Chuyên đề Đánh giá cơ hội và thách thức của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Chuyên đề Tốt nghiệp này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Đàm Quang Vinh – Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình này của thầy. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Thương Mại & Kinh tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này và sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất cũng như tinh thần của gia đình và bạn bè.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá cơ hội và thách thức của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng bất mãn sẽ không quay trở lại; một khách hàng không hạnh phúc sẽ kể về điều này với 9 người khác. Vì vậy công ty luôn muốn làm tốt hơn nữa công tác dịch vụ khách hàng của mình để có thể giữ chân được khách hàng để những khách hàng của công ty không rơi vào những con số thống kê trên. Kinh nghiệm xuất khẩu Năm 1980, công ty bắt đầu chuyển sang lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, đến nay công ty có khoảng 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này Theo chia sẻ của các nhân viên trong phòng xuất khẩu, những kinh nghiệm công ty đúc rút được khi giao dịch kinh doanh với người Hoa Kỳ đó là: sản xuất nhanh hàng mẫu; trả lời thư từ giao dịch ngay trong ngày (bằng email, fax, điện thoại); giao hàng đúng hạn (trễ chỉ khi có sự nhất trí trước với người mua); giao hàng đúng mẫu hay qui cách thỏa thuận; nguồn cung ổn định và đều đặn; chất lượng cao, mức giá cạnh tranh… Ngoài ra, người giao dịch cần nói, viết tốt tiếng Anh,tiếng Pháp tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Phương thức và thái độ làm việc Người Hoa Kỳ rất tự do, ghét công thức gò bó và rất coi trọng người có cá tính. Nhưng người Hoa Kỳ rất tôn trọng pháp luật. Họ tự do trong phạm vi luật pháp cho phép và người thực thi pháp luật cũng có tinh thần tôn trọng pháp luật như mọi công dân bình thường. Hiểu được điều này công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu luật pháp và tuân thủ luật pháp của nơi đây khi xuất khẩu hàng hóa vào. Những kinh nghiệm quý báu này của công ty phần nào đã được thể hiện qua những con số tăng lên của lợi nhuận và chỗ đứng ngày càng vững chắc hơn trên thị trường Hoa Kỳ. Đây có thể coi như là một điểm mạnh của công ty khi muốn thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường đồ mỹ nghệ của Hoa Kỳ. Điểm yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm Công ty chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường Hoa Kỳ Với đặc thù là công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu rất phong phú đa dạng, nên việc định vị một hay một vài sản phẩm làm chủ lực xem ra khá khó khăn. Trong lĩnh vực được công ty chú trọng hướng tới nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên cho đến nay, tiếng tăm của công ty thông qua sản phẩm này là chưa thực sự rõ ràng. Công ty xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ và đến với người tiêu dùng thông qua nhà phân phối của họ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là rất gay go, việc không tạo dựng được thương hiệu mạnh trong tiềm thức của người dân Hoa Kỳ sẽ khiến cho công ty chịu những tổn thất không thể đo lường được. Người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất từ Việt Nam và không biết công ty nào đã phân phối cho họ sản phẩm đó. Trong trường hợp, phía đối tác của công ty chuyển sang làm ăn với một công ty xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác của Việt Nam, người tiêu dùng vẫn cho rằng họ vẫn sử dụng các sản phẩm giống như trước đó, lúc đó, bỗng nhiên công ty sẽ mất thị phần tại thị trường Hoa Kỳ. Và cuối cùng công ty lại là người bị thiệt thòi nhất. Có một thương hiệu mạnh tức là công ty đủ sức đương đầu với những thách thức trong thời kỳ hội nhập, nếu không muốn bị đè bẹp. Lý giải cho việc chưa tạo dựng được tiếng tăm cho thương hiệu xuất khẩu của mình, công ty cho rằng người tiêu dùng Hoa Kỳ chưa thực sự cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm cùng loại giữa các thương hiệu nội địa và nước ngoài, do đó người tiêu dùng chưa tạo được động lực cho sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Tuy đã qua giai đoạn nhận thức, song công ty lại khá lúng túng khi bắt tay vào công việc xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh. Đây có thể coi như một điểm yếu của công ty khi hòa mình vào một thị trường có nhiều sự cạnh tranh to lớn như thị trường Hoa Kỳ trong lĩnh vực đồ thủ công mỹ nghệ. Hoạt động quảng bá sản phẩm còn chưa chuyên nghiệp Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đã đem lại những ứng dụng to lớn trong lĩnh vực kinh doanh. Internet được coi là công cụ hữu hiệu giúp bất kỳ một công ty nào đạt được những lợi ích sau: Rút ngắn khoảng cách: Nhờ có mạng trực tuyến vị trí địa lý không còn là vấn đề quan trọng, người mua và người bán có thể bỏ qua khâu trung gian truyền thống Tiếp thị toàn cầu: Internet là công cụ hữu hiệu để nhà kinh doanh tiếp cận với thị trường khách hàng trên toàn thế giới Giảm thời gian, chi phí : Khách hàng có thể liên lạc tại bất kì thời điểm nào với mọi yêu cầu trong khả năng của công ty. Với những lợi ích trên, việc khai thác có hiệu quả công cụ Internet sẽ khiến cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Nhưng thực tế cho thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ mạng vào công ty là chưa được cao. Công ty mới chỉ tạo lập được trang web riêng nhưng thông tin còn khá nghèo nàn, không được cập nhật thường xuyên. So với tiềm lực tài chính của công ty, hoạt động quảng cáo còn quá sơ sài Thông tin về sản phẩm còn mang tính chất chung chung, chưa có những so sánh để thuyết phục rằng tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của công ty Biển quảng cáo chưa được quy chuẩn Chọn phương tiện quảng cáo chưa thích hợp Quảng cáo mang tính chất tự phát không theo chiến lược cụ thể nào cả. Điều này cũng giải thích vì sao mà danh tiếng của công ty chưa được biết đến trên thị trường Hoa Kỳ, có sản phẩm tốt, chất lượng dịch vụ tốt mà khâu quảng bá, truyền thông làm không tốt thì cũng khó lòng mà kinh doanh tốt trên thị trường được. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục. Vấn đề nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ Nghiên cứu thị trường là quá trình là quá trình thu thập, lưu giữ và phân tích thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ thống. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp phân tích khách hàng về nhu cầu của họ, nhận diện và xác định các cơ hội marketing, giám sát môi trường thị trường, đối thủ cạnh tranh. Đồng thời xem quá trình marketing có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không để đưa ra những điều chỉnh giải pháp để hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ một cách tốt nhất. Hiểu được lợi ích của việc nghiên cứu thị trường là như vậy, song không phải công ty nào cũng làm tốt vấn đề này. Công ty Tạp Phẩm cũng là một trong những trong những công ty như thế. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tổ chức một cách khoa học, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính. Công ty còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê trong nghiên cứu thị trường. Đa số các cơ sở thông tin thu thập được họ tiến hành phân tích bằng cảm tính rồi đưa ra dự báo. Do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của cán bộ còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí.Tình trạng phổ biến diễn ra là công ty không chủ động tiếp cận với thị trường để chọn ra cho mình một thị trường mục tiêu, để từ đó có kế hoạch thâm nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường. Thị trường Hoa Kỳ lại là một thị trường biến đổi nhu cầu không ngừng, những nhu cầu mới có tính đòi hỏi cao nên vấn đề nghiên cứu thị trường lại cần hơn bao giờ hết. Vì vậy, đây được xem như một yếu điểm của công ty trên thị trường, công ty nên đưa ra những chính sách để nâng công tác nghiện cứu thị trường đạt hiệu quả hơn. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ Những cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường giàu tiềm năng trong lĩnh vực xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Người dân Hoa Kỳ rất ưa chuộng các loại hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt khác giá nhân công tại nước này cao nên hầu hết các hàng hoá tiêu dùng là hàng nhập khẩu, hoặc gia công ở nước ngoài theo mẫu mã thiết kế và đầu tư của các công ty Hoa Kỳ, sau đó nhập khẩu trở lại Hoa Kỳ. Với dân số 300 triệu người, Hoa Kỳ trở thành một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới. Người dân Hoa Kỳ có mức thu nhập trung bình 41.800 đô-la/năm (2007), được đánh giá là mức thu nhập khá cao. Hơn nữa, trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm lĩnh được 3% thị phần ở đất nước này. Trong khi đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu vào Hoa Kỳ chủ yếu đến từ Việt Nam và Trung Quốc, mà hiện nay Trung Quốc đã bị Hoa Kỳ áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu vào Mỹ, nên miếng bánh thị phần trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Hoa Kỳ vẫn là một miếng mồi ngon đặt ra trước mắt doanh nghiệp Việt Nam. Có lẽ việc doanh nghiệp cần làm là làm sao có thể nắm lấy nó và nắm một cách vững chắc mà thôi. Mà đồ thủ công mỹ nghệ tại công ty Tạp Phẩm là những mặt hàng có thiết kế độc đáo, đẹp mắt có thiên hướng về nghệ thuật nên Hoa Kỳ được xem là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho công ty khai thác. Tuy nhiên việc biến cơ hội thành hiện thực đẹp đẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế của công ty. Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ Những ưu đãi đến từ phía Hoa Kỳ Ưu đãi đầu tiên phải kể đến là ưu đãi về thuế từ phía Hoa Kỳ, Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc từ năm 2000, hàng hóa của Việt Nam được chuyển từ cột 2 trong biểu thuế suất của Mỹ sang cột 1 với mức thuế suất thấp hơn nhiều so với mức thuế suất ở cột 2. Trong đó mức thuế với hàng đồ gỗ mỹ nghệ được hưởng mức ưu đãi thuế quan phổ cập GSP đã được trình bày ở phần trên là 0%. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế cao tới 40% nay Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc(MFN), quy chế thương mại bình thường( NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3-4%. Điều này mở đường cho sự tăng trưởng của ngoại thương giữa 2 nước . Có thể nói, việc thực thi Hiệp định Thương mại song phương giúp Việt Nam có điều kiện rèn luyện khả năng tự điều chỉnh và thích ứng mình, điều này tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc xây dựng năng lực làm việc trong cơ chế thị trường. Những kết quả này thật khó để lượng hóa nhưng rõ ràng thông qua việc đàm phán, ký kết và thực thị hiệp định, kể cả theo đuổi và giải quyết các vụ tranh chấp cá tra, cá basa… Việt Nam được rèn luyện, cọ sát với những thực tế sinh động của thương mại quốc tế, rút ra được những bài học và chuẩn bị hành tranh để giải quyết tốt hơn các mối quan hệ thương mại với nước ngoài, xử lý tốt hơn các tranh chấp thương mại trong tương lai. Những ưu đãi đến từ phía Việt Nam Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao khả năng xuất khẩu về kim ngạch cũng như chất lượng sản phẩm thông qua: Thuế: Chính phủ ban hành áp dụng thuế suất 0% đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong đó hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Tạp Phẩm. Tín dụng: Chính phủ đưa ra chính sách lãi suất cho vay áp dụng cho từng loại kì hạn và mức độ rủi ro(hay tín nhiệm của người đi vay). Lãi suất được tính theo nguyên tắc thị trường, có thể được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn và tỷ lệ phí bù đắp cho hoạt động của tổ chức cho vay. Để giảm thiểu rủi ro cho tổ chức cho vay, mức vay không vượt quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, thời gian cho vay không quá 12 tháng. Doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ bảo lãnh để có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc mua hoặc sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã kí kết Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Ở Việt Nam đã hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thúc đẩy dưới nhiều hình thức: bù lãi suất dự trữ hàng hóa xuất khẩu, cấp bù lỗ khi cần thiết, thưởng tìm kiếm thị trường và mở rộng xuất khẩu Chính sách tỷ giá hối đoái: Được thực hiện theo hướng phá giá đồng nội tệ nhằm thúc đẩy xuất khẩu Những chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ về chính sách thuế, vốn kinh doanh. Đây có thể coi như một cơ hội dành cho công ty Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm. Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại Quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 đã dẫn đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước vào tháng 7/1995. Từ đó đến nay quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những tiến triển đáng khích lệ. Hai nước đã có những bước đi tích cực thúc đẩy quan hệ song phương. Hai nước trao đổi nhiều đoàn viếng thăm lẫn nhau. Nhiều Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những cuộc tiếp xúc, đối thoại về những vấn đề quan tâm. Các mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư từng bước được mở ra. Năm 1999, Hoa Kỳ và Việt Nam đã đạt được những thỏa thuận nguyên tắc về những điều khoản chủ chốt về tiến trình thương mại, đầu tư của Hoa Kỳ về từng loại ngành nghề cụ thể, để mở ra những thỏa thuận cuối cùng, hoàn tất quá trình bình thường hóa quan hệ giữa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ năm 2010 với một Hiệp định có tính chiến lược, Hiệp định Thương mại Song Phương Việt Nam- Hoa Kỳ. Quan hệ chính trị có tác động rất lớn đến các quan hệ thương mại bởi kinh tế luôn bị chi phối bởi chính trị. Hoa Kỳ là một nước có tiềm lực lớn trên thế giới ở trên nhiều phương diện nên việc đạt được những thỏa thuận về thương mại trong Hiệp định Song phương 2000 đúng là một tín hiệu đáng mừng dành cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiệp định này đã mở lối cho hàng xuất khẩu của Việt Nam đến được với thị trường đầy triển vọng như Hoa Kỳ cũng như giảm bớt rủi ro do biến động và sức ép của thị trường gây nên. Vì vậy, đây có thể coi như là một cơ hội dành cho công ty Tạp Phẩm thực hiện xuất khẩu hàng gỗ mỹ nghệ sang Hoa Kỳ được lâu dài, ổn định. Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khó tính Nếu cơ hội về thị trường rộng mở đến từ phía Hoa Kỳ cho công ty Tạp Phẩm thì sự khó tính của nó lại chính là một thách thức đặt ra cho công ty. Hoa Kỳ thực sự là một thị trường khó tính. Điều này bắt nguồn từ chính tập quán, thị hiếu tiêu dùng cũng như đời sống cao hơn nhiều so với người Việt Nam. Các sản phẩm ngoài việc đáp ứng được các yêu cầu về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc còn phải tốt cho sức khỏe của người sử dụng. Chất lượng của sản phẩm được quan tâm hàng đầu. Vì vậy các sản phẩm có uy tín trên thị trường Hoa Kỳ thường dễ được chấp nhận hơn. Công ty Tạp Phẩm chỉ làm khâu phân phối lại các sản phẩm gỗ mỹ nghệ, phần về yêu cầu mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc… không những có thể đáp ứng được mà còn đáp ứng rất tốt nhu cầu của người dân Hoa Kỳ. Song việc khó cho công ty đó là có thể đánh giá chính xác xuất xứ nguyên liệu nguồn hàng, mà chất lượng, nguồn gốc của các loại gỗ được đưa vào chế biến chính là một yêu cầu rất nghiêm khắc được Hoa Kỳ đưa ra trong điều kiện xuất khẩu hàng gỗ mỹ nghệ của các nước vào Hoa Kỳ. Như ở phần môi trường pháp luật ở chương I đã nhắc đến đạo luật Lacey, đạo luật này quy định các sản phẩm về đồ gỗ xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải được chứng nhận ngay cả trong chính xuất xứ của gỗ được sử dụng, nếu sản phẩm được kiểm tra là không hợp pháp thì không những không được xuất khẩu vào Hoa Kỳ mà còn bị xử phạt hết sức gay gắt. Bà Bùi Thị Tuệ cho biết những vướng mắc khó gỡ cho công ty Tạp Phẩm nằm ở các khâu chứng minh xuất xứ, chứng chỉ rừng, chuẩn mực hàng hóa. Theo bà những vấn đề này phải có sự hỗ can thiệp từ phía các cơ quan chức năng có thẩm quyền và phải được hỗ trợ từ cơ chế chính sách; công ty nếu tự mình làm hết cả khó mà có thể đẩy mạnh khâu xuất khẩu vào một thị trường khó tính như Hoa Kỳ. Điều này đặt ra thách thức lớn cho công ty Tạp Phẩm, không chỉ về hiểu biết khách hàng mà còn làm sao phải chinh phục được lòng tin của họ bằng việc đáp ứng được chính những quy định do chính họ đặt ra. Cạnh tranh gay gắt Thị trường Hoa Kỳ được đặc trưng không chỉ bởi sự khó tính của khách hàng mà còn bởi tính cạnh tranh khốc liệt ở nơi đây. Cạnh tranh không chỉ đến các doanh nghiệp kinh doanh gồ đỗ mỹ nghệ nước ngoài mà còn đến từ chính các doanh nghiệp kinh doanh ở trong nước với mức độ và cường độ cạnh tranh gay gắt không kém cạnh gì. Trung Quốc đứng đầu trong việc phân chia thị phần đồ gỗ mỹ nghệ ở Hoa Kỳ với tỷ trọng là 30%; tiếp đến là Thái Lan, và thứ ba là Việt Nam song ở một con số nhỏ bé hơn nhiều, chỉ có vẻn vẹn 3% trong khi các sản phẩm của Việt Nam cung cấp không hề thua kém gì so với các sản phẩm của hàng Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại Hoa Kỳ không nhiều, giá thành họ cung cấp lại cao và độ tin xảo trong từng thiết kế khó có thể so sánh được với các quốc gia châu Á. Sự gay gắt trong cạnh tranh ở đây đến chủ yếu từ các doanh nghiệp kinh doanh đồ gỗ ở Châu Á, song số lượng nhà cung cấp không những không dừng lại ở những con số không nhỏ bé mà hệ thống phân phối do họ thiết lập được tại Hoa Kỳ là một điều đánh ghi nhận. Các doanh nghiệp Trung Quốc thường dành được lợi thế cao hơn hẳn, vì họ thâm nhập vào thị trường này trước các doanh nghiệp Việt Nam, họ có kinh nghiệm, có tiếng tăm, có bản lĩnh để chạy xa hơn các doanh nghiệp nước ta. Khi 2 công ty xuất khẩu sang Hoa Kỳ, một từ Trung Quốc, một từ Việt Nam với sản phẩm có chất lượng và giá cả như nhau thì thường hàng hóa của Trung Quốc dễ được chấp nhận hơn bởi họ chiếm được lòng tin cao hơn từ các khách hàng khó tính này. Đồng thời các doanh nghiệp trong nước kinh doanh trong lĩnh vực gỗ mỹ nghệ khi có cơ hội là thẳng tay chèn ép nhau. Đơn giá sản phẩm có khi giảm chỉ còn 1/2 giá trị ban đầu đối tác đưa ra, cạnh tranh về giá tỏ ra dữ dội, với mức phá giá quá cao như vậy sẽ khiến nhiều doanh nghiệp không có tiềm lực mạnh rơi vào cảnh ngộ lao đao vì giảm giá thì họ sẽ không thể bù lỗ, còn tăng giá sẽ làm cản trở khâu lưu thông hàng hóa. Rồi ngay cả đầu vào nguyên vật liệu cũng không ngoại lệ. Đặc biệt vào thời điểm sốt hàng, gỗ nguyên liệu nhập về không đủ đáp ứng cho doanh nghiệp gia công thì các doanh nghiệp trong nước tìm cách phá nhau, đẩy giá mua nguyên vật liệu lên cao gấp rưỡi, gấp đôi bình thường. Đến khi sản phẩm đến được tay các nhà phân phối kiểu như công ty Tạp Phẩm thì giá đã bị đội lên gấp rưỡi, gấp đôi bình thường. Vậy là với những đơn hàng đã được ký từ trước đó, giá bán đã được ấn định, nay việc giá nhập bị điều chỉnh lên cao quả là một vấn đề khó khăn đặt ra với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng gỗ mỹ nghệ này. Bởi đơn hàng đã ký không thể hủy bỏ, giá đã được niêm yết khó có thể bảo là tăng do yếu tố khách quan là khách hàng đã chấp nhận; cách duy nhất ở đây chỉ có thể là thương lượng đàm phán với khách hàng mong nhận được sự nhượng bộ từ họ. Tất nhiên không thể phủ nhận thương lượng, đàm phán với khách hàng vừa là khoa học vừa là nghệ thuật trong kinh doanh. Là khoa học nên việc thực hiện nó cần phải bài bản; là nghệ thuật nên việc thực hiện nó cần nhiều lắm những kỹ năng mềm của con người. Làm sao có thể giữ chân được khách hàng từ trước đến nay vẫn là một đề tài muôn thưở. Song chính sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra trước mắt công ty Tạp Phẩm một bức tranh thâm nhập đầy sóng vào thị trường Hoa Kỳ. Chinh phục thị trường Hoa Kỳ với cường độ cạnh tranh cao như vậy có lẽ chưa bao giờ là dễ. Cạnh tranh gay gắt là một yếu tố đầy thách thức với Tạp Phẩm, một công ty có bề dày kinh nghiệm chưa nhiều, chưa khẳng định được tên tuổi của mình trên mảnh đất phì nhiêu này. Suy thoái kinh tế trong giai đoạn 2008- 2009 làm giảm sức mua trên thị trường Hoa Kỳ Cuối năm 2009, đánh dấu sự phục hồi trở lại của nền kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hồi cuối 2008- 2009 trong đó có Hoa Kỳ, nơi khởi nguồn và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất sau cuộc khủng hoảng đó. Khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn 2008- 2009 làm cho nền kinh tế của Hoa Kỳ suy giảm trầm trọng, đồng USĐ trở nên mất giá so với đồng VNĐ không những kéo theo sức mua của người dân Hoa Kỳ giảm mà còn khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu cũng khốn đốn theo. Điều này cũng đã được minh chứng rất rõ ràng trong doanh thu của công ty Tạp Phẩm cũng giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2008, tuy nó là một con số không quá lớn song cũng đáng để đề cập đến vì đồ gỗ mỹ nghệ là sản phẩm chủ lực và Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty. Sức mua của người dân Hoa Kỳ đang dần hồi phục song hiện tại tính đến thời điểm này nó vẫn là một con số rất khiêm tốn so với trước khủng hoảng. Người dân Hoa Kỳ được mệnh danh là những khách hàng lớn nhất thế giới nhưng nay lại đang thắt chặt chi tiêu. Cạnh tranh đã gay gắt trong mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ lại cộng thêm với sự sụt giảm sức mua của người dân, đúng là một thách thức đặt ra cho công ty Tạp phẩm với thị trường Hoa Kỳ. Các đối tác của Công ty khó đáp ứng được các đơn hàng lớn Các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ do đối tác cung cấp cho công ty phần làm thủ công vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, ít có sự tham gia của máy móc. Mẫu mã rất độc đáo tỷ mỷ song số lượng sản xuất trong một thời gian ngắn không được nhiều. Với những đơn hàng đột xuất với số lượng lớn, công ty khó lòng mà đối phó được bởi các đối tác của công ty không kịp hoàn thành trong một thời gian mà vẫn đảm bảo được các tiêu chuẩn của sản phẩm. Thách thức này khiến công ty có thể mất đi những khách hàng lớn, cơ hội để mở rộng thị trường cũng như khó long đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra. CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐÓN BẮT CƠ HỘI VÀ ĐƯƠNG ĐẦU THỬ THÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty Cơ sở khoa học của giải pháp Con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược và khai thác nguồn nhân lực cũng như sự quan tâm của nhân viên cho sự thay đổi chiến lược là một trong những thách thức lơn của mỗi công ty. Hơn thế lĩnh vực xuất khẩu lại là một khá phức tạp, đòi hỏi nguồn lực về con người khá cao để giải quyết những vấn đề đó. Vì vậy nâng cao hơn nữa hiệu quả nguồn nhân lực của công ty là rất cần thiết. Người viết đã đưa một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả của nguồn lực này. Nội dung giải pháp Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, qua đó gián tiếp giảm chi phí hoạt động, có chính sách cụ thể về đào tạo , tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực , nhanh chóng tiếp cận và tiếp thu những kỹ năng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. Tổ chức , sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động . Tăng cường triển khai các hệ thống quản lý kinh doanh nhằm giảm rủi ro, giảm tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng, khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh mối liên kết giữa công ty với nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất tiếp cận với các công nghệ hiện đại bằng và các cơ quan nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra chuỗi cung ứng từ sản xuất đến khẩu bán hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của giải pháp Nguồn lực con người ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của công ty, có nguồn nhân lực tốt hiệu quả công việc được cải thiện rõ ràng, thời gian để hoàn thành công việc được đẩy nhanh hơn và quan trọng, công ty giảm thiểu được chi phí từ đó tăng doanh thu. Sử dụng nguồn lực bên ngoài Cơ sở khoa học của giải pháp Sử dụng nguồn lực bên ngoài đang là trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng không phải bộ phận nào của doanh nghiệp hoạt động cũng hiệu quả. Một thuật ngữ được có thể sử dụng ở đây là thuê ngoài. Thuê ngoài là một thuật ngữ kinh tế. Nó là một thể nhân hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất – kinh doanh nào đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó (nhà thầu phụ ). Dịch vụ có thể được cung cấp bên ngoài hay bên trong công ty khách hàng, có thể ở nước sở tại hoặc nước ngoài. Các chuyển giao như vậy nhằm mục đích hạ giá thành và nâng cao tính cạnh tranh. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, việc thuê ngoài có thể xem như một giải pháp ở đây khi công ty sử dụng nguồn lực của mình không hiệu quả. Dưới đây là nội dung của giải pháp. Nội dung của giải pháp Sử dụng các dịch vụ như: Cung ứng và quản lý nhân sự, quản lý tiền lương và thuế thu nhập cá nhân… Đối với dịch vụ cung ứng và quản lý nhân sự. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất nhưng không muốn mở rộng quy mô nhân sự hoặc họ không muốn đối mặt với công việc quản lý nhân sự với các thủ tục hành chính rườm rà thì dịch vụ quản lý nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ quản lý nhân sự như: theo dõi số liệu chấm công, trả lương, giải quyết các chế độ thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm …của người lao động. Tuy nhiên các công ty sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài lại họ phải đối mặt với nguy cơ lộ bí mật kinh doanh. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần đánh giá những thiệt hại tài chính gắn liền với việc rò rỉ thông tin. Doanh nghiệp cẩn đặt các câu hỏi nhằm đánh giá năng lực của đơn vị được thuê ngoài: Họ phân tích nhu cầu trong công ty bạn như nào? Họ có thể tìm, chỉ ra vấn đề trong công ty và đề xuất các giải pháp khắc phục được không? Tầm nhìn chiến lược của họ ra sao? Liệu họ có quan tâm đến các kế hoạch ngắn hạn và cam kết hợp tác lâu dài với doanh nghiệp? Họ có kế hoạch, biên pháp gì để việc hợp tác diễn ra tốt đẹp, dài lâu? Họ có hợp tác với một công ty khác cùng ngành với công ty mình không? Nếu có, họ có cùng cung cấp một giải pháp cho nhiều công ty? Những hành động ấn tượng nào của họ khi bắt đầu hợp tác với khách hàng? Ý nghĩa của giải pháp Cũng giống như tăng hiệu quả nguồn nhân lực,công ty tiến hành thuê ngoài nhằm tăng tính hiệu quả của công việc, công việc được thực hiện bởi những chuyên gia tốt nhất, giảm thời gian, chi phí, từ đó tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại Cơ sở khoa học của giải pháp Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại là nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hoạt động này hỗ trợ cho hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp trong việc phân phối sản phẩm đến tay khách hàng . Do đó không thể xem nhẹ hoạt động xúc tiến thương mại trong một công ty chuyên xuất nhập khẩu như công ty Tạp Phẩm được. Hoạt động xúc tiến thương mại sẽ đưa tên tuổi của Tạp Phẩm đến với thị trường nước ngoài, cụ thể đây là thị trường Hoa Kỳ, sản phẩm của công ty được quảng bá, rồi những chính sách tiếp thị, những chiêu thức quan hệ với khách hàng… tất cả sẽ đem đến một luồng sinh khí mới đẩy mặt hàng thủ công mỹ nghệ của công ty đến tay khách hàng Hoa Kỳ và đến một cách hiệu quả. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài xin đề xuất một vài ý kiến để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại cho công ty. Nội dung của giải pháp Tăng cường nguồn kinh phí cho xúc tiến thương mại, hiện nay công ty chỉ dành khoảng 3% nguồn vốn kinh doanh dành cho hoạt động này, để nâng cao hiệu quả của hoạt động công ty nên trích khoảng 5-10% sẽ hợp lý hơn. Để giải quyết vấn đề về nguồn vốn hạn hẹp công ty nên giảm chi phí kinh doanh trong các khoản mục khác để đầu tư cho hoạt động có ý nghĩa rất thiết thực này. Tăng hiệu quả của hoạt động quảng cáo: công ty nên thay những quảng cáo cũ với những thông tin rất cơ bản về sản phẩm, bằng những quảng cáo có độ tương tác cao với các giác quan của khách hàng, những quảng cáo có thông tin sâu sa hơn. Chẳng hạn việc gắn mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ với một câu chuyện để nói sự tích của nó hoặc nhắn nhủ những đạo lý, hẳn là sẽ được sự đón chào nhiệt tình của những khách hàng Hoa Kỳ- những người thích những sản phẩm đến từ tự nhiên, có phần ly kỳ, thu hút. Về phương tiện quảng cáo: ngoài website riêng của mình, công ty cũng nên tận dụng Bộ chủ quản: Bộ Công Thương Việt Nam để quảng cáo tên tuổi, sản phẩm của mình trên đó, bởi Bộ Công Thương là kho cung cấp thông tin khá uy tín cho thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó cũng nên phát triển quảng cáo truyền miệng đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm và chuyên nghiệp. Đồng thời khuyến khích hoạt động mua bằng những hình thức khuyến mãi hiệu quả hơn, ví dụ như cách chương tích điểm đổi lấy hàng hóa khi mua đủ số lượng tối thiểu; công ty nên đưa tần suất khuyến mãi nhiều hơn trước, thay vì chỉ khuyến mãi vào đầu năm và cuối năm sẽ tăng lên 4 quý 1 lần; chiết giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn (quy ra đơn giá tương ứng với mỗi đợt khuyến mãi). Về quan hệ với khách hàng, công ty nên tìm những cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với họ, có chương trình chăm sóc khách hàng mới: gọi điện hỏi về tình hình dùng hàng, tặng quà mỗi dịp lễ tết với các khách hàng quen thuộc, thu thập nhu cầu mới của họ qua bảng hỏi, qua phỏng vấn trực tiếp… Thường xuyên, 2 năm 1 lần nên tham gia vào các hoạt động hội chợ, triển lãm về các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ như của Hội xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ,….với chương trình giới thiệu sản phẩm chuyên nghiệp từ nhân sự, đến nội dung…để quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường thế giới mà bao gồm cả thị trường rộng lớn Hoa Kỳ. Ý nghĩa của giải pháp Với những giải pháp này, công ty có thể khai thác những giá trị truyền thống trong sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình cho phù hợp với khách hàng Hoa Kỳ. Đồng thời tìm hiểu được những nhu cầu mới xuất hiện của họ cũng như giúp họ trở nên thân thiết hơn, trung thành hơn với các sản phẩm do công ty và hơn hẳn là quảng bá thương hiệu của mình đến với khách hàng Hoa Kỳ bởi mục đích cuối cùng của hoạt động xúc tiến thương mại là biến nhu cầu của khách hàng thành hành động mua hàng. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường Cơ sở khoa học của giải pháp Nghiên cứu thị trường là hoạt động rất cần thiết của mỗi doanh nghiệp trong việc tìm kiếm khách hàng mục tiêu, cũng như ước lượng dung lượng thị trường hay để hiểu hơn về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định được chương trình kinh doanh một cách khoa học, hướng đích, tránh được những rủi ro do biến động của thị trường mang lại, cũng như tận dụng được những cơ hội mới do thị trường mang lại. Nếu như hoạt động xúc tiến thương mại là để biến nhu cầu của khách hàng thành hành động mua hàng thì hoạt động nghiên cứu thị trường lại đi tìm hiểu về những nhu cầu đó của khách hàng. Thế nên mức độ quan trọng của nó cũng không kém cạnh gì so với hoạt động xúc tiến thương mại cả. Thiết nghĩ cần phải có những biện pháp làm nâng cao kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường mà công ty Tạp Phẩm trước nay chưa làm được tốt. Dưới đây là nội dung của giải pháp. Nội dung của giải pháp Quan sát trực tiếp: Công ty nên dùng phương pháp quan sát những sản phẩm hay dịch vụ mà khách hàng đang mua và cách khách hàng sử dụng chúng. Hãy quan tâm đặc biệt đến những khó khăn mà khách hàng gặp phải khi dùng các sản phẩm và dịch vụ thông dụng. Những khó khăn này có thể đại diện cho các cơ hội thị trường. Nhân viên bán hàng là những người có điều kiện tốt nhất để nghiên cứu bằng phương pháp quan sát. Thử nghiệm: Công ty nên sản xuất sản phẩm có bao gói giới thiệu loại sản phẩm mới ở các mức giá khác nhau với các kích thước bao bì khác nhau và trưng bày mẫu trong một số cửa hàng được chọn. Sau đó, công ty sẽ ghi nhận phản ứng của khách hàng để điều chỉnh giá cả và kích thước bao bì phù hợp trước khi chính thức tung sản phẩm ra thị trường. Nghiên cứu khảo sát: Các cuộc khảo sát được sử dụng để thăm dò ý kiến của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng thường xoay quanh các vấn đề: sự hài lòng, thị hiếu, phản đối về giá, kiến thức về sản phẩm và dịch vụ, v.v. Các cuộc khảo sát mẫu sẽ được tiến hành trên một nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Quy mô nhóm khách hàng mẫu càng lớn thì kết quả thu được càng chính xác và có độ tin cậy cao. Các nhóm trọng điểm: Nhóm trọng điểm là một nhóm người được mời để thảo luận về sản phẩm, dịch vụ, nhận thức của họ về một công ty cụ thể, hoặc thậm chí là các vấn đề chính trị… theo hướng dẫn của một người trung gian đã được đào tạo. Người trung gian này có thể hỏi các thành viên trong nhóm tập trung, chẳng hạn như: "Anh chị cảm thấy thế nào về việc giá sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ tăng?", hoặc những câu hỏi về chất lượng mẫu mã sản phẩm. Qua ý kiến của các nhóm trọng điểm công ty sẽ có được sự tương tác lớn hơn với khách hàng. Phỏng vấn những khách hàng không hài lòng và bị mất quyền lợi: Không ai mong muốn phải đón nhận những thông tin xấu cả, nhưng công ty có thể thu thập được nhiều thông tin từ việc phỏng vấn những khách hàng không hài lòng và bị mất quyền lợi hơn so với những người khác. Khách hàng tiềm năng có thể cho bạn biết họ muốn những gì, nhưng chưa có gì bảo đảm rằng họ sẽ bỏ tiền ra để mua sản phẩm đó. Những khách hàng hài lòng có thể cho công ty biết họ chờ đợi gì từ sản phẩm của công ty, nhưng công ty cũng đã dự đoán được điều này rồi. Trong khi đó, những khách hàng không hài lòng và mất quyền lợi có thể chỉ ra những điểm yếu, những gì không thỏa đáng của các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp. Bên cạnh đó,công ty có thể thu thập thêm nhiều dữ liệu thị trường thông qua các nguồn tài liệu phổ biến như các ấn bản của chính phủ, dữ liệu điều tra dân số, tạp chí thương mại, các buổi triển lãm thương mại và Internet.. Tuy nhiên, với một số nghiên cứu đặc thù, công ty có thể phải mua các dịch vụ nghiên cứu hoặc, nếu cần phải tiến hành nghiên cứu theo yêu cầu riêng, công ty có thể thuê các nguồn lực bên ngoài để thực hiện theo một mức phí nhất định nào đó đã được hai bên nhất trí. Ý nghĩa của giải pháp Với những giải pháp trên đây, công ty hoàn toàn có thể tin tưởng rằng, những thông tin về mong muốn của khách hàng cũng như điểm mạnh, điểm yếu của công ty sẽ được thu thập rất rõ ràng, độ tin tưởng là cao hơn nhiều khi chỉ dùng những nguồn thông tin có sẵn. Xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng Cơ sở của giải pháp Như đã trình bày chiến lược kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp định hướng được các hoạt động kinh doanh của mình để đạt được mục tiêu mong muốn. Tuy mang tính chất định hướng song các chiến lược cũng cần phải đo lường được, phải cụ thể được làm phương châm cho hành động. Chiến lược kinh doanh rõ ràng có thể được xây dựng theo mô hình SWOT, mô hình có đề cập tới cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài công ty cũng như điểm mạnh và điểm yếu từ chính trong nội bộ công ty, qua việc phân tích chúng có thể đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể để triển khai thành các hành động cụ thể cho công ty đạt được mục tiêu của mình, mà cụ thể đây là mục tiêu xuát khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty. Nội dung của giải pháp Công ty cần thiết lập một ma trận SWOT như sau: Chiến lược S-O Chiến lược W-O Chiến lược S-T Điểm mạnh ( Strengths) Điểm yếu (Weakness) Chiến lược W-T Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats) (1) Chiến lược S-O (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. Chiến lược được đưa ra : Phát triển sản phẩm. Đó là tìm sự tăng trưởng bằng cách phát triển thị trường hiện tại với những sản phẩm mới. Bởi thị trường hiện tại là thị trường Hoa Kỳ có tiềm năng rất lớn mạnh, công ty còn chưa khai thác được mà công ty lại có lợi thế về nguồn hàng tốt, ổn định, nên việc phát triển sản phảm hiện có và sản phẩm mới là điều rất quan trọng. Vì là công ty chỉ đi phân phối lại sản phẩm nên chuẩn bị một tổ thiết kế chuyên về các sản phẩm thủ công, để công ty có thể chủ động được về mẫu mã sản phẩm, tính năng, chất lượng, kiểu dáng để đặt hàng cơ sở sản xuất cho mình. Cụ thể nội dung của giải pháp: Phát triển sản phẩm riêng biệt Cải tiến tính năng của sản phẩm Cải tiến chất lượng Cải tiến kiểu dáng Thêm mẫu mã Kéo dãn hai chiều trong cơ cấu mặt hàng Quyết định lấp kín cơ cấu mặt hàng. Để cho khách hàng thấy cái mới khác biệt Quyết định đại hoá cơ cấu mặt hàng, thay đổi chanh chóng như máy tính, tin học không ngừng hiện đại hoá. Chiến lược này sẽ được thực hiện trong thời gian 1 năm, trong và sau thời gian thực hiện công ty đều phải tiến hành đánh giá kiểm tra xem mình đã làm được những gì sau mỗi quý để đánh giá những mặt làm được và mặt chưa được, đưa ra nguyên nhân cũng như tìm biện pháp khác phục hậu quả hoặc tìm cách phát huy kết quả thực hiện. (2) Chiến lược W-O (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. Chiến lược được đưa ra: chiến lược cạnh tranh giảm chi phí dẫn đầu thị phần. Doanh nghiệp có nguồn vốn không lớn mạnh, để tận dụng dung lượng được thị trường có nhu cầu cao về ngành thủ công mỹ nghệ này, công ty cần tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình bằng việc: Nâng cao chất lượng sản phẩm đi kèm Giảm chi phí kinh doanh bằng cách tìm nguồn những nguồn hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp mà giá cả thấp để có thể giảm giá bán trên thị trường Hoa Kỳ, nhằm tăng khả năng cạnh tranh về giá so với các đối thủ của công ty. (3) Chiến lược S-T (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. Chiến lược đưa ra: thực hiện tiêu chuẩn sản phẩm. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chất lượng cao phải đối mặt với các vấn đề từ thủ tục rờm rà trong môi trường kinh tế, đạo luật nghiêm khắc từ luật pháp, cũng như sự khó tính của thị trường Hoa Kỳ… Việc thực hiện đúng tiêu chuẩn của sản phẩm đề ra tại Hoa Kỳ, công ty mới mong đưa được sản phẩm qua cửa khẩu của Hoa kỳ. Công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ xuất xứ, phẩm chất của các vật liệu dùng để làm ra các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình thông qua giấy chứng nhận xuất xứ , giấy chứng nhận chất lượng tại các cơ sở sản xuất sản phẩm trước khi kí hợp đồng đặt hàng tại các cơ sở sản xuất. Đồng thời, công ty cần thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các cơ quan làm thủ tục hải quan, thủ tục xuất khẩu để tranh thủ các mối quan hệ này để đơn giản hơn trong các công việc mang tính giấy tờ, thủ tục. (4) Chiến lược W-T (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. Riêng với loại chiến lược này, nếu làm tốt các bước nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, cộng với chiến lược S-T, công ty hoàn toàn có thể thực hiện được chiến lược này. Ý nghĩa của giải pháp Với các nhóm chiến lược này, ưu thế của công ty sẽ được dùng để tận dụng các cơ hội thị trường cũng như để vượt qua các thử thách, các yếu điểm thì được giảm bớt để nắm bắt được các cơ hội và tránh được các thử thách. Đó cũng là mục tiêu mà đề tài này muốn đưa ra trình bày. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC Cải cách thủ tục hành chính Cơ sở khoa học của kiến nghị Thủ tục hành chính: thủ tục hải quan, thủ tục khai báo thuế…đang tạo ra cho Công ty Tạp Phẩm những khó khăn trong việc xuất khẩu ngay chính tại đất nước của mình. Thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo lên nhau đã ngốn thời gian, công sức, tiền bạc của mình để đưa được hàng hóa đến thị trường xuất khẩu. Có thể lấy ví dụ như trong việc làm thủ tục với Hải quan để xuất khẩu, số giấy tờ cần khai báo đã chiếm 1/3 số giấy tờ mà doanh nghiệp cần chuẩn bị, số giấy tờ đó là quá nhiều, và nhiều giấy tờ là không cần thiết. Việc hàng sớm thông quan cũng tạo một lợi thế đáng kể. Do vậy, các thủ tục nên được đơn giản hóa để tạo được điều thuận lợi việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, người viết xin đề nghị trong việc cải cách thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước một số nội dung như sau: Nội dung của kiến nghị Đầu tiên, là đơn giản một số loại thủ tục, giấy tờ cũng như loại bỏ những thủ tục không cần thiết, minh bạch hóa thủ tục giúp doanh nghiệp dễ hiểu, dễ làm. Nhà nước nên bỏ một số loại giấy tờ như xuất trình tờ khai xuất khẩu hoặc xuất trình chứng từ thanh toán, điều này sẽ làm giảm thủ tục và tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, Nhà Nước nên quy định lại về khai báo định mức trong xuất khẩu của doanh nghiệp, chỉ cần khai báo khi lần đầu tiên xuất khẩu là được. Thứ hai, chỉ đạo cơ quan Hải quan thường xuyên trao đổi với Hiệp hội xuất nhập khẩu, thông báo các quy định mới nhất giúp công ty cập nhật thông tin, không lúng túng trong việc thực hiện các thủ tục. Ý nghĩa của kiến nghị Thủ tục hành chính được cải cách sẽ là tiền đề cho công ty Tạp Phẩm dễ dàng trong việc hoàn tất giấy tờ, điều kiện đưa hàng hóa vào nước xuất khẩu một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Thời gian và chi phí tiết kiệm được là điều kiện để công ty có thể nghiên cứu, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả trong một số hoạt động hỗ trợ xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Nhà nước Cơ sở khoa học của kiến nghị Nhà nước có thể coi là trung gian giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng bởi vai trò điều tiết nền kinh tế quy định. Những quy định, chính sách, cơ chế trong một lĩnh vực kinh doanh nào đó của Nhà Nước có thể là thuận lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp. Riêng với lĩnh vực xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ, Nhà nước luôn dành cho các doanh nghiệp những ưu đãi, song hiệu quả thực hiện chúng còn chưa cao. Vì vậy, người viết khẩn thiết kiến nghị với các cơ quan Nhà nước một số một kiến nghị để có thể nâng cao hiệu quả một số hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ. Ngay dưới đây là nội dung của kiến nghị. Nội dung kiến nghị Nhà nước, bộ, ban, ngành liên quan sớm thay đổi cơ bản các chương trình xúc tiến xuất khẩu theo hướng thiết kế các chương trình xúc tiến thương mại đối với mặt hàng cần hỗ trợ như hàng thủ công mỹ nghệ, tập trung ưu tiên thị trường lớn như Hoa Kỳ. Triển khai thực hiện một số chiến dịch lớn để quảng bá hình ảnh quốc gia, sản phẩm Việt Nam trên các phương tiện thông tin, truyền thông ở nước ngoài, đặc biệt các kênh truyền hình, tạp chí quốc tế nổi tiếng( CNN, BBC, Economic…), nâng cao vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao và đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, làm cầu nối giúp Công ty tìm hiểu thông tin, thâm nhập thị trường. Nâng cao cơ sở hạ tầng, thương mại, đặc biệt tại các cửa khẩu cũng như đường bộ, đường sắt dẫn đến biên giới, cảng biển, cảng sông và các phương tiện liên quan. Các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường áp dụng quy định quản lý chất lượng công việc và chất lượng cung cấp dịch vụ công, nhằm thường xuyên giám sát, quản lý chất lượng các thủ tục hành chính cũng như dịch vụ công (ISO9002, quy chế cơ quan…) Nhà Nước có sự chỉ đạo Hiệp hội ngành hàng thủ công mỹ nghệ nhanh chóng kiện toàn tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động theo hướng chuyên nghiệp hóa, thực hiện tốt vai trò là người hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, giúp các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu, là đại diện sở hữu để phản ánh nhu cầu, yêu cầu của doanh nghiệp tới Nhà nước. Tổ chức thu thập , phân tích xử lý thông tin về thị trường , về yêu cầu của nhà nhập khẩu, về chính sách nhập khẩu, về đối thủ cạnh tranh để tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu tiếp cận thị trường, tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Ý nghĩa của kiến nghị Một khi hoạt động hỗ trợ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Nhà nước được nâng cao, thì việc đem hình ảnh của nước Việt với những nét truyền thống, đi sâu vào truyền thống qua những mặt hàng thủ công mỹ nghệ ra nước ngoài, mà cụ thể ở đây là thị trường Hoa Kỳ sẽ không còn mấy khó khăn. Các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này trong đó có Công ty Tạp Phẩm sẽ hiểu rõ ràng hơn về thị trường Hoa Kỳ cũng như sẽ được chấp nhận dễ dàng hơn trên thị trường đầy tiềm năng này. KẾT LUẬN Qua những đánh giá về những cơ hội, thử thách của môi trường kinh doanh đặt ra cho công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm, ta có thể thấy được rằng khi những thử thách là vô cùng khắc nghiệt thì vẫn còn những cơ hội rất rộng mở dành cho công ty. Cùng với những đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu của chính công ty, công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm đã thể hiện mình có thế mạnh trên rất nhiều điểm quan trọng như nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.. song vẫn còn đó những yếu điểm về nguồn vốn kinh doanh, về việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường…Ở công ty ẩn chứa cả những điểm mạnh rất đáng nói song song những điểm yếu không nên có ở một doanh nghiệp xuất khẩu. Bài viết đã đề cập đến vấn đề là nắm bắt cơ hội, đối mặt với thử thách như thế nào để công ty có thể thành công hơn trong việc kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ, bài viết đã đưa ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động xuất khẩu cũng như tăng cường vị thế của công ty. Các kiến nghị đưa ra đưa vận dụng theo mô hình SWOT để công ty có thể khái quát được thành các chiến lược kinh doanh của mình để theo đuổi mục tiêu chinh phục thị trường đồ thủ công mỹ nghệ Hoa Kỳ. Chiến lược S-O: giúp công ty theo đuổi các cơ hội phù hợp nhất với những điểm mạnh của doanh nghiệp. Chiến lược W-O: giúp công ty vượt qua những điểm yếu để theo đuổi cơ hội. Chiến lược S-T: xác định rõ cách mà công ty có thể sử dụng các lợi thế của mình để giảm thiệt hại đối với những thách thức bên ngoài. Chiến lược W-T: thiết lập một kế hoạch phòng thủ để công ty có thể ngăn ngừa điểm yếu của mình khỏi những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Thị trường Hoa Kỳ vẫn được nhìn nhận là một mảnh đất phì nhiêu cho các doanh nghiệp nước ngoài, sẽ là thật lãng phí nếu công ty Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm không tìm ra các giải pháp đối mặt với thử thách mà môi trường kinh doanh đặt ra, tận dụng cơ hội để công ty tiến xa hơn trong hoạt động kinh doanh của công ty tại Hoa Kỳ. Rất hi vọng những đánh giá về cơ hội và thách thức trong kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ tại thị trường Hoa Kỳ sẽ mang đến cho công ty Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm cái nhìn mới, góp phần giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường này của công ty. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về tài liệu cũng như hiểu biết của cá nhân sinh viên nên bài viết này không tránh khỏi thiết sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp đóng góp của các thầy cô để đề tài này trở nên hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Đàm Quang Vinh - Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2003 – Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường Giáo trình Quản Trị Chiến lược – NXB Thống kê 2000 – Chủ biên PGS.TS Lê Văn Tâm Một số website “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ” “Trang chủ công ty cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội” “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VN ” “Hệ thống chính trị của Anh – Pháp – Hoa Kỳ” LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Quang Vinh- Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo một số tài liệu, luận văn tốt nghiệp và các sách báo có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hoặc luận văn nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỷ luật của Nhà trường. Sinh viên thực hiện Đặng Khánh Linh LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Chuyên đề Tốt nghiệp này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Đàm Quang Vinh – Giảng viên Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình này của thầy. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Thương Mại & Kinh tế quốc tế đã dạy bảo em trong suốt 4 năm học qua để em có được những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin cảm ơn các anh chị phòng xuất nhập khẩu công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này và sự trợ giúp, động viên to lớn về mặt vật chất cũng như tinh thần của gia đình và bạn bè. Sinh viên thực hiện Đặng Khánh Linh DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Tên bảng biểu, sơ đồ Trang 1 Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 8 2 Hình 1.2. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm giai đoạn 2007- 2010 12 3 Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh của Công ty trong giai đoạn 2007- 2010 14 4 Bảng 2.1. Mức độ độc đáo trong các thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty 28 5 Bảng 2.2. Mức độ hài lòng về chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty 29 6 Bảng 2.3. Công tác giao hàng của Công ty giai đoạn 2007- 2010 30 7 Hình 2.1. Lợi nhuận hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cuối năm 2008 thị trường Hoa Kỳ 32 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm xác nhận: Sinh viên: Đặng Khánh Linh Lớp : Kinh doanh quốc tế 48B Khoa : Thương mại và Kinh doanh quốc tế Khóa : 48 Trường : Đại học Kinh tế quốc dân Trong thời gian từ 11/01/2009 đến 10/5/2010, đã tham gia thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Trong quá trình thực tập, có tuân theo nội quy của Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm, tìm kiếm và sử dụng số liệu của.Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm. Xác nhận của cơ quan thực tập NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26851.doc
Tài liệu liên quan