Báo cáo Tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty kế toán và kiểm toán Hà Nội (CPA- Hà Nội)

LỜI NÓI ĐẦU Thuật ngữ “Kiểm toán” cũng như hoạt hoạt động toán mới chỉ xuất hiện ở nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường.Khi vai trò và tính chính xác của các thông tin tài chính tại doanh nghiệp, các đơn vị, các tổ chức kinh tế ngày càng trở nên quan trọng và là mối quan tâm lớn đối với người sử dụng thì sự ra đời của hoạt động kiểm toán với tư cách là người độc lập khách quan xác minh về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên-là một tát yếu khách quan. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán, đặc biệt là với sự lớn mạnh không ngừng của các công ty kiểm toán độc lập trong thời gian qua càng khẳng định vai trò không thể thiếu của hoạt động kiểm toán trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, do sự mới mẻ cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Với phương châm vừa xây dựng vừa hoàn thiện, hoạt động của ngành kiểm toán Việt nam, trong đó có các công ty kiểm toán độc lập đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là những hạn chế về mặt kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán.Có thể nói đây là mấu chốt để nâng cao chất lượng kiểm toán, cũng như khẳng định vai trò và uy tín của các công ty kiểm toán trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được vấn đề này, các công ty kiểm toán đã và đang tập trung củng cố,xây dựng và hoàn thiện các phương pháp kiểm toán. Thông qua quá trình thu thập, tiếp thu những kĩ thuật kiểm toán tiên tiến trên thế giới kết hợp với thực tiễn tại Việt nam. Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho khách hàng với mức chi phí phù hợp nhất. Qua thời gian thực tập vầ tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty kế toán và kiểm toán Hà nội( CPA- Hà nội) .Em đã có dịp tìm hiểu và tiếp cận thực tế các hoạt động về hoạt động kiểm toán. Đây thực sự là một cơ hội vô cùng quí báu, nó giúp cho em có thể củng cố và bổ sung thêm những hiểu biết thực tế cho những kiến thức đã được học trên sách vở với thực tế công việc.Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn còn hạn chế và còn thiếu kinh nghiệp thực tế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn sẽ nhận được những sự góp ý và chỉ bảo của thầygiáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty kế toán và kiểm toán Hà Nội (CPA- Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các giấy tờ và các bằng chứng kiêm toán. + Giấy tờ làm việc ( có mẫu chung ) +Bằng chứng kiểm toán có rất nhiều dạng bằng văn bản, chụp ảnh, băng đĩa từ - Phương pháp thu thập bằng chứng ( kỹ thuật kiểm toán ): Khi nói đến kỹ thuật kiểm toán người ta thường nói đến các kỹ thuật cơ bản sau : +Kỹ thuật phỏng vấn : phỏng vấn ban giám đốc , kế toán trưởng đơn vị , khoản mục mà kiểm toán viên kiểm tra tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp + Điều tra là kỹ thuật mà kiểm toán viên tiến hành điều tra và xác minh tính hiện hữu và chính xác của các khoản mục + Xác nhận là kỹ thuật mà kiểm toán viên sử dụng các thư xác nhận gửi tới người thứ ba của doanh nghiệp (con nợ chủ nợ..) để xác nhận số dư , nghiệp vụ của một khoản mục do người thứ ba cung cấp cho doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp cung cấp cho người thứ ba . +Tính toán là kỹ thuật mà kiểm toán viên thực hiện việc tính toán lại một số liệu nào đó theo nội dung kiểm tra để khẳng định tính chính xác của số liệu đó mà doanh nghiệp đã tính +So sánh là kĩ thuật kiểm toán viên sử dụng để so sánh số liệu do đơn vị cung cấp lấy kết quả kiểm tra của kiểm toán viên +Đối chiếu là kỹ thuật kiểm toán viên sử dụng để đối chiếu số liệu giữa chứng từ với số kiểm toán , giữa sổ kiểm toán với báo cáo kế toán -Phương pháp kiểm toán tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng +Phưong pháp chọn mẫu : là phương pháp mà kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu để kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư của các tài khoản . Phương pháp này thường áp dụng để kiểm toán với các nghiệp vụ thường xuyên như mua bán hàng tồn kho , thanh toán lương , thu chi tiền mặt ... +Phương pháp khoản mục chủ yếu: là phương pháp mà kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư của các tài khoản theo từng khoản mục chủ yếu căn cứ theo mức độ quan trọng của nghiệp vụ và số dư tài khoản Phương pháp này thường áp dụng để kiểm toán đối với một số nghiệp vụ thường xuyên và các ứơc tính kế toán như lập dự phòng, trích trước , tính giá thành theo phương pháp định mức , tính khấu hao... +Phương pháp kiểm tra 100% nghiệp vụ: là phương pháp mà kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ và số dư tài khoản Phương pháp này thường áp dụng dối với một số ước tính kế toán và những nghiệp vụ bất thường như:thanh lý , nhượng bán ,các khoản bị phạt ,được phạt... Thông thường kiểm toán viên thường sử dụng phương pháp khoản mục chủ yếu kết hợp chọn mẫu III. Kết thúc cuộc kiểm toán 1. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kiểm toán Trong trường hợp nhóm kiểm toán tổng hợp số liệu từ giấy tờ làm việcsau đó lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán, là văn bản do kiểm toán viên phát hành ra nhằm đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán .Tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viênđưa ra các dạng ý kiến khác nhau: ý kiến trái ngược, từ bỏ .... Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ trong trường hợp - Kiểm toán viên thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có hiệu lực và thoả mãn các mục tiêu của cuộc kiểm toán gắn liền với các cơ sở dẫn liệu của cuộc kiểm toán về các báo cáo tài chính độc lập phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị áp dụnghoặc phù hợp đến các chính sách mà doanh nghiệp công bố . Các phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng phải nhất quán hoặc có sự thay đổi phải trình bày một cách phù hợp. Các thông tin được trình bày trên BCTC phải được thuyết minh rõ ràng, mô tả phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng hoặc chính sách kế toán mà doanh nghiệp công bố hoặc phù hợp với các yêu cầu đòi hỏi pháp lí - Các thông tin được trình bày trong BCTC phải phù hợp với sự hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trường hợp kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận thì kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng chấp nhận từng phần(ý kiến ngoại trừ), ý kiến trái ngược, từ bỏ đưa ra ý kiến. Khi đó kiểm toán viên phải đưa ra lí do dẫn đến việc không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ cũng như những ẳnh hưởng của nó đến BCTC của đơn vị được kiểm toán hoặc sẽ ảnh hưởng đến quyết đinh của người sử dụng báo cáo kiểm toán .Những vấn đề này chịu sự quyết định của cácnhân tố như : - ảnh hưởng của giới hạn phạm vi kiểm toán - Bất đồng quan điểm với ban quản lí doanh nghiệp -Mức độ không chắc chắn - ảnh hưởng của những nghi ngờ về khả năng của doanh nghiệp - ảnh hưởng bởi công việc của kiểm toán viên khác -ảnh hưởng bởi việc sử dụng tư liệu của các chuyên gia khác Phần III Nhận xét tổng quát và ý kiến đề xuất nhận xét và đánh giá về quá trình hoạt động của công ty trong thời gian qua Trải qua bốn năm hoạt động và phát triển, Công ty kiểm toán và kế toán Hà nội đã gặt hái được một số thành công nhất định, khẳng định được vai trò của công ty trong trong ngành kiểm toán độc lập ở Việt nam. Sự thành công của công ty trước hết phải kể đến năng lực và sự nhạy bén của Ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Với mục tiêu phấn đấu phát triển về số lượng, vượt bậc về chất lượng,trình độ và kinh nghiệm làm việc. Đó là tài sản vô cùng quý giá mà các doanh nghiệp nói chung và mỗi công ty kiểm toán tại Việt nam đều mong muốn. Bên cạnh đó, sự phát triển về loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng đã thể hiện đã thẻ hiện sự năng động và thành công của công ty. Danh sách khách hàng và doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng hàng năm tăng đáng kể là một trong những minh chứng rõ ràng và thuyết phục nhất cho uy tín và sự trưởng thành của công ty. Nói đến uy tín của công ty là nói đến chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp luôn đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, điều đó giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đang hoạt động tai Việt nam. Để có được uy tín như ngày hôm nay là cả một quá trình phấn đấu vươn lên không ngừng, một trong những nhân tố tạo nên thành công ngày nay cho công ty là có một đội ngũ nhân viên có trình độ kinh nghiệm và chiến lược đào tạo nhân viên của công ty. Chính vì thế ngay từ khi thành lập, công ty luôn đặt mục tiêu đào tạo và phát triển trình độ cuả đội ngũ nhân viên là mục tiêu chiến lược lâu dài bởi lẽ chất lượng nhân viên chính là chất lượng dịch vụ cung cấp của công ty đối với khách hàng. Công ty đặc biệt coi trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên.Đầu tư vào đội ngũ nhân viên là một sự đầu tư đúng hướng , với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế thì tri thức của con người là sản phẩm vô cùng quý giá. Bên cạnh sự quan tâm về đào tạo và điều kiện làm việc cho nhân viên, ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và coi trọng việc xây dựng một phong cách làm việc, học tập: năng động, sáng tạo, đoàn kết và phát triển, kết hợp công việc với các hoạt động văn hoá xã hội...tạo ra sự đặc trưng riêng của công ty. Đây cũng chính là một phần trong những thành công bước đầu của công ty. Công ty đã thể hiện là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ kế toán kiểm toán có chất lượng cao và có được niềm tin từ khách hàng, tạo một mạng lưới khách hàng tương đối ổn định. Nhờ đó mà hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng và phát triển không ngừng. Với bốn năm hoạt động, quãng đường đã qua là chưa dài đối với một công ty, song công ty cũng đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, tạo dựngđược một hình ảnh về một công ty tuy tuổi đời còn trẻ nhưng đã có kinh nghiệm và triển vọng tạo được niềm tin đối với khách hàng. Với khả năng hiện có và sự nỗ lực vươn lên, hoàn thiện không ngừng, trong tương lai công ty sẽ cung cấp cho khách hàng ngày càng nhiều các dịch vụ với chất lượng cao, vượt lên trên cả sự mong đợi của khách hàng.Tôn chỉ hoạt động của công tylà” Khách hàng là thượng đế, cố gắng hoàn thiện một cách tốt nhất những gì khách hàng yêu cầu”. Một vài ý kiến đề xuất cho chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới. Tạo dựng chữ “tín” đối với khách hàng bằng chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.Uy tín về chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng có thể coi là điểm mấu chốt cho sự thành công và phát triển của công ty trong những năm qua và nó cũng là sự ưu tiên hàng đầu của công ty trong những năm tiếp theo. Để phát về qui mô, lợi nhuận và nâng cao được uy tín của công ty trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên trong công ty là một yêu cầu bắt buộc đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty.Tăng cường trình độ của đội ngũ nhân viên cũng nhằm mục đích đảm bảo năng lực của đội ngũ nhân viên có thể đáp ứng mọi yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng trong điều kiện hội nhập và mở cửa. Việc đào tạo và thu hút nhân tài làm việc cho công ty cũng là một vấn đề quan trọng cần được xác định như một chính sách cạnh tranh trong giai đoạn mới. Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ của công ty, mở rộng đối tượng khách hàng, mở rộng thị phần và địa bàn hoạt động để đảm bảo đáp ứng một cách hiệu quả, nhanh chóng mọi nhu cầu về tư vấn,kiểm toán cho khách hàng. Kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty,lựa chọn đội ngũ cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để làm nòng cốt cho sự phát triển của công ty. Mở rộng giao lưu hợp tác với các hãng kiểm toán,các tổ chức tài chính quốc tế, tranh thủ lĩnh hội các kiến thức nghề nghiệp. Kết Luận Hiện nay,quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính ở nước ta đang đòi hỏi một sự biến đổi về chaatscuar công tác hạch toán kế toán. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý tài chính,thông tin kế toán đã ,đang và sẽ là một căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, điều mà những người sử dụng thông tin mong muốn là thông tin kế toán phải đáng tin cậy và hợp lý, được hình thành trong một môi trường có hệ thống quản lý hiệu quả và nhất là các thông tin đó đã được kiểm toán. Có thể nói, sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu khách quan và có tính qui luật của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ đảm bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế tài chính cho người sử dụng thông tin mà còn giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính cũng như trong việc chấp hành luật lệ kinh tế tài chính. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng hoạt động kiểm toán ở nước ta còn tương đối mới mẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự hiểu biết của xã hội nói chung về hoạt động kiểm toán còn chưa phổ biến và chưa thống nhất. Bên cạnh đó, khuôn khổ và môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán tuy đã được tạo dựng song cần có thời gian để hoàn thiện và chứng tỏ được tính hiệu quả của nó. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tỉnh, Ban lãnh đạo công ty, các anh, chị ở công ty Kiểm toán và kế toán Hà nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Phần III Kế toán và nội dung Kiểm toán báo cáo tài chính của các thành viên công ty ABC cho kỳ hoạt động từ 01/01/2000 đến 31/12/2000 I. Những vấn đề kỹ thuật 1. Những thông tin chung về khách hàng : Công ty ABC là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Thép Việt nam được thành lập theo quyết đinh số 83/CNNG-TG ngày 23 tháng 02 năm 1993của bộ công nghiệp nặng Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 106616 ngày 02 tháng 03 năm 1993 của trọng tài kinh tế tỉnh Bắc Thái (nay là sở kế hoạch và đầu từ tỉnh Thái Nguyên) cấp Trụ sở chính của công ty đặt tại Phường Trần hưng Đạo, Thành phố Hà Nội .Công ty có 32 đơn vị thành viên trực thuộc. Năm tài chính 2000,CPA Hà Nội kiểm toán 24 đơn vị thành viên và văn phòng công ty (trong đó đã bao gồm 14 đơn vị đã được kiểm toán năm 1999). Công ty hoạt động trong các lĩnh vực chính sau: Khai thác, tuyển chọn quặng sắt, khai thác than, công nghiệp than cốc và các sản phẩm luyện cốc,sản xuất gang, hợp kim Fero, thép, cán dát kim loại đen và hợp kim của chúng. Gia công luyện kim đen và hợp kim của chúng. Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại . Khai thác nguyên liệu phi quặng,sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gạch chịu lửa. Sơ bộ các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại Công ty: -Chế độ kế toán áp dụng:1141 -Hình thức ghi sổ kế toán :Nhật ký chứng từ -Hạch toán ngoại tệ : Theo tỷ giá thực tế phát sinh -Hàng tồn kho: +Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên +Giá trị hàng xuất kho và thành phẩm tồn kho:Theo phương pháp bình quân gia quyền Trình tự lập BCTC của công ty Công ty tập hợp các tài liệu để lập BCTC qua 2 bước: Bước 1: Từ Bảng cân đối phát sinh của các đơn vị, kế toán cộng hợp cân đối phát sinh chung toàn công ty và phân loại lại các loại tài sản:nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm của các đơn vị thành viên theo tiêu thức thống nhất chung. Bước 2: Căn cứ vào tài liệu của các đơn vị, chi tiết 1361 (vốn), 1368 (khác) của các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty, kế toán tổng hợp văn phòng công ty tiến hành thực hiện các bút toán khử trùng trên 1361,1368. 2. Những lưu ý khi phân công các thành viên trong kế hoạch kiểm toán của các đơn vị thành viên: Do yếu tố hạn chế về thời gian, vì vậy cách tiếp cận cũng như phương pháp kiểm toán phải khác so với việc kiểm toán ở đơn vị độc lập nên các trưởng nhóm phải lưu ý những điểm sau đây trong kế hoạch kiểm toán chi tiết: -Nhóm trưởng:Chịu trách nhiệm bao quát chung và trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành chính sách, chế độ, quy chế quản lý tài chính, quản lý hợp đồng mua bán theo qui định của nhà nước, của tổng công ty thép Việt nam và công ty gang thép Thái Nguyên. Những vấn đề tập trung kiểm tra gồm: hệ thống kế toán, quản lý TSCĐ, hàng tồn kho, doanh thu, công nợ, tiền lương..Chú ý các hợp đồng mua bán TSCĐ, thanh lý ..,chính sách bán hàng. -KTV chính: Chịu trách nhiệm soát xét đối chiếu toàn bộ số liệu giữa báo cáo và số kế toán, thực hiện kiểm toán một số phần hành. -Trợ lý kiểm tra viên: Thực hiện việc kiểm tra chi tiết các phần hành trên cơ sở phương pháp chọn mẫu theo sự phân công của nhóm trưởng. 3.Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán văn phòng công ty: Từ ngày 26/3 cán bộ điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán dự trù nhân sự cho nhóm kiểm toán tại văn phòng công ty và thông báo cho các nhóm trưởng biết để báo cho các kiểm toán viên chủ động công việc sẵn sàng quay về thực hiẹen kiểm toán tại văn phòng .(bao gồm cả xí nghiệp chính, ban quản lý và tổng hợp toàn công ty) Trước khi quyết định, cán bộ điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán phải báo cáo ban giám đốc trước 1 ngày dự kiến KTV thực hiện tại văn phòng. Công hợp báo cáo tài chính Nội dung công việc Soát lại phương pháp tổng hợp BCTC +Đối chiếu số CĐPS tổng hợp toàn công ty trước điều chỉnh +Xem xét việc phân loại lại các TK 152,154,155 +Kiểm tra các bút toán khử trùng, bút toán điều chỉnh của kế toán công ty . Tập hợp, đối chiếu số liệu trước kiểm tra trên BCTC Tập hợp các bút toán điều chỉnh theo đơn vị thành viên mà KTV đã đưa ra Tập hợp ý kiến ngoại trừ của các đơn vị thành viên, phạm vi kiểm toán Tập hợp các ý kiến thư quản lý các đơn vị thành viên và toàn công ty Thống nhất các bút toán điều chinh với công ty. Lập BCTC sau điều chỉnh và ghi chú BCTC (dự thảo) Lập thư quản lý dự thảo Hoàn thiện 4. Ăn ở và đi lại:Ăn, ở tại Thái Nguyên theo sự sắp xếp của khách hàng, Đi, về từ Thái Nguyên đến Hà Nội theo ô tô của công ty. Tổng hợp mức trọng yếu toàn công ty và các đơn vị thành viên (Phụ lục 02 kèm theo) Mức trọng yếu theo từng đơn vị và từng khoản mục sõ được từng nhóm kiểm toán xác định khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị 5. Xem xét tính liên tục hoạt động: Năm 1999, một số công ty như: Xí nghiệp xây dựng, mỏ đá núi voi và xí nghiệp cơ điện có thể được tách khỏi sự quản lý của công ABC và trở thành đơn vị độc lập trực thuộc tổng công ty thép Việt nam Vì vậy theo yêu cầu của khách hàng các đơn vị này cần được kiểm tra cụ thể hơn về công nợ, tài sản và tính pháp lý của các mối quan hệ với bên thứ 3 còn tồn tại đến 31/12/2000 II. Những vấn đề về hậu cần : 1. Thời gian thực hiện : Tại các đơn vị thành viên: Từ ngày 01/03/2001 đến 30/03/2001 Tại văn phòng công ty (xí nghiệp sản xuất chính, ban quản lý dự án, báo cáo cộng hợp ): Từ 01/04/2001đến10/04/2001 2. Nhóm kiểm toán: Phụ trách chung Nguyễn Ngọc Tỉnh:- Giám đốc Điều hành trực tiếp Nguyễn Tài Dũng-Phó giám đốc Đỗ Đức Đỏ- Trưởng phòng Kiểm soát chất lượng Tỉnh, Dũng, Đỏ,Bình Kiểm toán viên chính Tỉnh, Dũng, Đỏ Kiểm toán viên Xuân, Thế Dũng, Bình, Công, Đăng, Tâm, Hưng, Yến Trợ lý kiểm toán viên Thắng, Nam, Long, Bản, Hùng, Quân, Vinh 2.1. Phân công nhiệm vụ: Phụ lục kèm theo 2.2. Cách tổ chức: - Ngày 01/03: Buổi sáng: Gặp mặt toàn thể nhóm kiểm toán tại văn phòng công ty ABC Buổi chiều: Các nhóm triển khai tới các đơn vị thành viên - Sau khi kết thúc kiểm toán ở từng đơn vị, nhóm kiểm toán phải lập biên bản kiểm toán theo mẫu quy định. Biên bản kiểm toán kèm theo báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, Báo cáo tài chính phải lập theo mẫu quy định(Lập trên Excel). -Sau khi các nhóm kết thúc kiểm toán ở các đơn vị thành viên thì các nhóm trưởng và những người có tên trong nhóm 1 tiên hành kiểm toán tại văn phòng Công ty. -Trong quá trình kiểm toán nếu gặp phải những vấn đề vướng mắc phức tạp vượt quá khả năng của trưởng nhóm hoặc chưa chắc chắn thì trưởng nhóm phải thảo luận với các trưởng nhóm khác để thống nhất phương án xử lý.Trong trường hợp không thống nhất được thì phải báo cáo với anh Đỏ-trưởng phòng, trực tiếp điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán giải quyết, nếu vướng mắc báo cáo với giám đốc hoặc phó giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo. -Các nhóm phải thường xuyên liên lạc với nhau để thông báo tình hình thực hiện của mỗi nhóm.Căn cứ tình hình thực tế, cán bộ điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán sẽ điều động nhân viên chuyên nghiệp giữa các nhóm cho phù hợp, đảm bảo công việc triển khai tốt Căn cứ vào tài liệu chi tiết vay vốn nội bộ các đơn vị vay và văn phòng Công ty thực hiện điều chỉnh cho các đơn vị chưa hạch toán. Xử lý các khoản lỗ lãi nội bộ. Điều chỉnh các bút toán khác qua việc kiểm tra của công ty trên báo cáo tài chính của các đơn vị lập. Bước 3 :Lập lại BCTC căn cứ trên bảng CĐTS sau điều chỉnh của công ty và căn cứ vào các mẫu 01,02,03 của nhà nước để lập BCTC. 3.Đánh giá trọng yếu, rủi ro và phương pháp kiểm toán : 3.1Bảng tổng hợp sai sót phát hiện từ cuộc kiểm toán năm 1999 (phụ lục 01 kèm theo) 3.2 Vùng sai sót Các sai sót điều chỉnh và phân loại lại Từ thực tế kiểm toán năm 1999, KTV nhận thấy rủi ro lớn nhất có thể xảy ra tại Văn phòng công ty vì: +Số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. +Trị giá nghiệp vụ phát sinh lớn. +Xử lý các tồn tại tài chính chưa đủ thủ tục. +Có nhiều các phiếu điều chỉnh hạch toán và phân bổ chi phí xuống các đơn vị thành viên +Có thể xảy ra sai sót trong quá trình cộng hợp Báo cáo toàn Công ty. Đối vơi các đơn vị thành viên: +100% các đơn vị đều trích thừa lương, BHXH, KPCĐ vào chi phí trong năm. Các sai sót về tuân thủ chế độ tài chính và hạch toán kế toán +Thiếu sự kiểm soát của kế toán trưởng đối với việc bán hàng hoá. +Việc tuân thủ các qui định của Công ty, Tổng Công ty đối với các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. +Trình tự phê duyệt đối vơi đầu tư XDCB. Các lưu ý khác +Trả lãi cho các khoản khách hàng tra tiền trước +Thuê xe ô tô của công đoàn nhà máy để ghi tăng phí +Chính sách giảm giá hàng bán đối với các khách hàng mua với số lượng lớn. +Việc xử lý các khoản phải thu hồi theo Biên bản Kiểm toán Nhà nước năm 1998 +Chi phí vay vốn để góp liên doanh > cổ tức được chia 3.3 Mức trọng yếu cho cuộc kiểm toán năm 2000 Mức trọng yếu = 2,00% x Doanh thu Phê duyệt bởi Hà Nội, ngày 19-08-2002 Giám đốc Người lập Kiểm toán viên NguyễnNgọcTỉnh TạHuyĐăng Kiểm toán chi tiết-doanh thu T Doanh thu T10 - Bảng tổng hợp T30 - Ghi chú soát xét hệ thống Doanh thu bán hàng cho khách hàng Doanh thu bán hàng nội bộ T50 - Chương trình kiểm toán chi tiết Doanh thu bán hàng cho khách hàng Doanh thu bán hàng nội bộ T100- Giấy tờ làm việc - Doanh thu bán hàng cho khách hàng T200 - Giấy tờ làm việc - Doanh thu bán hàng nội bộ Chương trình kiểm toán tài khoản doanh thu Lưu ý : Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: 1.Mục tiêu của các công việc đã được thực hiện; 2.Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra ; 3. Kết quả công việc kiểm toán ; 4.Kết luận. Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, KTV phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán .Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, tính đánh giá và tính trình bày cụ thể là: -Xác định tất cả doanh thu và nợ phải thu của khách hàng trong kỳ phải được ghi chép đầy đủ, đúng kỳ và thuộc về công ty.Tất cả các nghiệp vụ xuất bán phải được viết hoá đơn và phải được thanh toán. -Xác định doanh thu được ghi nhận và hạch toán hợp lý với chính sách kế toán của công ty trên cơ sở nhất quán; đảm bảo rằng chính sách kế toán là có thể chấp nhận được và tuân thủ theo chế độ và chuẩn mực kế toán. -Xác định việc trình bày doanh thu tuân thủ luật pháp và chuẩn mực kế toán. Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 2 3 Kiểm tra chính sách và các thủ tục ghi nhận doanh thu ;chính sách bán hàng trong từng thời kỳ *Doanh thu bán hàng cho các khách hàng *Doanh thu bán hàng nội bộ Thu thập, lập và cập nhập các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và qui trình kiểm soát, trình tự của việc lập hoá đơn bán hàng ; xác định giá bán cho từng loại hàng hoá và từng thời kỳ bao gồm hệ thống thu tiền mặt (chu kỳ bán hàng và thu tiền) . Kiểm tra tính tuân thủ : chọn một số nghiệp vụ bán hàng cho các khách hàng và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu tiền . Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP. Kiểm tra tính tuân thủ : Chọn một só nghiệp vụ bán hàng nội bộ và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu tiền hoặc hạch toán vào tài khoản phải thu nội bộ.Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP. Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP. Kết luận về HTKSNB Xác định các cán bộ chủ chốt của HTKSNB phần doanh thu (tên tuổi, chức danh, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc) II Phân tích soát xét 1 Khuynh hướng biến động của doanh thu theo tháng Phân tích doanh thu từng tháng trong kỳ và so với kỳ trước bao gồm cả doanh thu bán hàng cho các khách hàng và bán hàng nội bộ .Xác định các nguyên nhân biến động doanh thu như : tăng sản lượng hàng bán ra, điều chỉnh giá thay đổi cơ cấu hàng hoá và dịch vụ cung cấp. 2 Phân tích các khoản doanh thu nhận trước xem có phù hợp với quy định hiện hành và tuân theo chuẩn mực kế toán không . Xác định các tỉ trọng (Phải thu/doanh thu;hàng tồn kho/doanh thu ) Căn cứ các thông tin về cán bộ chủ chốt và HTKSNB, KTV phân tích về những rủi ro tiền tàng, rủi ro kiểm soát và các sai sót có khả năng xảy ra. Đưa ra phương pháp kiểm toán . III Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng phân loại doanh thu theo loại dịch vụ (theo thuế suất thuế giá trị gia tăng ).So sánh, giải thích và xác minh các biến động lớn giữa các tháng trong năm.Xem xét và cập nhật bất cứ một chính sách nào thay đổi liên quan đến doanh thu . 2 Hàng hóa xuất bán hoặc dịch vụ cung cấp phải có hoá đơn *Đối chiếu tài khoản tiền, tài khoản giá vốn và hàng tồn kho với các tài khoản doanh thu ; và * Kiểm tra cả hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, doanh thu và thu tiền 3 Liệt kê những khoản doanh thu lớn hoặc bất thường trên sổ doanh thu hoặc sổ cái trong cả năm .Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết chứng từ cần thiết 4 Kiểm tra tính chính xác của doanh thu : Kiểm tra hoá đơn bán hàng:giá cả, ngày tháng, số hoá đơn, nội dung hàng hoá ghi trên hoá đơn, việc tính toán trên hoá đơn, ký duyệt trên hoá đơn Đối chiếu hoá đơn với hợp đồng kinh tế Đối chiếu hoá đơn với phiếu xuất kho Đối chiếu từ những hoá đơn vào sổ bán hàng Đối chiếu hoá đơn với sổ theo dõi hàng tồn kho Đối chiếu từ sổ bán hàng vào sổ cái . Đối chiếu từ sổ cái vào báo cáo kết quả kinh doanh . 5 Liệt kê và kiểm tra các khoản hàng trả lại, giảm giá, chiết khấu. Xem xét quan điểm của cơ quan thuế về các khoản này (trong các công văn, quyết toán). Kiểm tra việc ghi giảm doanh thu, đối chiếu tài khoản doanh thu với các chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại.Kiểm tra giá ghi trên hoá đơn, ngày trên hoá đơn: hoá đơn có được ghi trong kỳ kế toán hay không Chọn một số nghiệp vụ hàng bán vị trả lại đối chiếu với chứng từ chỉ trả tiền khách hàng hoặc hạch toán phải trả . Đối chiếu chứng từ nhập lại hàng do khách hàng trả lại, kiểm tra xem đã được hạch toán nhập lại chưa. Kiểm tra tỉ lệ chiết khấu thương mại được thực hiện theo quy chế hay theo qui định của nhà nước Các hoá đơn có hàng bán trả lại hoặc chiết khấu giảm giá có được tính toán chính xác không Các chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại có được phê duyệt không ? 6 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu :Kiểm tra hoá đơn bán hàng của 10 ngày cuối năm và 10 ngày đầu năm để đảm bảo rằng doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ, bao gồm cả các việc sau: Kiểm tra các hoá đơn chứng từ về hàng gửi bán Kiểm tra hàng hoá được bán thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng của công ty 7 Kiểm tra các khoản tiền bán hàng thanh toán chuyển khoản và tiền mặt được gửi ngay vào ngân hàng. *Đối chiếu giữa phiếu thu bán hàng ngày với sổ tiền gửi ngân hàng/sổ tiền mặt *Đối chiếu giữa chứng từ kê khai các khoản thu tiền bán hàng vào sổ tiền gửi ngân hàng và vào sổ phụ ngân hàng *Đối chiếu các chứng từ gốc với sổ phụ ngân hàng về các khoản thu khác Kiểm tra các khoản tiền bán hàng thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt được ghi chép đúng đắn trong các sổ kế toán. *Đối chiếu giữa các bút toán thu tiền mặt với sổ phải thu khách hàng và sổ cái 8 Kiểm tra doanh thu trong mối liên quan với tài khoản phải thu của khách hàng 9 Kiểm tra đối với phần doanh thu bán hàng nội bộ 10 Các thủ tục kiểm toán khác -Lưu ý phân loại doanh thu phải chú ý đến các doanh thu như:doanh thu nội bộ, doanh thu phi thương mại, doanh thu bán hàng cho bên thứ ba, doanh thu thu từ việc bán phế phẩm -Chú ý việc ghi chép đúng kỳ của doanh thu và của cả hàng bán trả lại. -Chú ý các khoản doanh thu thu bằng ngoại tệ : tính toán lại các khoản chênh lệch,xem xét tỷ giá áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng có phù hợp không? -Lưu ý kiểm tra kỹ và chi tiết các khoản doanh thu nhận trước -Kiểm tra các bút toán điều chỉnh có được phê chuẩn hay không ? -Ghi lại và xác nhận các bút toán bất thường. -Các vấn đề khó khăn tại ngày lập bảng cân đối kế toán IV Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về doanh thu của khách hàng là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng Căn cư trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tinh tưởng kết luận rằng doanh số ............................ của công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đôi chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ....... đến ngày .......... Kiểm toán chi tiết các khoản phải thu: E Các khoản phải thu: E10 Bảng tổng hợp E30- Ghi chú soát xét hệ thống E50- Chương trình kiểm toán chi tiết E100- Giấy tờ làm việc- Phải thu của khách hàng E200- Giấy tờ làm việc- Thuế VAT được khấu trừ E300- Giấy tờ làm việc- Phải thu nội bộ E400- Giấy tờ làm việc- Các khoản phải thu khác E500- Giấy tờ làm việc- Dự phòng phải thu khó đòi Chương trình kiểm toán các khoản phải thu Lưu ý : Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: 1. Mục tiêu của công việc đã thực hiện ; 2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 3. Kết quả công việc kiểm toán; 4. Kết luận Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộvà rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu tính chính xác, tính đánh giá và tinh trình bày cụ thể là: - Xác định xem số sư nợ phải thu có được thể hiệnđầy đủ tính pháp lý và được sở hữu bởi công ty - Xác định xem tất cả các khoản nợ tại ngày khoá sổ đã được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. - Xác định xem việc trình bày khoản phải thu có phù hợp với luận định và các chuẩn mực kế toán không Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra qui chế quản lý công nợ phải thu;qui trình quản lý ghi chép và đối chiếu các khoản nợ phải thu thương mại, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và dự phòng phải thu khó đòi. Kiểm tra qui định về việc mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng, từng nhà cung cấp và từng đơn vị thành viên. 2 Rà soát kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ phần doanh thu và đối chiêu với các chính sách và qui trình kiểm soát các khoản phải thu thương mại và phải thu nội bộ .Việc kiểm tra và đối chiếu phải bao gồm việc kiểm tra và đối chiéu về hệ thống mặt thanh toán các khoản phải thu trên. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP. Chọn một số nghiệp vụ trả trước người bán, các khoản phải thu khác và dự phòng phải thu khó đòi và kiểm tra xem các nghiệp vụ này có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình phát sinh nghiệp vụ cho đến khi kết thúc.Việc kiểm tra phải bao gồm việc đánh gía tính tuân thủ theo các qui chế quản lý công nợ và các qui định của luật pháp.Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP. II Phân tích soát xét 1 Thu thập các khoản nợ quá hạn, phân tích tỉ trọng các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi trên tổng số nợ phải thu. 2 Phân tích tuổi của một số khoản nợ có giá trị lớn (lập bảng phân tích nợ) III Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp và đối chiếu các số dư với báo cáo tài chính Kiểm tra tài khoản phải thu thương mại 2 Lập danh sách khách hàng với đầy đủ các thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, số dư cuối kỳ.Đối chiếu tổng số phải thu với sổ theo dõi chi tiết tài khoản phải thu thương mại, Sổ cái và bảng tổng kết tài sản. Phân tích tỉ lệ phải thu thương mại trên doanh thu thuần và so sanh với các kỳ trước để tìm ra các biến động lớn .Từ đó yêu cầu khách hàng cho biết nguyên nhân chính về các biến động đó. Thu thập, kiểm tra và phân tích tình hình tuổi nợ. Kiểm tra một số nghiệp vụ chi tiết đôi chiếu với hoá đơn nhằm xác định các khoản phải thu này là của các hoá đơn bán hàng nhưng chưa được thanh toán. Các khoản phải thu của các khách hàng có số dư phải được KTV chi tiết ra và kiểm tra chọn mẫu. 3 Lập thư xác nhận ít nhất được 60% tổng số dư của tài khoản này . Tổng hợp kết quả thư xác nhận theo yêu cầu. Lập các bút toán điều chỉnh cần thiết. 4 Trong trường hợp không gửi thư xác nhận số dư hoặc không nhận được thư trả lời, thực hiện kiểm tra các khoản thu tiên của khách nợ sau ngày khoá sổ. 5 Thảo luận với khách hàng vè khả năng thu nợ và dự phòng cho nợ khó đòi. Lập danh sách khách nợ đã được xác định là nợ khó đòi và chép nguyên nhân .Kiểm tra việc hạch toán nợ khó đòi đó có phù hợp với chính sách chế độ của nhà nước không . Thu thập chi tiết các khoản dự phòng nợ khó đòi, giảm giá, chiết khấu.Phân biệt giữa dự phòng cụ thể cho các khoản không thể thu được với các khoản dự phòng theo qui định của công ty. 6 Đối chiếu với các luật thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định tính hợp lý của khoản dự phòng. 7 Xác định các khoản phải thu thương mại trên không được phản ánh trùng trên sổ phải trả. 8 Kiểm tra doanh thu của 2 tháng cuối năm tài chính để tìm những số dư lớn hay các nghiệp vụ kinh tế bị điều chỉnh hay xoá sổ .Kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các khoản phải thu lớn này,việc điều chinh hay bút toán xoá sổ. Kiểm tra một số nghiệp vụ thanh toán của khách hàng, thanh toán cho các hoá đơn nào;có hợp lý không Kiểm tra một số nghiệp vụ thanh toán trên giấy báo có của ngân hàng và sổ quỹ tiền mặt. Kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ Căn cứ kết quả kiểm tra các chứng từ về hàng gửi bán và hàng hoá được chuyển thẳng từ các nhà sản xuất đến các khách hàng của công ty để điều chỉnh các khoản phải thu. Các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại hay các bút toán ghi giảm doanh thu sau ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra một số nghiệp vụ thanh toán trên giấy báo có của ngân hàng và sổ quỹ tiền mặt đầu kỳ và sau ngày lập bảng cân đối kế toán số phát sinh. Kiểm tra các khoản phải thu nội bộ Phân loại chi tiết về các khoản phải thu nội bộ theo tính chất như sau:phải thu bán hàng nội bộ, phải thu từ việc phân bô chi phí quản lý và các khoản phải thu nội bộ khác. Rà soát lại các số phát sinh lớn và kiểm tra các chứng từ vận chuyển hàng hoá nội bộ bao gồm cả việc kiểm tra thanh toán nội bộ. Gửi thư xác nhận đối vơi các số dư phải thu nội bộ.Đối chiếu các số dư xác nhận với sổ sách của công ty.Yêu cầu giải trình hoặc điều chỉnh đối với các khoản chênh lệch được phát hiện. Kiểm tra đối chiếu với các tài khoản phải trả nội bộ.Bao gồm cả việc kiểm tra các khoản đối trừ công nợ nội bộ. Đối chiếu với kết quả kiểm tra doanh thu nội bộ để so sánh tính hợp lý của hai tài khoản này. 8 Các thủ tục khác -Đối chiếu các khoản phải thu của năm trước đã được kiểm toán trên File hoặc báo cáo kiểm toán năm trước với sổ sách kế toán. -Soát xét kết quả của việc gửi thư xác nhận năm trước để quyết định phương pháp tốt nhất áp dụng cho năm nay .Nếu tỷ lệ trả lời thấp, xem xét có thể xác nhận bằng việc kiểm tra hoá đơn cụ thể. -Đối chiếu giữa báo cáo nợ phải thu với thư xác nhận của khách nợ. -Cộng báo cáo nợ phải thu và đối chiếu với sổ cái tài khoản phải thu. -Xác định phương pháp chọn mẫu nợ phải thu để gửi thư xác nhận. -Lập bảng tổng hợp thư xác nhận và đối chiếu bảng tổng hợp thư xác nhận với sổ cái TK phải thu -Kiểm tra chi tiết tên, địa chỉ trên thư xác nhận với sổ chi tiết khách nợ. -Chắc chắn rằng thư x ác nhận phải gồm các nội dung sau: +Tên khách hàng +Địa chỉ +Ngày xác nhận số dư +Số dư -Khi thư xác nhận trả lời có chênh lệch, không có trả lời hoặc khách hàng không muốn gửi thư xác nhận thì xem xét để áp dụng các bước kiểm tra sau: +Kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ +Tìm lại các chứng từ gốc liên quan:đơn đặt hàng,phiếu vận chuyển, hoá đơn, phiếu xuất kho, phiếu điều chỉnh hoá đơn.. +Chứng minh hàng hoá hoặc tiền đang đi trên đường. -Xem xét việc đánh giá,ghi chép đối với công nợ có gốc ngoại tệ, phương pháp xử lý chênh lệch tỷ giá. IV Kết luận TRên cơ sỏ kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán các phần hành trên là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng . Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng giá trị các khoản phải thu .................của công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày .................. đến ngày ........... Hồ sơ kiểm toán KIỂM TOÁN CHI TIẾT - TÀI KHOẢN TIỀN C. TÀI KHOẢN TIỀN C 10 - Chương trình kiểm toán chi tiết. C 20 - Bảng tổng hợp. C 30 - Ghi chú soát xét hệ thống. C 100 - Giấy tờ làm việc - Tiền mặt tại quỹ. C 200 - Giấy tờ làm việc - Tiền gửi Ngân hàng. C 300 - Giấy tờ làm việc - Tiền đang chuyển. KHÁCH HÀNG: NĂM TÀI CHÍNH: cpa Ha Noi HÃNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Khách hàng: Năm tài chính: Người lập: Người soát xét: Ngày: Ngày: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI KHOẢN TIỀN C10 Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm toán và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; Kết quả công việc kiểm toán; Kết luận. Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, tính sở hữu và tính trình bày cụ thể là: Các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền đều được ghi sổ và đúng số tiền trên chứng từ gốc. Xác định xem số dư tiền mặt và tiền gửi có phải thuộc về Công ty và đã được ghi chép đầy đủ và xem chính xác. Xác định xem việc trình bày tiền mặt và tiền gửi ngân hàng có theo đúng luật định và chuẩn mực kế toán không ?  Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát. Kiểm tra quy chế chi tiêu; Thẩm quyền phê duyệt; Thủ tục kiểm kê; Sổ sách kế toán và việc khoá sổ kế toán cuối kỳ. Kiêm tra thủ tục phát hành séc, uỷ nhiệm chi; Phân công, phân nhiệm; Thủ tục đối chiếu; Xác nhận số dư; Các quy định về lập báo cáo quỹ (ngày, tuần, tháng). Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng hình vẽ học bằng ghi chép), chính sách và quy trình kiểm soát, trình tự viết phiếu thu và phiếu chi, kiểm kê quỹ; trình tự quy trình rút tiền gửi ngân hàng, phương pháp hạch toán và thủ tục đối chiếu số dư tiền gửi giữa sổ sách với sổ phụ ngân hàng. Chọn một số phiếu chi, biên bản kiểm kê quỹ tháng, bảng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng để kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ. Ghi chép các sai sót được phát hiển trên WP. II Phân tích soát xét 1. Phân tích tỷ trọng của số dư tiền gửi trên tổng Tài sản; Tỷ trọng phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản. 2. Phân tích số dư về tiền Việt Nam và Ngoại tệ. 3. Phân tích chu trình thu, chi tiền ... 4. Đánh giá HTKSNB và đưa ra phương pháp và phạm vi mẫu kiểm tra. III Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp và đối chiếu số dư với các sổ sách báo cáo tài chính. Kiểm tra số dư tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 2 Thu thập Biên bản kiểm kê quỹ cuối năm. Đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt, xác định nguyên nhân chênh lệch. 3 Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt tại thời điểm kiểm toán. Lưu ý nếu quỹ bao gồm cả những chứng từ có giá như: Ngân phiếu, Trái phiếu hoặc vàng, bạc, đá quý thì phải kiểm tra chi tiết để xác định giá trị hợp lý; Xem những chứng từ mua bán có liên quan. Căn cứ kết quả kiểm kê để xác định số dư tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Yêu cầu giải trình nếu có sự chênh lệch. 4 So sánh số dư trên sổ quỹ và tiền gửi NH với Sổ cái tổng hợp. 5 Thực hiện thủ tục đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng: Gửi thư xác nhận số dự TGNH; và Tổng hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư sổ phụ. Giải thích các khoản chênh lệch lớn (nếu có). Thu thập hoặc tiến hành đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối giữa Sổ cái. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng. Các khoản lãi phải trả đối với các khoản thấu chi và hồ sơ chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi. Kiểm tra các tính hiện hữu của các tài sản thế chấp hay bảo lãnh ghi chép trên sổ sách, chứng từ của Công ty. 6 Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi vào ngày cuối kỳ với báo cáo ngân hàng sau ngày khoá sổ. Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển 7 Đối chiếu các séc chưa về tài khoản tiền giửi và các khoản khác (như chuyển khoản, các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ và rút tiền gửi nhập quỹ) với số phụ ngân hàng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Kiểm tra các khoản tiền đó được ghi chép sổ phụ của tháng tiếp sau ngày khoá sổ. Xác minh những séc lớn chưa về trong tháng tiếp sau ngày khoá sổ. Kiểm tra sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng để đối chiếu các séc chuyển trả thanh toán cho nhà cung cấp tại ngày khoá sổ với sổ phụ tháng tiếp sau ngày khoá sổ. 8 Soát xét các khoản thu chi trước và sau ngày khoá sổ, ghi chú các khoản lớn hoặc bất thường. Xác định xem chúng đã được ghi vào đúng kỳ hay không ? 9 Các thủ tục khác: Xem xét việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán tại thời điểm báo cáo đối với các tài khoản tiền ngoại tệ. Đối chiếu với Sổ cái, kiểm tra việc tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ gía, đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ. Xem xét việc kiểm soát áp dụng tỷ giá chuyển đổi đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ đó trong kỳ. Xem xét và yêu cầu khách hàng đưa ra các bằng chứng của các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến bên thứ ba. Chú ý các khoản thường ghi thiếu như lãi tiền gửi, lệ phí ngân hàng, các khoản thu hoặc chi tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ hoặc báo Có của ngân hàng. Chú ý đến tính chất hợp pháp, hợp lý của chứng từ về mặt đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ, có đầy đủ chứng từ gốc chứng minh hay không. IV Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán của phần hành trên là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chẻp trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng cái sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư .............................. của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày ........................ đến ngày .................... LẬP, SOÁT XÉT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN I. Quy trình phát hành báo cáo kiểm toán. Để nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán và uy tín của Công ty, nay Giám đốc quy định trình tự phát hành báo cáo kiểm toán như sau: Nhóm kiểm toán tổng hợp số liệu lập Báo cáo kiểm toán dự thảo lần 1. Trình Báo cáo dự thảo lần 1 cùng hồ sơ kiểm toán cho Chủ nhiệm kiểm toán soát xét. Sau khi soát xét xong, Chủ nhiệm kiểm toán gửi lại nhóm kiểm toán Báo cáo dự thảo và ý kiến nhận xét của mình. Nhóm kiểm toán hoàn chỉnh ý kiến của Chủ nhiệm kiểm toán và lập Báo cáo dự thảo lần 2 (bao gồm cả bản Tiếng Anh nếu có) gửi cho Trợ lý Giám Đốc cùng hồ sơ kiểm toán, cho chữ ký nháy của Chủ nhiệm kiểm toán. Trợ lý Giám Đốc soát xét và ghi ý kiến nhận xét theo mẫu chung. Sau đó, nếu thấy cần thiết thì gửi lại nhóm kiểm toán để hoàn chỉnh hoặc chuyển Báo cáo và hồ sơ cho Giám Đốc soát xét. Sau khi Giám Đốc soát xét, nhóm kiểm toán sửa lại hoàn chỉnh Báo cáo dự thảo và đóng dấu dự thảo gửi cho khách hàng. Nhóm kiểm toán liên hệ trực tiếp với khách hàng để tổ chức họp và thảo luận về Báo cáo dự thảo. Sau khi nhận được ý kiến cuối cùng của khách hàng về Báo cáo kiểm toán dự thảo thì nhóm kiểm toán sẽ hoàn chỉnh và trình coh Chủ nhiệm kiểm toán và Ban Giám đốc soát xét lần 2 trước khi phát hành chính thức (cả Tiếng Việt và Tiếng Anh nếu có). Sau khi soát xét lần 2, Ban Giám đốc ghi ý kiến đống ý phát hành chính thức thì nhóm kiểm toán hoàn chỉnh và phát hành chính thức: liên hệ với khách hàng về số lượng bản trước khi phát hành chính thức( cả Tiếng Anh và Tiếng Việt). Phòng hành chính chịu trách nhiệm về đóng báo cáo và đóng dấu,nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm về số liệu vas thứ tự các trang trong báo cáo. Bản lưu của Công ty sẽ được ghi chữ "Bản lưu". Sau khi có đủ chữ ký của khách hàng nhóm kiểm toán sẽ copy 01 bản lưu cùng hồ sơ kiểm toán, còn văn bản lưu chuyển cho văn thư để lưu trữ theo quy định. II. quy trình lập và soát xét hồ sơ kiểm toán. Căn cứ theo Chuẩn mực KTVN số 230 về hồ sơ kiểm toán: Để tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm toán, tiến tới mọi cuộc kiểm toán phải tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán và quy định của Công ty, nay Ban Giám Đốc Công ty ban hành quy trình lập và soát xét hồ sơ (files) kiểm toán như sau: Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, nhóm kiểm toán phải chuẩn bị hồ sơ cho từng khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên phải lập 2 hồ sơ: hồ sơ cố định và hồ sơ kiểm toán hiện thời. Trong quá trình kiểm toán: Thực hiện kiểm tra và thu thập bằng chứng kiểm toán theo hướng dẫn tại chương trình kiểm toán của từng thành phần. Giấy tờ làm việc (WP), phải ghi chép theo đúng quy định của Công ty, cụ thể giấy tờ làm việc phải có đầy đủ các yếu tố sau: tên khách hàng, niên độ kế toán, nội dung phần hành, tên, ngày và chữ ký của người kiểm tra và người soát xét; số tham chiếu, nội dung kiểm tra và nhận xét. Kết thúc cuộc kiểm toán hiện trường (tại doanh nghiệp), trước khi trở về Công ty, nhóm kiểm toán phải sắp xếp các tài liệu trong hồ sơ theo đúng thứ tự quy định. Tất cả các tài liệu có trong hồ sơ đều phải được đánh số tham chiếu theo quy định. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kiểm toán: Nhóm kiểm toán phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ, nhóm trưởng kiểm tra soát xét sau đó trình Trưởng hoặc Phó phòng soát xét. Trưởng (Phó) phòng soát xét Báo cáo và Hồ sơ kiểm toán theo hướng dẫn của Công ty tại Mục A310 và A320 trong chương trình kiểm toán. Nhóm Kiểm toán hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến Trưởng hoặc Phó phòng sau đó trình Trợ lý Giám đốc cùng với báo cáo kiểm toán dự thảo. Sau khi có ý kiến của Trợ lý Giám Đốc, nhóm kiểm toán hoàn chỉnh lại hồ sơ và báo cáo trước khi trình Giám Đốc. Giám đốc chỉ soát xét báo cáo kiểm toán và File kiểm toán sau khi có chữ ký của Trợ lý Giám Đốc. Tất cả các báo cáo kiểm toán và thư quản lý trước khi gửi dự thảo cho khách hàng phải được soát xét theo trình tự trên. Trong những trường hợp đặc biệt như người có trách nhiệm soát xét đi vắng (Trợ lý Giám đốc, Trưởng hoặc Phó phòng) thì báo cáo vào hồ sơ kiểm toán có thể trình trực tiếp cho giám đốc soát xét. Tuy nhiên, khi những người có trách nhiệm có mặt tại Công ty trong thời gian chưa đi làm kiểm toán đơn vị khác thì nhóm kiểm toán phải báo cáo lại, hoàn chỉnh các hồ sơ và tuân theo đúng trình tự soát xét ở trên. Quy định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 12 năm 2001 và thay thế cho các quy định trước đây về lập Báo cáo kiểm toán, quy trình lập và soát xét hồ sơ kiểm toán. Báo cáo chấp nhận toàn bộ sửa đổi 3.1. Báo cáo năm trước do hãng khác kiểm toán. Giấy tiêu đề của Công ty Số ......./ KT BÁO CÁO CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP Kính gửi: Hội đồng Quản trị và ban giám đốc Công ty ABC Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán Bảng cân đối kế toán tại thời điểm ngày 31/12/199, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày của Công ty ABC ("Công ty"). Báo cáo tài chính được lập phù hợp với các chính sách kế toán nêu tại Ghi chú 2 phần Ghi chú Báo cáo tài chính. Trách nhiệm của Ban giám đốc và Kiểm toán viên. Như đã trình bày trong Báo cáo của Ban Giám đốc tại trang 2. Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm lâp Báo cáo tài chính một cách trung thực và hợp lý. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến kiểm toán độc lập về Báo cáo này trên cơ sở kết quả của cuộc kiểm toán và báo cáo với Hội đồng quản trị và Ban Giám Đốc Công ty. Cơ sở của ý kiến. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán bằng quốc tế và Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán gồm việc kiêm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán, các bằng chứng liên quan tới số liệu và thông tin được trình bày trênBáo cáo tài chính. Đồng thời chúng tôi cũng đánh giá những dự toán và xét đoán quan trọng mà Ban Giám đốc đã đưa ra trong quá trình lập báo cáo tài chính, và xem xét các chính sách kế toán có được áp dụng nhất quá và trình bày đầy đủ, phù hợp với điều kiện của Công ty hay không. Chúng tôi đã lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán nhằm thu thập các thông tin và giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết, qua đó cung cấp cho chúng tôi những bằng chứng xác đáng để có được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Để đưa ra ý kiến, chúng tôi cũng đánh giá tổng quát tính đúng đắn trong việc trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng công việc kiểm toán đã tạo ra cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi. Báo cáo tài chính năm tài chính kết thúc 31/12/1998 trong đó phản ánh số liệu so sánh của năm hiện tại do hãng kế toán khác thực hiện kiểm toán và báo cáo kiểm toán được phát hành vào ngàt 31/03/1999 với ý kiến dạng chấp nhận toàn bộ. ý kiến của kiểm toán viên. Theo ý kiến chúng tôi. Báo cáo tài chính kèm theo đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/1999 cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chế độ kế toán và các quy định hiện hành tại Việt Nam. Tổng giám đốc Số đăng ký hành nghề ......... Thay mặt và đại diện Công ty kiểm toán Hà Nội, ngày 30/03/2000 HVT Kiểm toán viên Số đăng ký hành nghề ......... Ghi chú: "SỐ LIỆU SO SÁNH Là số liệu của Báo cáo tài chính năm kết thúc ngày 31/12/1998 do một hãng kế toán khác thực hiện kiểm toán". Điều kiện áp dụng: Báo cáo tài chính năm trước do hãng kiểm toán thực hiện. Báo cáo kiểm toán năm trước với ý kiến chấp nhận toàn bộ. Hãng kiểm toán năm trước là Công ty danh tiếng. Hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp là có thể chấp nhận. Các rủi ro được đánh giá là không ở mức much greter tahn normal.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1023.DOC