉ đạo của ban giam đốc cũng như Bộ Công An. Với sự giúp đỡ của Ths.Trần Văn Thuận và các cô chú trong phòng kế toán của công ty ,kết hợp với thực tế sau giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên do thời gian có hạn và do trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo không thể tránh được những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy giáo cũng như các cô chú trong phòng kế toán công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn . MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Các báo cáo tài chính của các năm 2005-2006 của công ty may 19-5 Bộ Công an. Tạp san “ Quá trình hình thành và phát triển của công ty may 19-5 ”. Các báo cáo quản trị của các năm gần đây của công ty. Các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty. Webside : Webketoan.com Webside : Kiemtoan.com.vn PHỤ LỤC 4 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006. Đơn vị : Đồng. STT Chỉ tiêu Mã số Thực hiện kỳ này Lũy kế từ đầu năm 1 Tổng doanh thu 01 59.315.964.734 59.315.964.734 2 Các khoản giảm trừ 03 3.326.000 3.326.000 Chiết khấu thương mại 04 3.326.000 3.326.000 Giảm giá hàng bán 05 0 0 Hàng bán bị trả lại 06 0 0 Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, VAT theo pp trực tiếp phải nộp 07 0 0 3 Doanh thu thuần về BH&CCDV 10 59.312.638.734 59.312.638.734 4 Giá vốn hàng bán 11 53.515.181.153 53.515.181.153 5 Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 20 5.797.457.581 5.797.457.581 6 Doanh thu hoạt động TC 21 1.545.698.125 1.545.698.125 7 Chi phí tài chính 22 0 0 Trong đó: lãi vay phải trả 23 0 0 8 Chi phí bán hàng 24 1.605.904.455 1.605.904.455 9 Chi phí QLDN 25 3.886.898.594 3.886.898.594 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.850.351.657 1.850.351.657 11 Thu nhập khác 31 37.784 37.784 12 Chi phí khác 32 0 0 13 Lợi nhuận khác 40 37.784 37.784 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 1.850.389.441 1.850.389.441 15 Thuế TNDN 51 242.024.041 242.024.041 16 Tổng LN sau thuế 60 1.608.365.400 1.608.365.400 Phụ lục 3 : Mẫu Báo cáo quản trị Công ty may 19-5 Bộ Công an BÁO CÁO VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY Đơn vị : VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng TSLĐ&ĐTNH 87.338.048.688 90.031.152.628 2 TSLĐ&Hàng tồn kho 13.233.528.927 13.908.276.813 3 Tiền 67.339.431.513 58.138.858.267 4 Nợ ngắn hạn phải trả 87.818.472.966 92.179.723.944 5 Hệ số TT hiện hành 0.994 0.976 6 Hệ số TT nhanh 0.1503 0.1508 7 Hệ số TT tức thời 0.7675 0.6307

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12661.doc
Tài liệu liên quan