Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long

Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo qui trình của kế toán rồi in các sổ kế toán chi tiết và báo cáo kế toán. Tình hình thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp nước ta đang có xu hướng áp dụng mạnh mẽ phần mềm kế toán trong tổ chức công tác kế toán bởi vì so với kế toán thủ công thì kế toán trên máy vi tính thể hiện những ưu việt nổi trội: - Giảm được lao động đơn điệu kế toán chi tiết, tính toán tổng hợp số liệu để lập sổ chi tiết và báo cáo kế toán. - Cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác. - Có thể loại bỏ được khá nhiều sổ sách kế toán trung gian so với khi làm thủ công. - Thuận tiện cho việc kiểm tra phát hiện sai sót. - Bảo quản và lưu trữ số liệu kế toán được lâu dài, an toàn và gọn nhẹ. - Có thể tinh giảm biên chế trong bộ máy kế toán của đơn vị, đồng thời tăng cường vai trò kiểm tra, phân tích số liệu của nhân viên kế toán. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán được chào hàng kèm theo nhiều dịch vụ hậu mãi rất đầy đủ, trong đó có một số phần mềm được ưa chuộng như: EFFECT, AC- SOFT, MISA, STANDARD, FAST ACCOUTING. Công ty nên chọn một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh của Công ty mình.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số 60 31/12 CF NVL trực tiếp- Đập Thảo Long 152 315.457.100 … … … … … … … 31/12 Số110 31/12 Kết chuyển CF NVL trực tiếp các công trình. 154 5.746.412.709 Cộng phát sinh 5.746.412.709 5.746.412.709 Dư cuối kỳ Căn cứ vào số chi tiết TK621 – công trình Cầu Chợ Dinh kế toán định khoản: Nợ TK154: 1.528.355.040 Có TK621: 1.528.355.040 3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Khoản mục chi phi nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quĩ lương của Công ty, khuyến khích tăng năng suất lao động. Nội dung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ry bao gồm: Tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp thi công Các khoản phụ cấp lương, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực của công nhân trực tiếp thi công. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm (lương khoán) và trả lương theo thời gian. Tại Công ty sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh chi phí nhân công phát sinh và phản ánh các khoản tính trích theo lương theo đúng chế độ hiện hành. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân viên của Công ty trong tổ của mình và chấm công vào bảng chấm công. Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng công việc và chất lượng công việc. Cuối tháng dựa trên hợp đồng làm khoán và bảng chấm công, kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương, trên cơ sở đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Cuối kỳ kế toán đội tập hợp chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội gửi về phòng kế toán- tài vụ của Công ty. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết, sổ cái TK 622. Sau đó kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 55 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương của công nhân trực tiếp SX 622 334 146.057.700 Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp SX 622 338 27.750.963 Cộng x x 173.808.663 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Công ty Cầu I Thăng Long Sổ chi tiết - Năm 2003 Tên tài khoản: chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK622 Công trình Cầu Chợ Dinh NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có Quí IV/2002 Dư đầu kỳ 31/12 CTGS số 55 31/12 Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp 334 146.057.700 31/12 CTGS số 56 31/12 Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp 338 27.750.963 31/12 CTGS số120 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 173.808.663 Cộng phát sinh 173.808.663 173.808.663 Dư cuối kỳ Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Công ty Cầu I Thăng Long Sổ Cái – Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: TK622 Công trinh Cầu Chợ Dinh NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có Quí IV/2002 Dư đầu kỳ 31/12 CTGS số 55 31/12 Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp - Cầu Chợ Dinh 334 146.057.700 31/12 CTGS số 56 31/12 Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp- Cầu Chợ Dinh 338 27.750.963 31/12 CTGS số 65 31/12 Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp - Đập Thảo Long 334 31.022.300 … … … … … … 31/12 CTGS số120 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 455.025.298 Cộng phát sinh 455.025.298 455.025.298 Dư cuối kỳ Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Căn cứ vào số chi tiết của CTGS số 120, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK622 – công trình Cầu Chợ Dinh theo định khoản: Nợ TK154: 173.808.663 Có TK622: 173.808.663 4. Chi phí sử dụng máy thi công Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng. Tại Công ty Cầu I Thăng Long chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công Chi phí nhân công điều khiển máy Khấu hao máy thi công Ở Công ty Cầu I Thăng Long, tài khoản kế toán dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công là TK623 “Chi phí sử dụng Máy thi công”. + Trường hợp Máy thi công đi thuê: Toàn bộ số tiền thuê MTC không phản ánh vào TK 623 mà phản ánh vào chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất. Cuối tháng hợp đồng thuê MTC và phiếu theo dõi hoạt động của máy được kế toán đội tập hợp gửi lên phòng Kế toán- Tài vụ của Công ty. Kế toán chi phí tiến hành lập bảng phân bổ chi phí thuê MTC của các công trình.Khi xác định chi phí thuê MTC cho từng công trình, kế toán ghi bút toán xác định chi phí thuê MTC vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ chi tiết, sổ cái TK627, ghi bút toán kết chuyển sang TK 154. + Trường hợp tất cả MTC thuộc sở hữu của Công ty thì được hạch toán như sau: 4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho máy thi công. Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công gửi lên phòng kế toán – tài vụ của Công ty làm cơ sở pháp lý để ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK 623. Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 50 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có CF NVL dùng cho MTC 623 152 116.504.098 CF CCDC dùng cho MTC 623 153 1.385.826 Phân bổ CF CCDC cho MTC 623 1421 721.000 Cộng x x 118.610.924 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho máy thi công: Nợ TK 623: 116.504.098 Có TK 152: 116.504.098 Có TK 153: 1.385.826 Có TK 1421: 721.000 4.2 Kế toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công điều khiển máy bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích nộp theo lương của công nhân điều khiển máy thi công. Công ty Cầu I Thăng Long Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Quí IV năm 2003 Cầu Chợ Dinh TK334 TK338 TK 335 Tổng cộng Lương cơ bản Các khoản phụ cấp Cộng có TK134 TK3382 KPCĐ 2% TK3383 BHXH 15% TK3384 BHYT 2% Cộng có TK334 41.482.300 6.045.900 47.528.200 950.564 7.129.230 950.564 9.030.358 56.558.558 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 55 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương của công nhân sử dụng MTC 623 334 47.528.200 Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng MTC 623 338 9.030.358 Cộng x x 56.558.558 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công: Nợ TK623: 56.558.558 Có TK334: 47.528.200 Có TK338: 9.030.358 4.3 Chi phí khấu hao máy thi công. Ðầu tháng, căn cứ vào bảng tính khấu hao Công ty lập cho mọi tài sản đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản, kế toán tài sản cố định ( kế toán tổng hợp) thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa MTC cho từng loại MTC. Số liệu trong bảng tổng hợp chi phí MTC và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán đội tập hợp lại gửi lên phòng kế toán- tài vụ của Công ty.Từ đó làm cơ sở cho việc lập bảng khấu hao và trích trước sửa chữa MTC trong tháng cho tất cả các công trình và vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK 623, ghi bút toán kết chuyển sang TK 154. Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 210 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Khấu hao máy thi công 623 214 137.043.153 Cộng x x 137.043.153 Kèm theo… chứng từ gốc Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Nợ TK 623: 137.043.153 Có TK 214: 137.043.153 Công ty Cầu I Thăng Long Sổ chi tiết – Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: TK623 Công trinh Cầu Chợ Dinh NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có Quí IV/2002 Dư đầu kỳ 31/12 CGTS số 50 31/12 Chi phí NVL dùng cho máy thi công 152 116.504.098 31/12 CTGS số 51 31/12 Chi phí CCDC dùng cho máy thi công 153 1.385.826 31/12 CGTS số 52 31/12 Phân bổ CF CCDC vào CF sử dụng máy th 1421 721.000 31/12 CTGS số 55 31/12 Tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công 334 47.528.200 31/12 CTGS số 56 31/12 Các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công 338 9.030.358 31/12 CTGS số210 31/12 Khấu hao máy thi công 214 137.043.153 31/12 CTGS số310 31/12 Kết chuyển CF sử dụng máy thi công 154 312.212.635 Cộng phát sinh 312.212.635 312.212.635 Dư cuối kỳ Căn cứ vào sổ chi tiết TK623 – công trình Cầu Chợ Dinh (Biểu 32) kế toán định khoản: Nợ TK154: 312.212.635 Có TK623: 312.212.635 Công ty Cầu I Thăng Long Sổ Cái – Năm 2003 Tên tài khoản: chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: TK623 Ntgs CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có Quí IV/2002 Dư đầu kỳ 31/12 CTGS Số 50 31/12 Chi phí NVL dùng cho máy thi công - Cầu Chợ Dinh 152 116.504.098 31/12 CTGS số 51 31/12 Chi phí CCDC dùng cho máy thi công – Cầu Chợ Dinh 153 1.385.826 31/12 CTGS số 60 31/12 Chi phí NVL dùng cho máy thi công - Đập Thảo Long 152 70.254.667 … … … … .. … 31/12 CTGS số310 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 154 1.096.393.167 Cộng phát sinh 1.096.393.167 1.096.393.167 Dư cuối kỳ Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Căn cứ vào sổ cái tài khoản 623 kế toán hạch toán: Nợ TK154: 1.096.393.167 Có TK623: 1.096.393.167 5. Kế toán chi phí sản xuất chung. Nội dung chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí nhân công quản lý thi công Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí chung khác: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện theo các nội dung sau: 5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu dung cho sản xuất chung Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 50 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có CF NVL dùng cho SXC 627 152 101.249.588 CF CCDC dùng cho SXC 627 153 1.876.111 Phân bổ CCDC cho SXC 627 1421 620.000 Cộng x x 103.745.699 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ trên kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng: Nợ TK 627: 103.745.699 Có TK 152: 101.249.588 Có TK 153: 1.876.111 Có TK 1421: 620.000 5.2 Kế toán chi phí nhân viên quản lý thi công. Chi phí nhân viên quản lý thi công bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương tính trên tiền lương thực tế của nhân viên quản lý thi công ở các công trường. Hàng ngày kế toán đội tiến hành chấm công vào bảng chấm công, cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính ra lương của từng bộ phận quản lý đội, sau đó lập bảng lương cho nhân viên quản lý đội: Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 55 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương của công nhân QL thi công 627 334 34.558.100 Các khoản trích theo lương của công nhân QL thi công 627 338 6.566.039 Cộng x x 41.124.139 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng 5.3 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung Dựa vào chi phí khấu hao đã được phân bổ cho mỗi công trình, kế toán lập CTGS số 210 (Biểu 31) phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ tính cho công trình Cầu Chợ Dinh. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành hạch toán chi phí khấu hao cho tài sản cố định dùng trong sản xuất chung của công trình Cầu Chợ Dinh: Nợ TK 627: 71.096.404 Có TK 214: 71.096.404 Công ty Cầu I Thăng Long Chứng từ ghi sổ Ngày 31/12/2003 Số: 210 Công trình Cầu Chợ Dinh Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung 627 214 71.096.404 Cộng x x 71.096.404 Kèm theo… chứng từ gốc Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng 5.4 Chi phí chung khác Ở Công ty Cầu I Thăng Long, khoản mục này bao gồm: chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…) và các chi phí bằng tiền khác (chi phí giao dịch, tiếp khách…). Các khoản chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627 mà không phản ánh chi tiết cụ thể từng khoản chi phí trong chi phí chung khác. Cách tập hợp chi phí chung khác như sau: Hàng ngày nhận được các chứng từ gửi về, kế toán tiến hành phân loại các chứng từ có nội dung giống nhau như: chi mua nguyên vật liệu, chi tạm ứng, chi thanh toán với ngưới bán, chi khác…Riêng đối với các chứng từ phản ánh các khoản chi khác lại được tập hợp cho từng công trình. Cuối tháng, kế toán lập các bảng kê chứng từ có nội dung giống nhau như đã phân loại. Cuối quí, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp các bảng kê. Bảng tổng hợp này là căn cứ để lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi khác trên, kế toán lập CTGS từ đó dựa trên chứng từ ghi sổ này để kế toán ghi sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK 627. Trên cơ sở đó kết chuyển sang TK 154. Quá trình hạch toán như sau: Nợ TK154: 254.471.042 Có TK627: 254.471.042 6. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty. Đối tượng tập hợp chi phi sản xuất được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung được phân bổ. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho từng công trình vào sổ chi tiết TK 154, bảng kê tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và sổ cái TK 154. Công ty Cầu I Thăng Long Sổ chi tiết – Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK154 Công trinh Cầu Chợ Dinh Ntgs Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có Quí IV/2002 Dư đầu kỳ 51.892.867 31/12 CTGS số110 31/12 K/C CFNVLTT 621 1.528.355.040 31/12 CTGS số120 K/C CFNCTT 622 173.808.663 31/12 CTGS số310 31/12 K/C CFSDMTC 623 312.212.635 31/12 CTGS số2030 31/12 K/C CFSXC 627 254.471.042 31/12 CTGS số3055 31/12 Giá thành thực tế KLXD hoàn Thành 632 2.266.258.077 Cộng phát Sinh 2268.848.380 2.266.258.077 Dư cuối kỳ 54.482.170 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng. Công ty Cầu I Thăng Long Sổ Cái – Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: TK154 Công trình Cầu Chợ Dinh Ntgs CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số NT Nợ Có Quí IV/2002 Dư đầu kỳ 249.073.384 31/12 CTGS số110 31/12 K/C CFNVLTT 621 1.528.355.040 31/12 CTGS số120 31/12 K/C CFNCTT 622 173.808.663 31/12 CTGS số310 31/12 K/C CF sử dụng MTC 623 312.212.635 31/12 CTGS số2030 31/12 K/C CFSXC 627 254.471.042 … … … … … … … 31/12 Số3055 31/12 Giá thành KLXD 632 8.192.320.480 Cộng phát sinh 8.192.084.966 8.192.320.480 Dư cuối kỳ 248.837.870 Người lập Ngày tháng năm Kế toán trưởng. Quá trình hạch toán quá trình kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm xây dựng Nợ TK 154: 2.268.847.380 Có TK 621: 1.528.355.040 Có TK 622: 173.808.663 Có TK 623: 312.212.635 Có TK 627: 254.471.042 7. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Cầu I Thăng Long. Xuất phát từ đặc điểm thi công công trình: thời gian thi công dài, khối lượng thi công nhiều, Công ty tiến hành tính giá thành của khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ. Để phù hợp với kỳ hạch toán của Công ty là hàng quí, nên Công ty xác định chi phí xây dựng dở dang cuối quí. Chi phí xây dựng dở dang cuối quí được đánh giá theo phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: CF phát sinh trong kỳ + Giá dự toán của khối lượng xây dựng DD C.kỳ CF sản phẩm DD Đ.kỳ Chi phí sản phẩm dở dang C.kỳ * = Giá dự toán của khối lượng xây dựng DD C.kỳ Giá dự toán của khối lượng xây dựng hoàn thành + Giá dự toán của khối lượng xây dựng DD C.kỳ Chi phí dự toán của khối lượng xây dựng DD C.kỳ = + + Chi phí chung Lãi định mức Trong đó: Chi phí chung Chi phí dự toán của khối lượng xây dựng DD C.kỳ = * 7% = * + Lãi định mức Chi phí chung Chi phí dự toán của khối lượng xây dựng DD C.kỳ 8% ( ) Công ty Cầu I Thăng Long không thực hiện đánh giá khối lượng xây dựng dở dang theo từng khoản mục chi phí mà chỉ đánh giá theo tổng số chi phí. Công ty Cầu I Thăng Long Trích bảng kiểm kê khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang Công trình Cầu Chợ Dinh – Quí IV/2003 Diễn giải Đơn vị tính (m3) Đơn giá dự toán Thành tiền Đào kết cấu 30 416.250 12.487.500 Xây đá 4 2.059.350 8.237.400 Đá dăm đệm 4 3.785.100 15.140.400 … … … … Cộng 45.896.400 Căn cứ vào bảng kê trên, ở công trình Cầu Chợ Dinh quí IV/2002 có: + Chi phí theo dự toán của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ: 45.896.400 + Chi phí chung là: 45.896.400 x 7% = 3.212.748 + Lãi định mức: 8% (3.212.748 + 45.896.400) = 3.928.731 Vậy giá trị dự toán của khối lượng xây dựng dở dang cuối quí IV/2002 của công trình Cầu Chợ Dinh là: 45.896.400 + 3.212.748 + 3.928.731 = 53.137.879 - Giá trị dự toán của khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ của công trình Cầu Chợ Dinh: 2.210.340.500 - Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối quí III/2002 của công trình Cầu Chợ Dinh: 51.892.867 Chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối quí IV/2002 của công trình Cầu Chợ Dinh 8. Đối tượng và phương pháp tính giá thành ở Công ty Cầu I Thăng Long Đối tượng tính giá thành ở Công ty Cầu I Thăng Long là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng quí. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Giá thành khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ được thể hiện ở “ Bảng tính giá thành xây dựng hoàn thành cuối quí” Công ty Cầu I Thăng Long Bảng tính giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành Quí IV/2003 STT Tên công trình Chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Chi phí xây dựng dở dang cuối kỳ Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành 1 ĐậpThảo Long 31.750.950 630.646.641 33.895.470 628.502.121 2 Cảng Chân Mây 48.728.167 1.986.070.996 42.605.920 1.992.193.273 3 Cầu Kênh Kịa 43.865.700 1.692.389.107 45.938.300 1.690.3160.507 4 Cầu Đá Bạc 34.218.520 745.899.699 36.187.860 743.930.359 5 Cầu Chợ Dinh 51.892.867 2.268.847.380 54.482.170 2.266.258.077 6 Cầu Làng Ngòn 38.617.180 868.231.14. 35.728.150 871.120.173 Cộng 249.073.384 8.192.084.966 248.837.870 8.192.320.480 Căn cứ vào bảng tính giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ, kế toán lập CTGS phản ánh giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành quí IV/2002, đó là căn cứ để ghi sổ chi tiết TK154 – công trình Cầu Chợ Dinh, theo định khoản: Nợ TK632: 2.266.258.077 Có TK154: 2.266.258.077 Kế toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại trong Công ty. Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân là do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu ( bên A) như sửa đổi thiết kế hoặc thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình hoặc có thể do bên thi công ( bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài. Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được. Giá trị khối lượng phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để xây dựng khối lượng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối lượng đó. Các phí tổn để thực hiện xây dựng khối lượng xây lắp bị phá đi làm lại thường được xác định theo giá trị thực tế của khối lượng phải phá đi làm lại. Trong trường hợp có sai phạm nhỏ không cần thiết phải phá đi làm lại mà chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh thì chi phí thực tế phát sinh dùng để sửa chữa được tập hợp vào chi phí phát sinh ở các tài khoản có liên quan như chi phí sản xuất. Giá trị thiệt hại do phá đi làm lại được xử lý như sau: + Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường. + Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ. + Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được. Phế liệu thu hồi giảm thiệt hại Giá trị thiệt hại do bên A gây ra TK 1381 TK154 TK 811 TK 152,111 TK 1388,334 Giá trị thiệt hại bắt bồi thường Thiệt hại đang chờ xử lý Giá trị thiệt hại tính vào chi phí bất thường Xử lý giá trị thiệt hại Lỗi bất thường Bắt bồi thường Tổng hợp chi phí phát sinh TK 632 Sơ đồ kế toán Quy trình hạch toán: Căn cứ vào biên bản ghi nhận về các khoản thiệt hại phá đi làm lại phát sinh trong quá trình thi công của công trình Cầu Chợ Dinh trong quý IV năm 2003, căn cứ vào bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết, sổ cái của các tài khoản 621,622,623,627 phân bổ cho khối lượng công trình phá đi làm lại kế toán tập hợp vào tài khoản 154. kế toán ghi: Trong kỳ kế toán tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh được phân bổ sang TK 154, ghi: Nợ TK 154 : 18.640.000 Có TK 621 : 7.456.300 Có TK 622 : 6.648.500 Có TK 623 : 2.395.200 Có TK 627 : 2.140.000 Cuối kỳ ban quản lý và phòng kế toán xác định nguyên nhân gây thiệt hại, căn cứ vào định mức thiệt hại của công ty cùng với các biên bản và hợp đồng giữa bên nhận thầu với bên giao thầu cùng với bên bảo hiểm kế toán xử lý: Nợ TK 632 : 10.720.000 Nợ TK 138 : 5.780.000 Nợ TK 811 : 2.140.000 Có TK 154 : 18.640.000 Quy trình quản lý các khoản thiệt hại phá đi làm lại: Công ty đã thực hiện tính giá thành riêng cho công trình phá đi làm lại. Từ đó xác định các khoản thiệt hại từ việc phá đi làm lại. Sau đó dựa vào định mức thiệt hại và nguyên nhân gây ra mà xử lý một cách hợp lý. Ngoài ra Công ty còn thực hiện làm hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm cho công trình khi thiệt hại xẩy ra và có hợp đồng thoả thuận kỹ với bên giao thầu … từ đó có cách xử lý thích hợp. Khái quát quy trình hạch toán nghiệp vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long. TK 111 TK 632 TK 154 TK 621 TK 152,153 TK 141 Tính tăng giá vốn Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Xuất kho NVL, CCDC TK 622 TK 334,338 TK 138 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương và các khoản trích theo lương Bắt bối thường TK 623 TK 152,153 Xuất kho NVL CCDC TK 1421 TK 811 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Tính tăng chi phí bất thường TK 214 Trích khấu hao TK 152,153 TK 627 Xuất kho NVL CCDC TK 1421 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Phân bổ dần TK 334,338 Lương và các khoản trích theo lương TK 214 Trích khấu hao Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi bằng tiền khác Thuế VAT TK 133 Khái quát quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Cầu I Thăng Long. Chứng từ gốc, bảng kê, bảng phân bổ. Báo cáo chi phí giá thành Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ NHẬN XÉT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY CẦU I THĂNG LONG. I. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu I Thăng Long. 1. Nhận xét chung. Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển Công ty Cầu I Thăng Long đã tham gia thi công nhiều công trình lớn nhỏ trong cả nước bao gồm xây dựng các công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp… Trong đó có nhiều công trình có chất lượng cao và được cả nước biết đến như cầu Tràng Tiền ở Huế, cầu Đồng Tiến ở Hoà Bình, cầu Sông Bạc ở Hà Giang, cầu Đông Hà ở Quảng Trị…Có được những thành công đó là sự đóng góp không nhỏ của bộ phận quản lý tài chính của Công ty trong đó có phòng kế toán- tài vụ là lòng cốt. Bằng mọi biện pháp tích cực nhằm khắc phục những khó khăn, phát huy những lợi thế, lãnh đạo Công ty và đặc biệt là phòng kế toán đã cố gắng năng động đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành phù hợp với giá cả thực tế, quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh, hạn chế chi phí bất hợp lý, từ đó tham mưu cho lãnh đạo Công ty đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm… Tuy nhiên trong quá trình đi lên do sự thay đổi liên tục của chế độ kế toán nên công tác kế toán của Công ty không tránh khỏi những tồn tại nhất định. Trong thời gian thực tập ngắn để tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, của các phòng và đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với thực tế. Trong thời gian tìm hiểu bằng những hiểu biết và nhận thức của bản thân, em mạnh dạn nêu lên một số nhận xét và ý kiến của mình về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Những thuận lợi. Công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thể hiện những ưu điểm sau: - Thứ nhất, về tổ chức quản lý bộ máy là gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Cụ thể: + Công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. + Việc quản lý và sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. - Thứ hai, về tổ chức bộ máy kế toán, phòng kế toán của Công ty được bố trí công việc hợp lý với đội ngũ kế toán có trình độ, có năng lực và nhiệt tình, trung thực. Xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép, phương thức hạch toán một cách khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán mới . - Thứ ba, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng thể hiện nhiều ưu điểm nổi bật. Sử dụng chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán đã khiến cho khối lượng ghi sổ kế toán trở nên gọn nhẹ, dễ hiểu và chủ động vì chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại, cùng phản ánh một nội dung, các chứng từ ghi sổ sau khi làm căn cứ ghi sổ kế toán được bảo quản và lưu vào hồ sơ theo cùng quyển có cùng nội dung và kèm theo các chứng từ gốc rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. - Thứ tư, về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Công ty đã tổ chức hạch toán chi phí xây dựng cho từng công trình, hạng mục công trình trong quí một cách cụ thể, rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty tiến hành đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm làm dở một cách khoa học và chính xác, xác định được đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty đã tiến hành cung cấp vật tư cho các công trình theo tiến độ thi công và theo dự toán, tránh lãng phí và mất mát vật tư ở kho công trình. Công ty trao quyền cho các đội mua vật tư tại nơi thi công. Vật liệu mua về được chuyển bằng xe của Công ty tại các công trình, giá mua thấp hơn chi phí vật tư mà Công ty mua về rồi chuyển đến công trình. Theo cách này Công ty có thể giảm chi phí vật tư phục vụ cho thi công và đặc biệt hợp lý khi các công trình ở xa Công ty. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp nên công tác tính toán nhanh gọn, thuận tiện cho việc tính giá thành. Nhìn chung công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là khá chính xác đảm bảo đúng, đầy đủ và dễ hiểu. 3. Những tồn tại. Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng còn những tồn tại cần khắc phục, cụ thể là: - Thứ nhất: Do Công ty đóng trên địa bàn thành phố, thi công các công trình ở khắp nơi trong cả nước, nên chi phí tàu xe, lưu trú giao dịch của cán bộ công nhân viên là rất lớn, hiệu quả đem lại không cao mà nguồn thông tin thu thập không kịp thời. - Thứ hai: Do tất cả các loại nguyên vật liệu được tập kết tại kho mà kho lại cách khá xa công trường thi công từ đó làm tăng chi phí vận chuyển nguyên vật liệu từ kho tới công trường. Ngoài ra, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu vẫn còn thủ công, công việc ghi chép của thủ kho với kế toán bị trùng lắp nhiều. - Thứ ba: Về tiền lương của công nhân viên được thanh toán một tháng một lần, không thực hiện trích tạm ứng. Ngoài ra, ở công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Về các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty thực hiện chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành như: Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đều được trích theo tỷ lệ % trên lương thực tế như vậy sẽ làm cho giá thành trong kỳ tăng lên bởi lương thực tế bao giờ cũng cao hơn lương cơ bản. - Thứ tư: Về chi phí sửa chữa TSCĐ ( cụ thể là máy thi công) thì Công ty chưa thực hiện trích trước chi phí sửa chữa máy thi công mà khi có hỏng cần phải sửa chữa thì mới tiến hành trích quỹ ra để sửa chữa. - Thứ năm: Trong chi phí sản xuất chung ở Công ty không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất điều này là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. - Thứ sáu: Công tác kế toán của Công ty hiện nay mang tính chất thủ công, chưa vận dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cầu I Thăng Long. 1. Ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Ở phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã trình bày, ta biết rằng mọi nguyên vật liệu của Công ty mua về đều được tập kết tại kho tạm ở nơi thi công. Em thấy rằng đối với các loại nguyên vật liệu có giá trị lớn như: xi măng, sắt thép được bảo quản trong kho là hợp lý. Tuy nhiên đối với những loại nguyên vật liệu như: sỏi, cát, đất, đá…thì nên tập hợp tại chân công trình đang thi công, một số trường hợp có thể xuất sử dụng ngay thuận tiện cho việc thi công, vừa tiết kiệm được chi phí vận chuyển từ kho tạm đến chân công trường thi công. 2. Ý kiến 2: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo em, kế toán nên tập hợp 3 bảng phân bổ: bảng phân bổ NVL (ghi có TK152, ghi nợ các TK…), bảng phân bổ CCLĐ (ghi có TK153, ghi nợ các TK…), bảng phân bổ CCLD tài khoản chờ phân bổ (ghi có TK1421, ghi nợ các TK…) vào chung một bảng gọi là bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian ghi chép mà vẫn đảm bảo phản ánh được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong toàn Công ty. 3. Ý kiến 3: Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty Cầu I Thăng Long không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất hàng quí. Theo em kế toán Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Bởi vì khoản tiền lương nghỉ phép phát sinh giữa các kỳ là không đồng đều nên nếu không thực hiện trích trước sẽ làm cho giá thành các kỳ không ổn định. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 622 Có TK 335 Khi chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 CóTK 334 Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 622 4. Ý kiến 4: Các khoản trích theo lương. Theo chế độ kế toán hiện hành, thì các khoản trích theo lương BHXH, BHYT được tính trên tiền lương cơ bản, KPCĐ được tính trên tiền lương thực tế của nhân công sản xuất. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý thi công được ghi vào TK627 “Chi phí sản xuất chung”. Ở Công ty Cầu I Thăng Long, các khoản trích nộp theo lương đều được tính trên tiền lương thực tế của công nhân viên. Mặt khác, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất lại tính vào chi phí công nhân trực tiếp, các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công lại tính vào chi phí sử dụng máy thi công. Như vậy, Công ty Cầu I Thăng Long hạch toán các khoản trích theo lương chưa đúng với chế độ kế toán. Theo em, Công ty nên thực hiện đúng với chế độ kế toán đã qui định. Cụ thể, là BHXH trích 20% trên tiền lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất và 5% trừ vào thu nhập của người lao động, BHYT thì trích 3% trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động còn KPCĐ trích 2% trên tiền lương thực tế tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quan lý tổ đội được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Trình tự hạch toán: Căn cứ vào bảng chấm công và bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 338 (3382,3383,3384) 5. Ý kiến 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Ở Công ty Cầu I Thăng Long không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi chi phí thực tế phát sinh ở công trình nào thì tính vào chi phí công trình đó. Theo em, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Bởi vì khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh mà công trình có máy thi công phải tiến hành sửa chữa lớn cao hơn các công trình không có khoản sửa chữa lớn phát sinh và giá thành sản phẩm giữa các quí sẽ có sự biến động lớn. Theo em, trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công nào thì đó là đối tượng để phân bổ chi phí trích trước, theo cách tính này chi phí sửa chữa lớn không phải một công trình nào gánh chịu mà được tính đều cho các công trình sử dụng máy thi công đó. Tiêu thức dùng để phân bổ chi phí sửa chữa lớn máy thi công có thể là số ca máy cho mỗi công trình hay số giờ máy chạy. Trình tự hạch toán: Khi trích trước chi phí sửa chữa máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623 Có TK 335 Trong kỳ phát sinh các khoản chi phí sửa chữa : + Nếu số trích trước về sửa chữa máy thi công mà lớn hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí: Nợ TK 335 Có TK 623 + Nếu số trích trước về sửa chữa máy thi công mà nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì phải ghi tăng chi phí trích trước, ghi: Nợ TK 623 Có TK 335 Về khấu hao máy thi công. Theo em, Công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao máy thi công theo lịch trình ca máy để tính khấu hao cho các công trình. Như thế chi phí khấu hao tính cho các công trình chính xác hơn. 6. Ý kiến 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung. Ở Công ty Cầu I Thăng Long kế toán không mở sổ chi tiết TK627 theo nội dung kinh tế các khoản chi phí sản xuất phát sinh, nên việc lên báo cáo sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí ở thuyết minh báo cáo tài chính là không chi tiết. Theo em, kế toán Công ty nên mở TK cấp 2 như sau: - TK6271: Chi phí nhân viên quản lý thi công, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội. - TK6272: Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý thi công - TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý thi công - TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dung cho quản lý thi công - TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK6278: Chi phí bằng tiền khác 7. Ý kiến 7: Về kế toán giá thành sản phẩm. Ở Công ty Cầu I Thăng Long, chưa tiến hành lập bảng tính giá thành cho từng công trình theo từng khoản mục chi phí. Thực chất “Bảng tính giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành” là bảng kê giá thành các công trình không phải là bảng tính giá thành cho từng công trình. Tuy nhiên khi đánh giá khối lượng dở dang cuối quí, kế toán không đánh giá riêng theo từng khoản mục. Do vậy khi lập bảng tính giá thành cho từng công trình theo từng khoản mục chi phí, Công ty phải tiến hành phân bổ chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang cuối quí theo định mức từng khoản mục chi phí trong kỳ có sẵn trong dự toán để tính ra từng khoản mục chi phí đối với khối lượng xây dựng dở dang cuối quí. Bảng tính giá thành công trình Cầu Chợ Dinh Quí IV/2002 Khoản mục CF thực tế khối lượng xây dụng DDĐ.Kỳ CF thực tế của khối lượng xây dựng phát sinh trong kỳ CF thực tế của khối lượng xây dựng DD C.Kỳ Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao Chi phí NVLTT 35.392.826 1.528.355.040 35.710.934 1.528.036.932 Chi phí NCTT 3.792.186 173.808.663 4.662.864 172.937.985 Chi phíSDMTC 6.513.213 312.212.635 8.130.661 310.595.187 Chi phí SXC 6.194.640 254.471.042 5.977.709 254.687.973 Cộng 51.892.867 2.268.847.380 54.482.170 2.266.258.077 8. Ý kiến 8: Kiến nghị về áp dụng phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo qui trình của kế toán rồi in các sổ kế toán chi tiết và báo cáo kế toán. Tình hình thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp nước ta đang có xu hướng áp dụng mạnh mẽ phần mềm kế toán trong tổ chức công tác kế toán bởi vì so với kế toán thủ công thì kế toán trên máy vi tính thể hiện những ưu việt nổi trội: Giảm được lao động đơn điệu kế toán chi tiết, tính toán tổng hợp số liệu để lập sổ chi tiết và báo cáo kế toán. Cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Có thể loại bỏ được khá nhiều sổ sách kế toán trung gian so với khi làm thủ công. Thuận tiện cho việc kiểm tra phát hiện sai sót. Bảo quản và lưu trữ số liệu kế toán được lâu dài, an toàn và gọn nhẹ. Có thể tinh giảm biên chế trong bộ máy kế toán của đơn vị, đồng thời tăng cường vai trò kiểm tra, phân tích số liệu của nhân viên kế toán. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán được chào hàng kèm theo nhiều dịch vụ hậu mãi rất đầy đủ, trong đó có một số phần mềm được ưa chuộng như: EFFECT, AC- SOFT, MISA, STANDARD, FAST ACCOUTING. Công ty nên chọn một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh của Công ty mình. Kết luận Các nhà kinh tế thế giới cho rằng trong tương lai kế toán là một trong những nghề phát triển nhất. Điều đó cho thấy kế toán là công cụ không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế, đăc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì tầm quan trọng của kế toán càng được nâng cao. Kế toán là “Ngôn ngữ kinh doanh” và được coi là “Nghệ thuật” ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với từng yêu cầu sử dụng thông tin. Chính vì vậy kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng. Tính đúng, tính đủ đầu vào là cơ sở xác định đúng kết quả kinh doanh, sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí là điều kiện để tăng lợi nhuận, tăng qui mô, phát triển sản xuất, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế, tăng tích luỹ đảm bảo nâng cao đời sống của người lao động. Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty Cầu I Thăng Long thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, em nhận thấy sự cần thiết của học tập nghiên cứu lý luận đi đôi với tìm hiểu thực tế. Đó chính là thời gian tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn kiến thức đã học tại nhà trường. Chính vì vậy trong quá trình học tập nghiên cứu em cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Cô Đoàn Vân Anh và các thầy cô giáo, các cô, các bác, các anh chị trong Công ty và đặc biệt là phòng kế toán giúp em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu I Thăng Long”. Em hy vọng Công ty sẽ ngày càng đạt được nhiều thành tích cao hơn nữa, nâng cao thu nhập cho người lao động, xứng đáng là lá cờ đầu của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long. Do trình độ cũng như kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề này của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em mong có sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô, các bác, các anh chị, bạn bè để hoàn thiện kiến thức của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo của Cô giáo Đoàn Vân Anh và các thầy cô giáo trong trường, các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty Cầu I Thăng Long đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, Ngày tháng năm 2004 Phí Văn Hào Mục lục Trang Lời nói đầu ………………………………………………………………………… 1 Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng…………… 3 Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…………………………………………………….……….…………. 3 Vị trí, đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản………….………………… 3 Yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp xây dựng nói riêng…………………………………….…………………………… 4 Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành…………………………………………………………………….. 4 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng……………….……………………… 6 Chi phí sản xuất……………………………………….….……………... 6 Phân loại chi phí sản xuất……………………………………………….. 6 2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( phân loại chi phí theo yếu tố)…………………………………….. 6 2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí…………………………………………………………………………... 7 2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí…………………………………………………………………. 8 2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất…………………………………………………………... 8 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng…………………………………………………………………… 9 Giá thành sản phẩm………………………………….………………….. 9 Các loại giá thành sản phẩm xây dựng………………….…………….… 9 2.1. Giá thành dự toán…………………………………………………….… 9 2.2. Giá thành kế hoạch………………………………………….………... 10 2.3. Giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng cơ bản….……….………... 10 2.4. Giá thành của khối lượng hoàn thành và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước……………………………………………………………... 10 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng….. 11 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng………………………………………. 12 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất………………….…………………. 12 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất…………………………………. 13 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp….…………………. 14 2.1.1. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…………………. 14 2.1.2. Phương pháp tập hợp……………………………………………….. 14 2.1.3. Tài khoản sử dụng………………………………………………….. 14 2.1.4. Trình tự kế toán…………………………………………………….. 15 2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp……….…………………. 16 2.2.1. Nội dung tập hợp chi phí nhân công trực tiếp……………………… 16 2.2.2. Phương pháp tập hợp……………………………………………….. 17 2.2.3. Tài khoản sử dụng………………………………………………….. 17 2.2.4. Trình tự kế toán…………………………………………………….. 17 2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công………………….…………….. 18 2.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công………….…………………. 18 2.3.2. Phương pháp tập hợp……………………………………………….. 19 2.3.3. Tài khoản sử dụng………………………………………………….. 19 2.3.4. Trình tự kế toán…………………………………………………….. 19 2.3.4.1. Trường hợp tổ chức thành tổ đội máy thi công có phân cấp hạch toán ( tổ chức kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các đội xây lắp….………………………….……………………………… 19 2.3.4.2. Trường hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức riêng nhưng không phân cấp hạch toán ( không tổ chức kế toán riêng)……………….……………….…………….……………………….. 21 2.3.4.3. Trường hợp thuê ca máy thi công………………….……………... 22 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung………………………………. 23 2.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung…………………………………… 23 2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung…….….……………... 24 2.4.3. Tài khoản sử dụng………………………………………………….. 24 2.4.4. Trình tự kế toán…………………………………………………….. 24 2.5. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp…………….…………….. 25 Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng….………… 26 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán………… 27 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương…………………………………….……………………... 27 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán………… 28 Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng………………………………………………………………………. 29 Đối tượng tính giá thành…………………………….…………………. 29 Phương pháp tính giá thành………………………….….……………... 29 2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp…………………………………. 29 2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng…….………………… 31 2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí…………………….………………… 31 2.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức…………………………... 32 Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm………………………………………………………………….. 33 Hình thức nhật ký chung…………………………….………………… 33 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái…………………….………………… 33 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ…………………………………….. 33 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ…………………………………… 38 Chương II. Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long………………….……….………………... 34 Đặc điểm chung của công ty cầu I Thăng Long……………………….. 34 Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….. 34 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty…………………… 36 Đặc điểm tổ chức quản lý……………………………….……………... 36 Đặc đỉêm qui trình công nghệ……………………….…………………. 39 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán………………….…………………. 39 Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long……….…………………………. 43 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất………………………………………….…………………………. 43 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………….……………... 44 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp……………………………………. 48 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công……………….….……………... 52 4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công. …………….. 53 4.2. Chi phí nhân công điều khiển máy thi công………………………….. 54 4.3. Chi phí khấu hao máy thi công……………………………………….. 55 Kế toán chi phí sản xuất chung………………………….……………... 58 5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chung……………. 59 5.2. Kế toán chi phí nhân viên quản lý thi công…………….…………….. 59 5.3. Chi phí khấu hao Tài sản cố định dùng cho sản xuất chung.…………. 60 5.4. Chi phí chung khác…………………………………………………… 61 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty………………………………... 62 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty cầu I Thăng Long….………… 63 Đối tượng và phương pháp tính giá thành ở công ty cầu I Thăng Long. 64 Chi phí các khoản thiệt hại do phá đi làm lại …………………………. 65 Chương III: Một số ý kiến và nhận xét nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long…………. 70 Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long…………………. 70 Nhận xét chung………………………………………….……………... 70 Những thuận lợi………………………………………………………... 71 Những tồn tại…………………………………………………………... 72 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu I Thăng Long……………… 73 Ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu…………….…………….. 73 Ý kiến 2: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp….………… 73 Ý kiến 3: Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.………………… 74 Ý kiến 4: Các khoản trích theo lương……………….………………… 74 Ý kiến 5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công….………………… 75 Ý kiến 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung…………….……………... 76 Ý kiến 7: Về kế toán giá thành sản phẩm……………….……………... 76 Ý kiến 8: Kiến ghị về áp dụng phần mềm kế toán…………………….. 77 Kết luận: …………………………………………………………………………. 79 Mục lục: …………………………………………………………………………. 81 Tài liệu tham khảo: …………………………………………………………… 86 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà nội, Ngày tháng năm 2004 Kế toán trưởng TÀI LIỆU THAM KHẢO Kế toán doanh nghiệp thương mại và dịch vụ - Trường ĐH Thương Mại Kế toán sản xuất kinh doanh - Trường ĐH Thương Mại Kế toán xây dựng cơ bản - Trường ĐH Thương Mại Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm – Võ Văn Nhị- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng đối với chủ đầu tư và nhà thầu – Võ Văn Nhị- ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực mới- Bộ Tài Chính ( Xuất bản 2003). Luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng- Khoá 33,34.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36162.doc
Tài liệu liên quan