Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại ngân hàng VPBANK

- Nâng cao tính chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề.Từ đó có thể so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính dự án, dù có thể không tuyệt đối chính xác nhưng nó cũng góp phần vào việc đi đến kết luận tài trợ hay không. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án. Vì vậy, các chỉ tiêu này cần được tính toán một cách cẩn thận, chính xác, tính đúng giá trị.Trong đó cán bộ thẩm định đặc biệt quan tâm đến giá trị thời gian của tiền thì mới so sánh được giá trị tại các thời điểm khác nhau một cách chính xác được. Điều đó cũng có nghĩa là cán bộ thẩm định phải xác định chính xác khoản thu hồi ở thời điểm cuối dự án và tỷ lệ chiết khấu. - Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại Tuy ngân hàng VPBank đã áp dụng phương pháp này nhưng vẫn chưa áp dụng triệt để trong tất cả các dự án.Ngân hàng nên hàng nên sử dụng các giá trị NPV, IRR, thời gian hoà vốn có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án, xem xét đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính. - Tiến hành phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại ngân hàng VPBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
châu âu sản xuất hiện có chất lượng cao nhất, hiện việc chuyển giao công nghệ và hợp tác giữa các nước trong khu vực hiện đang phát triển cao, nên những máy móc thiết bị do Trung Quốc sản xuất có thể khẳng định là có chất lượng tương đương ngoài ra một số máy móc do Việt Nam tham gia tỷ lệ nội địa hóa cũng có chất lượng đảm bảo, nên khi đầu tư mua những thiết bị Trung Quốc và Việt Nam vẫn sẽ đáp ứng được mục đích đầu tư của Dự án. - Với phương án nhập dây chuyền thiết bị của Việt Nam và Trung Quốc, thì quá trình đào tạo vận hành, chuyển giao công nghệ, bảo hành lắp đặt máy móc thiết bị và hỗ trợ lắp đặt là rất thuận lợi về thời gian cũng như đảm bảo cho tiến độ thực hiện dự án và dây chuyền hoạt động được thông suốt. 1.3.3.7.3. Các công trình phụ trợ khác: Vấn đề điện nước, giao thông, phòng cháy chữa cháy phù hợp với các quy định tiêu chuẩn hiện hành.. 1.3.3.8. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án và khả năng đảm bảo về trả nợ vay: Dựa trên số liệu tài chính của dự án được phân tích và đánh giá : Ở điều kiện lãi suất chiết khấu và lãi suất vay 12 %/năm, thời gian hoạt động của dự án là 10 năm, các số liệu qua công ty cung cấp và qua thực tế. NPV là 6.790 triệu đồng (NPV dương thể hiện dự án có hiệu quả). IRR là 16,90% (tỷ suất sinh lời nội bộ lớn hơn lãi suất chiết khấu). Biến động giá bán, chi phí đầu vào sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án như sau: + NPV dương khi giá bán giảm 3,5% hoặc chi phí tăng tối đa 4,5% +IRR lớn hơn tỷ lệ chiết khấu 11,4% khi giá bán giảm 3,5% hoặc chi phí tăng tối đa 4,5%. Kết luận : Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt nam Dự án đầu tư xây dựng nhà máy cơ khí Tam bảo công suất 5.000T/năm là khả thi và có hiệu quả. Tình hình kinh doanh của công ty có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ. Nhu cầu sử dụng vốn của công ty là hợp lý và phù hợp với tình hình họat động hiện tại của công ty. Có tài sản đảm bảo hợp pháp, đảm bảo cho khoản vay theo quy định của NH 1.4. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 1.4.1.Những mặt đạt được. Trong những năm qua Vpbank đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được uy tín và vị thế trên thương trường. Để đạt được những thành công trên có sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định dự án đầu tư. Đây là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động và chất lượng tín dụng của toàn bộ ngân hàng. Nhờ có công tác thẩm định dự án tại ngân hàng không ngừng được hoàn thiện và nâng cao nên hoạt động tín dụng của ngân hàng trong các năm trở lại đây tiếp tục tăng trưởng đều đặn.Dư nợ cho vay các năm 2006, 2007 đều đạt vượt mức kế hoạch.Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 13.323 tỷ, tăng 8.317 tỷ so vơi năm 2006 tương ứng tăng 165% và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007.Hầu hết tất cả các chi nhánh trên toàn hệ thống đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch về dư nợ tín dụng. Bên cạnh việc gia tăng quy mô dư nợ tín dụng, công tác thẩm định còn góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của các khoản vay.Chất lượng tín dụng của toàn hệ thống luôn được duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng luôn đảm bảo trong mức an toàn cao và có xu hướng giảm theo các năm trở lại đây.Trong năm 2005 tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là 0.72% thì đến năm 2007 tỷ lệ này chỉ còn0.49%, đây là một sự lỗ lực rất lớn của ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2008, bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động ngoài dự đoán, đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Kết thúc năm 2008, VPBank vẫn đảm bảo ổn định được hệ thống, giữ vững các hoạt động kinh doanh, ổn định thanh khoản, kiểm soát được chất lượng tín dụng và duy trì được lợi nhuận. Biểu đồ 3: tỷ lệ nợ xấu 2004-2007 ( Nguồn : Báo cáo thường niên) Nhận thức được đúng đắn vấn đề nên trong thời gian qua công tác thẩm định dự án đầu tư luôn được ngân hàng quan tâm trong quá trình xét duyệt cho vay và đã đạt được những thành công nhất định trên một số khía cạnh. Quy trình thẩm định. Quy trình thẩm định tín dụng của VPBank được coi là một quy trình tương đối chặt chẽ và có tính khoa học cao.Với việc ban hành ” Quy trình nghiệp vụ tín dụng” vào năm 2002 được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống thì công tác thẩm định dự án đầu tư có những chuyển biến tích cực.Quy trình tín dụng được quy định rõ ràng tạo cơ sở cho công tác thẩm định diễn ra thuận lợi và dễ dàng tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, đồng thời cũng phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phân và tạo ra được mối quan hệ thống nhất không chồng chéo lẫn nhau. Nội dung thẩm định. Trước đây công tác thẩm định chủ yếu tập trung vào phương diện tài chính và thẩm định tài sản đảm bảo, thì đến nay nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của dự án bao gồm : tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn, thẩm định chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội…Mỗi nội dung thẩm định đều được xem xét trong mối tương quan chặt chẽ với nhau.Như vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Tổ chức công tác thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thẩm định.Trong thời gian qua công tác tổ chức thẩm định được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ.Bên cạnh ngân hàng còn ban hành ” quy chế tổ chức và hoạt động của ban tín dụng và hội đồng tín dụng” trong việc xét duyệt và quyết định các vấn đề liên quan đến tín dụng, đầu tư… Trong đó Ban tín dụng có thẩm quyền phán quyết tín dụng cho vay với mỗi khách hàng tối đa đến 2 tỷ đồng, Hội đồng tín dụng có thẩm quyền phán quyết tín dụng cho vay với mỗi khách hàng tối đa đến 15 tỷ đồng.Việc phân cấp như vậy sẽ giúp cho công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo tính thống nhất và tránh được những rủi ro có thể gây ra thiệt hại cho ngân hàng. Đội ngũ cán bộ thẩm định Nhận thức được vấn đề, cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án qua đó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.Nên thời gian qua công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định luôn được ngân hàng thường xuyên chú trọng.Ngân hàng luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ của mình trau dồi và nâng cao nghiệp vụ thẩm đinh.Chính vì vậy cán bộ thẩm định không những có kiến thức chuyên sâu mà còn hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.Hiện nay ngân hàng có trong tay một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng,không chỉ được trang bị kiến thức liên quan đến tín dụng mà còn cả những kiến thức liên ngành như kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán… Thời gian thẩm định. Với đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại và công tác tổ chức thẩm định dự án tốt nên thời gian thẩm định của ngân hàng thời gian qua đã được rút ngắn đáng kể so với trước.Việc rút ngắn thời gian thẩm định giúp chủ đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và uy tín của ngân hàng.Bên cạnh đó ngân hàng vẫn đảm bảo tính nhanh chóng đi đôi với chất lượng thẩm định dự án. Bảng Quy định về thời gian thực hiện Quy trình tín dụng TT Loại công việc Thời gian thực hiện tối đa ( ngày ) TD ngắn hạn phục vụ SXKD TD trung hạn phục vụ SXKD TD tiêu dùng / trả góp 0 Tiếp xúc với KH , thu nhận hồ sơ Không quy định thời gian tối đa Không quy định thời gian tối đa Không quy định thời gian tối đa 1.1 Thẩm định của NV A/O 3 7 2 1.2 Thẩm định của P.Thẩm định TSĐB 2 5 2 2 Phản biện của C/O ( Do Ban TD/Hội đồng TD chỉ định ) 0 7 0 3 Lãnh đạo phòng kiểm soát hồ sơ Trong ngày 2 Trong ngày 4 Quyết định của Ban TD/Hội đồng TD 2 7 1 5 Công chứng HĐ bảo đảm tiền vay và hoàn thiện hồ sơ TD 2 4 2 Tổng thời gian giải quyết hồ sơ cho vay 7 27 5 ( Nguồn :Quy trình tín dụng tại ngân hàng ) 1.4.2.Những tồn tại và nguyên nhân. Bên cạnh những thành công đạt được thì công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng vẫn còn có những mặt hạn chế chưa hợp lý,phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của dự án. Thẩm định thị trường là một vấn đề khá phức tạp bởi vì thị trường luôn có sự biến động rất nhanh nhậy.Trong vấn đề này thì việc nắm bắt thông tin và phân tích thông tin thị trường một cách nhanh nhạy là vô cùng cần thiết.Các nguồn thông tin có thể thu thập thường rất nhiều, song một thực tế là hiện nay đa số các phân tích của cán bộ thẩm định chỉ dựa trên nguồn thông tin do khách hàng xin vay cung cấp.Vì vậy trong báo cáo thẩm định, những vấn đề về dự báo thị trường, phân tích cung cầu thị trường thường bị thiếu hoặc thiếu độ tin cậy. Đây là yếu tố khá quan trọng đối với sự thành công của dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề trả nợ của khách hàng. Việc phân tích và đánh giá độ nhạy của dự án chưa được thực hiện đúng mức.Qúa trình đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án mới chỉ dừng lại ở việc xem xét ở trạng thái tĩnh.Không đi sâu xem xét những thay đổi có thể có của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trong điều kiện biến đổi của nền kinh tế, của thị trường ( như biến đổi giá, lãi suất chiết khấu, lạm phát, tăng giảm vốn đầu tư).Chính vì vậy chưa chỉ ra một cách cụ thể những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của dự án, từ đó có những biện pháp hữu hiệu hỗ trợ để hạn chế rủi ro. Việc xác định các chi phí hàng năm, các khoản tính mới chỉ mang tính áng chừng, hầu hết là dựa vào số liệu trên hồ sơ của khách hàng.Trong một số dự án, một số khoản tính còn chưa được tìm hiểu thực tế.Việc tính toán đôi khi chỉ đảm bảo đủ khoản mục nhưng chưa đảm bảo tính chính xác và hợp lý. Việc thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính còn nhiều bất cập.Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cán bộ thẩm định chỉ áp dụng một mức lãi suất không đổi.Tuy nhiên trên thực tế thì lãi suất lại thường xuyên thay đổi theo thời gian.Vì vậy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính không còn mang đầy đủ ý nghĩa bởi việc tính toán chúng phụ thuộc khá nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu.Do đó việc áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong trường hợp này là cần thiết để đánh giá độ an toàn của dự án trong trường hợp lãi suất biến động 1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng. Những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian qua bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. 1.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan. Thứ nhất là sự thiếu hụt thông tin : Khi tiến hành thẩm định, thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau.Trong đó nguồn thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp từ hồ sơ vay vốn.Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích và dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế hầu như chưa thực hiên.Chính vì vậy, việc thẩm định cho vay gặp khó khăn, chất lượng thẩm định phần nào bị hạn chế.Nguồn thông tin nội bộ chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý.Tuy nhiên, do chất lượng các loại báo cáo không cao, tỷ lệ sai lệch với thực tế nhiều khi khá lớn vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điều hành quản lý.Ngoài ra, thực tế cho thấy việc cho vay và quản lý khoản vay hiện được tiến hành khá độc lập bởi riêng phòng tín dụng.Sự chia sẻ thông tin và phối kết hợp giữa các phòng với nhau còn yếu. Thứ hai là quy trình, nội dung thẩm định chưa chặt chẽ : Quy trình thẩm định tuy đã được thống nhất trong toàn ngân hàng nhưng vẫn còn có những hạn chế nhất định cần phải khắc phục bao gồm ; Thẩm định dòng tiền ra và dòng tiền vào còn chưa sát với thực tế : Trong các dự án đầu tư, khi tính toán doanh thu và chi phí ngân hàng thường dựa vào mức công suất dự kiến và giá bán dự kiến sau khi tham khảo tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại, định hướng phát triển của ngành, dự báo nhu cầu thị trường.Vì vậy trên thực tế khi mà tình hình kinh tế thị trường luôn biến động thì khó mà có kết quả thẩm định chính xác được.Bên cạnh đó cách tính khấu hao của dự án còn thiếu chính xác và tính hợp lý. Từ sự thiếu chính xác trong cách tính doanh thu, chi phí, và khấu hao trên dẫn đến ảnh hưởng tới các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án làm chất lượng công tác thẩm định tài chính không được cao.Ngoài ra việc đưa ra chỉ tiêu tài chính chuẩn là rất khó vì ngân hàng chưa thể xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tài chính chuẩn đối với từng ngành nghề.Do vậy khi ngân hàng đánh giá các chỉ tiêu tài chính chỉ là trên góc độ tương đối. 1.4.3.2. Nguyên nhân khách quan. Hệ thống văn bản pháp luật còn nhiều bất cập, chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Hoạt động thẩm định nói chung liên qua rất chặt chẽ với các quy định của pháp luật trên nhiều khía canh khác nhau.Mà hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nên còn nhiều bất cập. Điều đó đã làm cho công tác thẩm định của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Trong tình hình hiện nay, mặc dù đã có nhiều cố gắng song các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, tính công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp, các quy định trong hoạt động tín dụng… còn rất yếu nên đã gây trở ngại cho hoạt động thẩm định.Ngoài ra, công tác thẩm định dự án cũng đang gặp một số khó khăn về chính sách trong thực hiện cho vay, đặc biệt là vấn đề bảo đảm tiền vay. Tình trạng thiếu trung thực và năng lực còn hạn chế của chủ đầu tư. Một thực tế cho thấy rằng rất ít khách hàng có thể am hiểu và lập được dự án một cách bài bản và khoa học theo yêu cầu của ngân hàng. Điều này một mặt do trình độ chuyên môn hạn chế, mặt khác do khách hàng nhận thức chưa đúng đắn ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lập và phân tích đánh giá sự khả thi của một dự án.Nhiều khi khách hàng có tâm lý việc lập dự án là không cần thiết, ngân hàng cứ cho vay miễn sao khách hàng trả được nợ, nếu không trả được thì ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi. Thật ra, đây không đơn thuần là thủ tục bắt buộc khách hàng phải lập khi vay vốn, nó còn là căn cứ để ngân hàng đánh giá tính khả thi về tài chính dự án. Điều này nhằm trước tiên là bảo vệ lợi ích của khách hàng, sau đó mới nhằm mục đích bảo đảm khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.Thực tế cho thấy, nhiều khách hàng xem nhẹ việc lập và đánh giá dự án dẫn đến đầu tư sai lầm khiến cho dự án đầu tư không những không tạo ra giá trị cho khách hàng mà còn làm tổn thất tài sản khiến khách hàng lầm vào tình trạng phá sản. Hệ thống thông tin giữa các ngân hàng chưa phát triển Nhìn chung trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại chưa có sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ với nhau trong việc cung cấp thông tin trong hoạt động thẩm định dự án ở từng ngành, lĩnh vực cụ thể.Thời gian gần đây trung tâm tín dụng trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước đã ra đời nhưng cũng chưa thực hiện được đầy đủ vai trò của mình trong việc hỗ trợ các ngân hàng. Điều này cũng làm giảm chất lượng thẩm định dự án của các ngân hàng nói chung và Ngân hàng VPBank nói riêng. Trước thực trạng công tác thẩm định dự án của ngân hàng trong thời gian qua có thể thấy, bên cạnh những thành tựu đạt được thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phát huy những thành tựu đạt được, mặt khác cần tìm ra giải pháp để khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động .Trong khuôn khổ bài viết em xin đưa ra một số giải pháp sau : CHƯƠNG II GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.1. Phương hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng năm 2009 2.1.1.Phương hướng nhiêm vụ kinh doanh năm 2009. Kết quả hoạt động năm 2008 : Năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và huy động vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 3%), và chỉ đạt 66% so với kế hoạch. Ngay từ đầu năm với những khó khăn về nguồn vốn, Hội đồng quản trị, Ban điều hành VPBank đã thống nhất chủ trương thu hẹp tín dụng, tập trung thu hồi nợ cũ, thận trọng đối với khoản cho vay mới. Dư nợ đến cuối năm 2008 đạt gần 13 ngàn tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái và bằng 65%kế hoạch đề ra.  Về chất lượng tín dụng:  Mặc dù VPBank đã thực hiện các biện pháp rà soát, xử lý nợ xấu, củng cố bộ máy thu hồi nợ ở Hội sở và các chi nhánh, nhưng do ảnh hưởng chung từ những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước các doanh nghiệp là khách hàng của VPBank cũng gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ nợ xấu tăng cao là điều không tránh khỏi. Nợ xấu từ mức 0.49 % tại thời điểm cuối năm 2007 đã tăng lên 3.41% vào thời điểm 31/12/2008 (tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3.5%). Kế hoạch hoạt động năm 2009 : Trước những khó khăn và thách thức đã được dự báo của năm 2009 và với những tình hình, đặc điểm riêng, VPBank xác định nhiệm vụ trọng tâm năm 2009 vẫn là thực hiện theo những định hướng đã được thống nhất của Hội đồng quản trị từ năm 2008 đó là tăng trưởng thận trọng, tăng cường kiểm soát, nâng cao quản trị. Theo đó, Hội đồng quản trị cùng Ban điều hành sẽ tích cực triển khai các hoạt động: củng cố chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới, tích cực xử lý, thu hồi nợ quá hạn, phát triển các hoạt động dịch vụ ít rủi ro, tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ nhân viên, tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, phấn đấu đạt mức tăng trưởng các hoạt động kinh doanh cả năm bình quân từ 25-35% và lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng tăng 40% so với năm 2008. Giải pháp thực hiện : Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình. Tiến hành xếp loại doanh nghiệp theo 1261, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ, nhân viên ngân hàng.Mở rộng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Gĩư ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư, đẩy mạnh việc tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế.Thu hút nguồn vốn trung, dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung, dài hạn đã ký kết Quán triệt tư tưởng đến cán bộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay Nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định.Giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác thẩm định. Thực hiện thẩm định các dự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp cho nhiệm vụ kinh doanh. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 2.1.2.Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats. Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. 2.1.2.1. Phát huy thế mạnh. Ngày nay, khi áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng gia tăng, các NHTM luôn tìm mọi cách để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình,trong đó, việc tận dụng những lợi thế có mà mình có sẵn để phát huy sức mạnh được là bước đi ngắn nhất và hiệu quả nhất . Các lợi thế mà VPbank sẽ phát huy là: Thứ nhất, với quy trình thẩm định được thống nhất, thời gian thẩm định được rút ngắn là một lợi thế rất lớn trong việc mở rộng được khách hàng vay vốn. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi mà yếu tố thời gian có vai trò quan trọng.Việc rút ngắn thời gian thẩm định tạo điều kiện để rút ngắn thời gian cấp vốn cho khách hàng từ đó sẽ không làm lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng. Thứ hai, .Hiện nay ngân hàng có trong tay một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng,không chỉ được trang bị kiến thức liên quan đến tín dụng mà còn cả những kiến thức liên ngành như kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán…Đây là yếu tố rất quan trọng để thực hiện các mục tiêu về tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. 2.1.2.2. Khắc phục điểm yếu: Không chỉ riêng VPbank mà bất cứ TCTD nào cũng luôn tồn tại những yếu kém nhất định. Do vậy, khắc phục những điểm yếu của mình và biến chúng thành những lợi thế, những cơ hội nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho sự phát triển là điều mà bất cứ tổ chức nào cũng mong muốn. Để làm được điều đó VPbank cần phải: Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, hoàn thiện chất lượng chất lượng dịch vụ trên những lợi thế về thương hiệu… Thứ hai, để khắc phục rủi ro tín dụng mà VPbank phải gánh chịu trong những năm qua qua chính đối tượng đầu tư của VPbank mang lại, thì VPbank phải tận dụng tốt nhất những lợi thế của mình để khắc phục những điểm yếu này, bằng cách hoán chuyển rủi ro cho một đối tượng khác đó chính là Cty bảo hiểm. Thứ ba, Hoàn thiện cơ sở công nghệ sử dụng trong việc hỗ trợ thẩm định. Công nghệ có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự chính xác trong kết quả thẩm định cũng như thời gian thẩm định.Vì vậy ngân hàng phải không ngừng nâng cấp thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định để cho hiệu quả thẩm định được hoàn thiện hơn. Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác báo cáo kiểm tra giám sát hoạt động thẩm định nhằm phát hiện những khiếm khuyết. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.. 2.1.2.3. Tận dụng cơ hội: Hội nhập không chỉ mở ra cho nền kinh kế Việt Nam những cơ hội mới mà còn tạo ra vô số những cơ hội cho ngành ngân hàng nói chung và VPbank nói riêng. Thế nhưng, việc tận dụng những cơ hội đó như thế nào? để biến chúng thành sức mạnh và sử dụng chúng như là một công cụ để gia tăng sức mạnh trong cạnh tranh mới là điều quan trọng. Để biến những cơ hội đó thành chìa khóa cho sự thành công của VPbank thì VPbank cần phải: Thứ nhất, hoàn thiện quy trình thẩm định để rút ngắn được thời gian thẩm định nhưng vẫn phải đảm bảo sự chính xác trong thẩm định.Với xu thế kinh tế hiện tại thì nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng ngày một gia tăng.Với số lượng khách hàng vay vốn lớn như vậy thì yêu cầu về một quy trình thẩm định hiệu quả và an toàn đối với việc cho vay là hết sức cần thiết để mở rộng kinh doanh. Thứ hai, tranh thủ sự hợp tác của các NHNN để tiếp cận phương pháp quản lý chuyên nghiệp, công nghệ mới. Bên cạnh đó, cần phải tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ về mặt tài chính, công nghệ của các tổ tức tài chính quốc tế như WB, ODA… để củng cố và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, chất lượng nhân sự thẩm định …nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh. 2.1.2.4. Vượt qua thử thách Có lẽ điều mà các NHTM nói chung và VPbank nói riêng là làm sao? và làm như thế nào? với những điểm mạnh, trên sự hiểu rõ về những điểm yếu đang tồn tại của mình với việc tận dụng những cơ hội của thị trường để vượt qua mọi thử thách đang và sẽ đối mặt phía trước. Để biến những lợi thế mà mình đang có, những cơ hội mà thị trường đã tạo ra trên những điểm yếu của mình để vượt qua những thử thách của thị trường nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh VPbank cần phải ; Thứ nhất, tăng cường sức mạnh tài chính để đầu tư phát triển công nghệ mới, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị nhằm cải tiến “tốc độ” truyền tải dữ liệu giữa các chi nhánh và hội sở, giữa chi nhánh và phòng giao dịch đảm bảo sự chính xác, an toàn và nhanh chóng trong mọi giao dịch. Đây là một yếu tố hết sức quan trong trong việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác và thời gian thẩm định trong ngân hàng. Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao vai trò công tác tổ chức thẩm định,giám sát thẩm định …. Vì một khi khi xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động cho vay ngân hàng sẽ càng gia tăng. Ngòai ra, không chỉ riêng ngành ngân hàng mới đối mặt với xu thế cạnh tranh mà tất cả các ngành khác trong nền kinh tế cũng phải chịu chung áp lực đó, vì vậy tính đỗ vỡ của thị trường cũng sẽ gia tăng.Điều này tất yếu làm cho ngành ngân hàng không tránh khỏi liên lụy vì thế hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm tra giám sát thẩm định, công tác tổ chức thẩm định là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho các khoản vay. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, công tác tuyển dụng để thu hút nguồn nhân lực có “chất xám” đảm bảo tạo ra một đội ngũ cán bộ thẩm định giàu nghị lực, đủ năng lực để làm tốt công tác thẩm định trong giai đọan hiện tại và kế thừa trong tương lai. 2.1.3. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định dự án đầu tư.Vì vậy công tác thẩm định dự án đầu tư phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành. Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới như sau : Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư.Thực hiện tố công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng.Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế và quốc tế. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank. Thẩm định dự án là công việc phức tạp và có vai trò quan trọng trong mỗi quyết định cho vay.Do đó để thực hiện tốt công tác thẩm định, trước hết cần có sự thống nhất về mặt nhận thức trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng. 2.2.1. Giải pháp về mặt nhân sự. Hiệu quả của hoạt động thẩm định phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nhân tố con người.Con người ở đây là đội ngũ cán bộ, nhân viên điều hành hoặc trực tiếp tiến hành các hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Để có được đội ngũ cán bộ cán bộ đáp ứng được với yêu cầu hiện tại thò ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu : Về trình độ chuyên môn : Các cán bộ thẩm định phải có đủ trình độ và hiểu biết về kinh tế thị trường, về hoạt động ngân hàng, tài chính, tín dụng, luật pháp liên quan…Đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng,có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư một cách thuần thục. Đồng thời phải luôn cập nhật các văn bản, phương pháp thẩm định mới một cách nhanh chóng và sáng tạo.Bên cạnh đó đội ngũ này phải có khả năng khai thác, xử lý thông tin trên máy tính, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm định dự án đầu tư cũng như chương trình quản lí hiện đại Về đạo đức nghề nghiệp : Cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật cao, có lòng nhiệt tình trong công việc, có tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện tự bồi dưỡng bản thân. Để có được đội ngũ cán bộ như trên nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu thì trong thời gian tới ngân hàng cần hoàn thiện đội ngũ cán bộ theo hướng: Chủ động thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp cho cán bộ lãnh đạo các cấp và cán bộ thẩm định trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và bối cảnh kinh doanh mới. Tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng thẩm định. Đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định theo mảng dự án và cho vay doanh nghiệp. Bổ xung thêm đội ngũ cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định dự án cho các chi nhánh còn thiếu để tránh tình trạng quá tải tín dụng Có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao, đồng thời xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tiêu cực.Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng thông qua hình thức tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt. Ngân hàng cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để đội ngũ này phục vụ hoặc tham gia, cộng tác cho hoạt động thẩm định. Triển khai và nhân rộng các khoá đào tạo cho cán bộ tín dụng chuyên sâu về lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư, có thể thực hiện việc đào tạo lại đối với những cán bộ tín dụng còn thiếu năng lực, trình độ còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng cán bộ. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực về trình độ đối với cán bộ thẩm định để làm tiêu chuẩn tuyển chọn cũng như các kế hoạch về bồi dưỡng và đào tạo. Khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến mới trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư để phổ biến và ứng dụng trong toàn hệ thống. 2.2.2 Giải pháp về tổ chức điều hành Do thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên việc tổ chức điều hành công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định.Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân có kiểm tra giám sát chặt chẽ thì kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ rất cao.Vì vậy để làm tốt công tác tổ chức ngân hàng cần làm tốt các công việc : Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công việc này.Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, ưu điểm của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả caonhats. Khi phân công công việc cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả chất lượng thẩm định và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định.Chi nhánh phải có biện pháp có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia thẩm định để đánh giá chính xác các số liệu tài chính của dự án mà doanh nghiệp đưa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho việc tài trợ. Nên phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. 2.2.3. Giải pháp thiết bị kỹ thuật và thông tin. Đây là nhân nhân tố hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định dự án đầu tư.Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Về trang thiết bị Trình độ công nghệ ngân hàng và công nghệ thẩm định trong khu vực và trên thế giới đã cực kì phát triển, phải nói là vượt trội so với Việt nam.Chính vì vậy với mục tiêu hội nhập được với khu vực và các nước trên thế giới, cũng như nâng cao chất lượng thẩm định dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì ngân hàng cần phải chú trọng vào việc trang bị và đổi mới trang thiết bị kĩ thuật hiện đại. Có chiến lược đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết bị, sử dụng các chương trình phần mềm hiêu quả trong quản lý và thẩm định dự án sẽ làm tăng khả năng xử lí các thông số đầu vào, đầu ra của dự án, làm giảm việc xử lí số liệu bằng tay, ứng dụng các phần mềm vi tính hiện đại sẽ làm tăng khả năng phân tích, đánh giá dự án trên cơ sở đó ra các quyết định hợp lí. Về thông tin. Thẩm định dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về thị trường trong nước và quốc tế ; thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển kinh tế của nhà nước…Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ bị hạn chế, đưa ra quyết định sai lầm. Để đảm bảo xây dựng được hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả , ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, có sự trao đổi thường xuyên giữa các chi nhánh trong nội bộ ngân hàng. Đối với những thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất doanh nghiệp.Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác, các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án.Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan… 2.2.4.Giải pháp về hoàn thiện nội dung, phương pháp thẩm định. - Nâng cao tính chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề.Từ đó có thể so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính dự án, dù có thể không tuyệt đối chính xác nhưng nó cũng góp phần vào việc đi đến kết luận tài trợ hay không. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án. Vì vậy, các chỉ tiêu này cần được tính toán một cách cẩn thận, chính xác, tính đúng giá trị.Trong đó cán bộ thẩm định đặc biệt quan tâm đến giá trị thời gian của tiền thì mới so sánh được giá trị tại các thời điểm khác nhau một cách chính xác được. Điều đó cũng có nghĩa là cán bộ thẩm định phải xác định chính xác khoản thu hồi ở thời điểm cuối dự án và tỷ lệ chiết khấu. - Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại Tuy ngân hàng VPBank đã áp dụng phương pháp này nhưng vẫn chưa áp dụng triệt để trong tất cả các dự án.Ngân hàng nên hàng nên sử dụng các giá trị NPV, IRR, thời gian hoà vốn có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án, xem xét đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính. - Tiến hành phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải phân tích độ nhạy để ước lượng và quản lí rủi ro.Cán bộ thẩm định cần tiến hành xem xét và phân tích sự biến động của vài yếu tố chủ chốt nhằm tránh sự rắc rối quá mức cần thiết, từ đó lập bảng so sánh, tiến hành ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết. Ngoài ra ngân hàng cũng cần phải chú ý đến việc tính toán và xem xét điểm nợ hoà vốn trả nợ.Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán, trên cơ sở việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp. - Điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này tỉ lệ chiết khấu ( chi phí sử dụng vốn ) sẽ được cộng thêm một tỉ lệ nhất định.Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án.Tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỉ lệ chiết khấu khá đầy đủ. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro càng lớn thì tỉ lệ chiết khấu càng cao, và khi tính NPV sẽ không có có một tỷ lệ chiết khấu chung cho tất cả các dự án.Phần chênh lệch giữa tỷ lệ chiết khấu đầy đủ với chi phí sử dụng vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro. - Xác định thời hạn trả nợ và phương thức trả nợ Khi tiến hành thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực sản xuất của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án.Hiện ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt.Tuy nhiên trong thời gian đầu các máy móc thiết bị chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường…Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sản xuất. Mặt khác ngân hàng cũng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian.Như vậy sẽ phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư.Việc thu lãi cần đước tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi ngân hàng. - Càn chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án Khi xác định dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các khoản hoàn vốn lưu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động.Bởi lẽ phần lớn các dự án khi kết thúc thì các máy móc thiết bị, nhà xưởng còn một giá trị thị trường nhất định.Khi bán chúng sẽ xuất hiện dòng thu từ dự án, tùy theo quy định chế độ kế toán hiện hành mà dòng thu này có thể sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Ngoài ra khi dự án kết thúc, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn lưu động ròng, do đó khoản thu này phải được cộng vào dòng tiền cuối cùng của dự án. 2.2.5. Các giải pháp khác. Các giải pháp khác ở đây có thể bao gồm tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ cơ quan chuyên môn liên quan.Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho ngân hàng ở nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định cho vay.Ngân hàng cần phải không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng và thu hút họ qua các chính sách tiếp thị, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, tạo dựng uy tín của ngân hàng trên thị trường.Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tiến hành nắm vững tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có được thông tin quan trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay, cùng nhau giải quyết khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng.Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm căn cứ cho vay cũng là một việc cần thiết, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết lập và phát triển quan hệ với các bộ và sở liên quan để có thêm được cố vấn về vấn để thẩm định.Việc có mối quan hệ tốt và thường xuyên với cơ quan này sẽ giúp cho ngân hàng giải quyết được những khó khăn trước mắt cho đến khi có bộ phận chuyên môn về thẩm định kỹ thuật nhằm nâng cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định dự án tại ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải mở rộng quan hệ với các cơ quan tư vấn thẩm định, các cơ quan nghiên cứu kĩ thuật khác, các cơ quan nghiên cứu thị trường, chính quyền địa phương…việc này sẽ tạo thuận lợi cho công tác thẩm định của ngân hàng. 2.3. Một số kiến nghị. 2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, và các Bộ ngành có liên quan. Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ và kịp thời.Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống Tài chính – Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư, tư vấn NHTM những thông tin phương hướng nhiệm vụ,mục tiêu phát triển kinh tế, địa bàn hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn, giúp đầu tư đúng hướng Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước,bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thống hệ thống ngân hàng trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó hạn chế và phòng ngừa rủi ro.Hơn nữa tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của dự án cũng như doanh nghiệp có dự án. Chính phủ cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồnh kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng và những vấn đề phát sinh chưa có quy định cụ thể.Bên cạnh đó chính phủ cũng cần phải có văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên với kết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước cụ thể về từng bước mở rộng quyền hạn và trách nhiệm thẩm định đối với từng đối tượng thường xuyên liên quan đến lập và thẩm định dự án như Ngân hàng, Bộ kế hoạch đầu tư… Các Bộ chủ quản như Bộ kế hoạch, bộ Công thương, bộ Tài chính…cần phối hợp trong việc thẩm định và phê duyệt dự án.Ngoài ra, các bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý.Hàng năm các bộ nên công bố công khai các thông tin này để các NHTM cũng như chủ đầu tư dễ dàng trong việc thu thập thông tin để tiến hành thẩm định. 2.3.2. Với NHNN và các ngân hàng thương mại khác NHNN cần tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin ngân hàng ; trung tâm phòng ngừa rủi ro ( TRP) và trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) .Hiện tại, CIC, là trung tâm thu thập thông tin về các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp lớn và đã phát huy được những vai trò cơ bản.Tuy nhiên đòi hỏi của ngành ngân hàng còn cao hơn nhiều so với những gì mà CIC cung cấp.Vì vậy cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này để trung tâm thu thập được những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi mặt, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.Cán bộ thẩm định có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của ngân hàng.Khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp, về ngành có liên quan đến doanh nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo… qua đó tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng nhà nước cần hệ thống hoá các tiêu thức cơ bản về thẩm định dự án, cung cấp các tài liệu và thông tin cho công tác thẩm định, mở rộng phạm vi tín dụng trên thì trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp giúp cho cán bộ thẩm định có nhận định đúng đắn và cơ sở thẩm định trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra giám sát kịp thời nhằm phát hiện ra những sai sót trong công tác tín dụng, nhất là công tác thẩm định để hạn chế rủi ro Ngoài ra các NHTM cũng cần tăng cường sự hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án.Vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hơp tác này rất có ý nghĩa, đặc biệt trong các dự án đồng tài trợ. 2.3.3 Kiến nghị với chủ đầu tư. Ngân hàng thường căn cứ vào các thông tin mà chủ đầu tư cung cấp và phân tích, cho nên mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đối với kết quả thẩm định.Vì vậy chủ đầu tư cần có thái độ hợp tác chặt chẽ với ngân hàng trong quá trình vay vốn. Dự án là là căn cứ quan trọng để ngân hàng đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án. Điều này trước tiên nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, sau đó mới nhằm mục đích đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.Vì vậy chủ đầu tư cần nhận thức đúng tầm quan trọng của việc lập dự án, không nên coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay. 2.3.4. Đối với VPBank. Ngân hàng cần xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định.Phải có kế hoạch bố trí , sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.Cần đánh giá được trình độ , kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp.. của những cán bộ thẩm định này.Từ đó phân loại, sắp xếp và bố trí cho những cán bộ trẻ có năng lực đi học tập, đào tạo và có cơ hội việc làm lâu dài tại ngân hàng. Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có trình độ và kinh nghiệm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của VPBank đến kiểm tra và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng.Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có chế độ đãi ngộ khen thưởng xứng đáng với cán bộ thẩm định. Ngoài ra ngân hàng cũng cần tăng cường sự hợp tác với các NHTM khác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án.Vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hơp tác này rất có ý nghĩa, đặc biệt trong các dự án đồng tài trợ KẾT LUẬN Qua nghiên cứu nội dung đề tài có thể thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư trong việc quyết định định đầu tư.Từ đó giúp cho ngân hàng thương mại đánh giá đúng về dự án và đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Vbank, em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp của mình.Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích cũng như các giải pháp kiến nghị còn nhiều thiếu sót.Vì vậy em mong được các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh và tập thể cán bộ của ngân hàng VPBank đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình ” Lập dự án đầu tư ” NXB Thống kê. Giáo trình ” Kinh tế đầu tư ” – NXB Thống kê Giáo trình ” Ngân hàng thương mại ”- NXB ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thường niên của NH VPBank. Giáo trình ” Thẩm định tài chính dự án ” NXB tài chính Giáo trình ”Hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cấp tín dụng & thẩm định tín dụng ” – NXB Thống kê. Giáo trình ” Tài chính doanh nghiệp ” – NXB Thống kê. PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………..……………2 CHƯƠNG I :THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH……………………………………………………..…..3 1.1.Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Vpbank…………………………………………………..…...3 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển………………………………………….3 1.1.2.Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban…………………………….…5 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong một số năm gần đây……………………………………………………………………………………………7 1.2.Khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh……………………………………..12 1.2.1. Đặc điểm các dự án thẩm định và yêu cầu của thẩm định dự án tại Ngân hàng VPBank……………………………………………………………..………12 1.2.2.Đặc điểm dự án ngành cơ khí và yêu cầu thẩm định……………...………..13 1.2.3. Quy trình thẩm định dự án……………………………………………………….14 1.2.4. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh………………………………………………………………..16 1.2.4.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn…………………………………………………16 1.2.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn…………………………………...……...19 1.2.4.3. Thẩm định dự án đầu tư………………………………………...………..21 1.2.5. Các phương pháp thẩm định tại ngân hàng……………………………......37 1.3 ; VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀO DỰ ÁN ‘ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CƠ KHÍ TAM BẢO CÔNG SUẤT 5.000T/năm’ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU CÔNG NGHIỆP (CIMCO)………………………………..….40 1.4. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng……………….59 1.4.1.Những mặt đạt được………………………………………………..………59 1.4.2.Những tồn tại và nguyên nhân…………………………………………………..63 1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng…………………………………………………………………………………...……64 1.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan……………………………………………………..….64 1.4.3.2. Nguyên nhân khách quan……………………………………………………...65 CHƯƠNG II :GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK…………………………………………………………………………67 2.1. Phương hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng năm 2009…………………………………………...………………………………….67 2.1.1.Phương hướng nhiêm vụ kinh doanh năm 2009……………………………67 2.1.2.Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank…………………………………..………………………………………69 2.1.3. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư……………………...…72 2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank………………………………………………………………………….73 2.2.1. Giải pháp về mặt nhân sự………………………………………..………...73 2.2.2 Giải pháp về tổ chức điều hành…………………………………………….75 2.2.3. Giải pháp thiết bị kỹ thuật và thông tin……………………………...…….75 2.2.4.Giải pháp về hoàn thiện nội dung, phương pháp thẩm định…………..……77 2.2.5. Các giải pháp khác…………………………………………………...…….79 2.3. Một số kiến nghị………………………………………………………...…...80 KẾT LUẬN………………………………………………………………………83 TÀI LIỆU THAM KHẢO …...............................................................................84 PHỤ LỤC………………………………………………………………………..85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21661.doc
Tài liệu liên quan