Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5

Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 là một công ty tuy quy mô không phải là lớn tuy nhiên có nhiều khả năng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ, mà còn phải bước vào thực tế, phải nắm vững những vấn đề đang diễn ra. Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tế, nó giúp em hiểu sâu những kiến thức mình đã có. Trong thời gian thực tập ở xây lắp và vật tư xây dựng 5, nhờ sự giúp đỡ tận tình cô giáo- thạc sỹ Nguyễn Thị Hòa, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban có liên quan đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.

doc110 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất kho. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan nộp về phòng kế toán của công ty. Kế toán tại công ty sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí NVL trực tiếp và các chứng từ gốc như hạn mức vật tư, phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi lập lên bảng kê chi phí NVL trực tiếp của công trình. Đơn vị:CTXL&VTXD5 Mẫu số:02VT Địa chỉ:6-Nguyễn công trứ Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995của Bộ tài chính phiếu xuất kho Ngày 09 tháng12 năm 2005 Số :128 Nợ: Có: -Họ tên người nhận: Nguyễn Viết Phụng -Lý do xuất kho: Thi công móng công trình Nhà A- KTX trường Đại học Bách Khoa-Hà Nội. -Xuất tại kho: công trình KTX trường Đại học Bách Khoa-Hà Nội. Số TT Tên quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ct Thực xuất 1 Cửa sổ chớp M2 10,40 550.000 5.720.000 2 Cửa sổ lùa M2 28 500.000 1.400.000 3 Khuôn cửa M2 33 110.000 3.630.000 4 gỗ ván khuôn M2 81 22.000 1.782.000 Tổng 12.532.000 Cộng thành tiền (bằng chữ):Mười hai triệu năm trăm ba mươi hai ngàn đồng chẵn Xuất, ngày 9 tháng 12 năm 2005 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho thủ trưởng đơn vị Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế vật liệu bao gồm giá mua, CP vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng. Giá thực tế xuất kho = Số vật liệu thực tế xuẫt x Đơn giá thực tế xuất Đối với công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội trong quý IV nguyên vật liệu được xuất làm 2 đợt, đợt 1 với tổng trị giá nguyên vật liệu xuất kho là 127.740.411 đ, đợt 2 là 79.312.762 đ. Mỗi đợt như vậy kế toán sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho là 1 căn cứ để lên bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 136 và ghi Nợ các tài khoản. Sau đó tiến hành lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu công trình hoặc bảng kê chứng tư bên Có TK 152. Đối với đợt xuất nguyên vật liệu lần thứ nhất trong quý IV Bảng kê số 1 Bảng kê chứng từ phát sinh bên có tk 136 và ghi nợ các tài khoản. Công trình: KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội Ngày Nội dung Tổng Số tiền Các tài khoản ghi bên Nợ 152 133 623 627 334 10/10 TT tiền mua vtư các loại 60.636.565 20.301.805 4.334.760 15/10 TT tiền xmăng 6.840.000 6.218.181 621.819 18/10 TT tiền mua sơn 9.428.947 8.979.950 448.997 31/10 TT tiền nhân công tháng 10/05 31.190.000 31.190.000 30/11 TT tiền nhân công tháng 11/05 21.814.000 41.814.000 2/11 TT tiền mua gạch picenza 16.548.000 15.169.000 1.379.000 10/11 TT tiền tiếp khách 2.900.000 2.900.000 21/11 TT tiền chi phí công trình 11.037.000 23/11 TT tiền tàu xe 1.500.000 25/11 TT tiền mua, vận chuyển vật liệu 42.129.235 31.413.100 2.216.135 8.500.000 .............................. ........................... ...................... .................. ................ .................. .................. 28/11 TT tiền phá dỡ 8.350.000 8.350.000 28/11 TT cát, đá 5.828.000 5.828.000 30/11 TT tiền mua xi măng 1.900.000 1.727.272 172.728 Tổng cộng 297.290.300 127.740.411 11.360.889 8.350.000 18.214.000 131.625.000 Ngày 30/11/2005 Bảng kê chứng từ bên Có TK 152 Công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội Ngày Nội dung Tổng số tiền Các tài khoản ghi bên nợ 621 3/10 Xuất vật tư các loại 8.507.000 8.507.000 4/10 Xuất xi măng 6.013.638 6.013.638 6/10 Xuất gạch men 16.408.400 16.408.400 10/10 Xuất vật tư nước 2.042.100 2.042.100 11/10 Xuất xi măng, gạch men 22.549.456 22.549.456 12/10 Xuất vật tư các loại 7.170.000 7.170.000 14/10 Xuất thiết bị vệ sinh 19.250.000 19.250.000 18/10 Xuất vật tư điện 18.037.500 18.037.500 26/10 Xuất ống thép 4.163.500 4.163.500 10/11 Xuất xi măng 5.181.818 5.181.818 24/11 Xuất gạch picenza 13.790.000 13.790.000 29/11 Xuất vật tư 4.627.000 4.627.000 Tổng 127.740.411 127.740.411 Ngày lập 30/11/2005 Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu dùng để tập hợp chi phí phát sinh cho hoạt động trực tiếp thi công xây lắp của mỗi công trình. Bảng kê chi tiết đựoc ghi hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng công trình. Sau đó căn cứ vào các Bảng kê số 1 kế toán lập chứng từ ghi sổ : Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :483 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. Hoàn chứng từ TM CT KTX Bách Khoa : Chi phí nguyên vật liệu Thuế GTGT được khấu trừ Chi phí trực tiếp công trình Chi phí máy chi phí nhân công 152 133 6271K 623 334 136 127.740.411 386.164 18.214.000 8.350.000 131.625.000 297.315.575 Cộng 297.315.575 297.315.575 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (ký, họ tên) Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :485 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. Xuất nguyên vật liệu vào GT ctrình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội 621 152 127.740.411 127.740.411 Cộng 127.740.411 127.740.411 Kế toán trưởng Người lập (Ký,họ tên) (ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ này, căn cứ vào các nội dung ghi trên chứng từ để kế toán tiến hành vào máy bằng cách cập nhật một chứng từ mới như sau: Từ màn hình nhập liệu : Kế toán nháy đúp chuột vào mục 5. Tổng hợp trên màn hình nhập liệu, sau đó chọn phiếu kế toán khác.Sau đó ấn F4 để thêm một chứng từ mới hoặc ấn vào nút thêm trên màn hình giao diện. Sẽ xuất hiện màn hình nhập liệu sau: Sau đó ấn F4, xuất hiện màn hình nhập liệu để nhập một chứng từ ghi sổ, ví dụ để cập nhật chứng từ ghi sổ số 483: ở ô “ctừ” nhập PK (phiếu khác) ở ô “ngày” nhập ngày của chứng từ là ngày 30/11 ở ô “số” nhập số của chứng từ là số 483 ở ô “diễn giải chứng từ ” ghi nội dung diễn giải của chứng từ ở ô “TK Nợ” ghi số hiệu tài khoản nợ của chứng từ ghi sổ cần cập nhật ở ô “TK Có”ghi số hiệu tài khoản Có của chứng từ ghi sổ cần cập nhật ở ô thành tiền : nhập số tiền phát sinh Sau khi nhập xong tất cả các thông tin cần thiết ấn nút “ Chấp nhận ” Từ đó máy sẽ tự động vào các sổ liên quan như Sổ chi tiết TK 621, Sổ Cái tài khoản 621. Đồng thời các nội dung từ chứng từ ghi sổ này cũng được ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tương tự như vậy đối với đợt xuất nguyên vật liệu lần 2 kế toán cũng sẽ kiểm tra các chứng từ như phiếu xuất kho xem có hợp lệ hay không từ đó tiến hành lên bảng kê bên Có TK 136. Sau đó lập bảng kê chứng từ bên Có TK 152. Bảng kê số 2 Bảng kê chứng từ bên Có tk 136 Công trình: KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội Ngày Nội dung Tổng Số tiền Các tài khoản ghi bên Nợ 152 133 623 627 334 05/12 TT tiền mua vật tư các loại 24.804.402 22.549.456 2.254.946 10/12 TT tiền mua thiết bị vệ sinh 21.175.000 19.250.000 1.925.000 14/12 TT tiền nhân công tháng 12/2005 19.405.000 19.405.000 20/12 TT tiền tiếp khách 9.000.000 9.000.000 24/12 TT tiền vật tư phụ 3.500.000 3.500.000 .......... ..............……………………. .................. ................... .................. .................. 30/12 TT tiền xi măng, gạch picenza 20.869.000 18.971.817 1.897.183 ....... ..........................……………. .................... .................. .................. …............ ................... 30/12 Thanh toán tiền nhân công tháng 12/2005 11.037.000 Tổng cộng 158.248.303 79.312.762 7.931.276 14.169.265 56.835.000 Hà Nội, ngày 31/12/2005 Bảng kê chứng từ bên có tài khoản 152 Công trình: KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội Ngày Nội dung Tổng số tiền Các tài khoản ghi bên nợ 621 5/12 Xuất gạch xây, dây điện, sơn 6.806.000 6.806.000 9/12 Xuất vật tư nước 2.127.000 2.127.000 13/12 Xuất gạch lát 6.408.000 6.408.000 13/12 Xuất vật tư nước 1.280.000 1.280.000 15/12 Xuất đá xẻ 13.298.000 13.298.000 16/12 Xuất xi măng 2.072.727 2.072.727 16/12 Xuất thép các loại 8. 979.950 8. 979.950 20/12 Xuất cát, gạch, đá 5.828.000 5.828.000 21/12 Xuất xi măng 6.218.128 6.218.128 27/12 Xuất xi măng 1.727.272 1.727.272 27/12 Xuất gạch lát 6.750.000 6.750.000 27/12 Xuất sơn 2.818.182 2.818.182 28/12 Xuất vật tư điện 2.467.000 2.467.000 28/12 Xuất cửa các loại 12.532.000 12.532.000 Tổng 79.312.762 79.312.762 Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :650 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. Xuất vật tư vào GT ctrình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội 621 152 79.312.762 79.312.762 Cộng 79.312.762 79.312.762 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán máy sẽ vào máy, căn cứ vào các thông tin trên Chứng từ ghi sổ như số chứng từ, ngày tháng lập chứng từ, nội dung ghi trên chứng từ để vào máy về các thông tin số, ngày, đối tượng, diễn giải, TK Nợ, TK Có.......Số liệu này sẽ được cập nhật vào các sổ có liên quan như sổ Sổ Cái TK621, sổ chi tiết TK 621. Các nội dung trên chứng từ ghi sổ này cũng được ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ , với số tiền là : 79.312.762 đ. Sổ chi tiết TK 621- Quý IV- Năm 2005 sổ cái tk 621 quý iv – năm 2005 Công ty XL&VTXD5 sổ cái tài khoản 2005 Qúy IV- năm 2005 Tài khoản: 621- Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có .................................... 31/10 467 Xuất vật tư vào công trình nhà thi đấu đa năng 152 30.620.870 31/10 513 Xuất vật tư vào công trình đảo Vĩnh Thực 152 529.476.410 ........ ......... .................. ......... ................. 30/11 485 Xuất nguyên vật liệu vào giá thành công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội 152 127.740.411 ................ ........... .................................... .......... .................. 31/12 650 Xuất vật tư vào giá thành công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội 152 79.312.762 ............ ........... ................. ............ .................. Tổng phát sinh nợ 24.604.004.917 Kế toán trưởng Người lập (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NCTT là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GTCT hoàn thành. Do vậy công tác hạch toán chi phí NCTT không những ảnh hưởng nhiều đến độ chính xác của GTCT, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động mà còn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động trong quá trình thi công các công trình của công ty. Theo quy định, khoản mục chi phí NCTT được mở để tập hợp toàn bộ những khoản chi mà công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công gồm có: tiền lương chính, lương phụ, các khoản trợ cấp, tiền thưởng mà những người công nhân trong danh sách của công ty được hưởng và tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài. Lao động của công ty gồm lao động trong danh sách và lao động ngoài nên công ty có cách tính lương khác nhau. Những lao động trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ còn đối với lao động ngoài danh sách thì công ty không trích các khoản này mà tính hợp lý trong đơn giá nhân công trả thực tế cho người lao động. Đơn giá nhân công là đơn giá quy định của Nhà nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể. Việc thanh toán lương cho công nhân trực tiếp đều được công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng theo dõi và thanh toán trực tiếp theo hợp đồng giao khoán việc và bảng chấm công. Các tổ trưởng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ về tiền lương như: hợp đồng khoán việc, bảng thanh toán, thanh lý hợp đồng, bảng chấm công nộp về công ty để làm thủ tục thanh toán hoàn ứng. Đối với lao động trong danh sách công ty trả lương theo thời gian , căn cứ vào chức vụ và hệ số lương của từng người để thanh toán. Đối với lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các biên bản nghiệm thu các công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Công ty dựa vào khối lượng công việc hoàn thành để trả lương theo công thức: ồSố tiền lương khoán sản phẩm = Khối lượng công việc XL giao khoán hoàn thành X đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc xây lắp Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng kế hoạch kỹ thuật lập trên cơ sở giá quy định của Nhà nước. Ngoài ra đơn giá còn được xác định trên cơ sở sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình. Công ty có 6 đội xây dựng trong đó đội xây dựng trên mỗi công trường lại đựơc chia thành nhiều tổ, mỗi tổ lại chuyên thực hiện một số công việc nhất định. Tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước đội trưởng về quản lý lao động, thực hiện thi công phần công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu. Tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân để từ đó làm căn cứ cho việc thanh toán sau này. Căn cứ vào khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lượng công việc XL, kế toán ở các đội, tổ tiến hành lập bảng thanh toán cho đội, tổ của mình.Căn cứ vào bảng chấm công, các hợp đồng giao nhận khoán, bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn, bảng thanh lý hợp đồng, các chứng từ đội gửi về kế toán tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ ... kế toán tiến hành ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó kế toán máy tiến hành vào máy cập nhật chứng từ phát sinh. Số liệu tự động được cập nhật vào sổ Cái và các sổ có liên quan. Căn cứ vào bảng chấm công,kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, tính chính xác của các bảng chấm công đó, sau đó tiến hành viết phiếu chi, lên Bảng kê chứng từ bên Có TK 136, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Bảng chấm công tháng 10/2005 TT Họ và tên Ngày công Tổng cộng Đơn giá bình quân/ngày Thành tiền Ký nhận 1 2 3 .. 26 27 28 29 30 31 1 Bùi Đức Nhuận x x X .. x X x x x x 29 70.000 2.030.000 2 Hoàng Đức Phượng x x x .. x X x x x x 28 65.000 1.820.000 3 Ngô Quang Hưởng x x x .. 0 X x 0 x x 27 65.000 1.755.000 4 Nguyễn Văn Hưng x x x .. x X x 0 x x 26 65.000 1.690.000 5 Phạm Văn Hùng x x x .. x X 0 x x x 28 55.000 1.540.000 6 Nguyễn Văn Thành x x x .. x 0 x x x 0 27,5 55.000 1.512.500 7 Nguyên Thanh Hải x x x ... x X 0 x 0 x 26 55.000 1.430.000 .... .................. ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ................ ... ... ... .. ... ... ... ... ... ... ... ... ... 17 Nguyễn Thị Thơm x x x ... x X x 0 x x 27 55.000 1.485.000 Cộng 26.435.000 Hà Nội, Ngày 31/10/2005 Người phụ trách Bùi Đức Nhuận Đơn vị: CTXL&VTXD5 Mẫu số:02-TT Địa chỉ: Số 6-Nguyễn công trứ QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11năm 1995 Của BộTài chính phiếu chi Ngày 31 tháng 10 năm 2005 Quyển số: 28 Số: 17 Nợ TK : Có TK : -Họ tên người nhận tiền: Anh Nhuận - Địa chỉ: Công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội -Lý do chi: thanh toán tiền lương tháng 10/2005 Số tiền: 26.435.000 (bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bốn trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn) Kèm theo:.......... Chứng từ gốc: Bảng chấm công Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Hai mươi sáu triệu bốn trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn. Ngày 31 tháng 10năm 2005 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào các bảng thanh toán lương kế toán lập bảng kê chứng từ bên Có TK 136, sau đó lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các bảng chấm công các tháng 10,11 kế toán lập được bảng kê số 1 như trên Căn cứ vào các bảng chấm công tháng 12 kế toán lập bảng kê số 2(ở trên ) Từ Bảng kê số 1 lập chứng từ ghi sổ số 484 Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :484 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền (đồng) Nợ Có Nợ Có 1. Kết chuyển lương vào công trình KTX Bách Khoa 622 334 131.625.000 131.625.000 Cộng 131.625.000 131.625.000 Từ Bảng kê số 2 lập chứng từ ghi sổ số 649 Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :649 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền (đồng) Nợ Có Nợ Có 1. Kết chuyển lương vào công trình KTX Bách Khoa 622 334 56.835.000 56.835.000 Cộng 56.835.000 56.835.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán lại vào máy bằng cách cập nhật một chứng từ mới tương tự như cập nhật chứng từ số 485. Sau khi cập nhật các chứng từ ghi sổ, các số liệu sẽ tự động được cập nhật vào Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622 như sau: Sổ chi tiết TK 622- Quý IV năm 2005 Công ty XL&VTXD5 sổ cái tài khoản 2005 Tài khoản: 622- chi phí nhân công trực tiếp Quý IV Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10 466 Kết chuyển lương vào công trình nhà thi đấu Đa Năng 334 4.801.000 31/10 537 Kết chuyển lương vào công trình sửa chữa cổng chính công ty Đại An 334 1.080.000 ............. ...... ................................ ....... ................ 30/11 484 Kết chuyển tiền lương ctr ktx Bách khoa 131.625.000 .................. ....... ................................ ....... .................. 31/12 561 Kết chuyển lương vào công trình đường Tấn Hưng 334 122.735.000 ....... ..... ………………........ ..... ....... 31/12 649 Kết chuyển lương vào công trình KTX Bách Khoa 334 56.835.000 ....... ..... ……………………..... ..... ....... Cộng phát sinh trong kỳ 8.168.953.146 Số dư cuối kỳ 2.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng MTC là những chi phí bỏ ra trong quá trình sử dụng MTC bao gồm: những chi phí về thuê máy, nhiên liệu chạy máy, về sửa chữa MTC... Trong điều kiện hiện nay, công ty chưa có khả năng đầu tư trang bị MTC, nên đối với những công trình cần phải sử dụng thì công ty sẽ thuê ngoài theo 2 hình thức: thuê trọn gói và thuê không trọn gói. Khi thuê MTC, một số máy như: lu 10 tấn, máy san, ô tô tải công ty đã thuê theo hình thức trọn gói tức là thuê theo khối lượng công việc hoàn thành ứng với từng ca máy, mọi chi phí phát sinh khi sử dụng MTC bên cho thuê phải hoàn toàn chịu. Một số máy như: máy đầm, máy cán thép... công ty thuê máy + công nhân lái máy của bên cho thuê còn công ty tự chịu chi phí nhiên liệu chạy máy. Khi thuê, công ty mà trực tiếp là đội trưởng công trình đó và đơn vị cho thuê máy tiến hành ký kết hợp đồng. Do vậy, để theo dõi và hạch toán những chi phí phải trả do đi thuê MTC thì kế toán sử dụng các chứng từ gốc như: Hợp đồng sử dụng thiết bị MTC. Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, phiếu chi, hoá đơn giá GTGT... căn cứ vào các chứng từ trên kế toán sẽ lập bảng tổng hợp theo dõi chi phí sử dụng MTC. Từ đó, kế toán sẽ kết chuyển để tính GTCT. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan nộp lên phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào đó kế toán công ty lên Bảng kê chứng từ bên Có TK 136, sau đó lập Chứng từ ghi sổ. Từ Chứng từ ghi sổ kế toán căn cứ vào nội dung ghi trên Chứng từ ghi sổ để vào máy chi tiết cho đối tượng công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội. Số liệu nàycũng được cập nhật vào sổ cái TK 623 và các sổ khác có liên quan. Đối với công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội chỉ phát sinh chi phí sử dụng máy thi công vào tháng 11. Căn cứ vào Bảng kê số 1(ở trên) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 483 (ở trên ). Sau đó cập nhật chứng từ ghi sổ này vào máy. Số liệu ở chứng từ này cũng sẽ được tự động cập nhật vào Sổ chi tiết và Sổ Cái TK 623. Sổ chi tiết TK 623- Quý IV- Năm 2005 Sổ cái TK 623- Quý IV năm 2005 Sổ cái Tài khoản năm 2005 Tên tài khoản 623: chi phí sử dụng máy thi công Quý IV Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10 511 Hoàn chứng từ TM CT đường Vĩnh Thực 136 4.406.463 ............... ........ ................................ ............. ...................... ............. ...... ................................ ....... ................ 30/11 483 Hoàn chứng từ TM CT KTX Bách Khoa 136 8.350.000 .................. ....... ................................ ............... .................. Cộng phát sinh trong kỳ 1.004.931.439 Số dư cuối kỳ 2.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung CPSX chung là những chi phí phát sinh ở đội gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác... ở công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 sử dụng tài khoản 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung. Các tài khoản chi tiết: TK 6271: chi phí sản xuất chung các công trình xây lắp TK 6271 CC : chi phí sản xuất chung công cụ dụng cụ có giá trị lớn, phải qua phân bổ TK 62711CC: chi phí sản xuất công cụ dụng cụ từ công ty phân bổ TK 62712 CC: chi phí sản xuất công cụ dụng cụ từ công trường phân bổ TK 6271H: chi phí sản xuất chung khác chi tại công ty: chi phí điện, nước, chi phí tiếp khách... TK 6271K : chi phí sản xuất chung khác chi tại công trường: chi phí điện, nước, chi phí tiếp khách, tiền vé tàu, chi phí công cụ dụng cụ nhỏ... từ công trường chi TK 6271 P: chi phí sản xuất chung khấu hao TSCĐ, BHXH, BHYT, KPCĐ TK 6272K : chi phí sản xuất chung của tư vấn thiết kế 6271L1 chi phí lương nhân viên quản lý xây lắp do công ty chi. 6271L2 : chi phí lương nhân viên quản lý xây lắp do công trường chi. * Hạch toán chi phí nhân viên quản lý công trình: Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý công trình. Căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương kế toán đội tính ra số lương phải trả cho nhân viên đội xây dựng.Kế toán công ty kiểm tra lại các chứng từ, nếu xét thấy hợp lệ sẽ tiến hành viết phiếu chi, lên bảng kê, sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Công trình KTX Bách Khoa do thời gian thi công ngắn trong thời gian thi công chỉ có một cán bộ quản lý nên công ty không tách riêng chi phí nhân viên quản lý sang TK627 mà hạch toán sang TK 622. Đối với khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ thì được công ty phân bổ theo doanh thu. BHXH,BHYT, KPCĐ Phân bổ CT A cho = Tổng số BHXH,BHYT, KPCĐ còn phải phân bổ x x Doanh thu ct a Tổng doanh thu Đối với CT KTX Bách Khoa thì doanh thu đạt được nhỏ nên công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. * Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất cho công trình: Khoản này bao gồm những chi phí để mua sắm các công cụ lao động, dụng cụ sản xuất nhỏ không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ: có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ ở công trường gồm cuốc, xẻng, quần áo BHLĐ và cũng chỉ được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất. Với chi phí công cụ dụng cụ sản xuất như công cụ bảo dưỡng máy móc thiết bị, vật tư phục vụ quản lý công trình ... được tiến hành giống như hạch toán chi phí NVL trực tiếp. Toàn bộ chi phí này được hạch toán trên TK 627K. Kế toán sau khi tiến hành đối chiếu, kiểm tra hợp lệ các chứng từ liên quan đến việc mua công cụ,dụng cụ phục vụ thi công công trình sẽ lên Bảng kê chứng từ phát sinh Bên Có TK 136 và ghi Nợ các tài khoản khác. Sau đó sẽ lập chứng từ ghi sổ và vào máy. * Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Chi phí loại này được đội trưởng công trình tự mua và quản lý các chứng từ nộp về phòng kế toán công ty để làm thủ tục thanh toán, hoàn ứng. Bao gồm các khoản chi trả dịch vụ thuê ngoài như: điện nước, điện thoại, chi tiếp khách... với các chứng từ này kế toán tiến hành ghi sổ từng nội dung chi phí . Các chứng từ được các đội gửi lên sẽ được kế toán kiểm tra tính hợp lệ, chính xác của các chứng từ. Sau đó, kế toán lên bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 136 và bên Nợ các Tài Khoản khác. Đối với công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội, chi phí sản xuất chung phát sinh chủ yếu là chi phí tiếp khách, chi phí vận chuyển vật liệu, chi phí vật tư phụ căn cứ vào bảng kê số 1(ở trên) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 483(ở trên), căn cứ vào bảng kê số 2 ( ở trên) kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 648 Công ty XL&VTXD5 chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12năm 2005 Kèm theo........ Chứng từ gốc Số :648 STT Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 1. Hoàn chứng từ TM CT KTX Bách Khoa: Chi phí trực tiếp công trình 6271 K 136 14.169.265 14.169.265 Cộng 14.169.265 14.169.265 Từ chứng từ ghi sổ 648 Kế toán vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ với số tiền là 14.169.265 đ và vào máy với các nội dung tương ứng. Đồng thời máy sẽ tự động cập nhật các số liệu này vào sổ chi tiết TK 627 và Sổ Cái 627. Sổ chi tiết TK 627- Quý IV- Năm 2005 sổ cái tk 627- quý iv- năm 2005 Sổ cái tài khoản năm 2005 Tên tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Quý IV Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh (đồng) Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/10 011 Chuyển tiền CT nhà nghỉ QuảngTrị 1121 163.636 ............... ........ ................................ ............. ...................... ............. ...... ................................ ....... ................ 30/11 483 Hoàn chứng từ TM CT KTX Bách Khoa 136 18.214.000 ......... ........ ................ ........ .............. ................. ......... ...................... 31/12 492 Kết chuyển lương CT đường Bình Định 334 26.070.000 .............. ......... ..................... ........... .................. 31/12 648 Hoàn chứng từ TM CT ktx Bách Khoa 136 14.169.265 .................. ....... ........................................ ........... .................... .................. ....... ....................................... ............... .................... Cộng phát sinh trong kỳ 5.547.368.001 Số dư cuối kỳ 2.2.2.5 Tổ chức công tác đánh giá sản phẩm dở Để xác định được khối lượng dở dang, công ty dùng phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán.Tiêu thức phân bổ như sau: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ X Giá trị dự toán hạng mục công trình Tổng giá trị dự toán công trình Đối với công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội thì cuối năm đã hoàn thành xong vì vậy không có chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính gía thành SP của CTXL$VTXD5 được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp CPSX nên giá thành SP được tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ CP liên quan tới quá trình thi công lắp đặt đơn đặt hàng đó đều được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi hoàn thành, gía thành thực tế của đơn đặt hàng chính là số CP tập hợp theo đơn đặt hàng đó. Tại công ty, việc thanh toán SP xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật, kỳ tính gía thành và hạng mục công trình hoàn thành theo quý. Đây là phương pháp giản đơn để tính giá thành phù hợp với đặc thù SX kinh doanh của công ty. Công thức tính gía thành : Z = Dđk + Ctk – Dck Trong đó: Z: là gía thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Dđk : CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ Dck : CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ Ctk : Tập hợp CPSX phát sinh trong kỳ. 2.2.3.2 Kỳ tính giá thành. Công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 xác định kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo là 1 Năm. 2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Cuối năm kế toán tiến hành thực hiện bước kết chuyển các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình. Để thực hiện bút toán kết chuyển kế toán thực hiện theo trình tự sau đây: Nháy đúp chuột vào “bút toán khóa sổ”, sau đó ấn F4 để thêm bút toán khóa sổ mới xuất hiện màn hình nhập liệu sau: Để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : ở ô: “Số thứ tự” nhập số thứ tự của chứng từ ghi sổ ở ô: “Diễn giải” nhập nội dung của chứng từ : “Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ở ô: “Kết chuyển từ tk” nhập tài khoản 621 ở ô: “Kết chuyển đến tk” nhập tài khoản 154 ở ô: “Loại kết chuyển” chọn 1 sau đó ấn vào “Chấp nhận” máy sẽ tự động kết chuyển tất cả các số liệu từ tài khoản 621 sang TK 154. Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Tương tự như vậy đối với việc kết chuyển từ Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp, Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154. Sau đó số liệu này sẽ được tự động nhảy vào sổ chi tiết tài khoản 154 sổ chi tiết tài khoản 154 Quý IV – năm 2005 Để tính giá thành công trình từ màn hình nhập liệu nháy chuột vào khóa sổ cuối kỳ. Sau đó nháy đúp chuột vào tính giá thành sản phẩm. Xuất hiện màn nhập liệu và nháy đúp chuột vào nút “tính giá thành” thì sẽ xuất hiện số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các công trình như sau: Sau đó nháy đúp chuột vào nút “ Cập nhật giá” thì ta sẽ có được giá thành của các công trình. Giá thành được thể hiện ở bảng sau: Như vậy giá thành công trình KTX Đại học Bách Khoa Hà Nội là 518.832.574 đ chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 3.1.1 Những ưu điểm CTXL&VTXD5 là công ty mới được thành lập theo quyết định số 224 / NN – TCCB / QĐ ngày 01/ 08/1992 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghệ Thực Phẩm dựa trên sự hợp nhất của hai xí nghiệp xây lắp 8 và xí nghiệp xây lắp 9. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã khắc phục mọi khó khăn, tự mình vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nguồn vốn của công ty ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng. Từ nguồn vốn ban đầu mới thành lập là 609.800.000 đ đến cuối năm 2005 số tài sản của công ty là 72.085.310.667 đ. Để đạt được kết quả đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng làm việc và sáng tạo. Bộ máy quản lý công ty gọn, nhẹ, mô hình quản lý khoa học đáp ứng được yêu cầu của SX kinh doanh. Các phòng ban chức năng đã đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý . Sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả của ban giám đốc và các phòng ban chức năng trong công ty đã tạo nên sức bật cho công ty trong nền kinh tế thị trường. Trong năm 2000 do Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 5 tại Hải Phòng làm ăn thua lỗ và lại sát nhập với công ty nên đã làm ảnh hưởng tới kết quả SX kinh doanh của công ty. Mặc dù vậy công ty đã cố gắng để vẫn đáp ứng được nhu cầu của thị trường và đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên, từng bước khắc phục khó khăn để vươn lên. Với 6 người, phòng tài vụ đã đóng góp một phần công việc không nhỏ trong việc điều hành công ty. Các nhân viên trong phòng có năng lực và trình độ chuyên môn đồng đều. Công việc được bố trí phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nhân viên cũng lần lượt được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Để thuận lợi hơn cho công tác hạch toán kế toán, từ đầu năm 2003 Công ty đã thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính phù hợp với hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Việc áp dụng kế toán bằng máy vi tính đã có những tác dụng thiết thực và đáng kể trong việc giảm nhân lực và hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời và đúng kế hoạch. Máy vi tính đã giúp công tác kế toán được đơn giản, chính xác và đầy đủ thông tin hơn, cập nhật hơn với thị trường. Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, tuân thủ đúng chế độ kế toán. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty có sự đồng ý của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Hình thức tổ chức sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của công ty. Một điểm đáng chú ý là công ty đã áp dụng hình thức khoán gọn xuống các đội công trình. Mỗi đội công trình được công ty giao cho nhiệm vụ thi công và số tiền theo dự toán của công ty, đồng thời đề ra thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình. ở công ty hầu hết các đội công trình đều hoàn thành kế hoạch được giao. Mỗi đội công trình đều có kế toán đội theo dõi tình hình hoạt động và chịu trách nhiệm quản lý việc chi tiêu của đội. Hàng tháng kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài vụ của công ty để kế toán công ty vào sổ và theo dõi, kiểm tra. Đây là một hình thức khoán hợp lý, đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa kế toán của đội xây dựng và kế toán của công ty. Phương pháp tập hợp CPSX và tính gía thành SP được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp CPSX và tính gía thành SP của công ty. Công ty giao khoán xuống để các đội tự tổ chức SX, tự tổ chức chi tiêu và năng động hơn trong SX. - Về vật tư : các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư và theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, sổ chi tiết vật tư . Với công trình ở gần thì vật tư có thể xuất từ kho của công ty và đưa tới tận chân công trình, nhưng với công trình ở xa thì đội tự mua sắm và bảo quản tại kho của công trường. Đây chính là ưu điểm của cơ chế khoán gọn trong các DN xây lắp . Các chứng từ được gửi từ đội lên giúp kế toán công ty có thể theo dõi được hao phí vật tư, định mức vật tư và tiêu chuẩn kỹ thuật của vật tư của mỗi công trình một cách dễ dàng, có hệ thống. - Về nhân công : được hạch toán tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc hưởng theo lao động. Nhân công được sử dụng hợp lý, năng suất lao động cao. Kế toán công ty có thể theo dõi lao động thông qua các bảng chấm công, các hợp đồng khoán mà đội gửi lên. - Với MTC : các chứng từ gốc và các bảng kê về CP sử dụng MTC, CP thuê MTC, bảng phân bổ khấu hao và sửa chữa lớn MTC giúp kế toán công ty theo dõi và hạch toán đầy đủ khoản mục phí này. MTC của công ty có đội quản lý riêng và đi thi công ở các công trình. Vì vậy CP về MTC phát sinh ở công trình nào thì được tính cho công trình đó. - Với CPSX chung : cũng được kế toán đội tập hợp trên các bảng kê kèm theo các chứng từ gốc giúp kế toán công ty phân loại CP được rõ ràng. Như vậy công tác hạch toán CPSX và tính gía thành SP tại công ty đã được thực hiện đầy đủ, rõ ràng, tính đúng và đủ CPSX vào gía thành hạng mục công trình đã hoàn thành phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý. Nhưng bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán CPSX tại công ty vẫn có một số mặt còn tồn tại. 3.1.2 Một số hạn chế Do đặc điểm riêng có của ngành xây lắp nên công tác hạch toán CPSX và tính gía thành SP gặp không ít những khó khăn. *Về việc luân chuyển chứng từ và hệ thống tài khoản . - Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán. Nhưng trong các tài khoản CP, công ty đã hạch toán CP vật tư chạy MTC, CP nhân công điều khiển MTC và khấu hao và sửa chữa MTC ...vào tài khoản 627- CPSX chung – chi tiết cho MTC . Như vậy sẽ không thuận tiện trong việc quản lý và hạch toán MTC. - Việc luân chuyển chứng từ còn chậm chễ gây cản trở cho công tác hạch toán. Theo quy định là hàng tháng đội gửi chứng từ lên công ty để hạch toán nhưng thường các đội không thực hiện đúng thời gian đó. Tại công ty, với những mặt hàng mà công ty đăng ký kinh doanh gồm : xây lắp, SX vật liệu xây dựng, kinh doanh hàng điện lạnh để xuất nhập khẩu thì với mức doanh thu hiện tại là còn thấp. Với những mặt còn tồn tại trên, CTXL$VTXD5 đã và đang cố gắng để khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm để hoàn thiện hơn công tác kế toán và quản lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường và tạo dựng uy tín với khách hàng trong cả nước. Về việc trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép ở các xí nghiệp xây lắp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán: Nợ TK 622 Có TK 334 Như vậy, nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí nhân công trực tiếp tăng lên kéo theo giá thành cũng tăng lên từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tham gia vào nền kinh tế thị trường, cùng một lúc có sự đóng góp của nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp cùng loại với các cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt thì công ty không còn cách lựa chọn nào tốt hơn là quản lý tốt CPSX để hạ giá thành sản phẩm xây dựng của mình xuống mức thấp nhất có thể được, thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi những phương án giải quyết có hiệu quả nhất nhằm phấn đấu hạ giá thành - yếu tố giúp công ty thắng thầu. Là một sinh viên thực tập, sự hiểu biết tình hình thực tế còn bị hạn chế, nhưng trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ của thầy cô giáo, bạn bè, các cô chú, anh chị trong công ty, sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hòa tôi đã được tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung và về công tác hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm tại công ty nói riêng, tôi nhận thấy rằng để nâng cao chất lượng của công tác hạch toán CPSX và tính GTCT xây lắp tại công ty thì hoàn thiện công tác này là việc làm hết sức cần thiết. Do vậy, tôi xin nêu một số ý kiến trong việc hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính gía thành sản phẩm tại công ty. * Về các khoản mục chi phí - Chi phí NVL: là khoản mục chi phí mà công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Do đội xây dựng là các đơn vị nhỏ nên việc mua sắm vật tư cho hoạt động là rất khó khăn Vì vậy đối với các NVL khó mua và NVL chính với những công trình ở xa công ty mà vật tư ở kho không thể cung cấp được thì công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký các hợp đồng với các nhà cung cấp có uy tín đảm bảo cung cấp vật tư đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng cho công ty khi cần thiết ở mọi nơi, mọi lúc. Do vật tư có giá trị lớn, giảm chi phí vật tư cho công ty sẽ giúp công ty hạ chi phí thi công xuống. Nhưng giảm không có nghĩa là cắt xén vật tư mà là hạ đến mức thấp nhất giá mua vật tư. Giảm chi phí vật tư bao gồm giảm chi phí thu mua vật tư, chi phí vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Để làm được điều đó công ty cần thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp vật tư có uy tín, công ty phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá thành của vật tư trên thị trường tránh tình trạng bị mua với giá cao nhưng thực tế giá trên thị trường đã hạ. Mua vật tư công ty nên nghiên cứu tìm ra con đường ngắn nhất để hạ chi phí vận chuyển. Ngày nay, các công ty cung ứng vật tư ở nước ta phát triển rất nhanh. Mỗi công ty lại có các chi nhánh ở khắp nơi trong cả nước. Do đó khi công ty có mối quan hệ thường xuyên với họ thì bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu khi công ty có nhu cầu là các nhà cung cấp vật tư sẽ cử những chi nhánh gần địa bàn công ty đang thi công vận chuyển vật tư đến tận chân công trình. Vậy kết quả là chi phí cho việc mua vật tư và chi phí vận chuyển vật tư cho công trường sẽ được giảm xuống. Chi phí nhân công: Trong khoản mục chi phí NCTT, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Số lượng công nhân trong biên chế của công ty không nhiều nên chi phí tiền lương nghỉ phép không phải là lớn. Do vậy, để đảm bảo lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển của công ty hàng tháng kế toán nên tiến hành trích trước tiền lương phép của công nhân viên. Để có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất hàng năm phải xác định tỷ lệ trích trước. Tỷ lệ này do phòng tổ chức và phòng kế hoạch xác định và chuyển cho phòng tài vụ. Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ trích trước này và tiền lương cơ bản phải trả cho công nhân thực tham gia vào sản xuất để tính mức trích hàng tháng. Hàng tháng kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch nghỉ phép đã lập: Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền lương thực tế nghỉ phép phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 Cuối kỳ nếu có chênh lệch số trích trước và tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán tiến hành điều chỉnh nếu số trích trước < chi phí phải trả thì trích tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 622 Có TK 335 ngược lại nếu số trích trước > chi phí phải trả thì ghi nhận vào thu nhập khác. Nợ TK 335 Có TK 711 - Chi phí sử dụng MTC: Do chi phí sử dụng MTC cho các công trình chiếm tỷ lệ không nhỏ nên công ty cần xem xét khả năng đầu tư của mình cho việc mua sắm MTC, tránh tình trạng chi phí sử dụng MTC đi thuê cao hơn so với chi phí sử dụng MTC của công ty có. Khi có MTC thì công ty sử dụng TK 623 - chi phí MTC (mở chi tiết cho từng đối tượng). Và công ty nên trích trước chi phí sửa chữa MTC để đảm bảo cho giá công trình ở các kỳ không bị biến động trong trường hợp có những tháng MTC hỏng nhiều. CPSX chung: Tại Công ty XL & VTXD 5, các đội xây dựng được khoán thi công các công trình. Các chi phí chung của đội được kế toán đội tập hợp và gửi lên phòng kế toán công ty. Vì chi phí chung có nhiều khoản nên kế toán đội cần có từng bảng kê riêng cho từng loại chi phí để kế toán công ty dễ dàng tập hợp vào bảng tổng hợp CPSX chung của toàn doanh nghiệp. Các chi phí sản xuất chung không hợp lý cần kiểm tra và loại bỏ khỏi giá trị công trình. Đồng thời các chi phí sản xuất chung chi ra cần được cân nhắc kỹ lưỡng tránh tình trạng vượt chi quá tỷ lệ cho phép. Về việc trích bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ cần trích theo tỷ lệ quy định hiện hành là 19% trên tổng số tiền lương thực tế theo quy định. * Về việc luân chuyển chứng từ. Do địa bàn hoạt động của công ty rất rộng nên các công trình cũng được thi công trên khắp mọi miền đất nước. Khoảng cách xa, đi lại không thuận tiện nên việc luân chuyển chứng từ gặp khó khăn, đó cũng là khó khăn chung của những doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Công ty đã ra quy định là cuối mỗi tháng các đội phải nộp chứng từ về công ty để hạch toán nhưng vẫn thường bị chậm chễ gây cản trở cho việc hạch toán. Công việc bị dồn ép nên hạch toán không chính xác, dẫn đến việc cung cấp thông tin cho quản lý bị ảnh hưởng. Công ty cần có những biện pháp để hạn chế việc thanh toán chứng từ chậm như: kỷ luật, khen thưởng ... * Về kỳ tính giá thành: Công ty có kỳ tính giá thành 1 năm là quá dài công ty nên xem xét và xây dựng kỳ tính giá thành là quý, vì khi tính giá thành theo quý sẽ phản ánh rõ và kịp thời các chi phí phát sinh cũng như giá thành trong từng quý nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. * Về việc sử dụng máy vi tính và trình độ của kế toán viên. Từ đầu năm 2003, công ty đã áp dụng kế toán bằng máy vi tính. Việc áp dụng này rất thích hợp với hình thức tổ chức sổ chứng từ ghi sổ của công ty. Đồng thời cung cấp các thông tin cho quản lý rất nhanh, gọn và chính xác. Nhưng do trình độ của kế toán viên chưa sâu nên trong việc sử dụng máy còn hạn chế. Công ty tạo điều kiên thuận lợi để các kế toán viên nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ sử dụng kế toán. Với những phương hướng như trên, tôi hy vọng rằng chúng sẽ đóng góp một phần trong việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán ngày càng hoàn thiện sẽ là động lực thúc đẩy công ty ngày càng tiến xa hơn nữa trong sự tồn tại và phát triển lớn mạnh của mình Kết luận Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 là một công ty tuy quy mô không phải là lớn tuy nhiên có nhiều khả năng phát triển trong tương lai. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty em đã nhận thấy rằng học tập chỉ dựa trên công thức đã học ở trường vẫn chưa đủ, mà còn phải bước vào thực tế, phải nắm vững những vấn đề đang diễn ra. Đây là thời gian em thử nghiệm những kiến thức của mình đã được học vào công tác thực tế, nó giúp em hiểu sâu những kiến thức mình đã có. Trong thời gian thực tập ở xây lắp và vật tư xây dựng 5, nhờ sự giúp đỡ tận tình cô giáo- thạc sỹ Nguyễn Thị Hòa, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban có liên quan đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Đồng thời, em đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học, hợp lý. Quá đó, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng. Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của toàn thể cán bộ công nhân viên, toàn thể công ty, của thầy cô giáo và đặc biệt là của phòng kế toán công ty để làm cho bản chuyên đề của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5, phòng tài vụ công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Nguyễn Thị Hòa đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mục Lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 3 1.1.1 Chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 4 1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 5 1.1.3 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp 6 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp 7 1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp.sản xuất 8 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất 8 1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 9 1.3 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 10 1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10 1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 11 1.3.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 12 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15 1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 16 1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 19 1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm 22 1.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn(hay tính giá thành theo phương pháp trực tiếp) 22 1.5.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 22 1.5.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức 23 1.6 Đánh giá sản phẩm làm dở 23 1.6.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán 24 1.6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 24 1.6.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo giá trị dự toán 24 1.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp 25 1.8 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 26 Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 27 2.1 Đặc điểm chung về công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 27 2.1.2 Mô hình tổ chức của công ty 28 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản phẩm 30 2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 30 2.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty 31 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 32 2.1.4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty 32 2.1.4.2 Hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán 33 2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 34 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại công ty xây lắp vật tư xây dựng 5 34 2.2.2 Trình tự hạch toán 34 2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 35 2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 46 2.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 52 2.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 55 2.2.2.5 Tổ chức công tác đánh giá sản phẩm dở 59 2.2.3 Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm 59 2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành 59 2.2.3.2 Kỳ tính giá thành 59 2.2.3.3 Kế toán tính giá thành 59 Chương 3: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 66 3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5 66 3.1.1 Những ưu điểm 66 3.1.2 Một số hạn chế 68 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 69 Kết luật 72 Danh Mục Từ Viết Tắt —---***---?---***---– Viết Tắt Giải nghĩa BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CP Chi phí CPSX Chi phí sản xuất CT Công trình đ; đồng Việt Nam đồng GTCT Giá thành công trình GTGT Giá trị gia tăng GTSP Giá thành sản phẩm HMCT Hạng mục công trình KPCĐ Kinh phí công đoàn MTC Máy thi công NCTT Nhân công trực tiếp NVL Nguyên vật liệu SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TT Thanh toán XDCB Xây dựng cơ bản XL Xây lắp XL&VTXD Xây lắp và vật tư xây dung Tài liệu tham khảo —---***---?---***---– 1.Giáo trình kế toán doanh nghiệp Học Viện Tài Chính - Năm 2004 2. Giáo trình kế toán tài chính trong các DN Chủ biên : TS Đặng Thị Loan – Khoa kế toán trường ĐH KTQD Hà Nội 3. Hệ thống kế toán DN Ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC 4. Chế độ kế toán trong DN xây lắp Ban hành theo quyết định số 1864 /CCĐKT/BTC ngày 16/12/1998. 5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp Nhà xuất bản Tài Chính năm 1999. Chủ nhiệm biên tập: PTS. Phùng Thị Đoan. 6. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT Nhà xuất bản Tài Chính năm 1999. Chủ biên: PTS. Nguyễn Văn Công - Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32712.doc
Tài liệu liên quan