Chuyên đề Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở công ty cổ phần may 2 Hưng Yên

Nhìn chung thời gian qua mặc dù đã có rất nhiều kết quả đáng ghi nhận, nền kinh tế cả nước phát triển đi lên, các doanh nghiệp cũng có nhiều điều kiện để phát triển, khẳng định mình trong kinh doanh và có thể nói tất cả các doanh nghiệp còn tồn tại được đến thời điểm này thì đều phải đạt được những hiệu quả nhất định trong kinh doanh. Tuy nhiên xuất phát từ thực tế chung cho thấy cũng có không ít những doanh nghiệp đã và đang lâm vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Một số khác vẫn chưa chuyển biến kịp với cơ chế thị trường, sản xuất bị đình đốn, thu hẹp hoặc ngừng hẳn sản xuất. do làm ăn không có lãi hoặc lỗ thường xuyên. Thực tế đó cho thấy cơ chế thị trường đã bộc lộ rõ nét tính cạnh tranh khốc liệt của nó. Ai thắng trong cạnh tranh, ai tạo được nhiều lợi nhuận, người đó sẽ tồn tại và phát triển. Còn nếu không sẽ bị “tiêu diệt”. Vậy có thể nói thực tế thời gian qua cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế đã gây ra không ít xáo trộn cho nên kinh tế đất nước, một mặt vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo tự chủ nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu lợi nhuận, một mặt chính những chuyển đổi đó đã gây rất nhiều khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh nói chung và trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận nói riêng. Chính bất cập của cơ chế chính sách mới ở chỗ mới chỉ tập trung ở mức độ quản lý sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm cải tạo một môi trường kinh doanh ổn định, thống nhất chứ chưa thực sự tạo thành một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn tìm kiếm lợi nhuận như: chính sách bảo hộ mậu dịch dối với hàng nội địa, chính sách chống hàng giả, hàng nhập lậu, chính sách động viên thuế của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước.

doc62 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1667 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ ở công ty cổ phần may 2 Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền thuế lớn, góp phần phát triển đất nước. 2.1.2 Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Chức năng của công ty là gia công hàng may mặc xuất khẩu, thực hiện các hợp đồng chuyển giao trong quá trình sản xuất Từ đó ta có thể thấy trách nhiệm của một công ty cổ phần, thì doanh nghiệp phải đảm bảo công việc trước tiên là chấp hành tốt quy định của Nhà Nước đặt ra, thực hiện nghĩa vụ của một pháp nhân; ngoài ra còn có trách nhiệm với toàn thể công nhân viên trong công ty về an toàn lao động, bảo hiểm, lương, chế độ đãi ngộ hợp lý với những trường hợp ốm đau, sinh đẻ, bệnh tật,…với cổ đông thì phải đảm bảo trả quyền lợi cho họ; với xã hội thì phải đảm bảo vệ sinh môi trường, làm từ thiện, đóng góp vào các công trình công cộng,… Công ty có quyền kinh doanh hợp pháp trên toàn lãnh thổ, có quyền tố cáo, khiếu nại các cá nhân, tổ chức làm sai pháp luật. 2.1.3 Hình thức và mặt hàng gia công xuất khẩu Về hình thức xuất khẩu: có thể là gia công xuất khẩu toàn bộ, công ty trực tiếp ký hợp đồng gia công, tự sản xuất từ khâu đầu tới khâu cuối và làm thủ tục xuất khẩu; hay công ty có thể chỉ nhận gia công một phần trong công đoạn sản xuất sản phẩm sau đó chuyển giao cho doanh nghiệp khác sản xuất tiếp; hay cũng có thể là công ty dịch vụ, chuyên thực hiện ký hợp đồng gia công, là trung gian giữa người thuê gia công và nhà sản xuất trực tiếp, nhân hoa hồng từ hai bên. Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên là một công ty gia công thuần túy, trực tiếp ký hợp đồng gia công, tự sản xuất và xuất khẩu cho bên thuê gia công ; hình thức thứ hai mà công ty hay sử dụng là thực hiện các hợp đồng gia công chuyển giao cho các nhà máy khác sản xuất tiếp ở các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Hà Nam, Tp. Hồ Chí Minh,… Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty: do là công ty may gia công nên mặt hàng được công ty nhận gia công xuất khẩu đều theo mùa vụ. Vào vụ đông - xuân công ty thường nhận các đơn đặt hàng xuất khẩu là quần soóc, áo 3 lớp, áo jilê, áo sơ mi, quần, váy, áo 2 lớp Karl, áo 1 lớp,….vào vụ hè – thu công ty lại nhận các đơn đặt hàng là áo 1 lớp, áo 2 lớp, áo 3 lớp, quần, áo lông vũ, áo jilê. Tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 là hơn 22 tỷ VND, tăng 22% so với năm 2002 là hơn 7 tỷ VND. 2.1.4 Thị trường xuất khẩu của công ty Công ty sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển đã liên tục ký hợp đồng với các bạn hàng quen thuộc. Với vai trò là công ty may gia công, công ty cổ phần may 2 Hưng Yên luôn đảm nhiệm chữ “tín” với khách hàng, chính vì vậy các quan hệ với bạn hàng luôn được duy trì và ngày càng phát triển. Ban đầu khi mới thành lập, do đặc trưng của nền kinh tế tự cung tự cấp nên công ty chủ yếu may gia công theo chỉ tiêu đặt ra của Nhà Nước. Tuy nhiên sau cuộc cải cách kinh tế 1986, nền kinh tế nước ta bắt đầu phát triển, cùng với sự phát triển đó công ty đã mở rộng được thị trường may gia công của mình, tham gia ký kết hợp đồng may gia công với các nước Đông Âu như Tiệp Khắc, Liên Xô cũ, Đức,… mặc dù đã chuyển ra thị trường Đông Âu xuất khẩu nhưng công ty vẫn phải thực hiện xuất khẩu gián tiếp qua một số trung gian. Cho tới năm 1990, cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường và sự cải tiến máy móc, thị trường may gia công chủ yểu của công ty hiện nay là Mỹ (AMAREX), Đức (Leisure), Đài Loan (Peter), Hồng Kông (Ongood), Hàn Quốc (Youngone) và thị trường Châu Âu ngày càng được mở rộng. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của công ty Tổng giám đốc Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức Phó giám đốc hành chính Phó giám đốc kỹ thuật Phòng KCS Các xưởng sản xuất Phòng xuất nhập khẩu Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật Nguồn: phòng tổ chức của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên là doanh nghiệp đã hoạt động từ lâu với quy mô hoạt động tương đối lớn. Tuy nhiên, hoạt động của công ty được thực hiện theo mô hình trực tiếp, bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc hành chính và 5 phòng nghiệp vụ. - Giám đốc điều hành chung cho cả bộ máy của doanh nghiệp, chỉ đạo các phòng, ban thực hiện một cách tổng quát. - Phó giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về mặt kỹ thuật và trực tiếp điều hành phòng kỹ thuật của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ sửa chữa máy móc thiết bị và khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc hành chính là người chịu trách nhiệm điều hành và quản lý công việc đối nội, hành chính. Trực tiếp phụ trách phòng KCS. - Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận mẫu hàng của nước ngoài, xây dựng quy cách kỹ thuật, thiết bị, dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp với máy móc, thiết bị của công ty hiện có, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân đồng thời giác mẫu hướng dẫn để công nhân làm việc sao cho đảm bảo năng suất, chất lượng và an toàn lao động. - Phòng kế toán – tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn vị cả về vốn và tình hình luân chuyển vốn, theo dõi tình hình xuất – nhập nguyên phụ liệu; trực tiếp làm hoạt động marketing cho doanh nghiệp, tổng hợp số liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo an ninh nội bộ, lập kế hoạch tiền lương, làm công tác định mức đơn giá tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo tiền lương; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để điều chỉnh bậc lương cho cán bộ, công nhân viên; cung cấp thông tin chính xác cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý và điều hành quá trình sản xuất cho phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. - Phòng kế hoạch: đảm nhiệm công việc lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch tác nghiệp để nắm tình hình sản xuất hàng ngày, quản lý về vật tư và tiếp nhận vật tư, cân đối vật tư. - Phòng xuất nhập khẩu: làm công tác quan hệ khách hàng, giúp Tổng giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đề xuất các giải pháp thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đề ra sao cho có hiệu quả, giúp tổng giám đốc trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị....phục vụ cho các đơn vị trong Công ty nhằm đảm bảo yêu cầu về tiến độ sản xuất của các đơn vị đó; trực tiếp tiếp xúc với hải quan và làm các chứng từ, thủ tục hải quan để chuẩn bị cho lô hàng xuất – nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam, làm công tác định mức, thanh khoản hàng hóa. - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra; phát hiện sản phẩm lỗi, hỏng trước khi nhập kho hay xuất hàng cho khách hàng và có quyền từ chối khi chất lượng hàng hóa không đảm bảo theo hợp đồng đã ký. - Các xưởng sản xuất tổ chức và thực hiện việc sản xuất theo từng công đoạn nguyên liệu, sản phẩm; nhập kho theo đúng quy trình công nghệ mà công ty đã đưa ra từ trước. Gồm 14 tổ sản xuất và 3 tổ phục vụ sản xuất may là tổ cắt, tổ cơ điện và tổ đóng gói sản phẩm hoàn thành. Trong các tổ sản xuất không có quản đốc mà chỉ có tổ trưởng, tổ phó và các công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. 2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh Xét về các đối thủ cạnh tranh trong ngành may mặc tại Mỹ có thể nhận thấy các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ là Trung Quốc, Mêhicô, Ấn độ, Hồng kông, Canada, Hàn Quốc, Inđônêsia, Honduras, Việt Nam, và Italia. Bảng5 : Các nước xuất khẩu dệt may chính vào Hoa Kỳ                                 (Đơn vị: triệu USD) 2001 2002 2003 2004 2005 Trung Quốc 6.536 8.744 11.609 14.558 22.405 Mêhicô 8.945 8.619 7.941 7.793 7.246 Ấn độ 2.633 2.993 3.212 3.633 4.617 Hồng Kông 4.403 4.032 3.818 3.959 3.607 Indônêsia 2.553 2.329 2.376 2.620 3.081 Việt Nam 49 952 2.484 2.720 2.881 Pakistan 1.924 1.983 2.215 2.546 2.904 Bangladesh 2.205 1.990 1.939 2.066 2.457 Canada 3.162 3.199 3.118 3.086 2.844 Honduras 2.348 2.444 2.507 2.678 2.629 Thái Lan 2.441 2.203 2.072 2.198 2.124 Philippines 2.248 2.042 2.040 1.938 1.921 Cộng 39.448 41.528 45.330 49.795 58.717 Các nước khác 30.792 30.655 32.104 33.516 30.489 Tổng cộng 70.240 72.183 77.434 83.310 89.205 Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - VINATRADEUSA Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may luôn tăng, năm 2005 Trung Quốc xuất vào Hoa Kỳ xấp xỉ 27 tỷ USD, tăng 42,5 % so với năm 2004 và chiếm xấp xỉ 27 % tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của Hoa Kỳ. Sau khi Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch đối với Trung Quốc từ tháng 5/2005 thì tốc độ tăng nhập khẩu hàng dệt may từ nước này vào Hoa Kỳ đã chậm lại. Có thể nhận thấy,Trung Quốc hoàn toàn có thể thống trị thị trường dệt may thế giới nói chung và Hoa Kỳ nói riêng nếu không bị hạn chế bởi điều khoản tự vệ với Hoa Kỳ và EU. Sức mạnh cạnh tranh của Trung Quốc chủ yếu do các yếu tố chi phí lao lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp do mức lương thấp và năng suất lao động cao, Trung Quốc có thể sản xuất các loại vải, phụ kiện trang trí, bao bì, và hầu hết các phụ kiện khác dùng để sản xuất hàng dệt may và các sản phẩm dệt khác, là một thị trường tốt nhất về sản xuất quần áo, và các sản phẩm dệt may khác với bất kỳ chất lượng nào hay với bất cứ mức giá nào, có khả năng cung cấp hàng dệt may với số lượng lớn trong thời gian ngắn. Ấn Độ được đánh giá có khả năng cạnh tranh lớn thứ hai ở thị trường Hoa Kỳ. Năm 2005, Ấn Độ xuất khẩu vào Hoa Kỳ 5,2 ỷ USD, tăng 26,5 % so với năm 2004. Sức mạnh cạnh tranh của Ấn Độ dựa vào lực lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế; là một trong những nước sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới; có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau; được coi là nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt sử dụng trong nhà như vải trải giường, khăn tắm. Việt Nam ở mức độ nào đó có thể thấp hơn là Inđônêsia về lao động và nguồn nguyên vật liệu sản xuất và được đánh giá là có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và Ấn Độ. Năm 2005, Hoa Kỳ nhập của Việt Nam xấp xỉ 3 tỷ USD hàng dệt may, tăng khoảng 6% so với năm 2004. Tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này năm 2006 lên 5,83 tỷ USD tăng 20,6% so với năm 2005. Năm 2006, mặc dù chịu chế độ hạn ngạch từ Hoa Kỳ nhưng xuất khẩu sang thị trường này vẫn đạt trên 3 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2005 và đóng góp 9% trong số 20,6% tăng lên của cả ngành dệt may. Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2007 đạt gần 7,75 tỷ USD, tăng 32,8 % so với cùng kỳ năm trước và vượt 10,7% kế hoach năm. Thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ với gần 4,47 tỷ USD. Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu lớn nhất hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Kể từ 11 tháng 1 năm 2007, hàng dệt may Việt Nam không còn phải chịu hạn ngạch nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Tuy nhiên, do Chính quyền Hoa Kỳ đang áp dụng cơ chế giám sát nhập khẩu hàng dệt may Viêt Nam và cam kết sẽ tự khởi điều tra bán phá giá nếu thấy có dấu hiệu bán phá giá; cho nên, nguy cơ bị điều tra và áp thuế chống bán phá giá rất cao nếu ta không có những biện pháp hữu hiệu để tránh tăng trưởng nóng về số lượng và sụt giảm mạnh về giá. 2.3 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty Ngay từ khi mới thành lập công ty được Nhà Nước quản lý và hỗ trợ do vậy mục tiêu lúc trước hết là cung cấp sản phẩm theo tiêu chuẩn và yêu cầu của Nhà Nước giao. Sau cải cách kinh tế thì công ty theo đuổi mục tiêu tạo công ăn việc làm cho người lao động và cho đến nay công ty đã giúp cho hơn 1000 người có việc làm và thu nhập. Nằm trong xu hướng chung của thế giới, công ty đang dần đổi mới để hướng tới mục tiêu chung là chuyển từ công ty chuyên may gia công sang công ty tự sản xuất và xuất khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu ngắn hạn là chất lượng: Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các giai đoạn sản xuất để khống chế sản phẩm phải sửa lại không quá 2% (giai đoạn cuối), nhưng những sản phẩm sửa lại vẫn đảm bảo chất lượng giao hàng cho khách hàng.Đồng thời duy trì, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002, và chuyển đổi hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9002-1994 sang hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế 9001-2000. Mục tiêu dài hạn là xây dựng đội ngũ nhân viên tạo mẫu, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. 2.3.2 Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 2.3.2.1 Mặt hàng xuất khẩu của công ty Công ty đã nhận gia công xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như quần sooc, áo khoác, jacket các loại, quần một lớp, áo sơ mi, áo blouson, áo 2 lớp, áo 3 lớp,áo trần bông, áo lông vũ, áo jilê trần bông, áo jilee 3 lớp, quần dài,…do các tập đoàn, công ty nước ngoài thuê gia công là khách hàng quen thuộc của công ty, đó là Ongood (Hồng Kông), Youngone (Hàn Quốc), Amerex(Mỹ), Leisure (Đức), Peter( Đài loan), Shinwooo, David, Trendsetter BN. 2.3.2.2 Tài chính của công ty Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng) Năm 2006 Năm 2005 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.321 22.530 Các khoản giảm trừ doanh thu Doang thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02) 28.321 22.530 Giá vốn hàng bán 23.576 19.074 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11) 4.745 3.456 Doanh thu hoạt động tài chính 361 50,131 Chi phí tài chính 5,72 170 - Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng 1.157 928 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.070 1.711 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + ( 21-22) - (24+25)) 1.873,28 697,131 Thu nhập khác 53 120 Chi phí khác 8,061 6,3 Lợi nhuận khác ( 40 = 31 – 32) 44,939 113,7 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 ) 1.918,219 810,831 Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60 = 50 - 51 - 52 ) 1.918,219 810,831 Nguồn: báo cáo tài chính năm 2005,2006 của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Nhìn vào bảng trên chúng ta nhận thấy rằng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 là 1.918,219 triệu đồng tăng 57,7% so với lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 là 810,831 triệu đồng. Lợi nhuận mà doanh nghiệp tăng do sau khi cổ phần hóa, các cổ đông trong công ty đã lỗ lực làm việc hơn trước, tăng lợi nhuận cũng là tăng cổ tức cho cổ đôngbởi trước kia là doanh nghiệp Nhà Nước nên tính cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, chưa có sự gắn bó nhiều giữa lợi ích của doanh nghiệp với công nhân viên. Mặt khác, doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 là do công ty đã tăng cường đầu tư thêm trang thiết bị để đơn giản hóa thủ tục hải quan, giờ đây việc khai hải quan của doanh nghiệp được thực hiện phần lớn trên máy tính, mạng máy tính nội bộ giúp công ty tiết kiệm được thời gian và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. Ngoài ra, công ty đã tập trung hơn vào hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, chi phí cho hoạt động bán hàng tăng nên 229 triệu đồng từ 928 triệu đồng năm 2005 nên 1157 triệu đồng năm 2006 nhờ đó doanh thu từ hoạt động bán hàng tăng nên hơn 20% từ 22530 triệu đồng năm 2005 tăng nên 28321 triệu đồng năm 2006. 2.3.2.3 Nguồn nhân lực của công ty Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay công ty có khoảng 1210 lao động trong đó nữ chiếm 82,2 %. Đặc thù ngành may là ngành thu hút nhiều lao động, đầu tư vốn ít, công nghệ sản xuất đơn giản, phần lớn công việc phù hợp với phụ nữ. Do vậy lực lượng lao động của công ty cũng có tất cả những đặc điểm chung của ngành: Ngành may hiện nay có thu nhập không cao nên sự biến động về lao động của công ty tương đối lớn. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay nên việc duy trì đội ngũ kỹ thuật và công nhân tay nghề bậc cao gặp khó khăn. Việc đào tạo cơ bản công nhân tại các trường còn hạn chế. Nguồn lao động bổ xung được đào tạo cơ bản về các doanh nghiệp may còn ít. Đa phần lực lượng lao động của công ty hiện nay là thanh niên, học sinh chưa có trình độ chuyên môn về kỹ thuật do đó phải mất chi phí và thời gian để đào tạo. Lực lượng công nhân viên còn ở trình độ không cao Nhìn chung, vấn đề lao động của công ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là lao động có trình độ chuyên môn cao để có thể áp dụng khoa học tiên tiến vào dây chuyền sản xuất. 2.3.2.4 Kỹ thuật và công nghệ Là một đơn vị chuyên gia công hàng may mặc, nên máy móc thiết bị là điều kiện không thể thiếu ở công ty . Hiện nay , công ty có một số thiết bị chyên dùng, máy vắt sổ, máy 2 kim, máy 1 kim B20 ther , máy kiểm tra vai… Về phương tiện vận tải, công ty có 3 xe ô tô tổng giá trị 270.345.211.467 VND; 21 bộ máy vi tính để bàn phục vụ cho công việc của nhân viên và cán bộ; 5 máy in; 2 máy photo, …nhìn chung toàn bộ công ty đều được trang bị hệ thống thiết bị máy móc. Qua nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật ta thấy được năng lực của công ty từ bố trí sản xuất, đổi mới tăng cường máy móc thiết bị, tạo điều kiện cho sản xuất ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hệ thống trang thiết bị này còn đôi chút lạc hậu; nhiều máy móc đã được doanh nghiệp mua sắm từ hơn 10 năm nay. Bảng7 : Trang thiết bị của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Số thứ tự Trang thiết bị Số lượng Năm mua sắm 1 Máy phát điện75 Kw 1 1969 2 Trạm biến áp +dây 1 1984 3 Máy 2 kim di động 1 1997 4 Máy 2 kim LT2845-3 2 1997 5 Máy 2 kim LT2845-3 1 1997 6 Máy vắt sổ 2K Brother 1 1997 7 Máy vắt sổ 2K Brother 2 1997 8 Máy vắt sổ 2K Brother 4 1994 9 Máy thùa K Nhật 3 1990 10 Máy cắt tay 1 1997 11 Máy Vsổ 2K5chỉ Juki 2 1999 12 Máy Vsổ 2k5 chỉ Juki 1 2000 13 Máy Kan sai 8803 1 2000 14 Máy Vsổ 2k5chỉ 6 2000 15 Máy ép Mex 400 1 1994 16 Máy Ziczác 1 1998 17 Máy thùa đầu tròn 1 1998 18 Máy đo vải 1 1998 19 Máy ép Mex 1 1998 Nguồn:khấu hao tài sản của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.4 Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên 2.4.1 Thực trạng gia công tại công ty 2.4.1.1 Thực trạng ký kết hợp đồng gia công tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Là một công ty chuyên sản xuất làm hàng may gia công xuất khẩu nên việc ký kết hợp đồng gia công nhận các đơn đặt hàng hay các hợp đồng đặt hàng của các công ty đã ký kết đều là công việc đầu tiên của công ty. Nội dung các đơn đặt hàng bao giờ cũng đầy đủ tất cả các thoả thuận cần thiết về số lượng, giá cả , phương thức thanh toán, điền kiện giao nhận...và do đó các đơn đặt hàng chính là căn cứ quan trọng nhất cho việc lập kế hoạch sản xuất của công ty. Công ty luôn thống nhất thanh toán bằng L/C qua ngân hàng Đầu tư và phát triển hay bằng phương thức TTR( điện chuyển tiền ). Công ty có hai hình thức giao nhận với đối tác nước ngoài là bằng đường biển tại cảng Hải Phòng và vận chuyển bằng đường không tại sân bay Nội Bài, cả hai phương thức vận chuyển trên đều phải kết hợp với vận chuyển bằng đường bộ do đó công ty phải vận dụng, kiến thức kinh nghiệm để đoán biết thời gian giao hàng để sắp xếp phương tiện vận tải sao cho thuận tiện và hiệu quả nhất. Hiện tại, Công ty đã ký hợp đồng gia công trực tiếp với các đối tác nước ngoài ở Đức, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,… và các hợp đồng chuyển giao gia công với một số công ty trong nước như công ty may Hiến Nam, công ty cổ phần may Hải Dương, công ty cổ phần may Minh Hoàng, Hợp tác xã Đại Đồng,…trên các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,… với các đơn đặt hàng chủ yếu là áo jacket, áo khoác, áo sơ mi, quần dài. Trong quá trình thực hiện các đơn đặt hàng công ty đồng thời ký các đơn hàng tiếp nhận nguyên phụ liệu nhận từ bên đặt gia công để sản xuất sản phẩm. Mặt khác do công ty chủ yếu làm hàng gia công cho khách nên nguyên vật liệu chính và mẫu thiết kế ...thường do bên khách hàng cung cấp. Công ty căn cứ vào thời gian nguyên liệu về để nhập kho và làm lệnh sản xuất. Nguyên phụ liệu trong hợp đồng chủ yếu được nhập từ Trung Quốc, Hoa Kỳ do bên đối tác chỉ định hay có thể là những hợp đồng mua nguyên phụ liệu trong nước. Đối với các hợp đồng bán FOB, công ty được quyền mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm bán cho khách hàng. Đây có thể nói là một hình thức mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận hơn trong sản xuất kinh doanh. Thực tế ở công ty cũng đã khẳng định như vậy qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận ... đều tăng so với các năm trước nhờ vào việc công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng bán FOB. 2.4.1.2 Quy trình các bước làm hàng gia công sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Sơ đồ2: quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần may 2 Hưng Yên KCS NGUYÊN PHỤ LIỆU CẮT THÊU MAY NHẬP KHO ĐÓNG GÓI LÀ Quy trình sản xuất trên qua nhiêu giai đoạn và được thực hiện qua nhiều khâu và khi đã nhập về kho thì phải qua khâu kiểm tra chất lượng. Bộ phận kiểm tra chất lượng thực hiện kiểm tra nguyên vật nguyên phụ liệu nhập kho có đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng không. Sau khi nguyên phụ liệu đã được kiểm tra xong thì sẽ được chuyển qua tổ cắt, tổ cắt sẽ cắt nguyên phụ liệu căn cứ vào mẫu mã và quy cách mà bên đặt gia công đã yêu cầu. Khi tổ cắt đã cắt xong thì nguyên phụ liệu đó sẽ được bộ phận kiểm tra chất lượng xem bán thành phẩm của tổ cắt có làm theo đúng mẫu mã và quy cách đã đề ra hay không, nếu đạt tiêu chuẩn thì những bán thành phẩm này được thêu nếu mặt hàng khách hàng đặt có yêu cầu thêu sau đó chuyển sang tổ sản xuất may; còn những sản phẩm không có yêu cầu thêu thì chuyển luôn sang tổ sản xuất may. Đối với bộ phận thêu sẽ căn cứ vào mẫu mã đã quy định để thêu sao cho đẹp và đúng với mẫu quy định. Trong quá trình may khi bộ phận nào đã xong thì sản phẩm sẽ được là rồi tiếp tục may tới bộ phận tiếp theo cho tơi khi sản phẩm hoàn thành thì sản phẩm sẽ được bộ phận kiểm tra để kiểm tra toàn bộ sản phẩm. Khi sản phẩm đã được kiểm tra và được bên đặt gia công chấp nhận sẽ được đóng gói và nhập kho rồi chuyển cho khách hàng theo thời hạn của hợp đồng. Nhìn chung, quá trình sản xuất sản phẩm được chuyên môn hóa theo từng khâu do đó sẽ làm tăng năng suất sản phẩm, tạo ra hiệu quả cao của cả doanh nghiệp. 2.4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu vào Mỹ của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên Yếu tố lớn nhất ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty hiện nay là thương hiệu, chất lượng lao động, đội ngũ thiết kế, trình độ ứng dụng thương mại điện tử, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, nguồn nguyên phụ liệu để sản xuất sản phẩm. Hiện nay, công ty vẫn chưa có được thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình, vấn đề này xuất phát từ chính bản thân doanh nghiệp chưa có đủ vốn để xây dựng được thương hiệu riêng cho công ty. Doanh nghiệp đơn thuần chỉ nhận gia công từ những hợp đồng với các đối tác quen thuộc. Công ty chưa có được đội ngũ thiết kế riêng , các mẫu đều do công ty bên đặt gia công cung cấp. Trình độ ứng dụng thương mại điện tử của công ty mới chỉ ở trình độ sơ khai, chưa có trang web riêng cho doanh nghiệp, chỉ sử dụng trao đổi qua mail của công ty và đăng ký hải quan trực tuyến tại công ty. Ngoài ra, c ông ty nhận nguyên phụ liệu gia công trực tiếp từ nước ngoài, do bên đặt gia công cung cấp hoặc mua từ Trung Quốc, Đức, Hồng Kông,… Những khó khăn đó ảnh hưởng lớn tới doanh thu của công ty, làm giảm đi giá trị của hàng hoá, tốn chi phí để mua sắm, vận chuyển, ảnh hưởng tới kết quả của công ty. Sau khi đất nước hội nhập nền kinh tế toàn cầu thì doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu này. Đặc biệt là biện pháp tự vệ đối với hàng may mặc của công ty, công ty vẫn chưa xin được giấy phép xuất khẩu trực tiếp vào thị trường Mỹ, công ty hiện nay chỉ xuất khẩu qua hình thức gia công đơn thuần, do vậy gây khó khăn khi mà công ty trực tiếp sản xuất và xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. 2.4.2 Thành tựu đạt được của công ty Qua tình hình thực tế tại doanh nghiệp có thể nhận thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu: - Công ty có hệ thống khách hàng tương đối ổn định, có thời gian hợp tác làm ăn lâu dài. - Công ty có mặt bằng sản xuất rộng rãi, hệ thống máy móc thiết bị gồm hơn 1530 thiết bị được trang bị ở mức độ khá so với yêu cầu của ngành may. - Công ty có đội ngũ lao động đông đảo với chi phí thuê nhân công rẻ. - Số lượng lao động ổn định trong khi hiệu quả kinh doanh hàng năm tăng chứng tỏ công ty đã nỗ lực tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí. - Việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin cũng giúp cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng quản lý, năng suất lao động và làm việc có hiệu quả hơn. Hạn chế của công ty Qua tìm hiểu có thể thấy trong 32 năm trưởng thành và phát triển, công ty đã có rất nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả kinh doanh. Theo sự biến động chung của toàn bộ nền kinh tế, công ty cũng trải qua không ít thăng trầm và đối mặt với nhiều khó khăn. Song với tinh thần và ý chí quyết tâm công ty đã không ngừng vươn lên tự khẳng định mình, năng động táo bạo trong kinh doanh, dám nghĩ dám làm đã giúp cho công ty tận dụng được nhiều cơ hội làm ăn, đẩy mạnh sản xuất. Vượt lên trên tất cả đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp may có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất đa dạng với nhiều chủng loại mặt hàng, nhiều phương thức kinh doanh: May gia công, mua nguyên liệu bán sản phẩm... Trong đó sản phẩm áo jacket chiếm tỷ trọng lớn. Các chỉ tiêu kinh tế về doanh thu và hiệu quả kinh doanh, nộp nghĩa vụ đối với nhà nước là rất tốt. Tuy nhiên chúng ta cũng nhìn thấy một số khó khăn của công ty trong thời gian tới ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của công ty cũng như hiệu quả của hoạt động gia công của doanh nghiệp: Một là: vấn đề đẩy mạnh tiêu thụ nội địa còn yếu và ít hiệu quả, không đúng với tiềm năng của công ty. Công ty vẫn chưa xây dựng sản phẩm chiến lược có khả năng tiêu thụ, cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Do vậy, công ty vẫn chưa có được chỗ đứng trên thị trường Mỹ, chưa thực sự tăng hiệu quả của hoạt động gia công. Hai là: vấn đề làm sao để mở rộng hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nước ngoài để có thể thực hiện tốt chiến lược đẩy mạnh sản xuất theo hình thức bán FOB, hiện nay đây là phương thức bán đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Nguồn nguyên phụ liệu may ở trong nước còn ít, đa số được nhập khẩu từ nước ngoài, mẫu mã chưa đẹp và chưa có chất lượng cao như hàng nước ngoài, mặt khác chi phí cao gây khó khăn trong việc sản xuất các mặt hàng FOB, đặc biệt là những mã hàng nhỏ . Ba là : vấn đề công tác tổ chức sản xuất làm sao có hiệu quả hơn nữa tiết kiệm hơn nữa các chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty. Bốn là : Mặt hàng may gia công cũng bị cạnh tranh gay gắt giữa các công ty may trong nước do ngày càng có nhiều công ty may mới mở ra. Năm là: Lực lượng lao động của công ty còn ở trình độ thấp, chưa có chuyên môn cao, đa số lao động của công ty đều là lao động hổ thông,chưa được đào tạo một cách hệ thống nên ảnh hưởng tới thời gian cũng như hiệu quả làm việc của công ty. Sáu là: Do may gia công là phải sản xuất theo mùa vụ phụ thuộc vào khách hàng đặt gia công. Sản phẩm chủ yếu của công ty là áo Jacket, áo lông vũ, áo khoác nên chỉ nhiều hàng vào vụ đông còn các đơn hàng mùa hè còn thiếu, chưa đủ công suất dẫn đến giảm lợi nhuận một cách đáng kể của công ty. Bảy là việc áp dụng thương mại điện tử vào công ty vẫn còn yếu, chưa tận dụng được triệt để lợi ích mà internet và thương mại điện tử mang lại. Trong thời gian tới công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ SXKD với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống có quan hệ tốt trong làm ăn với công ty. Phát triển quan hệ với khách hàng mới, khách hàng có hàng trái vụ, có hàng xuất vào thị trường không hạng ngạch. Đẩy mạnh hợp đồng sản xuất phục vụ tiêu dùng nội địa. Chuẩn bị năng lực để thâm nhập thi trường EU, Mỹ. Nhất là đối với thị trường Mỹ khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được khai thông, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây thực sự là những vấn đề nan giải, đang là những bài toán bỏ ngỏ đối với việc không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng lợi nhuận của công ty. CHƯƠNG 3 Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ Phương hướng đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ trong thời gian tới 3.1.1 Cơ hội phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, công ty có cơ hội lớn khi là tham gia WTO, tuy cạnh tranh ngày càng “khốc liệt” hơn nhưng doanh nghiệp sẽ có cơ hội vươn xa hơn, doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc với nhiều thị trường khó tính mà trước kia khó có thể tiếp xúc, đặc biệt là thị trường Mỹ và EU, đây là hai thì trường lớn cho ngành may mặc. Doanh nghiệp sẽ có môi trường thúc đẩy tự vươn lên, là môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Công ty sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý cũng như khoa học kỹ thuật tiên tiến. Thứ nhất là mở rộng thị trường, tăng quy mô sản xuất từ đó hưởng tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam về mặt hàng này (hơn 50% thị phần) nhưng lại áp đặt hạn ngạch khi ta chưa vào WTO. Khi VN gia nhập, thị trường lớn nhất này sẽ buộc phải bãi bỏ hạn ngạch => doanh nghiệp có nhiều cơ hội đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu sang thị trường này Thứ hai là tạo điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi vào WTO,VN thực hiện cam kết minh bạch hóa hệ thống luật pháp và cải thiện môi trường đầu tư. Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã và đang xây dựng một số chương trình trọng điểm cho ngành dệt may đến năm 2010: Tập trung đầu tư sản xuất tơ sợi tổng hợp, phát triển bông xơ sợi nội địa, đầu tư phát triển 1 tỷ mét vải phục vụ may mặc xuất khẩu vào năm 2015, chương trình nâng cao chất lượng ngành dệt, nhộm… để thu hút đầu tư. Thời gian vừa qua có nhiều doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt nam. Trong đó có ngành dệt may, chủ yếu là đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ giúp cho Việt Nam chủ động hơn trong sản xuất sản phẩm, giảm bớt sự phụ thuộc vào nước ngoài cũng như đầu tư công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy công ty có cơ hội tìm đối tác đầu tư mới đặc biệt là tìm được nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty. Thứ ba là giảm chi phí xuất khẩu gắn với việc phân bổ hạn ngạch, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Chi phí phân bổ hạn ngạch chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí xuất khẩu của Việt Nam; khi vào WTO các thành viên WTO phải bỏ hạn ngạch đối với Việt Nam, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ có điều kiện giảm giá xuất khẩu do không phải mất chi phí do việc cấp hạn ngạch gây ra. Đây là cơ hội lớn cho doanh nghiệp khi tự sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ tư là hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp dệt may được bảo vệ bởi các công cụ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế. Được giải quyết tranh chấp theo các quy tắc đối xử tối huệ quốc và quy tắc đối xử quốc gia của WTO. Việc gia nhập sẽ giúp các doanh nghiệp được giải quyết thỏa đáng hơn theo cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, hạn chế tình trạng áp đặt đơn phương như trước đây. Doanh nghiệp dệt may Việt Nam có cơ hội cạnh tranh bình đẳng như bất kì quốc gia thành nào khác, đặc biệt là với thị trường Hoa Kỳ, một thị trường tiềm năng của công ty. Thứ năm là doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục xuất khẩu, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu. Cơ chế hạn ngạch làm nảy sinh những vấn đề xã hội như nạn tham nhũng, tiêu cực và sách nhiễu doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp có năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa tốt lại không có cơ hội xuất khẩu do không có hạn ngạch. Việc xóa bỏ hạn ngạch của các nước đối với Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ góp phần giải quyết dứt điểm tình trạng này, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trong việc xuất khẩu hàng dệt may và góp phần nâng cao uy tín về chất lượng hàng dệt may trên thị trường thế giới. Nước ta đã áp dụng biện pháp cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, giúp các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và thông quan hải quan nhanh chóng 3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty Xuất phát từ những thành tựu và hạn chế ở trên, trước cơ hội lơn trong xu hướng hội nhập toàn cầu, đặc biệt là khi Việt Nam tham gia WTO thì công ty cũng xác định hướng đi phát triển cho doanh nghiệp mình như sau: Một là giảm tỷ lệ gia công hàng may: tuy là một trong những ngành dẫn đầu về kinh ngạch suất khẩu, nhưng công ty chuyên gia công thuần túy do vậy không tận dụng được hết lợi thế về tài nguyên của ta nên sản phẩm may mặc của công ty tuy có xuất khẩu nhưng lại không có thương hiệu trên thị trường cả trong nước và quốc tế . Chính vì vậy việc giảm tỉ lệ gia công hàng dệt may, tăng tỉ lệ hàng FOB (mua đứt bán đoạn) là xu hướng của nhiều doanh nghiệp trong những năm gần đây.  Thứ hai là tăng cường hoạt động liên kết, tập trung vào tạo nguồn nguyên vật liệu cho ngành may. Do  hạn chế của nghề trồng bông, năng suất bông hiện nay của Việt Nam mới đáp ứng được 10-15% nhu cầu dệt, đặc biệt với xơ tổng hợp, ta vẫn phải nhập khẩu 100%. Đây là nghịch lý lớn vì quỹ đất phù hợp cho cây bông của nước ta khá lớn, vào khoảng 200.000 ha, thêm nữa nhiều vùng có tập quán trồng bông rất lâu đời. Mặt khác,vì sợi bông Việt Nam có nhược điểm ngắn, chất lượng thấp nên chỉ dệt được vải thấp cấp. Do vậy nguyên liệu của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc nên phát sinh chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu,…. Thứ ba là đầu tư xây dựng những nhà máy, xí nghiệp chuyên sản xuất phụ liệu kể cả việc đưa các cơ sở sản xuất vào các khu dân cư, tận dụng nguồn nhân công nhàn rỗi. Đây là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho sản xuất chính của mình. Chủ động chuẩn bị nguyên, phụ liệu chính là cách tiếp thêm nguồn sinh lực cho sự phát triển bền vững của công ty khi tham gia thị trường thế giới, khi Việt Nam hội nhập AFTA và WTO. Thứ tư là đầu tư, thành lập bộ phận thiết kế sản phẩm cho doanh nghiệp, hiện nay đây là vấn đề chính đối với các doanh nghiệp may; thiếu đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp nên doanh nghiệp không có thương hiệu trên thị trường quốc tế. Đây không chỉ là vấn đề khó khăn đối với doanh nghiệp mà là cả ngành may mặc hiện nay. Thứ năm là tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp. Trong những năm đổi mới vừa qua, trước sức ép của cạnh tranh, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới biện pháp quản lý chất lượng và nhất là quản lý chất lượng theo hệ thống, hiện nay công ty đã đạt được chứng chỉ chất lượng ISO 9001: 2000. Trong một loạt các hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng trên thế giới thì ISO 9000 là hệ thống đảm bảo chất lượng tiên tiến hiện nay. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của các tổ chức và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường khu vực hoá và toàn cầu hoá. Có thể coi ISO 9000 là hành trang không thể thiếu của các doanh nghiệp khi bước vào thế kỷ 21. ISO 9000 đã được hơn 110 nước trên thế giới áp dụng, nó cũng đang được các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. ISO 9000 chính là “Giấy thông hành” để các doanh nghiệp Việt Nam bước chân vào thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ. Việc đưa ISO 9000 vào áp dụng trong Công ty sẽ giúp quản lý chặt chẽ mọi quá trình tạo ra sản phẩm với chất lượng đảm bảo, tiết kiệm chi phí không cần thiết, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Thứ sáu là tập trung vào hoạt động nghiên cứu và tìm thị trường đối tác cho doanh nghiêp, đặc biệt là nhà đầu tư tài chính cho công ty và thị trường phát triển của công ty. 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần may 2 Hưng Yên sang thị trường Mỹ 3.2.1 Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động gia công xuất khẩu Hiện nay, công ty chủ yếu là nhập khảu nguyên vật liệu từ nước ngoài để phục vụ cho hàng may mặc của doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc; với lợi thế về địa lí của Việt Nam, với môi trường sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì đây là một thất thoát lớn đối với đất nước. Chính vì vậy, công ty cần có biện pháp kết hợp giữa doanh nghiệp và người nông dân để sản xuất nguyên phụ liệu cho mình. Cần có mô hình trang trại, sản xuất với quy mô lớn để dễ dàng thu thập và thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là xây dựng các khu đồn điền trồng bông cần được tập trung phát triển Về nội bộ công ty, cần tiết kiệm, giảm mức tiêu dùng vật tư để hạ giá thành sản phẩm. Do đặc thù may gia công, lợi nhuận tương đối thấp so với tổng doanh thu. Chính vì vậy để tăng lợi nhuận một cách hiệu quả là tiết kiệm và giảm chi phí.Đẩy mạnh tiết kiệm nguyên vật liệu: Thực tế cho thấy nếu tổ chức và quản lý tốt khâu định mức thì tiêu hao nguyên phụ liệu sẽ giảm xuống, góp phần giảm giá thành sản phẩm trong sản xuất hàng FOB và tăng lượng tiết kiệm nguyên phụ liệu. Hiện nay giá trị lượng nguyên liệu tiết kiệm hàng năm lên đến hơn 300 triệu đồng. Để thực hiện mục tiêu này công ty cần áp dụng công nghệ mới hiện đại vào khâu giác sơ đồ. Đó là thay thao tác giác sơ đồ bằng tay, người công nhân được sử dụng phần mềm giác sơ đồ trên máy vi tính. Biện pháp này không những tăng mức độ chính xác của các chi tiết bán thành phẩm, tăng năng suất giác sơ đồ mà còn tiết kiệm được nguyên liệu, quản lý dễ dàng định mức nguyên liệu bằng tỷ lệ phần trăm hữu ích sơ đồ. Nếu áp dụng biện pháp này thì nguyên liệu có thể giảm 1% và lượng tiết kiệm nguyên phụ liệu hàng năm tăng khoảng 30%. Cụ thể : Đối với may gia công giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được là 100 triệu đồng/ năm Đối với các sản phẩm công ty tự tiêu thụ: Nguyên liệu chiếm 50% giá thành 1 sản phẩm áo jacket = 120.000đ Nếu áp dụng biện pháp này thì lượng nguyên liệu giảm 1% với giá trị là 1200đ/sp. Mỗi năm trung bình công ty tự tiêu thụ 30.000 sp. Vậy lượng tiết kiệm cả năm sẽ là 1.200đ x 30.000 sp = 36.000.000 đ Sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả hơn bằng việc khoán khấu hao thiết bị cho phân xưởng sản xuất khắc phục tình trạng các phân xưởng dùng máy vượt quá nhu cầu. Số máy này có thể chiếm khoảng 3% tổng số máy của công ty. bên cạnh việc sử dụng tiết kiệm, công ty nên xây dựng một khu sản xuất nguyên liệu cho doanh nghiệp, đó là các nhà máy chỉ, nhà máy cúc… nếu công ty có đủ vốn kinh doanh. Như vậy sẽ tiết kiệm và hiệu quả hơn cho việc mua nguyên phụ liệu từ bên ngoài. 3.2.2 Tài chính tín dụng của công ty Công ty nên chu áp dụng phương thức thanh toán làm sao bảo đảm an toàn cho doanh nghiệp, nên sử dụng L/C giáp lưng trong thanh toán hay trong phương pháp TTR cần đảm bảo không có sự mất mát hay thiệt hại nào xảy ra với doanh nghiệp khi thị trường biến động. Để có thể thu hồi được vốn, công ty cần áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt, không nhất thiết phải thu bằng tiền mặt. Công ty có thể bàn bạc với khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng hoặc séc, hoạch trao đổi hàng đôi bên cùng có lợi. Công ty có thể triết khấu thanh toán cho những khách hàng, thanh toán tiền hàng trước thời hạn để kích thích họ thanh toán sớm cho công ty với khách hàng đặt hàng với số lượng lớn có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thu hồi nhanh vốn. Cần hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Để phù hợp với tình hình thực tế của công ty, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Đảm bảo tính giá thành chính xác phù hợp với quy trình tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành được xác định là từng đơn đặt hàng lại tính giá thành cho từng mặt hàng thuộc đơn đặt hàng đ. Việc áp dụng phương pháp tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng giúp cho các chi phí được theo dõi sát cho từng đơn đặt hàng. Khắc phục tình trạng đơn đặt hàng có chi phí ít mà sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó vẫn trịu chi phí lớn. Công tác tính giá thành sẽ giúp cho công ty biết được sản xuất đơn đặt hàng nào có lãi, lãi nhiều hay ít. 3.2.3 Phát triển nguồn lao động Để kinh doanh hiệu quả hơn thì nguồn lao động của công ty cũng cần phải được nâng cao tay nghề hơn, để thực hiện được thì công ty có thể ký hợp đồng vơi người lao động dài hạn sau đó đưa đi đào tạo tay nghề đồng thời bắt họ ký hợp động đảm bảo sẽ làm việc trong một thời gian nhất định do công ty đề xuất; hay có thể tuyển những lao động đã có chuyên môn vào làm việc, biện pháp này sẽ giúp công ty giảm bớt được chi phí và thời gian đào tạo. Với cán bộ quản lý, thuê cán bộ có trình độ trong quản lý hay đào tạo lại những cán bộ đã và đang làm việc tại công ty, tăng cường cho họ kiến thức ngoại ngữ, vi tính . 3.2.4 Tham gia tích cực vào sàn giao dịch thương mại điện tử Tin học hóa cho doanh nghiệp, thương mại điện tử mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, do vậy trước hết để thực hiện được thì công ty cần tăng cường đổi mới hệ thống máy tính, hiện nay hệ thống này vẫn làm việc tốt tuy nhiên còn chậm và chưa được trang bị tốt về bảo mật thông tin. Thứ hai là vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên sử dụng máy tính thành thạo, cần trang bị cho họ kiến thức về bảo vệ máy tính như sử dụng các chương trình quét virut để tránh gây ra tình trạng máy bị treo hay phải cài lại máy, đặc biệt virut sẽ làm mất một số chương trình quan trọng đã lưu trong máy, làm mất thời gian và tiền bạc để sử chữa và khắc phục; tuy đã sử dụng được máy tính nhưng chưa có đủ chuyên môn để xử lý máy tính, do vậy vấn đề thứ ba là cần có một phòng chuyên về sửa chữa phần mềm và phần cứng của máy tính khi bị hỏng hoặc gặp lỗi nào đó; vấn đề thứ tư là cần bồi dưỡng kiến thức cho các nhân viên của công ty về thương mại điện tử. Đặc biệt là công ty nên xây dựng một trang web riêng cho doanh nghiệp, thông qua thương mại điện tử thì công ty có thể tìm thấy nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mình như tìm được nhà đầu tư tài chính, tìm được đối tác kinh doanh, tìm được thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh,…. 3.2.5 Tích cực nghiên cứu và tìm đối tác kinh doanh mới Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường thông qua các cuộc tham quan của công nhân viên, cán bộ quản lý hay thông qua các cuộc đàm phán, ký kết hợp đồng ở nước ngoài. Qua đó cần có quan sát, tìm hiểu đối tác cũng như tạo ra các mối quan hệ mới cho công ty. Có thể nghiên cứu thị trường tại công ty thông qua các phương tiện truyền thông như internet, tivi, báo, tạp chí,… đây là những thông tin sơ bộ giúp doanh nghiệp tốt hơn trước khi đi nghiên cứu thực tế tại thị trường đó. 3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp Để đẩy mạnh tiêu thụ tăng lợi nhuận song song với các biện pháp tìm kiếm thị trường là phải tổ chức sản xuất tốt, cải tiến mẫu mã sao cho phù hợp với các xu hướng và thị hiếu của thị trường. Chúng ta biết rằng sản phẩm may mặc là một loại sản phẩm đặc biệt. Tính đặc biệt ở chỗ vừa đáp ứng yêu cầu mặc để bảo vệ cơ thể vừa đáp ứng yêu cầu về tính thẩm mỹ do vậy các sản phẩm may sản xuất ra không những đảm bảo chất lượng phục vụ cho việc sử dụng mà còn phải có mẫu mã đẹp, kiểu dáng hợp với mốt trên thị trường. Do vậy nhà sản xuất kinh doanh hàng may mặc muốn tồn tại và phát triển phải nắm vững các xu hướng thị hiếu của thị trường, làm tốt khâu nghiên cứu không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm theo chu kỳ sống của mốt. Đó là yêu cầu đầu tiên và rất quan trọng trong kinh doanh hàng may mặc. Muốn thực hiện biện pháp này trước mắt công ty cần triển khai một số việc sau: Xây dựng một phòng mẫu với các nội dung sau: Có các sản phẩm đẹp tiêu biểu về trình độ khả năng công nghệ để giới thiệu với khách hàng đền tham quan và đặt hàng tại công ty Có các sản phẩm tiêu biểu của các thị trường mà công ty đã sản xuất Một số mẫu đẹp tự khai thác. Mục đích của phòng mẫu để giới thiệu sản phẩm với khách hàng tới đặt hàng tại công ty. Cách tiếp cận khách hàng này có vẻ rất thụ động nhưng đối với công ty hiện nay lại có hiệu quả vì phần lớn khách hàng đến công ty đều có nhu cầu xem các mẫu của công ty sản xuất và nhiều đơn hàng được khách hàng chấp nhận mẫu và mua hàng theo mẫu của công ty giới thiệu. Xây dựng đội ngũ nghiên cứu và thiết kế mẫu với nhiệm vụ: Bổ xung mẫu cho phòng mẫu Thiết kế các sản phẩm bán FOB Nghiên cứu và đưa ra những mẫu mới theo thông tin của thị trường và yêu cầu của phòng kinh doanh tiếp thị. Một số biện pháp kiến nghị: Cần quản lý và sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định.Máy móc thiết bị công nghệ hiện đại tạo điều kiện sử dụng ngày càng tiết kiệm nguyên vật liệu và nhân công. Đổi mới máy móc thiết bị là một vấn đề chiếm được mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng đắn, và phải đặt hàng trong tương quản giữa chi phí đầu tư bỏ ra và hiệu quả của đầu tư mạng lại. Trong quá trình áp dụng tiến độ công nghệ và sản xuất phải tiến hành đồng bộ bởi vì để hoàn thiện và phát huy tối đa một công nghệ bao gồm các mặt là máy móc thiết bị, con người tổ chức quản lý yếu tố con người có vị trí quan trọng áp dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất. Công ty cần có chính sách khuyến khích cán bộ vừa công tác, vừa trao đổi, học hỏi nâng cao kiến thức về kỹ thuật. Bất kỳ một doanh nghiệp đang hoạt động, dù ở đâu và môi trường nào đều bị ảnh hưởng trực tiếp của môi trường nó đang hoạt động, chính vì vậy nên muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngoài những biện pháp chủ quan từ doanh nghiệp thì nên: - Cải thiện môi trường đầu tư để tạo điều kiện thuậnu lợi cho các công ty nước ngoài, các thương gia vào Việt Nam mở rộng hoạt động kinh doanh. Đó là các hạ tầng cơ sở như cầu đường, bến bãi, an ninh xã hội.....các dịch vụ công cộng, thái độ phải hữu nghị và các thủ tục hành chính phải gọn nhẹ. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội, tránh việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp dẫn đến việc ép giá ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động cũng giảm mạnh, giảm tính cạnh tranh của ngành này. - Nhà nước và các cơ quan hữu quan nên có chính sách hỗ trợ xuất khẩu trong từng thời kỳ nhất định, trợ giúp vay tín dụng ưu đãi để đầu tư công nghệ mới, áp dụng tỷ giá ngoại tệ đặc biệt với các doanh nghiệp may để khuyến khích xuất khẩu và để ngành may có thể trở thành một ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nhà nước, mang nhiều ngoại tệ cho đất nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động vơí thu nhập bước đầu ổn định và sau đó nâng dần mức sống của lao động ngành may. Kết luận Nhìn chung thời gian qua mặc dù đã có rất nhiều kết quả đáng ghi nhận, nền kinh tế cả nước phát triển đi lên, các doanh nghiệp cũng có nhiều điều kiện để phát triển, khẳng định mình trong kinh doanh và có thể nói tất cả các doanh nghiệp còn tồn tại được đến thời điểm này thì đều phải đạt được những hiệu quả nhất định trong kinh doanh. Tuy nhiên xuất phát từ thực tế chung cho thấy cũng có không ít những doanh nghiệp đã và đang lâm vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Một số khác vẫn chưa chuyển biến kịp với cơ chế thị trường, sản xuất bị đình đốn, thu hẹp hoặc ngừng hẳn sản xuất... do làm ăn không có lãi hoặc lỗ thường xuyên. Thực tế đó cho thấy cơ chế thị trường đã bộc lộ rõ nét tính cạnh tranh khốc liệt của nó. Ai thắng trong cạnh tranh, ai tạo được nhiều lợi nhuận, người đó sẽ tồn tại và phát triển. Còn nếu không sẽ bị “tiêu diệt”. Vậy có thể nói thực tế thời gian qua cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế đã gây ra không ít xáo trộn cho nên kinh tế đất nước, một mặt vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo tự chủ nhằm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thu lợi nhuận, một mặt chính những chuyển đổi đó đã gây rất nhiều khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp trong sản xuất - kinh doanh nói chung và trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận nói riêng. Chính bất cập của cơ chế chính sách mới ở chỗ mới chỉ tập trung ở mức độ quản lý sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm cải tạo một môi trường kinh doanh ổn định, thống nhất chứ chưa thực sự tạo thành một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn tìm kiếm lợi nhuận như: chính sách bảo hộ mậu dịch dối với hàng nội địa, chính sách chống hàng giả, hàng nhập lậu, chính sách động viên thuế của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước. Tính bất cập trên đã đưa đến hiện tượng “lãi giả, lỗ thật”, vấn đề đặt ra ở đây là để nâng cao hoạt động sản xuất - kinh doanh nói chung của toàn bộ nền kinh tế không những chỉ yêu cầu từ phía doanh nghiệp trong việc tập trung sản xuất hiệu quả để tìm kiếm lợi nhuận mà còn cần có những biện pháp vĩ mô của nhà nước trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt nam theo hướng hội nhập Quốc tế và chiến thắng ngay trong thị trường nội địa, giúp các doanh nghiệp việt nam tồn tại và phát triển, sản xuất - kinh doanh thực sự có hiệu quả và có nhiều lợi nhuận. Qua quá trình hình thành và phát triển công ty đã cho thấy bắt đầu từ những tháng ngày đầu tiên đầy khó khăn gian khổ, công ty đã không ngừng phấn đấu đi lên trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh có uy tín trên thị trường. Công ty đã đạt được rất nhiều những thành tích đáng kể trong sản xuất kinh doanh và thực hiện mục tiêu hiệu quả kinh doanh. Liên tục qua các năm kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đều có lãi với mức năm sau cao hơn năm trước. Điều đó đã giúp công ty hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước cũng như tiếp tục tái đầu tư mở rộng sản xuất. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng công ty cổ phần may 2 Hưng Yên vẫn luôn không ngừng phấn đấu và phát triển vươn lên cùng nền kinh tế của đất nước. Tài liệu tham khảo GS.TS.Hoàng Đức Thân, Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh, NXB thống kê, Năm 2006 GS.TS. Võ Thị Thanh Thu, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB thống kê, Năm 2003 TS. Nguyễn Minh Kiều, Thanh toán quốc tế, NXB thống kê, Năm 2006 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên năm 2005, 2006 Báo tài chính của Công ty cổ phần may 2 Hưng Yên năm 2003, 2004, 2005, 2006 Luận văn: Đoàn Thị Hà Mai, Đại học ngoại thương Hà Nội, năm 2003 Một số trang Web: vcci.com.vn customs.gov.vn Dddn.com.vn vneconomy.vn vietnam-ustrade.org …

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11451.doc
Tài liệu liên quan