Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội

Muốn tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kế toán để phản ánh một cách khách quan, liên tục, toàn diện và có hệ thống về tình hình doanh nghiệp mình trước và sau quá trình sản xuất kinh doanh. Với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay, để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, việc tiết kiệm chi phí đầu vào từ đó hạ giá thành, nâng cao hiệu kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là không thể thiếu trong mỗi xí nghiệp xây lắp.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cách lấy tổng chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ. trong đó, sản phẩm dở dang chính bằng là phần giá trị công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư nhiệm thu, thanh toán. Xí nhiệp xây lắp số 1 Hà Nội đã và đang thực hiện khá nhiều công trình dân dụng như nhà ở, nhà làm việc, trường học như là công trình A6C Nam Trung Yên, công trình trường Quỳnh Mai, UBND Phan Chu Trinh….Để tìm hiểu quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, khuôn khổ chuyên đề thực tập chuyên ngành chỉ xin trình bày chi tiết quá trình hạch toán phần hành này tại công trình A6C Nam Trung Yên. 2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành sản phẩm, thường là từ 60% đến 75% trong tổng giá thành sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu luôn được xem là vấn đề then chốt trong công tác quản trị chi phí. Việc quản lý nguyên vật liệu được thực hiện từ khâu thu mua, nhận hàng đến quá trình lưu kho, lưu bãi và đến khi xuất dùng. Có rất nhiều loại Nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình xây dựng các công trình như: cát, sỏi, xi măng, gạch, sơn, kính, thép….Mỗi loại nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm khác nhau ví dụ đối với gạch thì có gạch để xây nhà và gạch lót nền… Tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật, yêu cầu về thẩm mỹ mà khi thi công xí sẽ sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Phương pháp tính giá hàng tồn kho cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay,xí nghiệp đang sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá hàng tồn kho. Do điều kiện về luân chuyển chứng từ (Chứng từ được chuyển lên công ty vào ngày cuối tháng) cũng như điều kiện nơi thi công, kho vật tư xa công ty, kế toán không ghi từng nghiệp vụ xuất kho mà sẽ tổng hợp các lần xuất trong một tháng và ghi sổ một lần cho các nghiệp vụ xuất kho trong tháng đó ở cùng một kho (tương ứng với chi phí nguyên vật liệu tại một công trình trong tháng đó). Việc làm này là có cơ sở do việc xuất dùng vật tư tại một kho thường chỉ liên quan đến việc thực hiện thi công một công trình nhất định. * Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu + Chứng từ sử dụng: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau đây: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp vật tư xuất trong tháng được lập cho tương ứng từng công trình và một số chứng từ liên quan. Tất cả nguyên vật liệu được xí nghiệp đứng ra mua đều được chuyển thẳng đến chân công trình rồi sử dụng ngay căn cứ vào tiến độ thực hiện. Hợp đồng kí kết (nếu có) để thực hiện việc mua nguyên vật liệu sẽ do Giám đốc xí nghiệp kí. Nguyên vật liệu được giao tới chân công trình phải được kiểm tra về số lượng, quy cách, phẩm chất. Thủ kho tại công trình lập “biên bản giao nhận hàng” theo số lượng. Hoá đơn mua hàng người bàn giao có thể là hoá đơn GTGT ( biểu 1) hoặc hoá đơn bán hàng thông thường. Kế toán xí nghiệp có nhiệm vụ lưu chứng từ. Biểu 1: hoá đơn thuế GTGT HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu: 01 GTKT-3LL Liên 2- giao khách hàng MY/2008B Ngày 12 tháng 01 năm 2009 0012546 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Quầy 68 Thuốc Bắc …… Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Bùi Quang Hiền Tên đơn vị: XNXL số 1 Hà Nội- tổng công ty ĐT và PT nhà Hà Nội Địa chỉ 22 Nguỵ Như Kon Tum-Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản Hình thức thanh toán: Tiền mặt ………… STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Dây thép 4 kg kg 600 14.000 8.400.000 Cộng tiền hàng: 8.400.000đ thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 840.000đ tổng cộng tiền thanh toán 9.240.000đ số tiền viết bằng chữ: chín triệu hai trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị mặc dù nguyên vật liệu mua do xí nghiệp mua đều được đưa ra chân công trình sử dụng ngay nhưng xí nghiệp vẫn sử dụng Phiếu Nhập Kho và Phiếu xuất kho để theo dõi nguyên vật liệu mua về và dùng cho sản xuất. Biểu 2 Phiếu nhập kho Ngày 18 tháng 12 năm 2008 số: 12/12/NTL Họ và tên người giao: nguyễn Diệu Linh Theo HĐ số 0003879 ngày 16 tháng 12 năm 2008 Nhập tại kho: Nam Trung Yên XA6 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Dây thép 4kg kg 600 14.000 8.400.000 Cộng Tổng số tiền( viết bằng chữ) tám triệu bốn trăm đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Biểu 3 Phiếu xuất kho Ngày 18 tháng 12 năm 2008 số: 12/12/NTL Họ và tên người nhận hàng: phạm Quang Anh Lý do xuất kho: xây thô công trình Nam Trung Yên Xuất tại kho: Nam Trung Yên khu A6C STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Dây thép kg 100 100 14000 1.400.000 2 Xi măng tấn 150 150 800.154 120.023.100 Cộng x x Tổng số tiền( viết bằng chữ) Số chứng từ gốc kèm theo Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Số lượng phiếu nhập kho , phiếu xuất kho được thủ kho ghi ngay khi nhập, xuất. Hàng tháng, kế toán tại xí nghiệp tính toán, tổng hợp và lập “ bảng chi tiết xuất vật tư theo số lượng” sau đó nhập vào máy các hoá đơn mua vật tư trong tháng, từ đó tính toán được đơn giá bình quân trong tháng các loại vật tư. Biểu 4: Bảng chi tiết xuất vật tư Tháng 12 năm 2008 Kho A6C Nam Trung Yên STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Nợ TK 621, có TK 152 1 Xi măng tấn 150 800.154 120.023.100 2 Sơn matit Thùng 50 130.469 6.523.450 3 Gạch nền Viên 20000 1.600 32.000.000 4 Đá m3 30 135.000 4.050.000 5 Cát đen m3 550 77.340 45.537.000 …. …. ….. …. …. Cộng 238.458.655 Người lập biểu kế toán trưởng Biểu 5: Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng12 năm 2008 STT Tk 152 1 CT 27 Lê Thánh Tông 387.562.789 2 CT trường Quỳnh Mai 54.894.654 3 A6C Nam Trung Yên 238.458.655 4 Móng nhà CT 21 nam Thăng Long 244.256.895 5 Nhà văn hoá phường Mai Động 145.954.546 6 Nhà ở 6 tầng khuất Duy Tiến 92.789.879 7 Nhà ở nguyễn Trãi 65.987.654 …. ……. Cộng 2.567.875.795 Người lập biểu kế toán trưởng TK sử dụngTK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 152 – Nguyên vật liệu. Tk 153: Công cụ dụng cụ. * Các Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế toán xí nghiệp tiến hành nhập vào máy qua màn hình nhập chứng từ sổ sách của từng công trình. Số liệu tự động chuyển qua nhật ký chung, các sổ chi tiết TK621 – Chi tiết công trình, Sổ cái TK 621. Bảng 6: Trích sổ chi tiết theo đối tượng – TK 621 TK621 – Chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp A6C Nam Trung Yên tháng 12 Năm 2008 Đơn vị VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số CT 01/12/2008 06 xuất gạch vào thi công CT A6C NTY 152 15.264.542 …………. ……… …………………… …… …………….. …………….. 18/12/2008 09 xuất xi măng vào thi công CT A6C NTY 152 120.023.100 ………… …….. …………………… ........ …………… …………… 31/12/2008 KC621 Kết chuyển 621->154 154 238.458.655 Cộng phát sinh 238.458.655 238.458.655 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 7: Trích sổ cái TK 621 SỔ CÁI TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12 năm 2008 Đơn vị VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số CT 31/12/2008 BPBVL12 Vật liệu tháng 12-NTY 152 238.458.655 31/12/2008 BPBVL12 Vật liệu tháng 12-Trường Quỳnh Mai 154 54.894.654 31/12/2008 BPBVL12 Vật liệu tháng 12-nhà ở 6 tầng khuất Duy Tiến 152 92.789.879 ………… …………………… ... …………. 31/12/2008 KC621 Kết chuyển 621->154 …. cộng phát sinh …. ….. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Nếu trong trường hợp cuối năm, do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp nên vào 31 – 12, nếu các chứng từ về nguyên vật liệu chưa kịp chuyển lên phòng tài vụ thì kế toán tạm trích trước chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào dự toán xây dựng công trình và biên bản kiểm kê giá trị hoàn thành của công trình đó vào thời điểm cuối năm. Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 621- chi tiết từng công trình Có TK 3352 Sang kì kế toán sau, khi nhận được chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 3352 Có TK 152 Vào ngày 31 tháng 12 năm 2008, có một số công trình chưa bàn giao chứng từ kế toán buộc phải tạm trích chi phí nguyên vật liệu như:Công trình trường Quỳnh Mai, Công trình nhà ở 6 tâng Khuất Duy tiến… Đến cuối tháng, kế toán xí nghiệp thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên máy. 2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. * Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp. Công nhân là đối tượng chính thực hiện việc thi công và hoàn thành công trình. Vì vậy, việc thực hiện chế độ tiền lương hợp lý cho người lao động trực tiếp là một yếu tố tạo nên sự đảm bảo về chất lượng, với cả tiến độ thực hiện cho công trình. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải vừa đảm bảo cho sự thoả mãn nhất định cho người lao động, tạo động lực cho người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, vừa phải đảm bảo chi phí tiền lương nằm trong khuôn khổ dự toán từng công trình. Mỗi một công trình khác nhau thì sẽ có cơ cấu các loại chi phí trong tổng chi phí phát sinh tại một công trình trong một thời gian có sự khác nhau. Tuy vậy, tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, chi phí nhân công chiếm tỷ trong thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Chính vì vậy hạch toán đúng, đủ lương phải trả cho công nhân trực tiếp góp phần bảo đảm tính chính xác trong xác định giá thành công trình và hạng mục công trình. Do các công trình ở nhiều địa điểm khác nhau nên lao động trực tiếp của xí nghiệp hiện nay bao gồm hai bộ phận: lao động thuộc biên chế và lao động thuê theo mùa vụ và thuê theo địa điểm thi công công trình. lượng lao động thuê ngoài này do các tổ đội trực tiếp thuê do nhu cầu công việc, đó là mộtỶtong số những biện pháp giải quyết lao động hữu hiệu mà hiện nay hầu hết các xí nghiệp xây lắp đều thực hiện để nhằm giảm chi phí. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại xí nghiệp. Hợp đồng thuê nhân công ngoài. Bảng chấm công. bảng thanh toán lương Bảng phân bổ lương và BHXH Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Và một sô các chứng từ khác TK sử dụng: TK622, TK 3341, TK 3381, TK 3382, TK 3383 Như đã đề cập, tại xí nghiệp chi phí đưa vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm phần tiền lương và tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp. + Tiền lương và phụ cấp đối với lao động trực tiếp thuê ngoài. Lao động thuê ngoài là lao động thường sẵn có tại các địa phương. Đây là lực lượng lao động giá rẻ, không tốn kém chi phí đi lại, lán trại tại các công trường. Vì tính chất mùa vụ nên lực lượng lao động này thường đảm nhiệm công việc đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao như: Bưng bê, xây tường, đổ bê tông…Việc thuê lao động này do các xí nghiệp đảm nhiệm thông qua hợp đồng “hợp đồng thuê nhân công ngoài”. Hợp đồng thuê nhân công ngoài thường là sự kí kết giữa đại diện hai bên đó là xí nghiệp và một nhóm người lao động do một người đứng ra đại diện về việc giao khoán thực hiện một công việc cụ thể. Theo nguyên tắc này thì hợp đồng này phải kèm theo danh sách lao động. Trong một số trường hợp thì hợp đồng này phải kèm theo lương công nhật với mức thù lao cố định. Do tự đứng ra thuê lao động nên cách tính lương, phương thức thanh toán cho lao động thuê ngoài là tuỳ thuộc vào quy định của xí nghiệp. Nếu thuê lao động trả lương theo công nhật thì: Tiền lương = Số công x Đơn giá tiền lương Trường hợp thuê lao động theo công nhật này thường ít gặp. Thông thường, xí nghiệp thuê lao động thực hiện khối lượng công việc nhất định. Trong hợp đồng phải ghi rõ tên công việc, khối lượng công việc, đơn giá theo yêu cầu chất lượng, thời gian hoàn thành, danh sách nhân công thuê ngoài kèm theo…Khi đó xí nghiệp theo dõi việc thực hiện của nhóm công nhân. Khi công việc giao khoán hoàn thành, hai bên tiến hành nghiệm thu và bàn giao khối lượng hoàn thành và lập “biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành”. Đối với thuê ngoài theo khối lượng thì xí nghiệp thanh toán tiền lương trực tiếp cho người đai diện có trách nhiệm trả lương cho các thành viên trong nhóm và bàn giao cho xi nghiệp danh sách nhận lương có kèm theo kí nhận. ●Đối với công nhân trực tiếp thuộc biên chế của xí nghiệp. Khi được bàn giao thi công một hạng mục công trình, căn cứ vào đơn giá tiền lương dự toán được duyệt, khối lượng hoàn thành bàn giao trong kỳ, thì xí nghiệp sẽ trích một khoản chi phí nhất định. Lương của công nhân trực tiếp tính căn cứ vào số công trên “bảng chấm công” do từng bộ phận theo dõi hàng ngày và đơn giá tiền công như sau: Đơn giá 1 Σ Tiền lương CN trực tiếp thuộc biên chế công theo = hệ số Z Σ Số công Cni x Hi Lương CNi = Số công x Hi x Z Trong đó Hi bao gồm cả hệ số lương cơ bản cộng với hệ số cấp bậc và hệ số trách nhiệm. Ngoài ra, tiền lương của công nhân còn bao gồm tiền lương là thêm giờ. Cuối kỳ kế toán xí nghiệp phải tính toán lương của từng công nhân lao động trực tiếp và lập “bảng thanh toán lương”. Trong mọi trường hợp, bảng chấm công cùng bảng thanh toán lương luôn là căn cứ chứng từ để kế toán xí nghiệp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay xí nghiệp đang hạch toán các khoản theo lương của công nhân trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp. Việc Trích và nộp bảo hiểm y tế, BHXH,KPCĐ được xem là nghĩa vụ của xí nghiệp. Nó đảm bảo cho quyền lợi chính đáng của người lao động. Hiện nay, xí nghiệp chỉ tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho những lao động trong biến chế vào chi phí. Biểu 8: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2008 STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334- Phải trả người lao động 338 TK 335 Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác cộng có 334 3382 3383 cộng có 338 TK 622 1 Móng nhà CT trường Quỳnh Mai 20.295.038 3.684.962 23.980.000 479.600 1613.880 2.093.480 26.073.480 2 CT A6C Nam Trung Yên 52.234.893 7.218.807 59.561.700 1.191.234 2.397.650 3.588.884 63.150.584 ….. Cộng 622 … …. …. …. …. …. …. … 211.489.635 Bảng 9: Trích sổ chi tiết theo đối tượng – TK 621 SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp A6C Nam Trung Yên tháng 12 Năm 2008 Đơn vị VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số CT 01/12/2008 5 Lương phải trả cho CN TT CT A6C NTY 3341 1.596.985 …………. …….. …………………… …… …………… ……...... 31/12/2008 BPBL12 Lương phải trả cho CN TT CT A6C-NTY 3341 9.561.700 31/12/2008 KC621 Kết chuyển 622->154 154 59.561.700 Cộng phát sinh 59.561.700 59.561.700 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc biểu 10: Trích sổ cái TK 622 SỔ CÁI TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày số 31/12/2008 BPBL12 Lương tháng 12-A6C NTY 3341 59.561.700 31/12/2008 BPBL12 BHYT<BHXH tháng 12-NTY 3383 2.397.650 31/12/2008 BPBL12 KPCĐ tháng 12 3382 1.191.234 31/12/2008 KC622 kết chuyển 622->154 154 Cộng phát sinh … … Người lập biểu kế toán trưởng Giám Đốc 2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung 2.4.1 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. * Đặc điểm chi phí máy thi công. Sản xuất xây lắp là ngành sản xuất mà sản phẩm tương đối phức tạp, điều kiện sản xuất đòi hỏi sự hỗ trợ của máy móc. Nhất là khi hiện nay có càng nhiều những công trình lớn thì sự hỗ trợ của máy móc là điều không thể thiếu được. Máy móc thi công không những góp phần hỗ trợ đắc lực giúp con người mà nó còn là yếu tố quyết định nhằm đẩy nhanh tốc độ thi công, hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp luôn chú trọng vào việc đầu tư máy móc kỹ thuật, các xí nghiệp xây lắp không phải là ngoại lệ. Tuy vậy, không phải doanh nghiệp xây lắp nào cũng có thể đủ các tiềm lực kinh tế trang bị cho chính mình một hệ thống máy móc thi công hiện đại. Tại xí nghiệp xây lắp số 1 không phải là một Xí nghiệp lớn nên máy móc thi công chỉ bao gồm: máy trộn bê tông, máy đầm đất, máy ủi…. Chi phí máy thi công của xí nghiệp bao gồm Chi phí lương, phụ cấp làm thêm giờ công nhân trực tiếp lái máy và được hạch toán vào TK 6231 Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công được hạch toán vào TK 6232 Chi phí khấu hao máy thi công: Việc khấu hao máy thi công đựoc tính như khấu hao TSCĐ, tính theo phương pháp đường thẳng. Chi phí dich vụ mua ngoài gồm chi phí mua bảo hiểm may thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, điện nước cho máy thi công, chi phí thuê máy thi công ngoài. Quy trình hạch toán. * Chi phí nhân công điều khiển máy thi công Hiện tại, đội ngũ lái máy thi công của xí nghiệp không lớn do lượng máy thi công không lớn. Hầu hết các trường hợp thì máy thi công của xí nghiệp do công nhân của lái máy của xí nghiệp điều khiển. Đối với trường hợp thuê theo phương thức thuê toàn bộ thì chi phí phải trả cho công nhân lái máy thuê ngoài cũng như các chi phí nhiên liệu liên quan đến máy thi công đều được hạch toán vào chi phí thuê ngoài. Chứng từ sử dụng cho hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công là: Bảng chấm công, bảng theo dõi xe, máy thi công. Căn cứ vào bảng chấm công cùng bảng theo dõi xe, máy thi công kế toán tiến hành tính toán tiền lương cho công nhân lái máy. Nếu công nhân lái máy cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán xí nghiệp phân bổ tiền lương cho công nhân lái máy cho từng công trình. Biểu 11: Bảng theo dõi xe, máy thi công Loại máy: Máy ủi Công suất thiết kế: Tại công trình: A6C Nam Trung Yên Thuộc đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội từ ngày 10 đến 20 tháng 12 năm 2008 Ngày Nội dung công việc số giờ máy thức tế hoạt động số ca máy thực tế hoạt động Xác nhận của nhân viên kỹ thuật 10/12/2008 5 …. … 20/12/2008 8 Cộng 120 Theo tổng hợp của kế toán thì chi phí nhân công tháng 12 năm 2008 tại công trình Nam Trung Yên là : 2.883.251 Cuối kỳ, căn cứ vào tiền lương cho công nhân lái máy lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán sẽ nhập dữ liệu chi phí nhân công lái máy vào màn hình nhập chứng từ. Biểu 12: Trích sổ chi tiết theo đối tượng, TK 6231 SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG Tk 6231- Chi phí nhân công A6C Nam Trung Yên Tháng 12 Năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số ………. …… …………………. …….. …………. ………… 31/12/2008 BPBL12 Phân bổ lương tháng 12NTY 334 2.883.251 Kết chuyển 6231=>154 154 2.883.251 Cộng phát sinh 2.883.251 người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc Biểu 13: Trích sổ cái TK6231 SỔ CÁI TK6231- Chi phí nhân công máy thi công Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số 31/12/2008 BPBL1 PB Lương tháng 12 trường Quỳnh Mai 334 1.550.000 ...... ...... ...... ..... ..... ..... 31/12/2008 BPBL12 Phân bổ lương tháng 12NTY 334 2.883.251 31/12/2008 Kết chuyển 6231=>154 154 2.883.251 Cộng phát sinh 2.883.251 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc *Chi phí vật liệu dùng cho máy thi công Việc hạch toán chi phí vật liệu dùng cho máy thi công giống như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên thông thường vật liệu mua về dùng luôn nên kế toán thường văn cứ vào hoá đơn mẫu vật liệu, chứng từ vận chuyển để ghi sổ: Theo số liệu tổng hợp từ phòng kế toán thì Chi phí vật liệu dùng cho máy thi công phát sinh trong tháng 12 năm 2008 là: 1.812.000 *Chi phí khấu hao máy thi công. Do lượng máy thi công của xí nghiệp không lớn nên chi phí khấu hao máy thi công chiếm trong tổng giá thành không lớn, theo quyết định 206/2006/QĐ-BTC, TSCĐ được tính khấu hao theo ngày nhưng để đơn giản hơn thì kế toán xí nghiệp vẫn tính khấu hao theo tháng theo phương pháp đường thẳng. Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng theo dõi ca, máy thi công, Bảng tính và phân bổ khấu hao. Phần mềm kế toán FAST của xí nghiệp cho phép tính được mức khấu hao của từng tài sản cố định trong tháng, nhưng do máy thi công sử dụng cho các công trình khác nhau nên việc phân bổ cho từng công trình sẽ khác nhau nên yêu cầu kế toán phải thực hiện trên excel. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì khấu hao của nó được phân bổ cho công trình đó. Nếu máy thi công sử dụng cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán căn cứ vào số giờ hoạt động của từng máy để phân bổ. Kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Trong 3 tháng cuối năm 2008, công trình A6C Nam Trung Yên không sử dụng máy thi công mà thuê ngoài hết, nên kế toán không phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho công trình Nam Trung yên. Biểu 14:Bảng tính và phân bổ khấu hao BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 NĂM 2008 Loại tài sản Thời gian sử dụng Toàn doanh nghiệp Chi tiết cho từng công trình Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lai ... A6C Nam Trung Yên ..... ..... ..... .... ... .... .... Máy thi công Máy trộn bê tông 6 13.482.600 1.785.000 Máy đầm đất 4 113.485.155 10.256.522 ... ... ... ... TSCĐ Tại XNXLsố1 Văn phòng làm việc 8 85.154.144 2.121.756 2.121.756 Máy phát điện 4 15.424.883 1.524.551 .... 1.524.551 Cộng 5.180.552 *Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí sửa chữa, chi phí bảo dưỡng máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công Trong tháng 12, tại công trình A6C Nam Trung Yên, xí nghiệp có thuê một số máy như máy máy vận thăng, máy đầm đất… Căn xứ vào tổng hợp của kế toán thì Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công tháng 12 năm 2008 là: 13.642.135 VNĐ Cuối kỳ, kế toán tiến hành vào sổ qua màn hình nhập chứng từ. Số liệu sẽ tự động chuyển qua sổ chi tiết TK 6237- Chi tiết công trình, Sổ cái TK 623 và Nhật ký chung. Sổ chi tiết theo đối tượng, TK 6237- Công trình A6C Nam Trung Yên giống mẫu sổ chi tiết TK6231 Như vậy trong tháng 12 năm 2008 công trình Nam Trung Yên phát sinh các loại chi phí máy thi công đó là: - Chi phí nhân công: 2.883.251 Chi phí nguyên vật liệu: 1.812.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài: 13.642.135 tổng phát sinh trong quý: 18.337.386 Kế toán sẽ tổng hợp các khoản mục chi phí của từng công trình hạng mục này vào cuối kỳ kế toán, đây chính là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Biểu 15:Sổ cái TK 623 SỔ CÁI TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số 01/12/2008 HD03/12/2008 XN mua dầu 141 2.300.000 ...... ...... ...... ..... ..... ..... 31/12/2008 PC09 Sửa máy đầm đất ở A6C Nam Trung Yên 1111 8.264.000 31/12/2008 Kết chuyển 6231=>154 154 ... ... Cộng phát sinh .... .... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 2.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất chung * Đặc điểm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng chúng phục vụ cho quá trình thi công công trình của các đội thi công, giúp cho hoạt động sản xuất được tiến hành thuận lợi. Nó là phần chi phí sản xuất sản phẩm còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Chi phí sản xuất chung thường lớn hơn chi phí máy thi công, nhưng ở đa số công trình chi phí sản xuất chung vẫn là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất chung gồm các loại chi phí như : Chi phí nhân viên đội, nhân viên xí nghiệp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài …. * Quá trình hạch toán: + chi phí nhân viên phân xưởng: nhân viên các xí nghiệp là những người chịu trách nhiệm điều hành, sắp xếp tổ chức mọi hoạt động tại công trình. Một nhân viên có thể tham gia quản lý nhiều công trình khác nhau tại một địa điểm nên tiền lương của người này có thể phân bổ ở nhiều công trình khác nhau theo tiêu thức phù hợp. Tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội, lao động gián tiếp được trả lương theo thời gian. Li = Tmin x TTG Li: Lương của nhân viên i Tmin: Tiền lương tối thiểu do xí nghiệp quy định. Tmin này được xí nghiệp lựa chọn trong khung từ mức lương tối thiểu (do nhà nước quy định) đến mức tối thiểu sau khi đã điều chỉnh theo hệ số điều chỉnh theo ngành. Năm 2008, Tmin của xí nghiệp được quy định ở mức 680.000VNĐ. TTG: Tiền lương làm thêm giờ. Biểu 16: Sổ chi tiết theo đối tượng SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG 6271- chi phí nhân viên phân xưởng A6C Nam Trung Yên Tháng 12 Năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số …….. …………… …………. …… ……….. ...... ...... ...... ..... ……….. 31/12/2008 BPBL12 Phân bổ lương tháng 12NTY 334 5.156.000 31/12/2008 BPBL12 BHYT, BHXH tháng 12-A6C-NTY 3383 1.356.000 31/12/2008 BPBL12 KPCĐ tháng 12 A6C NTY 3384 192.210 31/12/2008 KC627 Kết chuyển 6271=>154 6.704.210 Cộng phát sinh 6.704.210 6.704.210 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc + Chi phí khấu hao tài sản cố định. Khấu hao TSCĐ được phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình. Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Kế toán căn cứ vào số liệu trong bảng tính và phân bổ khấu hao, nhập số liệu cho chi phí khấu hao sản xuất chung cho từng công trình. Thông thường việc tính và phân bổ khấu hao này được thực hiện hàng tháng. Biểu 17: Bảng tính và phân bổ khấu hao BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO STT Chỉ Tiêu tỉ lệ khấu hao(%) thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 – Chi phí sản xuất chung NGTSCĐ số khấu hao CT A6C NTY CT trường Quỳnh Mai CT UBND Phan Chu Trinh Nhà ở 6 tầng Khuất Duy Tiến 1 số trích khấu hao tháng trước 2 số KH TSCĐ tăng trong tháng 3 số KH TSCĐ giảm trong tháng 4 số KH trích tháng này + Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh khá là đa dạng và phong phú gồm : chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thuê ngoài sửa chữa… Chi phí dịch vụ mua ngoài được kế toán hạch toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để vào sổ. + Chi phí sản xuất chung khác là chi phí sản xuất chung cho công trình, xí nghiệp ngoài những yếu tố sản xuất trên thường bao gồm: như chi phí tiếp khách của xí nghiệp, chi phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chi phí vật tư phát sinh bằng tiền. Nguyên vật liệu và dụng cụ mua ngoài dùng chung thường phát sinh ít do vậy kế toán cũng hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào TK 6278 Biểu 18: sổ cái TK 627 SỔ CÁI TK 627- Chi phí sản xuất chung Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số 21/12/2008 BPBL1 Lương tháng 1 NTY 334 3.482.150 ...... ...... ...... ...... ..... ..... 31/12/2008 BPBL12 Phân bổ lương tháng 12NTY 334 5.156.000 31/12/2008 BPBL12 BHYT, BHXH tháng 12-A6C-NTY 3383 1.356.000 31/12/2008 BPBL12 KPCĐ tháng 12 A6C NTY 3384 192.210 ... ..... 31/12/2008 KC6278 Kết chuyển 6278=>154 ........... Cộng phát sinh ...... ............ Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Trên đây chuyên đề đã trình bày quy trình tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Việc ghi nhận các khoản chi phí sản xuất được tiến hành hàng ngày,hàng tháng. Cuối tháng, kế toán thực hiện công tác tập hợp các chi phí này, đây là cơ sở cho việc tính giá thành. 2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. * Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Hiện nay, do áp dụng kế toán máy nên công việc tổng hợpc hi phí sản xuất vào cuối kỳ kế toán không còn phức tạp do hầu hết các phần mềm kế toán đều cho phép kết chuyển tự động chi phí, giá vốn, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Phần mềm kế toán mà xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội hiện nay dở dang áp dụng cũng cho phép thực hiện các bút toán kết chuyển trên. Đặc trưng của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên trong khi tập hợp chi phí sản xuất, các khoản mục chi phí đều đã được chi tiết theo công trình. Từ đó, việc tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình là thực hiện được. Tại xí nghiệp, mọi chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, cuối tháng đều được tập hợp về TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này cũng được chi tiết theo công trình hay nói cách khác là chi tiết theo đối tượng tính giá thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất thông qua việc thực hiện thao tác kết chuyển tự động trên phần mềm kế toán được thực hiện vào cuối tháng. Cụ thể, khi thực hiện thao tác kết chuyển, số liệu được tổng cộng phát sinh trên TK chi phí- Chi tiết theo công trình được chuyển tương ứng vào TK 154- chi tiết theo công trình đó. - Nợ TK 154- chi tiết theo công trình Có TK 621- chi tiết theo công trình Có TK 622- Chi tiết theo công trình Có TK 623- chi tiết theo từng tài khoản cấp hai và từng công trình Có TK 627- Chi tiết theo từng TK cấp hai và từng công trình Theo đó kế toán lập “ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh” các công trình. Ta có “ bảng tổng hợp chi phí phát sinh” của xí nghiệp vào tháng 12 năm 2008: Biểu 19: Trích Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH Tháng 12 năm 2008 Tên công trình NVL trực tiếp Nhân công trực tiếp Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung Cộng Trưòng Quỳnh Mai CT A6C Nam Trung Yên 238.458.655 59.561.700 18.337.386 21.256.932 337.614.673 Nhà Ở 6 tầng Khuất Duy tiến ....... ...... Cộng .............. ......... ............ .......... ......... Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Do các công trình có quy mô khác nhau nên tuỳ theo công trình mà hàng tháng hoặc hàng quý kế toán sẽ hạch toán chi phí và khối lượng hoàn thành rồi gửi lên tổng công ty. kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang theo công thức; CPSXDD CPSXPS giá trị Giá trị khối đầu kì + trong kì khối lượng lượng xây lắp= x xây lắp dở dang Giá trị KLXL Giá trị KLXL dở dang hoàn thành + dở dang cuối theo dự theo dự toán kì theo dự toán toán Trong đó, giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán được tính như sau Giá trị khối lượng xây lắp hoàn= Khối lượng xây lắp haòng thành x đơn giá dự toán thành theo dự toán Giá trị khối lượng Xây lắp dở dang =Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ x đơn giá dự toán cuối kỳ theo dự toán Tại công trình Nam Trung Yên, do là công trình lớn nên xí nghiệp kiểm kê xác đinh khối lượng hoàn thành, khối lượng còn dở dang, theo đó, phòng kỹ thuật tính toán và đưa vào biên bản kiểm kê giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành và: Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán:305.149.253VNĐ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán:268.652.487VNĐ Trong kỳ, theo tập hợp của kế toán Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng:337.614.673VNĐ Vào đầu tháng (cuối tháng trước) Giá trị khối lượng dở dang đầu tháng:175.265.349 Theo công thức trên: Giá trị khối lượng 175.265.349 + 337.614.673 Xây lắp dở dang= x 268.652.487 Công trình A6C 305.536.398 + 268.652.487 Nam Trung Yên =239.967.190 VNĐ Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành chi phí sản Chi phí sản chí phí sản sản phẩm = xuất phát sinh + xuất dở dang - xuất dở dang Xây lắp trong kỳ đầy kỳ đầu kỳ Như vậy, nếu sản phẩm xây lắp được tính giá thành khi công trình hoàn thành bàn giao thì khi đó chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng 0, khi đó giá thành công trình bằng tổng chi phí phát sinh từ khi cổng khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao. Áp dụng công thức trên tại công trình nam Trung Yên. Giá thành khối lượng Công trình nam Trung =337.614.673+ 175.265.349 - 239.967.190 Yên bàn giao trong tháng =272.912.832VNĐ Kế toán lập bảng tính giá thành và Căn cứ vào giá thành khối lượng công trình bàn giao, tiến hành kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: 272.912.832 Có TK 154: 272.912.832 Biểu 20: bảng tính giá thành Công trình Nam Trung Yên- bàn giao tháng 12 năm 2008 CPSXĐ đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSXKDD cuối kỳ Giá thành Vật liệu Nhân công Máy thi công Sản xuất chung 175.265.349 238.458.655 59.561.700 18.337.386 21.256.932 239.967.190 272.912.832 Biểu 21: sổ chi tiết TK 154 SỔ CHI TIẾT TK 154 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang A6C Nam Trung Yên Từ ngày 01/12/2008=>31/12/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có số dư Ngày Số Số dư đầu kỳ 75.265.349 ……… ………. ……… …….. ………. ……… 01/10/2008 KC621 Kết chuyển 621=>154 621 8.152.785 22.897.845 01/10/2008 KC622 Kết chuyển 622=>154 622 29.256.483 52.154.328 31/12/2008 KC 6237 Kết chuyển 6237=>154 6237 8.261.159 65.653.482 ……….. ………. ………… …… ………… ………. 31/12/2008 KC 6271 Kết chuyển 6271=>154 6271 11.598.158 323.004 31/12/2008 KC 6274 Kết chuyển 6274=>154 6274 1.056.852 1.024.652 31/12/2008 KC 6277 Kết chuyển 6277=>154 6277 1.946.850 1.027.185 31/12/2008 KC 6278 Kết chuyển 6278=>154 6278 320.854.150 1.028.454 31/12/2008 KC 632 Kết chuyển GV-632 632 272.912.832 Cộng phát sinh 337.614.673 272.912.832 Dư cuối kỳ 239.967.190 Biểu 22: Nhật ký chung NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số ...... .... ..... .... ... ... 05/12/2008 HD08/12/2008 Xí nghiệp mua dầu 06/12/2008 …. … …. … …. … … 31/12/2008 KC6277 kết chuyển 6277->154 6277 154 1.946.850 1.946.850 31/12/2008 KC6278 kết chuyển 6278->154 6278 154 320.854.150 320.854.150 31/12/2008 KC632 kết chuyển 632->154 632 154 272.912.832 272.912.832 cộng phát sinh … …. người lập biểu kế toán trưởng Giám đốc PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 3.1 Đánh giá * Đánh giá chung Phòng tài vụ là bộ phận quan trọng, chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán. Nó được hình thành từ khi xí nghiệp được thành lập. Do hình thành từ lâu nên phòng tài vụ có điều kiện để hoàn thiện và xây dựng cho mình một tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đòi hỏi công việc của mình, phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp. Trước tiên, trình độ kế toán viên: các kế toán viên đều có trình độ và được đào tạo về kế toán. Điều này tạo điều kiện Là điều cần thiết do các xí nghiệp thường gắn với một công trình nhất định, địa điểm thi công của các công trình thay đổi thường xuyên gắn với công trình mà các xí nghiệp đang thi công. Tuy vậy, với quy mô cũng như nguồn nhân lực thì việc tổ chức hạch toán riêng tại các xí nghiệp là không khả thi và cũng không cần thiết. Theo đó, mọi công tác kế toán ban đầu tại các xí nghiệp đều được đặt dưới sự phân công, giám sát của Phòng tài vụ công ty. Như vậy, việc tổ chức bộ máy như trên là kinh tế và hiệu quả. Thứ hai, phân công lao động kế toán: Tại xí nghiệp, Phòng được tổ chức gọn nhẹ, mọi công việc, phần hành kế toán, đảm nhiệm đều được phân công rõ ràng của Kế toán trưởng, không xảy ra tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ giữa các nhân viên kế toán. Sự phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng tạo cho mỗi kế toán viên sự tự giác hoàn thành tốt, kịp thời công việc của mình. Hiện nay, tại Phòng Tài vụ Các kế toán viên tại xí nghiệp đều được đào tạo về kế toán. Điều này tạo điều kiện cho sự vận dụng và nắm vững những quy định của các văn bản pháp luật nói chung và những quy định về hạch toán kế toán nói riêng. Các kế toán viên chủ yếu là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng. Kế toán trưởng luôn là người cập nhật thông tin mới cho kế toán viên và tổ chức áp dụng những quy định mới của Nhà nước về hạch toán kế toán . Thứ ba, về tổ chức chứng từ kế toán: Phương pháp chứng từ là phương pháp kế toán đầu tiên trong hạch toán kế toán, khi Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi sổ nhưng yêu cầu kế toán phải theo dõi cả quá trình. Đặc điểm của xí nghiệp là các hoạt động sản xuất đều đặt xa nơi hạch toán nên việc thu thập đủ chứng từ, kịp thời, lưu giữ cẩn thận luôn được Phòng tài vụ coi trọng. Chứng từ xí nghiệp chuyển lên công ty được kiểm tra đầy đủ về tính hợp lý, hợp lệ, được đối chiếu với thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài, thu thập từ các Phòng ban khác trong xí nghiệp. Chứng từ tại xí được sắp xếp một cách khoa học, dễ dàng tìm kiếm. Chứng từ các công trình khác nhau được phân chia riêng, tạo điều kiện dễ dàng cho việc sử dụng, tìm kiếm, kiểm tra lại chứng từ. Hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp về cơ bản tuân thủ quyyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 20/3/2006. Bên cạnh đó, xí nghiệp đã thiết kế và sử dụng các chứng từ phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm hạch toán. Thứ tư, hệ thống tài khoản của xí nghiệp đã được xây dựng linh hoạt dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ tài chính đưa ra. Các tài khoản được chi tiết theo từng công trình tạo điều kiện cho việc quản lý theo đối tượng, nhờ vậy mà việc theo dõi được tiến hành đơn giản hơn. Thứ năm hình thức nhật ký chung là hình thức sổ khá phổ biến hiện nay và cũng đang được áp dụng tại xí nghiệp, Phần mềm FASTcho phép kế toán viên có thể có được hệ thống sổ cả chi tiết và tổng hợp trong các thời kì khác nhau. Có thể nói tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp về cơ bản là đủ điều kiện thuận lợi để xí nghiệp có thể thực hiện tốt công tác kế toán nói chung cũng như công tac hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. *Ưu điểm Một trong những đặc trưng của sản phẩm xây lắp là giá bán của sản phẩm xây lắp đã được xác định khi sản phẩm chưa bắt đầu sản xuất, thể hiện trên thoả thuận với chủ đầu tư. Vì vậy, để tăng lơị nhuận toàn công ty nói chung, lãi thuần từng công trình nói riêng, thì điều quan trọng là quản lý chi phí hiệu quả. Những năm gần đây, một số lượng lớn các công trình hoàn thành của xí nghiệp đã có lãi. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp đã được coi trọng và bước đầu tỏ ra khá hiệu quả. Trong đó có vai trò không nhỏ của bộ phận kế toán, là bộ phận có công rất lớn trong thành tích này của xí nghiệp nhờ việc cung cấp về chi phí một cách kịp thời, đầy đủ. Một trong những điểm đặc biệt tại xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội là các công trình xây dựng đều được xây dựng dự toán từ trước, thực hiện bởi sự phối hợp giữa Phòng tài vụ và Phòng kỹ thuật. Dự toán là căn cứ quan trọng trong công tác quản trị chi phí. Xí nghiệp phải có trách nhiệm bàn giao các chứng từ liên quan và thanh toán với Công ty phần chi phí tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành. Chi phí được thanh toán này luôn được dựa trên giá trị dự đoán tương ứng với phần công việc hoàn thành, chính vì vậy mà chi phí sản xuất cho các công trình là kiểm soát được. Mỗi công trình đều được thực hiện cho một đối tượng là nhà đầu tư riêng. Xí nghiệp đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình. Sự lựa chọn này là hoàn toàn hợp lý. Với sự lựa chọn trên thì cách tổ chức hạch toán kế toán cũng được xây dựng phù hợp với nó, thể hiện các tài khoản chi phí và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đều được chi tiết theo công trình. Do đó mà tình hình phát sinh các loại phí liên quan đến bất cứ một công trình nào kế toán đều có thể cung cấp được. Như trên, các khoản chi phí liên quan thường phát sinh tại các công trình, chứng từ kế toán xí nghiệp bàn giao nên công ty nên công tác kiểm tra chứng từ kế toán liên quan đến các khoản chi phí được kế toán coi trọng và được kiểm tra tính hợp lý một cách kỹ càng. Điều này đảm bảo các khoản chi phí phát sinh là có thật. Những ưu điểm trên đây của tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng sẽ có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Trên đây là những ưu điểm của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội. Tuy nhiên trong việc hạch toán còn có một số hạnh chế, em mạnh dạn có những kiến nghị như sau: + Về công tác tổ chức kế toán. Chất lượng lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố thời gian làm việc của người lao động, mức độ áp lực về công việc. Để công việc Kế toán tại xí nghiệp đạt được chất lượng cao hơn, lãnh đạo xí nghiệp nên xem xét việc tăng nhân lực cho Phòng tài vụ. Nếu nguồn nhân lực được đảm bảo, Phòng tài vụ có thể có cơ hội thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn thông tin kế toán, có được sự giám sát, theo dõi, nâng cao công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Giá thành và chi phí của xí nghiệp xây lắp luôn gắn liền với dự toán. Dự toán của các công trình xây lắp là sản phẩm của sự phối hợp nhiều bộ phận khác nhau trong đó bộ phận kế toán và bộ phận kĩ thuật có vai trò quan trọng nhất. Trong quá trình tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, để làm căn cứ cho hạch toán kế toán, kế toán phải thu thập rất nhiều tài liệu từ Phòng kế hoạch kĩ thuật của xí nghiệp. Nếu như xí nghiệp thiết lập một mạng nội bộ để trao đổi thông tin thì mọi công việc có thể giải quyết nhanh hơn. Xây dựng mạng nội bộ là việc làm có tính khả thi dễ do xí nghiệp đã có sẵn trang thiết bị công nghệ thông tin, mạng này tổ chức không phức tạp. +Về luân chuyển chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán do các xí nghiệp chuyển lên công ty thường là các chứng từ liên quan đến chi phí. Nếu công tác luân chuyển chứng từ tiến hành càng nhanh thì việc tập hợp chi phí càng được tiến hành kịp thời. vì vậy Công ty nên có chính sách khuyến khích đối với những xí nghiệp hoàn thành việc bàn giao chứng từ một cách kịp thời, ví dụ hàng tháng hoặc hàng năm có chế độ khen thưởng các xí nghiệp, công trình bàn giao chứng từ kịp thời. Nguyên nhân của việc luân chuyển chứng từ chậm còn do trình độ của kế toán viên tại các xí nghiệp. Tại một số công trình phức tạp, khối lượng thi công lớn, Công ty có thể cử các cán bộ kế toán Công ty xuống chân công trình để trợ giúp. Ngoài ra, định kì nên có những khoá đào toạ ngắn ngày cho kế toán viên nhằm nâng cao trình độ kế toán viên. Hướng tới giảm dần các thao tác tổng hợp chứng từ ở Công ty, giao công việc này cho kế toán xí nghiệp. +Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí. Như đã trình bày ở phần tồn tại công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các khoản mục chi phí được hạch toán lẫn vào nhau. Cụ thể và hướng hoàn thiện như sau: Trước hết, các chi phí sản xuất chung hay chi phí sử dụng máy thi công cần được chi tiết theo từng yếu tố chi phí dựa trên việc chi tiết tài khoản hạch toán: Tài khoản chi tiết của TK 623 cần được bổ sung thêm TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất. Tài khoản 627 cần được bổ sung thêm TK 6272-Chi phí nguyên vật liệu và TK 6273-Chi phí dụng cụ sản xuất. Theo hướng chi tiết các tài khoản này thì chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất chung không hạch toán vào tài khoản 6278 hay hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu tại một số công trình. Thứ hai, hiện nay, xí nghiệp đang thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp. Việc làm này vừa trái với qui định của chế độ kế toán, vừa làm cho việc so sánh, đối chiếu giữa chi phí nhân công trực tiếp phát sinh với chi phí nhân công theo dự toán không chính xác. Sở dĩ chế độ kế toán quy định hạch toán các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất chung là vì trong dự toán của các công trình, chi phí nhân công chỉ bao gồm chi phí lương mà không bao gồm các khoản trích theo lương. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh đã bị đội lên phần trích theo lương so với dự toán. Doanh nghiệp nên hạch toán phần này vào tài khoản 6271. Sau khi tính được phần trích theo lương của nhân công trực tiếp kế toán vào sổ theo định khoản: Nợ TK 6271-Kinh phí công đoàn trích vào chi phí Có TK 3382-Kinh phí công đoàn trích vào chi phí Nợ TK 6271-BHXH, BHYT trích vào chi phí Có TK 3383-BHXH, BHYT trích vào chi phí Thứ ba, khi hạch toán công cụ, dụng cụ kế toán cần cân nhắc việc phân bổ dần giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí ( chi phí sản xuất chung hay chi phí sử dụng máy thi công). +Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Do cuối kỳ, khi xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán không phân chia chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo các khoản mục nên không thể phân tích giá thành các yếu tố nhân công, vật tư, máy thi công và chi phí khác trong giá thành phần hạng mục công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật bàn giao trong kỳ. Muốn vậy, khi kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, biên bản kiểm kê vừa phải chi tiết theo từng hạng mục công việc như hiện nay ( Biểu 23), vừa phải chi tiết theo nội dung chi phí (Biểu 24) Biểu 23: Biểu kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo hạng mục công việc. BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG Công trình: STT hạng mục công việc phần đã hoàn thành 100% nhưng chưa nghiệm thu phần chưa hoàn thành 100% Tổng cộng KL ĐG TT KL ĐG TT KL ĐG TT A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cộng Biểu 24:Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG THEO NỘI DUNG CHI PHÍ Công trình: STT nội dung chi phí ĐVT KL ĐG TT A B 1 2 3 4 Cộng Tại hai bảng trên, đơn giá sử dụng là đơn giá theo giá dự toán. Căn cứ trên “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí”, kế toán có thể xác định được từng khoản mục chi phí dở dang theo dự toán, từ đó tính ra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng khoản mục. Ví dụ như khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: CPSX dở dang CPSX phát sinh chi phí Chi phí nguyên đầu kỳ + trong kỳ NVL vật liệu dở dang = x dở dang cuối kỳ Giá trị khối lượng Giá trị khối lượng cuối kỳ xây lắp hoàn thành + xây lắp dở dang cuối theo dự theo dự toán NVL kỳ theo dự toán toán Mặt khác, sự chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ như trên cho phép tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục. Từ đó, Bảng tính giá thành nên được chuyển theo mẫu sau: Biểu 25: Bảng tính giá thành BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Công trình chỉ tiêu tổng cộng Theo khoản mục chi phí Nguyên liệu Nhân công Máy thi công Chi phí chung 1. CPSX dở dang đầu kỳ 2. CPSX phát sinh trong kỳ 3. CPSX dở dang cuối kỳ 4. Giá thành Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán. Để thực hiện giá thành sản phẩm, doanh nghiệp ngoài thực hiện các biện pháp quản lý để giảm lãng phí, mất mát nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động của công nhân. Đối với việc thanh toán chi phí nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu đwocj thanht oán phải phùhợp đúng về chất lượng, số lượng, chủng loại trong dự toán. Trong trường hợpvật tư mua của các hộ kinh doanh cá thể không có hoá đơn tài chính thì cần có đủ các chứng từ sau: Hợp đồng, chứng minh thư nhân dân của chủ hộ kinh doanh kinh doanh được phép khai thác tài nguyên trên địa bàn. Mặt khác, nếu như nguyên vật liệu mua của các doanh nghiệp với số lượng lớn thì đòi hỏi phải có bảng báo giá của một số công ty. Xí ngiệp cũng có thể xây dựng tiêu chí lựa cọn nhà cung cấp cụ thể. Đối với chi phí nhân công; Chi phí nhân công thuê ngoài chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí nhân công. Để thực hiện quản lý số lao động này cùng chi phí nhân công thuê ngoài, xí nghiệp phải có hợp đồng cụ thể, rõ ràng. Tuy vậy, trong đa số trường hợp xí nghiệp chỉ ký hợp đồng với một nhóm công nhân thông qua một người được chọn làm uỷ quyền. KẾT LUẬN Muốn tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kế toán để phản ánh một cách khách quan, liên tục, toàn diện và có hệ thống về tình hình doanh nghiệp mình trước và sau quá trình sản xuất kinh doanh. Với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay, để đứng vững trong môi trường cạnh tranh, việc tiết kiệm chi phí đầu vào từ đó hạ giá thành, nâng cao hiệu kinh doanh là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là không thể thiếu trong mỗi xí nghiệp xây lắp. Cùng với xu hướng phát triển ấy, việc hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội cũng là vô cùng cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong xí nghiệp nói riêng và trong các doanh nghiệp nói chung, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành đã đáp ứng được yêu cầu hiện nay, góp phần quan trọng trong công tác quản lý, giúp xí nghiệp đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên để phát huy hơn nữa vai trò của kế toán nói chung và tính giá thành nói riêng em đã đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp sô 1 Hà Nội. Đó là những giải pháp về công tác quản lý, hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng và công tác kế toán tại xí nghiệp nói chung với hy vọng sẽ đóng góp được phần nào vào công tác kế toán tại xí nghiệp. Ngoài ra, do trình độ và thời gian tìm hiểu có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong phòng tài chính kế toán xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán Xí nghiệp xây lắp số 1 Hà Nội đã giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho em rất nhiều trong thời gian em thực tập và làm chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô gáo hướng dẫn thực tập của em là cô PGS.TS Phạm Thị Gái – Giáo viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em làm chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn!.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31402.doc
Tài liệu liên quan