Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư, thương mại và xây dựng công trình giao thông

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, vai trò của đầu tư phát triển là yếu tố quan trọng. Qua quá trình thực tế tại Công ty chưa phản ánh được hết các tính năng hiệu quả của đầu tư sản xuất nhưng phần nào đã góp phần để minh họa về hiệu quả đầu tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, nó là yếu tố làm tăng thêm sức cạnh tranh, khẳng định vị trí của từng doanh nghiệp trên thị trường trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư, thương mại và xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nhanh chóng. 2.2. Cơ cấu vốn và huy động vốn 2.2.1. Cơ cấu vốn Để phát huy quyền chủ động tài chính của các đơn vị cơ sở Tổng Công ty đã thực hiện giao cho các đơn vị cơ sở chủ động về tài chính và quản lý tài chính đảm bảo trên những nguyên tắc cơ bản về chế độ hạch toán kinh tế. Trên cơ sở hợp đồng nhận thầu xây lắp đã ký kết đơn vị lập kế hoạch theo tiến độ thi công đã thống nhất trong hợp đồng ký kết giữa hai bên và kế hoạch thu hồi vốn có thể ký kết để trình Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch giao cho các đơn vị nội bộ như sau: - Tổng doanh thu và lợi nhuận - Mức trích nộp gồm có: - Nộp kinh phí cho cấp trên - Trích nộp khấu hao TSCĐ - Nộp kinh phí công đoàn : 2% - Nộp NSNN: Thuế thu nhập, thuế tài nguyên………. Các đơn vị có trách nhiệm nộp các khoản tiền trên theo kế hoạch đã duyệt vào cuối tháng, cuối quí, cuối năm. Ngoài ra Công ty cấp một lượng vốn lưu động nhất định cho các đơn vị nội bộ theo kế hoạch duyệt hàng năm. Các đơn vị trực thuộc được phép mở tài khoản tại các ngân hàng, được chủ động vay vốn ngân hàng để phục vụ hoạt động đầu tư nếu cần thiết. 2.2.2. Huy động vốn Trong những năm gần đây, Công ty đã khai thác tối đa việc tận dụng các chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước, hợp tác chặt chẽ với các quỹ tín dụng. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty và kế hoạch sử dụng vốn đó một cách hiệu quả, tuy nhiên rủi ro cũng thường rất lớn vì vậy song song với việc huy động vốn thì Công ty phải điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp và lập kế hoạch sử dụng có hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty trong điều kiện chi phí vốn vay ngày một cao. 2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư của Công ty Thời gian qua Công ty không ngừng lớn mạnh và trưởng thành. Phát huy cao độ tiềm năng sẵn có và chủ động trong mọi công việc. Hơn nữa, được các Bộ, ngành tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của Công ty vì vậy đã thu được những thành quả tốt Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng giá trị đầu tư (1) 4.570,596 6.346,734 10.362,000 Tổng giá trị sản xuất kinh doanh (2) 8.473,416 12.511,326 13.675,397 Tỷ trọng: 1/2 53,9 50,7 75,7 Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính của Công ty Qua bảng trên ta thấy, chỉ tiêu tỷ trọng đầu tư trên tổng giá trị sản xuất kinh doanh cao. Tuy nhiên số liệu qua các năm không đồng đều: Năm 2003 là: 53,9% ; năm 2004 là: 50,7%; năm 2005 là: 75,7%. Tỷ trọng năm 2004 giảm so với năm 2003 và tăng cao nhất vào năm 2005. Nhìn chung mức tăng trưởng hàng năm là cao cho thấy hoạt động của công ty đã đạt được hiệu quả và đang trên đà phát triển. 3. Nội dung đầu tư của Công ty trong những năm qua 3.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu tiến độ và khối lượng thi công các công trình, xác định nhu cầu đầu tư mới nhằm nâng cao năm lực và đổi mới công nghệ, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp tại các công trình và nâng cao năng lực thi công. Hiện nay công ty đang tập trung và đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ đầu tư chiều sâu để sẵn sàng đấu thầu xây dựng, thi công các công trình trong và ngoài nước. Trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty có đầy đủ điều kiện để phát huy quyền tự chủ trong SXKD với tính năng động sáng tạo luôn vươn lên tìm phương án tối ưu nhất. Là một doanh nghiệp Nhà nước có tổ chức sản xuất khép kín trực thuộc Tổng công ty XDCTGT I nên công ty có những quyền hạn và nghĩa vụ như một tổ chức kinh tế (bảng 3) Bảng 3: Tài sản cố định và máy móc thiết bị năm 2005 ( ĐVT: 1000đồng) TT Chỉ tiêu Đầu năm (nghìn đồng) Tăng trong năm (nghìn đồng) Cuối năm (nghìn đồng) I TSCĐ hữu hình 8.596.975 5.356.158 13.953.133 1 Nhà cửa, nhà xưởng 3.195.074 1.942.945 5.138.019 2 TSCĐ khác 81.531 81.531 3 Máy móc thiết bị 2.421.326 1.933.418 4.354.744 4 Phương tiện vận tải 1.950.335 851.546 2.801.881 5 Thiết bị dụng cụ quản lý 948.709 628.249 1.576.958 II TSCĐ thuê tài chính 1.275.576 1.275.576 Tổng 9.872.551 5.356.158 15.228.709 Như vậy, tính đến cuối năm 2004 , đầu năm 2005 tổng TSCĐ của Công ty là: 9.872.551 triệu đồng, trong đó tổng số vốn đầu tư cho XDCB ( nhà xưởng) là: 3.195.074 triệu đồng (32,3 % tổng số vốn đầu tư vào TSCĐ). Vốn cố định cho máy móc thiết bị và phương tiện vận tải là: 4.371.661 triệu đồng ( 44,2%) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số vốn đầu tư. Ngoài ra năm 2004 Công ty phải thuê ngoài một lượng máy móc thiết bị phục vụ tiến độ thi công và yêu cầu công trình là: 1.275.576 triệu đồng (chiếm 12,9 % tổng vốn đầu tư vào TSCĐ). Trong năm 2005 Công ty đã đầu tư: 5.356.158 triệu đồng vào TSCĐ để tăng năng lực sản xuất thi công nên Công ty đã đầu tư thêm 1.933.418 triệu đồng để thêm cần cẩu, máy ủi như vậy tăng so với năm 2004 là 79,8%. Về phương tiện vận tải do trong những năm trước Công ty đã phải tiến hành thuê ngoài vận chuyển nhiều nên đã gây nên tình trạng thất thoát vật tư nguyên vật liệu lớn do đó trong năm 2005 Công ty đã đầu tư thêm 851.546 triệu đồng để mua thêm một số ôtô để chuyên trở, chất lượng và tiến độ thi công công trình cần phải thường xuyên kiểm tra theo dõi do đó Công ty cũng đầu tư thêm 628.249 triệu đồng đê mua thêm thiết bị dụng cụ quản lý. Nhờ và việc đầu tư trong năm 2005 (Công ty vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành đầu tư mua sắm) nên trong năm 2005 Công ty không phải tiến hành thuê thêm bên ngoài tài sản tài chính, nhờ đó mà hoạt động thi công của Công ty chủ động hơn, giảm được chi phí thuê ngoài và chi phí thuê vận chuyển, hạn chế thất thoát từ đó tăng lợi nhuận tích luỹ để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Danh mục thiết bị thi công chính của Công ty Tên thiết bị ĐVT Số lượng Năm SX Nước sản xuất Máy khoan cọc nhồi Chiếc 5 1994 Japan Máy trộn bê tông Chiếc 3 1992 China Máy ép thủy lực Chiếc 4 1990 Germany Cần cẩu thép Chiếc 2 1993 Japan Ô tô tải Chiếc 7 1989 Korea Máy ép cọc Chiếc 5 1991 Japan Máy nén khí Chiếc 4 1995 Japan Máy ủi Chiếc 2 1988 Japan Máy đào đất Chiếc 4 1994 China Máy lu rung Chiếc 2 1992 Germany Máy đóng búa hơi Chiếc 3 1991 Korea Gầu đào thủy lực Chiếc 6 1993 Germany Xe công nông Chiếc 2 1989 Korea Máy san nền Chiếc 5 1992 Japan ………………. Ngoài danh mục những bị thi công chính, Công ty còn đầu tư vào một số thiết bị thiết yếu khác phục vụ cho nhu cầu thi công của các công trình. Trong những năm qua Công ty đã đầu tư một số lượng lớn máy móc thiết bị của nước ngoài, ngoài ra Công ty còn thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc đã bị cũ. Hơn nữa, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, tin học được coi như là một trong những công cụ trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, vì vậy Công ty rất trú trọng đến các phần mềm tin học đòi hỏi khắt khe về chất lượng, độ chính xác, đề ra các giải pháp hiện đại trong đồ họa như là: Kỹ thuật hỗ trợ không gian ba chiều, kỹ thuật in ấn với độ phân giải cao và các chương trình thiết kế khung nhà , kiểm tra cấu kiện bê tông cốt thép, các chương trình thiết kế đường và khảo sát trắc địa…. Các thiết bị khảo sát địa hình có nhiều ưu điểm trong công tác khoan, khai thác các giếng nước ngầm, máy khoan khảo sát địa chất có chất lượng tốt và máy khảo sát địa hình như máy cơ điện tử, ngoài ra các thiết bị phục vụ cho công tác thí nghiệm vật liệu và bê tông xi măng, các thiết bị dùng cho công tác thí nghiệm thép, mối hàn không cần phải phá hủy và các thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm mặt đường và vận chuyển mẫu. 3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực Lao động là nguồn nhân lực để tạo ra của cải vật chất, họ là yếu tố quyết định đến sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty. Chúng ta đã biết con người hoạt động để tồn tại và phát triển, làm việc để phục vụ nhu cầu vật chất còn giải trí là đáp ứng nhu cầu tinh thần, trung quy lại mọi hoạt động là đều vì mục đích cuối cùng là con người. Do đó, con người là nhân tố quan trọng nhất, trung tâm trong sự phát triển của một cộng đồng, một đất nước nói chung và một cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Về nguồn nhân lực phải trú trọng đến chất lượng đó chính là trình độ, sự hiểu biết, năng lực tay nghề. Nó quyết định đến vị trí, sự phát triển con người trong xã hội. Tuy nhiên thực trạng nguồn nhân lực của Công ty còn nhiều bất cập do chưa nhận thức hết về vai trò của nguồn nhân lực và đặc biệt quan trọng đối với ngành Xây dựng một ngành nhiều bất chắc và rủi ro, lực lượng lao động trong Công ty từ cán bộ quản lý đến người lao động chưa đảm bảo về chất lượng. Về cán bộ quản lý phần lớn trình độ còn yếu, không được đào tạo kiến thức quản lý kinh doanh, năng lực điều hành còn hạn chế, quen với lối làm việc cũ, kém năng động, chậm thích ứng với cơ chế thị trường. Về trình độ tay nghề người lao động còn thấp, một bộ phận lao động phổ thông khá lớn đang làm việc trong Công ty, lao động chưa được trang bị kiến thức đầy đủ, thiếu kỹ năng lao động. Thêm vào đó việc đầu tư vào việc đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động của Công ty chưa được lập kế hoạch cụ thể và cũng chưa có một ngân sách riêng dành cho công tác này (Bảng 4) Bảng 4: Chi phí đào tạo lao động 2003-2005 TT Chỉ tiêu Chi phí (Tr.đồng) 1 Đào tạo cán bộ quản lý, thiết kế 83 2 Mở lớp nâng cao tay nghề 128 3 Mở lớp dạy nghề 167 Tổng 378 Như vậy trong 3 năm qua Công ty đã chi 378 triệu đồng cho công tác đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với mục đích người lãnh đạo quản lý có trình độ trong lập kế hoạch, quản lý bố trí, sắp xếp công việc. Người lao đông có tay nghề để vận hành có hiệu quả máy móc thiết bị đã đầu tư. Chi phí cho công tác đào tạo bao gồm: Công ty đã chi 83 triệu cho công tác đào tạo cán bộ quản lý, 128 triệu đồng để mở các lớp nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, đặc biệt đã phối hợp với các trường dạy nghề bỏ ra khoản tiền lớn nhất là 167 triệu đồng cho công tác đào tạo mới đội ngũ công nhân cho các ngành nghề phục vụ cho công tác thi công xây dựng từ khởi công đến hoàn thiện. Với ngân sách 378 triệu đồng trong 3 năm dành cho công tác đầu tư vào nguồn nhân lực đây là một số lượng không đáng kể so với chi phí nền kinh tế bỏ ra nhưng Công ty phải tự chủ động về mọi mặt thì đây là một sự nỗ lực rất lớn, một cải các về nhận thức của ban lãnh đạo Công ty. Nó góp phần rất lớn trong sự phát triển chung của đất nước, sự phát triển của Công ty, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc khẳng định năng lực của Công ty. Từ năm 2003 đến nay lực lượng lao động của Công ty đã tăng mạnh mẽ về số lượng và trình độ tay nghề, tình hình được biểu hiện thông qua bảng số liệu sau (bảng 5) Bảng 5: Lao động Công ty trong năm 2003 - 2005 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Đại học và trên đại học 17 26 32 Cao đẳng, trung cấp 45 56 61 Công nhân kỹ thuật 288 403 527 Tổng 350 485 620 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty tăng nhanh qua các năm cả về số lượng và tỉ trọng, về số lượng thì số người tôt nghiệp đại học qua các năm đều tăng đặc biệt năm 2004 và năm 2005 số lượng này là 26 người (tăng 152,9% so với năm 2003), 32 người (tăng 182,3% so với năm 2003). Đội ngũ Cao đẳng, trung cấp cũng tăng nhanh về số lượng từ 45 người năm 2003 lên tới 61 người năm 2005. Đặc biệt đáng chú ý là đội ngũ công nhân kỹ thuật của Công ty, đội ngũ này tăng lên rất nhanh về số lượng và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng lao động. Việc tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân kỹ thuật giúp cho Công ty có một đội ngũ công nhân kỹ thuật tương đối đồng đều có khả năng hoàn thành công việc có hiệu quả nhất. So với năm 2003 tính đến năm 2005, thì đội ngũ công nhân kỹ thuật tăng mạnh ( tăng 182,9%), điều này cho thấy Công ty ngày càng phát triển. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi công công trình đây là lĩnh vực đòi hỏi nhiều về thể lực nên lực lượng Công ty tuy đông nhưng chủ yếu là nam giới. Công ty đã trú trọng phát triển theo chiều sâu tức là quan tâm đến phát triển con người, đây là chiến lược phát triển lâu dài . Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng lao động, nâng cao trình độ tay nghề. Ngoài việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hàng năm Công ty vẫn chú trọng tới việc tuyển dụng cán bộ, lao động, công nhân phục vụ cho công tác quản lý cũng như thi công. Với chi phí đào tạo Công ty đã bỏ ra ( bảng 4), ta thấy vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực qua các năm thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng: Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Vốn đầu tư (1) 4.570 6.346 10.362 2 Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực (2) 75 120 183 3 Tỷ lệ: 2/1 0.016 0.018 0.0176 Từ bảng số liệu ta thấy thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty đang ngày càng được chú trọng, biểu hiện qua lượng vốn đầu tư tăng từ 75 triệu đồng năm 2003 lên 183 triệu đồng vào năm 2005. Đây chưa phải là một con số đầu tư lớn so với những Công ty khác trong cùng ngành nhưng cũng đã thể hiện được sự quan tâm của Ban lãnh đạo đối với nhân tố nguồn nhân lực của Công ty. 3.3. Các dự án Công ty đã đạt được trong thời gian qua Với phương châm mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất để trở thành một Công ty vững mạnh, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công ty Công trình Giao thông I đã và đang đầu tư mới sang nhiều lĩnh vực, nhằm tạo dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế cũng như trong toàn Công ty. Bảng: Các dự án Công ty đã làm trong thời gian qua Đơn vị tính :triệu đồng STT Chỉ tiêu Dự án Vốn đầu tư 1 Công trình 13 Bắc Lào 1 12.356 2 Đường cao tốc Láng – Hòa Lạc 1 9.765,7 3 Quốc lộ 1 – Bắc Ninh 1 10.350 4 Quốc lộ 3, QL 34 – Cao Bằng 2 18.169 5 Đường Trung Lương – Mỹ Thuận 1 13.469,3 6 Nhà máy Gạch Grantys - đang làm thủ tục 1 4.350 7 Các dự án khác 3 5.643 Tổng số các dự án 10 74.103 Hiện nay Công ty đang làm thủ tục triển khai xây dựng dự án Nhà máy gạch Grantys với tổng vốn đầu tư 4.350 triệu đồng, qua nghiên cứu thị trường cũng như xem xét trong tương lai, đây là dự án khả thi đang được thị trường xây dựng chấp nhận. Với dự án này qua khảo sát thị trường, khảo sát địa chất, khảo sát nguyên liệu cho thấy xây dựng nhà máy gạch Granty với công suất 16-22 triệu viên/ năm là hoàn toàn khả thi và được các Ban, ngành tạo điều kiện ủng hộ. Các công trình làm đường Quốc lộ đã hoàn thành và đi vào hoạt động đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế nước ta nói chung và đem lại lợi nhuận cho Công ty nói riêng và đã đáp ứng tốt nhu cầu của ngành giao thông nước ta. Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào các dự án khác như: Xưởng cơ khí, xưởng sản xuất phụ gia bê tông , sản xuất ống thép phục vụ sản xuất…… Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Công ty ngày càng chú trọng vào việc phát triển mở rộng đầu tư và dần dần phát huy được kết quả, bước đầu đã có những tín hiệu đáng mừng đây là sự khích lệ to lớn đối với toàn Công ty mặc dù hiệu quả chưa cao nhưng kết quả Công ty đã đạt được cho đến ngày nay là quá trình kiên định và là kết quả của hơn 20 năm phát triển và trưởng thành. 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua Trong thời gian qua, quy mô và năng lực của Công ty đã được tăng lên về mọi mặt, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty từ Ban lãnh đạo đến người lao động Công ty đã xây dựng cho mình một thị trường ổn định. Để hoàn thiện mình Công ty thường xuyên tổng kết, đánh giá xem xét những mặt Công ty đã làm tốt, những gì còn tồn tại để có chiến lược phát huy và hạn chế, rút kinh nghiệm cho quá trình hoạt động hiệu quả hơn. Để đánh giá hiệu quả mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua, ta xem xét chỉ tiêu tài chính mà Công ty đã đạt được. Bảng: Chỉ tiêu tài chính của Công ty STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng lao động 350 485 620 Vốn đầu tư 4.570.596,0 6.346.734,0 10.362.000,0 Tổng doanh thu 30.567.998 26.748.032 37.635.874 Doanh thu thuần 19.940.231 13.342.237 25.931.083 Dthu thuần/Vốn đầu tư 4.362 4.214 2.502 Nộp Ngân sách 305.679 267.458 386.356 Lợi nhuận sau thuế 1.012.552 502.737 1.682.428 Thu nhập bình quân 1.165 1.327 1.496 Vốn cố định/Tổng VĐT 1,26 1,09 0,82 Lợi nhuận/Tổng DT 0.033 0.018 0.044 Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tài chính của Công ty trong 3 năm qua không đồng đều. Doanh thu của năm 2004 giảm so với năm 2003, vì vậy hiệu suất sử dụng vốn qua các năm cũng khác nhau, năm 2003 là năm sử dụng vốn có hiệu quả nhất, cứ một đồng vốn tạo ra thêm 4,36 đồng doanh thu, thấp nhất vào năm 2005 đầu tư một đồng vốn chỉ tạo ra được 2,50 đồng doanh thu, như vậy hiệu quả sử dụng vốn đạt hiệu quả chưa cao. Chỉ tiêu lợi nhuận/tổng doanh thu của công ty trong những năm qua chưa được cao. Năm 2003 chỉ tiêu này đạt 0.033 nghĩa là cứ 1000 đồng doanh thu thì tạo ra được 33 đồng lợi nhuận, năm 2004 chỉ tiêu này chỉ tạo ra được 18 đồng. Tuy nhiên vào năm 2005 chỉ tiêu này đã có tiến triển khá hơn 2 năm trước, đã tăng được 44 đồng lợi nhuận. Như vậy về hiệu quả tài chính trong 3 năm qua, công ty đã đạt được những thành quả nhất định đó là tạo ra lợi nhuận để tích lũy mở rộng sản xuất, tuy nhiên chưa thực sự đạt được những hiệu quả như công ty mong muốn. Ngoài việc đem lại lợi ích cho Công ty, đầu tư còn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, đã tạo ra được khối lượng công việc cho người lao động. So với năm 2003 thì số lượng lao động đã tăng lên đáng kể vào năm 2005, ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động còn góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tạo thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người lao động. 4.1. Những thành tựu đã đạt được Trong những năm qua, Công ty đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu, tiến độ tại các công trình trọng điểm như: Công trình đường 13 Bắc Lào, Quốc lộ 5 Hà nội – Hải Phòng, Hà nội – Cầu giẽ, QL 279 Quảng Ninh…. Và một số công trình đang thi công như: Cầu Thanh trì, đường dẫn cầu Bãi cháy…. Ngoài ra, Công ty đang chuẩn bị làm thủ tục triển khai xây dựng Nhà máy sản xuất gạch Grantys ngoài ra Công ty tích cực tập trung đầu tư các dự án thủy điện, nhà ở cho chiến lược lâu dài. Công ty đã đảm nhận được công tác tư vấn thiết kế kỹ thuật cho các công trình xây dựng, chất lượng hồ sơ thiết kế được nâng cao đáp ứng được tiến độ thi công các công trình. Công ty thi công các công trình đều đảm bảo được chất lượng sản phẩm xây lắp theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn quy định, không có tình trạng các hạng mục công trình bị phá đi làm lại do kém chất lượng. Đảm bảo đúng chất lượng và an toàn lao động. Công ty đã khắc phục khó khăn về thiếu vốn mua nguyên vật liệu bằng cách mở rộng quy mô ngành nghề sản xuất, phục vụ trực tiếp thi công công trình và tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Công ty đã chú trọng đến việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ quá trình thi công. Công ty đã trú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực và trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên, đảm bảo việc làm cho người lao động với thu nhập bình quân 1,5 triệu đồng/người/tháng. Với những thành tích đã đạt được, trong năm 2005 Công ty đã được nhận cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ và của Bộ Giao thông, ngoài ra rất nhiều cá nhân và tập thể được nhận cờ, giấy khen của chính phủ và của Bộ. Đây chính là một động lực thúc đẩy để toàn bộ cán bộ, đảng viên và công nhân viên hăng hái và vững bước tiến tới thực hiện nhiệm vụ năm 2006. 4.2. Tồn tại về hoạt động đầu tư Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nhưng không thể không kể đến những khó khăn mà Công ty đã gặp phải trong thời gian qua. Sắp xếp đổi mới doanh nghiệp tuy đạt được kế hoạch nhưng triển khai còn chậm, còn nhiều vướng mắc và tồn đọng về công tác tài chính. Thị trường xây dựng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, lãi suất vay vốn ngày càng cao, thị trường nguyên vật liệu còn nhiều biến động. Tuy Công ty đã lập kế hoạch và chi cho đào tạo nguồn nhân lực nhưng trình độ của cán bộ, tay nghề của công nhân kỹ thuật còn hạn chế từ đó công tác lập phương án thi công và bố trí sử dụng lao động chưa hợp lý, làm cho tiến độ công trình chậm lại, tốn nhiều chi phí không cần thiết… Về công tác đầu tư, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế của các địa phương không thống nhất về phương án và giá cả đền bù giải phóng mặt bằng. Công tác đấu thầu còn chậm, lực lượng làm tư vấn giám sát thi công xây dựng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc khi cần. Công ty đã có những văn bản chỉ đạo nhưng công tác nghiệm thu thanh toán và bàn giao công trình vẫn còn gặp nhiều vướng mắc làm ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của các công trình. ….. chương II Phương hướng phát triển và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư, thương mại và xây dựng giao thông I Công ty bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 và những năm tiếp theo trên cơ sở những thuận lợi và cũng không ít những khó khăn. Công ty tiến hành thi công nhiều công trình có quy mô lón đã tạo nền tảng cho công ty trong những năm tiếp theo, thêm vào đó Nhà nước có mục tiêu đưa thủ đô trở thành thành phố đi đầu trong công cuộc đổi mới, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và coi đô thị mới là một sự phát triển chiến lược của thủ đô Hà nội. Hà nội đã và đang triển khai xây dựng nhiều khu đô thị mới và có kế hoạch xây dựng những khu trung cư đặc biệt do đó đã tạo cho Công ty nhiều cơ hội tạo sự phát triển cho chính mình và góp phần tham gia vào hoàn thành kế hoạch của Nhà nước. Tuy nhiên, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn ở phía trước đó là sự biến động của thị trường, những đối thủ rất mạnh trên thị trường xây dựng và những hạn chế ngay trong nội tại Công ty. Đảng và Nhà nước vạch ra đường lối phương hướng và chính sách phát triển, trên cơ sở đó Công ty cũng đề ra phương hướng mục tiêu của năm tới và những giải pháp để thực hiện mục tiêu đó. I. PHương hướng và mục tiêu phát triển của công ty Với những kết quả đã đạt được và nhưng khó khăn còn tồn tại Công đã có những định hướng phát triển tương đối rõ trong hoạt động đầu tư của Công ty, trên cơ sở đó Công ty xác định kế hoạch đầu tư một cách vững chắc. Công ty vẫn xác định nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn tới chủ yếu là xây dựng công trình và tham vào công cuộc xây dựng thủ đô, nâng cao hiệu qủa đầu tư và tăng cường các biện pháp huy động vốn để nâng cao năng lực tài chính, tiếp tục đầu tư có trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc trang thiết bị phục vụ xây lắp và sản xuất, bổ sung lực lượng cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế trẻ, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý từ công ty tới các đơn vị thành viên. Nhận thức được những khó khăn và thuận lợi của đất nước nói chung và của ngành xây dựng nói riêng Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược đầu tư phát triển đang dạng hóa các ngành nghề, liên kết với các đơn vị bạn để đầu tư một số sản phẩm có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Phấn đấu trở thành một Công ty vững mạnh với nhiều sản phẩm, ngành nghề với năng lực cạnh tranh cao. Đổi mới và hoàn thiện bộ máy tổ chức và phương án thi công, nâng cao hiệu quả kinh tế. Lấy tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phấn đấu hàng đầu của các đơn vị, nâng cao uy tín của Công ty, mở rộng quy mô và tạo tốc độ tăng trưởng cao tạo tiền đề thuận lợi cho Công ty trong những năm phát triển tiếp theo. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để chủ động hội nhập kinh tế giữa khu vực và thế giới. Để đạt được những mục tiêu mà Công ty đã vạch ra cần phải có sự nỗ lực của toàn Công ty đặc biệt là Ban lãnh đạo trong Công ty và phải có những giải pháp đồng bộ và thiết thực . II. Giải Pháp Đẩy mạnh hoạt động đầu tư của công ty 1. Tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đối với cơ cấu sản xuất, khả năng cạnh tranh và quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển Công ty. Trong mọi quá trình sản xuất, con người là nhân tố cơ bản để nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Mặc dù máy móc thiết bị hiện đại đến đâu cũng không thể thiếu được vai trò của con người. Chúng ta đang sống trong thời đại mà nhịp độ phát triển trên tất cả các lĩnh vực đều diễn ra với tốc độ chóng mặt, đó là thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, nó được áp dụng vào tất cả các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của bất kì hình thức nào. Việc ứng dụng nó vào thực tế là rất cần thiết, điều đầu tiên tiếp thu hiệu quả nó là yếu tố con người. Để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào, trong bất kì nền kinh tế nào cũng đòi hỏi phải có đội ngũ các cán bộ có trình độ kĩ năng, kinh nghiệm, và đặc biệt là có tâm huyết với nghề mình đang làm. Như vậy, nhìn chung là đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao, tuy nhiên để đầu tư đạt hiệu quả đòi hỏi phải có trình độ chuyên gia toàn diện hơn nữa để phản ứng một cách linh hoạt trước sự biến động của thị trường, để thực hiện cần phải: - Tiếp tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ công nhân viên nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Các hình thức đào tạo có thể là học tại cơ quan, các trường Đại học, hoặc liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong vấn đề đào tạo và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó cũng cần phải có chính sách về lương hợp lý đối với người lao động. Thường xuyên quan tâm và phát huy đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tạo mọi điều kiện thuận lợi và gắn bó người lao động bằng lợi ích và truyền thống của Công ty. - Nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và đó cũng là nhiệm vụ lâu dài của Công ty. - Tăng cường phổ cập tin học cho các cán bộ , đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành hiện đang được áp dụng rất phổ biến tại các quốc gia trên thế giới. Tăng cường đẩy mạnh thông tin bằng Internet, các mạng LAN nội bộ góp phần xử lí thông tin nhanh giữa các thành viên trong công ty. - Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lí và thiết kế giữa các phòng ban trong công ty để học hỏi những kinh nghiệm trong phương pháp làm việc. - Cần giao trách nhiệm cho các cán bộ phụ trách công tác giám sát thiết kế tại các công trình xây dựng, tổng kết các ưu khuyết điểm do cơ quan thiết kế lập, các kinh nghiệm thực tế xây lắp. Hàng quý báo cáo để kết hợp với việc luôn phiên cử các cán bộ thiết kế xuống để sản xuất nâng cao năng lực thiết kế. - Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm thu thập thông tin, kinh nghiệm quản lí kĩ thuật cũng như gửi các cán bộ tham gia khảo sát mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Cần điều chỉnh lại cơ cấu lao động giữa các phòng ban cho hợp lí tránh tình trạng phòng thì quá nhiều lần dẫn đến người lao động không làm việc một cách tâm huyết nhất, lại có phòng qua ít người không thực hiện tốt chức năng của mình. + Sắp xếp lại lao động phù hợp hơn với chuyên môn của mình nếu cần. + Đối với những công trình có yêu cầu khẩn trương, nên mở rộng hình thức tổ chức sản xuất tập trung theo nhóm công trình cho chủ nhiệm hoặc giám đốc trực tiếp điều hành . 2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình Thiết kế, thi công kỹ thuật của một dự án đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng, do đó cần phải trú trọng và nâng cao. Phải chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác lập biện pháp tổ chức thi công, cân đối nhu cầu thiết bị. Các thiết bị máy móc hay phần mềm tin học về lĩnh vực xây dựng, khảo sát thiết kế tỏ ra rất có hiệu quả về sự chính xác, hiệu quả cả về mặt chất lượng lẫn về mặt thời gian. Như vậy cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt nam tránh lãng phí. Ngoài ra việc đầu tư nâng cấp các thiết bị khảo sát đo đạc thí nghiệm, phương tiện vận tải cũng phải chú trọng đầu tư thích đáng. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo nó. 3. Hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành sản xuất Công tác đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế của đất nước, vì vậy cần phải được quản lý chặt chẽ vì nó gắn liền với sự phát triển của đất nước, của từng ngành và của từng doanh nghiệp. Thực hiện những mục tiêu tăng cường năng lực sản xuất trong bối cảnh hội nhập quốc tế cần phải tiếp tục nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cơ chế quản lý về đầu tư xây dựng của các dự án. Nâng cao năng lực của các cơ quan tư vấn, quản lý, thực hiện và giám sát các dự án nhằm hạn chế những sai sót trong quá trình tính toán chi phí, hiệu quả dự án và đảm bảo thực hiện đúng các khoản mục đã được phê duyệt. Bộ máy quản lý điều hành và tổ chức sản xuất giữa các phòng ban còn lỏng lẻo, chưa kiên quyết, thậm chí làm việc với một tinh thần chưa cao. Việc giao lưu yêu cầu thường thụ động, không đúng kế hoạch hoặc không bàn bạc giữa các bên giao và bên nhận dẫn đến tình trạng yêu cầu giao chậm, không đủ cơ sở để thực hiện, thậm chí sai hoặc không phù hợp với phương hướng kỹ thuật đã được duyệt. Các phòng ban có chức năng kiểm tra đôn đốc như phòng kỹ thuật, kế hoạch, không kịp thời phát hiện ra những sai sót, đưa đề xuất kịp thời các biện pháp xử lí. Nhiều cán bộ kiểm tra sản phẩm của phòng, kể cả trưởng phó phòng trước khi duyệt sản phẩm hoặc yêu cầu thiết kế thông tin không xem xét đầy đủ, thậm chí không kiểm tra vẫn ký vào các văn bản thiết kế để kịp kế hoạch do còn ỷ lại vào sự kiểm tra của phòng kỹ thuật và phó giám đốc kỹ thuật, để củng cố bộ máy quản lí điều hành và tổ chức cần: + Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của mỗi phòng ban, các cá nhân phụ trách đơn vị, các chủ nhiệm dự án, các thiết kế chính, các nhân viên nghiệp vụ. + Sắp xếp lại biên chế khối nghiệp vụ thiết kế bộ máy quản lí và thực hiện kế hoạch gọn nhẹ và có hiệu quả. - Tăng cường các biện pháp quản lý, năng lực bộ máy thực hiện quản lý đầu tư, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt đầu tư, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng. 4. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lý kinh tế kỹ thuật - Chỉ đạo và tăng cường kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn hoàn thành, nghiệm thu hạng mục công trình, nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ kỹ thuật phục vụ công tác thanh toán và thu hồi vốn tại các công trình. - Thực hiện các quy định về công tác quản lý chất lượng, thi công theo đúng thiết kế và biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. - Mặc dù quy trình triển khai lập dự án đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều chủ nhiệm dự án ở nhiều công trình do chỉ dựa vào năng lực kinh nghiệm và thiếu tâm huyết nên đã không chấp hành một cách nghiêm chỉnh các bước đi, đặc biệt là chưa đầu tư thích đáng vào các công việc quan trọng như: + Lập phương hướng, điều kiện kinh tế kỹ thuật Đây là bước đi đầu tiên quan trọng của dự án do vậy cần đặc biệt lưu ý và kiên quyết thực hiện đúng quy trình. Nên xem xét và bổ sung vào quy trình thiết kế bước thông qua các phương hướng và điều kiện kĩ thuật. + Việc nghiên cứu và thu thập tài liệu tại thực địa không được thực hiện đầy đủ, kĩ càng cũng như không đúng các quy định đã ban hành. Có thể do địa hình phức tạp, xa xôi mà việc đề ra các giải pháp đề xuất trong thực hiện dự án có thể không chính xác. Nhiều tài liệu thu thập được, các cá nhân không xử lí, thu thập vào hồ sơ lưu trữ công trình (sử dụng làm tài liệu cá nhân) gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do vậy cần chỉ đạo việc thu thập tài liệu hiện trạng một cách đầy đủ, chi tiết, xử lí và nhập vào các kho lưu trữ tài liệu trên một cách nghiêm túc. + Xét duyệt các phương án công nghệ còn thiếu thận trọng. + Công tác tìm hiểu và cập nhật thông tin một cách có hệ thống về các yếu tố liên quan đến hiệu quả dự án. Đây là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả dự án được thiết lập. Chính vì vậy, công ty cần bố trí các cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm tổng kết đánh giá những thành tựu của công ty cũng như các cơ sở sản xuất trong ngành. Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật các hệ thống thông tin về tiến bộ khoa học công nghệ, tình hình sản xuất, giá cả các vật tư trong nước và trên thế giới cần thiết cho ngành cũng như các chỉ tiêu khác có liên quan như: định mức giá cả, tình hình thị trường, kế hoạch, chính sách phát triển của Nhà nước... để có thể giới thiệu, đề xuất các giải pháp ứng dụng có năng suất và hiệu quả. Ngoài ra như đã nói ở trên, phòng kĩ thuật chủ yếu đảm nhận được chức năng thẩm tra các yêu cầu và sản phẩm thiết kế, chưa tiến hành thường xuyên việc trao đổi và hướng dẫn kĩ thuật cho phòng thiết kế, chưa thực hiện tốt chức năng chủ trì công tác biên soạn và hướng dẫn quy trình, quy phạm, thông báo các tiến bộ khoa học kĩ thuật cho các phòng trực tiếp thiết kế. Do vậy có thể dẫn đến tình trạng sau khi thiết kế xong phần công nghệ lại phải sửa lại, là lại do sai sót về mặt kĩ thuật, không phù hợp với điều kiện thực tế. Chính vì vậy bên cạnh việc bổ sung cán bộ kĩ thuật, cần có giải pháp hỗ trợ khác nhau như thuê chuyên gia thẩm định từ các cơ quan khác, các cán bộ có kinh nghiệm đã nghỉ chế độ hoặc lấy các cán bộ kĩ thuật chủ chốt của các phòng thiết kế thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ngắn: đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ; tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tiếp nhận thông tin khoa học tiên tiến... đề phòng thực sự góp vai trò tham mưu kĩ thuật với công ty và các xí nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng các dự án được lập, rút ngắn thời gian và chi phí thiết kế, nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. - Xử lý và quy trách nhiệm vật chất đối với những tập thể và cá nhân không hoàn thành trách nhiệm quản lý. 5. Tăng cường sử dụng lao động địa phương. Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty cần phải có những giải pháp nhất định đối với nguồn nhân lực về cơ cấu, trình độ, về đào tạo, về tổ chức quản lý sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất để tiến tới hoàn thiện bộ máy tổ chức : tổ chức sản xuất các nguồn lực có hạn một cách có hiệu quả nhất phục vụ cho thực hiện mục đích tạo ra một tổ chức năng động, hiệu quả, nhạy cảm và có tính thích nghi với môt trường kinh doanh, tạo cơ chế quản lý đảm bảo sự nhịp nhàng đồng bộ trong hoạt động, phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân. Cơ cấu tổ chức vừa đảm bảo sự ổn định lâu dài vừa năng động điều chỉnh phù hợp hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. - Công ty cần phải hướng tới một cơ cấu lao động hoàn chỉnh đó là việc điều chỉnh về số lượng về tỉ trọng sao cho cân đối giữa các trình độ đại học- trung cấp – công nhân kỹ thuật, và phải điều chỉnh cân đối ngay cả trong cơ cấu bậc thợ công nhân kỹ thuật. - Cần trú trọng hơn nữa đến công tác tuyển chọn lao động, cần trực hiện tuyển chọ một cách chặt chẽ hơn, nên dựa vào năng lực và trình độ của người dự tuyển mà đánh giá và tuyển chọn bởi bì nếu đầu vào từ khâu tuyển chọn mà chính xác và chặt chẽ thì sẽ đảm bảo được trình độ tay nghề từ đó mà mặt bằng chung tay nghề được nâng cao, chất lượng và tiến độ thi công đảm bảo, giảm được chi phí cho công tác đào tạo và đào tạo lại không cần thiết... và kết quả là nâng cao lợi nhuận thu được. - Tận dụng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, Công ty nên tăng cường sử dụng lao động địa phương, bố trí lao động hợp lý. + Trước khi tiến hành xây dựng một công trình hay san lấp một dự án Công ty cần lập kế hoạch và tiến độ thi công, xác định công việc trước, công việc làm sau,những công việc nào có thể tiến hành đồng thời từ đó mà xác định số lao động cần thiết cho mỗi công việc, cho mỗi giai đoạn của công trình để từ đó biết được tình hình thừa thiết lao động để chủ động điều phối cho phù hợp. + Khi xác định được nhu cầu cho từng công việc, từng thời kỳ thì cần sắp xếp, bố trí lao động một cách khoa học, đúng tay nghề và máy móc, tránh sự chồng chéo. Với những công việc yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật cao thì nhất thiết phải bố trí những người công nhân có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngược lại đối với những công việc đơn giản, yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật không cao, lao động phổ thông cũng có thể làm được thì có thể sử dụng lao động địa phương vào những công việc này sẽ đem lạilợi ích cho Công ty trong việc giảm chi phí nhân công bởi vì năng suất lao động do trình độ tay nghề công nhân, mức độ cơ giới hoá và trình độ tổ chức, phối hợp lao động qui định. Do đó nếu biết kết hợp hài hoà yêu cầu công việc, trình độ tay nghề và trang máy móc thiết bị sẽ tạo ra được năng suất lao động cao đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình... ngoài ra việc thuê thêm lao đông ngoài (lao động địa phương- hợp đồng thời vụ) còn có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn hóa trong xây lắp của đội ngũ công nhân viên giúp họ giỏi một nghề, biết nhiều nghề. Mỗi công nhân chuyên về một nghề hiểu rõ công việc của mình làm, tăng năng suất lao động, đào sâu suy nghĩ có những sáng kiến trong thi công xây lắp để đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng đồng thời cũng có thể thay thế được công việc của người khác làm cho công việc được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. + Bên cạnh việc thuê lao động địa phương Công ty cần phải phát huy năng lực của lao động hiện có, giúp họ có kinh nghiệm trong lao động, quản lý và hướng dẫn lao động địa phương, tăng cương đôn đốc họ thực hiện đúng tiến độ, đúng yêu cầu. - Tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên + Đội ngũ cán bộ quản lý cần phải được đào tạo có cơ bản, có hệ thóng kiến thức quản lý kinh doanh như tổ chức quản lý, năng lực điều hành kinh doanh, các hiểu biết cần thiết về pháp luật, tiền tệ, tín dụng... để họ có thể trở thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực, phẩm chất. + Đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu, lập dự án, thiết dế cần phải được đào tạo nâng cao trình độ, hiểu biết từ đó nội dung bài thầu được nâng cao về hình thức và bố cục + Cần phải đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật, thường xuyên mở các lớp thi nâng bậc cho đội ngũ công nhân. - Sử dụng biện pháp đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy, khuyến khích người lao động hăng hái và nhiệt tình trong công việc, cho người lao động thấy rõ quyền lợi của mình, gắn quyền lợi của họ với chất lượng công trình và năng suất lao động, như có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có sáng kiến hay, hoàn thành công việc với tiến độ và chất lượng tốt. Ngược lại có thể sử dụng biện pháp phạt trừ vào tiền công nếu người lao động không làm đúng hợp đồng, không đúng tiến độ thi công, chất lượng công trình không đảm bảo, có sự so sánh với các doanh nghiệp khác về điều kiện làm việc, phúc lợi. 6. Lựa chọn phương án thi công hợp lý Cùng với một công trình dự thầu, một khối lượng công việc các Công ty dự thầu đưa ra các giá tranh thầu khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì các Công ty áp dụng các phương pháp thi công khác nhau và tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Công ty nào xác định được phương pháp thi công tối ưu nhất, có giá cả phù hợp nhất sẽ được chủ đầu tư chấp thuận. Phương án thi công tối ưu phải đảm bảo : thời gian thi công hợp lý và nhanh nhất, chi phí bảo quản vật tư thấp nhất, thời gian sử dụng nhân công giảm. Vì vậy khi thi công phải lường hết được những nhuyên nhân làm cho việc thi công gián đoạn. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu tập trung vào một số nguyên nhân sau: - Do thời tiết: việc thi công phần lớn được thực hiện ngoài trời do đó thời tiết sẽ có tác động trực tiép đến tiến độ thi công, tới việc khai thác vận chuyển vật tư, thiết bị . - Do thiếu vật tư thi công - Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi công ... Vì vậy phương án thi công được lựa chọn phải đảm bảo: -Tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công xây lắp. - Tăng cường xưởng hoá sản xuất thi công xây dựng, chia các công việc gần giống nhau về cấu tạo sản phẩm và phương pháp sản xuất như nhóm cốt thép, nhóm mộc để tiện cho sản xuất chuyên môn hoá sản xuất. - Tổ chức thi công phải tạo điều kiện quá trình thi công được liên tục. - Trong quá trình thi công thì thi công phân ngầm trước, phần nổi sau, công việc có tính chất tuần tự phải làm dứt điểm, các công việc tiến hành song song phải bố trí mặt bằng hợp lý, cung ứng nguyên vật liệu, máy móc đầy đủ tránh chồng chéo, việc thi công các hạng mục đã hoàn thành không ảnh hưởng đến việc sử dụng các hạnh mục đã hoàn thành. Sau khi xác định được trình tự các bước công việc phải làm của một hạng mục và thời gian hoàn thành của các vước công việc thì có thể quản lý tiến độ thi công bằng cách sử dụng sơ đồ Pert để xác định được thời gian thi công hoàn thành sớm nhất và muộn nhất, công việc nào cần quản lý chặt chẽ để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công và ngày hoàn thành công trình tránh được việc kéo dài thời gian thi công một cách không cần thiết. Khi tiến hành đẩy nhanh tiến độ thi công cần cân đối giữa chi phí tiết kiệm được và chi phí phát sinh cho hợp lý. 7. Đổi mới phương pháp quản lý và chế độ hạch toán kinh doanh. * Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở cả hai khâu nguyên vật liệu và sử dụng nguyên vật liệu. * Khâu mua nguyên vật liệu Trong thiết kế kĩ thuật phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu có giá thành hạ nhưng đảm bảo yêu cầu chất lượng, sử dụng nguyên vật liệu tại địa phương để giảm chi phí vận chuyển, xác định khâu nào cần thi công cần mua bán thành phẩm bên ngoài, khâu nào tự chế tạo. Trong quá trình lập dự toán phải xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu trên cơ sở đơn giá mà Nhà nước ban hành phù hợp với thực tế của Công ty từ đó mà có kế hoạch mua nguyên vật liệu với khối lượng hợp lý phù hợp với yêu cầu thi công của từng công trình.Công ty có đội xe chuyên chở nguyên vật liệu từ nơi mua về kho, công trường cộng thêm cả số lượng xe thuê ngoài chuyên chở. Để tránh tình trạng khai tăng khối lượng nhâp, chuyên chở của từng xe Công ty cần có đội giám sát kiểm tra số lượng và biển số xe chuyên chở xem số chuyến một xe chở trọng một ngày đã phù hợp chưa, khối lượng có phù hợp thực tế nhập khôngtừ đó mà giảm được chi phí chuyên trở bên ngoài trở thuê khia tăng số chuyến... Trên thực tế Công ty tích trữ nhiều nguyên vật liệu điều này gây nên tình trạng tốn vốn đầu tư trong tình trạng thiếu vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư không hợp lý do đó không hiêu quả. Thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường của các loại nguyên vật liệu. Công ty cần phải có một máy tinh được nối mạng internet để nhanh chóng cập nhập thông tin về thị trường trên địa bàn Hà Nội, trên cả nước và trên thế giới để nắm bắt được nhiều cơ hội. - Khâu sử dụng nguyên vật liêu để thi công xây lắp Công ty không chỉ chú ý dến khâu mua nguyên vật liệu mà sử dụng nguyên vật liệu một cách tiếp kiệm và hiệu quả là quan trọng nhất vì: + Trong công tác quản lý nguyên vật liệu, tồn đọng lớn nhất là khâu quản lý và sử dụng. Chỉ một số nhỏ vật liệu là được đảm bảo trong kho, cố còn lại dể ngoài trời chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên cộng với tình trạng mất mát. Hiện tượng này phổ biến trong xây dựng vì mặt bằng thi công chật hẹp, nó vừa là nơi bố trí thi công vừa là nơi bảo quản nguyên vật liệu. Do đó khó có điều kiện để xây dựng nơi bảo quả vật liệu tránh mưa nắng. Biện pháp khắc phục là bố trí đảm bảo cho việc bảo quản trong nhà kho, lều lán đối với vật liệu có giá trị cao,để giảm chất lượng thậm chí hư hỏng do mưa nắng như: xi măng, vôi, sắt thép, thiết bị nội thất..., chỉ để ngoài trời những loại như: gạch xây, cát, sỏi đá... nhưng cần phải đảm bảo tốt tránh bừa bãi, lang phí, mất mát và giảm không gian do vật liệu chiếm. + Trong khâu cấp phát nguyên vật liêu, cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tránh cấp thừa cấp không đủ chủng loại. Đồng thời cũng phải có những biện pháp đối với những cá đó nhân làm lãng phí nguyên vật liêu. Phải quy trách nhiệm bồi thường cho các cá nhân đồng thời có chế độ khen thưởng cho những cá nhân có thành tích trong công tác tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguyên vật liêu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư và tiện theo dõi vẫn dảm bảo tiến độ thi công thì Công ty nên sử dụng “phiếu xuất vật tư theo định mức” đối với từng xí nghiệp từng đội thi công từ đó kiểm tra theo dõi điều chỉnh cho kịp thời và phù hợp. Thực tế ở Công ty công tác tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như việc lập bảng, cân đối kế toán của Công ty đều thực hiện bởi các nhân viên kế toánchứ chưa sử dụng bằng máy điều này có một hạn chế lớn vì không sử dụng bằng máy độ chính xác chưa cao, tiến độ hoạch toán không đảm bảo vì vậy Công ty cần phải đổi mới phương pháp hạch toán,cần phải sử dụng thống nhất một chương trình kế toán máy, đội ngũ nhân viên kế toán trong Công ty cần phải được đào tạo để vận dụng chương trình này một cách thành thạo ... 8. Các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư Muốn thu hút vốn đầu tư đạt hiệu quả Công ty cần có những giải pháp là: Nâng cao hoàn thiện công tác quản lý đầu tư sao cho đạt hiệu quả nhất nhằm thu hút các chủ đầu tư, chủ thể góp vốn vì vốn đầu tư đem lại hiệu quả thi các chủ đầu tư và chủ thể góp vốn mới yên tâm bỏ vốn ra để đầu tư. Căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn lưu động của Công ty chưa cao nhưng đóng vai trò quan trọng, Công ty cần bổ sung nguồn vốn cố định. Để tạo được nguồn vốn đầu tư cần có một số biện pháp như: Công ty nên pháp hành mới cổ phiếu, tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng vì vậy công ty phải thực hiện nghiêm túc những cam kết tạo được mối quan hệ và uy tín với các Ngân hàng. Để sử dụng vốn hiệu quả trước khi đầu tư vào dự án phải cân nhắc tính toán đầy đủ các yếu tố về thị trường, xác định lượng vốn cần sử dụng như vậy kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Giảm thiểu các chi phí , thực hiện chế độ tiết kiệm như: Giảm chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa không gây ứ đọng hàng hóa, nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị về số lượng, thời gian và công suất. Tăng cường biện pháp thu hồi vốn của các đơn vị. Kết luận Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước Công ty Cổ phần đầu tư, Thương mại và Xây dựng Giao thông I đã đạt được nhiều kết quả khả quan và đáng khích lệ về đầu tư phát triển kinh tế, nhưng cũng đang phải đối mặt với những thách thức to lớn đó là vấn đề hội nhập quốc tế và khu vực. Là một đơn vị trong lĩnh vực xây dựng Công ty đã phát huy hết khả năng của mình trong công cuộc đổi mới, khắc phục khó khăn, phát huy sáng tạo và huy động tiềm năng sẵn có nên bước đầu đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, vai trò của đầu tư phát triển là yếu tố quan trọng. Qua quá trình thực tế tại Công ty chưa phản ánh được hết các tính năng hiệu quả của đầu tư sản xuất nhưng phần nào đã góp phần để minh họa về hiệu quả đầu tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, nó là yếu tố làm tăng thêm sức cạnh tranh, khẳng định vị trí của từng doanh nghiệp trên thị trường trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư, Thương mại và Xây dựng Giao thông I, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ lãnh đạo trong Công ty cùng các Phòng, Ban tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công tác hoạt động đầu tư nói chung. Trong thời gian này được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong Khoa Đầu tư đặc biệt là cô giáo TH.S Trần Mai Hương giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể các thầy cô giáo. Mục lục Lời nói đầu Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư, Thương mại và xây dựng giao thông I trong những năm gần đây I. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và xây dựng giao thông I 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần đầu tư, thương mại và xây dựng giao thông I 2. Các lĩnh vực hoạt động Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông I 3. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Công ty 3.1. Chức năng 3.2. Nhiệm vụ 3.3. Quyền hạn 3.4. Nghĩa vụ 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và lực lượng lao động của Công ty 5. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng 6. Đặc điểm về lao động II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và Xây dựng giao thông I trong thời gian qua. 1. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh 2. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Công ty trong thời gian qua 2.1. Nguồn vốn đầu tư của Công ty 2.1.1. Vốn cố định 2.1.2. Vốn lưu động 2.2. Cơ cấu vốn và huy động vốn 2.2.1. Cơ cấu vốn 2.2.2. Huy động vốn 3. Nội dung đầu tư của Công ty trong những năm qua 3.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị 3.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 3.3. Các dự án Công ty đã đạt được trong thời gian qua 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua 4.1. Những thành tựu đã đạt được 4.2. Tồn tại về hoạt động đầu tư Chương II: Phương hướng phát triển và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư, thương mại và xây dựng giao thông I. I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty II. Giải pháp Đẩy mạnh hoạt động đầu tư của công ty 1. Tăng cường đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ ngũ cán bộ chuyên môn 2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình 3. Hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành sản xuất 4. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lý kinh tế kỹ thuật 5. Tăng cường sử dụng lao động địa phương 6. Lựa chọn phương án thi công hợp lý 7. Đổi mới phương pháp quản lý và chế độ hạch toán kinh doanh 8. Các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế đầu tư - Đại học kinh tế Quốc dân Giáo trình Lập và Quản lý dự án - Đại học Kinh tế Quốc dân Tạp chí Xây dựng Báo Đầu tư Thời báo Kinh tế Việt nam Thống kê Đầu tư và Xây dựng – NXB Thống Kê Phân tích kinh tế hoạt động SXKD của DN Xây dựng – NXB Xây dựng Tạp chí Xây dựng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32800.doc
Tài liệu liên quan