Bộ công cụ du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam

Chỉ số tác động môi trường  Số lượng và loại các dự án bảo vệ môi trường thực hiện do có các hoạt động du lịch  Mức độ ô nhiễm trong cộng đồng và môi trường  Mức độ phá hoại môi trường thiên nhiên địa phương do du khách và công ty lữ hành  Số lượng thành viên cộng đồng tham dự các khóa đào tạo liên quan đến môi trường (bao gồm loại, trình độ và thời gian của khóa học)  Mức độ sử dụng tài nguyên sẵn có (nước, đất, điện, v.v.)  Mức độ quản lý và xử lý chất thải Kiến nghị Nếu các kết quả của việc giám sát được đánh giá và thực thi, chỉ cần theo dõi những tác động của du lịch đối với cộng đồng và những lợi ích du lịch mang lại tính bền vững trong cộng đồng sẽ làm nên sự thành công trong quá trình hoạt động và phát triển điểm tham quan du lịch và các sản phẩm du lịch. Do đó, các kết quả giám sát và đánh giá cần được coi như kim chỉ nam cho sự phát triển và thực hiện các chính sách, hành động ngắn hạn và dài hạn trong tương lai. Các tổ chức quản lí cộng đồng cũng cần đảm bảo kết quả giám sát và đánh giá sẽ được đưa vào các nghiên cứu, điều chỉnh chiến lược và kế hoạch hành động du lịch tới. Quá trình học tập ứng phó với sự thay đổi thông qua giám sát, thử nghiệm và học hỏi được coi là quản lý thích ứng và phải là một quá trình liên tục.

pdf125 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bộ công cụ du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch nhiệm chăm sóc du khách  Giám sát và xác định sự hài lòng và những trải nghiệm của du khách Lĩnh vực chính sách 3: Kiểm soát tại địa phương Cam kết và trao quyền cho cộng đồng địa phương trong lập kế hoạch và ra quyết định về quản lý và phát triển du lịch trong tương lai tại địa phương, có tham vấn với các đối tượng hưởng lợi. Chính sách phát triển được xác định:  Đảm bảo sự cam kết và trao quyền hợp lý cho cộng đồng địa phương  Tạo điều kiện cho việc ra quyết định ở cấp địa phương một cách hiệu quả  Xác định vị trí của người bản xứ và cộng đồng truyền thống trong việc kiểm soát tại địa phương Lĩnh vực chính sách 4: Phúc lợi xã hội cho cộng đồng Duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống tại cộng đồng địa phương, bao gồm các cấu trúc xã hội và khả năng tiếp cận tài nguyên, trang thiết bị và các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, ngăn chặn các hành vi gây thoái hóa và hủy hoại xã hội. Chính sách phát triển được xác định:  Cân bằng số lượng, thời gian và địa điểm của các chuyến thăm quan  Giảm thiểu ách tắc 113  Lập kế hoạch và quản lý các doanh nghiệp du lịch cũng như cơ sở hạ tầng một cách kỹ lưỡng và thận trọng  Khuyến khích việc sử dụng trang thiết bị chung giữa du khách và người dân địa phương  Ảnh hưởng từ những hành vi của du khách đối với cộng đồng địa phương Lĩnh vực chính sách 5: Nền văn hóa phong phú Tôn trọng và đề cao các di tích lịch sử, các giá trị văn hóa nguyên bản, những nét đặc sắc và truyền thống của cộng đồng địa phương. Chính sách phát triển được xác định:  Đảm bảo quản lý hiệu quả và bảo tồn các giá trị văn hóa và các điểm di tích lịch sử  Phối hợp với cộng đồng trong việc thể hiện và thúc đẩy các giá trị văn hóa truyền thống nhạy cảm Công cụ để đạt được chính sách Du lịch có trách nhiệm Có một số công cụ mà chính phủ có thể sử dụng để tác động đến tính bền vững trong du lịch. Bao gồm:  Các chỉ số và giám sát bền vững: Các chỉ số và giám sát bền vững là những công cụ quan trọng giúp đạt được những mục tiêu bền vững trong du lịch. Chúng giúp thiết lập ranh giới cho các điều kiện hiện tại có liên quan tới tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, đặt ra mục tiêu cho các chính sách và hành động để đạt được các mục tiêu bền vững tích cực, phối hợp chặt chẽ giữa việc đánh giá ban đầu và đánh giá kết quả của tiến trình thực hiện để đưa ra những điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện quy trình.  Giới hạn sự thay đổi: Thiết lập giới hạn cho những sự thay đổi có thể chấp nhận được của các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội có thể giúp quản lý được những tác động không mong muốn ở nhiều cấp độ khác nhau.  Luật du lịch quốc gia: Thể hiện trách nhiệm của chính phủ và các ban ngành liên quan đối với du lịch. Các nguyên tắc du lịch bền vững có thể được giới thiệu ngay trong phần mở đầu hoặc thể hiện một cách hài hòa qua ngôn từ của văn bản.  Quy định: Có thể liên quan tới những tác động qua lại giữa hoạt động kinh doanh và du khách với môi trường và cộng đồng địa phương cũng như những loại hoạt động nào có thể được triển khai theo hình thức nào (bao gồm cách tiếp cận điểm đến, tần suất sử dụng, chất lượng và tiêu chuẩn). Xây dựng các quy định cụ thể có thể giúp đưa mọi việc vào nề nếp và quy củ, ví dụ như quy định về các tiêu chuẩn trong xây dựng, vị trí của công trình xây dựng, chiều cao của công trình, vật liệu cần sử dụng, thiết kế và vấn đề sức khỏe, an toàn).  Lập kế hoạch sử dụng đất và kiểm soát sự phát triển: Du lịch và các hình thức phát triển khác tác động đến các loại và vị trí của điểm phát triển du lịch và các hoạt động. Du lịch bền vững có thể được lồng ghép với kế hoạch sử dụng đất và kiểm soát theo các khu vực ưu tiên cho bảo tồn và cho các hoạt động du lịch. Việc sử dụng các công cụ như khoanh vùng được bảo vệ, bảo tồn có thể đảm bảo vấn đề sử dụng đất bền vững.  Đánh giá tác động môi trường, xã hội và kinh tế: Như đã được phác thảo từ ban đầu, tính bền vững trong phát triển du lịch có thể được tăng cường qua việc yêu cầu nhà phát triển phải thực hiện đánh giá tác động tới môi trường, xã hôi và kinh tế như một phần trong đề án phát triển. Đánh giá này có thể giúp đảm bảo tính bền vững qua việc xác định chi phí và lợi ích về kinh tế, xã hôi và môi trường.  Thuế và phí: Các loại thuế như thuế doanh nghiệp hay thuế du khách có thể tác động đến hành vi kinh doanh và tiêu dùng qua những ảnh hưởng của nó lên giá, chi phí và thu nhập trong khi phí cho việc sử dụng những thứ như tài nguyên, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng có thể giúp kiểm soát số lượng du khách. Để thúc đẩy bền vững, doanh thu từ thuế và phí có thể được sử dụng cho các mục đích quản lý, bảo tồn môi trường hay các điểm di sản văn hóa hoặc các dự án phát triển cộng đồng.  Các ưu đãi và thỏa thuận tài chính: Hành vi của doanh nghiệp có thể được tác động từ việc được hưởng các lợi ích tài chính đặc biệt nhờ cam kết hoạt động theo những điều kiện nhất định. Có thể sử dụng các biện pháp ưu đãi để tăng cường tính bền vững thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thân thiện với môi trường, xã hội và kinh tế, có thể qua các kiểu hoạt động đặc biệt mang tính bền vững (như: Du lịch dựa vào cộng đồng) và đầu tư trực tiếp từ chính phủ cho những vùng du lịch bền vững.  Cơ chế tự nguyện: Những bản hướng dẫn và quy tắc ứng xử cho du khách và doanh nghiệp có thể được dùng để đưa ra những yêu cầu đối với cá nhân và doanh nghiệp trong cách hành xử, ví dụ bằng việc yêu cầu du khách không vứt rác bừa bãi trong các khu bảo tồn, không chạm vào những hiện vật văn hóa dễ bị hư hại Hệ thống chứng chỉ như Nhãn Bông sen xanh nên được khuyến khích để cải thiện tiêu chuẩn với lợi ích dành cho doanh nghiệp là họ sẽ nhận được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng, từ đó có thể quảng bá cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Các công cụ hỗ trợ: Sự cung cấp các yếu tố cơ sở hạ tầng và trang thiết bị như nước, nước thải, điện, viễn thông và giao thông có thể góp phần thúc đẩy phát triển du lịch và tác động tới những nơi mà sự phát triển ấy diễn ra. Cơ sở hạ tầng không chỉ được dùng để phục vụ mục đích du lịch mà còn phục vụ cho cộng đồng dân cư địa phương. Một công cụ hỗ trợ khác là tăng cường năng lực thì vừa có thể đáp ứng nhu cầu tăng cường kỹ năng làm việc cho người lao động địa phương song cũng có tác dụng gia tăng việc làm và thu nhập cho người dân. Cuối cùng, marketing và các dịch vụ thông tin được cung cấp bởi nhà nước nhằm hỗ trợ các công cụ kinh tế, hướng dẫn và chứng nhận cũng như hỗ trợ tiếp cận thị trường, quảng bá cac hình thức đặc biệt của sản phẩm và tác động tới hành vi của du khách. Tính bền vững có thể được phối hợp chặt chẽ với các thị trường du lịch mục tiêu đặc trưng, triển khai các chiến dịch nhằm giảm tác động của yếu tố mùa vụ trong du lịch và quảng bá những nét đặc sắc của điểm đến nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 114 CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI BÀI 13 HÀNH ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:  Miêu tả được các cách thức để phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm để mang lại hiệu quả kinh tế  Xác định được các phương pháp để bảo vệ các cộng đồng địa phương và môi trường khỏi những tác động tiêu cực của du lịch  Giải thích được tầm quan trọng của việc cộng đồng, chính phủ, các tổ chức cá nhân tham gia và hỗ trợ cho du lịch  Xác định được cơ hội để giúp tạo ra một lực lượng lao động du lịch địa phương có tay nghề  Mô tả được cách thức để giám sát và đánh giá tác động của du lịch về mặt môi trường và xã hội đối với cộng đồng, môi trường và nền kinh tế 115 MỤC LỤC HÀNH ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM ............................................................................ 0 PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM CÓ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ ....................................... 2 Đảm bảo nhu cầu thị trường cho các sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế ......................................................... 2 Đảm bảo sản phẩm phù hợp với thị trường .................................................................................................................. 3 Tìm hiểu và làm việc với những qui định và luật pháp của Nhà nước ................................................................... 4 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................. 4 Những ảnh hưởng đến mức độ tác động của du khách đến cộng đồng .............................................................. 5 Những chiến lược để giảm thiểu tác động tiêu cực trong du lịch cộng đồng ..................................................... 5 Áp dụng các nguyên tắc du lịch ....................................................................................................................................... 6 THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA VÀ HỖ TRỢ TRONG DU LỊCH ............................................................................................... 6 Làm việc với cộng đồng ..................................................................................................................................................... 6 Triển khai tổ chức quản lý cộng đồng ............................................................................................................................ 6 Làm việc với các đối tác tư nhân ..................................................................................................................................... 7 Làm việc với Nhà nước ....................................................................................................................................................... 7 PHÁT TRIỂN NGUỒN LAO ĐỘNG DU LỊCH CÓ KĨ NĂNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG ............................................................ 8 Phân tích khoảng trống kĩ năng ........................................................................................................................................ 8 GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG .................................................... 8 Triển khai chương trình giám sát cộng đồng ............................................................................................................... 9 Trích dẫn dữ liệu ................................................................................................................................................................... 9 Xây dựng các chỉ số để đánh tính giá bền vững của du lịch cộng đồng .............................................................. 9 Kiến nghị ............................................................................................................................................................................... 10 116 Bài học cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thực hiện các hoạt động để phát triển các sản phẩm du lịch mang tính bền vững về kinh tế và có trách nhiệm với môi trường và xã hội của các cộng đồng địa phương làm du lịch ở Việt Nam. Bài học bàn về các cơ hội tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề cao trong ngành du lịch, xác định các chiến lược bảo vệ cộng đồng địa phương và môi trường, với trọng tâm chính về các nguyên tắc ứng xử của các bên liên quan. Bài học sẽ tóm lại bằng cách minh họa phương pháp để thực hiện chương trình đánh giá và giám sát dựa vào cộng đồng về vấn đề phát triển bền vững trong du lịch. Cẩm nang Du lịch Cộng đồng Việt Nam Với mục đích truyền bá những lợi ích của du lịch tới cộng đồng Việt Nam, Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên và Dự án EU đã hợp tác xây dựng Cẩm nang Du lịch Cộng đồng Việt Nam: Phương thức tiếp cận dựa trên thị trường. Đặc biệt với việc áp dụng phương thức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng dựa trên khả năng thương mại và nhu cầu thị trường, cuốn cẩm nang cung cấp các hướng dẫn chi tiết cho các nhà hoạch định du lịch và những người làm trong lĩnh vực này về cách phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm dựa vào cộng đồng không những mang lại lợi ích về kinh tế thương mại mà còn góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa và môi trường địa phương một cách thận trọng. 5 bước chính của phương thức tiếp cận dựa trên thị trường để phát triển du lịch cộng đồng bao gồm: 1. Xác định cơ hội. Nếu bạn xây dựng được thì du khách có đến không? Bước 1 xem xét các dữ liệu thu thập được và phân tích các đặc điểm cung - cầu của thị trường và xác định phân khúc thị trường tiềm năng. Du khách nào quan tâm đến du lịch cộng đồng nhất? Họ sẽ ở lại bao lâu? Họ sẽ chi bao nhiêu tiền? Họ thích những hoạt động gì? Bài nghiên cứu sẽ giải đáp các vấn đề này và vạch ra hướng phát triển trực tiếp cho các sản phẩm du lịch để đạt được thành công nhất. 2. Phân tích giải pháp. Bước 2 xem xét vai trò và sự tham gia của các bên liên quan quan trọng, xác định các sản phẩm tiềm năng để phát triển, và đưa các sản phẩm ra với thị trường phù hợp. Ví dụ như việc tổ chức các tour du lịch về làng quê với bữa ăn trưa truyền thống và chương trình biểu diễn văn nghệ có thể là phù hợp hơn so với việc phát triển du lịch nghỉ tại nhà dân. Những qui định của Nhà nước, sự phát triển của kế hoạch kinh doanh và thành lập quan hệ đối tác với các bên liên quan cũng là những yếu tố rất quan trọng vào thời điểm này. 3. Sự tham gia của các bên liên quan. Ai sẽ làm gì? Khối tư nhân có thể giúp được những gì? Còn khối Nhà nước thì sao? Những cân nhắc này cũng cần được đặt ra với các bên liên quan bên trong tổ chức/ công ty, như tất cả các doanh nghiệp thành công khác, về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ nhân viên, như trả tiền cho các nhà cung cấp dịch vụ như thế nào. 4. Xây dựng và ra mắt sản phẩm. Nền tảng cho sự thành công được xây dựng dựa trên các kỹ năng và kiến thức. Nếu thực sự muốn thành công thì việc xây dựng và đào tạo năng lực cho đội ngũ nhân viên những kỹ năng kinh doanh du lịch cơ bản là rất cần thiết. Tại thời điểm này, cũng cần phải xem xét việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Mục đích phát triển, mục tiêu và kế hoạch hoạt động là rất quan trọng. Khi sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng phát triển, cần phải tiếp thị để thu hút đủ số lượng khách hàng – vấn đề mà nhiều doanh nghiệp du lịch cộng đồng thất bại. Tiếp thị có thể trực tiếp hoặc thông qua các nhà điều hành tour du lịch và các trung gian khác như trung tâm thông tin du lịch của chính phủ. 5. Giám sát và điều chỉnh. Thiết lập các chỉ số, giám sát và điều chỉnh để đạt được thành công. PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM CÓ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ Việc cộng đồng tham gia phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm cho du khách là quan trọng vì sản phẩm có trách nhiệm đáp ứng được nhu cầu của du khách đồng thời hướng tới việc bảo tồn và tế nhị quảng bá văn hóa và môi trường tại địa phương đó. Đảm bảo nhu cầu thị trường cho các sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế Nếu sản phẩm du lịch cộng đồng không dựa trên một nhu cầu cụ thể thì thường đi đến thất bại. Giống như hầu hết các doanh nghiệp du lịch, phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng phải đáp ứng ít nhất một trong hai nhu cầu sau: 1. Chỉ ra những hạn chế trong phát triển du lịch: Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ mà các doanh nghiệp hiện có trong khu vực không đáp ứng được đầy đủ. 2. Lấp khoảng trống trên thị trường: Sản phẩm này hiện không có sẵn trong cộng đồng hay khu vực nhưng được chứng minh là có khả thi ở những nơi khác. Tuy nhiên, cho dù đáp ứng được nhu cầu nào thì các sản phẩm cần phải dựa trên hiểu biết tốt về quy mô, tính chất và đặc điểm của thị trường để đảm bảo đáp ứng được mong đợi của thị trường và đảm bảo được tính bền vững lâu dài. Để đảm bảo được nhu cầu tiêu dùng cần tiến hành nghiên cứu thị trường để nắm được số lượng và đặc điểm của du khách có nhu cầu về hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Những thông tin này có thể được thu thập từ:  Thảo luận: Các cuộc thảo luận với các nhà điều hành tour du lịch, các đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trú, quản lí nhà hàng, quản lí các điểm tham quan du lịch, hoặc thậm chí với bên cung cấp dịch vụ xe du lịch sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về các đặc tính của thị trường du lịch của địa phương hay trong vùng, các xu hướng và cơ hội.  Quan sát: Chỉ cần tập trung và quan sát những biến động du lịch ở địa phương cũng là cách hay để xác định được loại khách du lịch, các loại hình hoạt động mà họ tham gia, các loại hình tham quan du lịch và sở thích ăn uống của họ. 117  Nghiên cứu chuyên sâu: Các báo cáo, quy hoạch và chiến lược du lịch, các báo cáo khảo sát du khách, các kế hoạch đầu tư và phát triển du lịch hay một phân tích so sánh về du lịch ở những nơi khác có thể làm sáng tỏ được nhu cầu tiêu dùng, có thể tìm qua Internet hoặc qua các cơ quan du lịch, các câu lạc bộ, các tổ chức, các trung tâm thông tin/ quảng cáo, các sở ban ngành, các tổ chức phi chính phủ khu vực và quốc tế, và các cơ quan du lịch khác.  Đảm bảo tính sẵn có và chất lượng nguồn lực cho phát triển. Tính sẵn có, chủng loại và tình trạng tài sản tự nhiên hay văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công hay thất bại của một sản phẩm du lịch. Do đó, đánh giá một sản phẩm phải thể hiện được sản phẩm và/hoặc các nguồn lực du lịch đó có tiềm năng tiêu thụ được, có đủ chất lượng, có hấp dẫn du khách không, có gần với các tiện nghi, dịch vụ, cơ sở hạ tầng của địa phương đó không. Mức độ an toàn và sức khỏe của du khách cũng đóng vai trò quan trọng như những nguồn tài nguyên vật chất và con người. Phải đánh giá được tổng hợp các nguồn tài nguyên và các sản phẩm như là một phần của toàn bộ trải nghiệm du lịch khi tới cộng đồng. Các tài nguyên này bao gồm:  Nguồn tài nguyên văn hóa xã hội: Các yếu tố con người trong cộng đồng ví dụ như các di tích lịch sử, thủ công mỹ nghệ truyền thống, dân ca, điệu múa truyền thống, v.v  Tài nguyên thiên nhiên: Các yếu tố môi trường ví dụ như các bãi biển, núi, hồ, hoặc động – thực vật sống trong môi trường đó. Lập sơ đồ về các tính năng của điểm tham quan và sản phẩm du lịch sử dụng các tiêu chí đánh giá và chỉ số trọng số là phương pháp hữu ích để đánh giá những mặt mạnh của điểm đến và sản phẩm du lịch đó, đồng thời giúp xác định được các yêu cầu cần thiết khi phát triển sản phẩm du lịch đó (xem ví dụ ở trang sau). Đảm bảo sản phẩm phù hợp với thị trường Có rất nhiều loại sản phẩm du lịch trong cộng đồng, ví dụ như:  Văn hóa: Những chuyến du lịch đến các di tích hoặc điểm du lịch lịch sử, tôn giáo; Những cách thể hiện về lối sống truyền thống (nấu ăn, chăn nuôi, săn bắn); Những buổi biểu diễn nhạc cổ truyền, múa hay kể chuyện; Việc kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các đặc sản của địa phương; Những chuyến thăm đến các trường học tại địa bàn.  Các hoạt động & sự kiện: Tổ chức các lễ hội và các sự kiện (âm nhạc, thể thao, vv); Các phiên chợ truyền thống; Các chuyến đi câu cá, chèo thuyền, xuồng kayak, bè.  Tự nhiên: Du lịch đi bộ có hướng dẫn tới các điểm tự nhiên; Bán thuốc Nam, Mô hình kỹ thuật canh tác / đánh bắt cá  Dịch vụ du lịch: Hướng dẫn viên địa phương; Du lịch nghỉ tại nhà dân; Đặc sản của địa phương, Nhà hàng. Sản phẩm sẽ không bền vững về mặt kinh tế nếu không đáp ứng được nhu cầu của thị trường hoặc hướng đến các phân khúc thị trường sai. Phân khúc thị trường tiêu biểu tại Việt Nam và các sản phẩm du lịch liên quan được thể hiện trong biểu đồ ở trang sau. Ví dụ về một ma trận dùng để đánh giá những điểm mạnh của sản phẩm du lịch cộng đồng Sản phẩm: Du lịch nghỉ tại nhà dân Điểm (1 Yếu – 10 Mạnh) Tỉ lệ (100%) Tổng điểm Dễ tiếp cận 6 15% 0.90 Chất lượng của các điểm tham quan gần đó 8 4% 0.32 Các thể loại hoạt động sẵn có 6 5% 0.30 Các dịch vụ sẵn có 4 3% 0.12 Sản phẩm có tính nguyên gốc 8 8% 0.64 Sự độc đáo của sản phẩm 8 5% 0.40 Thị trường mục tiêu dễ tiếp cận 10 10% 1.00 Qui mô thị trường đủ lớn 6 8% 0.48 Xu hướng thị trường phù hợp sản phẩm 6 5% 0.30 Sự hiện diện của khối tư nhân 6 3% 0.18 Được luật pháp hỗ trợ 10 4% 0.40 Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng có sẵn 8 6% 0.48 Tính bền vững về kinh tế 8 10% 0.80 Tính bền vững về môi trường 10 7% 0.70 Tính bền vững về văn hóa xã hội 8 7% 0.56 TỔNG 112 100% 7.58 10 118 Ví dụ về thị trường điển hình ở Việt Nam với các sản phẩm du lịch tiềm năng phù hợp Hiểu biết và làm việc theo qui định và pháp luật của Nhà nước Khi kinh doanh du lịch cộng đồng, cần nghiên cứu kĩ các chính sách, qui định và luật lệ ở Việt Nam bởi vì những chính sách này có thể ảnh hưởng đến các hoạt động trong tương lai. Các loại luật và qui định hiện hành cần được nghiên cứu bao gồm:  Giấy phép của tỉnh cho phép du khách đến thăm các điểm du lịch  Những qui định của tỉnh, huyện, xã về việc nộp phí vào làng đối với khách nước ngoài  Những luật cấm của nhà nước hoặc của tỉnh áp dụng với các loại hình hoạt động du khách có thể tham gia  Những luật cấm của nhà nước hoặc của tỉnh áp dụng khi khách nước ngoài đến thăm quan một số địa điểm  Chính sách định giá của tỉnh với việc lưu trú và một số dịch vụ khác  Yêu cầu cấp giấy phép kinh doanh của Quận/ Huyện với các doanh nghiệp nhỏ  Các điều kiện hợp đồng liên doanh giữa tư nhân, Nhà nước và cộng đồng  Các nguyên tắc ứng xử cộng đồng áp dụng cho nhà điều hành tour và du khách  Theo dõi, ghi chép và báo cáo các hoạt động du lịch cho cơ quan Nhà nước (ví dụ như: lượng khách, thời gian lưu trú, mục đích của chuyến thăm). Những kế hoạch có khả năng ảnh hưởng đến du lịch cộng đồng bao gồm:  Quy hoạch phát triển toàn bộ hoặc khu vực nông thôn  Quy hoạch bảo tồn hoặc đa dạng sinh học  Quy hoạch sử dụng đất trong vùng  Quy hoạch du lịch tổng thể  Các chương trình sinh kế khác  Quy hoạch quản lí nguồn tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng  Quy hoạch quản lý vùng biển  Thành lập tổ chức quản lí BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG Trong khi ưu tiên hàng đầu là đảm bảo cho các công ty du lịch cộng đồng đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế, thì tính bền vững lâu dài trong du lịch cũng đòi hỏi các đơn vị này không được tạo ra những tác động tiêu cực đối với cộng đồng địa phương và môi trường, thông qua đó vẫn đảm bảo tiếp tục thu hút khách du lịch đến thăm cộng động, sẽ trở lại một lần nữa trong tương lai và sẽ giới thiệu với bạn bè. N gh ỉ c uố i t uầ n củ a ng ư ờ i d ân đ ô th ị D u kh ác h qu ốc tế th eo to ur tr ọn g ói (C ổ đi ển ) D u kh ác h qu ốc tế tự d o P hư ợ t Sản phẩm giải trí và thư giãn: Mua sắm, ăn uống, cuộc sống về đêm, thể thao, thư giãn và các địa điểm vui chơi giải trí Sản phẩm văn hóa: Đặc sản địa phương, lịch sử, dân tộc thiểu số, nghệ thuật, v.v... Sản phẩm tự nhiên: Những trải nghiệm du lịch sinh thái dựa trên những chuyến phiêu lưu, hoặc học tập, tham quan Sản phẩm mạo hiểm: Chủ yếu là các hoạt động ngoài trời như: đi bộ trekking, khám phá hang động, đi bè, đi xe đạp leo núi Đoàn biểu diễn nghệ thuật Ở tại nhà dân Các sự kiện & lễ hội văn hóa tại địa phương Du lịch trên thuyền Các nhà hàng, quán cà phê và quầy bar tại địa phương Du lịch đi xe kéo có hướng dẫn viên địa phương Cho thuê xe đạp và thuyền Ở tại nhà nghỉ của địa phương Tắm thảo dược Sản xuất và bán hàng thủ công mỹ nghệ Du lịch xích lô Du lịch tự nhiên có hướng dẫn viên địa phương Du lịch văn hóa có hướng dẫn viên địa phương phươngphuphương Du lịch hang động có hướng dẫn viên địa phương Du lịch đi xe đạp leo núi có hướng dẫn viên địa phương Du lịch đi bè có hướng dẫn viên địa phương Phân khúc thị trường Các loại sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch Du lịch câu cá 119 Hơn nữa, như đã được giới thiệu ở Bài 1 – Những nguyên tắc du lịch có trách nhiệm, du lịch chưa được qui hoạch và chưa chưa được quản lý có thể dẫn đến một loạt các tác động tiêu cực như: Tác động xã hội  Căng thẳng xã hội do sự thay đổi cơ cấu trong nước và vai trò giới  Thương mại hóa các nền văn hóa và truyền thống (đánh mất ý nghĩa)  Thay đổi tập quán văn hóa (ví dụ như nghệ thuật, thủ công mỹ nghệ, trang phục, lễ hội) để đáp ứng nhu cầu du lịch từ thực tế hay từ nhận thức (mất nền văn hóa)  Làm trầm trọng các bất bình đẳng xã hội sẵn có và tạo ra những bất bình đẳng mới  Xung đột giữa các cá nhân và / hoặc nhóm xã hội do sự xuất hiện của những hình thức mới về đạo đức, quan hệ gia đình, vui chơi giải trí  Xung đột văn hóa do những hành vi xâm phạm (ví dụ như thăm các điểm du lịch tư nhân hoặc các điểm du lịch làm cho du khách hoảng sợ)  Đi ngược lại các phong tục tập quán và các giá trị “truyền thống” Tác động môi trường  Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch một cách không có kiểm soát trong môi trường sinh thái dễ biến đổi  Làm hư hại cảnh quan và hạn chế không gian để phục vụ cho sự phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ du lịch khác  Các tour du lịch và du khách tò mò có thể làm xáo trộn hệ động vật hoang dã  Sự khan hiếm về việc cung cấp nước và các năng lượng khác tại địa phương  Ô nhiễm các dòng sông và vùng tự nhiên khác do du khách và các doanh nghiệp gây ra  Ô nhiễm tiếng ồn và không khí do các hoạt động du lịch Tác động kinh tế  Việc bồi thường và phân chia lợi ích chưa thỏa đáng trong việc sử dụng các giá trị tài sản tự nhiên và văn hóa địa phương.  Căng thẳng xã hội từ tiền lương và thu nhập bất bình đẳng giữa chủ và khách, ngay bên trong chính cộng đồng đó, và giữa nam và nữ  Sự phụ thuộc kinh tế vào một ngành hay vào một công ty tăng lên (dẫn đến các vấn đề về kinh tế xã hội vào mùa thấp điểm hoặc các tác động bên ngoài làm giảm số lượng du khách)  Lạm phát trong giá nhà đất và chi phí nhà ở/ sinh hoạt  Sự thất thoát kinh tế ra bên ngoài cộng đồng do hoạt động của các doanh nghiệp bên ngoài không hỗ trợ các dịch vụ và hàng hóa sẵn có của địa phương Những ảnh hưởng đến mức độ tác động của du khách đến cộng đồng Những yếu tố ảnh hưởng đến tác động của du lịch trong cộng đồng bao gồm:  Đặc điểm của các điểm đến: Khả năng thích nghi với môi trường, các đặc điểm di sản; Giai đoạn phát triển kinh tế; Những điểm mạnh về văn hóa xã hội; Thái độ và động cơ của người dân địa phương; Sức chứa và năng lực xã hội  Đặc điểm của du khách: Lượng khách; thời gian lưu trú, tình trạng kinh tế của du khách và người dân địa phương; Cách thức chi tiêu; Sở thích và các hoạt động của du khách  Đặc điểm của các loại hình phát triển du lịch: Các đặc tính không gian và qui mô phát triển du lịch; Loại sản phẩm du lịch; Mức độ địa phương tham gia sở hữu và vận hành hoạt động các cơ sở du lịch; Mức độ phát triển Những chiến lược để giảm thiểu tác động tiêu cực trong du lịch cộng đồng Để bảo vệ cộng đồng khỏi những tác động tiêu cực trên, điều quan trọng là các doanh nghiệp du lịch địa phương, chính quyền địa phương và các tổ chức cộng đồng phải hợp tác với nhau để thực hiện và tuân thủ các quy định về ứng xử của du khách và các doanh nghiệp trong cộng đồng và môi trường xung quanh. Các công cụ thực hiện bao quát tới nhiều lĩnh vực khác nhau trong bộ cung cụ này, nhưng trọng tâm ở tầm địa phương. Bản tóm tắt các hoạt động bao gồm:  Chính sách và chiến lược: nhiều bên liên quan tham gia vào quá trình này, thiết lập chính sách cấp địa phương và quy hoạch chiến lược du lịch để hợp tác và thúc đẩy các nguyên tắc và mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện các tiêu chuẩn du lịch và hướng dẫn về hoạt động đúng/nên làm trong kinh doanh du lịch. Phát huy những nguyên tắc ứng xử chuẩn mực cho du khách và doanh nghiệp. Thiết lập và thực thi luật du lịch để làm rõ những điều kiện và yêu cầu cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp du lịch cộng đồng, củng cố việc đánh giá những tác động môi trường và xã hội như một phần của quá trình phát triển. Việc qui hoạch, sử dụng đất và luật/ quy tắc xây dựng cũng ảnh hưởng đến quá trình phát triển du lịch.  Công cụ thị trường, tài chính và kinh tế: thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận du lịch bền vững; Đưa ra các chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư / phát triển hoạt động du lịch có trách nhiệm; Thực thi hoặc sửa đổi các loại thuế, phí và lệ phí để định hướng lại lưu chuyển du lịch; Xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp để quản lí tác động của du khách; Đạt được sự ủng hộ của công chúng trong các bản báo cáo tự nguyện về môi trường, các bản hướng dẫn/ nguyên tắc ứng xử.  Nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực: Thay đổi hành vi của du khách, doanh nghiệp và cộng đồng thông qua việc nâng cao nhận thức về tác động của du lịch và thực tiễn quản lý tốt thông qua 120 việc thúc đẩy các khóa học du lịch có trách nhiệm, tuyên truyền về các điển hình tốt với xã hội và môi trường thông qua quản lý điểm đến hay các tổ chức tiếp thị và các hiệp hội thương mại du lịch.  Tiếp thị và truyền thông: Tính bền vững sẽ được đảm bảo nếu thông điệp rõ ràng và giá cả cạnh tranh. Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch có thể áp dụng những cách giải thích hợp lí về những giá trị văn hóa và thiên nhiên, để nâng cao nhận thức và ý thức về điểm du lịch và mang lại chất lượng trải nghiệm du lịch. Chính phủ có thể chỉ đạo lập kế hoạch chiến lược du lịch theo hướng bền vững bằng cách chú trọng đầu tư quảng bá những hoạt động có trách nhiệm.  Việc làm: Thực hiện các tiêu chuẩn lao động nhằm tạo ra cơ hội cho phụ nữ và nam giới có được việc làm lâu dài và năng suất trong điều kiện đảm bảo tự do, bình đẳng, an toàn và nhân phẩm. Hiểu và áp dụng luật lao động Việt Nam. Kí hợp đồng lao động với nhân viên. Trả lương tối thiểu hoặc cao hơn. Mang lại lợi ích của ngành trong sử dụng lao động. Đảm bảo các chế độ ưu đãi và tiền thưởng. Đảm bảo không gian làm việc phù hợp. Tăng cường các chính sách về bình đẳng giới và cơ hội bình đẳng. Áp dụng công tác tuyển dụng có trách nhiệm. Tổ chức các khóa đào tạo kĩ năng phù hợp. Áp dụng các nguyên tắc du lịch Một trong những cách tốt nhất giúp cộng đồng bảo vệ môi trường và văn hóa chống lại các tác động tiêu cực của du lịch chính là việc thực hiện các nguyên tắc ứng xử đối với các doanh nghiệp, cộng đồng và du khách. Dưới đây là một số ví dụ về các nguyên tắc ứng xử: Ví dụ về các nguyên tắc ứng xử du lịch:  Tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương  Chú ý đến sự riêng tư và tập quán của cộng đồng địa phương  Hỗ trợ nền kinh tế địa phương bằng cách mua hàng hóa và dịch vụ của địa phương đó  Không xâm phạm đến các điểm văn hóa hay các đài tưởng niệm  Không làm xáo trộn hệ động vật hoang dã và không gây tổn hại đến hệ sinh thái  Tôn trọng các tập quán của cộng đồng địa phương  Tôn trọng luật pháp của địa phương Ví dụ về các nguyên tắc ứng xử của cộng đồng địa phương:  Cung cấp các sản phẩm du lịch có chất lượng  Mang đến môi trường an toàn và an ninh cho du khách tới thăm  Chào đón và thân thiện với du khách  Bảo vệ nền văn hóa và truyền thống địa phương  Nâng cao nhận thức trong cộng đồng về tầm quan trọng để cân bằng bảo tồn và phát triển kinh tế Ví dụ về các nguyên tắc ứng xử của ngành du lịch  Sử dụng nhân viên và hướng dẫn viên địa phương bất cứ nơi nào có thể  Bảo trợ cho các nhà cung cấp và các doanh nghiệp sở hữu nhỏ tại địa phương  Tuyên truyền các nguyên tắc ứng xử cho du khách khi đến thăm các cộng đồng và khu vực thiên nhiên  Ngăn cấm du khách cho tiền người ăn xin  Hỗ trợ các dự án xã hội và môi trường tại địa phương  Tôn trọng các quy định, luật lệ và luật pháp của tỉnh và địa phương ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh trong cộng đồng  Đưa ra những giải thích chính xác và đích thực về môi trường và văn hóa THÚC ĐẨY SỰ THAM GIA VÀ HỖ TRỢ TRONG DU LỊCH Yếu tố quan trọng của bất kì doanh nghiệp du lịch cộng đồng nào là có được sự hỗ trợ tích cực từ các bên liên quan ngay từ bước đầu lên kế hoạch. Cho dù doanh nghiệp đó là của một cá nhân hay một gia đình, có được sự hỗ trợ từ cộng đồng, chính quyền địa phương và các đối tác tư nhân sẽ đảm bảo có ít vấn đề nảy sinh hơn. Hơn nữa, các bên liên quan còn có thể cung cấp tài chính, vật chất hoặc kỹ thuật. Làm việc với cộng đồng Việc tham gia của cộng đồng có thể có nhiều hình thức, ví dụ như:  Tham gia vào việc nghiên cứu về cộng đồng mang tính chất khả thi  Tham gia vào việc lập kế hoạch và phát triển kinh doanh  Cung cấp lao động cho nhu cầu nhân sự và công việc xây dựng  Công việc tình nguyện  Cho thuê đất / nhà / địa điểm  Đưa đất sở hữu tư nhân vào trong tour du lịch Triển khai tổ chức quản lý cộng đồng Để đảm bảo tốt nhất cho sự thành công của doanh nghiệp du lịch cộng đồng, kiểm soát và quản lý được những tác động tiêu cực thì điều quan trọng là cần có các nhóm tổ chức cộng đồng tốt, hệ thống niềm tin, sức mạnh và tài sản để gây dựng thêm. Trong khi có rất nhiều mô hình quản lý cộng đồng khác nhau thì cộng đồng thường sẽ thiết lập một số hình thức tổ chức quản lý tiêu biểu. Các tổ chức này làm việc để:  Đảm bảo lợi ích của du lịch hơn là lợi ích của chủ doanh nghiệp 121  Củng cố các quy tắc và quy định về việc lập kế hoạch, hoạt động và phát triển du lịch  Giải quyết tranh chấp  Hoạt động như một trung gian giữa Nhà nước và doanh nghiệp (công ty lữ hành, đại lý du lịch) và cộng đồng Cho dù được thành lập với tư cách pháp lý (ví dụ như Hợp tác xã hay Hội đồng quản trị có liên quan) hay đang vận hành chưa có tổ chức, thì những đặc điểm chung của tổ chức quản lí cộng đồng là:  Nhiều đại diện từ tất cả các bên liên quan trong cộng đồng  Phi lợi nhuận  Dựa trên các lao động tự nguyện  Hoạt động ở cấp địa phương  Định hướng dịch vụ Đặc điểm của các tổ chức quản lý cộng đồng:  Rõ ràng về mục đích, mục tiêu và đối tượng họ đại diện và muốn kêu gọi tham gia  Có hiểu biết về cộng đồng về mặt điều kiện kinh tế, cấu trúc chính trị, các giá trị và chuẩn mực, xu hướng nhân khẩu, lịch sử và kinh nghiệm khi có nỗ lực tham gia  Tích cực lắng nghe và học hỏi từ nhận thức, ý kiến, mong muốn và nhu cầu của cộng đồng  Hướng tới tìm kiếm sự đóng góp của cộng đồng, khuyến khích sự tin cậy và cam kết  Người đứng đầu phải công minh và đại diện công bằng cho tất cả các bên liên quan bao gồm cả dân tộc thiểu số  Giúp thiết lập được cấu trúc và quá trình, tạo điều kiện phát triển du lịch có hiệu quả và giải quyết được những mâu thuẫn  Chấp nhận quyền tự quyết của cộng đồng Làm việc với các đối tác tư nhân Đối tác tư nhân đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp du lịch cộng đồng như là một đối tác, khách hàng, kênh tiếp thị và / hoặc là cố vấn, tóm lại là kênh liên lạc giữa điểm du lịch và du khách / thị trường. Việc cam kết với ngành công nghiệp du lịch là rất cần thiết để đảm bảo sản phẩm và dịch vụ cộng đồng chỉ là bổ sung thêm cho những gì khối tư nhân đang cung cấp, phù hợp với những ưu tiên của nhà điều hành tour và lịch trình du lịch, mang lại lợi ích cho cộng đồng và hài hòa với các hoạt động khác. Hai loại hình chính của khối tư nhân ở Việt Nam là:  Nhà điều hành tour: Xây dựng, quảng bá và điều hành các tour bao gồm các hoạt động và sản phẩm cộng đồng tạo ra.  Nhà cung cấp dịch vụ du lịch: Lưu trú, nhà hàng, điểm tham quan, công ty xe du lịch, hướng dẫn viên, cửa hàng bán đồ lưu niệm. Quan hệ tốt với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch là cơ hội tốt để tiếp thị và quảng bá doanh nghiệp. Có thể thu hút sự tham gia của đối tác tư nhân bằng 2 cách: 1. Công ty hợp danh: Doanh nghiệp địa phương mời một hoặc nhiều công ty tư nhân ví dụ như nhà điều hành tour du lịch trở thành thành viên hợp danh tham gia vào quá trình quản lý và phát triển sản phẩm. 2. Các hiệp hội công nghiệp: Các doanh nghiệp địa phương trở thành thành viên của một hiệp hội ngành công nghiệp (ví dụ như Hiệp hội Lữ hành Việt Nam, các Phòng thương mại địa phương v.v..) để được trang bị các dịch vụ như quảng bá và đào tạo doanh nghiệp.thành viên của nhóm. Việc tham gia đóng góp của khối tư nhân dưới nhiều hình thức như:  Tư vấn về cơ hội phát triển sản phẩm  Tư vấn kỹ thuật về sự phát triển và hoạt động của công ty  Quảng bá và tiếp đón du khách đến cộng đồng và cung cấp thông tin phản hồi để cải tiến sản phẩm  Thiết lập mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp địa phương  Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng địa phương (đường, nước), cung cấp thiết bị (như điện thoại, radio) hoặc dịch vụ (như chăm sóc sức khỏe) để hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương  Giúp tăng cường sự hiểu biết về ngành công nghiệp du lịch và những lợi ích của các công ty du lịch cộng đồng mang lại cho khách hàng, nhà cung cấp và Nhà nước Làm việc với Nhà nước Các công ty du lịch cộng đồng bền vững cần phải hợp tác tốt với chính quyền địa phương liên quan tới công việc kinh doanh. Do đó, các công ty du lịch cộng đồng nhất thiết phải tham vấn với các cơ quan chính quyền của xã, huyện, tỉnh trong quá trình lập kế hoạch, phát triển và vận hành bởi họ nắm được các vấn đề của địa phương, chịu trách nhiệm xử lí các đơn từ lập kế hoạch kinh doanh nhỏ, và tư vấn trong quá trình phát triển dựa trên chính hiểu biết về các công việc nội bộ và yêu cầu của các quá trình. Các cơ quan Nhà nước sẽ hỗ trợ nhiều mặt, đặc biệt là nên đầu tư vào đâu để mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho người dân địa phương và môi trường xung quanh. Cơ quan Nhà nước hỗ trợ nhiều loại hình như các khoản tài trợ, hỗ trợ quảng bá, xây dựng cơ sở hạ tầng hay nhận được các phê duyệt qui hoạch và những hộ trợ thuận lợi từ Nhà nước. Vì thế, tất cả các lĩnh vực nhận được hỗ trợ từ Nhà nước đều cần được điều tra ở cấp địa phương, huyện và tỉnh. Một số hoạt động Nhà nước có thể tiến hành ở lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực khác bao gồm:  Khuyến khích du lịch phát triển đến các vùng miền thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng và quảng bá  Đảm bảo chính sách được tuân thủ khi thực thi  Quảng bá trong các tài liệu về các doanh nghiệp du lịch địa phương và các sản phẩm 122  Sửa đổi những quy định gây cản trở sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ  Đào tạo kĩ năng nghề trong du lịch PHÁT TRIỂN NGUỒN LAO ĐỘNG DU LỊCH CÓ KĨ NĂNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG Du lịch là một ngành có tính cạnh tranh cao ở Việt Nam, việc phát triển và vận hành các doanh nghiệp du lịch cộng đồng bền vững phải dựa trên lực lượng lao động có tay nghề và có kiến thức. Do đó, điều quan trọng là các nhà quản lí và đội ngũ nhân viên cần nâng cao năng lực và trải qua đào tạo về các kĩ năng liên quan tới công việc của mình. Phân tích khoảng trống kĩ năng Tiến hành một đánh giá, phân tích khoảng trống kĩ năng sẽ giúp làm nổi bật được các lĩnh vực cần tập trung để phát triển năng lực. Phân tích này cũng sẽ giúp xác định được những kỹ năng và nhiệm vụ cần thiết để phát triển và vận hành hoạt động kinh doanh, những kĩ năng hiện có và những kĩ năng cần phải đạt được thông qua đào tạo hoặc xây dựng năng lực. Để tiến hành phân tích khoảng trống kỹ năng, có thể xây dựng một ma trận cơ bản nhằm chỉ ra các kỹ năng cần thiết cũng như các kỹ năng sẵn có trong cộng đồng. Mức độ kỹ năng thể hiện theo các cấp độ quản lý và vai trò, trách nhiệm bên trong doanh nghiệp. Có thể tìm thấy các nhà đào tạo năng lực ở cả trong và ngoài cộng đồng, thường bao gồm:  Nhân viên có tay nghề hiện có: Sử dụng đội ngũ nhân viên hiện có hoặc những thành viên trong gia đình có tay nghề để đào tạo đội ngũ nhân viên khác  Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tài trợ: Các tổ chức phi chính phủ quốc tế và địa phương và các tổ chức tài trợ cho ngành du lịch, văn hóa, môi trường, phát triển cộng đồng có thể hỗ trợ việc đào tạo năng lực  Các tổ chức tình nguyện: Trong một số trường hợp, các tổ chức tình nguyện nước ngoài có thể được tham gia để hỗ trợ đào tạo các kĩ năng để phát triển tổ chức  Các tổ chức du lịch: Các hiệp hội và tổ chức du lịch (Nhà nước và tư nhân) là những nhà đào tạo năng lực tốt, đặc biệt là các lĩnh vực như quảng bá, xúc tiến và qui hoạch nhân lực  Các trường giáo dục và đào tạo chính thống và không chính thống: Tham dự khóa đào tạo tại một trường đại học kĩ thuật hoặc tại một hiệp hội nào đó. Các kĩ năng cần thiết cho doanh nghiệp du lịch cộng đồng được thể hiện ở trang sau. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Đặc trưng mang lại sự thành công cho du lịch cộng đồng chính là việc xây dựng và thực hiện hệ thống giám sát và quản lí các tác động tiêu cực của du lịch để đảm bảo tối đa hóa các tác động tích cực và giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng. Giống như các điểm đến, du lịch là một quá trình tiến hóa dần dần để đáp ứng các nhu cầu của thị trường cũng như của cộng đồng. Tuy nhiên, nếu cộng đồng nói chung và các doanh nghiệp du lịch nói riêng không phát triển các chỉ số, tiêu chuẩn và mục tiêu thì cộng đồng đó khó có thể biết rõ được mức độ cũng như lĩnh vực thành công, từ đó cần có sự hỗ trợ và củng cố thêm nữa, đồng thời, khó xác định được các lĩnh vực có khả năng đe dọa sự thành công của doanh nghiệp nói riêng và của điểm đến nói chung. Việc giám sát, đánh giá định kì và sự thích nghi được cho là khâu quan trọng góp phần vào thành công của du lịch cộng đồng bởi vì việc này:  Giúp duy trì tiêu chuẩn chất lượng  Theo dõi những tác động tiêu cực của du lịch đối với cộng đồng địa phương  Đảm bảo các sản phẩm phù hợp với thị trường  Kĩ năng phát triển sản phẩm  Hiểu biết về những biến động du lịch  Hiểu biết về các vấn đề pháp lý  Kĩ năng tài chính kế toán  Kĩ năng giám sát và phân tích  Những chiến lược định giá và quảng bá  Kĩ năng quảng bá và truyền thông CHỦ SỞ HỮU / NHÀ ĐIỀU HÀNH  Kĩ năng quản lí chung  Hiểu biết về kĩ thuật (như chế biến món ăn, phục vụ nhà hàng, phục vụ buồng, xây dựng thực đơn, v.v)  Kĩ năng giám sát và phân tích  Kĩ năng lãnh đão và đào tạo  Giải quyết xung đột và giao thoa văn hóa GIÁM SÁT  Tay nghề tốt (như chế biến món ăn, phục vụ nhà hàng, phục vụ buồng, xây dựng thực đơn, v.v)  Kĩ năng hướng dẫn và giải thích  Đạo đức làm việc tốt NHÂN VIÊN Các kĩ năng giao thoa: Kĩ năng quản lý môi trường và văn hóa, kĩ năng giao tiếp cơ bản, kĩ năng lãnh đạo 123 Triển khai chương trình giám sát cộng đồng Thực hiện chương trình giám sát và đánh giá cộng đồng cần tuân thủ các bước sau: Bước 1. Lập kế hoạch giám sát Thảo luận và đưa ra ý tưởng giám sát cộng đồng; Lập mục tiêu; Thảo luận các vấn đề thiết thực như đối tượng, phạm vi nghiên cứu và thời gian giám sát. Bước 2. Phạm vi các vấn đề quan trọng Nghiên cứu những khó khăn các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng đang phải đối mặt; Tổ chức họp cộng đồng để xem xét và ưu tiên các vấn đề; Cử giám sát nhóm để hoàn thiện danh sách. Bước 3. Lập các chỉ số Lọc ra các chỉ số hiện có từ các nguồn thứ cấp và phù hợp với những khó khăn chính; Thảo luận theo nhóm để tìm ra những chỉ số mới phù hợp với những khó khăn; Lược bỏ các chỉ số không đủ tính thực tế để thực hiện hoặc không quá liên quan tới các vấn đề chính và điều chỉnh. Bước 4. Thu thập dữ liệu Chọn nguồn dữ liệu; Chọn phương pháp thu thập dữ liệu như khảo sát điều tra bảng câu hỏi; Chọn một cơ sở dữ liệu đơn giản để lưu kết quả. Bước 5. Đánh giá kết quả Lập tiêu chuẩn một năm; Xác định ngưỡng thích hợp để đáp ứng quản lý. Bước 6. Thông báo kết quả Chọn phương pháp truyền thông đến các nhóm đối tượng liên quan; Công bố kết quả và thường xuyên cập nhật. Bước 7. Lên kế hoạch ứng phó Xác định vùng có chỉ số thấp; Nghiên cứu nguyên nhân gây ra hiệu suất kém; Quyết định một giải pháp quản lý, Lập kế hoạch hành động. Bước 8. Xem xét lại mục tiêu và những khó khăn Xem xét lại mục tiêu du lịch cộng đồng và những khó khăn chính. Xem xét các chỉ số và việc thu thập dữ liệu. Bước 9. Triển khai các hoạt động Triển khai các phương án quản lí theo như kế hoạch Sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát và đánh giá ngành Du lịch Những khó khăn và việc lựa chọn các chỉ số nên được áp dụng rộng rãi với cộng đồng và họ cần được tập huấn để tham gia vào quá trình thu thập dữ liệu. Lập một nhóm gồm nhiều bên liên quan theo dõi quá trình giám sát và phân tích kết quả để đảm bảo tính minh bạch và tránh những xung đột về chính trị khi công bố kết quả. Các bên liên quan bao gồm các cán bộ địa phương, chuyên gia tư vấn phát triển và các nhà tài trợ sẽ theo dõi, việc giám sát sẽ đạt được thông tin phản hồi từ du khách, nhà điều hành tour và người dân địa phương. Trích dẫn dữ liệu Việc thu thập thông tin và dữ liệu phục vụ cho quá trình giám sát và đánh giá có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau:  Hồ sơ kinh doanh: Các dữ liệu cơ bản về tình hình kinh tế phải luôn sẵn có trong hồ sơ của công ty hoặc tổ chức quản lý cộng đồng. Các dữ liệu liên quan có thể là doanh số bán hàng, doanh thu, lỗ - lãi, năng suất, bảng thống kê ngưỡng khó khăn và các dữ liệu phúc lợi khác.  Hồ sơ tham quan: Những thông tin về tỷ lệ khách hàng, thời gian thăm quan, tuổi, giới tính, quốc tịch cần được lưu lại như một điều kiện khi khách đến thăm quan.  Khảo sát du khách: Có thể dao động từ sự hài lòng cho đến thông tin phản hồi của khách thông qua khảo sát định lượng và định tính. Những thông tin có giá trị bao gồm những thông tin về nhân khẩu học, ngày thăm, các hoạt động tham gia, thích và không thích (bao gồm cả khía cạnh xã hội và môi trường).  Thảo luận giữa các bên liên quan: Thường xuyên tổ chức các hội thảo và cuộc họp giữa các bên liên quan thông qua việc giao lưu và tọa đàm với cộng đồng và các bên liên quan khác (như nhà điều hành tour, chính quyền địa phương) hoặc thông qua các cuộc điều tra và các cuộc họp giữa các bên liên quan. Thông tin sẽ bao gồm quan niệm của các bên liên quan về cộng đồng và các sản phẩm du lịch, và những tác động tích cực và tiêu cực đối với cộng đồng và môi trường xung quanh.  Quan sát và đánh giá vật chất: Quan sát các hoạt động du lịch theo thời gian như hồ sơ các sự kiện, các khoản đầu tư và phát triển, hồ sơ ảnh là những thông tin rất hữu ích. Xây dựng các chỉ số để đánh tính giá bền vững của du lịch cộng đồng Xác định và lựa chọn các chỉ số tác động sẽ giúp cộng đồng biết được khi nào các giới hạn về thay đổi môi trường, xã hội và kinh tế bị báo động. Khả năng chịu đựng của môi trường và cộng đồng (ví như khả năng hấp thụ các tác động của du lịch) cần được dự báo trước, chỉ số tác động để đánh giá sự thay đổi cần được ghi rõ trong từng chặng đường hoạt động của dự án. Chỉ số này phải liên quan đến các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng, được định lượng cụ thể (xem bài 8) Các chỉ số tiêu biểu cho du lịch bền vững trong cộng đồng bao gồm: Chỉ số tác động kinh tế  Số lượng việc làm trực tiếp và gián tiếp trong ngành du lịch (loại việc làm, giới, v.v...) 124  Tỷ lệ việc làm truyền thống của địa phương so với du lịch  Thu nhập trực tiếp và gián tiếp từ du lịch cộng đồng  Chi phí cho các dự án phát triển cộng đồng từ quỹ du lịch (bao gồm các loại dự án và người thụ hưởng)  Số lượng và loại hình doanh nghiệp du lịch địa phương  Doanh thu của doanh nghiệp du lịch, mức lỗ - lãi  Công suất / tỷ lệ hoạt động của doanh nghiệp du lịch / (bao gồm cả theo mùa du lịch) Chỉ số tác động xã hội  Số lượng thành viên cộng đồng tham dự các khóa đào tạo liên quan đến du lịch (bao gồm loại, trình độ và thời gian của khóa học)  Tỷ lệ nữ giới trong nguồn nhân lực du lịch địa phương (bao gồm thâm niên, tiền lương và lợi ích so với nam giới)  Số lượng nữ doanh nhân trong ngành công nghiệp du lịch địa phương  Số lượng và loại hình sự kiện văn hoá truyền thống được bảo trợ và những di sản văn hoá được bảo vệ hoặc nâng cấp  Lượng phản hồi tích cực và tiêu cực từ các bên liên quan về các doanh nghiệp du lịch hay các điểm tham quan cộng đồng Chỉ số tác động môi trường  Số lượng và loại các dự án bảo vệ môi trường thực hiện do có các hoạt động du lịch  Mức độ ô nhiễm trong cộng đồng và môi trường  Mức độ phá hoại môi trường thiên nhiên địa phương do du khách và công ty lữ hành  Số lượng thành viên cộng đồng tham dự các khóa đào tạo liên quan đến môi trường (bao gồm loại, trình độ và thời gian của khóa học)  Mức độ sử dụng tài nguyên sẵn có (nước, đất, điện, v.v...)  Mức độ quản lý và xử lý chất thải Kiến nghị Nếu các kết quả của việc giám sát được đánh giá và thực thi, chỉ cần theo dõi những tác động của du lịch đối với cộng đồng và những lợi ích du lịch mang lại tính bền vững trong cộng đồng sẽ làm nên sự thành công trong quá trình hoạt động và phát triển điểm tham quan du lịch và các sản phẩm du lịch. Do đó, các kết quả giám sát và đánh giá cần được coi như kim chỉ nam cho sự phát triển và thực hiện các chính sách, hành động ngắn hạn và dài hạn trong tương lai. Các tổ chức quản lí cộng đồng cũng cần đảm bảo kết quả giám sát và đánh giá sẽ được đưa vào các nghiên cứu, điều chỉnh chiến lược và kế hoạch hành động du lịch tới. Quá trình học tập ứng phó với sự thay đổi thông qua giám sát, thử nghiệm và học hỏi được coi là quản lý thích ứng và phải là một quá trình liên tục. 125

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbo_cong_cu_du_lich_co_trach_nhiem_tai_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan