Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sóc Sơn- Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 3 1.1.1. Khái niệm về tín dụng 3 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng 3 1.1.3. Vai trò của tín dụng 4 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTM 6 1.2.1. Khái niêm rủi ro tín dụng 6 1.2.2. Các hình thức rủi ro tín dụng 7 1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 7 1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan 7 1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía người vay 9 1.2.3.3. Nguyên nhân do bản thân ngân hàng 10 1.3. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG 11 1.3.1. Đo lường rủi ro tín dụng của một danh mục cho vay 11 1.3.2. Sử dụng các mô hình định tính 13 1.3.2.1. Phân tích tín dụng 13 1.3.2.2. Kiểm tra tín dụng 16 1.3.3. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 17 1.4. NHẬN BIẾT RỦI RO TÍN DỤNG 19 1.4.1. Những dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng 19 1.4.1.1. Những dấu hiệu phát sinh trong mối quan hệ với Ngân hàng 19 1.4.1.2. Những dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng 20 1.4.2. Những dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 23 2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT SÓC SƠN 23 2.1.1. Về tổ chức cán bộ và mạng lưới 25 2.1.2. Về công tác tín dụng: 26 2.1.3. Công tác thanh toán và ngân quỹ 27 2.1.4. Công tác kinh doanh ngoại tệ 28 2.2. KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA NHNo&PTNT SÓC SƠN TRONG NHỮNG NĂM QUA 28 2.2.1. Hoạt động huy động vốn 28 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 33 2.2.2. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Sóc Sơn 34 2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 36 2.3.1. Hoạt động tín dụng – những kết quả đạt được trong thời gian qua 36 2.3.2. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 43 2.3.3. Về khoản đảm bảo tiền vay 48 2.3.4. Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn 49 2.3.4.1. Những thành công 49 2.3.4.2. Những điểm còn hạn chế 53 2.3.4.3. Nguyên nhân còn những điểm hạn chế 54 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 57 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT SÓC SƠN 57 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 57 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp hạng khách hàng 57 3.2.2. Tiếp tục đa dạng hóa kết hợp chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng 58 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 59 3.2.4. Làm tốt công tác giám sát tín dụng 61 3.2.5. Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể hơn và phù hợp với từng thời kỳ 62 3.2.6. Sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro 63 3.2.7. Chú trọng hơn nữa vào công tác đào tạo cán bộ 63 3.3. KIẾN NGHỊ 64 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và cấp chính quyền Huyện Sóc Sơn 64 3.3.2 Kiến nghị với NHNN 64 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 65 KẾT LUẬN 66 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sóc Sơn- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thêm yêu nghề và làm việc lao động ngày một hiệu quả. 2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 2.3.1. Hoạt động tín dụng – những kết quả đạt được trong thời gian qua Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản, phản ánh đặc trưng của NHTM. Với hầu hết các NHTM, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn (70%- 75%) trong tổng thu nhập, NHNo&PTNT cũng không phải ngoại lệ. Từ chỗ chỉ đầu tư vào DNNN và khối HTX trong những năm đầu thành lập, cho đến nay, đối tượng cho vay đã được mở rộng, chủ yếu là đầu tư vào kinh tế gia đình, các cá thể và khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì thế, trong thời gian qua, hoạt động cho vay dù gặp nhiều khó khăn trong môi trường cạnh tranh cũng như về kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ tín dụng, nhưng đã đạt được những kết quả khả quan, cung tín dụng qua ngân hàng không ngừng được mở rộng qua nhiều kênh khác nhau, đáp ứng nhu cầu vay vốn và thanh toán của khách hàng trên địa bàn. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động cho vay và thu phí dịch vụ góp phần đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói, NHNo&PTNT Sóc Sơn đã phát triển theo hướng kinh doanh thương mại, hướng dần sang kinh doanh đa năng trên nhiều lĩnh vực, hiện giữ vai trò chủ đạo chủ lực trong lĩnh vực tài chính ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Để nắm rõ hơn về tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT Sóc Sơn trong thời gian qua, chúng ta cùng tìm hiểu cơ cấu tín dụng theo thời hạn và theo thành phần kinh tế qua hai bảng số liệu sau: Bảng 5: CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO THỜI HẠN CỦA NHNO&PTNT SÓC SƠN Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 380.997 448.991 609.200 1. Dư nợ ngắn hạn 296.602 77,8 356.513 79,4 482.200 79,2 2. Dư nợ trung dài hạn 84.395 22,2 93.216 20,6 127.000 20,8 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Tốc độ tăng của tổng dư nợ tín dụng qua 3 năm liên tiếp khá ổn định: năm 2006 tăng 17,8% với số tuyệt đối là 67.994 triệu đồng so với năm 2005, dư nợ tín dụng năm 2007 tăng xấp xỉ 160,2 tỷ đồng, bằng 135,7% so với năm 2006. Tín dụng được mở rộng đến người dân. Có thể dễ dàng thấy rằng dư nợ tín dụng ngắn hạn không ngừng tăng lên từ năm 2005 chiếm tỷ trọng là 77,8% lên đến 79,2% năm 2007, trong khi đó dư nợ tín dụng trung dài hạn tỷ trọng lại giảm từ 22,2% năm 2005 xuống còn 20,6% năm 2006, mặc dù tỷ trọng này đã tăng lên 20,8% trong năm 2007 nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy vậy nhưng số tuyệt đối của chỉ tiêu này vẫn tăng qua các năm, biểu hiện là năm 2005 chỉ tiêu này là 84.395 triệu đồng, năm 2006 là 93.216 triệu đến năm 2007 tăng lên là 127.000 triệu đồng. Như vậy Ngân hàng vẫn chủ yếu là cho vay ngắn hạn một phần là vì độ rủi ro thấp hơn là cho vay trung dài hạn. Xét về dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế, ta có bảng và biểu đồ sau: Bảng 6: CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NHNO&PTNT SÓC SƠN Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 380.997 448.991 609.200 1. Doanh nghiệp 225.396 59,2 249.989 55,7 343.510 56,4 -DNNN 9.740 190 100 0.02 - Hợp tác xã 13.648 8.655 13.400 2.2 - CTCP & CT TNHH 184.700 228.464 304.930 50.1 - DN tư nhân 17.308 12.680 25.080 4.08 2. Hộ sản xuất 124.967 32,8 154.298 34,4 194.558 31,9 3. Cho vay đời sống và cầm cố bằng GTCG 30.634 8 44.704 9,9 71.132 11,7 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ: Năm 2005 chiếm 59,2% trong tổng dư nợ, năm 2006 là 55,7%, và năm 2007 là 56,4%. Đó là do trong thời gian qua số lượng các công ty nhỏ và vừa tại huyện Sóc Sơn được thành lập nhiều, vì vậy mà ngân hàng đã chú trọng hơn đến đối tượng này nhằm mở rộng phạm vi cũng như chất lượng cho vay, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó làm họ tin tưởng hơn khi lựa chọn NHNo&PTNT Sóc Sơn làm trung gian vay vốn, uy tín của ngân hàng được khẳng định, trình độ của cán bộ tín dụng phụ trách mảng cho vay doanh nghiệp vì thế cũng được nâng lên và hướng đến ngày càng chuyên nghiệp hơn, nắm bắt nhanh nhạy hơn với những thay đổi của thị trường ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của khách hàng. Đối tượng mà NHNo&PTNT Sóc Sơn cấp tín dụng có tỷ trọng lớn thứ hai là hộ sản xuất. Cho vay hộ sản xuất tăng từ 32,8% năm 2005 lên 34,4% trong năm 2006 nhưng lại giảm xuống 31,9% trong năm 2007, tuy nhiên, vẫn đáp ứng đủ nhu cầu vốn sản xuất của hộ nông dân. Góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm trên địa bàn huyện Sóc Sơn nói riêng và thủ đô Hà Nội nói chung. Bên cạnh đó, mảng cho vay đời sống và cầm cố GTCG cũng tăng trưởng đều và ổn định, cụ thể năm 2005 là 8% lên đến 9,9% trong năm 2006, năm 2007 là 11,7% đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân khi nguồn tích lũy hiện tại là chưa đủ, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Như ta đã đề cập ở trên thì một trong hai đối tượng được NHNo&PTNT Sóc Sơn cho vay chủ yếu đó là hộ sản xuất. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ cho vay với đối tượng này, ta tìm hiểu một phương thức tiếp cận cho vay vốn đối với hộ sản xuất- dư nợ cho vay theo tổ. Bảng 7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO TỔ QUA CÁC NĂM TẠI NHNO&PTNT SÓC SƠN Đơn vị: Triệu đồng Tổ 2005 2006 2007 Số tổ Số hộ Số tiền Số tổ Số hộ Số tiền Số tổ Số hộ Số tiền Hội Phụ Nữ 279 6.636 31.275 350 8.904 52.066 271 8.131 56.647 Hội Cựu Chiến Binh 40 846 4.193 48 978 4.751 78 1.262 8.635 Hội Nông Dân 76 1.226 5.960 88 1.422 8.661 30 542 3.585 Cộng 395 8.708 41.428 486 11.304 65.478 379 9.935 68.867 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Tên gọi tự thân của ngân hàng đã nói lên chức năng, nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa lâu dài là phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Năm 1991 trên cơ sở chỉ thị 202/CT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quy định “Việc cho vay của ngân hàng để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các ngành này thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ”. Chi nhánh phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội ở địa phương như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh để phối hợp triển khai cho vay đến các hội viên của 26 xã- Thị trấn. Năm 2007 Chi nhánh Sóc Sơn thực hiện thu nợ gốc – lãi tại xã cho các tổ viên vay vốn, kết quả thu nợ gốc – lãi tại xã bước đầu đã đạt được kết quả khá tốt, đưa hoạt động cho vay qua tổ nhóm của Chi nhánh đi vào nề nếp; giải quyết một số vướng mắc của tổ viên, hạn chế việc xóa tiền gốc, lãi của tổ trưởng và thu phí của hội viên. Trong thời gian gần đây, cho vay theo tổ tại NHNo&PTNT Sóc Sơn chiếm tỷ trọng hơn 40% trong tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất. Dựa vào bảng số liệu trên dễ dàng nhận thấy dư nợ cho vay qua tổ không ngừng tăng lên qua các năm. Đến năm 2007 dư nợ cho vay qua tổ nhóm là 379 tổ, 9.935 hộ, số tiền là 68.867 triệu đồng, so với năm 2006 thì số tổ, số hộ có giảm nhưng số tiền tăng 3.389 triệu đồng. Trong đó, cho vay qua Hội phụ nữ chiếm tỷ trọng lớn nhất so với Hội nông dân và Hội Cựu chiến binh. Điều này chứng tỏ công tác cho vay qua tổ thực sự tỏ ra có hiệu quả nhất định. Nông dân thấy gắn bó tin tưởng và gần gũi hơn với ngân hàng, bản thân ngân hàng cũng dễ kiểm soát hơn các hộ vay vốn thông qua sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của các tổ chức hội. Chính sách khuyến khích cho vay kinh tế hộ của NHNo&PTNT Việt Nam đã thực sự đi vào cuộc sống, nhiều hộ sản xuất nhờ có vốn Ngân hàng đã vươn lên thoát nghèo và một số hộ đã thực sự giàu lên nhờ nguồn vốn Ngân hàng. Hiện nay, hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập tại huyện Sóc Sơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng và thị phần trong các sản phẩm dịch vụ của mình. Có thể thấy rõ số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn và thanh toán với ngân hàng trong thời gian qua ngày càng tăng lên rõ rệt: Bảng 8: SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CÓ DƯNỢ TẠI NHNO&PTNT SÓC SƠN Năm 2005 2006 2007 DN tư nhân 15 17 19 Hợp tác xã 3 4 6 Công ty cổ phần 14 16 18 Công ty TNHH 37 44 47 DNNN 2 1 0 Tổng các đơn vị 71 82 90 (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Giai đoạn gần đây, kinh tế trên địa bàn huyện Sóc Sơn được đánh giá là phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch cơ bản từ : “Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ” sang “Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp”. Chính vì thế, cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng cũng có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng, trong đó tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng dư nợ tăng lên nhanh chóng và trở thành đối tượng đầu tư được chú trọng quan tâm. Tình hình đầu tư tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 9: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA QUA CÁC NĂM TẠI NHNO&PTNT SÓC SƠN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Nguồn vốn 585.477 822.663 995.915 2. Doanh số cho vay 855.548 1.217.595 2.580.265 - Trong đó DNNVV 643.516 923.597 2.064.212 3. Doanh số thu nợ 800.997 1.140.113 2.412.803 - Trong đó DNNVV 599.274 881.836 1.931.842 4. Dư nợ 380.997 448.991 609.200 - Trong đó Dư nợ DNNVV 224.648 269.525 343.410 - Tỷ lệ dư nợ DNNVV/ Tổng dư nợ 59% 60% 56,4% 5. Nợ quá hạn 11.310 19.811 10.306 - Trong đó dư nợ quá hạn của DNNVV 4.041 13.826 2.196 6. Tỷ nợ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 2,97% 4,4% 1,69% - Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV/Tổng dư nợ 1,06% 3,08% 0,36% (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Tỷ trọng cho vay DNNVV qua các năm tăng trưởng ổn định và dần đi vào chiều sâu, năm 2006 chiếm 60% tổng dư nợ, tỷ lệ này là 56,4% đến năm 2007. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng tăng mạnh. Đến nay số doanh nghiệp vay vốn tăng gấp 2,73 lần, dư nợ tăng 6,6 lần so với năm 2001. Cho vay theo ngành kinh tế đã có sự thay đổi theo hướng Công nghiệp- XDCB- Dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Như vậy, NHNo Sóc Sơn đã thực hiện tốt công tác chỉ đạo điều hành theo định hướng của Đảng và Nhà nước, của NHNo&PTNT Việt Nam về phát triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ sức cạnh tranh hơn nữa trong môi trường hội nhập. 2.3.2. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu Rủi ro tín dụng xảy ra là tất yếu đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuân cũng như uy tín của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế đến mức tối đa các tổn thất có thể xảy ra do rủi ro tín dụng. Từ những nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết rủi ro, có thể đưa ra một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng đó là: Nợ quá hạn và nợ quá hạn / tổng dư nợ, nợ xấu và nợ xấu trên tổng dư nợ, tình hình đảm bảo tiền vay, điểm xếp hạng khách hàng… Trong đó ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu thường được quan tâm trước nhất. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNH về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, ta có định nghĩa về nợ quá hạn và nợ xấu như sau: “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ dùng để đo lường mức rủi ro này. Có rất nhiều nguyên nhân trên thực tế gây nên rủi ro tín dụng, có thể là nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, có thể là xuất phát từ khách hàng vay vốn hoặc từ chính bản thân ngân hàng. Việc theo dõi sát sao các khoản nợ quá hạn qua các năm giúp ngân hàng đánh giá được chính xác hơn thực trạng tín dụng tại đơn vị mình, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa các khoản nợ quá hạn này. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh diễn biến trong những nãm gần đây được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU QUA CÁC NĂM TẠI NHNO&PTNT SÓC SƠN Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Tổng dư nợ 380.997 448.991 609.200 - Nợ quá hạn 11.310 19.811 10.306 - Nợ xấu 5.425 14.989 7.700 - Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 2,97% 4,4% 1,69% - Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ 1,42% 3,34% 1,26% - Tỷ lệ nợ xấu/Nợ quá hạn 47,97% 75,66% 74,7% (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khi quy mô tín dụng không ngừng được mở rộng, nợ quá hạn cũng vì thế mà tăng lên. Năm 2006, lượng nợ xấu và nợ quá hạn tăng lên rõ rệt. Nợ xấu từ 5.425 tăng lên đến 14.989 năm 2006, tỷ lệ nợ xấu so với nợ quá hạn tăng từ 47,97% lên đến 75,66% năm 2006. Nguyên nhân là do tổng dư nợ cho vay tăng lên làm nợ quá hạn cũng phát sinh nhiều hơn, cán bộ cho vay đôi khi vì muốn tăng mức dư nợ để đạt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của khoản tín dụng đó. Hơn thế nữa, chủ trương của ngân hàng là phát triển kinh doanh theo hướng đa năng, chủ động tiếp cận nguồn vốn tín dụng đến mọi thành phần kinh tế, vì thế mà bản thân ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn hơn, gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Tuy nhiên, các tỷ lệ này đã giảm mạnh trong năm 2007. Năm 2007 lượng nợ quá hạn đã giảm mạnh chỉ còn là 10.306 triệu đồng, giảm đến 92,2% so với năm 2006. Vì vậy mà lượng nợ xấu cũng giảm xuống chỉ còn 7.700 triệu đồng, giảm 7.289 triệu so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm xuống chỉ còn 1,69%, giảm mạnh so với năm 2006 tỷ lệ này là 4,4%. Tuy nhiên thì tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn vẫn cao là 74,7%. Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy rằng, sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ Ngân hàng trong việc giảm thiểu nợ quá hạn cũng như nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, giúp cho Ngân hàng hạn chế được rủi ro ở một mức độ nhất định. Bảng 11: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NHNO&PTNT SÓC SƠN QUA CÁC NĂM Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nợ quá hạn 11.310 19.811 10306 1. DNNN 0 0 0 0 0 0 2. DN ngoài quốc doanh 4.041 35,7% 13.826 69,8% 2.196 21,3% 3. Hộ sản xuất kinh doanh 6.418 56,7% 5.056 25,5% 5.861 56,9% 4. Vay đời sống và cầm cố GTCG 851 7,6% 929 4,7% 2.249 21,8% (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Từ bảng số liệu ta có nhận xét: Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 tỷ lệ này là 35,7% và tăng lên 69,8% trong năm 2006. Năm 2007 mặc dù có bước tăng vọt trong doanh số cho vay nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của mảng cho vay này giảm từ 69,8% năm 2006 xuống còn 21,3% năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay hộ sản xuất và cho vay đời sống lại tăng mạnh. Tỷ lệ này chỉ là 25,5% và 4,7% năm 2006 đã tăng lên là 56,9% và 21,8% năm 2007. Nguyên nhân của tình trạng này là do cho vay kinh tế hộ chưa theo sát, mỗi cán bộ tín dụng phải đảm đương hơn 1000 món vay, vì vậy không tránh khỏi rủi ro không theo dõi, giám sát được tiền vay. Hơn nữa, cán bộ tín dụng cho vay kinh tế hộ do cho vay nhỏ lẻ nên chưa coi trọng công tác thẩm định, phụ trách cho vay số hộ lớn lại độc lập ở cơ sở, nên việc kiểm tra quy trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng và sử dụng vốn vay của hộ sản xuất gặp khó khăn, chưa có điều kiện và khả năng tư vấn kỹ năng sản xuất cho khách hàng, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hồi vốn. Mặt khác, còn phải kể đến nhận thức của người dân về cơ chế thị trường còn yếu, hiểu về kinh doanh Ngân hàng chưa sâu… Vì vậy hiện tượng chây ỳ trong quan hệ vay vốn còn nhiều với kinh tế hộ, từ đó mà nợ quá hạn của hộ sản xuất chiếm tỷ trọng lớn. Cho vay đời sống chủ yếu là các khoản cho vay không có bảo đảm, nguồn trả nợ chính thu nhập từ tiền lương và thu nhập khác của họ. Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bộ phận dân cư trong điều kiện nguồn tích lũy hiện tại là chưa đủ, từ đó cải thiện đời sống của nhân dân. Các khoản vay loại này thường có quy mô nhỏ, rủi ro giảm khi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay chọn lọc được đối tượng khách hàng uy tín, sẵn sàng trả nợ và có nguồn thu nhập chính đáng, ổn định. Bảng 12: NỢ XẤU THEO THỜI HẠN CHO VAY CỦA NHNO&PTNT SÓC SƠN QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu 2005 2006 2007 số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Ngắn hạn 2.533 46,7% 13.196 88,04% 4.342 56,39% Trung dài hạn 2.892 53,3% 1.793 11,96% 3.358 43,61% Tổng Nợ xấu 5.425 14.989 7.700 Xem xét nợ xấu theo thời hạn cho vay ta thấy, mặc dù dư nợ ngắn hạn luôn cao hơn dư nợ trung dài hạn nhưng ta có thể thấy là lượng nợ xấu cho vay trung dài hạn khá cao so với tổng nợ xấu. Biểu hiện, năm 2005 tỷ lệ nợ xấu cho vay trung dài hạn trong tổng nợ xấu là 53,3%, tỷ lệ này giảm xuống còn 11,965 năm 2006, nhưng lại tăng lên 43,61% năm 2007. Điều này càng khẳng định cho vay trung dài hạn rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Để thấy rõ hơn tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Sóc Sơn ta xem xét biểu nợ xấu theo thành phần kinh tế: Bảng 13: NỢ XẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NHNO&PTNT SÓC SƠN QUA CÁC NĂM Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nợ xấu 5.425 14.989 7.700 1. DNNN 0 0 0 0 0 0 2. DN ngoài quốc doanh 4.041 74,5 12.826 85,6 589 9,3% 3. Hộ sản xuất kinh doanh 1.275 23,5 1.822 12,2 3.781 49,1% 4. Vay đời sống và cầm cố GTCG 109 2% 341 2.3% 1.249 16,2% (Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Sóc Sơn) Từ bảng số liệu ta có nhận xét: Tỷ trọng dư nợ xấu trong tổng nợ xấu của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể: Năm 2005 là 74,5% và lên đến 85,6% trong năm 2006. Trong đó năm 2006, chủ yếu là chuyển nợ quá hạn của 01 doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giám đốc bị bắt do vi phạm pháp luật và 01 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, gây ra rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên đến năm 2007 tình hình nợ xấu đã có đột biến, tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất nhỏ, chỉ còn là 7,6% so với tổng nợ xấu.Tuy nhiên, tỷ trọng nợ xấu của cho vay hộ sản xuất kinh doanh và cho vay đời sống lại tăng dần qua các năm. Đối với hộ sản xuất, năm 2006 tỷ trọng nợ xấu chỉ là 12,2% trong tổng nợ xấu, nhưng tỷ lệ này đã lên tới 49,1% năm 2007. Đối với cho vay đời sống, tỷ trọng nợ xấu trong tổng nợ xấu là 2,3% năm 2006 nhưng đến năm 2007 đã là 16,2%. Mặc dù đã giảm thiểu được lượng nợ quá hạn ở mức độ nhất định và giảm được tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng với tỷ lệ nợ xấu đang tăng trong cho vay hộ sản xuất, và cho vay đời sống thì ngân hàng vẫn cần có biện pháp kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. 2.3.3. Về khoản đảm bảo tiền vay Đảm bảo tiền vay bao gồm đảm bảo bằng tài sản, đảm bảo bằng uy tín, đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng chính khoản vay. Hiện nay, do tình hình kinh tế phát triển có nhiều biến động, các ngành nghề đều cần mở rộng quy mô của mình, lượng vốn yêu cầu ngày càng cao. Các Ngân hàng cũng vì thế mà cạnh tranh khốc liệt, mở rộng quy mô cho vay dẫn đến việc giảm bớt các yêu cầu về đảm bảo tiền vay, vì vậy mà rủi ro tín dụng cũng ngày một tăng. Việc cho vay đảm bảo bằng uy tín hay cho vay bảo đảm bằng chính khoản vay… đều hàm chứa những rủi ro. Ví dụ như việc cho vay mua ôtô, khi người vay gặp tai nạn thì tài sản đảm bảo không còn đủ giá trị đảm bảo cho khoản vay nữa, gây rủi ro cho Ngân hàng. Hay đảm bảo bằng tài sản, với tình hình giá cả biến động như hiện nay thì giá trị tài sản đảm bảo cũng biến động không ngừng, và nguy cơ bị sụt giá là rất lớn, không còn đủ điều kiện đảm bảo cho khoản vay nữa. Ngân hàng cũng sẽ chịu thiệt trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Trong tình hình chung như vậy thì NHNo&PTNT Sóc Sơn cũng không ngoại lệ. Vì vậy mà Ngân hàng cần thẩm định kỹ trước khi cho vay, không nên quá phụ thuộc vào vật bảo đảm. Hơn nữa, được sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng phát triển nông nghiệp đã ban hành văn bản 499/TDNN ngày 12/07/1991 về việc cho vay hộ sản xuất, và nhất là quyết định 67/QĐ - CP của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách Tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp nông thôn thì hộ nông dân vay 10 triệu đồng, hộ sản xuất hàng hóa trang trại vay 20 triệu đồng, hộ nuôi trồng thủy sản vay 50 triệu đồng vay không phải thế chấp bằng tài sản. Đây là thuận lợi mang tính tiền đề cho công tác cho vay kinh tế hộ nói chung và cho vay hộ sản xuất ở Sóc Sơn nói riêng. Tuy nhiên, việc cho vay không cần đảm bảo cũng tiềm ẩn những rủi ro khó tránh khỏi. Dưới đây là bảng số liệu về cho vay không phải đảm bảo đối với hộ sản xuất năm 2007: Bảng 14: CHO VAY KHÔNG CẦN BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Đơn vị: Triệu đồng STT Mức vay không phải bảo đảm bằng tài sản Số hộ còn dư nợ Số tiền 1 Dưới 10 triệu đồng 11.261 95.494 2 Dưới 30 triệu đồng 391 3.773 3 Dưới 50 triệu đồng 0 0 4 Dưới 100 triệu đồng 0 0 5 Dưới 500 triệu đồng 0 0 Ta thấy mức cho vay không cần đảm bảo bằng tài sản đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Sóc Sơn không cao, chủ yếu là cho vay dưới 10 triệu đồng. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng không thể chủ quan với hình thức cho vay này. Vì vậy, cần kiểm tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo việc cho vay là có hiệu quả. 2.3.4. Đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn 2.3.4.1. Những thành công Phân tích trên cho thấy, rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn đã được hạn chế ở mức độ nhất định. Cụ thể, mặc dù doanh số cho vay tăng cao nhưng lượng nợ qúa hạn đã giảm mạnh chỉ còn là 10603 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ vì thế cũng giảm mạnh còn là 1,69%, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm mạnh so với năm 2006. Dư nợ cho vay hàng năm tăng lên theo chiều hướng ngày càng đa dạng hóa các ngành nghề cho vay, cơ cấu cho vay theo loại tiền, theo thời gian hay theo các thành phần kinh tế cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tất cả điều phản ánh những nỗ lực của Ngân hàng trong hạn chế rủi ro tín dụng và sự thực, rủi ro tín dụng đã được hạn chế ở mức độ nhất định. Nghiên cứu đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay được xác định là khâu quan trọng nhất trong việc đưa ra quyết định cho vay. Hiện nay NHNo&PTNT đã đưa ra mô hình đánh giá bằng kết quả xếp hạng tín dụng của từng loại khách hàng, được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Bao gồm: Nhóm khách hàng là doanh nghiệp và nhóm khách hàng cá nhân. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà Ngân hàng đưa ra các các yếu tố chấm điểm khác nhau. Nếu khách hàng đạt só điểm cao nhất ở tất cả các yếu tố thì sẽ đạt tổng điểm tuyệt đối là 100. Ngược lại, nếu tất cả các yếu tố đều chấm điểm ở mức thấp nhất thì tổng điểm tối thiểu là 20, con số này có thể là số âm đối với khách hàng là cá nhân. Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu, Ngân hàng có bước tổng hợp điểm tín dụng, từ đó ứng dụng trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Loại Cấp tín dụng Giám sát sau khi cho vay AAA Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. AA Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay( có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. A Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống. Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin BBB Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin BB Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập chung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương án vay vốn. Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài sản bảo đảm. B Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn cho vay. Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phương án bảo đảm tiền vay Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu nợ và giám sát hoạt động. CCC Hạn chế tối đa mở rộngn tín dụng; các biệ pháp giãn nợ, gia hạn nợ, chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung TSBĐ CC Không mở rộng tín dụng; tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. Tăng cường kiểm tra khách hàng. C Không mở rộng tín dụng; tìm mọ biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm TSBĐ Xem xét phương án phải đưa ra tòa kinh tế D Không mở rộng tín dụng; tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc xử lý sớm TSBĐ Xem xét phương án phải đưa ra tòa kinh tế. Đối với khách hàng là cá nhân: Loại Cấp tín dụng Aaa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng Aa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng A Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng Bbb Cấp tín dụng với hạn mức tùy thuộc vào phương án bảo đảm tiền vay Bb Có thể cấp tín dụng nhưng phải xem xét kỹ lưỡng hiệu quả phương án vay vốn và bảo đảm tiền vay; B Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ Ccc Từ chối cấp tín dụng Cc Từ chối cấp tín dụng C Từ chối cấp tín dụng D Từ chối cấp tín dụng Hệ thống chấm điểm này thời gian qua đã góp phần không nhỏ trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Sóc Sơn, biểu hiện ở việc lượng nợ quá hạn và nợ xấu đã giảm mạnh so với năm 2006. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần tiếp tục sử dụng và tiếp tục hoàn thiện hệ thống này để hạn chế rủi ro, giảm tỷ lê nợ xấu, nợ quá hạn. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ đã phát huy được vai trò, đã góp phần đưa các nghiệp vụ hoạt động Ngân hàng đi vào nề nếp, nâng cao trình độ nhận thức nghiệp vụ, ý thức chấp hành các quy trình của cán bộ nghiệp vụ và hiểu biết ý thức tuân thủ các thể lệ, chế độ của ngành, pháp luật của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. Từ đó chất lượng hồ sơ tín dụng được nâng lên, giảm đi nhiều những sai sót, việc chỉnh sửa được kịp thời, nghiêm túc, dư nợ tăng trưởng, nợ quá hạn, nợ xấu đã giảm đáng kể. Hàng năm kiểm tra tín dụng, đã tăng cường việc kiểm tra đối chiếu trực tiếp, gửi thư đối chiếu nợ đến từng hộ vay vốn. Qua kiểm tra trực tiếp thấy được người vay sử dụng vốn, đem lại hiệu quả và chất lượng cho vay của cán bộ tín dụng. Quá trình quản lý khoản vay trong và sau khi giải ngân đã được các cán bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc bằng các biện pháp: theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của khách hàng bằng cách đi thăm khách hàng định kỳ, xuống tận địa bàn kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, tìm hiểu thông tin qua các Ngân hàng, và những khách hàng khác có liên quan; theo dõi, nhắc nhở. Đôn đốc thường uyên việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, cuối mỗi quý Ngân hàng đều thực hiện trích lập dự phòng quỹ dự phòng rủi ro, dựa trên số liệu về các khoản nợ quá hạn, nợ xấu trong quý. Định kỳ các nhân viên tín dụng đều phải thống kê, xác định tình trạng của món vay cũng như khả năng tài chính của khách hàng cũng như nguyên nhân của các khoản nợ quá hạn nếu có để kịp thời điều chỉnh chính sách tín dụng. 2.3.4.2. Những điểm còn hạn chế Tuy rằng năm 2007 kết quả kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Sóc Sơn đã đạt được những thành tích đáng kể, nhưng vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục. Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cao là 74,7%, tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay hộ sản xuất và cho vay đời sống trên tổng nợ xấu tăng mạnh. Ngân hàng phải quan tâm sát sao hơn nữa trong việc phòng tránh rủi ro trong thời kỳ tới tránh gây tổn thất lớn cho Ngân hàng. Thứ hai, trong khâu tổ chức cán bộ, đó là lãnh đạo kiêm nhiệm, cán bộ kiêm nhiệm nên hiểu quả công tác chưa cao. - Việc tự học tập nghiên cứu của cán bộ còn ít, việc tập huấn của các phòng nghiệp vụ, các chuyên đề chưa thường xuyên vì vậy Ngân hàng còn đang thiếu cá bộ giỏi và chuyên sâu. - Thực hiện chính sách khách hàng của đội ngũ cán bộ chủ chốt và các cán bộ tác nghiệp thực sự chưa được quan tâm do đó hiện tượng đơn thư còn nhiều. - Việc quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đã được đặt ra, song thực sự chưa có tầm chiến lược mà nguyên nhân do cả chủ quan và khách quan đem lại. 2.3.4.3. Nguyên nhân còn những điểm hạn chế Nguyên nhân khách quan: - Do môi trường kinh tế chưa ổn định. Nền kinh tế trong thời gian qua có nhiều chuyển biến phức tạp. Năm 2005 sự kiện cháy chợ Phủ Lỗ làm thiệt hại hơn 5tỷ giá trị hàng hoá của bà con tiểu thương kinh doanh tại chợ. Hơn nữa, sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên, mà nắng hạn liên tục xẩy ra, dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp, cũng trong năm 2005 Sóc Sơn đã tiêu huỷ 306 ngàn con gia cầm. Trong đó tỷ lệ vốn vay Ngân hàng chiếm trên 60%. Ngoài ra, trong thời gian qua chi nhánh NHNo&PTNT còn chịu sức ép cạnh tranh với nhiều Ngân hàng khác cùng địa bàn. Nhiều Ngân hàng cùng cho vay một khách hàng, để lôi kéo khách hàng về phía mình nên đã lới lỏng các nguyên tắc tín dụng, đồng thời nó cũng làm cho việc quản lý khách hàng của Chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn gặp khó khăn không nhỏ. - Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ: Từ 01/10/1998 Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực thi hành và đã được bổ sung sửa đổi năm 2004. Chính phủ, Ngân hàng nhà nước đều đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện nhưng khi thực hiện còn nhiều vướng mắc, các văn bản chưa đồng bộ, chưa đầy đủ còn chồng chéo. Số hộ ở Sóc Sơn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chiếm một tỷ lệ nhỏ, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay. Các quy định của luật về tài sản thế chấp chưa hoàn thiện gây khó khăn cho Ngân hàng khi cho vay cũng như khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. - Chưa có chính sách bao tiêu sản phẩm trong nông nghiệp. Nông dân vẫn trong vòng luẩn quẩn: thuận lợi, được mùa thì lại rớt giá dẫn đến thua lỗ. Hơn nữa, công tác bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến hàng nông sản của nước ta còn nhiều hạn chế. Đây là rào cản lớn nhất cho đầu ra của sản xuất nông nghiệp. Các nguyên nhân về phía khách hàng. Đối với những rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại thì các nguyên nhân thuộc về khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao. - Do trình độ quản lý sản xuất còn yếu kém, đầu tư không kịp thời, năng xuất thấp hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với yêu cầu của thị trường, việc đánh giá và dự báo thị trường còn thiếu chính xác cộng với sự không ngừng biến động về giá cả dẫn đến sản phẩm sản xuất ra bị ứ đọng, chậm luân chuyển, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thua lỗ. (VD: Vụ thanh hao năm 2006: Toàn huyện tăng diện tích trồng cây thanh hao đột biến từ 130ha (năm 2005) lên 1.403 ha so với năm 2006 với sản lượng 3.045tấn), dẫn đến tồn đọng hơn 2000 tấn không bán được mà giá rẻ chỉ bằng 1/3 giá 2005 (Khoảng 5.500đ/kg) - Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, có những khách hàng vay vốn ngắn hạn nhưng lại dùng để đầu tư vào đối tượng dài hạn hoặc vay tiền dùng vào mục đích khác, ngoài phương án sản xuất kinh doanh gửi cho Ngân hàng. Đây chính là rủi ro tiềm ẩn rất dễ gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Trình độ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng còn hạn chế dẫn đến quá trình tính toán cho vay còn chưa sát thực tế. - Chưa quan tâm nhiều đến tính khả thi của dự án vay, mới chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp làm đảm bảo tiền vay của khách hàng dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Chưa phân tích hết được năng lực tài chính của khách hàng, thường là vốn tự có tham gia vào dự án thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế của dự án không cao khả năng trả nợ thấp. - Công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của khách hàng đôi lúc còn chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục dẫn đến có trường hợp khách hàng đã bán đối tượng vay vốn mà cán bộ tín dụng không phát hiện kịp thời để có biện pháp thu hồi. - Trong công tác tiếp thị NHNo&PTNT Sóc Sơn còn chưa đạt yêu cầu như mong muốn. Phong cách giao tiếp với khách hàng chưa đảm bảo theo phương châm: “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Cán bộ tín dụng giải thích, tư vấn cho khách hàng chưa thấu tình đạt lý, giải quyết công việc còn chậm nên chưa thu hút được nhiều khách hàng. - Công tác chỉ đạo điều hành của phòng kinh doanh có đôi lúc còn thiếu kiên quyết, thiếu dứt điểm. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT SÓC SƠN Tập trung huy động vốn trong và ngoài địa bàn để đảm bảo yêu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng đầu tư cho hai thành phần chu yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ sản xuất kinh doanh. Tiếp tục mở rộng kinh doanh đa năng, trước hết tăng các sản phẩm dịch vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực, triển khai hiện đại hóa Ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu họi nhập trong tương lai. Các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể: - Nguồn vốn tăng trưởng từ 18- 20% năm 2007 - Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng trưởng 20- 25% so với năm 2007 - Nợ xấu: Dưới 3% tổng dư nợ - Lợi nhuận: Tăng trưởng tối thiểu 10% so với năm 2007 - Thu ngoài tín dụng: Tăng trưởng 20- 25% so với năm 2007 - Thu nhập người lao động: Tăng lên 10% so với năm 2007 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT SÓC SƠN 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro và xếp hạng khách hàng Như đã đề cập ở phần trên NHNo&PTNT áp dụng hệ thống cho điểm khách hàng để từ đó đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro được coi là khâu quyết định trong quá trình kiểm tra trước khi cho vay nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Hệ thống này hiện được rất nhiều ngân hàng áp dụng, nó giúp cho nhân viên tín dụng cho điểm khách hàng dựa vào trên nhiều tiêu thức về mặt tài chính, pháp lý cũng như quy mô hoạt động. Khách hàng được phân loại theo ngành nghề kinh doanh để áp dụng hệ thống chấm điểm thích hợp. Việc xếp hạng khách hàng được dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và đánh giá tài sản đảm bảo. Hệ thống này đã giúp ích nhiều cho các cán bộ tín dụng của ngân hàng trong việc ra quyết định cho vay cũng như quản lý món vay trong và sau khi giải ngân. Tuy nhiên, trong thời gian tới hệ thống này cần được duy trì và tiếp tục hoàn thiện vì trên thực tế việc chấm điểm dựa chủ yếu vào các báo cáo tài chính mà chất lượng các báo cáo tài chính chưa được đảm bảo, những yếu tố như khả năng quản lý,vị thế của người vay trong ngành… chưa được coi trọng đúng mức. Để giảm thiểu được rủi ro, Ngân hàng cần chú trọng hơn đến việc xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể, khoa học, các chỉ số thể hiện năng lực của khách hàng. Hệ thống chấm điểm khách hàng cần được nghiên cứu điều chỉnh theo sự biến động của nền kinh tế cũng như theo yêu cầu của quản lý trong từng thời kỳ, cũng không nên cứng nhắc quá trong việc áp dụng hệ thống chấm điểm khách hàng. Tùy từng đối tượng khách hàng cụ thể mà cán bộ tín dụng áp dụng chấm điểm các tiêu chí, từ đó có thể chủ động hơn trong việc đưa ra quyết định tín dụng, khi đó vừa có thể giữ chân được khách hàng tốt vừa tránh được rủi ro, tuy nhiên khi đó phải đồng thời áp dụng nhiều biện pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát… 3.2.2. Tiếp tục đa dạng hóa kết hợp chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng Đa dạng hóa trong hoạt động tín dụng là việc ngân hàng cho vay với nhiều lĩnh vực, ngành nghề, đối tượng và với nhiều hình thức khác nhau.Trên thực tế, đa dạng hóa đã được các nhà quản lý sử dụng rộng rãi trong việc hạn chế rủi ro. Tuy nhiên không phải vì thế mà Ngân hàng cứ cho vay tràn lan, không theo một nguyên tắc hay định hướng nào, mà phải dựa trên cơ sở xác định được về thế mạnh và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng. Khách hàng chủ yếu của NHNo&PTNT Sóc Sơn là Các doanh nghiệp nhỏ và vừa và cho vay khách hàng cá nhân với nhiều hình thức cho vay khác nhau. Thời gian qua, NHNo&PTNT Sóc Sơn đã làm tốt việc đa dạng hóa ngành nghề trong hoạt động cho vay cũng như hình thức cho vay. Tuy nhiên do đặc thù huyện Sóc Sơn chủ yếu làm nông nghiệp nên việc cho vay cá nhân chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối với cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây lắp, chế biến. Trong thời gian tới Ngân hàng nên mở rộng hoạt động cho vay hơn nữa sang các lĩnh vực khác. Ngân hàng nên đề ra mục tiêu tổng thể cho mức độ tập trung cơ cấu tín dụng với các giới hạn cụ thể về ngành, đối tượng cho vay về mặt sở hữu, quy mô, thời hạn cho vay, mục đích vay vốn, hình thức bảo đảm tiền vay, lãi suất…làm tốt những việc ấy, rủi ro về tập trung tín dụng của Ngân hàng sẽ giảm đi. Song song với việc đa dạng hóa ngành nghề trong cho vay, Ngân hàng cần tiếp tục nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới cũng như các hình thức cho vay mới để thu hút khách hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Hiện nay tại NHNo&PTNT Sóc Sơn chưa thực sự có bộ phận tìm kiếm và phát triển sản phẩm. Các cán bộ tín dụng kiêm nhiệm tất cả về phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy để có được kết quả tốt hơn, Ngân hàng có thể tách thành một tổ nghiên cứu và phát triển sản phẩm với nhân lực được đào tạo đầy đủ về mặt chuyên môn, đồng thời khuyến khích ý tưởng về sản phẩm mới ở tất cả các nhân viên của Ngân hàng. Bên cạnh đó, các sản phẩm đang triển khai cũng cần hoàn thiện về quy trình và chất lượng phục vụ vừa nhằm giữ mối quan hệ tốt với khách hàng, lôi kéo được các khách hàng tốt vừa tránh được rủi ro do quy trình tín dụng chưa chặt chẽ. Đa dạng hóa hoạt động nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với NHNo&PTNT Sóc Sơn không dừng lại ở hoạt động tín dụng mà nên đa dạng hóa hoạt động nói chung của toàn Ngân hàng, tăng cường các dịch vụ kèm theo nhằm giảm thiểu rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường càng trở nên khốc liệt khi nước ta mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng hơn. Do đó, thông tin đóng vai trò quyết định trong cạnh tranh giữa các ngân hàng. Ngân hàng nào nắm bắt thông tin nhanh nhạy sẽ đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời, đúng đắn, góp phần hạn chế rủi ro do thiếu thông tin hoặc nguồn thông tin không chính xác, không nhạy bén. Thông tin đóng vai trò quan trọng trước, trong và sau khi cho vay, đặc biệt là trước khi cho vay vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. Hiện nay, việc tìm kiếm thông tin của cán bộ tín dụng tại NHNo&PTNT Sóc Sơn gặp rất nhiều khó khăn do nguồn thông tin khá hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và các mối quan hệ cá nhân của cán bộ tín dụng, chưa thực sự khai thác có hiệu quả nguồn thông tin tín dụng tại Trung tâm tín dụng của NHNN (CIC). Bản thân Ngân hàng cũng có một hệ thống thông tin lưu trữ toàn bộ thông tin về khách hàng đã từng có quan hệ vay vốn. Tuy nhiên, để góp phần khai thác tốt hơn thông tin tín dụng phục vụ hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cần: + Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện ba hệ thống thông tin chính đáp ứng đòi hỏi của công tác thu thập và phân tích thông tin khi cần thiết: Thông tin khách hàng: Ngân hàng cần thường xuyên cập nhập đầy đủ, chính xác, kịp thời và lưu giữ toàn bộ thông tin về lịch sử giao dịch của khách hàng với ngân hàng cũng như toàn bộ hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ bảo đảm tiền vay của khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với ngân hàng mình. Đây là phần “cốt lõi” của hệ thống trong quản lý Ngân hàng. Thông tin đánh giá Dự án: Ngân hàng cần tiến hành thu thập các luồng thông tin phục vụ thẩm định, phân tích tính khả thi của Dự án đầu tư. Thông tin quản lý nội bộ: Đây chính là hệ thống thông tin phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ ngân hàng. Việc tiếp tục hoàn thiện nguồn thông tin này sẽ giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng nắm được dễ dàng, nhanh nhạy và khoa học hơn các nguồn thông tin về tình hình nhân sự, hoạt động của bộ phận tín dụng, kế toán hay kho quỹ…Từ đó có những định hướng lớn cho sự phát triển của ngân hàng ngày một lớn mạnh đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. + Thứ hai, Ngân hàng cần khai thác nguồn thông tin tín dụng từ CIC. Tuy nguồn thông tin ở đây chưa thực sự mang tính cập nhập cao, và còn nghèo nàn nhưng cũng cung cấp một lượng thông tin đáng kể cho các ngân hàng trước khi cho vay. + Thứ ba, là yếu tố công nghệ. Hiện đại hóa công nghệ giúp cho quá trình thu thập, lưu giữ và xử lý thông tin nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Từ đó đáp ứng nhu cầu thông tin của cán bộ tín dụng riêng và nhân viên ngân hàng nói chung nhằm phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh. 3.2.4. Làm tốt công tác giám sát tín dụng Giám sát tín dụng là việc cán bộ tín dụng theo dõi, kiểm tra khách hàng cũng như khoản vay cả trước, trong và sau khi cho vay. Giám sát tín dụng có hiệu quả và được thực hiện thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Kiểm tra trước khi cho vay giúp ngân hàng nắm được tình hình kinh doanh của khách hàng, từ đó là căn cứ đưa ra quyết định có cho vay hay không. Các khoản vay dù có được kiểm tra trước khi cho vay vẫn phải được tiếp tục kiểm tra trong khi cho vay. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần thường xuyên giám sát các hành vi của người vay, quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình trả nợ, đồng thời thực hiện giám sát các bảo đảm tín dụng nhằm tránh tình trạng khách hàng vay vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Hiện nay, tại NHNo&PTNT Sóc Sơn, một số cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra các khoản tín dụng đã cấp cho người vay đôi khi còn chưa được thường xuyên, vì vậy thông tin về khách hàng vay không phải lúc nào cũng được phản hồi kịp thời. Do đó, cán bộ tín dụng cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa các khoản tín dụng đã cấp, hiểu được vai trò quan trọng của kiểm tra sau. Bởi thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho ngân hàng sớm phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, những khoản vay không có khả năng thu hồi, từ đó có những giải pháp xử lý kịp thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng có thể phát sinh sau này. Để khách hàng chủ động hơn trong trả nợ, đồng thời trả gốc và lãi đúng thời hạn, cán bộ tín dụng nên thông báo trước về kỳ hạn trả nợ để họ có kế hoạch chuẩn bị tiền sớm. Nếu vì nguyên nhân chính đáng hoặc do khách quan mang lại dẫn đến người vay không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn thì cán bộ phụ trách cho vay có thể hướng dẫn khách hàng lập giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gợi ý cho họ những phương án giải quyết tình thế. Tuy nhiên với những khách hàng chủ ý chây ỳ không muốn trả nợ ngân hàng, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có thể thu nợ trước hạn, kết thúc hợp đồng tín dụng sớm… Công tac giám sát tín dụng phải được thực hiện thống nhất theo đúng quy định trong chế độ, thể lệ cho vay của ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần thông báo kết quả giám sát tín dụng một cách kịp thời cho các cấp lãnh đạo để đưa ra biện pháp xử lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã phân cấp. 3.2.5. Xây dựng chính sách tín dụng cụ thể hơn và phù hợp với từng thời kỳ Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm , phương hướng tín dụng chung của mỗi Ngân hàng, có tác dụng hướng dẫn hoạt động tín dụng chung của cả hệ thống trong từng thời kỳ, đồng thời là công cụ quản lý, đánh giá hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ đó nhằm phát hiện sớm rủi ro và đưa ra quyết định quản lý phù hợp. Thời gian qua, chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Sóc Sơn đã có nhưng chưa mang tính hệ thống, mới chỉ là các chỉ đạo rời rạc của các cán bộ quản lý ở cấp cao của Ngân hàng. Vì vậy, thời gian tới NHNo&PTNT Sóc Sơn cần xây dựng chính sách tín dụng cụ thể hơn, bám sát từng thời kỳ hoạt động của Ngân hàng. Để làm tốt điều này, chính sách tín dụng khi được xây dựng, không những chỉ đạo mang tính bắt buộc mà phải thể hiện được ý chí, mong muốn của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng. Đồng thời, để đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, mang lại hiệu quả cao thì Ngân hàng cần chú ý hơn nữa vào công tác dự báo các diễn biến về kinh tế, chính trị, khoa học- kỹ thuật ở tầm vĩ mô vì những nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng. 3.2.6. Sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro Một là, ngân hàng không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực hoặc khu vực để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực kinh tế đó có sự biến động hoặc rủi ro. Hai là, ngân hàng cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng, không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một vài khách hàng. Ba là, ngân hàng cần tiến hành liên doanh, liên kết với các ngân hàng hay tổ chức tín dụng, tổ chức bảo hiểm khác với những khoản vay có giá trị lớn nhằm san sẻ bớt rủi ro nhờ một phần tận dụng chuyên môn và kinh nghiệm đặc thù của mỗi ngân hàng, mỗi tổ chức. 3.2.7. Chú trọng hơn nữa vào công tác đào tạo cán bộ Để phòng trách được rủi ro tín dụng, ngoài những biện pháp đã nêu trên thì việc quan tâm đào tạo cán bộ là rất quan trọng. Nhân viên Ngân hàng có trình độ chuyên môn giỏi thì sẽ có khả năng đánh giá được mức độ rủi ro cho món vay từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý, hiệu quả và có thể quản lý tốt món vay đó, từ đó giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Hơn nưa, khi có trình độ cộng với kinh nghiệm thì khi rủi ro xảy ra, cán bộ đó cũng biết cách xử lý món vay đó tốt nhất. Ngành nghề nào cũng cần những con người vừa giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vừa có phẩm chất đạo đức tốt. Đặc biệt là trong ngành ngân hàng, một ngành nghề “kinh doanh tiền tệ”, chỉ một quyết định nhỏ sai lầm cũng làm cho Ngân hàng gặp tổn thất nặng nề. Chính vì vậy, công tác đào tạo cán bộ phải luôn được quan tâm. Hơn nữa, như đã đề cập ở trên thì tại chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn việc tự học tập nghiên cứu của cán bộ còn ít, việc tập huấn của các phòng nghiệp vụ, các chuyên đề chưa thường xuyên vì vậy Ngân hàng còn đang thiếu cá bộ giỏi và chuyên sâu. Việc quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ đã được đặt ra, song thực sự chưa có tầm chiến lược mà nguyên nhân do cả chủ quan và khách quan đem lại. Chính vì vậy mà đào tạo cán bộ là yếu tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và cấp chính quyền Huyện Sóc Sơn Địa bàn hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp chủ yếu là nông thôn, trình độ dân trí thấp. Nhà nước cần tiêu chuẩn hoá và có đào tạo chính quy đối với lãnh đạo cấp xã để khắc phục tình trạng bất cập như hiện nay, mặt khác phối hợp với các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm…. mở rộng tuyên truyền học tập trao đổi nhằm hướng dẫn bà con cách thức làm ăn, từ đó sử dụng vốn ngân hàng có hiệu quả. Vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh khi vay vốn ngân hàng thì tài sản thế chấp chủ yếu là nhà đất nhưng số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chiểm một tỷ lệ nhỏ, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay. Đảng ủy chính quyền huyện Sóc Sơn nên có biện pháp thực hiện công tác cấp bìa đỏ cho hộ gia đình một cách đồng bộ để tránh xảy ra cho vay chồng chéo. 3.3.2 Kiến nghị với NHNN Một là, NHNN cần ban hành hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ, thống nhất và hoàn thiện hơn nữa, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Hai là, tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thường xuyên hơn để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng. Ba là, xây dựng hệ thống kế toán ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Bốn là, tiếp tục phát huy hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của các ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Một là, có biện pháp cụ thể về chính sách lãi suất để giảm cạnh tranh thị phần trong cùng hệ thống tránh làm tăng chi phí toàn hệ thống. Hai là, thường xuyên tiến hành công tác kiểm toán nội bộ nhằm lành mạnh hóa hoạt động của toàn hệ thống NHNo&PTNT. Ba là, xây dựng các chuẩn mực quản lý toàn diện theo thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN Hoạt động Ngân hàng hàm chứa rất nhiều rủi ro. Đặc biệt đối với Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro cần quan tâm hàng đầu vì thu nhập của Ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, tỷ lệ này ở Việt Nam là vào khoảng từ 70%- 75% tổng thu nhập. Rủi ro tín dụng xẩy ra thường tạo cho Ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của Ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều lần. Đối với NHNo&PTNT Sóc Sơn, hoạt động trên địa bàn nghèo của thủ đô Hà Nội, rủi ro tín dụng càng phải được quan tâm khắc phục. Việc làm thế nào để “Hạn chế được rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sóc Sơn” càng cần phải chú trọng. Qua đề tài một số vấn đề đã được luận giải, đó là: Một số nét khái quát về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM, các hình thức và các nhân tố tác động đến việc hạn chế rủi ro tín dụng. Đánh giá thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Sóc Sơn Trên cơ sở đánh giá thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Sóc Sơn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Sóc Sơn. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Phan Thị Thu Hà – ĐHKTQD, Giáo trình Nghiệp vụ NHTM. Viện Nghiên cứu Khoa học Ngân hàng (1998), Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. TS.Nguyễn Văn Tiến - Học viện ngân hàng, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê. Kỷ yếu hội thảo khoa học của NHNN Việt Nam, Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam, NXB Phương Đông. Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam Các văn bản luật của NHNN Việt Nam 7. Website của NHNN Việt Nam DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TCTD : Tổ chức tín dụng DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa HTX : Hợp tác xã XDCB : Xây dựng cơ bản GTCG : Giấy tờ có giá TSBĐ : Tài sản bảo đảm MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 134.DOC
Tài liệu liên quan