Chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại TTT

Các mẫu nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụtư vấn thiết kếtrang trí nội thất. Sốliệu xửlý bằng phần mềm SPSS sau đó lấy sốliệu vẽbiểu đồtrên excel. · Đối tượng phỏng vấn: - Các doanh nghiệp có diện tích trên 250m 2 . - Có nhu cầu và quan tâm đến dịch vụtư vấn thiết kếthi công trang trí nội thất · Mẫu và địa điểm nghiên cứu: - Lấy mẫu có chọn lọc theo phán đoán sốlượng là 80 mẫu. - Không phân bổmẫu khu vực quận. - Địa điểm nghiên cứu tại địa bàn TP.HCM.

pdf87 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại TTT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 46 TTT là thành viên tích cực của CLB Doanh nhân hát TPHCM, phối hợp với Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Saigon Times Club thực hiện nhiều chương trình giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, trao học bổng cho sinh viên các trường đại học Đà Lạt, Nha Trang, Cần Thơ, TPHCM… cũng như cùng Doanh nhân hát tham gia vào nhiều chương trình từ thiện khác. Câu lạc bộ “Doanh nhân hát” là sân chơi và là nơi gặp của các doanh nhân yêu ca hát. Khi đến đây mọi người (các giám đốc điều hành, chủ tịch hội đồng quản trị… nói chung là các doanh nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh) tạm gác lại mọi thứ bộn bề trên thương trường mà chia sẽ với nhau bằng những lời ca tiếng nhạc. Vào ngày 10/4/2008 nhân dịp kỹ niệm 15 năm câu lạc bộ Saigon Time, câu lạc bộ “Doanh nhân hát” đã tham gia lễ kỹ niệm với chủ đề “Đêm của cảm xúc” đã góp tạo nên không khí vui tươi và đầy ý nghĩa cho buổi lễ kỹ niệm. · Nét vẽ xanh lần thứ 11 Nét Vẽ Xanh là hội thi vẽ tranh thiếu nhi toàn thành hằng năm do Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh tổ chức từ năm 1998 với sự chỉ đạo của Sở Giáo dục & Đào tạo TP.HCM và Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch TP. Hồ Chí Minh với mục đích phát triển óc sáng tạo, bồi dưỡng phát triển khả năng hội họa cho các em học sinh dưới 15 tuổi. Nét Vẽ Xanh là là một trong những hoạt động hỗ trợ chương trình làm tăng thói quen đọc sách của trẻ bao gồm: thi vẽ, kể chuyện và đố vui v Các hoạt động năm 2009 · Quỹ hỗ trợ mái ấm Mai Tâm: Mái ấm Mai Tâm (Thủ Đức) được thành lập từ tháng 7 năm 2005. Người cha của mái ấm này là Linh mục John Phương Đình Toại. Với những nỗ lực nhằm xoa dịu nỗ đau do phải sống với HIV ở những người mẹ trẻ neo đơn và trẻ em mồ côi, từ một đứa trẻ được cha Toại nhận nuôi giữa năm 2005, đến nay. Mái ấm này Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 47 đã có hơn 60 em, trong đó chỉ có 8 em là không bị nhiễm HIV/AIDS. Đáp lại thông điệp “vì cuộc sống trọn vẹn hôm nay của những đứa trẻ không có ngày mai”, TTT Corporation phối hợp với công ty PlanA Communication và Hội Doanh nhân trẻ thành phố (YBA) tổ chức đêm Gala từ thiện “Khát vọng yêu thương” nhằm gây quỹ hỗ trợ cho những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh ở Mai Tâm, hằng mong nói giúp ước nguyện của các em tới cộng động “Hãy yêu thương các em, những đứa trẻ xấu số vô tình bị nhiễm HIV, đang bơ vơ giữa cuộc đời. Giúp các em có thêm niềm tin vào ngày mai rằng các em sẽ tiếp tục được sống hạnh phúc”. 2.3.6. Nhận xét về các hoạt động quảng bá cho thương hiệu TTT: Thoạt nhìn thì những việc mà TTT làm có vẻ như không liên quan gì đến thiết kế, thi công và trang trí nội thất. Tuy nhiên suy nghĩ cho cùng thì những gì TTT quyết tân thực hiện cũng nhằm để thiết kế thi công và trang trí cuộc sống này thêm đẹp đẽ và có ý nghĩa. Và phương pháp này thật hợp lý vì: • Đựa trên đối tượng khách hàng của TTT hướng đến – chủ doanh nghiệp lớn vì vậy việc tham gia. TTT đã chọn cách tổ chức các event mà đối tượng tham gia là các doanh nhân. Việc này giúp TTT tạo được hình ảnh cho mình trong tâm trí của khách hàng, từ đó khách hàng sẽ nhớ đến TTT khi họ có nhu cầu về trang trí thi công thiết kế nội thất. Ngoài ra các event hướng đến cộng đồng và học sinh sinh viên ươm mầm cho các nhân tài và cũng là một sự đầu tư lâu dài cho thương hiệu, hình ảnh của TTT cho thế hệ mai sau. Đồng thời con đường TTT chọn cũng phù hợp với xu hướng truyền thông hiện nay “Quảng cáo thoái vị, PR lên ngôi”. Với xu hướng hiện nay nếu doanh nghiệp muốn dành được cảm tình của công chúng vào đi sâu vào tâm trí họ thì cách hay nhất là cho họ thấy tấm lòng thiện chí, sự quan tâm của bạn với cộng đồng , chứ không phải • là phải luôn miệng tự khen mình giỏi chỗ này, đẹp chỗ kia… mà là những hoạt động tích cực cụ thể. Như vậy, Với hướng đi đúng đắn trong việc chọn con đường thích hợp để quảng bá cho thương hiệu như trên, đã tạo dựng nên tên tuổi TTT như ngày hôm nay. Một thương hiệu luôn gắn với các hoạt động vì cộng đồng, một doanh nghiệp tô đẹp cho xã hội. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 48 2.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT : Các mẫu nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế trang trí nội thất. Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS sau đó lấy số liệu vẽ biểu đồ trên excel. · Đối tượng phỏng vấn: - Các doanh nghiệp có diện tích trên 250m2. - Có nhu cầu và quan tâm đến dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất · Mẫu và địa điểm nghiên cứu: - Lấy mẫu có chọn lọc theo phán đoán số lượng là 80 mẫu. - Không phân bổ mẫu khu vực quận. - Địa điểm nghiên cứu tại địa bàn TP.HCM. 2.4.1. Nhận biết chung về các thương hiệu của dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất: 2.4.1.1. Mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đối với dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất: Hình 2.9. Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm đến dịch vụ tư vấn thi công thiết kế nội thất. Với 80 mẫu khảo sát thăm dò khi được hỏi có quan tâm đến dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất không thì có 62% người được hỏi trả lời có quan tâm còn 38% còn Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 49 lại không quan tâm đến vấn đề này. Từ kết quả trên cho thấy hiện nay các doanh nghiệp có chú ý quan tâm đến việc tư vấn thiết kế văn. 2.4.1.2. Phương tiện tìm kiếm thông tin: Hình 2.10. Biểu đồ thể hiện phương tiện tìm kiếm thông tin. Theo kết quả khảo sát thì đa số các doanh nghiệp khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin về dịch vụ tư vấn thiết kế thì họ sẽ sử dụng Internet với 22 trường hợp, chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến là hỏi ý kiến người thân, bạn bè đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất rồi. Sau đó mới đến xem thông tin trên các tờ báo chuyên đề về kiến trúc, xây dựng với 13 trường hợp, ngoài ra họ còn tham khảo ý kiến người bán và lấy thông tin từ các hội chợ triển lãm cùng có số lựa chọn là 12. Điều đáng lưu ý là đối với loại dịch vụ này, người tiêu dùng rất ít tìm kiếm thông tin qua các phương tiện như các quảng cáo ngoài trời, các tờ rôi quảng cáo hay quảng cáo trên tivi với số lựa chọn lần lượt là 8 cho quảng cáo ngoài trời, 6 cho các quảng cáo trên tờ rơi, bảng giá, cataloge và đối với quảng cáo trên tivi thì chỉ có 5 trường hợp lấy thông tin để tham khảo. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 50 2.4.1.3. Lý do sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất: Hình 2.11 Biểu đồ thể hiện lý do sử dụng dịch vụ Kết quả nghiên cứu cho thấy khi các doanh nghiệp có nhu cầu trang trí nội thất cho văn phòng mình nhiều nhất là khi họ mở văn phòng mới với 36 trường hợp. Kế đến là khi họ muốn tạo cho mình một hình ảnh mới mẻ hơn, chuyên nghiệp hơn với 19 trường hợp, còn một số khác thì quyết định trang trí văn phòng khi cảm thấy cần thiết với 17 trường hợp. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn quyết định trang trí văn phòng với các lý do như khi họ quyết định mở rộng văn phòng, khi họ có đủ ngân sách để thực hiện việc này với số trường hợp lần lượt là 14 và 13. 2.4.2. Mức độ nhận biết thương hiệu: 2.4.2.1. Thương hiệu được khách hàng nhớ đến khi nhắc đến dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất: Hình 2.12. Biểu độ thể hiện các thương hiệu được ghi nhớ Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 51 Khi nhắc đến thương hiệu tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất anh chị sẽ nhớ đến nhãn hiệu nào và không có bất cứ gợi ý nào. Như vậy nếu các thương hiệu được nhắc đến trong trường hợp này thể hiện sự ghi nhớ các thương hiệu tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất . Theo biểu đồ khảo sát ta có thể chia kết quả khảo sát thành 3 nhóm tách biệt. Với câu hỏi thì 3 thương hiệu được nhớ đến nhiều nhất là AA, TTT và Prime với số trường hợp chọn lựa gần như tương đương với 18, 16 và 15. Kế đến là các thương hiệu như Happy land DC, Hòa phát, Hòa Bình, tuy nhiên các thương hiệu số trường hợp lựa chọn lại cách biệt so với các thương hiệu được nhớ đến nhiều nhất với 9, 8 và 7. Cuối cùng là thương hiệu T@ble và Thành Vinh, với nhóm này cũng được người tiêu dùng nhớ đến nhưng rất ít trường hợp chỉ 4 với t@ble và 2 trường hợp ghi nhớ thương hiệu Thành Vinh. 2.4.2.2. Thương hiệu khách hàng nhận biết được Còn khi được gợi ý về các thương hiệu tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất thì cũng không ít kết quả cũng không khác biệt nhiều nhưng số lượng các nhãn hiệu được nhận biết nhiều hơn. Đáng lưu ý là khi được gợi ý thì những người tham gia phỏng vấn nhận biết được thương hiệu AA với 42 trường hợp nhiều hơn thương hiệu Prime với 37 trường hợp so với khi không được gợi ý. Ngoài ra, khi được gợi ý thì các thương hiệu như Hòa Phát, Thành Vinh cũng được nhận biết nhiều hơn. Hình 2.13. Biểu đồ thể hiện các thương hiệu được nhận biết Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 52 2.4.2.3. Thương hiệu đã từng được sử dụng: Còn đối với các thương hiệu từng được người tham gia phỏng vấn thì đa số họ trả lời là Không hiệu với 35 trường hợp. Thông thường họ thuê các cửa hàng nội thất tư vấn cho họ các sản phẩm như bàn ghế, tủ kệ đặt trong văn phòng và tự bài trí văn phòng của mình. Một số khác thì sử dụng các dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất của các thương hiệu nổi tiếng như Prime, TTT, AA với số trường hợp lần lượt là 35, 30 và 28 trường hợp. Cuối cùng là các thương hiệu với thứ tự lần lượt là: Hòa Bình, Happy land DC, Hòa Phát, cuối cùng là Thành Vinh và Ta@ble. Hình 2.14. Biểu đồ thể hiện các thương hiệu từng được sử dụng 2.4.3. Mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất đã từng sử dụng: Hình 2.15. Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về dịch vụ đã từng sử dụng Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 53 Đánh giá về mức độ hài lòng về dịch vụ mà các doanh nghiệp đã từng sử dụng thì 12% số người tham gia phỏng vấn trả lời là rất hài lòng, 14% số người được hỏi trả lời. hài lòng, 36% cảm thấy bình thường vì các công ty dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất thực hiện vừa đủ và đúng với những gì mà họ yêu cầu. 22% không hài lòng về dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất mà họ đã lựa chọn, và 16% rất không hài lòng về dịch vụ mà họ đã lựa chọn với các lý do như: tiến độ công trình trễ, trang trí không giống với mẫu thiết kế hay lý do số tiền mà họ bỏ ra xứng đáng được nhiều hơn những gì họ nhận được. Ngoài ra, điều làm họ không hài lòng nhất là các công ty dịch vụ mà họ đã thuê không thực hiện đúng cam kết mà họ yêu cầu. 2.4.4. Mức độ trung thành của khách hàng về dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất: Hình 2.16. Biểu đồ thể hiện mức độ trung thành với các dịch vụ đã từng sử dụng Tuy số lượng người không hài lòng về sản phẩm dịch vụ mẫu mã thiết kế đã lựa chọn tương đối cao. Nhưng có đến 58% người tham gia phỏng vấn trả lời có được hỏi với câu hỏi là họ có ý định sử dụng lại dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất trước không? Với các lý do phổ biến như: Họ không muốn mất nhiều để đi tìm các công ty dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất khác và khi đã thuê một công ty nào đó thiết kế cho mình thì việc để họ tiếp tục trang trí lại văn phòng cho mình sẽ dễ dàng hơn. 42% Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 54 còn lại muốn thay đôi công ty dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất vì họ muốn tìm kiếm sự mới mẻ và muốn tìm được công ty tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất tốt hơn. 2.4.5. Mức độ nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu TTT: Với 80 người được khảo sát thì có 56% đã từng biết đến thương hiệu TTT, và 44% chưa từng biết đến thương hiệu TTT. Hình 2.17. Biểu đồ thể sự nhận biết đến thương hiệu TTT 2.4.5.1. Sự liên tưởng khi nhắc đến thương hiệu TTT (đối với những người đã biết về thương hiệu) : Hình 2.18. Biểu đồ thể hiện sự liên tưởng đến thương hiệu TTT Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 55 Đối với những người đã từng biết đến và và kể chưa từng biết thương hiệu TTT thì sự liên tưởng của họ khi nhắc đến thương hiệu TTT là: có 35% liên tưởng ngay đến dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất, 11% liên tưởng đến sự trẻ trung, 27% liên tưởng đến màu cam - màu sắc truyền thống của TTT, 15% liên tưởng đến doanh nghiệp luôn hướng tới lợi ích vì công đồng, và 12% số người còn lại không có sự liên tưởng nào khi nhắc đến thương hiệu TTT. 2.4.5.2. Cách khách hàng đọc tên thương hiệu TTT (đối với những người chưa biết về thương hiệu) : Hình 2.19. Biểu đồ chỉ cách khách hàng đọc tên TTT Khi đưa tên thương hiệu TTT và yêu cầu người được phỏng vấn phát âm thì có rất nhiều cách đọc tên thương hiệu TTT khác nhau, phổ biến nhất là 3Tê chiếm đến 26%. Kế tiếp là Tê Tê Tê với 24%, tiếp đến là Tở Tờ Tờ với 18%, 3Tờ là 12%. Chỉ có 16% người tham gia phỏng vấn đọc đúng tên thương hiệu mà TTT mong muốn là Ti Ti Ti. 4% còn lại phát âm là 3Ti. Vì có rất nhiều cách đọc khác nhau nên thương hiệu TTT không được khách hàng thống nhất về tên gọi của mình. Đây chính là vấn đề nan giải hiện nay mà TTT đang phải đối mặt và nổ lực xây dựng hình ảnh thống nhất của mình trong tâm trí khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 56 2.4.5.3. Lý do khách hàng chọn sử dụng dịch vụ của TTT: Khi được hỏi vì sao lại chọn sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất của TTT thì số câu trả lời nhiều nhất là do TTT có nhiều công trình thiết kế độc đáo, nổi tiêng chiếm đến 24 trường hợp, tiếp đến là do có chất lượng chăm sóc khách hàng và chế độ hậu mãi tốt với 20 trường hợp, kế đến là do có nhân viên tư vấn hướng dẫn nhiệt tình 19 trường hợp. Và đồng kết quả 17 trường hợp là vì yếu tố có kiến trúc sư giỏi và nơi giao dịch thuận tiện. Vì TTT chỉ chú trọng đến chất lượng công trình nên không cạnh tranh về giá thành hay khuyến mãi nên khách hàng khi đã chọn TTT thì không đánh mạnh vào hai yếu tố này, chỉ có 9 trường hợplựa chọn TTT vì yếu tố giá hợp lý và 2 trường hợp chọn TTT vì các chương trình khuyến mãi. Hình 2.20 Biểu đồ chỉ lý do chọn sử dụng dịch vụ của TTT Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 57 2.4.5.4. Mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu TTT: Hình 2.21 Biểu đồ chỉ mức độ trung thành với thương hiệu TTT Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng mức độ trung thành của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của TTT là rất cao chiếm đến 73%, 27% còn lại không tiếp tục sử dụng dịch vụ của TTT chủ yếu là vì giá cả. Những người tham gia phỏng vấn đánh giá về của dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất của TTT là cao so với các thương hiệu khác. Vì TTT luôn quan tâm đến chiến chất lượng của công trình mà TTT thực hiện. Luôn làm thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng vì vậy khi khách hàng đã đến với TTT là những người quan tâm nhiều đến chất lượng công trình và khi đã ưng ý về chất lượng phục vụ thì họ không có lý do gì mà không tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất của TTT. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 58 CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HƠN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TTT. 3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA TTT Nhìn chung chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại TTT là rất hoàn chỉnh. Công ty rất chú trọng đầu tư cho hình ảnh của mình không những từ vẻ bề ngoài như bộ nhận diện thương hiệu của mình một cách thống nhất và độc đáo mà còn chú ý xây dựng hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng bằng những hoạt động xã hội hết sức có ý nghĩa. Bất cứ một chiến lược, kế hoach có hoàn hảo đến đâu thì cũng luôn có những thiếu sót và chiến lược phát triển thương hiệu của TTT cũng vậy. có một vài điểm mà TTT chưa thực hiện được hoặc chưa làm tốt trong chiến lược phát triển thương hiệu của mình như: · Về phần tên gọi của thương hiệu vẫn chưa làm cho khách hàng đọc đúng. · Hiện nay TTT đang áp dụng hệ thống nhận diện thương hiệu mới nhưng vẫn còn sử dụng một số vật phẩm của bộ nhận diện thương hiệu cũ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh của TTT, nó làm cho bộ nhận diện thương hiệu không thống nhất. Từ đó khách hàng hoặc người khác khó phân biệt được hình ảnh nhất quán của TTT. Như vậy để có được một chiến lược phát triển thương hiệu tốt hơn TTT nên khắc phục các điểm thiếu sót trên. 3.1.1. Đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu TTT Thông qua kết quả khảo sát ta có thể khái quát lại một số vấn đề trọng tâm xoay quanh vấn đề thương hiệu TTT có thể đưa ra một số đánh giá như sau: 3.1.1.1. Mức độ nhận biết: Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 59 Từ kết quả nghiên cứu chúng ta có thể đưa ra kết luận rằng TTT là một trong top 3 thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh: Một số chỉ tiêu điều tra về mức độ nhận biết thương hiệu TTT: Khi hỏi về thương hiệu được nhớ đến khi nhắc đến dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất (không có gợi ý về thương hiệu) thì chỉ có 30% nghĩ đến TTT, Còn khi được hỏi đã từng biết đến thương hiệu TTT chưa thì có 44% khách hàng trả lời rồi. Tiếp tục đưa danh sách các thương hiệu về dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất hiện nay trên thị trường yêu cầu người được phỏng vấn nhận biết các thương hiệu tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất mà họ biết thì có đến 64% nhận biết được thương hiệu TTT. Như vậy từ các chỉ tiêu trên ta có thể đưa ra một số kết luận rằng: Tuy mức độ nhận biết về thương hiệu thực sự chưa cao, nhưng phần nào cũng đã chiếm được một vị trí nhất định trong tâm trí của người tiêu dùng. 3.1.1.2. Cảm nhận về thương hiệu TTT: Theo định hướng thương hiệu của mình TTT mong muốn gắn cho mình những đặc tính: Là thương hiệu tư vấn thiết kế trang trí nội thất chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam, là doanh nghiệp trẻ trung, năng động luôn vì lợi ích chung của cả cộng đồng, gắn mình với màu cam sôi nổi tươi sáng. Sau nhiều nổ lực phát triển thương hiệu theo định hướng này thì kết quả là: có đến 35% liên tưởng ngay đến dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất, 11% liên tưởng đến sự trẻ trung, 27% liên tưởng đến màu cam - màu sắc truyền thống của TTT, 15% liên tưởng đến doanh nghiệp luôn hướng tới lợi ích vì công đồng, và 12% còn lại không có sự liên tưởng nào khi nhắc đến thương hiệu TTT. Như vậy, tuy mức độ cảm nhận của khách hàng thực sự chưa cao nhưng đa số khách hàng đều cảm nhận về thương hiệu theo hướng mà TTT ra sức xây dựng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 60 3.1.1.3. Mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách hàng đối với thương hiệu TTT: Đa số khách hàng khi đã sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất của TTT đều rất hài lòng về chất lượng phục vụ. Có đến 62% hài lòng và rất hài lòng về dịch vụ của TTT. Và khi đã sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất của TTT thì mức độ sử dụng lại là rất cao có đến 73% đồng ý sử dụng lại dịch vụ của TTT. Tuy nhiên, TTT đặc chú trọng đến chất lượng công trình mà không đặt vấn đề giá cả hay khuyến mãi làm yếu tố cạnh tranh nên 27% khách hàng không quyết định chọn sử dụng lại dịch vụ của TTT thông thường là vì 2 yếu tố này. 3.1.2. Hành vi khi chọn sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế trang trí nội thất: Đối với dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất thường thì người tiêu dùng tìm kiếm thông tin qua các phương tiện: phổ biến nhất là trên internet chiếm đến 44% chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến là 42% người tiêu dùng hỏi ý kiến người thân, bạn bè đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất rồi. Sau đó đến 26% xem thông tin trên các tờ báo chuyên đề về kiến trúc, xây dựng và tham khảo ý kiến người bán và lấy thông tin từ các hội chợ triển lãm cùng có số lựa chọn là 24%. Điều đáng lưu ý là đối với loại dịch vụ này, người tiêu dùng rất ít tìm kiếm thông tin qua các phương tiện như các quảng cáo ngoài trời, các tờ rôi quảng cáo hay quảng cáo trên tivi. 3.2. PHÂN TÍCH SWOT : Điểm mạnh – Strenght 1. Công ty có uy tín trên thị trường 2. Công ty có khả năng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ trọn gói 3. Tính chuyên nghiệp trong công tác bán hàng 4. Thiết kế đẹp, chuyên nghiệp từ khâu ý tưởng đến việc trình bày các bản vẽ 5. Bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm có chuyên môn và hiệu quả cao 6. Sản phẩm chất lượng cao – bô phận sản xuất có khả năng thực hiện chính xác các ý đồ về thiết kế 7. Có khả năng vay vốn để phát triển kinh doanh 8. Luôn có sự thống nhất cao trong nội bộ HĐQT công ty trong các quyết định mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 61 9. Công tác quản lý dự án luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ nhờ vào cách tổ chức và các hệ thống quản lý hiện đại và hiệu quả của công ty 10. Nguồn nhân lực trẻ có trình độ, do được đào tạo tại công ty Điểm yếu - Weakness 1. Công ty TTT luôn bị coi là công ty có giá thành cao 2. Nhân viên TTT có chuyên môn sâu nên thiếu tính linh hoạt trong việc ứng phó với các thị trường mới lạ 3. Công ty không có khả năng bán lẻ, không có hệ thống đại lý phân phối sản phẩm 4. Khâu thiết kế của công ty luôn bị quá tải Cơ hội – Opportunites 1. Tăng nhu cầu văn phòng trong các khu công nghiệp và khu công nghệ kỹ thuật cao. 2. Tăng nhu cầu từ các nhà đầu tư trong nước. 3. Thị trường chứng khóan và những tác động tích cực. 4. Tăng nguồn nhân lực có tay nghề cao. 5. Tăng khả năng vay vốn từ các dịch vụ của ngân hàng. 6. Tác động của sự phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin. 7. Nguồn cung cấp vật tư nhanh chóng, ổn định về số lượng và chất lượng. 8.Nhiều công nghệ mới ra đời, được ứng dụng tác động đến công tác tư vấn thiết kế trang trí nội thất Đe dọa – Threats 1. Khả năng đầu tư nước ngoài giảm. 2. Giá thuê văn phòng trong cao ốc tăng cao. 3. Xu hướng dời văn phòng ra khỏi các cao ốc. 4. Cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc 5. Cạnh tranh của các công ty TTNT VP đến từ các nước trong khu vực 6. Sự tiến bộ của các đối thủ trong nước 7. Trang bị nội thất giảm giá 8. Tăng tiền lương nhân viên kỹ thuật và nhân công lành nghề Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 62 3.2.1. Các chiến lược SO : Chiến lược SO hay còn gọi là chiến lược điểm mạnh - cơ hội: là chiến lược có được do sử dụng những điểm mạnh bên trong (S) để tận dụng cơ hội bên ngoài (O). Từ ma trận có thể xác định được các chiến lược sau: · Phát triển dịch vụ vào các thị trường tư nhân bên ngoài cao ốc, các khu công nghiệp. (S1, S2, S3, O1, O2) Thành phố Hồ Chí Minh được ví là trung tâm kinh tế của cả nước và có những đặc điểm như thuận lợi như sau rất thuận lợi như: · Trong những năm qua, việc đầu tư và phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất đã góp phần rất lớn quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung, khu vực kinh tế trọng điểm miền nam nói riêng, nhất là đối với thành phố Hồ Chí Minh, tập trung thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ các thành phần kinh tế cho sản xuất công nghiệp là chủ yếu, các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp như giáo dục, đào tạo, tài chính ngân hàng, logistic, thông tin liên lạc và các ngành công nghiệp hỗ trợ còn thiếu và yếu. · Ngoài ra Thành phố Hồ Chí Minh còn là nơi hấp dẫn thu hút hàng ngàn lao động trẻ và từ các tỉnh thành trên cả nước. Điều này đáp ứng được nhu cầu nhân công cho các ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều lao động. · Thêm vào đó Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đây cũng là lợi thế cho Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, nó tạo điều kiện và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Cũng chính vì những lý do trên mà Thành phố Hồ Chí Minh thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thành lập các khu công nghiệp và khu chế xuất. Cụ thể, các khu công nghiệp mới được thành lập như: Tại Huyện Củ Chi sẽ có 3 KCN: Đông Nam (338 ha), Phước Hiệp (200 ha), Bàu Đưng (175 ha). Huyện Bình Chánh có KCN Vĩnh Lộc III rộng 200 ha và KCN Xuân Thới Thượng tại huyện Hóc Môn có diện tích 300 ha… Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 63 Ngoài ra, Hiện nay cũng có rất nhiều văn phòng tư nhân được mở. Theo thống kê của sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh thì trung bình cứ 2 ngày thì có khoảng 80 đến 100 doanh nghiệp lơn nhỏ nộp đơn xin thành lập. Như được biết thì khách hàng chính của TTT tập trung chủ yếu vào các cao ốc văn phòng. Tuy nhiên, từ những phân tích trên, ta có thể thấy rằng hiện nay ngoài các cao ốc văn phòng thì các công ty tư nhân và các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng mở ra cho TTT một thị trường trang trí nội thất lớn. TTT nên tận dụng uy tín và khả năng của mình mà mở rộng mục tiêu hướng đến thị trường hấp dẫn mới này. · Đầu tư nhà máy mới sử dụng các tiến bộ công nghệ mới, đặc biệt là trong khâu hoàn thiện. (S5, S7, S8, O5, O8) Với lợi thế là một công ty được thành lập từ những thành viên có nhiều đặc điểm chung nên trong nội bộ công ty luôn có sự thống nhất cao trong các quyết định mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất. Ngoài ra, TTT được thành lập và phát triển trong kỷ nguyên kỹ thuật công nghệ phát triển vượt bậc. Vì vậy nên TTT nên mạnh dạn đầu tư áp dụng nhưng công nghệ mới để có chất lượng phục vụ khách hàng tốt ngày càng hơn. · Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu thiết kế, khoét sâu khoảng cách với đối thủ cạnh tranh trong nước. (S4, S5, S6, O4, O6) Thế mạnh và cũng là điểm khác biệt thu hút khách hàng của TTT chính là khâu thiết kế. Sau khi khách hàng đưa ra yêu cầu và chấp nhận mức giá mà TTT báo thì tiếp theo sẽ là khâu thiết kế bao gồm: o Các bản vẽ thiết kế trang trí cơ bản: bao gồm các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, các bàn vẽ chi tiết trang trí trần, vách, cửa và các chi tiết trang trí nội thất khác. o Kế đến là các bản vẽ thiết kế kỹ thuật M&E: bao gồm bản vẽ thiết kế đường dây hệ thống điện, các chi tiết tủ điện, các vị trí ổ cắm và contact, các đèn trang trí được bố trí thêm vào hệ thống chung đã có của toà nhà; bao gồm các bản vẽ tương tự cho hệ thống điện thoại, hệ thống đường dây ổ cắm máy tính, Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 64 các bản vẽ cho hệ thống báo động và báo cháy cho các khu vực đặc biệt như phòng IT chứa server của toàn công ty. o Ngoài ra còn có các bản vẽ thiết bị trang trí nội thất : Bao gồm các bản vẽ vách ngăn thấp , bản vẽ hệ thống bàn làm việc, bản vẽ các loại tủ hồ sơ, bản vẽ các bàn họp, bản vẽ quầy tiếp tân và các khu vực giải khát . o Và cuối cùng một tài liệu không thể thiếu của hồ sơ thiết kế cho công tác office fit-out là bản mẫu vật liệu, đây là tập họp các mẫu vật liệu thật với đúng chất liệu và màu sắc mà đơn vị thi công phải tuân thủ thực hiện theo. Và để thực hiện được quy trình như thế này thì cần phải có nguồn nhân lực và công nghệ kỹ thuật cao. Vì vậy, phải luôn cập nhật và đầu tư đổi mới các công nghệ thông tin để luôn theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật tiến bộ và luôn đi đầu trong việc áp dụng các công nghệ đó. Ngoài việc tạo cho mình được tính chuyên nghiệp mà còn là chính là điểm khác biệt nổi trội của TTT đối với các đối thủ cạnh tranh khác. 3.2.2. Các chiến lược ST : Chiến lược ST hay còn gọi là chiến lược điểm mạnh – nguy cơ: là chiến lược có được do sử dụng những điểm mạnh (S) để tránh hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài (T). Từ ma trận xác định các chiến lược sau: · Đầu tư cao ốc văn phòng cho thuê (S1, S2, S7, S8, T2, T3) Tận dụng lợi thế là công ty chuyên thi công thiết kế cho các văn phòng của các công ty có quy mô lớn thì TTT sẽ hiểu rõ về nhu cầu và thị trường cho thuê văn phòng, cộng với tình hình hiện nay là giá văn phòng cho thuê đang tăng cao và có xu hướng sẽ thành lập rời xa khu vực các cao ốc. Như vậy, TTT có thể phát triển thêm dịch vụ cho thuê văn phòng nhằm mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động của mình. · Phát triển, mở thêm dịch vụ hợp đồng bảo trì dài hạn. (S1, S2, T10) Các công ty tư vấn thiết kế thi công trang trí nội thất hiện nay chưa chú trọng đến dịch vụ bảo trì cho văn phòng, lợi dụng được khoảng trống thị trường này TTT phát triển thêm Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 65 dịch vụ bảo trì dài hạn để vừa duy trì được mối quan hệ khách hàng vừa phát triển được dịch vụ mới của công ty. · Nghiên cứu khai thác tính khác biệt hóa trong các công đoạn, sản phẩm phải sản xuất trong nước. (S5, S6, T5, T6, T7) Trong ngành nội thất còn phải nhập khẩu rất nhiều các vật liệu mà hiện nay ở Việt Nam chưa sản xuất được như: Kính chịu lực, thép chống ghỉ… Để tạo được sự khác biệt và nhằm tối đa hóa chi phí vật liệu thì cách tốt nhất là ta có thể tự sản xuất. Chính vì vậy việc tập trung đầu tư nghiên cứu để sản xuất ra những vật liệu đặc biệt như vậy sẽ tạo cho TTT được nhiều lợi thế. · Nghiên cứu kết hợp sản phẩm của công ty và sản phẩm của các đối thủ trong khu vực kể cả Trung Quốc. (S5, S10, T5, T8) Khi ghiên cứu các sản phẩm cũng cần lưu ý đến sản phẩm hiện có trên thị trường không những chỉ trong thị trường nội địa mà còn phải lưu ý đến sản phẩm của các đối thủ nước ngoài như Trung Quốc. Nghiên cứu sao cho các sản phẩm của TTT có thể cạnh tranh được với các đối thủ không những chỉ trong vấn đề chất lượng mà cũng cần lưu ý đến yếu tố giá vì hàng hóa của Trung Quốc thường đánh mạnh vào yếu tố này. 3.2.3. Các chiến lược WO : Chiến lược WO hay còn gọi là chiến lược điểm yếu – cơ hội: là chiến lược nhằm cải thiện các điểm yếu bên trong (W), bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài (O). Từ ma trận xác định các chiến lược sau: · Gây dựng hệ thống thầu phụ thiết kế, kiểm soát thông qua mạng máy tính, không cần văn phòng. (W4, O4, O6) Ngoài dịch vụ tư vấn thiết kế trang trí nội thất trọn gói TTT cũng cần chú trọng đến các hợp đồng thầu phụ (tức là làm cung cấp hay phục vụ một phần nào đó của công trình) vì khi làm tốt hoạt động này thì TTT có thể có được một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 66 3.2.4. Các chiến lược WT : Chiến lược WT hay còn gọi là chiến lược điểm yếu - nguy cơ: là những chiến thuật phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong (W) và tránh khỏi những mối đe dọa bên ngoài (T). Từ ma trận xác định được các chiến lược sau: · Cổ phần hóa, bán cổ phần cho nhân viên và cho các công ty tiềm năng trong ngành tư vấn thiết kế trang trí nội thất từ bên ngoài vào Việt Nam. (W3, T6, T7, T9). Bản chất của TTT là công ty cổ phần nhưng phần lớn các cổ phần đều do các thành viên nắm giữ chứ không như những công ty cổ phần đã niêm yết. Như vậy để chia sẽ rủi ro cũng như tăng số vốn điều lệ TTT có thể cổ phần hóa một cách đại trà hơn, tức là bán cổ phần cho nhân viên công ty hoặc cho các công ty tiềm năng trong ngành nội thất. · Bán dịch vụ trọn gói, không bán lẻ.. (W2, W3, T6, T8) Sản phẩm chủ yếu của TTT phần lớn là các dịch vụ trọn gói (TTT sẽ đảm nhận các công việc từ khâu thiết kế đến thi công cho đến khi công trình hoàn thành. Tuy nhiên, trước đây TTT cũng đã từng mở đại lý bán lẽ các mặt hàng nội thất ngay tại văn phòng đại diện 36 Lý Tự Trọng. Nhưng kết quả kinh doanh cho thấy rằng việc bán lẻ này không hiệu quả cũng như là không mang lại lợi nhuận mong muốn cho công ty. Vì vậy TTT nên bỏ mảng kinh doanh này để tập trung vào dịch vụ trọn gói nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Như vậy, từ ma trận SWOT đã gợi ý cho chúng 12 chiến lược cụ thể. Hơn nữa, hạn chế của ma trận SWOT chỉ là sự kết hợp của từng cặp SO, ST, WO, WT chứ không đề xuất các chiến lược tổng hợp hơn kết hợp nhiều yếu tố hơn. Cần tổ hợp các chiến lược đơn lẻ thành các chiến lược tổng hợp là nhiệm vụ quan trọng tiếp theo của người làm chiến lược. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 67 3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HƠN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TTT 3.3.1. Về tên công gọi: Một thương hiệu, một cách nhận dạng, một tên gọi thống nhất đã trở thành lý thuyết kinh điển của Marketing thương hiệu rồi. Chắc chắn người ta không vô lý mà đưa ra nguyên tắc đó. Vì vậy khi đã xây dựng được cho mình một thương thì việc phát triển và bảo vệ làm sao cho thương hiệu của mình luôn nhất quán và phổ biến là hết sức quan trọng. Đây là vấn đề nan giải mà TTT đang phải đối mặt. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy: Chỉ có 16% người tham gia phỏng vấn đọc đúng tên thương hiệu mà TTT mong muốn là Ti Ti Ti . 84% còn lại thì phát âm theo nhiều cách khác nhau, cụ thể là: phổ biến nhất là 3Tê chiếm đến 26%. Kế tiếp là Tê Tê Tê với 24%, tiếp đến là Tở Tờ Tờ với 18%, 3Tờ là 12%.. 4% còn lại phát âm là 3Ti. Vì có rất nhiều cách đọc khác nhau nên thương hiệu TTT không được khách hàng thống nhất về tên gọi của mình. Đây là một vấn đề lớn và rất khó giải quyết. Với mục tiêu cuối cùng là làm thế nào để cho khách hàng thống nhất cách gọi tên thương hiệu TTT. Tôi xin đề xuất một số biện pháp như sau: · Việc đầu tiên cần phải làm đó là phổ biến các quy định về tên gọi cho tất cả nhân viên của TTT sao cho tất cả các nhân viên đều phát âm đúng tên thương hiệu TTT đúng và thống nhất, vì muốn khách hàng gọi đúng tên của mình thì mình phải giới thiệu tên mình đúng. Để từ đó khi giao tiếp thì khách hàng sẽ biết được chính xác tên của công ty. Nhằm tạo ra sự nhận về tên thương hiệu một cách thống nhất và chính xác. · Xây dựng một đoạn video giới thiệu về công ty, được phát tại các văn phòng đại diện của công ty cũng như khi đi nhân viên đi giao dịch với khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 68 · Đối với các khách hàng mới giao dịch lần đầu thì phải làm sao cho họ có ấn tượng với tên gọi của công ty ngay lần đầu. để dần dần nó đi vào tiềm thức của khách hàng để những lần giao dịch sau họ luôn đọc đúng tên công ty. Trong lúc nói chuyện thỏa thuận hợp đồng thì chúng ta thường xuyên đề cập đến tên của công ty và nhớ là đọc theo đúng chuẩn của công ty đã yêu cầu. nếu được thì chúng ta nên phiên âm để mọi người đều có thể đọc được. Tôi nghĩ với những biện pháp nêu trên sẽ phần nào giúp TTT làm cho cộng đồng nói chung và khách hàng nói riêng sẽ phát âm đúng tên thương hiệu của mình một cách chính xác và thống nhất. 3.3.2. Xây dựng câu chuyện thương hiệu: “Câu chuyện thương hiệu” cho khách hàng biết doanh nghiệp là ai và hoạt động trong lĩnh vực nào. Và đó là những truyện kể hết sức đặc biệt mang yếu tố chiến lược cao, từng chương từng hồi được viết theo sự tồn tại và phát triển của thương hiệu theo thời gian để đáp ứng lại những thay đổi trong thị trường và nhu cầu của khách hàng. Trong thời đại thông tin ngày nay, không ít người cảm thấy cực kỳ khó khăn khi phải tóm tắt trong vòng 60 giây ngắn gọn về công việc họ làm, thương hiệu của họ mang gì đến cho đối tượng sử dụng và lý do tại sao. Dĩ nhiên, đây chỉ là bề nổi của tảng băng. Nỗi ám ảnh của tất cả những người được hỏi đều là làm sao để tóm gọn mọi thông tin về mình trong “bộ lưu trữ” ngắn hạn trong đầu khách hàng. Câu chuyện về thương hiệu chính là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ với khách hàng và những người có liên quan, giúp nâng cao mức độ nhận biết, sự cân nhắc, thử nghiệm và quyết định mua. Đây cũng chính là động lực thúc đẩy sự lặp lại của chu kỳ tăng trưởng và sinh lợi này. Trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu tại TTT tôi có một nhận xét rằng, TTT có một lịch sử hình thành và phát triển hết sức hấp dẫn và công ty có thể lợi dụng quá trình này xây dựng nên một câu chuyện thương hiệu để từ đó có thể thu hút và tạo cho công ty một hình ảnh độc đáo hơn trong tâm trí của khách hàng và tạo lập lòng trung Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 69 thành với thương hiệu. Công ty nên mở một buổi hội thảo nói về công ty và kèm theo đó là tổ chức một chương trình tài trợ cho các em nghèo hiếu học, bằng cách là tặng cho các em bàn học, kệ sách….hay có thể đến tận nhà thiết kế cho các em một góc học tập thật phù hợp với tình trạng ngôi nhà. Như vậy thì công ty vừa có thể giúp đỡ được các em, đồng thời cũng sử dụng các điều kiện sãn có của công ty, đó cũng là một phương thức marketing để nhằm phát triển thương hiệu của công ty đến với cộng đồng một cách nhanh và đồng thời đầy ý nghĩa. 3.3.3. Mở rộng công ty: Trước xu hướng toàn cầu hóa và đa dạng hóa trong kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp trong nước cần xây dựng cho mình một hình ảnh có sức sống theo quan điểm cạnh tranh. Điều đó liên quan mật thiết với việc quản lý một chiến lược thương hiệu hợp lý, nhất quán và lâu dài. Công ty cần phải tiếp cận vấn đề thương hiệu với một chiến lược tổng thể. Đó là việc phải nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn bộ công ty; xây dựng thương hiệu trên cơ sở nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng; phát triển hệ thống kênh phân phối; quản lý thương hiệu để đảm bảo uy tín và hình ảnh của thương hiệu không ngừng được nâng cao. Vì vậy công ty cần mở thêm phân xưởng và văn phòng đại diện tại các thành phố lớn ở khu vực miền Trung và các vùng đồng bằng sông Cửu Long. hoặc có thể là ủy quyền cho các đại lý để có thể đưa sản phẩm của công ty đến khách hàng một cách nhanh nhất có thể. Hiện nay đối tượng khách hàng nhắm đến của công ty là những doanh nghiệp lớn, nhưng dường như doanh nghiệp đã bỏ ngõ qua các thị trường nhỏ hơn. Và để cạnh tranh tốt, và mang tên tuổi của công ty đi xa hơn. Vì vậy công ty cần xây dựng thêm một công ty con để khai thác và phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.3.4. Một số giải pháp khác : Qua kết quả phân tích thì ta cũng thấy được rằng, khi phỏng vấn 80 doanh nghiệp thì có đến 56% các doanh nghiệp đã từng biết đến TTT. Nhưng khi hỏi khách hàng nhớ đến Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 70 và nhận biết được TTT thì nó vẫn còn đứng sau AA. Do đó TTT cần phải phấn đấu hơn nữa để trong vòng một năm tới sẽ chinh phục được 44% còn lại. để làm được điều đó thì TTT không đơn thuần chỉ là quảng cáo, dù quảng cáo là một bộ phận không thể thiếu được trong quá trình phát triển thương hiệu. Cái gốc của thương hiệu là uy tín của sản phẩm và dịch vụ, sự bền vững của chất lượng. vì vậy TTT cần phải đào tạo một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, để có thể linh hoạt đáp ứng những yêu cầu của khách hàng. Không ngừng tạo ra cho mình những thay đổi cải tiến mẫu mã, để có nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng. Về phần thiết kế thì công ty cần tổ chức một bộ phận tư vấn và chăm sóc khách hàng. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cần phải nắm được đối tượng khách hàng của mình, công trình mình đang thiết kế nhằm mục đích gì thì từ đó mới có được phương án thiết kế cho phù hợp, mà để có được điều đó thì phải cần có bộ phận thu thập thông tin tư vấn khách hàng. Ngoài ra sau khi đã thực hiện hợp đồng xong thì cần phải liên lạc lại với khách hàng để hỏi họ xem phần thi công đó đã đạt yêu cầu chưa cần phải thay đổi hay sắp xếp lại không, từ đó cũng nhận ra được những cái yếu kém để làm tốt hơn cho những công trình khác. Công ty cần có một đội ngũ chăm sóc khách hàng, phải thường xuyên liên lạc để thấy được mối quan tâm của công ty với khách hàng như có thể gửi thư hỏi thăm hoặc gửi các mẫu sản phẩm mới…..để họ cảm thấy được chú ý đến và nếu có tiếp tục sử dụng sản phẩm hay dịch vụ thì nghĩ ngay đến công ty TTT. Ngoài ra công ty cần phải định vị nhãn hiệu một cách rõ nét trong nhận thức của người tiêu dùng để phát huy tối đa nội lực, tập trung vào các mục tiêu chính, triển khai các kế hoạch hỗ trợ và tạo dựng hình ảnh trong tâm trí khách hàng. công ty cần áp dụng chính sách khuyến mãi đối với các khách hàng cũ, và giãm giá đối với các công trình lớn. chương trình này cũng hơi khó thực hiện vì tính chất của công ty là từ những văn phòng trống công ty sẽ cho đo đạt rồi tính diện tích bàn ghế tủ, kệ cho phù hợp rồi từ đó đưa về phân xưởng sản xuất, chứ những sãn phẩm không có sẵn.nên việc áp dụng các chính sách giãm giá hay chiết khấu rất khó, mà công ty chỉ có thể tính giá sao cho rẻ nhất mà chất Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 71 lượng vẫn không thay đổi. đây cũng là một điểm mạnh và cũng là điểm khác biệt cho nên công ty cần giữ vững và phát huy thêm nữa. Để nhanh chóng đi vào tâm trí người tiêu dùng thì công ty nên thực hiện việc liên kết dọc và gia tăng việc sử dụng nhãn hiệu riêng. Công ty có thể gửi sản phẩm đến các tập đoàn bán lẻ lớn, các siêu thị, cửa hàng nội thất để có thể giới thiệu thương hiệu đến tay khách hàng một cách nhanh nhất. vì chúng ta không chỉ đơn thuần là thông qua những hình ảnh, prochure…mà công ty cần phải đưa các sản phẩm cụ thể để khách hàng có thể trực tiếp thấy được và có thể mua ngay được, từ đó họ mới có sự quan tâm và nhận thức ban đầu về nhãn hiệu TTT. Như vậy có thể nói thương hiệu là một thứ tài sản vô hình nhưng lại chứa đựng một sức mạnh hữu hình, khi nó quyết định sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn, thậm chí nó còn tác động đến sự thành- bại của hoạt động kinh doanh. Vì lý do đó, một hướng đi cho thương hiệu luôn là thách thức đối với doanh nghiệp. Nhưng có một sự thật mà các chuyên gia về thương hiệu hiểu rõ là thương hiệu luôn bền vững nhưng lại vận động không ngừng, và trong chiến lược tạo dựng và phát triển thương hiệu thì vai trò quan trọng thuộc về những con người tâm huyết, năng động, sáng tạo biết tìm hướng đi thích hợp cho thương hiệu. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Ths. Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Trang 72 KẾT LUẬN Kết quả đạt được của đề án tốt nghiệp này là “Phân tích chiến lược phát triển thương hiệu của TTT”, cơ bản đã giải quyết được các mục tiêu chính của đề tài đã được đặt ra từ Chương một đó là: · Hệ thống lại lý thuyết về thương hiệu · Tổng quan thị trường thiết kế thi công trang trí nội thất · Phân tích chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Thương Mại TTT · Phân tích sự đánh giá của khách hàng về chiến lược phát triển thương hiệu của TTT. · Đánh giá việc vận dụng chiến lược phát triển thương hiệu mà TTT đã thực hiện · Đánh giá kết quả nghiên cứu · Phân tích SWOT · Một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn chiến lược phát triển thương hiệu TTT. Mặc dù đề án tốt nghiệp với đề tài “Phân tích chiến lược phát triển thương hiệu của TTT” đã hoàn tất, nhưng vãn không thể nào không còn có những hiếu sót và chưa được hoàn thiện vì thời gian và kiến thức của tôi còn hạn hẹp. Tuy vậy đây cũng chính là kết quả mà tôi đã hết sức nổ lực để hoàn thành. Và rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý từ phía Thầy, Cô và Công ty TTT để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thế Giới – “Quản trị Marketing”, NXB Thống Kê, 2006 2. Tập thể tác giả trường Đại Học Marketing – “Marketing Căn Bản”, NXB Thống Kê, 2006 3. PGS.TS. Nguyễn Viết Lâm – “Giáo Trình Nghiên Cứu Marketing” – NXB Thống Kê, 2004 4. T.S Trương Đình Chiến – “Quản Trị Thương Hiệu Hàng Hóa – Lý Thuyết và Thực Tiễn” – NXB Thống Kê, 2005 5. Một số website: · tttcompany.com · intranet.tttcomany.com Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ² Xin chào anh/chị! Tôi là: NGUYỄN ĐÌNH THẢO sinh viên của trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ.Khoa quản trị kinh doanh . Hiện tôi đang làm đề tài khảo sát về thiết kế thi công trang trí nội thất. ² Mọi thông tin thu thập được chỉ nhằm phục vụ cho mục đích học tập. Rất mong sự giúp đỡ của anh/chị để chúng tôi hoàn thành tốt đề tài này. Q1: Vui lòng cho biết công ty Anh/Chị hoạt động trong các lĩnh vực nào sau đây?(1 chọn lựa) 1. Sản xuất/ mua bán sản phẩm nội thất văn phòng 2. Công ty Nghiên cứu thị trường hoặc bộ phận nghiên cứu thị trường 3. Tư vấn thiết kế/ thiết kế nội thất văn phòng 4. Khách sạn & du lịch 5. Sản xuất/ mua bán thực phẩm 6. Sản xuất/ mua bán máy móc công nghiệp 7. Xây dựng 8. Khác Q2:Văn phòng công ty Anh/Chị có tổng diện tích phòng làm việc là khoảng bao nhiêu mét vuông?(1 chọn lựa) 1. < 250 m2 (Ngưng) 2. Trên 250 m2 Q3: Công ty anh chị có quan tâm đến dịch vụ thiết kế thi công trang trí nội thất không? (1 chọn lựa) 1. Có 2. Không (Ngưng) Q4: Trong công ty Anh/chị ai là người ra quyết định trang trí nội thất? (1 chọn lựa) 1. Tôi là người quyết định chính 2. Tôi là người có tác động/ảnh hưởng lớn đến việc quyết định 3. Tôi không tham gia gì vào việc lựa chọn nội thất cho văn phòng (Ngưng) Q5.Anh /chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây? (1 chọn lựa) 1. Dưới 25 tuổi. (Ngưng) 2. Từ 25- 35 tuổi 3. Từ 35- 55 tuổi 4. Trên 55 tuổi (Ngưng) Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo Q6: Khi nhắc đến các thương hiệu thiết kế thi công trang trí nội thất anh chị nhớ đến thương hiệu nào? 1. ………………………………… 2. ………………………………… 3. ………………………………… Q7: Trong các thương hiệu về thiết kế thi công trang trí nội thất dưới đây anh chị nhận biết được các thương hiệu nào? (Nhiều chọn lựa) 1. T@ble (TAV) 2. Hòa Phát 3. Hòa Bình 4. Happy land DC 5. Thành Vinh 6. TTT 7. AA 8. Prime 9. Khác Q8: Công ty anh chị đã từng sử dụng dịch vụ thiết kế thi công trang trí nội thất của thương hiệu nào? ? (Nhiều chọn lựa) 1. T@ble (TAV) 2. Hòa Phát 3. Hòa Bình 4. Happy land DC 5. Thành Vinh 6. TTT 7. AA 8. Prime 9. Khác Q9: Khi nào thì công ty anh chị quyết định trang trí lại văn phòng?(Nhiều chọn lựa) 1. Tất nhiên là khi mở văn phòng mới 2. Khi mở rộng quy mô hoạt động 3. Khi cảm thấy cần thiết 4. Khi có đủ ngân sách. 5. Khi muốn tạo hình ảnh mới: trang trọng và chuyên nghiệp hơn Q10: Anh/chị thường tìm kiếm thông tin về dịch vụ thiết kế thi công trang trí nội thất qua phương tiện nào? ? (Nhiều chọn lựa) 1. Người bán hàng Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo 2. Bạn bè, người thân 3. Internet 4. Quảng cáo trên TV 5. Quảng cáo trên báo chí 6. Tờ rơi bảng giá catalog 7. Hội chợ triển lãm 8. Quảng cáo ngài trời Q11: Các yếu tố nào sau đây được anh chị quan tâm khi chọn sử dụng dịch vụ tư vấn thiết k thi công trang trí nội thất?(Xếp hạng từ 1- 10 với 1: yếu tố quan tâm nhất, 2:yếu tố quan tâm nhì……………..9:yếu tố ít quan tâm nhất) 1. Giá hợp lý 2. Có nhiều kiểu dáng thiết kế độc 3. Nơi giao dịch thuận tiện 4. Có chương trình khuyến mãi 5. Người tư vấn/ hướng dẫn nhiệt tình 6. Tiến độ thực hiện lắp đặt nhanh 7. Chất lượng chăm sóc khách hàng, hậu mãi tốt 8. Có nhiều kiến trúc sư giỏi, nổi tiếng 9. Thương hiệu nổi tiếng Q12: Anh chị đã từng biết đến thương hiệu TTT chưa? (1 chọn lựa) 1. Rồi (Chuyển sang Q13) 2. Chưa (Chuyển sangQ14) Q13: Khi nhắc đến thương hiệu TTT anh/chị liên tưởng đến điều gì?(1 chọn lựa) 1. Thi công thiết kế nội thất chuyên nghiệp 2. Sự trẻ, trung năng động, sáng tạo. 3. Màu cam 4. Luôn hướng đến lơi ích vì cộng đồng 5. Không tạo sự liên tưởng. Q14: Anh chị đọc tên của thương hiệu TTT như thế nào? ? (1 chọn lựa) 1. Tê tê tê 2. 3 Tê 3. Tờ tờ tờ 4. 3 Tờ 5. Ti Ti Ti 6. 3 Ti Q15: Lý do anh chị chọn sử dụng dịch vụ thiết kế thi công của trang trí nội thất TTT ? (Nhiều chọn lựa) Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Trần Văn Phước Nguyên SVTT : Nguyễn Đình Thảo 1. Giá hợp lý 2. Có nhiều thiết kế độc 3. Nơi giao dịch thuận tiện 4. Có chương trình khuyến mãi 5. Người tư vấn/ hướng dẫn nhiệt tình 6. Tiến độ thực hiện lắp đặt nhanh 7. Chất lượng chăm sóc khách hàng, hậu mãi tốt 8. Có nhiều kiến trúc sư giỏi, nổi tiếng 9. Thương hiệu nổi tiếng Q16: Ngoài các yếu tố trên anh chị còn mong muốn nào khác nữa không? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …… Q17: Anh chị có dự định sử dụng lại dịch vụ của TTT không? (1 chọn lựa) 1. Có 2. Không.Vì sao:……………………………………………………………….. THÔNG TIN CÁ NHÂN. Họ và tên: ................................................................................................................... Địa chỉ liên lạc ........................................................................................................... Điện thoại: .................................................................................................................. Là nhân viên công ty: ................................................................................................ Địa chỉ công ty:…………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNGUYEN DINH THAO.pdf
  • docBIA KHOA LUAN.doc
  • docLOI CAM DOAN.doc
  • docNOI DUNG.doc
Tài liệu liên quan