Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank

Chính phủ là cơ quan quản lý cao nhất, là cơ quan thực hiện và ra quyết định về các vấn đề trong đó có các vấn đề về kinh tế, về ngân hàng. Trong điều kiện toàn cầu hóa như hiện nay, trong vài năm tới các ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam để mở rộng khu vực kinh doanh. Với hoàn cảnh đó các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng sẽ vấp phải những đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính cũng như năng lực quản lý rất cao. Chính phủ cần thấy được vấn đề này để đưa ra các giải pháp để cùng các ngân hàng giúp cho hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển. Nói như thế không phải là việc chính phủ cấm hay hạn chế các ngân hàng nước ngoài mà là việc chính phủ có các biện pháp giúp đỡ các ngân hàng trong nước trong đó có VPBank. Chính phủ cũng cần tạo điều kiện để các ngân hàng cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Không thể có các trường hợp chính phủ ưu tiên một ngân hàng này so với các ngân hàng khác, điều nay hay xảy ra trong các dự án của chính phủ. Ngoài ra chính phủ cũng cần có các giải pháp để phát triển các hoạt động kinh doanh tài chính như thị trường chứng khoán.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiền gửi thanh toán 4.868 5.035 167 2.Nguồn vốn liên ngân hàng 3.624 2.414 (1.210) (nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank) Ta thấy nguồn vốn mà VPBank huy động ngày càng được nhiều chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng lên như thế mới thu hút được một khối lượng tiền gửi vào ngân hàng tương đối lớn như thế. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. 2. 2.1 Hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác. Cũng như các ngân hàng khác hoạt động tín dụng của ngân hàng VPBank diễn ra khá sôi động và có tầm quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cùng với hoạt động huy động vốn sẽ thực hiện hoạt động cho vay tới các cá nhân, tổ chức kinh tế trong xã hội. Nếu ngân hàng chỉ thực hiện tốt công tác huy động mà không quan tâm đến công hoạt động cho vay thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn làm cho ngân hàng bị lỗ vốn. Ngày nay khi mà nền kinh tế nói chung phát triển khá nhanh, các cá nhân tổ chức đều cần có vốn để kinh doanh, tiêu dùng thì hoạt động cho vay của ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó cùng với hoạt động huy động đi vay tiền từ những cá nhân, tổ chức nhàn rỗi để cho vay đến các cá nhân, tổ chức muốn sữ dụng đồng tiền đó để sinh lời. Những người muốn vay vốn của ngân hàng có thể nói là rất nhiều nhưng các ngân hàng khó có thể đáp ứng hết, mặt khác các ngân hàng nếu cứ cho vay tràn lan thì rủi ro rất cao. Chính vì thế để thực hiện một hợp đồng cho thì các cán bộ, nhân viên của ngân hàng phải xem xét rất kỹ lưỡng. Ở các ngân hàng khác nhau thì điều kiện cho vay khác nhau nhưng dù thế nào thì họ cũng phải xem xét tính hiệu quả khả thi của dự án cho vay, cách thức trả nợ của ngân hàng hoặc xem xét đến tài sản thế chấp. Khác với hoạt động huy động mang ít rủi ro thì cho vay của Ngân hàng thương mại mang nhiều tính rủi ro, bởi lẽ khi đã thực hiện một hợp đồng cho vay đồng nghĩa với lúc đó ngân hàng bị giãm sút một lượng vốn. Nếu khách hàng của ngân hàng vì một lý do nào đó không hoàn trả được khoản họ đã vay thì các ngân hàng sẽ bị mất vốn. Các biến động của các chỉ số kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Như vậy, hoạt động cho vay hết sức quan trọng đối với các ngân hàng, nó không những mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn là một công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu giữa các ngân hàng. Hơn nữa do nó tiềm ẫn rủi ro cao nên ngân hàng phải luôn quản lý, kiểm soát hoạt động này để tránh các rủi ro xảy ra đối với ngân hàng. Cũng như nhiều ngân hàng khác VPBank đã, đang và sẽ có những biện pháp để cho hoạt động cho vay thật sự phát huy tác dụng của mình và cũng hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay. VPBank luôn định hướng cho nhân viên của mình phải điều tra phân tích, phân loại khách hàng theo từng nhóm với các tiêu thức như tổng số nợ, số đơn vị chưa vay, số đơn vị đủ điều kiện vay nhưng chưa vay, số đơn vị dự kiến có thể vay trong năm…Và cũng để hạn chế rủi ro VPBank luôn đa dạng hóa các loại hình cho vay, các hình thức cho vay, phương thức cho vay. Cũng có thể một cách thức cho vay nhưng nhiều khi ngân hàng áp dụng các hình thức trả nợ khác nhau để phù hợp với các đối tượng khách hàng. Để hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay VPBank chú trọng đào tạo cán bộ tín dụng có nghiệp vụ cao, đối với mỗi dự án đi vay của khách hàng các cán bộ của ngân hàng phải luôn xem xét tính khả thi, hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay hay không. Bảng 2: Cơ cấu tín dụng Đơn vị: Tỷ đồng Cơ cấu Chỉ tiêu Năm 2005 Chiếm % trên tổng dư nợ Năm 2006 Chiếm % trên tổng dư nợ Năm 2007 Chiếm % trên tổng dư nợ Tổng dư nợ(tỷ đồng) 3295,408 5013 13217 Theo thời hạn tín dụng Ngắn hạn 1845,428 56% 2882,475 57,5% 6625,682 50,13% Trung và dài hạn 1449,572 44% 2130,525 42,5% 6591,318 49,87% Theo loại tiền Ngoại tệ 115,339 3,5% 160,416 3,2% 660,85 5% VND 3180,069 96,5% 4852,584 96,8% 12556,15 95% ( Nguồn: Báo cáo thường niên, bản tin VPBank, phòng tổng hợp và quản lý chi nhanh ) Qua bảng trên ta thấy hoạt động tín dụng của VPBank ngày càng được mở rộng nhanh chóng. Tín dụng là hoạt động chủ yếu và mang lại nguồn thu nhập chính cho VPBank. Nếu như dư nợ trong năm 2004 mới đạt gân 1865 tỷ thì đến năm 2006 đã đạt hơn 5000 tỷ , tức là tăng lên gần gấp 3 lần. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 13217 tỷ đồng, tăng 8186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (Tương ứng tăng 163% so với năm 2006). Trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12596 tỷ đồng chiếm 95% tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn đạt 6626 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tăng qua các năm và chiếm hơn 50% tổng dư nợ của VPBank. Điều này thể hiện đúng định hướng phát triển của ngân hàng là trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu miền Bắc. Trong những năm gần đây, ngân hàng đã tập trung cho vay đối tượng khách hàng là các cá nhân, các hộ kinh doanh nhỏ, với các khoản vay có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Phát triển tín dụng ngắn hạn cũng nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng vì thông thường các khoản vay có thời gian ngắn sẽ ẩn chứa ít rủi ro hơn các khoản vay dài hạn. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ, tuy nhiên nó đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn vì khi chúng ta gia nhập WTO, mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới thì chúng ta sẽ cần nhiều nguồn ngoại tệ hơn để mở rộng giao dịch vì thế VPBank cũng như các ngân hàng khác ngày càng phải sử dụng nhiều ngoại tệ hơn. Hầu hết các khoản tín dụng mà VPBank cấp cho khách hàng đều bằng VNĐ. Vì do ngân hàng không chuyên về cho vay xuất nhập khẩu như các ngân hàng khác nên các hợp đồng cho vay ngoại tệ thường rất ít vì thế cũng hạn chế được khả năng xảy ra rủi ro tín dụng do tỷ trọng giá thay đổi khiến người vay không có khả năng thanh toán 2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank Rủi ro tín dụng là một yếu tố không thể tách rời khỏi hệ thống ngân hàng. Rủi ro tín dụng có nhiều dạng khác nhau tùy thuộc vào đối tượng, hành vi, kỳ hạn của khách hàng hay của vốn vay. Từ thực tế của ngân hàng cũng như các ngân hàng khác cho thấy rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng vì thế đây là vấn đề đặc biệt quan tâm của ngân hàng. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng được ban lãnh đạo ngân hàng quán triệt thực hiện thống nhất trong cả hệ thống. Hoạt động này đòi hỏi sự tham gia của tất cả các bộ phận của ngân hàng từ hội đồng quản trị, ban điều hành, các ban tín dụng đến các nhân viên tín dụng. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng không những nhằm mục đích ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất có thể mà còn nhằm nâng cao chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp ngân hàng ngày càng phát triển. Vì thế cùng với sự tăng trưởng, mở rộng tín dụng, nợ quá hạn của ngân hàng giảm cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong tổng dư nợ, dự phòng nợ phải thu khó đòi phải trích giảm xuống đáng kể, điều này cho thấy sự tiến bộ trong việc hạn chế rủi ro, giảm chi phí cho ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng tai VPBank đã được chú trọng quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng mừng. Có các dạng rủi ro tín dụng chủ yếu như: Nợ chưa đến hạn, nợ được giãn, nợ quá hạn, nợ khoanh. Trong đó nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phản ánh rủi ro tín dụng.Nợ quá hạn là những khoản nợ mà đến hạn trả hoặc đã được gia hạn nợ nhưng bên vay không trả nợ được theo đúng cam kết với ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng VPBank BẢNG NỢ QUÁ HẠN QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Dư nợ (tỷVNĐ) 1525 1865 3295 5031 13217 Nợ quá hạn 200.8 9.327 37.6 29.18 74 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 13.17% 0.5% 1.32% 0.58% 0.56% (nguồn báo cáo kết quả kinh doanh VPBank) Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn của VPBank từ năm 2003 tới nay giảm đáng kể. Năm 2003 nợ quá hạn là 200,8 tỷ đồng chiếm tới 13,17% thì sáng năm 2004 nợ quá hạn chỉ còn là 9,327 tỷ chiếm khoảng 0,5% Trong những năm trước năm 2004, do những món vay quá hạn trong thời kỳ khủng hoảng mà VPBank chưa thu hồi được nên nợ quá hạn của VPBank luôn ở mức báo động. Con số nợ quá hạn luôn lớn hơn 200 tỷ đồng và chiếm tỷ lệ xấp xỉ 30 % trên tổng dư nợ, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Năm 2004, nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn hơn 9 tỷ đồng và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ chỉ chiếm 0.5 % . Nguyên nhân là do VPBank đã tiến hành tích cực các biện pháp thu hồi các khoản nợ khó đòi trong những năm trước đó và tiến hành sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng . Năm 2005, nợ quá hạn tăng lên 37,6 tỷ đồng và chiếm 1,32 % tổng dư nợ, điều này được xác định là do tình trạng đóng băng của thị trường bất động sản, nhiều khách hàng dự kiến bán nhà trả nợ nhưng chưa bán được. Đến năm 2006, nợ quá hạn của VPBank đã giảm xuống còn 29,18 tỷ và chiếm 0,58 % trên tổng dư nợ và trong năm 2007 giảm xuống còn 0.56%. Điều này cho thấy ngân hàng đã có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả để thu hồi nguồn vốn đã cho vay. Tuy nhiên, ta thấy năm 2005, năm 2006 và năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao hơn năm 2004, điều này đặt ra cho ngân hàng vấn đề cần phải tăng cương hơn nữa các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Nợ quá hạn gồm có nợ cần chú ý và nợ xấu Nợ cần chú ý là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ sau đây: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo thời hạn đã cơ cấu Các khoản nợ khác được phân vào nhóm Nợ xấu theo quy định của ngân hàng nhà nước việt nam là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm + Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân lại vào nhóm 4 theo quy định - Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày + Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại + Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 5 theo quy định Sau đây là những biện pháp mà VPbank đã áp dụng để quản lý rủi ro tín dụng. 1. Kiên quyết thực hiện phương châm cho vay “ bảo thủ”. Phương châm cho vay “bảo thủ” đã được ban lãnh đạo VPbank quán triết thực hiện đến từng chi nhánh, từng phòng tín dụng, từng nhân viên tín dụng. Cho vay “bảo thủ” có thể được hiểu là VPbank kiên quyết thực hiện chính sách tín dụng chặt chẽ của mình. Cơ chế xét duyệt một khoản vay đó là phải thông qua ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng, một khoản vay chỉ được xét duyệt khi tất cả các thành viên của ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng đều đồng ý. VPbank không cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác bằng việc nới lỏng các điều kiện tín dụng, mà sử dụng vũ khí cạnh tranh chủ yếu bằng thái độ phục vụ tận tình, cởi mở, hợp tác của nhân viên tín dụng, các chương trình khuyến mãi, quà tặng, các tiện ích đi kèm… bên cạnh đó VPcank cũng cạnh tranh bằng lãi suất cho vay. Ban lãnh đạo của VPbank, các ban tín dụng cũng như trưởng phòng tín dụng, tổ chức tín dụng luôn yêu cầu các nhân viên của mình tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm định khách hàng, kiên quyết thực hiện đúng các quy định, các bước trong quy chế cho vay mà ban lãnh đạo đã đề ra. Chỉ khi khách hàng đáp ứng đủ các yêu cầu của VPbank đúng như những quy định trong quy chế cho vay thì ngân hàng mới tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân cho khách hàng. 2.VPbank đã tổ chức bộ máy quản trị rủi ro chặt chẽ với nhiều cấp. - Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra có 3 thành viên trong đó có 2 thành viên chuyên trách. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: đây là bộ phận trực thuộc ban điều hành. Tại mỗi chi nhánh cấp 1 phòng này có từ 1 đến 2 thành viên, còn tại hội sở chính có ít nhất 7 thành viên. Chức năng của phòng này là kiểm tra kiểm soát toàn bộ tất cả các giai đoạn trước trong và sau khi thực hiện các nghiệp vụ Hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có được thành lập nhằm góp phần vào công tác quản trị rủi ro của VPbank. Hội đồng có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả, ban hành các hạn mức trong hoạt động kinh doanh, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Ngoài ra hội đồng cũng có nhiệm vụ theo dõi diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gây rủi ro để có giải pháp phù hợp trong việc quản lý nguồn và sử dụng nguồn làm sao đế có hiệu quả cao nhất, đảm bảo khả năng sinh lời cao nhất đồng thời đáp ứng đúng các quy định của ngân hàng nhà nước về các chỉ số an toàn. Hội đồng tín dụng và các ban tín dụng: VPbank có 2 hội đồng tín dụng 1 ở khu vực phía bắc và 1 ở khu vực phía nam, tại mỗi chi nhanh cấp 1 đều có ban tín dụng, 2 hội đồng tín dụng có nhiệm vụ xem xét và giải quyết các khoản vay vượt hạn mức do các chi nhánh cấp 1 chuyển lên. Trưởng phòng tín dụng và tổ trưởng tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá lại các hợp đồng tín dụng mà nhân viên của mình thực hiện để đảm bảo các nhân viên tín dụng thực hiện đúng các quy định về nghiệp vụ tín dụng. Các nhân viên tín dụng: mỗi nhân viên tín dụng cũng có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên các món vay mà mình phụ trách để hạn chế rủi ro tín dụng ở mức độ thấp nhất. Việc chia thành nhiều cấp để quản lý đã góp phần rất quan trọng trong việc hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng. Mỗi khoản vay đều phải trải qua quá trình thẩm định kỹ càng, khách quan trước khi dẫn đến quyết định cấp tín dụng. Sau khi giải ngân, khoản vay tiếp tục được giám sát một cách chặt chẽ. Tại các chi nhánh cấp 1 của VPbank đều có phòng thẩm định tài sản đảm bảo, phòng này được tách biệt độc lập với phòng tín dụng. Chính việc chuyên môn hoá trong thẩm định tài sản đảm bảo giúp cho quá trình thẩm định chính xác hơn, hạn chế được rủi ro tín dụng phát sinh từ chủ quan của nhân viên tín dụng, đồng thời giúp nhân viên tín dụng tập trung vào công việc thẩm định khách hàng về các mặt như nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng, phương án trả nợ… VPbank đã xây dựng cho mình quy trình nghiệp vụ tín dụng chặt chẽ. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hang cho đến khi ngân hang ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. VPbank đã đưa ra quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm các bước được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống. VPBank ký các hợp đồng liên kết với các hàng bán lẻ nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Hướng vào mục tiêu chung là hạn chế rủi ro tín dụng, VPBank đã tiến hành ký các hợp đồng liên kết với các công ty, các cửa hàng bán lẻ sản phẩm nhằm mục đích đảm bảo khách hàng của mình sử dụng vốn vay đúng mục đích. Ví dụ trong nghiệp vụ cho vay mua ôtô, để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng đã tiến hành ký kết hợp đồng liên kết với các của hàng bán ôtô trên địa bàn Hà Nội. Khi khách hàng có nhu cầu mua ôtô, ngân hàng sẽ giới thiệu khách hàng đến một trong các của hàng này, với thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, một mắt ngân hàng đem đến cho khách hàng sự tin tưởng về chất lượng cũng như giá cả của chiếc xe, mặt khác ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng cho mình bằng việc đảm bảo rằng khách hàng đó vay tiền để mua ôtô chứ không nhằm các mục đích khác. Đây là một biện pháp rất hiệu quả đã được áp dụng tại VPBank. Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, nhân viên sử dụng báo cáo tài chính để tính các chỉ tiêu tài chính . Đối với khách hàng là các cá nhân, nhân viên tín dụng căn cứ vào các yếu tố liên quan tới nhân thân, lai lịch, các yếu tố tài chính như thu nhập để tính điểm. Phiếu xếp hạng tín dụng là một công cụ phổ biến được sử dụng để tiến hành đánh giá khách hàng, kết quả của đánh giá bằng phiếu xếp hạng tín dụng là một phần không thể thiếu trong tờ trình báo cáo đánh giá khách hàng của nhân viên tín dụng Dưới đây là một số mẫu ‘Bảng xếp hạng tín dụng’ mà VP đang sử dụng. BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DÙNG CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP, HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TRỰC TIẾP SẢN XUẤT Căn cứ vào việc chấm điểm tín dụng, khách hang sẽ được xếp hạng tín dụng và đánh giá rủi ro dựa vào bảng sau: Điểm Xếp loại Đánh giá Nhóm rủi ro 87-100 A+ Xuất sắc Thấp 74-86 A Tốt Thấp 61-73 B+ Trung bình Trung bình 48-60 B Dưới trung bình Trung bình 35-47 C+ Rủi ro không thu hồi được cao Cao 0-34 C Rủi ro không thu hồi được rất cao Cao Nhìn chung, các khách hàng sau khi đánh giá tín dụng kết hợp được xếp loại xuất sắc hoặc tốt thì ngân hàng sẽ duyệt để cấp tín dụng. Các khách hàng được đánh giá là từ chối, ngân hàng sẽ kiên quyết cấp tín dụng. Với các khách hàng trung bình ngân hàng sẽ cân nhắc có thể cấp tín dụng nếu xét thấy khách hàng thực sự có khả năng trả nợ. Những kết quả đạt được của ngân hàng trong công tác quản lý rủi ro tín dụng: Trong thời gian qua, ngân hàng đã đặc biệt chú trọng tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được một số thành quả nhất định. Ngân hàng đã xây dựng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro và xử lý những hậu quả xấu của nó để lại. Bên cạnh đó nhờ có những thay đổi , điều chỉnh hợp lý từ ban giám đốc cũng như sự cố gắng, nỗ lực của các cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng mà công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngân hàng luôn ở mức khá cao. Điều này cho thấy uy tín của ngân hàng trên thị trường các ngân hàng ngày càng được nâng cao. Song song với việc tăng trưởng về số lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn đã được duy trì và kiểm soát ở mức thấp. Để nâng cao khả năng phòng chống rủi ro, ngân hàng đã tăng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng cũng như tăng lượng vốn chủ sở hữu, phối hợp với công ty quản lý nợ (AMC) để xử lý nhanh các khoản nợ có tài sản đảm bảo, thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý nợ, thu hồi nợ. Bên cạnh những thành công đạt được thì ngân hàng VPBank cũng đã có những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Thứ nhất, mặc dù hiện nay thị trường tín dụng khá sôi động nhưng nhìn chung chưa quán xuyến được toàn bộ nhu cầu vốn thông qua kênh tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế. Khả năng và tính linh hoạt của thị trường tín dụng còn nhiều hạn chế, nhiều nhu cầu vay vốn chưa đáp ứng được. Qua các số liệu phân tích ở trên ta thấy doanh số cho vay cũng như sư nợ bình quân của ngân hàng vẫn còn thấp. So với nhu cầu thì khả năng cung ứng của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đủ Thứ hai, mức vốn tự có của ngân hàng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực cũng như trên thế giới. Mức vốn tự có thấp là nguyên nhân làm yếu sức mạnh tài chính và rủi ro kinh doanh lớn. Điều đó gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng đồng thời năng lực tài chính yếu kém hạn chế việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay của ngân hàng. Chất lượng tín dụng tuy được cải thiện nhưng nguy cơ rủi ro vẫn rất lớn Thứ ba, quy trình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng đã được điều chỉnh tương đối phù hợp với đối tượng khách hàng này và tạo tính chủ động cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên thời gian trung bình để giải ngân một khoản tín dụng cho doanh nghiệp là 5-7 ngày kể từ ngày tiếp xúc với khách hàng tới khi cấp tiền vay, khoảng thời gian này còn khá dài trong khi quyền quyết định cấp tín dụng là ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng lại nằm ở khâu cuối cùng cho nên nếu ban tín dụng từ chối thì sẽ gây lãng phí các chi phí thẩm định của cán bộ tín dụng và mất thời gian của khách hàng Thứ tư, các cơ cấu tổ chức, các ngân hàng mặc dù có tiến bộ và có nhiều đổi mới nhưng chưa đắp ứng được yêu cầu hội nhập. ngân hàng còn hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng và tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ để đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu từng loại khách hàng. Những thông tin về doanh nghiệp mà ngân hàng có được chủ yếu là do khách hàng cung câp, chưa khai thác hiệu quả các nguồn thông tin khác, từ phương tiện thông tin đại chúng. Điều đó làm hạn chế trong việc phát triển dịch vụ tư vấn của ngân hàng. Thư năm, ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhưng chủ yếu cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước còn khá khiêm tốn về cả số tiền và tỷ trọng. Thứ sáu, dịch vụ ngân hàng vẫn chưa phong phú, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. VPBank nói riêng và các ngân hàng thương mại việt nam nói chung còn nặng về các dịch vụ truyền thống các ngân hàng thương mại Việt nam hiện nay mới chỉ cung cấp khoảng hơn 30 sản phẩm trong khi các ngân hàng của các nước trong khu vực và thế giới đã có hàng trăm, hàng nghìn sản phẩm. Thứ bảy, công nghệ ngân hàng tuy đổi mới nhưng vẫn còn một khoảng cách khá xa so với hệ thống ngân hàng của các nước trong khu vực và thế giới. Điều này thể hiện ở các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã trở nên quen thuộc và phổ biến đối với các nước trong khu vưc, thì đối với Việt Nam hoặc chưa có hoặc mới đưa vào áp dụng mang tính chất thí điểm trong phạm vi hẹp, các đối tượng khách hàng sử dụng chưa mang tính phổ biến. Mức ứng dụng này làm người ta lo ngại cho sự yếu kém và tụt hậu của ngành ngân hàng trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và hội nhập toàn cầu. Cuối cùng rủi ro đạo đức trong ngân hàng cũng cần thực sự được thực sự quan tâm . Những rủi ro trong giao dịch một cửa, thanh toán thẻ, chuyển tiền điện tử, kinh doanh hối đoái, ngân quỹ… đã xuất hiện những tiềm ẩn cho ngân hàng Nguyên nhân Có rất nhiều những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác làm cho chất lượng tín dụng của ngân hàng không cao, tiềm năng và chứa đựng nhiều rủi ro đối với cả tín dụng khu vực kinh tế nhà nước cũng như khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn hạn chế mà nguyên nhân có từ hai phía các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thiếu các điều kiện vay vốn, ngân hàng do chưa phát triển dịch vụ hỗ trợ sau cho vay lo sợ vấn đề an toàn vốn vay. Cơ cấu nguồn vốn cũng như cơ cấu đầu tư chưa phù hợp và đáp ứng đầu tư trung dài hạn cho các công trình hạ tầng cơ sở có tính chất nền tảng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Năng lực giám sát cho vay và quản trị rủi ro của ngân hàng mặc dù đã được đầu tư phát triển song chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế. Ngân hàng còn qua coi trọng tài sản đảm bảo mà hơi xem nhẹ yếu tố đồng tiền trả nợ của khách hàng. Nhiều khách hàng có tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ nhưng tài sản đảm bảo lại có giá trị nhỏ hoặc chưa đủ về mặt pháp lý cũng bị loại khỏi danh sách những người được vay vốn. Mặc dù đã tăng cường các biện pháp huy động, nhưng khả năng huy động vốn trung, dài hạn của ngân hàng vẫn còn thấp so với nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế. Hơn nữa, vốn huy động chủ yếu vẫn hình thức tiết kiệm truyền thống, chiếm khoảng 80 % tổng huy động tiền gửi từ dân cư. Sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn Đa phần các nhân viên của ngân hàng là trẻ, năng động và sámg tạo nhưng ít kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết về doanh nghiệp còn hạn chế thông thường các doanh nghiệp còn có những đặc điểm như chiến lược kinh doanh kém, thông tin tài chính không rõ ràng… nên đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có một số kỹ năng đặc biệt khi thẩm định nhu cầu vay vốn hoặc khi tư vấn cho các doanh nghiệp về tài chính, kế toán, chiến lược kinh doanh… tuy nhiên những kỹ năng này phần lớn còn thiếu đối với các cán bộ tín dụng. Đối với hầu hết các ngân hàng trong nước thì dịch vụ hỗ trợ sau cho vay vẫn còn mới mẻ, chưa được triển khai áp dụng nhiều trong khi VPBank mới chỉ là một ngân hàng cỡ nhỏ nên việc phát triển dịch vụ này còn ở mức hạn chế. Việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng đòi hỏi thêm một lượng vốn lớn nữa cho đầu tư công nghệ hiện đại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giỏi thật sự vẫn còn khó khăn đối với ngân hàng Bên cạnh đó, quá trình xử lý nợ tồn đọng tuy đã vượt mức kế hoạch nhưng vẫn chưa cao. Công tác kiểm tra, kiểm soát mới dừng ở khâu phát hiện. Vấn đề chỉnh sửa sau kiểm tra, thanh tra chưa kịp thời, đôi lúc còn quá chậm. Phòng kiểm tra cần tham mưu cho ban giám đốc nhiều hơn nữa trong việc khắc phục, xử lý sau thanh tra, kiểm tra. Việc xử lý nợ tồn đọng còn gặp khó khăn ở khâu xử lý tài sản đảm bảo. Hơn nữa, việc sử dụng trích lập dự phòng chỉ được dùng để bù đắp những khoản nợ xấu khi doanh nghiệp đã phá sản, nên việc chậm trễ trong thủ tục phá sản của doanh nghiệp gây trở ngại cho ngân hàng trong công tác xử lý nợ xấu, làm trong sạch bảng tổng kết. CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.1 Phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 và những năm tiếp theo 3.1.1 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2008 VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Thương mại cổ phần trong cả nước theo định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị trong năm 2008 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: 1.    Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.    Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại). 3.    Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng. 4.    Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững. 5.    Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong quý I/2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VPBank. 6.    Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, khách hàng trên toàn quốc. 7.    Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh) vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II/2008 8.    Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 như sau (tỷ đồng) Vốn  điều lệ cuối năm: 3.000 Tổng tài sản: 30.000 Nguồn vốn huy động: 24.000 (Trong đó huy động từ thị trường I: 21.500) Dư nợ tín dụng: 20.000 Tỷ lệ nợ xấu: <1% Hoàn thành lắp đặt ATM(đã có và lắp mới): 302 Số lượng thẻ phát hành:400.000 Lợi nhuận ròng trước thuế: 550. 3.1.2 Phương hướng trong quản lý, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong các năm tiếp theo, cùng với mục tiêu tăng trưởng nhanh, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cũng là một vấn đề đượcVPBank hết sức quan tâm. Để hoạt động này thực sự có hiệu quả VPBank đã có những phương hướng nhất định trong năm 2008 Cụ thể: - Đa dạng hóa các hình thức huy động và cho vay, kết hợp đan xem giữa tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để có cơ cấu tín dụng hợp lý. - Mở rộng đầu tư tín dụng với cơ cấu hợp lý đối với các thành phần kinh tế, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. - Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng bằng các hình thức như đào tạo nâng cao, mở các lớp tập huấn, học tập đầy đủ các văn bản chế độ của ngành để cán bộ thành thạo trong nghiệp vụ, tránh sai phạm dẫn đến rủi ro tín dụng. - Coi trọng khâu thẩm định phương án, dự án vay vốn của khách hàng. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích an toàn và hiệu quả. -Tiến hành công tác kiểm tra của ban gián đốc đến từng cán bộ tín dụng và đến từng đơn vị vay vốn để có kế hoạch cụ thể đến từng khoản vay và xử lý nợ khó đòi. 3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro rín dụng của VPBank Trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Để góp phần phát huy ưu điểm và khắc phục những nhược điểm thiếu sót của VPBank dựa trên tình hình thực tế và phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng như sau: 3.2.1 Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ Dười bất kỳ một số hình thức kinh doanh nào nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, con người đều là yếu tố trung tâm. Vì vậy, đào tạo được đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc là hết sức quan trọng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ tốt, họ có khả năng giới thiệu sản phẩm một cách dễ hiểu nhất cho khách hàng đồng thời họ nắm bắt được tâm lý của khách hàng để từ đó thuyết phục được họ vay vốn của ngân hàng. Hơn nữa, cán bộ tín dụng là người thẩm định khách hàng để từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu như thẩm định đúng thì sẽ dẫn đến quyết định đúng và tạo ra khoản tín dụng an toàn. Vì thế, ngân hàng đã có những chính sách tuyển dụng khoa học để có thể tuyển dụng được những nhân viên, cán bộ tài năng, đưa ra các bịên pháp hỗ trợ, giúp đỡ những sinh viên mới tốt nghiệp, cán bộ trẻ có trình độ như : đơn giản hoá các thủ tục và thời gian xin việc, rút ngắn thời gian hợp đồng nếu như làm tốt công việc hoặc có những sáng kiến giúp ngân hàng hạn chế rủi ro…Bên cạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc, thận trọng trong khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ đồng thời tránh được tình trạng cán bộ tín dụng quá tải về công việc so với qui định. VPBank phải luôn coi nhân sự là một tiêu chí để cạnh tranh có hiệu quả nhất, đặc biệt hiện nay việc tiếp cận với các hoạt động ngân hàng là khá dễ dàng. Trong điều kiện hiện nay, khi mà cạnh tranh bằng lãi suất là rất khó khăn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và các ngân hàng khác cũng có thể thay đổi lãi suất để cạnh tranh với thị trường, VPBank cần phát huy tối đa lợi thế trong cạnh tranh bằng nhân viên. Tuy nhiên đa phần các nhân viên của ngân hang là trẻ, năng động và sang tạo nhưng ít kinh nghịêm thực tế, sự hiểu biết về các doanh nghiệp còn hạn chế. Vì thế ngân hang cần giáo dục cho nhân viên của mình trình độ làm việc, có thái độ làm việc nghiêm túc, hiện đại và đặc biệt cần có thái độ vui vẽ, hòa nhã với khách hàng để không những có được khách hàng mà còn giữ chân được họ. Việc tuyển dụng nhân viên đối với VPBANK đã được thực hiện một cách công khai, rộng khắp để thu hút nhân tài. Tránh trường hợp cán bộ nhân sự vì lợi ích cá nhân mà tuyển các nhân viên không có khả năng trong công việc. Nhân viên VPBANK tuyển cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể về kiến thức, sức khỏe, ngoại hình để họ có thể dễ dàng trong công việc của mình hơn. Hàng tháng, quý, năm Ngân hàng cần có các hình thức xử phạt công minh, chính xác đảm bảo đó là hình thức kích thích nhân viên trong công việc của họ. Việc thưởng phạt phải được đưa ra cho toàn thể nhân viên xem xét, sự công khai bao giờ cũng mang lại hiểu quả hơn. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin. Thông tin có một vai trò quan trọng trong việc phân tích tín dụng. Chất lượng của công tác phân tích tín dụng có thể đạt đựơc như thế nào còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thông tin về khách hang mà ngân hang có được. Hiện nay, thông tin mà ngân hang có được về khách hang chủ yếu qua 2 con đường: thứ nhất là các thông tin do chính khách hang cung cấp, các báo cáo tài chính, thông tin về lương và nợ...của khách hang. Tuy nhiên, các thông tin này rất khó có thể kiểm chúng tín chính xác, đúng đắn của nó. Nguồn thông tin thư 2 là từ bên ngoài: trung tâm thông tin tín dụng(CIC) của ngân hang nhà nước, các thông tin mà cán bộ tín dụng tự tìm hiểu được. Tuy nhiên thông tin tín dụng ngân hang nhà nước hầu như mới chỉ cung cấp đựơc số liệu dư nợ vay của các doanh nghiệp, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như các thông tin tài chính về các khách hang cá nhân. Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và góp phần hạn chế rủi ro. Trước khi thiết lập quan hệ tín dụng, ngân hàng phải điều tra tìm hiểu khả năng tài chính và uy tín của khách hàng. Từ đó phân tích để nắm bắt được khả năng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Thông tin cả tầm vĩ mô và vi mô, từ khách hàng lớn đến khách hàng là cá nhân là hết sức cần thiết, là một công cụ để hạn chế rủi ro tín dụng vì thế VPBank cần coi trọng vấn đền này. Ngân hàng phải thiết lập được mối quan hệ tốt đối với khách hàng. Xem xét và đánh giá thị trường cả cơ hội và thách thức để đưa ra các quyết định mang tính đột phá, phát huy được điểm mạnh của ngân hàng. 3.2.3 Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ Không phải lúc nào quá trình cho vay cũng diễn ra suôn sẽ và không gặp phải rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay. Vì vậy, sự linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng phải phối hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và ngân hàng. Khi thị trường biến động không có lợi cho khách hàng và ngân hàng thì ngân hàng cần có các biện pháp giúp khách hàng có khả năng ổn định về tài chính như giãn nợ, gia hạn khoản nợ. Đối với VPBANK điều này càng quan trọng hơn, bởi lẽ khách hàng chủ yếu hiện nay của VPBank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh; các cá nhân có mức thu nhập khá tại các đô thị. Việc gặp rủi ro với các loại hình khách hàng này có thể nói là cao hơn so với các công ty lớn có dự án quy mô, hiệu quả. VPBank cần có những chính sách tín dụng hợp lý đối với các khách hàng của họ, để khách hàng có thể tin tưởng vào ngân hàng, giúp nâng cao năng lực trả nợ của mình. Trong thời gian tới cán bộ VPBank cần phải có trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cũng như sự sáng tạo linh hoạt để đồng tiền của ngân hàng có thể phát huy hết năng lực của nó. Điều đó sẽ có lợi cho cả ngân hàng, khách hàng và toàn bộ nền kinh tế. 3.2.4 Áp dụng các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh: "Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ". Điều đó có nghĩa là không nên là tập trung cho vay một lĩnh vực kinh tế nào đó và không nên tập trung cho vay một số lượng quá lớn đối với một số đối tượng khách hàng để đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh, việc phân tán rủi ro của ngân hàng được thực hiện bằng nhiều biện pháp như đa dạng hoá các đối tượng đầu tư, cho vay đồng tài trợ, thực hiện bảo hiểm tín dụng... Trong năm 2008 và các năm tiếp theo VPBank phải thật sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Phân tán rủi ro là một hoạt động mang tính hai mặt, một mặt nó phân tán rủi ro cho ngân hàng mặt khác làm tăng các chi phí về quản lý, chi phí cho giấy tờ, giao dịch nên ngân hàng cần xem xét để dùng hòa giữa tín dụng nhỏ và tín dụng lớn để có thể vừa hạn chế rủi ro vừa mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. 3.2.5 Thực hiện đầy đủ các qui định về bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng là yếu tố rất quan trọng, góp phần bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng. Khi tham gia ký kết hợp đồng bảo đảm, cần có sự tham gia đầy đủ, chính xác của chủ sở hữu tài sản và những người thừa kế đồng sở hữu tài sản. Để thực hiện tốt các quy định về bảo đảm tiền vay, ngân hàng cần phải lựa chọn các hình thức đảm bảo thích hợp đối với từng loại cho vay. Hiện nay không chỉ VPBank mà hầu hết các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam coi đây là biện pháp hữu hiệu, để thực hiện. Tuy nó không phải là biện pháp không mang lại kết qua cao nhất nhưng VPBank cũng cần áp dụng nó một cách linh hoạt nhất. Điều cần thiết mà VPBank cần làm là định giá một cách chính xác tài sản thế chấp, xem các yếu tố pháp lý của tài sản đó. Nếu có các biện pháp quản lý chặt chẽ thì xem ra tài sản thế chấp cho khoản vay cũng là một lựa chọn hợp lý cho các ngân hàng. 3.2.6 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tín cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng cuả nó thể hiện ở những điểm sau: Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay là cho một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt. Thẩm định là một khâu quan trọng giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đầu tư một cách chính xác. Góp phần nâng cao chất lượng của các khoản vay hạn chế sự phát sinh của nợ quá hạn, đảm bảo vững chắc hiệu quả tín dụng. Thẩm định tín dụng cần tập trung vào các nội dùng chính sau đây: Thẩm định tư cách của cá nhân vay vốn. Thẩm định khả năng tài chính. Thẩm định khả năng trả nợ. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp hay cá nhân nào cũng sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích nguồn vốn vay, đó là còn chưa kể đến thái độ không hợp tác, trì hoãn không muốn trả nợ ngân hàng. Còn có các trường hợp những kẻ giả danh, mạo nhận để vay vốn ngân hàng, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây tổn hại nghiêm trọng cho ngân hàng cả về kết quả hoạt động lẫn danh tiếng trên thị trường. Do vậy, việc xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh phục vụ cho hoạt động này là vô cùng cần thiết. Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro riêng biệt, với chức năng thu thập, lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin, thường xuyên nắm bắt các thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin làm cơ sở để lựa chọn khách hàng. Khi lựa chọn cần chú ý đến tư cách khách hàng, phải có tình hình tài chính lành mạnh, có nguồn thu nhập ổn định có thể trả nợ cho ngân hàng định kỳ. Việc lựa chọn khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo vốn cho vay phải thu được đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạnƯớc lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tóm lại thẩm định tín dụng là một trong những khâu quan trọng nhất của quy trình tín dụng . Do tính chất quan trọng của nó nên cần được xem xét và chi tiết hoá thành một quy trình riêng gồm các bước như xem hồ sơ, thu thập thông tin bổ sung, thẩm định tính khả thi, ước lượng tính rủi ro và rút ra kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay. Đối với VPBank đây là biện pháp sống còn, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Như vậy, nếu không có các phương pháp để thẩm định các dự án cho vay một cách chính xác thì ngân hàng sẽ đễ dàng mất vốn. Điều quan trọng là các khoản vay trung và dài hạn, các khoản vay theo dự án thường rất lớn, mang tính phức tạp rất cao cho nên VPBank phải cân nhắc thật cụ thể, đánh giá theo một quy trình chính xác, sử dụng các phương pháp hiện đại dựa vào các tiêu thức không chỉ của khách hàng cung cấp. 3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay Đây là biện pháp cần thiết giúp người vay có thể sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Tạo cơ sở cho khách hàng hoàn trả vốn vay đúng thời hạn, thực hiện mục tiêu vì lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại. Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, cán bộ tín dụng phụ trách cần lập hồ sơ kinh tế theo dõi một cách chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và phải thường xuyên về kiểm tra đôn đốc đối với các khách hàng nhỏ như hộ gia đình hay doanh nghiệp nhỏ. Hoạt động này thực hiện cho các cá nhân hay doanh nghiệp có tài khoản tại ngân hàng. Nó không chỉ có lợi cho ngân hàng, khách hàng mà còn là một tài liệu quan trong cho các tổ chức kinh tế khác như ngân hàng khác, thuế, kiểm toán. Với hoạt động này ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng một cách cụ thể qua đó có thể phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khách hàng mắc phải để có thể sớm phòng ngừa. Khi thực hiện hoạt động quản lý tài khoản của khách hàng họ sẽ thu phí của khách hàng theo một tỷ lệ nhất định. Đó có thể coi là một hoạt động nghiệp vụ vì mục tiêu lợi nhuận khác của ngân hàng. 3.2.8 Các biện pháp xử lý nợ khó đòi Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đối với khoản nợ này, hầu như đã không còn khả năng thu hồi như dự kiến .Vì vậy ngân hàng cần có biện pháp xử lý kiên quyết. Ngân hang đã tổ chức phòng thu hồi nợ riêng, hoạt động một cách trình tự, liên kết chặt chẽ giữa các khâu và đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung, tận tình tư vấn tạo điều kiện cho khách hang trả nợ đầy đủ, đúng hạn song cũng kiên quyết xử lý đối với những khách hang có thái độ chây ỳ, thiếu ý thức trả nợ. Ngân hang đã cử những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, cộng thêm đó là yêu cầu sự giúp đỡ của các đơn vị có liên quan để thu hồi, xử lý các món vay này. Qua phần 2, ta thấy nợ khó đòi của VPBANK cũng ở mức khá cao. Xữ lý nợ khó đòi nếu có hiệu quả sẽ mang lại cho ngân hàng một lượng vốn khá lớn, hơn nữa xữ lý nợ khó đòi là một việc làm cần thiết giúp ngân hàng rút được các kinh nghiệm từ các hợp đồng tín dụng không có hiệu quả để nó không xảy ra trong tương lai. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Với ngân hàng nhà nước Là ngân hàng của các ngân hàng, cơ quan quản lý chức năng của nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhà nước cũng là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ, các cơ chế, quy chế, tạo điều kiện để các Ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh. Đồng thời, tổ chức các hoạt động quản lý, giám sát và thanh tra đối với các Ngân hàng thương mại. Trước hết ngân hàng Nhà nước cần tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng làm tăng tính chủ động hơn cho các ngân hàng thương mại. Từ đó lành mạnh tính chất cạnh tranh giữa các định chế tài chính ở Việt Nam hiện nay, tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại cổ phần và các ngân hàng thương mại quốc doanh. Ngân hàng Nhà nước với vai trò giám sát, hỗ trợ và quản lý các ngân hàng, cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngân hang. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước nên có những văn bản cụ thể hướng dẫn riêng cho hoạt động của các ngân hàng Ngoài ra, trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) hiện nay tuy đã cung cấp một số thông tin sơ bộ về khách hàng cho các ngân hàng thương mại. Mỗi lần cán bộ tín dụng kiểm tra thông tin khách hàng qua trung tâm này đều mất phí, phí này phải hạch toán vào chi phí quản lý của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không đủ tư cách vay. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động của trung tâm này tỏ ra chưa hiệu quả, còn nhiều sai sót. Hiện tại, CIC chỉ cung cấp được một phần nhu cầu của thị trường thông tin tín dụng. Nhưng do không có đủ nguồn nhân lực cũng như chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để phục vụ một thị trường lớn như vậy. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn nữa cho trung tâm này, đồng thời cập nhật thông tin thường xuyên theo hình thức online để cán bộ tín dụng có được những thông tin chính xác trong quá trình thẩm định tư cách khách hàng. Ngoài ra, Việt Nam có thể cân nhắc mô hình kết hợp giữa trung tâm thông tin tín dụng của Nhà nước và của tư nhân để có thể đáp ứng được nhu cầu hiện có của thị trường tốt hơn. Trong đó, mỗi trung tâm sẽ có vai trò, chức năng và nhiệm vụ khác nhau trong sự phát triển chung của thị trường tài chính Việt Nam. Đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng Nhà nước phải tiến hành xử lý thoả đáng những nghiệp vụ liên quan đến hợp đồng tín dụng. Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ Tomexco, Epco-minh phụng, Lã Thị Kim Oanh ... Những vụ việc này đã làm suy giảm uy tín cũng như hoạt động ngân hàng, từ những bài học đó Ngân hàng nhà nước phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng, phối hợp đồng bộ với cơ quan công an, ngành thanh tra nhà nước trong việc điều chỉnh công tác tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng như sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Từ đó, Ngân hàng nhà nước có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các Ngân hàng thương mại thi hành đúng các quy chế, thể lệ đó xử lý nghiêm minh những sai sót, vi phạm quy chế và thể lệ. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cần phải hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc xử lý nợ. 3.3.2 Với chính phủ Chính phủ là cơ quan quản lý cao nhất, là cơ quan thực hiện và ra quyết định về các vấn đề trong đó có các vấn đề về kinh tế, về ngân hàng. Trong điều kiện toàn cầu hóa như hiện nay, trong vài năm tới các ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam để mở rộng khu vực kinh doanh. Với hoàn cảnh đó các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng sẽ vấp phải những đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính cũng như năng lực quản lý rất cao. Chính phủ cần thấy được vấn đề này để đưa ra các giải pháp để cùng các ngân hàng giúp cho hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển. Nói như thế không phải là việc chính phủ cấm hay hạn chế các ngân hàng nước ngoài mà là việc chính phủ có các biện pháp giúp đỡ các ngân hàng trong nước trong đó có VPBank. Chính phủ cũng cần tạo điều kiện để các ngân hàng cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Không thể có các trường hợp chính phủ ưu tiên một ngân hàng này so với các ngân hàng khác, điều nay hay xảy ra trong các dự án của chính phủ. Ngoài ra chính phủ cũng cần có các giải pháp để phát triển các hoạt động kinh doanh tài chính như thị trường chứng khoán. KẾT LUẬN Sau hai tháng thực tập tại ngân hàng VPBank được sự giúp đỡ hướng dẫn và chỉ đạo tận tình của các cô, chú cán bộ nhân viên trong ngân hàng, em đã hiểu biết thêm về hoạt động thực tiễn của VPBank nói riêng và hoạt động toàn ngành nói chung. Đặc biệt quá trình thực tập cũng giúp em hiểu rõ thế nào là rủi ro tín dụng, vai trò tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là công tác vô cùng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại, đến vị thế của mỗi ngân hàng. Rủi ro tín dụng diễn ra hết sức đa dạng, phức tạp và có thể từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại cần phải quyết định tốt tất cả các khâu trong nghiệp vụ của mình, từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến khâu thu hồi và xử lý nợ vay . Trong phạm vi thu hẹp của bài viết này, em chỉ đề cập được tới rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại mặc dù đây là một góc độ nhỏ nhưng lại hết sức quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Em mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, hy vọng nó góp phần nhỏ vào việc hạn chế rủi ro tín dụng của VPBank, đảm bảo an toàn vốn và không ngừng đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh và phát triển của ngân hàng. Đây là một đề tài rất phong phú nhưng do hạn chế về năng lực của bản thân cũng như các khó khăn trong việc nghiên cứu các tài liệu nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự giúp đỡ của thầy giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình ngân hàng thương mại-Khoa Ngân hàng Tài chính Đại học kinh tế Quốc dân – chủ biên PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2. Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng- Nguyễn Minh Kiều 3. Báo cáo kết quả kinh doanh của VPBank. 4. Quy chế cho vay, các văn bản hướng dẫn của VPBank 5. Trang web: google.com.vn ; vp.com.vn 6. Tạp chí ngân hàng. 7. Các tài liệu tham khảo khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31372.doc
Tài liệu liên quan