Chuyên đề Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình từ nay đến năm 2015

Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Đông Hưng cùng sự hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện sát sao của UBND huyện công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng – Thái Bình đã có những bước tiến quan trọng: tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng nhanh, tổng giá trị sản xuất ngày càng có chiều hướng đi lên đã góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội huyện, ổn định anh ninh trật tự và an toàn xã hội qua đó làm cho đời sống nhân dân trên địa bàn huyện ngày càng được đổi mới. Điều đó đã giúp đưa vị thế của Đông Hưng trong tỉnh Thái Bình về phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng củng cố và tăng thêm. Tuy nhiên bên cạnh các mặt tốt, mặt tiến bộ của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cũng tồn tại một số vướng măc cần phải giải quyết ngay nếu muốn ngành càng ngày càng phát triển hơn nữa.

doc64 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình từ nay đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ trong công nghiệp, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trước mắt là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá - Xây dựng một số cụm điểm công nghiệp tập trung, kết hợp các loại hình công nghệ và quy mô hợp lý, đồng thời tập trung phát triển nghề và làng nghề trong toàn huyện - Tranh thủ mọi thời cơ thu hút đầu tư khi đường 39 hoàn thành, nhất là nguồn đầu tư tù bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp Mục tiêu cụ thể về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Căn cứ vào diễn biến thực tế những năm qua về phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng của huyện Đông Hưng, căn cứ vào những dự báo các yếu tố phát triển trong nhưng năm tới, mục tiêu cụ thể cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện được xác định như sau: Thời kỳ 2006-2010 - Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2006-2010 là 21,5%, giá trị sản xuất công nghiệp của năm 2010 ước đạt 540,44 tỷ đồng (giá cố định) tăng 4,8 lần so với năm 2000. GDP công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 37,2% trong GDP của huyện. - Đến năm 2010 toàn huyện sẽ giải quyết việc làm cho lao động trong khu vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Tốc độ tăng trưởng bình quân các ngành như sau: - Cơ khí điện tử: 21% - sản xuất vật liệu xây dựng: 22% - Chế biến lâm sản: 19% - Chế biến lương thực thực phẩm: 23% - Dệt, may, thêu, thảm: 24% - Các ngành khác:17,6% - Để thực hiên mục tiêu trên cần phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng: - Tập trung phát triển các làng nghề và những ngành công nghiệp có ưu thế về nguyên liệu tại chỗ và tạo nhiều việc làm như chế biến lương thực thực phẩm, dệt may chiếu cói… bên cạnh đó cần khuyến khích tạo điều kiện du nhập thêm nghề mới về huyện - Tập trung phát triển các cụm công nghiệp và cụm điểm công nghiệp thị trấn thị tứ - Khuyến khích kêu gọi đầu tư bên ngoài (trong và ngoài nước) đầu tư vào huyện Thời kỳ 2011-2015 - Tập trung mọi nguồn lực phát triển công nghiệp với nhịp độ cao tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế của huyện. phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2011-2015 đạt 18,5%, cuối năm 2015 giá trị sản xuất Công nghiệp đạt 600 tỷ đồng (giá cố định 1994) tăng gấp 2,8 lần so với năm 2005 và gấp 6,3 lần so với năm 2000. GDP công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 43,5% trong GDP toàn huyện. - Đến năm 2015 toàn huyện sẽ giải quyết việc làm cho khoảng 200.000 lao động trong khu vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Tốc độ tăng trưởng bình quân các ngành như sau: - Cơ khí điện tử: 18% - Sản xuất vật liệu xây dựng: 16% - Chế biến lâm sản: 17% - Chế biến lương thực thực phẩm: 19% - Dệt, may, thêu, thảm: 18% - Các ngành khác: 17,5% - Để thự hiện mục tiêu trên cần phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng: - Phát huy khả năng các cụm điểm công nghiệp, các dự án đã đầu tư giai đoạn trước, đồng thời mở rộng thêm quy mô sản xuất, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm và dệt may - Duy trì và mở rộng phát triển các làng nghề mới - Tiếp tục phát triển các ngành dệt, may, thêu, thảm, chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí, chế biến nông sản, từng bước đổi mới công nghệ, tăng cường trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tập trung đầu tư phát triển theo chiều sâu các ngành trọng điểm nhằm đưa máy móc trang thiết và công nghệ tiên tiến vào sản xuất. ngoài ra chú trọng phát triển chế biến nông sản và sản xuất vật liệu xây dựng tại bãi bồi ven sông. Qua tình hình phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng trong 2007 những năm trước đó chúng ta có thể đưa ra dự báo một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện như sau: đvị: tỷ đồng chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010 2015 Tổng GTSX tỷ đ 236 540,44 600 Trong đó - Quốc doanh “ 9,6 12,3 18,2 - Ngoài quốc doanh “ 226,4 528,41 581,8 Sản phẩm chủ yếu - Chiếu cói các loại 1.000 lá 2.170 6.850 17.190 - Bao đay … 13.000 41.039 102.980 - Chăn bông … 42 133 333 - Thảm len,thảm đay 14.600 46.090 115.655 - May mặc 1.000 sp 1.036 3.271 8.207 - Cót nứa 60.500 190.990 479.255 - Mây tre đan 1.000 sp 6.601 20.838 52.290 - Nón lá … 301 950 2.384 - Xay xát lương thực 1.000 tấn 116,4 367 922 - Bún bánh tấn 1.920 6.061 15.209 - Miến dong … 861 2.718 68.820 - Bánh đa … 216 682 1.711 - Đậu phụ … 680 2.147 5.387 - Rượu gạo 1.000 lít 2.408 7.602 19.075 - Bánh kẹo tấn 724 2.286 5.735 - Giò chả … 333 1.051 2.638 - Gạch xây dựng 1.000 viên 48.000 151.529 380.235 - Vôi nung tấn 9.760 30.811 77.315 - Cát xây dựng 1.000 483 1.525 3.286 - Dũa cưa 1.000 sp 11.677 36.863 92.500 - Xoong chậu … 105 331 832 - Dép nhựa … 50 158 396 - Mộc các loại … 686 2.166 5.434 II. Định hướng phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - Phát triển ngành công nghiệp toàn diện, bền vững, đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá trong bản thân ngành công nghiệp theo hướng đia thẳng vào hiện đại - Phát triển trên cơ sở lợi thế so sánh - Khuyến khíc mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất công nghiệp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong các ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân. Phát huy nội lực là quyết định đồng thời mở rộng nâng cáo hiệu quả hợp tác quốc tế - Lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng địa phương từng vùng. Trước hết cần phát huy thế mạnh của nông nghiệp để tập trung cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và công nghiệp sản xuất quy mô lớn, chọn bước đi thích hợp cho các ngành công nghiệp trong lĩnh vực chế tạo, khai thác và công nghệ cao trên nguyên tắc lựa chọn một cơ cấu công nghiệp hợp lý - Chuyển mạnh từ một nền công nghiệp gia công sang nền công nghiệp sản xuất. Nâng dần tỷ trọng xuất khẩu FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu - Phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch đô thị trên cơ sở phân bố dân cư, hình thành các đô thị nhỏ trên trục giao thông xung quanh các đô thị lớn, các khu công nghiệp, công nghệ cao, đảm bảo giữ gìn, bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình văn hoá, di tích lịch sử có giá trị của dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái Theo quan điểm trên định hướng tổng quát phát triển công nghiệp từ nay đến năm 2015 là: tập trung cao đọ sức lực, phát triển đi trước các ngành có tính chất kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như điện, thép, hoá dầu; tranh thủ đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp nông thôn làm cho sản xuất thực sự trở thành hàng hoá; phát triển công nghiệp hướng ra xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu; tăng cường khai thác và chế biến khoáng sản Định hướng tổng quát đó cần được thực hiện với sự tuân thủ phương châm chiến lược: đi thẳng vào công nghệ hiện đại, sớm chấm dứt tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu kể cả về thiết bị mới đã lạc hậu và thiết bị cũ; chuyển mạnh từ gia công cho nước ngoài sang thực sự sản xuất, chế biến từ nguyên liệu trong nước trước hết là nông sản; khai thác sử dụng thật tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản của đất nước, chấm dứt tình trạng khai thác với hệ số hữu ích thấp và xuất khẩu khoáng sản dạng thô Sự phát triển của công nghiệp cần có lộ trình phù hợp với lộ trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ nay đến năm 2015 có thể phân ra như sau: Giai đoạn 2006-2010: đây là giai đoạn tiếp tục tạo nền tảng cho quá trình tăng tốc về công nghiệp hoá hiện đại hoá ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở một số lĩnh vực thiết thực, khả thi đó là phát triển nhanh một số ngành công nghiệp hàng tiêu dùng (chế biến lương thực thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng dệt, may, giày dép, đồ dùng gia đình… ) nhằm vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nước, vừa tăng khả năng xuất khẩu. Yêu cầu đặt ra là phải với tới những công nghệ tiên tiến để đẩy lui sự lấn át của hàng ngoại và tạo sản phẩm có khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Thực hiện theo hướng này có thể tranh thủ được dòng dịch chuyển công nghệ từ các nước NICs và ASEAN. Hơn nữa, đây là những ngành không đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn nhanh, không đòi hỏi điều kiện cao về bảo đảm cơ sở hạ tầng Phát triển một số ngành công nghiệp hàng tiêu dùng lâu bền (điện tử dân dụng, thiết bị gia đình, xe máy…) và phương tiện vận tải nhỏ (ô tô, xe vận tải…) Giai đoạn 2011-2015: mục tiêu của chặng đường này là đẩy nhanh quá trình công nghiệp phấn đấu đưa GDP/người/năm đạt khoảng 800 – 1.000 USD vào năm 2010 và 1.500 USD vào năm 2015. Tỷ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ chiếm khoảng 80% trong GDP, trong đó công nghiệp khoảng 40% Trong chặng đường đẩy nhanh công nghiệp hoá cần tập trung vào phát triển mạnh các ngành công nghiệp hạ tầng: điện, hoá dầu, thép và các ngành chế tạo máy, điện tử, tự động hoá hướng về xuất khẩu, đưa các ngành công nghiệp và dịch vụ vào tin học hoá B – các giải pháp phát triển CN - TTCN Các giải pháp về xây dựng và quy hoạch cho phát triển CN - TTCN trên địa bàn huyện Đông Hưng Xây dựng và quy hoạch các cụm điểm công nghiệp Quy hoạch đất cho phát triển công nghiệp - Phát triển chuỗi công nghiệp dọc quốc lộ 10 từ ngã Ba Đọ - Đông Sơn đến cầu Sa Cát - Đông Mỹ. Tính chất công nghiệp là cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm, may mặc… - Phát triển điểm công nghiệp dọc quốc lộ 39 từ ngã ba cầu nguyễn đến Minh Tân. Tính chất công nghiệp: may xuất khẩu, chế biến nông sản thực phẩm, đồ gỗ mỹ nghệ, cơ khí,… - Phát triển công nghiệp dọc tuyến đường 218 từ ngã tư gia lễ đến vô hối. Tính chất công nghiệp: chế biến nông sản, thực phẩm, dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ và tiếp chuyển hải sản và hàng hoá nhập cảng… Trên cơ sở sử dụng đất công nghiệp của tỉnh, căn cứ vào tình hình phát triển của các xã cần có quy hoạch đất đai cụ thể cho phát triển ngành nghề ở địa phương. Đối với các ngành nghề có nhu cầu đất tập trung một số công đoạn sản xuất và những xã có lợi thế để phát triển tiểu thủ công nghiệp cần dành một số diện tích đất nhất định phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Cụ thể từ nay tới năm 2015 cần tập trung quy hoạch một số điểm công nghiệp sau: - Điểm công nghiệp thị trấn Đông Hưng: diện tích 22 ha. Tính chất công nghiệp: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gai súc, dệt may, cơ khí, đồ gỗ mỹ nghệ.. - Các điểm công nghiệp Đông Sơn, Đông Xuân, Liên Giang, phố tăng mỗi điểm diện tích 5 ha. Tính chất công nghiệp: công nghiệp may, chế biến nông sản, dịch vụ cơ khí… - Điểm công nghiệp Đông La, ngã tư Gia Lễ, Đống Năm ,mỗi điểm diện tích 10 ha. Tính chất công nghiệp: công nghiệp may, chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng thủ công… - Điểm công nghiệp Đông Phong, Thăng Long, mối điểm diện tích 20 ha. Tính chất công nghiệp: chế biến nông sản hoặc dịch vụ du lịch, sửa chữa cơ khí.. - Điểm công nghiệp Đông Kinh diện tích 8 ha. Tính chất công nghiệp: chế biến nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ (chạm bạc), công nghiệp may kết hợp dịch vụ du lịch.. - Các điểm công nghiệp Đông Hoàng, đông á mỗi điểm có diện tích 4 ha. Tính chất Công nghiệp: chế biến nông sản - Các điểm công nghiệp đông tân, Minh Tân, hợp tiến, phong châu, Nguyên Xá mỗi điểm có diện tích 2 ha. Tính chất công nghiệp: công nghiệp chế biến nông sản - Ngoài ra còn khu 2 công nghiệp gia lễ và Đông Hải do tỉnh lập ra với diện tích 58 ha. Ngoài ra khai thác mọi lợi thế để phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng phân xưởng, nhà máy trên dịa bàn các xã trong huyện Quy hoạch các ngành nghề và vùng nguyên liệu Quy hoạch các ngành nghề Dệt may, thêu, thảm - May công nghiệp + Hiên trạng: hiện trên địa bàn huyện có 3 doanh nghiệp hoạt động với tổng số vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng. nhìn chung máy móc thiết bị của các cơ sở đều tương đối hiện đại. Tuy nhiên mặt hàng sản xuất ở đây chủ yếu là các sản phẩm áo jacket, áo phao trượt tuyết, áo mưa.. sản phảm áo sơ mi rất ít. Nguyên nhân chủ yếu một phần do chưa đủ hệ thống máy móc thiết bị, song vấn đền chính vẫn là do tay nghề công nhân còn thấp chưa làm được những sản phẩm đòi hỏi tay nghề cao như áo sở mi xuất khẩu + Định hướng phát triển; tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất 3 cơ sở hiện có đồng thời mua thêm máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại, tăng cường đào tạo mới, đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ công nhân để làm được các mặt hàng đòi hỏi tay nghề cao đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. phấn đấu năm 2010 đạt 3 triệu sản phẩm / năm, giải quyết việc làm cho trên 5.000 lao động giá trị sản xuất đạt trên 30 tỷ đồng - Nghề thêu + Hiện trạng: nghề thêu là nghề mới được du nhập vào huyện nhưng đang có chiều hướng phát triển tốt. Đến nay cả huyện cơ 46/46 xã thị trấn có nghề thêu, tạo việc làm cho gần 4.000 lao động, giá trị sản xuất đạt 14 tỷ đồng + Định hướng: đây là nghề thủ công chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người lao động, tuy thu nhập không cao so với một số nghề khác nhưng lại là nghề thu hút được nhiều lao động, suất đầu tư cho một là động thấp, có thể tân dụng được lao động nông nhàn nhất là lao động trẻ. Do đó trong những năm tới cần khuyến khích phát triển ở các xã hiện có. phấn đấu năm 2010 nghề thêu thu hút được trên 6.000 lao động giá trị sản xuất trên 20 tỷ đồng - Dệt thảm len, thảm đay + Hiện trạng: hiện nay nghề tập trung chủ yếu ở 2 HTX là Đại Đồng và Quang Huy thuộc xã Đông Sơn và các xã Đông Hợp, Đông Thọ, Đông Mỹ, Đông Hoàng, Đông Á, Đông La. sản phẩm hàng năm đạt 14.500 tạo việc làm cho 567 lao động giá trị sản xuất đạt 2,5 tỷ đồng + Định hướng: tiếp tục duy trì và mở rộng 2 HTX trên đông thời khôi phục nghề thảm ở các xã. phấn đấu năm 2010 sản lượng đạt 50.000 giá trị sản xuất đạt 10 tỷ đồng - Bao tải đay + Hiện trạng: sản xuất tập trung ở các xã Đông Quang, Đông Dương, Đông Thọ, thị trấn. sản lượng hàng năm đạt 8,39 triệu chiếc giá trị sản xuất khoảng 1,5 tỷ đông tạo việc làm cho 995 lao động + Định hướng: hiện tại cũng như trong thời gian tới nhu cầu sử dụng bao tải đay nhiều nhất là cho xuất khẩu gạo, cà fê, hạt điều… trên địa bàn tỉnh hiện nay có một số doanh nghiệp vấn tổ chức sản xuất gia công xuống các xã như công ty may Thăng Long… do đó cần tập trung duy trì các xã hiện nay đồng thời mở rộng sang các xã lân cận. phấn đấu năm 2010 đạt 15 triệu chiếc, giá trị ản xuất trên 2,7 tỷ đồng b) Chế biến lương thực thực phẩm - Chế biến lúa gạo: + Hiện trạng: Đông Hưng là một trong nhưng huyện của tỉnh có thế mạnh về chế biên lương thực, thực phẩm. Hiện trên địa bàn huyện có 3 doanh nghiệp (1 nhà nước và 2 ngoài quốc doanh) hoạt động trong lĩnh vực chế biến sản phẩm từ cây lúa nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. bên cạnh đó còn nhiều cơ sở sản xuất lớn nhỏ ở các xã trong toàn huyện + Định hướng: mục tiêu sản xuất lương thực, thực phẩm cảu huyện trong những năm tới là tăng năng suất để giữ ổn định sản lượng. ưu tiên lúa có chất lượng cao, lúa đặc sản, từng bước hình thành vùng lúa hàng hoá xuất khẩu đáp ứng cho các cơ sở sản xuất. Do đó cần tập trung củng cố và đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng tập trung cải tiến công nghệ để sản xuất có hiệu quả hơn - Chế biến thức ăn gia súc: + Hiện trạng: hiện trên địa bàn huyện có 1 nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất 10.000 tấn/năm. Đây là nhà máy chế biến có công nghệ tương đối hiện đại của trung quốc. Hiện nhà máy đã và đang hoạt động với chiều hướng tốt + Định hướng: khuyến khích cơ sở mở rông quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm tăng năng suất phục vụ cho nhu cầu ngỳa càng tăng ở địa phương. Bên cạnh đó cũng hình thành các vùng chuyên trồng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của nhà máy… - Chế biến bánh kẹo, thực phẩm + Hiện trạng: trên đại bàn huyện có xã nguyên xã chuyên sản xuất bánh cáy được khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Tuy nhiên thưói gian vừa qua các cơ sở chưa biết phát huy thế mạnh sản phẩm độc đáo của mình, tình trạng sản xuất chủ yếu là làm bằng thủ công chưa đưa thiết bị tiên tiến và sản xuất nên làm ra chất lượng chưa cao, bên cạnh đó còn kể đến tình trạng làm nhái, hàng kém chất lượng của một số địa phương khác đã làm cho uy tín của sản phẩm thời gian qua giảm sút. Ngoài ra còn các cơ sửo sản xuất; bún, đâu, nấu rượu, giò chả… + Định hướng: duy trì và mở rộng các cơ sở sản xuất hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội tại và tiêu dùng ngoài tỉnh. khuyến khích các cơ sở sản xuất đưa máy móc thiết bị vào sản xuất, chú trọng cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đồng thừo làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thi… - Chế biến thị lơn xuất khẩu: + Hiện trạng: Đông Hưng chưa có cơ sở chế biến thịt lợn xuất khẩu mà chủ yếu các cơ sở đi thu gom sau đó chở trực tiếp đi bán cho các công ty chế biến thực phẩm đông lạnh của Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh + Định hướng: cần đẩy mạnh từ hình thức chăn nuôi cổ truyền sang hình thức chăn nuôi công nghiệp và bàn công nghiệp, khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, cần xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gia cầm thịt lợn xuất khẩu - Chế biến rau quả: + Hiện trạng: trên địa bàn huyện chưa có cơ sở chế biến rau củ quả, kể cả qua sơ chế. So với một số huyện trong tỉnh thì việc trồng rau màu thực phẩm của huyện còn hạn chê chủ yếu là tự cung tự cấp + Định hướng: xây dựng nhà máy chế biến rau màu thực phẩm xuât khẩu như: dưa chuột, cà chua, tỏi, ớt, nấm… tiến hanh quyhoạch vùng trồng màu phục vụ nguyên liệu cho nhà máy c) Chế biến cói, mây tre đan - Dệt chiếu: + Hiện trạng: là một nghề có thế mạnh của huyện. Hiện nay trên địa bàn huyện có một số xã dệt chiếu như: Đông Hà, Đông Giang, Đông Vinh, đông cường… sản lượng hàng năm đạt 3,47 triệu chiếc giá trị sản xuất đạt trên 30,7 tỷ đồng giải quyết việc làm cho trên 5.000 lao động + Định hướng: tiếp tục duy trì và mở rộng các xa trên đồng thời nhân rộng ra các xã khác trong huyện. phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm đạt 10 triệu lá, giá trị sản xuất đạt trên 70 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho trên 10.000 lao động - Nghề mây tre đan: + Hiện trạng: so với các huyện khác thì nghề mây tre đan của Đông Hưng phát triển chậm. Tuy nhiên hàng năm nghề cũng giải quyết việc làm cho trên 2.000 lao động và giá trị sản xuất đạt 3.000 triệu đồng + Định hướng: tiếp tục phát triển ở các xã hiện có đồng thời nhân rộng ra các xã khác d) Sản xuất cơ khí và dịch vụ sửa chữa - Hiện trạng: hiện trên địa bàn huyện có công ty cổ phần cơ khí nông nghiệp đảm nhiệm sửa chữa các dịch vụ cơ khí và một số điểm dich vụ sửa chữa đóng mới phương tiện giao thông. Ngoài ra còn có hàng trăm điểm cơ khí, hàn xì nằm ở các xã, thị trấn - Định hướng: hình thành các cụm sản xuất cơ khí, dchj vụ sửa chữa ở các trung tâm tiểu vùng và ở thị trấn Đông Hưng, Đông Hợp để sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, phục vụ phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân. Đầu tư mở rộng quy mô và nâng cấp chất sửa chữa của công ty cổ phần cơ khí nông nghiệp huyện thành cơ sở có khí trụ cột của huyện để đáp ứng nhu cầu sửa chữa các thiết bị, máy móc… e) Sản xuất đồ gỗ gia dụng và đồ gỗ mỹ nghệ - Hiện trạng: trên địa bàn huyện hiện nay rải rác các cơ sửo sản xuất đồ gỗ dân dụng tại các xã và thị trấn chủ yếu nhằm phục vụ tiêu thụ nội địa, các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ chủ yếu nhập từ các tỉnh lân cận. Hiện trên địa bàn huyện có duy nhất một doanh nghiệp đang tổ chức dạy nghề làm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu - Định hướng: đời sống dân cư ngày càng tăng nhu cầu những đồ gỗ mỹ nghệ có mẫu mã đẹp chất lượng cao rất lớn. Do đó bên cạnh các cơ sở hiện có cần khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ. Trước mắt là tạo điều kiện và hỗ trợ doang nghiệp dạy nghề đồ gỗ mỹ nghệ f) Sản xuất khai thác vật liệu xây dựng - Hiện trạng: bình quân toàn huyện sản xuất được khoảng 30 triệu viên gạch thu công nhưng chất lượng chưa cao chủ yếu dùng trong xây dựng dân dụng và đáp ứng tiêu dùng nội tại của nhân dân trong vùng. Tuy nhiên tình trạng đốt gạch của các hộ tư nhân rất tuỳ tiện đã ảnh hưởng xấu đến mặt bằng canh tác và môi trường sinh thái. Bên cạnh đó huyện còn có 1 xí nghiệp sản xuất gạch tuynel. - Định hướng: nhu cầu xây dựng ngày càng cao do đó nhau cầu gạch có chất lượng, bảo đảm tiêu chuẩn về kích thước và độ bền. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu cần đầu tư nâng cấp dây truyền sản xuất gạch, đồng thời quy hoạch vùng lấy đất ở các xã cho sản xuất để hạn chế tình trạng phá vỡ mặt bằng như hiện nay. Cần phát huy các vùng đất ven sông Trà Lý, sông Tiên Hưng và các vùng có lợi thế về sản xuất vật liệu xây dựng Quy hoạch vùng nguyên liệu a) Trồng dâu nuôi tằm Đông Hưng có những cánh đồng dâu lớn trải dài từ xã Lô Giang, An Châu, Liên Giang, Minh Tân sang mãi Bạch Đằng, Hoa Nam và các xã ven sông Trà Lý với diện tích hàng trăm ha dâu. Mặt khác do địa hình kiến tạo nên huyện Đông Hưng có diện tích đất cát cao và đất phù sa bãi sông, cát triều sông rất phù hợp với trồng dâu Năm 2001 Đông Hưng đã đầu tư cho nghề trồng dâu nuôi tằm 1.992 triệu đồng trong đó nguồn vốn hỗ trợ gần 200 triệu đồng để hỗ trợ nông dân tiền mua giống dâu và chuyển giao kỹ thuật, tiền hỗ trợ quỹ khuyến nông 45.5 triệu đồng, quỹ quốc gia giải quyết việc làm 1.330 triều đồng và vốn nông dân 766 triệu đồng, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành có hiệu quả khôi phục nghề trồng dâu nuôi tằm Hướng quy hoạch: khôi phục các bãi dâu ven sông Trà Lý gồm các xã: Bạch Đằng, Hồng Giang, Hoa Nam, Trọng Quan, Đông Mỹ, Đông Á, các xã này cây dâu được tròng ở các bãi đất cao, còn nơi thấp sẽ bố trí trồng đay, các cây màu thực phẩm. Vùng bãi sông Tiên Hưng, sông sa lung và các triền sông khác ở các xã Lô Giang, Minh Tân, Liên Giang, An Châu. Ngoài ra cây dâu còn được trồng phân tán để tận dụng đất, vườn tạp, ở các địa điểm đất tôn lập trang trại, chăn nuôi lợn, cá, xen canh với vườn cây ăn quả của gia đình nông dân. Phấn đấu đến năm 2010 diện tích trồng dâu của toàn huyện khoảng 250- 300 ha. Sản lượng kén đạt khoảng 350 đến 500 tấn, giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 đến 2.000 lao động b) Trồng hoa màu. Cần tập trung mạnh thâm canh, đổi mới phương thực thâm canh, xen canh gối vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng vụ đông theo hướng mở rộng diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao, bảo đảm diện tích gieo trồng vụ đông từ 40 – 45% diện tích canh tác. Đồng thời quy hoạch vùng chuyên trồng hoa màu phục vụ cho nhà máy chế biến hoa quả ở các vùng ven sông Tiên Hưng, sông thống nhất, sông Trà Lý.. c) Trồng cói: để đáp ứng một phần nguyên liệu cói cho dệt chiếu của huyện đói hỏi cần thiết phải quy hoạch các vùng trồng cói. Trọng tâm của vùng quy hoạch là phục hồi các vùng trồng cói trước đây cảu các xã: Đồng Cường, Đông Vinh, Đông Hà, Đông Giang, Đông Sơn, đông xá. - Đến năm 2010: diện tích trồng cói là 350 ha sản lượng đạt khoảng 4.900 tấn cói chẻ khô - Đến năm 2015: diện tích trồng cói khoảng 450 ha, sản lượng đạt khoảng 6.000 tấn cói chẻ khô d) Vùng trồng đay: vùng trồng đay chủ yếu được quy hoạch ở các vùng ven sông Trà Lý, dự kiến diện tích khoảng 150 ha e) Lúa gạo hàng hoá: trên cơ sở thổ nhưỡng của mỗi địa phương, cần nghiên cứu và quy hoạch các vùng trồng lúa hàng hoá, trong đó đặc biệt quan tâm đến những giống lúa cho chất lượng cao để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến của huyện, nhằm phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. 1.3. Quy hoạch phát triển theo vùng sản xuất 1.3.1. Các điểm công nghiệp ở thị trấn thị tứ Thị trấn thị tứ và các làng nghề là các điểm tập trung các hộ sản xuất Công nghiệp – tiểu thu công nghiệp. Trong tương lai các thị tứ sẽ được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đó là tiền đề, là nền tảng cho sự phát triển ở từng vùng dân cư Sự hình thành các thị tứ sẽ thu hút những ngành nghề tập trung bởi vậy trên cơ sở quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội của huyện cần có một định hướng cho sự phát triển Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo từng vùng Thị trấn: là trung tâm kinh tế của huyện là nơi để giới thiệu và bán các sản phẩm. Do đó cần đầu tư để mở ra những ngành nghề tập trung với quy mô hợp lý, những ngành nghề mang tính chất kinh tế đặc trưng của huyện nhưng phải chú ý đến khâu bảo vệ môi trường sinh thái; những công nghệ có tiếng ồn lớn, khí thải độc hại thì nhất thiết không được xây dựng ở thị trấn và khu vực đông dân cư Định hướng phát triển các ngành sản xuất ở thị trấn - Thị trấn Đông Hưng: hướng phát triển các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm, nông sản, chế biến thức ăn gia súc, dệt may, cơ khí, đồ gỗ mỹ nghệ, dịch vụ, xây dựng, trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm làng nghề của huyện - Thị trấn Châu Giang (xã Đông Phong): hướng phát triển các ngành nghề: chế biến lương thực thực phẩm ,cơ khí sửa chữa, thương mại dịch vụ - Thị trấn Tiên Hưng (xã Thăng Long): hướng phát triển các ngành nghề sản xuất cơ khí phục vụ tiêu dùng, dịch vụ sửa chữa các công cụ, máy móc phcụ vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn, chế biến lương thực thực phẩm, dệt may Các thị tứ khác trong huyện: theo quy hoạch của tỉnh và huyện xây dựng các thị tư thành các trung tâm thương mại dịch vụ, sửa chữa cơ khí, điện tử, chế biến nông san rthực phẩm… - Thị tứ chợ khô (xã hoa lư): phát triển các nghề chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí sửa chữa, thương mại dịch vụ - Thị tứ phố tăng (Phú Châu): phát triển các nghề chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí sửa chữa, thương mại dịch vụ - Thị tứ Mê Linh (xã Mê Linh): phát triển các nghề chế biến nông sản thực phẩm, cơ khí sửa chữa, thương mại dịch vụ - Thị tứ Liên Giang (xã Liên Giang): phát huy thế mạnh của địa phương nơi trước kia có nghề dệt chiếu cói và ngỳa nay thương mại dịch vụ phát triển - Thị tứ ngã Ba Đọ (xã Đông Sơn): phát triển nghề dệt may chế biến lương thực thực phẩm - Thị tứ Đông La (xã Đông La): chủ yếu phát triển ngành chế biến lương thực thực phẩm, dệt may, đồ gỗ mỹ nghệ và dân dụng, sửa chữa cơ khí và thương mại dịch vụ - Thị tứ Đống Năm (xã Đông Động): phát triển ngành chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí sửa chữa, đan cót, đồ gỗ dân dụng, thương mại dịch vụ - Thị tứ trực nội (xã Đông Xuân): phát triển ngành chế biến lương thực thực phẩm, cơ khí sửa chữa, mây tre đan, dệt may, chế biến cói, thương mại dịch vụ - Thị tứ gia lễ (xã Đông Mỹ): phát triển ngành chế biến lương thực thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ khí, thương mại dịch vụ - Thị thứ vô hối (xã Đông Kinh và đông tân): phát triển ngành chế biến lương thực thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ khí thương mại dịch vụ. Giải pháp thu hút vốn đầu tư Với tốc độ tăng trưởng của huyện Đông Hưng như đã nêu ở trên thì ước tính nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội giá năm 2005 cho cả giai đoạn 2006-2015 khoảng 37.753 tỷ đồng bình quân 3.7753 tỷ đồng/năm. 1. Các giải pháp thu huy động vốn và thu hút đầu tư Để đáp ứng nhu đầu tư đã nêu trên cần có hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực qua một số biện pháp sau: Một là tập trung vốn nhà nước cho các dự án có trọng điểm, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, thực hiện có hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Chú trọng tạo cơ chế và chính sách để phát triển các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng nhằm giảm thiểu tối đa tác động xấu đến môi trường, đảm bảo ngành công nghiệp và toàn bộ nên kinh tế của huyện phát triển tương đối ổn định và bền vững. mặt khác cần hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp trọng yếu của huyện: dệt may, chế biến lương thực thực phẩm… và các sản phẩm công nghiệp chủ lực. Tăng chi ngân sách cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong tổng chi ngân sách hàng năm. Hai là khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cải tiến công nghệ. Các khoản thu từ việc nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ để đổi mới cải tiên không phải chịu thuế. Huyên cũng dùng ngân sách để giúp đớ một phần công tác nghiên cứu cải tiến khoa học công nghệ của doanh nghiệp. Ưu đãi cho các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ hiện đại. Tiếp tục loại bỏ các trở ngại về pháp lỹ đối với việc chuyển giao công nghệ và địa bàn huyện Ba là thực hiện tốt các chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở áp dụng các chế tài đủ mạnh đối với các hành vi gian lận thương mại và hành vi làm giả làm nhái sản phẩm. Tăng chi ngân sách hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp công nghiệp. Dành mức ưu đãi cho các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu, các sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là những sản phẩm mang thương hiệu. Bốn là tăng cường mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nghiên cứu sâu các thị trường như: châu Á, EU, các nước Đông Âu và châu Mỹ… với những giải pháp thích hợp hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội trợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm của huyện đến các thị trường. khuyến khích đa dạng hóa các loại hình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Năm là tiếp tục thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp. Xem xét thành lập quỹ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất theo hướng có lợi nhất. thực hiện chính sách khuyến công, phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Sáu là chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. Mặt khác cần nghiê cứu hình thành trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện nhằm đào tạo những ngành nghề cần phải đầu tư lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, ngành nghề mang đặc thù của nền kinh tế tri thức. Có chính sách đào tạo nguồn nhân lực như: xây dựng đội ngã cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề, tăng cường năng lực quản lý trong các doanh nghiệp. chú ý liên kết giữa đào tạo – nghiên cứu – sản xuất – kinh doanh, ững dụng những thành tưu khoa học công nghệ vào thực tiến sản xuất. Nghiên cứu xây dựng quỹ tín dụng dạy nghề nhằm hỗ trợ, giúp đỡ lao động nghèo, lao động chính sách, những người mất việc cần đòa tạo lại. Tổ chức hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp có khả năng đòa tọa tại chỗ và thu hút nhiều lao động làm việc ổn định nhất là lao động nữ. Bảy là tăng cường công tác quản lý về công nghiệp thực hiện quy hoạch chi tiết các ngành công nghiệp trong yếu trên địa bàn làm cơ sở cho việc quản lý và phát triển. Rà soát điều chỉnh các cụm điểm công nghiệp trên địa bàn làm căn cứ bố trí các dự án đầu tư mới. Kiện toàn cơ chế hoạt động và bộ máy quản lý, nâng cao năng lực quản lý của các phòng ban trong huyện đặc biệt là phòng công thương. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong huyện về việc quản lý hệ thống sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đầu tư phát triển cơ sửo hạ tầng trên cơ sở có chính sách về vốn để tạo nguồn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển công nghiệp. Tám là đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động và xúc tiến đầu tư theo hướng tăng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu và thu hút đầu tư. Cấp kinh phí thường xuyên tư ngân sách huyện tài trợ cho các hoạt động quảng cáo và kêu gọi đầu tư. Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính theo hướng chuyên nghiệp hóa, tạo môi trường đầu tư thông thoáng. Thực hiện một số dịch vụ công để hỗ trợ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đồng thời tích cực chủ động trong việc xây dựng mô hình phương thức quản lý phù hợp với sự phát triển của các ngành công nghiệp trọng yếu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nói riêng và kinh tế huyên nói chung theo hướng năng động, bền vững hiệu quả. Phối hợp để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật liên quan đến ngành công nghiệp và các doanh nghiệp. Để thực hiện một trong các biện pháp trên đã chia ra các biện pháp nhỏ nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện nói riêng và kinh tế huyện nói chung như: a) Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong đó từ cả ngân sách Trung ương và của ngân sách tỉnh, của huyện dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Dự kiến vốn đầu từ ngân sách sẽ đáp ứng được khoảng 15-25% nhu cầu vốn đầu tư Đi đôi với biện pháp tạo vốn, cần coi trọng công tác quản lý, thực hiện tốt các quy định về tài chính, quản lý đầu tư xây dựng để đảm bảo hiệu quả công trình, hạn chế lãng phí thất thoát vốn b) Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân: ước chiếm khoảng 48 - 50% trong cơ cấu vốn đầu tư Tận dụng nguồn vốn của nhân dân bằng cách để người có tiền tham gia vào sản xuất, đưa vốn vào sản xuất như: chủ và thợ góp vốn mua máy móc thiết bị, nguyên liệu, chủ cơ sở vay vốn của người lao động theo thoả thuận với mức lãi suất thảo thuận… Một trong những biện pháp rất quan trọng trong việc tạo vốn đầu tư phát triển từ các nguồn vốn liên doanh liên kết với các tổng công ty chuyên ngành của Trung ương nhằm tranh thủ thị trường, vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý Hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã hình thành được một số quỹ tín dụng nhân dân ở khu vực nông thôn. Việc tận dụng nhân dân đã tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân đồng thời đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Đây chính là một trong những yếu tố để phát huy nguồn vốn nội lực. Do đó đối với những làng nghề cần phát triển mô hình quỹ tín dụng này Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có những biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tạo nguồn vốn từ quỹ đất: tiếp tục tạo nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung thêm vào ngân sách, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất...(nguồn vốn này chủ yếu từ dân cư và các doanh nghiệp của tỉnh và của huyện đóng trên địa bàn) Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, HTX vay vốn thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tránh những phiền hà trong thủ tục cho vay, thời gian vay đề nghị phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh Tranh thủ khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư tập trung của tỉnh theo các dự án phát triển trên cơ sở hạ tầng, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn và các chương trình về văn hoá xã hôi khác. Vân dụng hợp lý các cơ chế chính sách, cải tiến các thủ tục đâu tư thông thoáng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp của huyện gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm Huy động các nguồn lực bổ sung cho nguồn vốn đầu tư nhằm thực hiện các dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả (trong đó chú ý phát triển nguồn thu từ sản xuất kinh doanh công nghiệp, tiêut thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ) Nguồn thu cho ngân sách và giải quyết một số vấn đề cấp thiết về kinh tế xã hội. kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, điểm công nghiệp, hạ tầng đô thị c) Vốn tín dụng và liên doanh liên kết với các địa phương ngoài huyện: dự kiến sẽ đáp ứng khoảng 20-22% tổng nhu cầu vốn đầu tư Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc, xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và từ tỉnh ngoài nhất là các tỉnh thuộc vùng trọng điểm của vùng kinh tế đồng bằng sông hồng vào địa bàn huyện. khuyến khích các dự án đang hoạt động mở rộng sản xuất Nguồn tín dụng và góp cổ phần: áp dụng chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng: thông qua sự can thiệp của nhà nước vào thị trường bằng công cụ lãi suất và tín dụng hướng luồng vốn chảy vào các ngành các lĩnh vực cần ưu tiên. Chuyển hình thức cho vay bằng thế chấp tài sản sang hình thức cho vay theo dự án đặc biệt là ưu tiên cho các ngành chế biến nông sản, công nghiệp xuất khẩu và dùng nhiều lao động Khuyến khích , ưu tiên các loại hình công ty cổ phần, trong đó đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để tạo cơ sở cho việc tham gia vào thị trường chứngkhoán quốc gia. khơi dậy tiềm năng trong nhân dân cho phát triển sản xuất công nghiệp d) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Vốn FDI cần hướng vào các cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu nhất là những sản phẩm sẵn có ở địa phương Trên cơ sở tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lâu dài lợi ích cho nhà đầu tư nước ngoài, cần đẩy mạnh hơn nữa việc khai thác và thu hút nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ động trong việc chào mời, kêu gọi tiềm kiếm đối tác. Việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp phải hướng mạnh vào các ngành công nghiệp chế biến nông sản, tiểu thủ công nghịêp, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu Tranh thủ tiếp cân công nghệ hịên đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào vùng thị trường đồng bằng sông Hồng và cả nước cũng như ra ngoài biên giới quốc gia. Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với một số ngành, lĩnh vực cần đầu tư - Nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA: vốn ODA dùng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt để xây dựng cấu trúc hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước, điện, thông tin liên lạc...) tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư Xác định doanh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự ưu tiên để bố trí kế hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm Nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài: thông qua các phương tiên thông tin đại chúng, dựa vào thân nhân trong nước đẩy mạnh tuyên truyền, kêu gọi, khuyến khích công đồng người Việt Nam ở nước ngoài nhất là cộng đồng người Đông Hưng và Thái Bình đang sinh sống ở ngoài tỉnh cũng như ở nước ngoài về đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, đồng thời có chính sách ưu đãi thích hợp III. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Với số dân đông, mật độ dân số lớn bên cạnh đó người dân cần cù chịu khó trong sản xuất, tích cực học hỏi kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân. Đó là điều kiện để huyện Đông Hưng đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu lao động có tay nghề trong các ngành kinh tế của huyện. Để phát triển nguồn nhân lực nội tại của huyện có một số biện pháp như: - Xây dựng chiến lực, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng và trọng dụng nhân tài nhằm khuyến khích và phát huy khả năng sáng tạo của con người. - Đẩy mạnh xã hội hóa gắn với bảo đảm chất lượng giáo dục. thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư và huy động nguồn nhân lực của xã hội để phát triển giáo dục đào tạo. Tăng cường quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội. Ban hành các cơ chế chính sách cụ thể khuyến khích và quy định trách nhiệm của các doanh nghiệp, HTX, người sử dụng lao động…tham gia xây dựng trường, hỗ trợ kinh phí cho người học… - Huyện tạo mọi điều kiện để thu hút, phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, cán bộ khoa học kỹ thuật và phát huy phương tiện cơ sở vật chất hiện có trên địa bàn - Tăng cường thông tin đại chúng, đáp ứng các yêu cầu về thông tin đại chúng cho nhân dân, đặc biệt các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, thương mại... Để nhân dân có điều kiện nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của công việc Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục cho huyện để thự hiện phổ cập giao dục nâng cao dân trí. Đầu tư tương xứng cho giáo dục đào tạo. nâng tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục Xây dựng đề án việc làm, vấn đề trọng tâm của chính sách việc làm trong suôt thời kỳ quy hoạch là mở rộng nhanh chóng công ăn việc làm, phân bố lại lao động giữa nông nghiệp, phi nông nghiệp, thành thị và nông thôn Xây dựng chương trình sắp xếp, bố trí sử dụng lao động có hiệu quả cho từng thời kỳ trên cơ sở phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. quan tâm đến việc phát triển khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh hướng vào tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở quy mô hộ gia đình để giải quyết việc làm và tạo vốn ban đầu, quan tâm đến việc phát triển mạnh mẽ các hình thức kinh tế hộ gia đình và HTX kiểu mới Hình thành phát triển và mở rộng bảo hiểm xã hội cho người dân. Tiến tới thực thi bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên chức các doanh nghiệp nhà nước, mở rộng dần đến phạm vị trang trại, HTX tập thể, công ty cổ phần, công ty TNHH và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Đảm bảo tiền lương, trả công cho người lao động có mức phù hợp với chỉ số giá cả tăng Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề trên địa bàn huyện, phối hợp với các trường dạy nghề, cơ sở day nghề của huyện, tỉnh và Trung ương đê đào tạo nghề cho người trong độ tuổi lao động của huyện Xây dựng và mở rộng thêm các trường, cơ sở đào tạo, mở rộng thêm các ngành nghề mới, chú ý đầu tư đến các trang thiết bị mới hiện đại phục vụ cho công tác đào tạo nghề, nhằm nâng cao số lượng và chất lượng đào tạo nghề đi đôi với việc liên kết thu hút đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao về giảng dạy Có chính sách đãi ngộ thoả đáng nhằm giữ và thu hút các nhân tài nhất là các chuyên gia đầu ngành nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá hiện đại hoá Có kế hoạch cập nhấtn kiến thức mới về tiến bộ khoa học kỹ thuật cho đội ngũ công nhân tronghuyện. Tạo điều kiện thuận lợi cho người có khả năng được học tập, có chính sách khuyến khích tài năng trẻ đi vào nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng những thành quả công nghệ mới. IV. Phát triển khoa học công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường Huyện Đông Hưng cùng với tỉnh cần tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để khoa học công nghệ đóng góp có hiệu quả trong việc tham mưu cho huyện và các ngành kinh tế có được những quyết định đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đảm bảo nền kinh tế có tốc độ phát triển cao đồng thời không lạc hậu trong quá trình phát triển. Theo hướng đó trong giai đoạn tới triển khai và ứng dụng khoa học công nghệ tập trung vào các giải pháp và lĩnh vực: - Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ, rút ngằn khoảng cách về công nghệ giữa nước ta và các nước trong khu vực và trên thế giới phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong công nghệ chế biến, công nghệ sản xuất vật liệu mới Giải quyết vấn đề căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi, có năng suất cao, chất lượng tốt và có giá trị hàng hoá xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu của các nhà máy chế biến trong huyện và các địa phương lân cận Đào tạo lại đội ngũ lao động làm công tác khoa học trong các công tác lĩnh vực công nghệ, quản trị, kinh doanh, bảo vệ môi trường Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai Phát triển cạnh tranh lành mạnh tạo cho cán bộ khoa học công nghệ có cơ hội tham gia phát triển năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ. Có chính sách thích đáng để thu hút cán bộ khoa hoc công nghệ và công nhân giỏi kể cả cộng đồng khoa học công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài về hợp tác nghiên cứu tham gia xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của huyện Tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp thường xuyên học tập trao đổi kinh nghiệm, hôi thảo, đối thoại… nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nắm bắt khoa học công nghệ mới nhằm tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách tập hợp các chuyên gia, nhà khoa học trong tỉnh, trong huyện đóng góp phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ đổi mới công nghệ với bảo vệ môi trường. Cần có quy hoạch chung về hệ thống xử lý rác thải Công nghiệp và rác thải sinh hoạt. Khi phê duyệt dự án đầu tư nhất thiết phải đánh giá được tác động của dự án tới môi trường sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn ở các cụm điểm Công nghiệp hoặc nhất thiết yêu cầu các doanh nghiệp phải có hệ thống xử lý rác thải trước khi đổ ra môi trường Xử lý nghiêm minh các doanh nghiêm gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng tới sinh hoạt của người dân Giải pháp hợp tác với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Để phát huy có hiệu quả vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp, liền kề với thành phố Thái Bình và góp phần tạo sự phát triển ổn định chung của tỉnh Thái Bình, huyện Đông Hưng cần xây dựng kế hoạch phối kết hợp trong phát triển với các huyện thành phố trong tỉnh, với các huyện và thành phố của tỉnh liền kề. Sự phối hợp giữa huyện và các ngành, các huyện, tỉnh và các địa phương khác của vùng đồng bằng sông Hồng trong đầu tư phát triển và xây dựng, trong ban hành các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển những ngành nghề có lợi thế. Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa huyện với các sở, ban ngành của tỉnh từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành của tỉnh của huyện và đảm bảo nguồn vốn, phương án cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và tái định cư Phối hợp với các điạ phương khác trong việc xây dựng các khu Công nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ, vùng cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm Công nghiệp, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Thông tin thị trường Thông tin thị trường có vị trí quan trọng hàng đầu, vì chỉ trên cơ sở có nhiều thông tin đúng về thị trường cúng ta mới xác định được hướng đầu tư, mới tiến hành tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm… hiện nay UBND tỉnh đã giao cho sở công thương và một số ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, cung cấp thông tin hàng tuần về thị trường cho các địa phương và doanh nghiệp khu vực làng nghề, giới thiệu sản phẩm miễn phí trên mạng internet. Do đó về phía huyện cần làm tốt công tác tuyên truyền giới thiệu và hướng dẫn và hướng dẫn các cơ sở được biết, đồng thời thường xuyên phối hợp với các ngành của tỉnh trong việc cung cấp thông tin cho các sở. Tiếp tục duy trì và nâng cao uy tín của sản phẩm, tạo dựng, bảo vệ và khuyếch trương thương hiệu riêng của từng doanh nghiệp trên thj trường. đổi mới phưong thức tiếp thị, quảng cóa, bán hàng. Mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý, tham gia vào các kênh phân phối của các tập đoàn xuyên quốc gia. Phát triển hình thưc thương mại điện tử, sử dụng internet để ìm kiếm thông tin thị trường, quảng cáo và tiềm cơ hội kinh doanh. Tổ chức tốt công tác thị trường, xúc tiến thương mại, luật pháp quốc tế và các cam kết của Việt Nam đối với các nước và khu vực về thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó các cơ sở sản xuất cần phải tiếp tục đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng hoá để thích ứng với thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt các nước Đông Nam Á, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Đông Âu… Giúp các cơ sở sản xuất tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên về quảng cáo, triển lãm, cung cấp thông tin về thị trường… Tạo mọi điều kiện cho các cơ sở sản xuất được tham gia hội chợ triển lãm Các phòng ban ngành của huyện phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh tăng cường quản lý thị trường, kiên quyết chống buôn lậu, làm hàng nhái, hàng giả, chống gian lận thương mại… Nâng cao chất lượng sản phẩm, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp lớn có đầu ra ổn định, đồng thời phát triển các hình thức gia công làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn của Trung ương và địa phương Công tác quản lý nhà nước Đối với huyện Tăng cường đào tạo chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhà nước, nhất là với đội ngũ quản lý công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện, thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác quản lý qua đó giúp đội ngũ quan lý nắm bắt rõ trách nhiệm và quyền hạn, đia sâu, đi sát vào công việc. Phối hợp giữa các phòng ban trong công tác lập và xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện cho sâu sát với tình hình thực tế phát triển của huyện, đồng thời trong công tác giám sát và thực hiện kế hoạch được đầy đủ Tăng cường công tác quản lý nắm tình hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. Tiếp tục duy trì việc phân công các cán bộ theo dõi các khu vực làng nghề Có kế hoạch và chủ động tổ chức cho các xã, cơ sở đi tìm kiếm thị trường và du nhập nghề mới Thường xuyên liên hệ với các sở ban ngành của tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Đối với xã thị trấn Cấp uỷ Đảng, chính quyền xã phường tiếp trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Cần nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo xã phường, thị trấn đối với sản xuất công nghiệp… Kiến nghị Đối với nhà nước và tỉnh: cần nhanh chóng rót vốn đầu tư để hoàn thiên tuyến quốc lộ 39 đoạn thị trấn Đông Hưng qua Hưng Hà và Hưng Yên qua đó góp nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nhanh hơn Nhanh chóng đưa hai khu công nghiệp do tỉnh lập ra là: Gia Lễ (Đông Mỹ) và Sơn Hải (Ba Đọ) đi vào hoạt động nhằm nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của huyện và của tỉnh đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế KẾT LUẬN Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Đông Hưng cùng sự hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện sát sao của UBND huyện công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng – Thái Bình đã có những bước tiến quan trọng: tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng nhanh, tổng giá trị sản xuất ngày càng có chiều hướng đi lên… đã góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội huyện, ổn định anh ninh trật tự và an toàn xã hội qua đó làm cho đời sống nhân dân trên địa bàn huyện ngày càng được đổi mới. Điều đó đã giúp đưa vị thế của Đông Hưng trong tỉnh Thái Bình về phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng củng cố và tăng thêm. Tuy nhiên bên cạnh các mặt tốt, mặt tiến bộ của công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cũng tồn tại một số vướng măc cần phải giải quyết ngay nếu muốn ngành càng ngày càng phát triển hơn nữa. Trong quá trình làm bài do khó khăn về tài liệu cũng như về sự hiểu biết thực tế chuyên môn nên bài viết chưa được hoàn chỉnh rất mong thầy đóng góp ý kiến giúp bài làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ởn! Danh mục tài liệu tham khảo: Quy hoạch phát triển Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện Đông Hưng giai đoạn 2006 – 2020 Báo cáo qua trình tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nói riêng hàng năm trên địa bàn huyện Đông Hưng Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Hưng đến năm 2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33020.doc
Tài liệu liên quan