Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội

Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có vị trí đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả năng hay không có khả năng hoạt động trên thị trường là do quá trình từ khâu tiêu thụ cho đến khâu hạch toán vào sổ sách kế toán. Một chính tiêu thụ hợp lý kết hợp với trình độ của cán bộ quản lý cao là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán trong khâu bán hàng tiêu thụ hàng hóa là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra quyết địnhcủa chủ doanh nghiệp. với chức năng và vai trò của mình kế toán phải chặt chẽ áp dụng một cách linh hoạt tùy theo quy mô đặc điểm của từng loại doanh nghiệp những quy tắc và chế độ kế toán cho phù hợp đảm bảo tính thống nhất hiệu quả.

doc91 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp, căn cứ vào quyết định điều chuyển hàng hoá của phòng kinh doanh, thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Đơn vị: Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội Mẫu số: 03 - PXK – 3LL Địa chỉ: 20 Tôn Thất Tùng Hà Nội Số: 028143 PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Liên 3: Nội bộ Ngày 02 tháng 09 năm 2007 Căn cứ lệnh điều động số: PAKD21 ngày 30 tháng 8 năm 2007 của: XN kinh doanh thép xây dựng về việc:thép Gai 12VPS . Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Văn An Hợp đồng số:.... Phương tiện vận chuyển: Xe Công ty. Xuất tại kho: Kho Đức Giang Nhập tại kho: Kho XN kinh doanh thép xây dựng Đơn vị: VNĐ STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập Thép Gai 12VPS kg 13.000 13.000 9.500 123.500.000 Cộng: 13.000 13.000 9.500 123.500.000 Xuất, ngày 2 tháng 9 năm 2007 Nhập, ngày 2 tháng 9 năm 2007 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) + Căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán vào sổ chi tiết TK 1368, sổ này được mở chi tiết cho từng đơn vị, căn cứ vào sổ chi tiết TK 1368 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 10 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản 136807: Phải thu nội bộ khác – XNKD thép xây dựng Tháng 9 năm 2007 Dư Nợ đầu tháng: 15.299.202.799 Đơn vị: VNĐ Ngày ... C156103 .. Cộng Nợ 02/09 ... 123.500.000 .. 123.500.000 30/09 ... .. ... Cộng ... 1.103.881.040 .. 12.430.778.278 Dư Nợ cuối tháng: 25.807.734.451 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng, Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng gửi Bảng kê bán lẻ hàng hóa báo cáo bán hàng, ... về công ty cùng toàn bộ tiền bán hàng và phiếu chi của đơn vị. XÍ NGHIỆP KINH DOANH THÉP XÂY DỰNG BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá vốn Trị giá vốn Đơn giá bán Trị giá bán Giá bán quy định Chênh lệch Số Ngày ....... ... ... .... ... ... ... ... 13502 15/09 thép Gai 12VPS 2.000 9.500 19.000.000 9.800 19.600.000 10.000 600.000 .... ... ... ... ... ... ... ... 13507 19/09 thép Gai 12VPS 3.000 9.500 28.500.000 9.900 29.700.000 10.000 1.200.000 .... ... ... ... ... .... ... ... Tổng cộng ........ .... ...... ..... Doanh thu bán hàng: 56.244.000 Thuế GTGT: 3.662.000 Tổng cộng: 59.906.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2007. Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán vốn bằng tiền ghi phiếu thu. Căn cứ vào phiếu thu, bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán vào Bảng kê số 1 BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi Nợ tài khoản 111: Tiền mặt Tháng 9 năm 2007 Số dư đầu tháng: 998.635.751 Đơn vị: VNĐ Ngày Có 136807 -- Có 33311 Có 511103 Cộng ps Nợ Dư cuối ngày -- -- -- --- --- ... -- ........ 896.493.579 26/9 16.000.000 320.000.000 350.000.000 496.004.972 ... -- ... ... 30/09 59.906.000 -- 1.001.050.000 390.577.925 Cộng 59.906.000 -- 10.266.878.276 390.577.925 Số dư cuối tháng: 390.577.925 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vào bảng kê số 8 BẢNG KÊ SỐ 8 Tài khoản: 156103- Giá mua hàng sản xuất trong nước Tháng 9 năm 2007 Số dư đầu tháng: 4.305.452.695 Đơn vị: VNĐ Stt Ngày Có 331 -- Cộng Nợ Nợ 136807 Nợ 63203 -- Cộng Có 01 01/09 --- --- --- -- 02 02/09 123.500.000 123.500.000 -- -- -- -- -- 16 26/09 285.000.000 -- 285.000.000 --- 285.000.000 652.139.237 -- -- ... ... -- Cộng 536.875.325 970.418.247 603.881.040 938.167.362 -- 1.781.530.662 Số dư cuối tháng: 3.494.340.280 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) NKCT số 8 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ TT TK Nợ TK ghi Có TK ghi Nợ Có 511103 Có63203 Có 156103 Có911 .. Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 320.000.000 320.000.000 2 131 Phải thu khách hàng 445.500.000 445.500.000 3 136807 PTNB-XNKD thép XD 51.765.000 -- -- --- 8 63203 GVHB SX trong nước 285.000.000 123.500.000 999.532.181 ... ... ... ... .. .. ... Cộng 1.085.241.700 999.532.181 1.781.530.662 1.433.109.700 26.163.485.891 Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 09 năm 2007 Ngày 30 tháng 09 năm 2007. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Vào NKCT số 10. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản 136807: Phải thu nội bộ khác – XNKD thép xây dựng Tháng 9 năm 2007 Dư Nợ đầu tháng: 15.299.202.799 Đơn vị: VNĐ Ngày Nợ111 .. Cộng Có Có 156103 .. Cộng Nợ 02/09 .. 123.500.000 .. 321.256.324 30/09 51.765.000 51.765.000 ... .. ... Cộng 51.765.000 .. 1.922.246.626 1.103.881.040 .. 12.430.778.278 Dư Nợ cuối tháng: 25.807.734.451 Ngày 30 tháng 09 năm 2007. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh bên Có TK 1368 và lấy số tổng cộng của NKCT số 10 để ghi vào Sổ Cái TK 1368 có mẫu tương tự Sổ Cái TK 111. Đối với Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh do Cục thuế TP. Hồ Chí Minh quản lý, hàng hoá điều chuyển cho chi nhánh được Công ty xác định là hàng xuất bán nội bộ. Việc điều chuyển hàng cho chi nhánh được thực hiện thông qua việc xuất hoá đơn GTGT, trình tự hạch toán được thể hiện thông qua nghiệp vụ sau: Ngày 07/09/2007, công ty xuất 25.000 kg thép tấm 6 ly tại kho Đức Giang điều chuyển cho chi nhánh, trị giá hàng xuất kho là 262.500.000 đồng (đơn giá xuất 10.500 đ/kg chưa thuế 5%). Lô hàng này trong tháng 9/2007, Chi nhánh đã xuất bán hết thu ngay bằng tiền mặt, đơn giá bán chưa có thuế 11.700đ/kg. Căn cứ vào quyết định điều chuyển của phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và xuất hàng cho chi nhánh tương tự điều chuyển hàng cho các đơn vị ở Hà Nội. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản 136811: Phải thu nội bộ khác – Chi nhánh tại HCM Tháng 9 năm 2007 Dư Nợ đầu tháng: 19.323.864.105 Đơn vị: VNĐ Ngày Nợ 111 ... Cộng Có Có 33311 Có 512103 ... Cộng Nợ ... ... ... ... ... ... ... ... 07/09 ... ... ... 13.125.000 262.500.000 ... 453.621.000 ... ... ... ... ... ... ... ... 30/09 270.900.000 ... 689.245.000 ... ... ... ... Cộng 270.900.000 ... 2.428.221.200 69.864.728 397.294.560 ... 5.315.136.366 Dư Nợ cuối tháng: 22.210.779.271 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp Tháng 9 năm 2007 Dư Có đầu tháng: 0 Đơn vị: VNĐ Ngày Nợ 136811 ... Cộng Có Có 13311 ... Cộng Nợ ... ... ... ... ... ... ... 07/09 13.125.000 ... 84.268.312 ... ... ... 30/09 ... ... ... 5.417.019.954 5.417.019.954 Cộng 69.864.728 ... 5.427.821.145 5.417.019.954 ... 5.426.751.627 Dư Có cuối tháng: 1.069.878 Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ cái TK 111 Trích SỔ CÁI Tài khoản: 1111 - Tiền mặt Dư Nợ đầu kỳ:998.635.751 Đơn vị: VNĐ TK ghi Có --- Tháng 8 Tháng 9 ….. --- 136811 292.500.000 3331 --- 29.125.000 ... 511103 --- 612.500.000 …… …… Phát sinh Nợ 10.266.878.276 Phát sinh Có 10.874.936.102 Số dư nợ 425.317.568 390.577.925 Số dư có - - Cuối tháng, Chi nhánh nộp Bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng với doanh thu bán hàng đã trừ thuế về công ty. Việc ghi chép tương tự như với các đơn vị ở Hà Nội nhưng ghi nhận vào doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ vào giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đối với chi phí thu mua hàng hoá (vận chuyển, bốc xếp, lưu kho,...) do không xác định được chính xác cho từng lô hàng nên khi phát sinh chi phí này kế toán phản ánh trên TK 1562- Chi phí thu mua. Cuối kỳ, căn cứ vào số lượng nhập, xuất, tồn và trị giá hàng nhập, xuất bán, tồn kho, kế toán hàng hoá xác định trị giá chi phí hàng mua phân bổ cho kỳ hạch toán và tiến hành hạch toán. Chi phí thu mua phân bổ trong kỳ được tính theo công thức sau: Chi phí thu mua phân bổ vào giá vốn hàng bán = CPTM đầu kỳ (Dư đầu kỳ TK 1562) + CPTM phát sinh trong kỳ (Phát sinh Nợ TK 1562) ´ GVHB (Phát sinh Có TK 1561 đối ứng với TK 632) GVHB trong kỳ (PS Có TK 1561 đối ứng với TK 632) + Tồn kho cuối kỳ (Dư Nợ cuối kỳ TK 1561) Sau khi tính được số phân bổ TK 1562, kế toán tiến hành xác định số phân bổ theo từng tiểu khoản của 1562 như sau: Số phân bổ cho TK 15621 = Phát sinh Nợ TK 15621 ´ Số phân bổ cho TK 1562 Tổng phát sinh Nợ TK 1562 Các tiểu khoản khác phân bổ tương tự. Từ số phân bổ của từng tiểu khoản (Ví dụ: 15621), kế toán lại tiến hành phân bổ cho từng nhóm hàng như: hàng kim khí nhập khẩu (TK 1562101), hàng kim khí sản xuất trong nước (TK 1562103), ... theo công thức tương tự: Số phân bổ cho TK 1562101 = Phát sinh Nợ TK 156101 ´ Số phân bổ cho TK 15621 Tổng phát sinh Nợ TK 1561 Ví dụ 5: Chi phí thu mua trong tháng 9/2007 sẽ được kế toán hàng hoá ghi vào Bảng tập hợp chi phí thu mua (có mẫu như ở trang sau). Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tập hợp chi phí thu mua: BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ THU MUA Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ Ngày SHCT Diễn giải TK Số tiền 02/09 Chi phí vận chuyển hàng từ GTTN 15621 5.500.000 ... ... ... ... ... 28/09 Chi phí bốc xếp tại kho Mai Động 15622 2.750.000 ... ... ... ... ... Tổng cộng 1.827.725.000 Căn cứ Bảng kê số 8 BẢNG KÊ SỐ 8 Tài khoản: 156103- Giá mua hàng sản xuất trong nước Tháng 9 năm 2007 Số dư đầu tháng: 4.305.452.695 Đơn vị: VNĐ Stt Ngày Có 331 ... Cộng Nợ Nợ 136807 Nợ 63203 ... Cộng Có 01 01/09 ... ... ... ... ... ... 02 02/09 ... ... 92.250.000 25.417.630 16 16/09 40.874.600 ... 40.874.600 ... 40.874.600 ... 256.248.593 ... ... ... ... ... ... ... 21 21/09 ... ... ... 339.202.013 ... 652.139.237 ... ... ... ... ... ... ... 26 26/09 ... ... ... 245.792.520 ... 938.811.092 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng: 536.875.325 970.418.247 603.881.040 938.167.362 ... 1.781.530.662 Số dư cuối tháng: 3.494.340.280 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ sổ chi tiết TK 1561, kế toán xác định chi phí thu mua phân bổ trong tháng theo công thức trên rồi ghi vào Bảng tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá. BẢNG TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ THU MUA HÀNG HOÁ Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ STT Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số PS trong tháng Số phân bổ cho hàng tiêu thụ Số phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ 1 TK 15621 – CP vận chuyển 71.231.068 1.529.255.566 1.433.261.097 167.225.537 2 TK 15622 – CP bốc xếp 16.950.160 232.331.470 217.747.553 31.534.077 3 TK 15623 – CP bảo hiểm 0 15.735.141 14.747.414 987.727 4 TK 15624 – CP lưu kho 17.496.772 35.494.762 33.266.684 19.724.850 5 TK 15625 - CP khác 0 14.908.061 13.972.252 935.809 Tổng cộng 105.678.000 1.827.725.000 1.712.995.000 220.408.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Trích BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ THU MUA THEO NHÓM HÀNG Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ STT Nhóm hàng TK 15621 TK 15622 TK 15623 TK 15624 TK 15625 Tổng .. ... ... ... ... ... ... ... 3 Hàng KK sản xuất trong nước 51.343.879 7.800.396 528.298 1.191.716 500.530 61.364.819 .. ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 1.433.261.097 217.747.553 14.747.414 33.266.684 13.972.252 1.712.995.000 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Căn cứ vào số phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ, kế toán xác định giá vốn của hàng bán, phản ánh lên NKCT số 8 rồi vào Sổ Cái các TK 1562, 632. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ TT TK Nợ TK ghi Có TK ghi Nợ Có 156103 Có 1562 Có 511103 Có 512103 Có 911 .. Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 246.205.714 320.080.525 2 112 Tiền gửi ngân hàng ... 3 131 Phải thu của khách hàng 765.161.175 1.434.580.690 ... ... ... ... 10 136807 PTNB – XNKD thép XD 603.881.040 1.103.881.040 ... ... ... ... 12 156103 Giá mua hàng hoá ... ... ... ... ... ... 21 511103 DTBH sản xuất trong nước 1.080.741.700 1.085.241.700 ... ... ... ... ... ... 25 63203 GVHB sản xuất trong nước 938.167.362 61.364.819 999.532.181 26 911 Xác định kết quả kinh doanh .. 3.225.368.024 Cộng: 1.781.530.662 1.712.995.000 1.085.241.700 397.294.563 1.433.109.700 .. 26.163.485.891 Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 09 năm 2007 Ngày 30 tháng 09 năm 2007. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Rồi vào sổ cái TK 1562, 632: Trích SỔ CÁI Tài khoản: 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá Dư Nợ đầu kỳ: 325.124.000 Đơn vị: VNĐ TK ghi Có --- Tháng 8 Tháng 9 ….. 111 564.245.000 112 241.862.000 331 --- 329.644.000 ... …… …… Phát sinh Nợ 1.827.725.000 Phát sinh Có 1.712.995.000 Số dư Nợ 105.678.000 220.408.000 Số dư Có - - Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Hiện nay tại Công ty Kim khí Hà Nội chủ yếu chỉ có khoản giảm trừ doanh thu do hàng bán bị trả lại, các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hầu như không phát sinh. Trường hợp Công ty cung cấp hàng hoá cho khách hàng không đảm bảo như trong hợp đồng quy định hoặc hàng hoá không đúng tiêu chuẩn, phẩm chất, khách hàng có thể trả lại hàng về Công ty sau khi được giám đốc Công ty chấp thuận. Trong tháng 9/2007 không có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giảm trừ doanh thu. 1.2.3.5. Hạch toán giá vốn hàng bán Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh với quy mô lớn. Hoạt động bán hàng của Công ty chủ yếu là bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại các đơn vị trực thuộc Công ty. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán có thể minh hoạ qua các ví dụ cụ thể ở trên thông qua các hình thức bán hàng: - Đối với nghiệp vụ buôn bán qua kho: Sau khi kế toán nhận được phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT do thủ kho nộp lại kế toán tiến hành ghi sổ trị giá vốn hàng bán. Kế toán phản ánh giá vốn vào các sổ sau: Sổ chi tiết hàng hoá, bảng kê số 8, báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng, nhật ký chứng từ số 8 (ghi tương tự như trên). - Đối với nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Hiện tại Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUTING chưa có chức năng hạch toán bán hàng vận chuyển thẳng, do vậy kế toán vẫn hạch toán nhập kho và xuất kho theo phương thức bán buôn qua kho. - Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá thực hiện tại các đơn vị trực thuộc của Công ty. Do vậy Công ty chỉ phản ánh các khoản phải thu nội bộ không cần phản ánh giá vốn do đã có báo cáo bán hàng các đơn vị gửi lên thể hiện. 1.2.4. Hạch toán các khoản chi phí, thu nhập xác định kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng Để hạch toán chi phí bán hàng Công ty sử dụng TK 641 và chi tiết thành các tài khoản cấp hai theo từng khoản mục chi phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty. Khi chi phí bán hàng phát sinh căn cứ vào chứng từ có liên quan ở từng phần hành như phiếu chi, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT… kế toán theo dõi chi phí tập hợp vào sổ chi tiết bán hàng ( chi tiết theo từng khoản mục chi phí). Sổ chi tiết chi phí bán hàng được in chi tiết theo từng tài khoản chi tiết theo yếu tố chi phí: TK 6411- Chi phí nhân viên TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415- Chi phí bảo hành TK 6417- Chí phí dịch vụ mua ngoài TK 6418- Chi phí bằng tiền khác CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 641- Chi phí bán hàng Từ ngày: 01/9/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/9 UNC8403 Phí chuyển tiền ngày 01/9( NH Công Thương Đống Đa Hà Nội) 112104 173.806 01/9 UNC8509 Phí xác nhận số dư tiền gửi (NH ANZ bank tại Hà Nội) 112107 79.600 05/9 UNC8402 Phí chuyển tiền (NH INDOVINA tại Hà Nội) 112118 4.545 06/9 UNC8404 Phí chuyển tiền (NH Công Thương Đống Đa Hà Nội) 112104 20.000 06/9 UNC8483 Phí thanh toán L/C 091 (NH Công Thương Bắc Hà Nội) 112114 7.450.369 07/9 UNC8414 Phí chuyển tiền (NH Ngoại Thương Hà Nội) 112110 4000 --- --- --- --- --- --- 30/9 PKC Kết chuyển chi phí bán hàng 911 24.187.780 Tổng phát sinh Nợ: 24.187.780 Tổng phát sinh Có: 24.187.780 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu (ký, họ tên) Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và nhật ký chứng từ số 8 ghi có TK 641, bảng kê số 5 ghi Nợ TK 641, kiểm tra và ghi nhận số liệu trên Sổ Cái TK 641. Căn cứ các sổ tổng hợp TK 641, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí phát sinh trong tháng sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 641- Chi phí bán hàng Từ ngày: 01/9/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Tài khoản đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 112 Tiền gửi ngân hàng 19.520.489 1121 Tiền VNĐ gửi ngân hàng 19.520.489 112101 Tiền VNĐ gửi NHNNPTNT chi nhánh Thăng Long 3000 112103 Tiền VNĐ gửi NH Công Thương Ba Đình 8.524.213 112104 Tiền VNĐ gửi NH Công Thương Đống Đa 1.023.411 112107 Tiền VNĐ gửi NH ANZ 79.600 112110 … Tiền VNĐ gửi NH Đầu tư và Phát triển Hà Nội … 175.272 … … 136 Phải thu nội bộ 21.037.590 1368 Phải thu nội bộ khác 21.037.590 136807 Phải thu nội bộ khác XNKD thép xây dựng 3.913.410 136808 Phải thu nội bộ khác XNKD thép tấm lá 1.772.000 136812 Phải thu nội bộ khác XNKD KK dịch vụ số 4 12.790.440 136815 Phải thu nội bộ khác XNKD KK dịch vụ số 1 3.356.000 911 Xác định kết quả kinh doanh 3.150.190 Tổng phát sinh Nợ: 24.187.780 Tổng phát sinh Có: 24.187.780 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu (ký, họ tên) Sổ cái TK 641 Trích SỔ CÁI Tài khoản: 641– Chi phí bán hàng Năm 2007 Đơn vị: VNĐ TK ghi Có --- Tháng 8 Tháng 9 -- 111 2.689.450 112 19.520.489 331 --- 1.243.500 --- --- --- Phát sinh Nợ 24.187.780 Phát sinh Có 24.187.780 Số dư Nợ - - Số dư Có - - Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được đưa vào các tài TK cấp hai. Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ có liên quan kế toán lập sổ chi tiết chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp. Tương tự tài khoản 641, TK 642 cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Cuối tháng căn cứ số liệu vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và nhật ký chứng từ số 8 ở các cột Có TK 642 để ghi vào Sổ Cái TK 642. Sổ cái TK 642 mở tương tự Sổ cái 641. CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày: 01/9/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/9 PKT Chi lệ phí hải quan (Nguyễn Văn Minh- phòng Kinh Doanh) 141 300.000 01/9 PKT Chi tiền phòng nghỉ (Nguyễn Văn Minh- phòng Kinh Doanh) 141 900.000 01/9 PKT Chi tiền về ôtô, công tác phí (Nguyễn Văn Minh- phòng Kinh Doanh) 141 4.075.600 06/9 PC Thanh toán tiền điện thoại quý III/2007(Phạm Thu Phương- Phòng Kế toán) 1111 545.640 06/9 PC Thanh toán tiền lãnh đạo tiếp khách 1111 2.750.000 07/9 ….. PC ….. Chi phí tiền photo tài liệu, mua hồ sơ, công chứng giấy tờ về dự án đất ở Hưng Yên … 1111 … 638.000 … … 30/9 PKT Kết chuyển chi phí quản lý 64279 911 6.282.840 30/9 PKT Kết chuyển chi phí quản lý 64281 911 11685.450 30/9 PKT Kết chuyển chi phí quản lý 64284 911 -99.165.570 30/9 PKT Kết chuyển chi phí quản lý 64288 911 22.470.470 Tổng phát sinh Nợ: 448.205.432 Tổng phát sinh Có: 448.205.432 Ngày… tháng… năm… Kế toán trưởng Người lập biểu ( ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ các sổ tổng hợp chi tiết TK 642 kế toán tổng hợp thực hiện kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh. CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày: 01/9/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Tài khoản đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 111 Tiền mặt 66.856.827 1111 Tiền VNĐ 66.826.827 … … … … 33831 BHXH người sử dụng lao động nộp 47.298.263 911 Xác định kết quả kinh doanh 389.039.860 Tổng phát sinh Nợ: 448.205.432 Tổng phát sinh Có: 448.205.432 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu (ký, họ tên) Trích SỔ CÁI Tài khoản: 642– Chi phí quản lý doanh nghiệp Năm 2007 Đơn vị: VNĐ TK ghi Có --- Tháng 8 Tháng 9 -- 111 66.856.827 141 5.275.600 33831 --- 47.298.263 --- --- --- Phát sinh Nợ 448.205.432 Phát sinh Có 448.205.432 Số dư Nợ - - Số dư Có - - Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng kê số 5 Tập hợp: - Chi phí bán hàng (TK 641) - Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Tháng 9 năm 2007. Đơn vị: VNĐ STT TK ghi Có TK ghi Nợ TK 111 TK 112 TK 141 TK 331 TK 338 --- Cộng chi phí thực tế trong tháng 1 TK 641-chi phí bán hàng 2.689.450 19.520.489 1.243.500 24.187.780 2 TK 642- Chi phí quản lý DN 66.856.827 5.275.600 47.298.263 448.205.432 -- -- Cộng 69.546.277 19.520.489 5.275.600 1.243.500 47.298.263 472.393.212 Ngày… tháng… năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.4.3. Hạch toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong kinh doanh các mặt hàng về thép nên doanh thu hoạt động tài chính phát sinh chủ yếu là: Lãi tiền gửi ngân hàng, thu lãi trả chậm từ việc bán hàng trả chậm cho khách hàng… Doanh thu hoạt động tài chính được tập hợp chi tiết theo từng loại hoạt động phát sinh - TK 51501: Doanh thu lãi tiền gửi ngân hàng - TK 51502: Doanh thu lãi cổ tức được chia - TK 51503: Doanh thu tiền lãi khách hàng trả chậm Cuối tháng kế toán tập hợp đối chiếu từ các bộ phận liên quan như kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán…và lập sổ chi tiết tài khoản 515. Ví dụ các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 9/2007. CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 515- Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày: 01/9/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 25/9 BC5812 Ngân hàng trả lãi tiền gửi 9/07 (NH Ngoại Thương Hà Nội) 112115 1.180.110 26/9 BC5804 Một phần lãi đầu tư tài chính 112104 226.803.000 26/9 BC5813 Ngân hàng trả lãi tiền gửi ngoại tệ (Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội) 112115 892.050 29/9 BC5817 Ngân hàng trả lãi tiền gửi 9/07 (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển) 112110 948.800 29/9 … BC5820 … Ngân hàng trả lãi tiền gửi 9/07 (Ngân hàng INDOVINA) … 112118 … … 1.913.600 … 30/9 PKTNK2 Chênh lệch tỷ giá L/C 1400$*20 (shanghai asian development) 3312 374.000 30/9 PKT Kết chuyển doanh thu tài chính 51501 911 9.251.917 30/9 PKT Kết chuyển doanh thu tài chính 51502 911 261.803.000 30/9 PKT Kết chuyển doanh thu tài chính 51504 911 655.571 Tổng phát sinh Nợ: 271.710.480 Tổng phát sinh Có: 271.710.480 Ngày… tháng… năm… Kế toán trưởng Người lập biểu ( ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu phát sinh trên sổ sách chi tiết tiến hành kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Chi phí hoạt động tài chính: Tập hợp tương tự như các tài khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội phát sinh chủ yếu là các khoản lãi vay ngân hàng, chênh lệch tỷ giá… và các khoản chi phí lãi vay do trả chậm người bán. Căn cứ vào số liệu tổng hợp các khoản chi phí hoạt động tài chính phát sinh kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 635- Chi phí tài chính Từ ngày: 01/9/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Tài khoản đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 112 Tiền gửi ngân hàng 1.264.350.000 1121 Tiền VNĐ gửi ngân hàng 1.264.350.000 112103 Tiền VNĐ gửi ngân hàng Công Thương Ba Đình 157.710.966 112104 Tiền VNĐ gửi ngân hàng Công Thương Đống Đa 274.374.213 … … … … 515 Doanh thu hoạt động tài chính 35.000.000 51502 Doanh thu hoạt động đầu tư tài chính 35.000.000 911 Xác định kết quả kinh doanh 1.150.678.580 Tổng phát sinh Nợ: 1.150.678.580 Tổng phát sinh Có: 1.150.678.587 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu (ký, họ tên) Trích SỔ CÁI Tài khoản: 515– Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2007 Đơn vị: VNĐ TK ghi Nợ --- Tháng 8 Tháng 9 -- 112 259.854.640 3312 374.000 --- --- Phát sinh Nợ 271.710.480 Phát sinh Có 271.710.480 Số dư Nợ - - Số dư Có - - Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích SỔ CÁI Tài khoản: 635– Chi phí tài chính Năm 2007 Đơn vị: VNĐ TK ghi Có --- Tháng 8 Tháng 9 -- 112 1.264.350.000 --- --- Phát sinh Nợ 1.150.678.580 Phát sinh Có 1.150.678.580 Số dư Nợ - - Số dư Có - - Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.4.4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội mới tiến hành cổ phần hóa được thời gian chưa lâu. Hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, các nghiệp vụ bán hàng của Công ty chủ yếu là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán do vậy số lượng hàng tồn kho không đáng kể. Ngoài ra hình thức bán lẻ hàng hóa được thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Công ty chỉ quản lý chung cho nên việc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa thực hiện. Mặt khác trên thị trường hiện nay mặt hàng thép đang có những biến động tăng giá rất mạnh cung còn thiếu hụt so với cầu do vậy trong năm 2007 việc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội không phát sinh. Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải thỏa mãn các điều kiện về trích lập dự phòng. Hiện nay sau 2 năm tiến hành cổ phần hóa các khoản nợ của Công ty đều chưa quá hạn, do vậy việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng vẫn chưa được thực hiện. 1.2.4.5. Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Cuối tháng căn cứ vào các số liệu trên NKCT số 8, Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 642, TK635, TK 515… từ các phần hành kế toán kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý và tiến hành các bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ, kết chuyển doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để tính ra kết quả tiêu thụ tại Công ty và căn cứ vào báo cáo quyết toán đơn vị để tập hợp và xác định kết quả tiêu thụ toàn Công ty. Ngoài ra kế toán còn phải theo dõi tập hợp các khoản thu nhập khác, các khoản chi phí khác nếu có phát sinh trong kỳ báo cáo, sau đó chuyển sang tài khoản 911 để tiến hành xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển các khoản thu nhập vào bên Có của TK 911. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu), doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Kết chuyển các khoản chi phí phát sinh vào bên Nợ TK 911 bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Sau khi thực hiện các bút toán nói trên nếu bên Có TK 911 lớn hơn bên Nợ ( nghĩa là kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ có lãi) kế toán tiến hành kết chuyển số chênh lệch từ bên Nợ TK 911 sang bên Có Tk 4212 (lãi năm nay). Ngược lại nếu bên Có TK 911 nhỏ hơn bên Nợ (kết quả kinh doanh trong kỳ bị lỗ) kế toán kết chuyển khoản lỗ này từ bên Có TK 911 sang bên Nợ TK 4212. TK 911- Xác định kết quả kinh doanh chỉ phát sinh số liệu vào ngày cuối tháng do các bút toán điều chuyển doanh thu, chi phí và bút toán xác định kết quả lãi lỗ. Ví dụ: số liệu trên sổ chi tiết TK 911 ngày 30/9/2007 tại văn phòng Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội như sau: CTY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN Tài khoản: 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày: 01/09/2007 đến ngày 30/9/2007 Đơn vị: VNĐ Tài khoản đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 421 Lãi chưa phân phối 3.985.521.152 4212 Lãi năm nay 1.687.435.788 42121 Lãi đơn vị chuyển về Công ty 1.298.085.364 511 Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ 32.672.064.180 511101 Doanh thu hàng kim khí nhập khẩu 22.456.064.180 511102 Doanh thu bán hàng kim khí khí ngoại khai thác 448.000.000 511103 Doanh thu bán hàng kim khí SX trong nước 9.768.000.000 515 … Doanh thu hoạt động tài chính … 271.710.480 … … 641 Chi phí bán hàng 24.187.780 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 448.205.432 635 Chi phí tài chính 1.150.678.580 64288 Chi phí khác bằng tiền 60.898.390 Tổng phát sinh Nợ: 98.416.929.867 Tổng phát sinh Có: 98.416.929.867 Ngày… tháng… năm… Người lập biểu (ký, họ tên) Do quy định của Công ty chỉ lập Báo cáo tài chính định kỳ theo quý và năm nên kết quả kinh doanh trong tháng của Công ty sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 911. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trong sổ chi tiết tài khoản 911 và sổ Cái tài khoản 911 tại văn phòng Công ty và số liệu kết quả kinh doanh của từng đơn vị trong báo cáo quyết toán đơn vị gửi lên, kế toán tiến hành tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Cuối mỗi quý hoặc cuối năm tài chính căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh từng tháng toàn Công ty kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cả năm. Trích SỔ CÁI Tài khoản: 911– Xác định kết quả kinh doanh Năm 2007 Đơn vị: VNĐ TK ghi Có --- Tháng 8 Tháng 9 -- 511 32.672.064.180 515 271.710.480 --- --- Phát sinh Nợ 98.416.929.867 Phát sinh Có 98.416.929.867 Số dư Nợ - - Số dư Có - - Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI. 2.1. Nhận xét chung Sau khi nhà Nước ta ra chính sách chuyển dần các doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình Công ty Cổ phần đã làm thay đổi căn bản về nhận thức và tư duy trong đa số cán bộ, đảng viên, quần chúng cổ đông và người lao động trong doanh nghiệp. Cơ chế này đã tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về ý thức làm chủ tập thể, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng với những thách thức cạnh tranh quyết liệt, nhất là trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh thép.... Công ty đã chủ động phát huy mọi nguồn lực, tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, vừa luôn đảm bảo an toàn, thực hiện kịp thời, đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động theo đúng luật định và đạt được những kết quả đáng khích lệ như: - Hoàn thành những nhiệm vụ của Công ty, thực hiện đầy đủ toàn diện các chức năng quản lý Công ty. - Thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động, công nhân viên trong Công ty. - Mô hình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. - Bộ máy quản lý của Công ty vừa tinh giản, vừa vững mạnh. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này không có sự phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty, không thể hiện rõ trách nhiệm của các cá nhân đối với kết quả của Công ty. Đồng thời, việc phối hợp hoạt động giữa các phòng, ban làm mất nhiều thời gian của giám đốc. Ngoài ra, mô hình này không phản ứng nhanh khi thay đổi môi trường kinh doanh đặc biệt trong thời buổi hiện nay thị trường rất biến động. Để hoạt động quản lý có hiệu quả hơn, theo em Công ty nên: - Phân công lao động, xác định quyền hạn và nghĩa vụ của từng cá nhân có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty. - Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về tổ chức quản lý cho cán bộ công nhân viên. - Cần duy trì chế độ kỷ luật nghiêm khắc trong Công ty. - Các trưởng phòng quản lý phải có ý kiến thống nhất với Tổng giám đốc Công ty. - Công việc mọi người trong doanh nghiệp phải ổn định. - Có sự liên hệ giữa các phòng, ban để có sự phối hợp trong Công ty nhịp nhàng. 2.1.1. Ưu điểm Công tác tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu của Công ty phù hợp với yêu cầu quản lý. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ đầy đủ. Khi đưa vào lưu trữ các chứng từ đều được kiểm tra, sắp xếp, phân loại, hệ thống theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và theo thứ tự thời gian. Việc tổ chức vận dụng chứng từ tại Công ty đã tạo điều kiện cho quá trình luân chuyển chứng từ ở Công ty cũng dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, đảm bảo các thông tin được cung cấp chính xác hơn. Việc vận dụng hệ thống tài khoản của Công ty cũng rất linh hoạt, Công ty đã mở chi tiết các tài khoản cấp II, III cho phù hợp với tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, kế toán Công ty luôn cập nhật bổ sung những tài khoản mới theo quy định của Bộ tài chính. Về hệ thống sổ sách mà Công ty sử dụng cũng tương đối phù hợp với hình thức kế toán mà Công ty áp dụng (hình thức nhật ký chứng từ). Mặt khác, kết cấu sổ khá thuận lợi cho việc vào sổ cũng như việc kế toán thực hiện kiểm tra đối chiếu. Kế toán trưởng đã phân công trách nhiệm cho các kế toán viên rất rõ ràng, mỗi kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán nhất định làm cho việc ghi chép sổ được thống nhất đảm bảo cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận kế toán dễ dàng hơn. Mỗi lao động kế toán đều được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực của mình, qua đó giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mỗi người đi sâu nâng cao nghiệp vụ của mình và phát huy thế mạnh của từng người làm cho công tác kế toán đạt hiệu quả hơn. Việc trang bị hệ thống phần mềm kế toán máy cho toàn bộ Công ty đã tạo rất nhiều thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu cũng như theo dõi tình hình thực hiện các bút toán, nghiệp vụ có đúng với chuẩn mực kế toán không. Bên cạnh đó, Công ty luôn nắm bắt được những thay đổi về chế độ kế toán mới và kịp thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước. Hiện nay, việc áp dụng các chuẩn mực kế toán mới tại Công ty được tiến hành rất nhanh chóng và kịp thời. 2.1.2. Nhược điểm - Về chứng từ sử dụng Khi xuất kho hàng bán, thủ kho không lập phiếu xuất kho cho hàng xuất bán mà thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để phản ánh lượng hàng hoá xuất kho. Như vậy ở đây công ty đã sử dụng không đúng chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất kho để bán, mà phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ chỉ để phản ánh số lượng hàng hoá, vật tư di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị nhận hàng đại lý, ký gửi. Bên cạnh đó, việc ghi chép các chứng từ ban đầu như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, ... còn có những sai sót như vẫn gạch xoá, không ghi ngày phát sinh .... chưa đảm bảo đúng các nguyên tắc về ghi chép chứng từ. - Về tài khoản sử dụng + Công ty đã sử dụng các tài khoản chi tiết đến từng nhóm hàng để tiện theo dõi quản lý, tuy nhiên trong mỗi nhóm hàng của Công ty như: hàng kim khí nhập khẩu, hàng sản xuất trong nước, ... lại bao gồm rất nhiều mặt hàng như: Thép góc, thép tấm, thép cuộn,....với các kích cỡ khác nhau như: thép tấm 3 ly, 6 ly, ... Do đó Công ty vẫn gặp nhiều khó khăn khi cần xác định số lượng, giá vốn hoặc doanh thu của riêng từng mặt hàng cụ thể. + Bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức doanh nghiệp mua hàng và chuyển hàng bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp, hàng chuyển bán thẳng được hạch toán vào tài khoản 157 “Hàng gửi bán”. ở Công ty khi phát sinh nghiệp vụ này thì kế toán coi như là hàng nhập kho và xuất kho để bán, và kế toán sử dụng tài khoản 156 “Hàng hoá” để hạch toán kế toán nghiệp vụ đó. Như vậy thì nghiệp vụ kinh tế trên kế toán đã sử dụng không đúng tài khoản vì tài khoản 156 chỉ phản ánh hàng hoá đã nhập kho doanh nghiệp. Và do đó cũng làm sai lệch tính chất của nghiệp vụ cũng như số liệu ghi trên sổ kế toán (số liệu trên TK 156 sẽ lớn hơn so với thực tế). + Đặc biệt, trong hoạt động bán hàng Công ty chưa thực hiện việc tính chiết khấu thương mại, đây là khoản mà Công ty bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì đây chính là một trong những chính sách giá cả hết sức mềm dẻo để Công ty có thể giữ được mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng truyền thống cũng như có thể thu hút thêm số lượng khách hàng mới cho Công ty. Để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định khoản doanh thu thuần của kỳ hạch toán. - Về hệ thống sổ sách hạch toán Công ty đã sớm vận dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting trong công việc hạch toán, mọi sổ sách kế toán đều sử dụng mẫu theo phần mềm này. Tuy nhiên do hạn chế của phần mềm, một số mẫu biểu đã không theo đúng quy định về mẫu sổ do Bộ Tài chính ban hành. Bên cạnh đó phần mềm này còn chưa đảm bảo được việc phản ánh đúng tính chất của nghiệp vụ phát sinh, cụ thể là nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng, do chưa thiết lập được trình tự hạch toán cho tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” nên kế toán bán hàng của Công ty vẫn phải sử dụng qua tài khoản 156 để phản ánh, làm sai lệch tính chất của nghiệp vụ trên hệ thống sổ sách. - Về tình hình thanh toán ở công ty Các bạn hàng của Công ty hầu hết đều mua hàng với khối lượng lớn và thường lựa chọn phương thức thanh toán trả chậm. Công ty đã tiến hành tính lãi suất quá hạn đối với những khoản công nợ đến hạn. Tuy nhiên những biện pháp Công ty đưa ra vẫn chưa phát huy hiệu quả trong việc thu hồi công nợ khiến cho số công nợ khó đòi của Công ty có xu hướng gia tăng, gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. - Về trang thiết bị: Hiện nay, tuy toàn Công ty đã trang bị được hệ thống phần mềm kế toán máy khá là hiện đại và đã có máy vi tính chạy phần mềm này nhưng hầu hết các máy tính này đã khá là cũ kỹ tốc độ xử lý dữ liệu chậm nhiều khi còn gây khó khăn cho người sử dụng. - Về phương pháp tính giá hàng vốn hàng xuất Hiện tại, Công ty đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá vốn hàng xuất kho. Điều này đã gây khó khăn cho việc theo dõi, quản lý hàng hoá theo từng lô hàng vì Công ty có rất nhiều mặt hàng, nghiệp vụ mua bán xảy ra thường xuyên, giá cả trên thị trường cũng luôn biến động. Chính vì vậy, việc tính giá vốn hàng xuất theo phương pháp này rất khó khăn và phức tạp, hiện nay công tác kế toán lại được thực hiện trên máy vi tính nếu áp dụng tính giá theo phương pháp này thì kế toán phải kiểm tra theo dõi từng lô hàng theo giá trị thực của nó để nhập vào máy. Như vậy, việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đã lãng phí thời gian cũng như công sức của nhân viên. 2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty còn một số vấn đề chưa thật hợp lý, cần phải tìm hiểu, xem xét và hoàn thiện hơn nữa. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: 2.2.1. Về công tác sử dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ Chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội từ văn phòng công ty đến các xí nghiệp, cửa hàng đều đã được lưu trữ gọn gàng, khoa học, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong khi xuất kho bán hàng, Công ty không sử dụng phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng xuất bán từ kho mà sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Như vậy là việc sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho phiếu xuất kho là không đúng với quy định của Bộ Tài chính, không phản ánh đúng thực tế hàng xuất kho với mục đích để bán ra ngoài Công ty, và hàng xuất kho để điều chuyển đến các đơn vị nội bộ trực thuộc Công ty. Công ty nên sử dụng thêm Phiếu xuất kho theo mẫu số 02-VT để phản ánh lượng hàng hoá xuất kho để bán. Về trình tự luân chuyển chứng từ kế toán, Công ty nên quy định rõ ràng chế độ trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong quá trình luân chuyển chứng từ kế toán. Khi luân chuyển chứng từ, Công ty cần phân loại cụ thể từng loại chứng từ: chứng từ về tiền mặt, chứng từ về doanh thu bán hàng, chứng từ về thanh toán…rồi quy định rõ người lập chứng từ, số thứ tự chứng từ cần lập, các yếu tố trên chứng từ, người ký duyệt chứng từ, thời gian luân chuyển chứng từ… Mục đích cuối cùng là làm sao chứng từ được luân chuyển một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả. 2.2.2. Về tài khoản sử dụng + Đối với tài khoản 511: Khi sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, Công ty nên mở các tài khoản chi tiết hơn nữa để theo dõi được doanh thu của từng loại mặt hàng, nhóm hàng như sau: TK 5111 “Doanh thu bán hàng” TK 511101 “Doanh thu hàng kim khí nhập khẩu” TK 511101L06 “Doanh thu hàng KK nhập khẩu – Thép lá 6 ly” TK 511101L08 “Doanh thu hàng KK nhập khẩu – Thép lá 8 ly” ..... Việc sử dụng hệ thống các tài khoản chi tiết như trên tạo điều kiện để Công ty có thể quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng của từng mặt hàng khác nhau và đúng với quy định của chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định. + Đối với việc vận dụng TK 157 “hàng gửi bán” để hạch toán đúng nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng, Công ty cần phải sử dụng tài khoản 157 “Hàng gửi bán” để phản ánh lượng hàng hoá mua và chuyển thẳng cho người mua không qua kho của doanh nghiệp. Tài khoản 157 cũng phải được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng mặt hàng kinh doanh của Công ty. Cụ thể tài khoản 157 được mở chi tiết như sau: TK 15701 “Hàng kim khí nhập khẩu gửi bán” TK 15702 “Hàng kim khí ngoại khai thác gửi bán” TK 15703 “Hàng kim khí sản xuất trong nước gửi bán” … Khi phát sinh nghiệp vụ gửi hàng đi bán hoặc bán buôn vận chuyển thẳng, kế toán sẽ hạch toán nghiệp vụ này theo trình tự sau: TK 133 TK 111,112,141,331 TK 632 Hàng mua gửi bán thẳng, bán buôn vận chuyển thẳng VAT Doanh thu của hàng bán vận chuyển thẳng vẫn được phản ánh như bình thường. Việc sử dụng TK 157 sẽ giúp Công ty khắc phục được tình trạng phản ánh trị giá hàng nhập, xuất kho lớn hơn so với thực tế mà hiện nay Công ty đang gặp phải do số lượng hàng chuyển bán thẳng đều ghi nhận trên TK 1561. Từ đó, Công ty sẽ dễ dàng theo dõi lượng hàng chuyển bán thẳng cũng như lượng hàng thực tế Công ty xuất bán trong tháng. + Việc sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại” và tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính - Chiết khấu thanh toán” để phản ánh khoản chiết khấu trong quá trình bán hàng Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng đã trở thành một nghệ thuật kinh doanh, bán hàng như thế nào để ngày càng thu hút được khách hàng là một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Vì vậy công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội cần phải thực hiện các chính sách giá cả linh hoạt để nâng cao hiệu quả bán hàng như Công ty nên thực hiện chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn. Khi thực hiện chính sách này, kế toán sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại” để hạch toán. Thông thường kế toán Công ty hạch toán như sau: Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng Nợ TK 333(33311): Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu Có TK 521: Khoản chiết khấu thương mại Trong một số trường hợp khác khoản chiết khấu thương mại sẽ được hạch toán khác cho phù hợp với tính chất nghiệp vụ phát sinh. Đối với khách hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Đối với khách hàng mua mới khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. Nếu công ty áp dụng tính chiết khấu thanh toán thì kế toán sẽ vận dụng TK 635 để phản ánh qua định khoản: Nợ TK 111,112,131: Số tiền khách hàng phải thanh toán Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán cho khách hàng Có TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng Sử dụng hình thức tính chiết khấu thanh toán cho khách hàng là một biện pháp cần thiết và hữu hiệu trong việc đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn, khuyến khích khách hàng sớm trả tiền thanh toán cho Công ty. Hiện nay với hình thức tính lãi nợ quá hạn, Công ty vẫn chưa thể thu hồi công nợ khó đòi, do đó, Công ty nên áp dụng thêm biện pháp tính chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, do phần lớn tiền vốn của Công ty là do vay ngân hàng nên nếu Công ty áp dụng hình thức tính chiết khấu thanh toán thì cần có sự cân nhắc về tỉ lệ chiết khấu thanh toán. Tỉ lệ chiết khấu thanh toán phải được tính dựa trên lãi suất vốn vay của ngân hàng để vừa đảm bảo khả năng trả nợ lãi vay của ngân hàng, vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công ty 2.2.3. Về sổ sách, báo cáo kế toán Công ty sử dụng phần mềm kế toán do vậy một số hình thức sổ sách, báo cáo kế toán sau khi in từ phần mềm kế toán không đúng với mẫu quy định của Bộ Tài chính. Do vậy đối với những mẫu sổ sách báo cáo bắt buộc tuân theo quy định, khi nộp báo cáo kế toán chỉ in lấy số liệu từ phần mềm kế toán sau đó lấy thông tin số liệu điền vào biểu mẫu sẵn có để đảm bảo đúng quy định. 2.2.4. Về tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công tác kế toán trong Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đã từng bước thay đổi phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công việc. Mặc dù vậy bộ máy kế toán cần nâng cao trình độ để bắt kịp những thay đổi về công nghệ áp dụng kế toán máy. Cần chuyên môn hóa công tác kế toán phân cấp trình độ kế toán viên và nâng cao trình độ kế toán tổng hợp. 2.3. Về hệ thống phần mềm kế toán Công ty áp dụng Hiện nay phần mềm kế toán đã giúp cho kế toán các bộ phận thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận lợi, chính xác. Tuy nhiên phần mềm kế toán Fast Accounting vẫn còn nhược điểm như : trong hệ thống phần mềm kế toán vẫn chưa có chức năng bán hàng chuyển thẳng do vậy công ty cần có ý ‎ kiến với công ty Fast để phần mềm kế toán Fast Accouting được hoàn thiện hơn nữa. Kết luận Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có vị trí đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả năng hay không có khả năng hoạt động trên thị trường là do quá trình từ khâu tiêu thụ cho đến khâu hạch toán vào sổ sách kế toán. Một chính tiêu thụ hợp lý kết hợp với trình độ của cán bộ quản lý cao là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán trong khâu bán hàng tiêu thụ hàng hóa là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra quyết địnhcủa chủ doanh nghiệp. với chức năng và vai trò của mình kế toán phải chặt chẽ áp dụng một cách linh hoạt tùy theo quy mô đặc điểm của từng loại doanh nghiệp những quy tắc và chế độ kế toán cho phù hợp đảm bảo tính thống nhất hiệu quả. Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã nhận thấy công tác kế toán mang tính lý luận và thực tiễn. Trong những năm qua Công ty đã có những thành công nhất định và ngày càng có chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng. Công ty có được thành công đó có sự góp phần không nhỏ của công tác tài chính- kế toán. Tuy nhiên, sự phát triển luôn đòi hỏi phải hoàn thiện hơn nữa, việc kiện toàn công tác kế toán- tài chính nói chung và công tác kế toán trong việc tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh nói riêng một cách khoa học hợp lý là rất cần thiết. Chuyên đề tốt nghiệp của em nghiên cứu về công tác hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chỉ đề cập đến một số vấn đề cơ bản nhất trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, đồng thời đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội. Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy giáo để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn, mang tính thực thi hơn. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo TRẦN ĐỨC VINH và các cô chú cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Thông tư 161/2007/TT – BTC Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp” do PGS.TS Đặng Thị Loan làm chủ biên. Giáo trình “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính” do PGS.TS Nguyễn Văn Công làm chủ biên. Hồ sơ pháp lý Công ty Cổ Phần Kim khí Hà Nội bao gồm: Giấy đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập Công ty, điều lệ Công ty… Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội. Chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33240.doc