Chuyên đề Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì, Hà Nội

Kết hợp với những tồn tại trong công tác huy động vốn và những nguyên nhân gây ra tồn tại đó đã được trình bày trong chương 2, cùng với những định hướng, mục tiêu của Ngân hàng về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, chương 3 đã hoàn thành mục đích của chuyên đề là đề ra một số giải pháp hữu ích, kiến nghị hợp lý với các cấp các ngành liên quan để có thể nghiên cứu, áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì - Hà Nội trong những năm tiếp theo.

doc68 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ rút ra khi đến hạn. Điều này giúp Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn để cho vay, tăng hiệu quả sử dụng vốn, nhưng nhược điểm của nguồn vốn này là chi phí trả lãi cao. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn của NHNo & PTNT Thanh Trì là khá hợp lý, phù hợp với nền kinh tế địa phương. Biểu đồ 4 - Tỷ trọng nguồn vốn theo thời hạn trong các năm 2005 - 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2.2.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động Bảng 6 - Hoạt động cho vay qua các năm 2005 - 2007 tại NHNo & PTNT Thanh Trì Đơn vị : Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Doanh số cho vay 128.324 147.179 173.150 Dư nợ ngắn hạn 52.802 47,3 % 65.903 49,8 % 82.199 50,1 % Dư nợ trung và dài hạn 58.982 52,7 % 66.301 50,2 % 81.709 49,9 % Tổng dư nợ 111.784 100 % 132.204 100 % 163.908 100% So với dư nợ năm trước 20.420 18,3 % 31.704 23,9 % ( Nguồn báo cáo tín dụng các năm 2005, 2006, 2007 NHNo & PTNT Thanh Trì ) Dựa vào bảng trên ta thấy : - Tình hình doanh số : Doanh số cho vay năm 2006 tăng 18.855 triệu (=14,7%) so với năm 2005. Đến năm 2007 doanh số cho vay tiếp tục tăng 25.971 triệu (=17,6%) so với năm 2006. - Tình hình dư nợ : Dư nợ năm 2006 của chi nhánh đạt 132.204 triệu đồng, tăng 20.420 triệu (=18,3%) so với năm 2005. Năm 2007 tổng dư nợ là 163.908 triệu đồng, tăng 31.704 triệu (=23,9%) so với năm 2006. Trong đó : + Dư nợ ngắn hạn : Năm 2006 tăng 13.101 triệu (=24,8%) so với năm 2005 Năm 2007 tăng 16.295 triệu (= 24,7%) so với năm 2006 + Dư nợ trung và dài hạn : Năm 2006 tăng 7.319 triệu (=12,4%) so với năm 2005 Năm 2007 tăng 15.408 triệu (=23,3%) so với năm 2006 Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong doanh số cho vay tại Ngân hàng thì cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn. Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2007 tăng mạnh kéo theo đó là dư nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động của Ngân hàng tương đối dồi dào và ổn định, cơ cấu đầu tư của Ngân hàng đã có sự chuyển dịch phù hợp với xu hướng của nền kinh tế. Biểu đồ 5 - Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế - Tình hình dư nợ qua các năm : Ngân hàng thực hiện chủ trương của Đảng được nêu trong nghị quyết 06-NQTW của Bộ Chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn "Mở rộng tín dụng, tăng dần vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn. Thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ sinh trưởng của vật nuôi cây trồng có thời hạn khấu hao máy móc nông nghiệp". Đặc biệt là quyết định 67/1999/QĐ của Chính phủ, tỷ trọng dư nợ hiện nay cho phép Ngân hàng có sự ổn định của thu nhập từ tiền lãi, lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn so với vay ngắn hạn. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế những năm qua phản ánh thị trường cho vay, khách hàng truyền thống của NHNo & PTNT Thanh Trì là kinh tế nông nghiệp nông thôn. Bảng 7 - Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu VNĐ Đối tượng vay Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng DN ngoài quốc doanh 4.827 4,3% 3.117 2,4% 2.000 1,22% DN quốc doanh 12.781 11,5% 8.907 6,73% 29.291 17,87% Hợp tác xã 146 0,11% 100 0,07% 180 0,11% Hộ sản xuất kinh doanh 94.030 84,1% 120.080 90,8% 132.437 80,8% Tổng dư nợ 111.784 100% 132.204 100% 163.908 100% Dư nợ quá hạn 3.268 2,9% 2.415 1,8% 2.607 1,6% ( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì ) Ta thấy năm 2006 tổng dư nợ của Ngân hành là 132.204 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 20.420 triệu (=18,3%). Đến năm 2007 doanh số cho vay tiếp tục tăng 31.704 triệu (= 23,9%) so với năm 2006. Nhờ có sự quản lý chặt chẽ trong công tác cho vay nên số dư nợ quá hạn không lớn, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ hàng năm thấp. Có thể thấy, hoạt động cho vay chính của NHNo & PTNT Thanh Trì là hộ sản xuất kinh doanh bao gồm : hộ sản xuất nông nghiệp và hộ kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT. Tuy hiệu suất đầu tư nhỏ song số lượng khách hàng vay vốn lớn và ngày càng tăng lên với tỷ trọng cao, đặc biệt là năm 2006 số vốn dư nợ dành cho hộ sản xuất kinh doanh là 120.080 triệu, chiếm 90,8% tổng dư nợ. Như vậy, trong cho vay các thành phần kinh tế, Ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay hộ sản xuất kinh doanh và xu thế cho vay tiếp tục tăng lên. Nguyên nhân là do đặc điểm của nền kinh tế địa phương là khu vực ngoại thành rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, người dân đã chuyển đổi từ hình thức sản xuất kinh doanh hợp tác xã sang đầu tư sản xuất hộ kinh doanh gia đình và đã đạt được kết quả kinh doanh cao. Hầu hết nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn thiếu thốn, do đó nguồn vay chủ yếu là đi vay từ Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi kèm theo thực hiện chế độ giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn. Từ đó giúp các hộ sản xuất tạo được vị thế cạnh tranh trong sản xuất. Đối với dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm sút là do trong quá trình kinh doanh nhiều daonh nghiệp tư nhân có quy mô sản xuất nhỏ, kết quả kinh doanh không cao, tài sản của họ thường đi thuê nên khó đáp ứng được các điều kiện vay vốn, mặt khác nhiều doanh nghiệp tư nhân đã gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý, thiếu kinh nghiệm kinh doanh do nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế mới. Chính vì lẽ đó họ đã không tạo được niềm tin nơi Ngân hàng khi giao vốn. Trong thời gian qua, chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu về vốn kịp thời cho các doanh nghiệp nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất : Công ty phân lân Văn Điển, Tổng công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp thủy lợi, Công ty xây dựng dịch vụ hợp tác lao động... Bên cạnh đó, Ngân hàng còn cho vay ngoại tệ, tình hình cho vay ngoại tệ của Ngân hàng không ổn định do sự biến động của tỷ giá trên thị trường. 2.3. Nhận xét về hoạt động huy động vốn trong thời gian qua Qua phân tích thực trạng HĐV của NHNo & PTNT Thanh Trì ta thấy hoạt động này những năm qua đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu tăng trưởng tài sản cả về quy mô và kết cấu, từ đó đem lại những kết quả đáng ghi nhận. 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua NHNo & PTNT Thanh Trì đã đạt được những thành công nhất định : Nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định qua từng tháng, từng quý, cả năm đã đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch NHNo & PTNT Việt Nam giao. Chi nhánh không những đã đảm bảo cho vay đối với nền kinh tế mà hàng năm còn điều chuyển một lượng vốn lớn về NHNo & PTNT Việt Nam. - Năm 2005 : Vốn chuyển cho NHNo & PTNT Việt Nam là 52.890 triệu đồng. - Năm 2006 : Vốn chuyển cho NHNo & PTNT Việt Nam là 61.100 triệu đồng, tăng 8.210 triệu so với năm 2005. - Năm 2007 : Vốn chuyển cho NHNo & PTNT Việt Nam là 80.190 triệu đồng, tăng 19.090 triệu so với năm 2006. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu có đủ các điều kiện về tín dụng đến với Ngân hàng, luôn đảm bảo đủ cho Ngân hàng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường. Ngân hàng đã luôn coi trọng đầu tư tín dụng, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh, đảm bảo được dư nợ tăng trưởng an toàn và có hiệu quả. Cán bộ luôn bám sát địa bàn, nắm bắt nhu cầu của khách hàng để đầu tư vốn ngắn hạn, trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của các hộ sản xuất nói riêng một cách hợp lý. Với tác phong giao dịch và thái độ phục vụ văn minh lịch sự, hàng năm số lượng khách hàng của Ngân hàng tăng nhanh. Trong thời gian qua, NHNo & PTNT Thanh Trì đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý, sát với diễn biến của thị trường trong công tác huy động vốn, đảm bảo cho các hoạt động tín dụng đầu ra và các hoạt động khác diễn ra suôn sẻ. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua thì hoạt động của chi nhánh còn tồn tại một số hạn chế như sau : - Nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm song tốc độ tăng còn chậm, quy mô nhỏ so với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. - Ngân hàng chưa tận dụng hết khả năng huy động vốn trên địa bàn, ta thấy chi nhánh có thể huy động được nhiều hơn, làm cơ sở cho việc mở rộng thị trường, tăng cường cạnh tranh. Hiện tại công cụ huy động của NHNo Thanh Trì chưa đa dạng, các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh còn đơn điệu, nghèo nàn. - Lãi suất chưa thực sự cạnh tranh. Ngoài việc đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn chi nhánh chưa có nhiều các biện pháp hỗ trợ đi kèm như khuyến mại, tặng quà cho khách hàng khi họ đến gửi tiền. - Hiện tại chi nhánh đã thực hiện hiện đại hóa, các công việc đều được xử lý trên máy. Tuy nhiên đôi khi vẫn xảy ra các sự cố kỹ thuật làm chậm trễ quá trình giao dịch, gây ảnh hưởng cho khách hàng. Hơn nữa, trình độ của cán bộ còn chưa thích ứng với các kỹ thuật hiện đại. - Công tác chăm sóc khách hàng còn yếu, chưa quan tâm đúng mức việc giữ khách hàng với Ngân hàng, chưa có chính sách và giải pháp cụ thể , chỉ dừng lại ở mức đơn lẻ. - Công tác Marketing, tuyên truyền quảng cáo của chi nhánh còn chưa đem lại hiệu quả cao. Các biển quảng cáo, khẩu hiệu, băng rôn giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. - Về thời gian giao dịch : thời gian giao dịch của Ngân hàng (từ 7h30 đến 11h30 và từ 13h đến 16h30) thường trùng khớp với thời gian làm việc của nhân viên công chức và cũng nghỉ thứ 7, chủ nhật khiến họ rất khó sắp xếp thời gian đến giao dịch tại Ngân hàng. Điều này làm giảm phần nào lượng khách có thu nhập ổn định đến gửi tiền tại Ngân hàng. 2.3.2.2. Nguyên nhân Có thể rút ra một số nguyên nhân của những tồn tại trên ở chi nhánh như sau : Nguyên nhân khách quan : - Năm 2004 thành lập quận mới Hoàng Mai nên đã xuất hiện một số phòng giao dịch, tạo ra sự cạnh tranh về huy động vốn và cho vay đã làm chia sẻ thị phần của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh Trì. - Do điều kiện không thuận lợi như chỉ số giá tiêu dùng tăng, giá bất động sản và vàng có những biến động bất lợi, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán...khiến cho khách hàng không có nhiều nguồn tiền nhàn rỗi để gửi vào Ngân hàng cũng như tình trạng rút vốn khỏi Ngân hàng để đầu tư sang các lĩnh vực khác như mua bất động sản, tích trữ vàng, mua chứng khoán.... - Do mức thu nhập của người dân trên địa bàn còn thấp cũng như thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Điều kiện môi trường kinh doanh của Ngân hàng trên địa bàn chưa thực sự thuận lợi : cơ cấu kinh tế đã có chuyển dịch tích cực nhưng chưa có sự bứt phá, người dân vẫn chủ yếu làm nông nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và du lịch tốc độ phát triển còn thấp, cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư nhưng tốc độ còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ chế thu hút vốn đầu tư còn hạn chế. Nguyên nhân chủ quan : - Thủ thục giấy tờ còn khá phức tạp, chưa thực sự đơn giản. Công nghệ tin học hiện đại đã được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng các thủ tục giấy tờ, nhất là trong quy trình gửi và lĩnh tiền của khách hàng chủ yếu vẫn là thủ công, chưa được cải tiến nhiều. Chẳng hạn khi khách hàng cần lĩnh tiền mặt, chỉ cần viết sai một chi tiết nhỏ trong "Giấy lĩnh tiền mặt" thì phải viết lại từ đầu, điều này gây tâm lý khó chịu cho khách hàng khi đến với Ngân hàng. - Khung giờ làm việc của Ngân hàng chưa linh động và hợp lý khiến Ngân hàng mất đi một lượng lớn khách hàng là cán bộ công nhân viên chức nhà nước. - Công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm, hình ảnh, thương hiệu còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa theo sát được diễn biến của thị trường cả về việc nắm bắt tâm lý, nhu cầu của khách hàng, cả về phương án đối sách của các đối thủ cạnh tranh. - Nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, tuy có trình độ và được đào tạo bài bản song kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ chưa có được sự năng động và bứt phá cần thiết. Sự phối kết hợp giữa các bộ phận còn chưa ăn khớp, công việc chưa đi liền với trách nhiệm. - Sản phẩm đơn điệu chưa đa dạng. Các dịch vụ thanh toán hiện đại chưa thực sự phát triển, chưa hấp dẫn các tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng dẫn tới lượng tiền gửi của của các tổ chức kinh tế thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ. - Chính sách lãi suất của Ngân hàng chưa thực sự linh động nên không hấp dẫn được khách hàng. Đặc biệt trong việc cạnh tranh lãi suất, chi nhánh chưa đưa ra những hình thức khuyến mại hấp dẫn khách hàng và lôi kéo những khách hàng mới đến với mình. Để trở thành một Ngân hàng thực sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh và giữ vai trò không thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế địa phương nói riêng và đối với quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung, trong thời gian tới đòi hỏi NHNo & PTNT huyện Thanh Trì phải nỗ lực hơn nữa, đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để khắc phục những tồn tại nói trên. Tóm tắt chương II : Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì trình bày tại chương 2 cho thấy trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác huy động vốn cũng như trong hoạt động kinh doanh và đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn có một số hạn chế và tồn tại cần được khắc phục. Từ việc phân tích thực tạng huy động vốn, rút ra được một số hạn chế và nguyên nhân, chương 3 của chuyên đề sẽ tiếp tục đưa ra một số giải pháp, kiến nghị hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Thanh Trì trong những năm tiếp theo. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT THANH TRÌ 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong tương lai 3.1.1. Định hướng chung Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì là "Trên cơ sở phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản từ nguyên liệu tại chỗ, tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may, cơ khí, các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng từng bước công nghiệp hóa - hiện đại hóa".Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, mở rộng hợp tác kinh doanh nhằm tạo sự thay đổi về cơ cấu kinh tế trong huyện, thúc đẩy nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, nâng cao đời sống nhân dân và giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội. Phát huy lợi thế so sánh và các yếu tố cạnh tranh của huyện nhằm đẩy nhanh tốc độ gia tăng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đạt hiệu quả kinh tế cao. Khuyến khích nông dân sử dụng có hiệu quả đất đai, phát triển các khu vực sản xuất hàng hóa tập trung về cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế, áp dụng mạnh các tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng các hệ thống dịch vụ nông nghiệp nhằm tạo ra nguồn hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Sau khi xem xét những định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Thanh Trì đã đề ra mục tiêu chung cho thời gian tới là : Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt quyết định 67/QĐ/TTC ngày 30/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, đầu tư phát triển kinh tế hộ theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nghiên cứu thị trường, đối tượng đầu tư cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trước mắt và lâu dài, xây dựng chính sách chiến lược khách hàng với phương châm hoạt động "An toàn, hiệu quả và phát triển". Tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, giải quyết triệt để nợ quá hạn, nhất là các khoản nợ tồn đọng lâu nhằm giảm nợ xấu ở mức cho phép của NHNo & PTNT Việt Nam. Không ngừng tuyên truyền đến toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên lao động trong đơn vị nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ am hiểu kiến thức pháp luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đẩy mạnh việc khai thác nguồn vốn huy động tại chỗ, nhất là các khoản nhàn rỗi trong dân cư bằng nhiều hình thức do NHNo & PTNT Việt Nam quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tín dụng của NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động tín dụng phải phát triển năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo có sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện để đạt được mục tiêu cơ bản đề ra là : "Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nhanh và nâng cao chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao". 3.1.2. Định hướng về mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Căn cứ vào các mục tiêu trên có tính đến điều kiện thuận lợi và những khó khăn nội tại, NHNo & PTNT Thanh Trì xây dựng chiến lược kinh doanh thời kỳ 2006 - 2010 với các định hướng sau : - Nguồn vốn huy động tăng 20% / năm - Tổng dư nợ tăng 25% / năm - Chênh lệch thu chi nghiệp vụ đủ chi trả lương và trích lập các quỹ theo quy định - Giá trị ròng tài sản cố định tăng từ 15 - 20 % Căn cứ thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế địa phương và xu thế phát triển của nền kinh tế, chi nhánh định hướng mở rộng hoạt động huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì như sau : Xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa phương, chiến lược cạnh tranh trên thị trường tại các ngân hàng cơ sở để tăng trưởng nguồn vốn, đồng thời Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường đê tăng cầu về tài sản ngân hàng của khách hàng, tạo động lực cho huy động vốn. Từng bước hiện đại hóa công nghệ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng với quy mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển. Song song với việc đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ phải tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ ngân hàng từ cho vay nội, ngoại tệ đến thanh toán trong nước và quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng giao dịch nói chung và khách hàng gửi tiền nói riêng. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải. Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế có chi phí vốn hợp lý. Thông qua phân tích tài chính hàng năm, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sao cho có khoảng cách có lợi khi lãi suất thị trường biến động. Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, nhưng để chúng trở thành hiện thực không phải một sớm một chiều mà là cả một quá trình phấn đấu nhằm mở rộng công tác huy động vốn. 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì 3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống, cần áp dụng những hình thức huy động mới : - Huy động bằng vàng : ở Việt Nam người dân có thói quen giữ vàng, nguồn vốn này rất lớn nên chi nhánh cần mở rộng hình thức huy động này để tăng cường nguồn vốn của Ngân hàng. - Huy động bằng ngoại tệ : một trong những nguồn vốn chưa được khai thác huy động vào Ngân hàng hiện nay là nguồn vốn của những người dân Việt Nam đang làm ăn sinh sống ở nước ngoài. Ngân hàng cần thu hút nguồn này thông qua việc điều chỉnh lại, đơn giản hóa các thủ tục trong việc chuyển đổi tiền. - Tiết kiệm gửi góp : một số đối tượng có những khoản để dành đều đặn hàng kỳ với khối lượng không lớn, ngân hàng có thể áp dụng hình thức này, cho phép người gửi nhập đều đặn số tiền nói trên vào tài khoản theo từng tháng, quý... Hình thức này thích hợp với những đối tượng có thu nhập không cao nhưng vẫn có nhu cầu gửi tiền để sử dụng cho tương lai. Áp dụng loại hình tiết kiệm dài hạn, trả lãi hàng tháng. Thể thức này phù hợp với những người già không tham gia kinh doanh, có khoản tiền lớn muốn gửi Ngân hàng lấy lãi để đảm bảo cuộc sống. - Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa huy động vốn bằng các công cụ nợ trên thị trường như trái phiếu, kỳ phiếu. 3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng của các Ngân hàng trong nước và trong khu vực ngày càng cao, đặc biệt trong điều kiện các chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài ngày càng được đối xử bình đẳng với các Ngân hàng trong nước. Việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh tế đã làm thay đổi quan điểm nhìn nhận về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng... Các yêu cầu và đòi hỏi từ phía khách hàng đối với Ngân hàng ngày càng cao theo hướng nhanh, chính xác, mọi nơi mọi lúc và thông qua mọi phương tiện hiện có, Ngân hàng cần khẩn trương ứng dụng rộng rãi dịch vụ ngân hàng điện tử, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để đứng vững trong thị trường cạnh tranh. Thực chất dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thay đổi phương thức quản lý tài chính đạt tới trình độ cao, tự động hóa, giúp các nhà quản lý hiểu rõ yêu cầu của thời đại là phải luôn tiếp cận và đổi mới phương thức quản lý cho phù hợp với yêu cầu phát triển và hiện đại hóa của hệ thống ngân hàng. 3.2.3. Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị Công tác quảng cáo, tiếp thị được thực hiện tốt sẽ góp phần tạo dựng một hình ảnh quen thuộc, tin cậy về Ngân hàng đối với thị trường, kể cả thị trường tiềm năng. Điều này cho phép Ngân hàng lọt vào danh sách lựa chọn của khách hàng khi họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngành này, đặc biệt là đối với những khách hàng mới sử dụng hoặc sử dụng không thường xuyên các dịch vụ ngân hàng. + Về phương tiện quảng cáo, bên cạnh việc sử dụng những hệ thống thông tin đại chúng truyền thống như truyền hình, truyền thanh, báo chí; chi nhánh nên sử dụng các hình thức khác nhằm đảm bảo sự đa dạng của các kênh quảng cáo như phát hành các tờ rơi, lắp đặt các bảng thông tin, cung cấp thông tin qua điện thoại, quảng cáo trên mạng máy tính, mở Website riêng… - Phát hành các tờ rơi quảng cáo có ưu điểm là tiết kiệm chi phí, thông tin đăng tải khá đầy đủ và chi tiết, dễ dàng đến được với nhiều người kể cả những người chưa có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng… - Bảng thông tin là một phương tiện quảng cáo khá cần thiết, cung cấp cho khách hàng những thông tin cơ bản về các dịch vụ đang được cung cấp. Ngoài loại bảng viết hoặc dán chữ, chi nhánh cũng nên lắp đặt một bảng điện tử hiện đại thuận lợi cho việc niêm yết các thông tin thường xuyên thay đổi như lãi suất, tỷ giá. Trong thời gian tới, chi nhánh có thể tham gia đăng ký quảng cáo trên các bảng quảng cáo điện tử được đặt tại những nơi công cộng- một hình thức quảng cáo mới xuất hiện và đang phát triển tại Thủ đô. - Internet và quảng cáo trên Internet đã trở nên phổ biến ở nước ta. Thực hiện quảng cáo trên kênh này, chi nhánh chắc chắn sẽ thu được những kết quả tích cực bởi phần lớn các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn đã và đang khai thác được ngày càng hiệu quả các tiện ích mà Internet cung cấp. Mặt khác, việc tìm thông tin trên mạng đã trở thành thói quen của một bộ phận không nhỏ dân cư. Quan trọng hơn, kênh thông tin này ngày càng được nhiều người ưa dùng và sự tiếp cận với nó cũng trở nên dễ dàng, ít tốn kém hơn. NHNo & PTNT Thanh Trì cần xây dựng một trang Web riêng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết cho khách hàng về chi nhánh, hệ thống các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng đang cung cấp…; đồng thời có thể phát triển một số dịch vụ thực hiện qua mạng nếu đủ điều kiện. + Về nội dung quảng cáo, các thông tin được cung cấp phải tập trung vào những thông tin mà khách hàng quan tâm và nó cần được cung cấp một cách cập nhật, chính xác, dễ hiểu, nêu bật được ưu điểm hay sự khác biệt của sản phẩm…Một bảng thông báo các hình thức huy động vốn được trình bày đầy đủ, dễ hiểu, lãi suất tương đương tính theo năm, tính theo việc trả lãi trước hay trả lãi sau đều được niêm yết sẽ giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc so sánh và lựa chọn một sản phẩm phù hợp với mình. Tờ rơi quảng cáo được in ấn đẹp mắt, những lợi ích của khách hàng hoặc những nét độc đáo của sản phẩm được làm nổi bật… sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Thanh Trì cần có sự phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, xã, đoàn thể các cấp để thực hiện công tác tuyên truyền tiếp thị thông qua các kỳ họp ở cơ sở, tổ nhóm dân cư. Đi cùng với các hình thức quảng cáo là các chương trình khuyến mại và hậu mãi nhằm thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng. Khách hàng không những chỉ được hưởng mức lãi suất hợp lý mà còn được hưởng những dịch vụ do khuyến mại đem lại như : bốc thăm trúng thưởng, lãi suất ưu đãi đối với "khách hàng ruột" thường xuyên giao dịch với Ngân hàng... 3.2.4. Tăng cường các lợi ích về mặt kinh tế cho khách hàng Có được sự quen thuộc về tên tuổi, có được lòng tin của khách hàng là điều không đơn giản đối với mỗi đơn vị ngân hàng. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt thì việc đạt được những yêu cầu trên dường như là tất nhiên đối với các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển. Các tiêu chuẩn trên chỉ giúp các ngân hàng qua được vòng sơ tuyển; độ thoả dụng về các lợi ích kinh tế mới là yếu tố chủ yếu mang tính quyết định đối với sự lựa chọn của khách hàng. Các ngân hàng luôn phải cân nhắc trước những quyết định của mình về việc tăng cường lợi ích kinh tế cho khách hàng vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, mặc dù trước mắt nó sẽ làm gia tăng chi phí song có thể tạo nên cho ngân hàng những lợi ích trong tương lai. Căn cứ vào tình hình cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội hiện nay cùng với những điều kiện thực tế của mình, chi nhánh nên thực hiện các biện pháp cụ thể sau: Chính sách lãi suất Lãi suất huy động luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với người gửi tiền và là yếu tố quyết định việc có gửi tiền hay không đối với phần lớn trong số họ. Một người có món tiền định gửi tiết kiệm thường có quyết định lựa chọn ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn nếu họ cho rằng có sự tương đương giữa các ngân hàng về mặt an toàn, tiện lợi. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận chịu tác động mạnh của lãi suất. Công cụ cạnh tranh chủ yếu hiện nay giữa các đơn vị ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội là lãi suất. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên địa bàn. Với định hướng phát triển bền vững, chi nhánh nên tập trung nâng cao sức cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bên cạnh việc áp dụng một chính sách lãi suất mềm dẻo, bám sát các diễn biến của thị trường và có tính chất cạnh tranh ở mức hợp lý. Để khuyến khích khách hàng gửi nhiều tiền, chi nhánh nên phân quy mô các món tiền gửi ra một số mức và áp dụng lãi suất cao hơn đối với món tiền gửi lớn hơn. Chi nhánh cũng cần xem xét triển khai hình thức tiết kiệm chung, cho phép một số khách hàng đồng sở hữu một tài khoản tiết kiệm để họ được hưởng những lợi ích từ chính sách này. Đa dạng hóa sản phẩm Nhu cầu của người gửi tiền rất đa dạng. Chúng khác nhau về mục đích, kỳ hạn, phương thức gửi tiền; cách thức lấy lãi, lấy gốc…Nắm bắt và thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng là biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng thực hiện tốt hoạt động huy động vốn. + Đa dạng hoá về mặt kỳ hạn Tiền vốn của khách hàng nhàn rỗi trong những khoảng thời gian rất khác nhau. Nhiều khách hàng sản suất, kinh doanh nhưng vốn kinh doanh của họ có chu kỳ biến động tương đối dài và ổn định, có thể là nửa tháng, một tháng và dài hơn thế. Việc chi nhánh chỉ cung cấp một số các kỳ hạn gửi tiết kiệm chẵn tháng (1, 3, 6, 9, 12, 18, 24, 36, 60 tháng ) sẽ buộc những khách hàng này phải lựa chọn hình thức tiết kiệm không kỳ hạn với lãi suất thấp trong trường hợp tiền của họ chỉ nhàn rỗi trong thời gian nhỏ hơn 1 tháng, hoặc gây ra những phức tạp đối với khách hàng khi họ muốn tận dụng tối đa thời gian nhàn rỗi tiền vốn của mình. Chi nhánh nên nghiên cứu mở rộng các kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm như cung cấp một số kỳ hạn ngắn là bội số của nửa tháng, từ nửa năm đến một năm nên cung cấp đầy đủ các kỳ hạn chẵn tháng. Tất nhiên, việc mở rộng các kỳ hạn không nên làm cho quá trình quản lý trở nên quá phức tạp. + Đa dạng hoá về phương thức trả lãi Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau: để lấy lãi chi tiêu hàng tháng, để tích luỹ thành một khoản tiền lớn trong tương lai, để an toàn cho tài sản của mình…Vì thế, các khách hàng cũng có nhu cầu lấy lãi khác nhau. Chi nhánh nên đáp ứng các nhu cầu lấy lãi đa dạng của khách hàng như : trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng tháng, trả lãi nửa năm một lần…với cách tính lãi không để khách hàng bị thiệt thòi. + Đa dạng hoá về đồng tiền huy động Mỗi người luôn để tài sản của mình dưới dạng các tài sản sinh lời hoặc ít nhất là bảo toàn được giá trị. Sự ổn định về giá trị là căn cứ quan trọng để khách hàng lựa chọn nắm giữ một đồng tiền nào đó, đặc biệt là đối với những khách hàng có kế hoạch gửi tiền dài hạn. Mặt khác, những chi phí hoặc sự phức tạp khi thực hiện chuyển đổi một đồng tiền sang một đồng tiền khác là những lý do khiến khách hàng muốn sử dụng ngay đồng tiền mình đang nắm giữ khi gửi ngân hàng. Sẵn sàng nhận các đồng tiền như VND, USD, EUR, vàng và một số ngoại tệ mạnh khác ở tất cả các hình thức huy động vốn; nhận gửi bằng đồng tiền này nhưng đảm bảo giá trị của nó theo những đồng tiền có uy tín cao hoặc vàng, bù đắp sự hao mòn do lạm phát đối với tiền gửi của khách hàng, chi nhánh chắc chắn sẽ mở rộng được khả năng huy động vốn của mình. + Cung cấp các sản phẩm mới Các sản phẩm mới được cung cấp nhìn chung đều cần có những sự hấp dẫn đặc biệt và nên hướng tới phục vụ một nhóm khách hàng nhất định, nhờ đó đem lại độ thoả dụng cao cho khách hàng. Chi nhánh có thể xem xét phát triển một số sản phẩm sau: Loại tiết kiệm cho tương lai gồm một danh sách các sản phẩm dành riêng cho các nhóm khách hàng khác nhau. Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp dài hạn và có tính ổn định cao nên cần được ưu đãi về lãi suất và có các hình thức chăm sóc khách hàng. - Tiết kiệm hưu trí là sản phẩm dành cho những người đang công tác, có tích luỹ và muốn tiết kiệm để khi hết tuổi lao động, họ có được một nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu chi tiêu. Sản phẩm này thường được cung cấp dưới hình thức gửi theo niên kim cố định, bắt đầu trả lãi khi khách hàng nghỉ việc. - Đối với những người già có thu nhập, sản phẩm Tiết kiệm tuổi già sẽ giúp họ tích lũy và sinh lợi từ những khoản tiền dư dôi. Phát triển sản phẩm này cần quan tâm đến các tiện ích như giao dịch tại nhà, cung cấp định kỳ thông tin về tài khoản của khách hàng cho họ một cách rõ ràng và dễ hiểu. - Tiết kiệm giáo dục được cung cấp cho những gia đình có thu nhập khá, có con em sắp hoặc đang trong độ tuổi đến trường. Hiện nay, phong trào du học tự túc của học sinh, sinh viên trên địa bàn thủ đô khá sôi động. Nhiều gia đình thực hiện các kế hoạch tiết kiệm từ khi con em mình còn nhỏ để sau này có điều kiện cho chúng các cơ hội học tập tốt. Cung cấp dịch vụ này, ngân hàng giúp khách hàng thực hiện tốt hơn kế hoạch của họ, đồng thời còn đảm bảo sự sinh lời của tài sản khách hàng. Nếu phát triển được sản phẩm này, chi nhánh nên tổ chức một bộ phận tư vấn giáo dục chuyên nghiệp nhằm tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực này. - Ngoài ra còn nhiều các sản phẩm tiết kiệm đặc thù khác như Tiết kiệm mua nhà, Tiết kiệm mua ô tô... Các sản phẩm này nên kết hợp với dịch vụ cho vay khi khách hàng thực hiện kế hoạch mua sắm của mình. Loại sản phẩm thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất như Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm có quà tặng, Tiết kiệm bốc thăm may mắn cũng là những sản phẩm có sức hấp dẫn lớn hiện nay và nên được cung cấp thường xuyên. Sản phẩm huy động vốn hiện đại như Thẻ tiết kiệm chẳng hạn cần được phát triển bởi sự tiện lợi trong giao dịch và phù hợp với những khách hàng trẻ. Kỳ phiếu, trái phiếu có mệnh giá tối thiểu thích hợp hoặc được cung cấp theo yêu cầu của khách hàng, dao động trong một phạm vi quy định của ngân hàng cũng là những sản phẩm độc đáo đem lại thuận lợi nhất định cho khách hàng. Phát triển các dịch vụ liên quan Các hoạt động của ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Để tăng cường huy động vốn, chi nhánh cũng cần phát triển một số dịch vụ liên quan : Tiền gửi thanh toán cá nhân là một mảng thị trường đang bị bỏ ngỏ do nhiều lý do: thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của dân cư, các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa tiện lợi và chi phí cao, vốn đầu tư để phát triển một số dịch vụ thanh toán hiện đại rất tốn kém…; Để có thể khai thác tốt hơn nguồn vốn này, chi nhánh nên thực hiện các biện pháp sau: + Thực hiện mở tài khoản thanh toán cá nhân miễn phí. Chủ động tiếp cận với các khách hàng là cán bộ, công nhân viên của các cơ quan, tổ chức. Đây là những cá nhân có thu nhập tương đối ổn định, không cần nắm giữ thường xuyên nhiều tiền mặt trong tay và chi chủ yếu cho tiêu dùng. + Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bằng thẻ thanh toán, dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ ATM. Tăng cường lắp đặt máy rút tiền tự động. Uỷ thác như đã phân tích là dịch vụ đem lại cho ngân hàng những nguồn vốn to lớn với chi phí thấp. Chi nhánh cần chủ động tiếp cận với các khách hàng để thực hiện một số dịch vụ ủy thác cụ thể đang có triển vọng như nhận giải ngân cho các dự án, đặc biệt là các dự án của Chính phủ, các dự án của các tổ chức và Chính phủ nước ngoài; dịch vụ trả lương hộ cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản ATM, dịch vụ thu hộ, chi hộ … Cho vay cầm cố bằng Sổ tiết kiệm, chiết khấu hoặc cho vay cầm cố kỳ phiếu, trái phiếu NHNo & PTNT Việt Nam với lãi suất ưu đãi. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có thể có những chi tiêu ngoài dự kiến. Việc ngân hàng thực hiện các dịch vụ trên đảm bảo khả năng thu hồi tiền vốn khi khách hàng có nhu cầu. Đây là một biện pháp quan trọng trong điều kiện thị trường chứng khoán ở nước ta chưa mấy phát triển. Từng bước tiếp cận và phát triển dịch vụ Bảo hiểm, đặc biệt là Bảo hiểm nhân thọ. Đây cũng là một dịch vụ đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn từ phí bảo hiểm. Bảo hiểm là một lĩnh vực khá phức tạp và nhiều rủi ro, đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao. Chi nhánh nên tiếp cận thận trọng và có sự đầu tư thích đáng về con người cũng như cơ sở vật chất làm việc cho hoạt động này. Tổ chức các kênh phân phối tiện lợi và hiệu quả NHNo & PTNT Thanh Trì nên tiếp tục mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn huyện, đặc biệt là các khu vực đông dân cư, giao thông thuận tiện. Chi nhánh cũng nên tiến hành các dịch vụ ngân hàng tại nhà, thực hiện mở một số dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại, qua mạng máy tính nếu có thể thực hiện được một cách an toàn. Thực hiện các chính sách ưu đãi Hiện nay, chi nhánh đã có những chính sách ưu đãi đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài, khách hàng lớn. Với định hướng tăng cường huy động vốn từ khu vực dân cư, chi nhánh cũng cần có các ưu đãi nhằm khuyến khích bộ phận khách hàng này như tặng quà, giảm phí dịch vụ đối với các khách hàng có lượng tiền gửi lớn hoặc có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ Trước hết, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. Song song với nó là xây dựng một phong cách phục vụ lịch sự, trách nhiệm. Tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về phong cách phục vụ của đội ngũ nhân viên sẽ có tác dụng tích cực trong mối quan hệ với khách hàng. Chi nhánh cũng cần đầu tư thích đáng cho việc trang bị các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công việc để các nghiệp vụ có thể được tiến hành nhanh chóng, chính xác hơn; giảm thiểu thao tác thủ công ; tiết kiệm thời gian cho khách hàng. 3.2.5. Nâng cao uy tín của Ngân hàng Ngân hàng phải báo cáo công khai hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thông qua các báo cáo tài chính đã được các Cơ quan có thẩm quyền kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người đều biết, nhằm tạo cho Ngân hàng một uy tín, niềm tin vững chắc nơi người gửi, và mục đích là thu hút được nhiều vốn hơn nữa. 3.2.6. Tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường Đây là công việc quan trọng, quyết định sự đúng hướng, hiệu quả của các biện pháp trên. Nội dung hoạt động của bộ phận này bao gồm nghiên cứu khách hàng và nghiên cứu đối thủ của cạnh tranh. Bộ phận này sẽ tiến hành chia khách hàng ra thành các nhóm khác nhau theo các tiêu chí khác nhau, tiến hành tìm hiểu nhu cầu của từng nhóm, lựa chọn các nhóm khách hàng mà chi nhánh có khả năng phục vụ. Bộ phận này cũng tiến hành nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược cạnh tranh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp chi nhánh có được những giải pháp hiệu quả. NHNo & PTNT Thanh Trì nên thành lập phòng Marketing để có thể chuyên môn trong các công tác về thị trường, khách hàng và xúc tiến các hoạt động kinh doanh. 3.2.7. Sử dụng vốn có hiệu quả là tiền đề huy động vốn ngày càng cao Hay nói cách khác là HĐV phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Vì nếu không sẽ gây áp lực lạm phát và cũng không thể huy động tiếp được. Ngân hàng HĐV không chỉ ở mục đích là góp phàn hạn chế lạm phát, củng cố giá trị đồng tiền mà ý nghĩa quan trọng của nó còn ở chỗ đưa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn chắc chắn nhất. Do vậy cùng với chiến lược HĐV cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả. Chính vì vậy, sau khi đã tạo lập được nguồn vốn Ngân hàng cần tập trung đầu tư vốn theo tiềm năng của từng vùng, từng địa bàn cho vay. Việc tăng trưởng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương và để có thu nhập bù đắp các khoản chi phí hoạt động thường xuyên được coi trọng. Để sử dụng vốn có hiệu quả Ngân hàng phải thường xuyên nâng cao chất lượng tín dụng bằng các biện pháp như : tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra sử dụng vốn vay ; sử dụng nhiều hình thức thế chấp tài sản tiền vay ; đa dạng hóa phương thức cho vay ; đảm bảo cơ cấu dư nợ hợp lý... Ngân hàng phải tính toán thời gian huy động vốn gắn với chu kỳ sản xuất tùy theo tính chất của từng loại vốn, xác định cơ cấu vốn vay thích hợp giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung hạn, thúc đẩy sản xuất phát triển và ổn định. Ngân hàng cần tập trung xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao một bước chất lượng tín dụng, tiến hành phân loại đánh giá, phân tích nợ quá hạn và tình hình tài chính của khách hàng để đề ra biện pháp cụ thể thu hút vốn. Đối với nợ quá hạn đã xiết nợ bằng tài sản thì thực hiện việc phát mại hoặc bán đấu giá để thu hút vốn. Chỉ có trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn và từ đó mới tạo điều kiện mở rộng hợp đồng tín dụng, mở rộng khả năng tạo vốn của Ngân hàng. 3.3. Một vài kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ Chính phủ cần khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh và có lợi cho nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, sản xuất phát triển, tiền tệ ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao để có phần dư thừa thì dịch vụ Ngân hàng mới có điều kiện phát triển được. Chính phủ phải điều tiết nền kinh tế thị trường tránh đột biến giảm bất thường các khoản tiền gửi tại Ngân hàng, phỉa tạo ra tâm lý xã hội coi trọng tích lũy tiêu dùng, điều đó trở thành việc làm chung trong toàn xã hội. Đồng thời xây dựng một biện pháp kinh doanh tiết kiệm hơn, tăng cường tích lũy, tạo năng lực tài chính mở rộng đầu tư cho các ngành kinh tế. Chính phủ phải tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán, thông qua đó các Ngân hàng từ việc quản lý các tài khoản tiển gửi của các chủ thể và doanh nghiệp sẽ giúp Ngân hàng đa dạng hóa, mở rộng các dịch vụ chứng khoán : mua bán và thanh toán hộ chứng khoán, thực hiện mua bán chứng khoán cho chính ngân hàng, phát hành hộ cổ phiếu , trái phiếu... hưởng hoa hồng. Hiện nay cả nước mới có hai Sở giao dịch chứng khoán tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Chính phủ cần có biện pháp tạo điều kiện hình thành và đi vào hoạt động các Sở giao dịch tại thành phố trực thuộc trung ương. Các văn bản dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống, chính xác đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng theo sự điều chỉnh của pháp luật, tạo nên môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách của Nhà nước. Những yếu tố này tác động đến tâm lý và niềm tin của người dân vào Ngân hàng, do đó ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của các NHTM. Tóm lại, Chính phủ cần thực hiện được những nhiệm vụ sau : + Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng theo hướng đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế. + Ổn định giá trị đồng nội tệ. Để ổn định được giá trị của đồng nội tệ cần kiểm soát được lạm phát, duy trì một chính sách tỷ giá hợp lý… + Tiếp tục có các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Các hoạt động khai thác vốn của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng thời kỳ. Do đó, muốn hoạt động trên có hiệu quả thì cần phải : Có sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn NHNN nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, dùng đòn bẩy tín dụng làm động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện, cùng có lợi, chủ yếu thông qua mạng tín dụng và giúp đỡ lẫn nhau. Trên địa bàn nông thôn, các tổ chức tín dụng không nên phân chia ranh giới nhưng về tổ chức hoạt động lại phải tương đối độc lập với nhau như NHNo & PTNT Thanh Trì, quỹ tín dụng nhân dân... Mặc dù cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ nhau cùng phát triển. Tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với Ngân hàng nông nghiệp Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng là mang tính hệ thống cao và mang tính xã hội. Vì vậy, nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây chuyền đến hoạt động của các NHTM và gây tổn thất cho xã hội. Do đó trong thời gian tới NHNN phải tiếp tục tăng cường thanh tra kiểm soát đối với các NHTM nới chung và NHNo nói riêng để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Cải tiến chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý Lãi suất là giá cả trong hệ thống vốn và tiền tệ. Cũng như giá cả thị trường hàng hóa và các thị trường khác, lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định đến cung cầu người gửi tiền. Lãi suất do ngân hàng quy định trên cơ sở tạo ra lợi nhuận có thay đổi theo quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trên thị trường. Vì vậy việc sử dụng lãi suất trong HĐV đòi hỏi phải linh hoạt, phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan và phải đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng có thể kinh doanh được. 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam Để có thể tăng cường HĐV tại NHNo & PTNT Thanh Trì trong thời gian tới, đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam tiếp tục có sự quan tâm chỉ đạo đối với Ngân hàng, đồng thời thực hiện một số việc cụ thể sau: Về chế độ văn bản pháp quy, chính sách hoạt động Ngân hàng nên tiếp tục nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các văn bản pháp lý trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng sao cho phù hợp. Cần ban hành một quy chế đồng bộ và toàn diện về tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và thanh toán qua Ngân hàng. Đồng thời cải tiến các thể thức, thủ tục mở tài khoản và hạch toán của doanh nghiệp với phương châm đơn giản, nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp. Tiếp tục kinh doanh và tạo lập được hệ thống Ngân hàng đủ mạnh về mọi mặt hoạt động, được trang bị công nghệ ngân hàng hiện đại, bắt kịp với cơ chế thị trường hướng vào mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền ở nước ta trong những năm tới bằng một chính sách tiền tệ quốc gia trong mối quan hệ mật thiết với chính sách tài chính quốc gia, sử dụng đồng bộ có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô để đẩy lùi nguy cơ lạm phát, giữ tín nhiệm và đem lại quyền lợi cho khách hàng gửi tiền. Thêm vào đó tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ mới thường xuyên cho cán bộ cơ sở để nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nhằm tiếp cận và ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới vào hoạt động của chi nhánh. Đồng thời nới rộng khung lãi suất để các chi nhánh trực thuộc sử dụng linh hoạt đòn bẩy lãi suất và chủ động trong cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng. Về công nghệ ngân hàng Hệ thống công nghệ ngân hàng không chỉ đơn thuần là lắp đặt trang thiết bị hiện đại mà hệ thống đó phải có khả năng nối mạng trong hệ thống cũng như khác hệ thống, đảm bảo giữa các Ngân hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhau, từng bước thực hiện nối mạng giữa Ngân hàng và khách hàng, trước hết là các doanh nghiệp lớn có uy tín để thực hiện giao dịch tại doanh nghiệp. Chấn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống thanh toán liên ngân hàng nhằm nâng cao chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Phát triển mạnh mẽ công cụ và dịch vụ thanh toàn không dùng tiền mặt đối với các doanh nghiệp. Tóm tắt chương III : Kết hợp với những tồn tại trong công tác huy động vốn và những nguyên nhân gây ra tồn tại đó đã được trình bày trong chương 2, cùng với những định hướng, mục tiêu của Ngân hàng về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, chương 3 đã hoàn thành mục đích của chuyên đề là đề ra một số giải pháp hữu ích, kiến nghị hợp lý với các cấp các ngành liên quan để có thể nghiên cứu, áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì - Hà Nội trong những năm tiếp theo. KẾT LUẬN Đạt được sự phát triển kinh tế xã hội bền vững là mục tiêu của tất cả các quốc gia nói chung, đặc biệt là đối với Việt Nam - một đất nước còn nghèo. Nhiệm vụ đặt ra cho các cấp các ngành là phải thực hiện thành công sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nhằm đưa nước ta vươn lên, thoát khỏi tình trạng tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực và thế giới. Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của nước ta, Vốn luôn là một nguồn lực chủ yếu và quan trọng. Ngành ngân hàng với các chức năng là một trung gian tài chính của nền kinh tế đã trở thành một kênh huy động vốn lớn nhất, quan trọng nhất. Điều này càng trở nên đúng khi các kênh huy động vốn khác như Thị trường chứng khoán chưa phát huy được hiệu quả của nó. Là một Ngân hàng trong hệ thống NHTM, trong những năm qua NHNo & PTNT Thanh Trì đã từng bước làm tốt công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với mong muốn được góp sức mình vào nhiệm vụ huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì, em đã tiến hành làm chuyên đề này. Chuyên đề đã phân tích được thực trạng huy động vốn và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Thanh Trì. Do những hạn chế về kiến thức và thời gian nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chuyên đề chắc chắn còn nhiều hạn chế. Kính mong các thầy cô giáo, các anh chị quan tâm tới đề tài này góp ý, bổ sung cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin được cảm ơn các thầy cô giáo, cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên NHNo & PTNT Thanh Trì đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Kiều Thu Thủy DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT NGUYÊN NGHĨA VIẾT TẮT 1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo & PTNT 2 Ngân hàng thương mại NHTM 3 Ngân hàng nhà nước NHNN 4 Ngân hàng trung ương NHTW 5 Huy động vốn HĐV 6 Việt Nam đồng VNĐ 7 Tiền gửi TG 8 Tổ chức kinh tế TCKT 9 Tổ chức tín dụng TCTD 10 Tiền gửi tiết kiệm TGTK 11 Doanh nghiệp DN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 1 - Tình hình sử dụng vốn huy động của NHNo & PTNT Thanh Trì qua các năm 2005 – 2007............................................................................................27 Bảng 2 - Kết quả chênh lệch thu chi của NHNo & PTNT Thanh Trì từ năm 2005 - 2007...................................................................................................................29 Bảng 3 – Kết quả huy động vốn của NHNo & PTNT Thanh Trì qua các năm 2005 - 2007..........................................................................................................31 Bảng 4 – Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của NHNo & PTNT Thanh Trì qua các năm 2005 - 2007................................................................................33 Bảng 5 – Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn của NHNo & PTNT Thanh Trì qua các năm 2005 - 2007............................................................................................38 Bảng 6 - Hoạt động cho vay qua các năm 2005 - 2007 tại NHNo & PTNT Thanh Trì.........................................................................................................................41 Bảng 7 - Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế..................................................43 Biểu đồ Biểu đồ 1 - Tổng dư nợ cho vay qua các năm 2005 - 2007..................................28 Biểu đồ 2 - Tổng nguồn vốn huy động...............................................................32 Biểu đồ 3 - Tỷ trọng nguồn vốn theo đối tượng huy động trong các năm 2005-2007......................................................................................................................37 Biểu đồ 4-Tỷ trọng nguồn vốn theo thời hạn trong các năm 2005-2007.............40 Biểu đồ 5 - Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế.................................42 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Thanh Trì...................................25 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề hoàn toàn có thật, được thu thập một cách trung thực tại đơn vị thực tập. Hà Nội, tháng 8 năm 2008 Sinh viên Kiều Thu Thủy DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính - Fredic S. Mishkin - NXB Khoa học Kỹ thuật - 2001. 2. Giáo trình Lý Thuyết Tiền Tệ - Ngân hàng – Học viện Ngân hàng – NXB Thống Kê 2005 3. Quản trị Ngân hàng Thương mại - Peter S.Rose - NXB Tài Chính - 2001 4. Giáo trình Quản trị và Kinh doanh Ngân hàng - PGS.TS. Ngô Hướng & TS. Phan Đình Thế - NXB Thống Kê - 2002 5. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường Tài chính – Tiền tệ, Thời báo Ngân hàng các số năm 2005, 2006, 2007. 6. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì các năm 2005, 2006,2007. 7. Các trang web khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37281.doc
Tài liệu liên quan