Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty Bóng Đèn Điện Quang

+ Đơn vị nợ đã giải thể, phá sản, đã ngừng hoạt động hoặc trường hợp thời hạn nợ chưa quá 3 năm nhưng đã có đầy đủ bằng chứng về việc đơn vị giải thể, phá sản. - Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng phải thu khó đòi phải được lập chi tiết cho từng khỏan nợ phải thu khó đòi. Cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số dư chi tiết của khoản thu khó đòi để lập dự phòng hoạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh, sang cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập. + Nếu dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì lập số chênh lệch lớn hơn. + Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì hoàn nhập sổ dự phòng. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. - Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi + Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) kế toán phải xác định sổ dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. - Nếu sổ dự phòng cần trích lập của năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự phòng đã trích lập cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích lập như sau. Nợ TK 642 Có TK 139 - Ngược lại sổ trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn lập như sau Nợ TK 139 Có TK 642 - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi được xác định thực sự là không đòi được thì được phép xóa nợ. Nợ TK 139: Sổ đã trích lập Nợ TK 642: Sổ chưa trích lập Có TK 138, 131 + Đồng thời ghi nợ TK 004 - Khi đòi được các khoản nợ phải thu khó đòi đã sử lý. Nợ TK 111 Có TK 711 +Đồng thời ghi có TK 004 Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Điện Quang. Tuy nhiên để những phương hướng này thực hiện được cần có những biện pháp sau. - Chi nhánh phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán Công ty. - Cần trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. - Chi nhánh phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh nên độ kế toán, tài khoản sử dụng các mối quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách.

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty Bóng Đèn Điện Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng xuất kho trong kỳ Kết cấu TK Bên nợ : Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ ,đã tiêu thụ trong kỳ Bên có : Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” -Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá nhập lại kho TK 632 không có số dư Sơ đồ 2: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX) TK 156 TK 157 TK 632 TK136 Xuất kho hàng hoá Trị giá vốn hàng gủi Trị giá vốn hàng bán bị Gủi đi bán được xác định đã tiêu thụ trả lại Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán TK 111,112 Bán hàng vận chuyển thảng TK 133 Thuế GTGT TK 152 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra Sơ đồ 3: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK) Cuối kỳ K/c trị giá hàng còn lại (chưa tiêu thụ) TK 156,157 TK 611 TK 632 TK 911 Đầu kỳ kết chuyển hàng K/c giá vốn hàng bán Giá vốn hàng hoá tồn kho xác định kết quả kinh doanh TK 111,112,131 Nhập kho hàng hoá TK 133 9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 9.1 Chi phí bán hàng Khái niệm: Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ,chi phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hoạch toán -Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên ,chi phí vật liệu bao bì, chi phi dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí bảo hành ,chi phí mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác -Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ CPBH phân bổ CPBH còn CPBH phát CPBH phân bổ cho cho hàng bán = lại đầu + sinh trong - số hàng còn lai trong kỳ kỳ kỳ cuối kỳ CPBH còn lại CPBH phát sinh Trị giá CPBH phân bổ cho đầu kỳ + trong kỳ hàng số hàng còn lại = ´ còn cuối kỳ Trị giá hàng Trị giá hàng còn lại xuất bán + lại cuối kỳ cuối kỳ trong kỳ * Hoạch toán chi phí bán hàng Để hoach toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” .Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm Kết cấu tài khoản Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK TK 6411 “Chi phí nhân viên bán hàng” TK 6412 “ Chi phí vận chuyển bao bì” TK 6413 “Chi phí công cụ ,dụng cụ” TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6415 “Chi phí bảo hành” TK6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6417 “Chi phí bằng tiền khác” Sơ đồ 4: Hoạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 TK 111,112.1388 Tiền lương và các khoản trich Ghi giảm chi phí bán hàng Theo lương TK 152.153 TK 142 TK 911 Chi phí vật liệu dụng cụ cho bán Kết chờ K/c để xác định Hàng chuyển CPBH Kết quả kinh K/c doanh TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ phụcvụ Cho bán hàng K/C CPBH để xác định Kết quả kinh doanh TK 142,242,335 Chi phí phân bổ dần ,chi phí Trích trước TK 111,112,331 TK 133 CP mua ngoài phục vụ bán hàng TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được Khấu trừ nếu tính vào CPBH 9.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán -Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý ,chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng,chi phí khấu hao TSCĐ : thuế,phí,lệ phí,chi phí dự phòng ,chi phí bằng tiền khác * Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) CPQLDN phân bổ cho Chi phí quản lý toàn doanh nghiệp Doanh thu bán hàng hoá hoạt động kinh doanh = ´ của các hoạt động kinh thương mại Tổng doanh thu các hoạt động kinh doanh thương mại Doanh của doanh nghiệp * Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Để hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán Kết cấu tài khoản Bên nợ : Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ Bên có : Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ + Kết chuyển CPQLDN vào TK 911 hoặc TK 1422 TK 642 không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 Thuế,phí và lệ phí TK 6426 Chi phí dự phòng TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 5: Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK642 TK 111,112,1388 Tiền lương và các khoản trích Ghi giảm CPQLDN Theo lương TK 152,338 CP vật liệu,dụng cụ cho QLDN TK 1422 Tk 911 Kết Chuyển K/c để xác CPQLDN TK 214 chờ định kết quả K/c CP khấu haoTSCĐ cho QLDN K/c CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh TK 142,242,335 CP phân bổ dần,CP trich trước TK 111,112,331 TK 133 Chi phí mua ngoài phuc vụ bán hàng TK 333 Các khoản phải nộp NSNN khác (nếu có) 9.3 Xác định kết quả bán hàng Để hoach toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.Tk này dùng để tính toán ,xác định kết quả các hoạt động kinh doanh chính phụ, các hoạt động khác. Kết cấu TK: Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ tại thời chính xác định tiêu thụ trong kỳ -Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ trong kỳ -Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thường Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ -Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác -Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 không có số dư Sơ đồ 6: Hoạch toán kết quả bán hàng TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c giá vốn hàng hoá tiêu thụ K/c doanh thu bán hàng Trong kỳ thuần TK 641,642 TK 142 K/c CPBH,CPQLDN để xác định Kết quả kinh doanh TK 1422 CP chờ K/c K/c kỳ sau K/c lỗ về hoạt động bán hàng Sơ đồ hoạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại * Sơ đồ hoạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết qủa bán hàng trong doanh nghiệp thươong mại hoạch toán bán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 156 TK632 TK911 TK 3331 TK111,112,131 TK 635 Gia vốn K/c GVHB hàng xuât xác định kqkd bán TK 521 Tk 511,512 TK liên quan Tk 642,641 K/c DT thuần Doanh CPBH,CPQL K/c để thu DN,thựctế về bán hàng TK 531 Phát sinh Xđ kqkd Tk 133 Thuế xuất TK 532 Khẩu TK 421 K/c các khoản chi phí giảm doanh thu vào K/c lãi về hoạt động Bán hàng Cuối kỳ Sơ đồ hoạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Thuế GTGT TK111,112,331 Nhập kho hàng mua trong kỳ TK liên quan K/c các khoản chi phí giảm doanh thu và cuối kỳ Tk 156 Tk 611 Tk 632 Tk 911 Tk 511,512 Tk 111,112,131 Tk 635 K/c hàng hoá GV hàng K/c GVHB K/c DT thuần đầu kỳ xuất bán Xđkq kinh bán hàng doanh TK 521 K/c tổng GV hàng tồn cuối kỳ Tk 333 Tk 531 Tk 532 Tk 641,642 CPBH,CPQLDN K/c để Xđ kết thực tế phát sinh quả kinh doanh Tk 421 K/c lãi về hoạt động bán hàng K/c lỗ về hoạt động bán hàng Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng a) Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng -Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng được tiến hành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng địa điểm bán hàng ( quầy hàng,của hàng,chi nhánh ,đại diện …) kế toán chi tiêt doanh thu bán hàng theo từng loại theo từng ngành hàng,nhóm hàng ,trong đó từng ngành hàng có thể theo dõi chi tiết được Kế toán mở sổ (thẻ) theo dõi chi tiết doanh thu theo từng địa đúng tiêu thụ ,từng ngành hàng,tưng nhóm hàng b) Kế toán chi tiết kết quả bán hàng Kết quả bán hàng được theo dõi chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị, thông thường kết quả bán hàng được chi tiết theo ngành hàng ,mặt hàng tiêu thụ : kết quả bán hàng nông sản,kết quả bán hàng đứng máy,kết quả bán hàng công nghệ phẩm -Có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các Nhật Ký_Chứng Từ -Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay ở dòng sổ cộng cuối tháng ở trang Nhật Ký_Chứng Từ CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BAN HÀNG TẠI CHI NHÁNH ĐIỆN QUANG 1. Đặc điểm chung của Điện Quang 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty bóng đèn Điện Quang được thành lập từ năm 1979 dựa trên xí nghiệp bóng đèn tròn hoạt động từ trước năm 1975.Đây là thời kỳ mà nền kinh tế nước ta vẫn còn hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung dưới sự đIũu hành của nhà nước nên hiệu quả kinh tế thấp. Cho đến năm 1986 sau gần 10 năm thành lập xí nghiệp thì nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, với phương châm “ chất lượng cao,giá thành hạ,mẫu mã hấp dẫn” cộng với cung cách quản lý mới, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao và từng bước làm chủ thị trường.Đến năm 1991 xí nghiệp được đổi tên thành công ty bóng đèn Điện Quang. Công ty có trụ sở giao dịch tại 125 Hàm Nghi Quận 1,thành phố Hồ Chí Minh, điện thoại 8290135, đăng ký mã số thuế:0300363808,tài khoản tại ngân hàng Công Thương chi nhánh 4,thành phố Hồ Chí Minh. Cho tới nay Công Ty bóng đèn có 4 chi nhánh phân phối sản phẩm trong cả nước 1. CHI NHánh Hà Nội_23B Phan Đình Phùng,Hà Nội 2. Chi nhánh Đà Nẵng_88 Lê Duẩn_Đà Nẵng 3. Chi nhánh Nha Trang_76 Nguyễn Trãi 4. Chi nhánh Cần Thơ_135C Trần Hưng Đạo,Cần Thơ 1.2. Chi nhánh điện quan Hà Nội Chi nhánh Điện Quang tại Hà Nội được thành lập từ năm 1994 trụ sở giao dịch được đặt tại 23B Phan Đình Phùng Hà Nội. Mã số thuế là 0300363808-0-006-1. Hiện nay chi nhánh làm nhiệm vụ phân phối sản phẩm Điện Quang trên toàn miền bắc bằng các hình thức bán buôn và bán lẻ. Bảng 1:Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong 2 năm 2002 và 2003 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tương đối % 1 Tổng doanh thu 1000 20.525.650 34.076.135 +13550485 +66,017 2 Lãi gộp 1000 800.954 850.763 +49809 +6,219 3 Chi phí kinh doanh 1000 669.586 750.000 +80414 +12,01 4 Lãi thuần 1000 205.148 390.000 +185225 +90,29 5 Nộp ngân sách 1000 32.454 70.373 +37895 +116,77 6 Lãi ròng 1000 70.023 100.000 +29977 +42,8 7 Lao động người 25 35 +10 +40 8 Thu nhập BQ 1 người/tháng 1000 850 1000 +150 +17,65 1.3. Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là mua vào, bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là quy trình công nghệ sản xuất .Công ty áp dụng đồng thời cả hai phương thức kinh doanh mua bán qua kho và mua bán không qua kho.Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau: Mua vào Dự trữ Bán ra (Bán qua kho) (Bán giao hàng thẳng không qua kho 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh cuả chi nhánh công ty Điện Quang Chi nhánh công ty có bộ máy quản lý tập trung gọn nhẹ, đứng đầu là giám đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng. Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ công ty: *Giám đốc công ty Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của công ty qua bộ máy lãnh đạo của công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty trước công ty trong quan hệ đối nội và đối ngoại,hoạt động của công ty *Phó giám đốc tham mưu cho lãnh đạo giám đốc về đIũu hành nội bộ *Phòng kinh doanh : Tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả,phối hợp với phòng kế toán để xác định tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả *Phòng tổ chức hành chính Xây dựng và áp dụng các chế độ quy định nội bộ về quản lý sử dụng lao động.Chiu trách nhiệm trước giam đốc công ty trong việc thực hiện các chính sách đối với người lao động *Phòng kế toán Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính, đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán ,đồng thời thông tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin cần thiết để kịp thời điều chỉnh quá trình hoạt động kinh doanh trong công ty. 1.5 Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Điện Quang 1.5.1 Hình thức kế toán Hình thức kế toán mà chi nhánh Điện Quang áp dụng là hình thức Nhật Ký - Chứng từ 1.5.2 Hình thức này có đặc điểm -Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh ở đơn vị vào sổ kế toán tổng hợp riềng là sổ Nhật Ký_Chứng từ. -Có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các Nhật ký_Chứng từ -Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay ở dòng số cộng cuối tháng ở các trang Nhật Ký_Chứng Từ Sơ đồ: Hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức Nhật Ký-Chứng Từ Chúng từ gốc Bảng kê và Bảng phân bổ phân bổ Sổ kế toán Nhật Ký_Chứng Từ Bao cáo quỹ Chi tiết hàng ngày Bảng tổng hợp chi Sổ cái Tiết Báo cáo tài chính 1.5.3 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của chi nhánh Điện Quang tổ chúc theo hình thức tập trung. Trong điều kiện nền kinh tế thi trường,bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gon nhẹ, phù hợp với tình hình của công ty. Sơ đồ : Bộ máy của công ty Kế toán trưởng Kế toán bán Kế toán tiền Kế toán Thủ kho hàng và theo lương và tièn hàng hoá dõi công nợ mặt Kế toán trưởng: - Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo ,kiểm tra thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp,quán xuyến ,tổng hợp đôn đốc các phần hành kế toán.Đồng thời thực hiện kiêm nhiệm công tác kế toán TSCĐ -Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình hoạt động tài chính của đơn vị thẩm quyền được giao -Nắm bắt và phân tích tình hình tàI chính của công ty về vốn và nguồn vốn chính xác, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc quyết định quản lý chính xác kịp thời *Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ -Theo dõi tình hình doanh thu ,công nợ với khách hàng -Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước *Kế toán tiền lương và tiền mặt Tính ra lương phải trả và bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ nhân viên trong toàn công ty -Theo dõi tình hình thu chi thanh toán tiền mặt với các đối tượng -Lập đầy đủ,chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng *Kế toán hàng hoá : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập_xuất_tồn kho hàng hoá *Thủ quỹ: Thực hiện trực tiếp quản lý ,kiểm đúng các thu chi,tiền mặt dựa trên các phiếu thu, chi hàng ngày ghi chép kịp thời phản ánh chính xác thu ,chi và quản lý tiền mặt hiện có.Thường xuyên báo cáo tình hình tiền mặt tồn quỹ của công ty. 1.5.4 Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính. Hiện nay chi nhánh công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sửa đổi bổ sung theo quyết định số /44/2001/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính gồm : Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01_DNN Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02_DNN Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09_DNN Các báo cáo này thường được lập và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước vào cuối năm tài chính (31/12) 2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty bóng đèn Điện Quang 2.1 Kế toán bán hàng tại chi nhánh Công Ty Bóng Đèn Điện Quang 2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng Trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán chi nhánh công ty Điện Quang sử dụng các chứng từ kế toán sau: * Chứng từ sử dụng + Hoá đơn GTGT_mẫu số 01/GTGT_3LL + Phiếu xuất kho_mẫu số 02_VT + Phiếu thu mẫu số 01 _VT + Uỷ nhiệm thu ,uỷ nhiệm chi * Tài khoản kế toán sử dụng Xuất phát từ việc công ty vận dụng hệ thống tài khoản ban hành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có sửa đổi bổ xung theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính nên trong hoạch toán bán hàng kế toán của công ty sử dụng một số TK như: TK 511: “Doanh thu bán hàng” TK521: “Các khoản giảm trừ “ .TK này được chi tiết thành TK5211 “Chiết khấu thương mại” TK 5212 “Hàng bán bị trả lại” TK 5213 “Giảm giá hàng bán” TK 632 “Giá vốn hàng bán Và các TK khác như TK 111,112,131,3331 2.1.2 Các phương thức bán hàng Hiện nay, tại chi nhánh Công ty Điện Quang thực hiện theo 2 phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ a) Phương thức bán buôn hàng hoá Trong phương thức này,chi nhánh phân công bộ phận bán hàng riêng,bộ phận thu tiền riêng.Khách hàng sau khi xem xong hàng hoá ,đồng ý mua thì người bán viết hoá đơn bán lẻ giao cho khách hàng,khách hàng đem hàng hoá đến bộ phận thu tiền để thanh toán.Sau khi thanh toán xong,khách hàng cầm hoá đơn đến chỗ giao hàng để nhận hàng 2.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng Hiện nay, chi nhánh Điện Quang áp dụng 2 phương thức thanh toán chủ yếu là: a) Bán hàng thu tiền ngay (thanh toán nhanh) Theo phương thức này,hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng phải được thanh toan ngay bằng mặt,séc hoặc chuyển khoản b) Bán hàng chưa thu được tiền ngay(thanh toán chậm) Đây là hình thức mua hàng trả tiền sau.Theo hình thức này khi công ty xuất hàng thí số hàng đó được coi là tiêu thụ và kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và theo dõi trên(sổ chi tiết công nợ) c) Phương thức hoạch toán bán hàng 2.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ a) Trường hợp bán hàng thu tiền ngay Hoá đơn GTGT Liên 1: Lưu tại Liên 2: Giao cho Liên 3: Giao cho Vào thẻ kho Phòng kế toán khách hàng thủ kho ( sổ kho) Xuất hàng Phiếu thu Các sổ liên quan 111,511,3331 Ví dụ :Ngày 5/1/2004 chi nhánh xuất hàng cho nhà bà An thanh toán ngay bằng tiền mặt Loại Số luợng Đơn giá Thành tiền Bóng Huỳnh Quang1m2 2 thùng 10.000 400.000 Bóng tròn 25W 1 thùng 2.500 250.000 Bóng nấm mờ 40W 2 thùng 3.600 720.000 Từ nghiệp vụ này ,phòng kế toán sẽ tiến hành các công việc +Lập hoá đơn GTGT Mẫu số 01/GTGT_3LL HOÁ ĐƠN GTGT Liên 1(lưu) Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Ký hiệu:BA/2004A Số : 0052311 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Điện Quang Địa chỉ: 23B Phan Đình Phùng Điện thoại Họ Tên người mua:Bà An Đơn vị Địa chỉ Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6= 4´ 5 1 Đèn 1m2 thùng 2 10.000 400.000 2 Đèn tròn 25W thùng 1 2.500 250.000 3 Đèn nằm 40W thùng 2 3.600 720.000 Cộng tiền hàng 1.370.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 137.000 Tổng cộng thanh toán 1.507.000 Số tiền viết bằng chữ Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị + Phiếu xuất kho : Phiếu xuất kho do thủ kho của công ty lập trên cơ sở hoá đơn GTGT, làm căn cứ giá vốn hàng bán. Đơn vị : Chi nhánh Điện Quang Bộ phận PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Sổ: 007427 Nợ TK 632 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng: Bà An Lý do xuất kho: Xuất tại kho : Phan Đình Phùng STT Tên nhãn hiệu Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền quy cách,phẩm chất,vật tư,sản phẩm Yêu cầu Thực xuất A B 1 Đèn 1m2 thùng 2 2 10.000 400.000 2 Đèn tròn 25W thùng 1 1 2.500 250.000 3 Đèn nằm 40W thung 2 2 3.600 720.000 Cộng 1.370.000 Tổng số tiền (bằng chữ) Xuất ngày 5 tháng 1 năm 2004 Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho sử dụng Kế toán viết phiếu thu và thu tiền Theo hoá đơn GTGT, nhà bà An thanh toán tiền ngay. Vì vậy sau khi giao hàng, kế toán bán hàng chuyển hoá đơn GTGT (liên 1) cho kế toán để viết phiếu thu và thu tiền. Đơn vị : chi nhánh Điện Quang Bộ phận PHIẾU THU Ngày 5 tháng 1 năm 2004 Quyển số: Số Nợ Có Họ tên người nộp tiền : Bà An Địa chỉ Lý do nộp : Trả tiền mua hàng theo hoá đơn số 0052311 Số tiền : 1.507.000 Viết bằng chữ Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận đủ số tiền Ngày 5 tháng năm 2004 Thủ quỹ ( Ký ,ghi rõ họ tên) b) Trường hợp bán hàng chưa thu tiền Hoá đơn GTGT Liên 1: Lưu kế toán Liên 2: Giao cho Liên 3:Giao cho Vào thẻ kho khách hàng thủ kho (số kho) Phản ánh vào các sổ liên Xuất hàng quan 131 ,511,3331 Trong trường hợp này,trình tự kế toán bán hàng được tiến hành như sau Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết tại phòng kinh doanh ,kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT( 3 liên), liên 3 chuyển xuống cho thủ kho,thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT đó để viết phiếu xuất kho cho hàng xuất.Sau khi xuất hàng,thủ kho căn cứ vào Hoá đơn GTGT (3 liên) để ghi vào sổ kho (ghi số lượng hàng xuất). Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ ghi vào sổ chi tiết theo dõi công nợ sổ theo dõi doanh thu Ví Dụ: Ngày 30 tháng 1 năm 2004 chi nhánh Điện Quang bán hàng cho nhà Minh Quyền, Minh Quyền chưa thanh toán tiền hàng Mẫu số 01/GTKT_ 3LL HOÁ ĐƠN GTGT Liên 1 (lưu) Ngay 12 tháng 1 năm 2004 Ký hiệu MQ/ 2003 A Số : 0091254 Đơn vị bán hàng : Chi nhánh Điện Quang Địa chỉ : 23B Phan Đình Phùng Số tài khoản Điện thoại Mã số Họ tên người mua hàng : Minh Quyền Đơn vị Địa chỉ : Lĩnh Nam_Hoàng Mai Số tài khoản Hình thức thanh toán : thanh toán sau Mã số STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 2´ 1 1 Đèn !m2 thùng 7 10.000 1.400.000 2 Đèn nằm 40W thùng 4 3.600 1.440.000 Cộng tiền hàng 2.840.000 Thuế suất GTGT :10% Tiền thuế GTGT 284.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.124.000 Số tiền viết bằng chữ Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Thủ kho viết phiếu xuất kho và vào thẻ kho tương tự như trường hợp bán hàng thu tiền ngay 2.2. Hoạch toán giá vốn hàng bán Tại chi nhánh Điện Quang hiện tại tình hình trị giá hàng xuất kho theo giá đích danh .Do đó khi xuất lô hàng nào thì sẽ tính theo giá đích danh của lô hàng đó Ví dụ: Giá vốn của lô hàng hoá xuất kho trong tháng được kế toán tập hợp như sau Đơn giá của đèn 1m2 xuất bán là: 6800 đồng/bóng Đơn giá của đèn 25W xuất bán là: 1580 đồng/bóng Đơn giá của đèn nằm 40W xuất bán là : 1920 đồng/bóng Như vậy trị giá vốn là: Đèn 1m2 = (2´20)´6800=272000 Đèn 25W= (1´100)´1580= 158000 Đèn 40W = (2´100)´1920 = 384000 Bảng 2 : Sổ chi tiết giá vốn hàng bán SỔ CHI TIẾT GIA VỐN HÀNG BÁN Tài khoản: 632 Tháng 1 năm 2004 ĐVT: 1.000 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … Xuất bán cho bà An 156 814 Đèn 1m2 272 Đèn tròn 158 Đèn nấm 384 Cộng phát sinh Dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trường Báo cáo Nhập_Xuất_ Tồn hàng hoá được kế toán hàng hoá lập vào cuối tháng sau khi đã xác định được trị gia vốn của hàng nhập và xuất trong tháng Căn cứ vào số dư cuối kỳ của báo cáo Nhập _Xuất _Tồn hàng hoá kỳ trước, phiếu nhập kho, xuất kho,hoá đơn GTGT của hàng hoá xuất bán kỳ này, kế toán hàng hoá lập báo cáo Nhập_ Xuất_Tồn hàng hoá Xác định hàng hoá tồn kho cuối kỳ ta có công thức Tồn Dư Nhập Xuất cuối = đầu + trong - trong kỳ kỳ kỳ kỳ Bảng 3: Báo cáo Nhập _Xuất_ Tồn hàng hoá (TK 156) BÁO CÁO NHẬP _XUẤT_ TỒN HÀNG HÓA (TK 156) THáNG 1 Năm 2004 ĐVT : 1000đ Mã Tên hàng hoá ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Đèn HQ 1m2 Thùng 4 136 544 3250 136 149600 3253 136 148240 1 136 136 Đèn HQ 0,6m Thùng 7 158 1106 2750 158 126400 2755 158 127190 2 158 316 Đèn nấm 40W Thùng 2 192 384 2000 192 307200 2000 192 151488 2 192 384 Đèn tròn 25W Thùng 7 192 1344 1570 192 170880 1574 192 170688 3 192 576 Tổng cộng 20 3378 9570 156940 9582 1563906 8 1412 Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Thủ kho Kế toán trưởng Hạch toán doanh thu bán hàng Sau khi hoá đơn GTGT được lập ,kế toán bán hàng và theo dõi công nợ ký duyệt và lưu một bản tại phòng.Sau đó kế toán bán hàng và công nợ vào sổ theo dõi doanh thu bán hàng được lập trên máy tính Cách lập sổ theo dõi doanh thu bán hàng + Cột chứng từ : được lấy từ sổ hoá đơn,ngày tháng lập trên hoá đơn GTGT + Cột mã đơn vị : mã này do kế toán bán hàng và theo dõi công nợ quy ước cài đặt vào máy + Cột số tiền : Lấy số liệu ở dòng “ cộng tiền hàng” trên từng hoá đơn GTGT (số tiền chưa có thuế GTGT) + Cột TK : định khoản trên máy ngay khi lập chứng từ vào + Cột doanh thu : phản ánh doanh thu thanh toán ngay và doanh thu thanh toán chậm.Số liệu đựoc lấy trên hoá đơn GTGT (số tiền chưa có thuế) Bảng 4: Sổ theo dõi doanh thu bán hàng CN Công ty Điện Quang Địa chỉ: 23 B Phan Đình Phùng SỔ THEO DÕI DOANH THU BÁN HÀNG Tháng 1 năm 2004 Đơn vị tiền: 1.000 đ Chứng từ Mã khách Số tiền Tài khoản Doanh thu Thanh toán chậm Sổ Ngày Nợ Có Thanh toán ngay Tiền mặt Tiền GNH 00754361 1/1/04 AC 11 11527 111 511 11527 00754363 1/1/04 YA 5 16028 131 511 16028 007543365 2/1/04 XA 10 35213 112 511 35213 .... …. …. …. …. …. …. …. ….. 077543366 2/1/04 B A 20 1370 111 511 1370 …. …. …. …. …. …. …. …. …. 00998965 31/1/04 MQ 15 2840 131 511 2840 …. …. …. …. …. … …. …. …. Cộng 2.127.142 954.468 516.728 655.946 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.3 Hạch toán thuế GTGT Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định một trong hai phương pháp khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp GTGT Tại chi nhánh Điện Quang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tất cả các loại hàng hoá đều chịu thuế suất 10%. Như vậy số thuế GTGT phải nộp xác định theo công thức. = - Trong đó Thuế GTGT = giá tính thuế của đầu ra hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế xuất GTGT (%) Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ , ghi trên biên lai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu Cơ sở để hoạch toán thuế GTGT đầu ra là các hoá đơn GTGT. Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành vào ''Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra'' cuối ngày kế toán cộng rồn kết quả từng cột, cuối tháng, kế toán cộng dồn kết quả từng ngày để vào ''Tờ khai thuế GTGT '' việc lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra, đồng thời với việc ghi'' sổ theo dõi doanh thu bán hàng'' và tổng số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong tháng ghi trên bảng kê này phải khớp đúng với sổ thuế GTGT đầu ra phản ánh trên sổ cái TK 33311 Bảng 5. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra. CN Công ty Điện Quang Địa chỉ: 23 B Phan Đình Phùng BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA Thuế suất 10% (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) Đơn vị tính: 1000 Hoá đơn, CT bán ra Ngày Tên người mua MST người mua Mặt hàng Doanh thu chưa thuế Thuế GTGTđầu ra ghi chú KHHĐ Số MH 103B 00754361 1/1/04 Công ty Dệt len mùa Đông 0100106138 Đèn tròn+HQ 11527 1152,7 00754363 1/1/04 Chợ Phùng Hưng 0500753976 Đèn tròn+Nấm 16028 1602,8 Cộng 00754365 2/1/04 Thành an 0201728690 Đèn HQ 35213 3521 00754366 2/1/04 Bà - An 0600110125 Đèn HQ+tròn …1370 …137 Cộng …. …. …. …. …. …. …. 00998965 3/1/04 Minh Quyền 0100107096 HQ+tròn + nấm 2840 284 Cộng 2127142 212714,2 Người lập biểu Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Ký , họ tên Kế toán trưởng Bảng 6.Tờ khai thuế GTGT Căn cứ lập tờ khai thuế GTGT - Căn cứ vào số liệu cộng cuối tháng''Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá hoá đơn bán ra. - Căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT, chứng từ hoàn thuế GTGT,giảm thuế GTGT. - Căn cứ vào số liệu ghi sổ kế toán. TỜ KHAI THUẾ GTGT (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấ trừ) Chi nhánh Điện Quang Điạ chỉ: 23B Phan Đình Phùng - Hà Nội Mã số thuế: Đơn vị tiền: 1000 STT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu chưa thuế GTGT Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 2.127.142. 212.714,2 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 2.127.142 A Hàng hoá xuất khẩu (thuế xuất 0%) B Hàng hoá dịch vụ (thuế xuất 5%) C Hàng hoá dịch vụ (thuế 10%) 2.127.142 212.714,2 D Hàng hoá dịch vụ (thuế xuất 20%) 3 Hàng hoá dịch mua vào 1561940 156194 4 Thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào 156194 5 Thuế GTGT được khấu trừ 156194 6 Thuế GTGT phải nộp = (2)-(5) 56520,2 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển gia A Nộp thiếu B Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này 56520,2 Hiện nay mạng lưới tiêu thụ của chi nhánh là khá rộng, do đó trong quá trình bán hàng cũng thường phát sinh các khoản nợ phải thu và kế toán phải mở sổ theo dõi công nợ cho từng khách hàng khi khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, kế toán phản ánh vào sổ ''Cộng nợ mở cho tứng khách hàng chứng từ làm căn cứ để ghi sổ chi tiết cộng nợ là hoá đơn GTGT. Bảng 7. Sổ chi tiết cộng nợ Chi nhánh Điện Quang Địa chỉ: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ Tháng 1 năm 2004 Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Đối tượng - MQ- Minh Quyền Đơn vị tiền: 1.000đ Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Phát sinh Số Ngày Nợ Có ……. 5/01 …. Dư đầu tháng Doanh thu bán đèn Thuế GTGT chưa thanh toán ……………….. Cộng phát sinh Dư cuối 511 33311 ……. 2.840 284 15577 ……. …… Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 3. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Điện Quang a. Chứng từ và tài khoản sử dụng. Trong quá trình hoạch toán chi nhánh sử dụng các TK sau: TK 641: Chi nhánh bán hàng TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Tại chi nhánh Điện Quang không sử dụng TK 642 ''chi phí quản lý doanh nghiệp '' Chứng từ được sử dụng để hoạch toán chi phí bán hàng là phiếu thu phiếu chi… b. Hạch toán chi phí bán hàng. * Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng gồm có. Chi phí giao dịch, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản hàng hoá. BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 1 năm 2004 Đơn vị tiền: 1000đ Chứng từ Diễn giải Số tiền SH Ngày tháng 11 2/1 Anh Thành chi phí xăng dầu công tác 1.000.000 30 5/1 T. Anh Thanh toán tiền thuê xe 900.000 35 6/1 Trang thanh toán mua văn phòng phẩm 45.000 40 17/1 Chị Hương thanh toán tiền nước 48.000 …. …. ….. …. 105 31/1 Chị Hương thanh toán tiền vệ sinh 50.000 Cộng Cộng 20.585.000 Bảng : Sổ chi tiết chi phí bán hàng. Chi nhánh Điện Quang Địa chỉ SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 01 năm 2004 Đơn vị tiền: 1.000. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Dư đầu tháng ……. …. …. …. 11 2/1 Anh Thành CP xăng 111 3.000 30 5/1 T.Anh thanh toán thuê xe ,, 6.900 35 6/1 Trang thanh toán mua VPP ,, 545 40 17/1 Hương thanh toán tiền nước 480 … … … … … … … … 105 31/1 Hương thanh toán tiền VS 50 Cộng phát sinh 20.585 Dư cuối thág …….. …. …. …. Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Kế toán trưởng 4. Hạch toán kết quả bán hàng Song song với việc tổ chức bán hàng, việc xác định chính xác kết quả kinh doanh cũng là một vấn đề quan trọng đối với lãnh đạo chi nhánh Công ty Điện Quang, vì qua kết quả bán hàng, lãnh đạo tại chi nhánh Công ty sẽ biết được thị trường miền Bắc có phải là thị trường tiềm năng đối với công ty hay không để còn đưa ra hướng giải quyết. Tại chi nhánh Điện quang, kết quả bán hàng được xác định như sau: = - - Trong đó: = - Việc đó xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối mỗi thãng khi đó kế toán sẽ tính được kết quả bán hàng của tháng đó là lãi hay lỗ. Trong tháng 1 năm 2004, kế toán chi nhánh Điện Quang đã hạch toán kết quả bán hàng như sau: * Phản ánh doanh thu bán hàng + Doanh thu bằng tiền mặt. Nợ TK 111 954.468.000 Có TK 511 954.468.000 + Doanh thu bằng tiền gửi ngân hàng Nợ TK 112 516.728.000 Có TK 511 516.728.000 * Doanh thu trả chậm Nợ TK 131 655.946.000 Có TK 511 655.946.000 * Trong tháng 1 năm 2004 tại chi nhánh không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, do đó trong phần này họ phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. * Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng Nợ TK 511: 2.127.142.000 Có TK 911: 2.127.142.000 * Phản ánh trị giá vốn hàng bán Nợ TK 632: 1561.940.000 Có TK 156: 1561.940.000 * Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 1561.940.000 Có TK 632: 1561.940.000 * Kết chuyển CPBH Nợ TK 911: 20.585.000 Có TK 641: 20.585.000 Kết quả tiêu thụ tháng 1 năm 2004 được xác định như sau: Kết quả tiêu thụ = 2.127.142.000 - 1561.940.000- 20.585.000 = 544.617.000 Sau đó kế toán ghi. Nợ TK 911: 868.951.000 Có TK 421: 868.951.000 Như vậy, kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty trong tháng 1 năm 2004 là có lãi. Kế tóan phản ánh tổng hợp tính hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình thanh toán với người mua kết quả lãi của Công ty trong tháng 1 năm 2004 trên NKCT số 8 như sau. Bảng 11. Nhật ký chứng từ số 8. NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi có các TK: 156,511,131,632,641,911 Tháng 1năm 2004 Đơn vị tiền:1.000đ STT SHTK Ghi nợ Các TK ghi có Các TK ghi nợ 156 131 511 632 641 911 Tổng cộng 1` 111 Tiền mặt 954.468 954.468 2 112 Tiền gửi ngân hàng 516.728 516.728 3 131 Phải thu khách hàng 655.946 655.946 4 511 Doanh thu bán hàng 2.127.142 2.127.142 5 632 Giá vốn hàng bán 1561.940 1.561.946 6 Xác định kết quả kinhdoanh 1561.940 20.585 1.582.525 Tổng cộng 1561.940 2127.142 1561.940 20585 2127142 Ngày 31 tháng 01 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sau khi phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá trên TKCT số 8 cuối tháng kế toán mở sổ cái TK 632 để xác định giá vốn hàng đã bán ra trong tháng. Bảng 12. Sổ cái TK 632. SỔ CÁI TK 632 Đơn vị tiền: 1.000đ Ghi có các TK đối ứng Nợ TK này T1 T2 T3 … Cộng NKCT số 8 (ghi có TK 156) 1561.940 Cộng phát sinh bên nợ 1561.940 Cộng phát sinh bên có 1561.940 Số dư Nợ 0 Có 0 Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đồng thời với việc mở sổ cái TK 632, kế toán mở sổ cái TK 511 cũng dựa trên NKCT số 8. Bảng 13: Sổ cái TK 511 Số dư đầu tháng: Dư nợ Dư có SỔ CÁI TK 511 Đơn vị tiền: 1.000đ Ghi có các TK ứng nợ TK này T1 T2 T3 … Cộng NCCT số 8 ghi có NC 911 2.127.142 Cộng phát sinh bên nợ 2.127.142 Cộng phát sinh bên có 2.127.142 Số dư Nợ 0 Có 0 Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trong trường hợp có các khoản giảm trừ doanh thu kế toán mở sổ cài nc 5213 để theo dõi song tháng một tại chi nhánh Điện Quang không phát sinh những khoản giảm trừ doanh thu do đó trong phần này không đề cập tới. Để xác định kết quả kinh doanh tức là xác định xem doanh nghiệp lãi bao nhiêu, lỗ bao nhiêu. Vì vậy cuối tháng doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. SỔ CHI TIẾT XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TK 911 Đơn vị tiền: 1000 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số phát sinh Số dư SH NT Có Nợ 31/1 k/c doanh thu thuần 511 2127142 k/c giá vốn hàng bán 632 1561.940 k/c chi phí bán hàng 641 20.585 Cộng Ngày 31 tháng 1 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng tháng, kế toán chi nhánh Điện Quang lập một số báo cáo tài chính sử dụng trong nội bộ công ty (báo cáo quản trị) trong đó có báo cáo kết quả kinh doanh. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Tại chi nhánh điện quang Tháng 1 năm 2004 Đơn vị tiền: 1000đ Chỉ tiêu Số tiền Tổng doanh thu bán hàng 2.127.142 Doanh thu thuần về bán hàng 2.127.142 Giá vốn hàng bán 1561.940 Chi phí bán hàng 20.585 Lãi thuần về hoạt động bán hàng 868.951 CHƯƠNG III MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÀN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH ĐIỆN QUANG 1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty Điện Quang. Một trong những vẫn đề cơ bản mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hiện nay quan tâm đó là làm sao có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm được như vậy thì doanh nghiệp phải đưa được nhiều sản phẩm của mình ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn để bù đắp chi phí và có lãi. Để làm được như vậy thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàn và xác định kết quả bán hàng. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh công ty Điện Quang, được quan sát thực tế công tác kế toán của chi nhánh.Tuy khả năng còn hạn chế song với kiến thức đã học tại trường em xin đưa ra một vài nhận xét của mình về công tác kế toán chung và công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng nói riêng tại chi nhánh công ty như sau: 1.1 Những kết quả đạt được. * Về bộ máy kế toán: - Tại chi nhánh công ty có đội ngũ kế toán nhiệt tình, trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng, sử dụng vi tính thành thạo giúp cho công việc kế toán nhanh gọn và chính xác. - Việc tổ chức bộ máy kế toán như hiện nay đảm bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho kế toán phát huy đủ vai trò, chức năng của mình. * Về hình thức kế toán. Do đội ngũ nhân viên kế toán trong chi nhánh có trình độ chuyên môn vững vàng nên công ty sử dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Hình thức này có ưu điểm: Căn cứ chứng từ để ghi sổ kế toán rõ ràng, không phát sinh việc ghi trùng lặp, khối lượng công việc ghi sổ kế toán ít vì tận dụng ưu thế của bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, công việc kiểm tra đối chiếu không bị dồn vào cuối kỳ kế toán, áp dụng hình thức này công ty giảm được lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác nhất những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ hàng hóa của chi nhánh nói riêng. * Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Chi nhánh công ty hiện nay vận dụng hệ thống tài khoản kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định ( có sửa đổi và bổ xung ) số 144/ 2001/ QĐ - BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính Những vấn đề đặt ra cùng quan tâm. Mặc dù công tác kế toán tại chi nhánh Điện Quang đã đáp ứng được yêu cầu quản lý về hai khía cạnh là tuân thủ chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của công ty song vẫn còn một số điều tồn tại trong công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. * Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. Hiện nay tại chi nhanh đang áp dụng tính giá vốn hàng xuất kho theo giá đích danh, đây là phương pháp được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hóa theo từng lô hàng đó. Như vậy vấn đề đặt ra đó là nếu lô hàng nhập vào tháng 1 mà xang tháng 2, tháng 3 tháng 4 chưa tiêu thụ được mà xang tận tháng 5 mới tiêu thụ được vậy thì trong 5 tháng đó hàng vẫn để ở trong kho mà khi xuất ra vẫn tính theo giá ban đầu thì doanh nghiệp sẽ không thu hồi được khoản chi phí kho bãi để hàng. Về việc lập dự phòng các khoản nợ khó đòi. Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa trong thành phố Hà Nội của chi nhành là khá rộng, bên cạnh những khách hàng thường xuyên. Chi nhành luôn mở rộng quan hệ tìm ra khách hàng mới. Do đó cũng thường phát sinh những khỏan nợ khó đòi, song hiện nay công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi. * Về hình thức sổ kế toán Hiện nay Công ty sử dụng các loại sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, tuy có ưu điểm nhưng hình thức này không thuận tiện khi sử dụng như: Mẫu sổ phức tạp cồng kềng không phù hợp với kế toán bằng máy… và đặc biệt không phù hợp với quy mô kinh doanh của chi nhánh. Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại có quy mô kinh doanh cũng như bộ máy quả lý kinh doanh không lớn, chi nhánh áp dụng chế độ kế tóan ban hành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên trong doanh mục sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ vì hình thức này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp lớn, trong kỳ kế toán có phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế. Nên việc chi nhánh áp dụng hình thức kế toán này là không phù hợp với thực tế công tác kế toán phát sinh ở đơn vị. Về việc cơ giới hóa công tác kế toán. Trong công tác tổ chức kế toán, tại chi nhánh Điện Quang đã sử dụng máy vi tính nhưng chỉ đơn thuần là để ghi nhận các chứng từ kinh tế phát sinh trên EXCEL. Để công tác kế toán có thể thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác tiện kiệm thời gian, tinh giảm lao động…Nên chăng chi nhánh Điện Quang nên đưa phần mềm kế toán vào hệ thống thông tin của mình. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2 Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. - Việc hoàn thiện phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế tóan và chế độ tài chính hiện hành của nhà nước. - Các biện phát hoàn thiện đưa ra cần mang tính khả thi có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Chính vì vậy việc hoàn thiện phải dựa trên nguồn nhân lực hiện có, bộ máy quản lý Công ty không thay đổi, phù hợp với đặc điểm Công ty. - Hoàn thiện kế toán phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Nguyên tắc này thể hiện ở việc sử dụng khoa học hệ thống tài khoản đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán, đồng thời có một hệ thống sổ chi tiết gọn nhẹ và đầy đủ. - Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo được việc cung cấp thông tin kịp thời cho cán bộ quản lý. Tóm lại để đưa hàng hóa của Công ty đến tay người tiêu dùng phải có sự kết hợp hài hòa, sự lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. 1.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Điện Quang. * Giải pháp 1. Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.Hiện nay, chin nhánh tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp giá đích danh, phương pháp này đơn giản nhưng khó bù đắp chi phí. Do đó chi nhánh Điện Quang nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính trị giá hàng xuất kho. áp dụng phương pháp này thì giá trị hàng tồn kho sẽ được phản ánh gần với giá trị hiện tại vì được tính theo giá của những lần nhập kho mới nhất. Cuối kỳ, số lượng hàng hóa không bị tồn kho. * Giải pháp 2. Về hình thức kế toán. Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Hình thức này tuy có ưu điểm song cũng khó vì tính hóa công tác kế toán theo xu hướng của thời đại. Theo em chi nhánh nên chuyển sang hình thức nhật ký chung. Theo hình thức này sổ nhật chung đều ghi theo trật tự thời gian toàn bộ nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh ở đơn vị. Nếu đơn vị có khối lượng nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh nhiều các nghiệp vụ cùng loại cũng nhiều thì có thể mở thêm một số nhật ký đặc biệt để ghi các nghiệp vụ cùng loại phát sinh theo trình tự thời gian để định kỳ (5 hoặc 10 ngày) Tổng hợp số tài liệu ghi sổ cái theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện cho phân công, lao động trong phòng kế toán, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán. Chi nhánh Điện Quang hiện nay hoạch toán các nhiệm vụ phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp vào chung một tài khoản là TK 641² Chi phí bán hàng² Như vậy sẽ gây sự khó khăn và không chính xác khi Tổng Công ty xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy chi nhánh Điện Quang nên sử dụng thêm một quyển sổ chi tiết tài khỏan 642 để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh như… NV1: Tiền nước tháng 1 ghi Nợ TK 642 Có TK 111 NV2: Tiền vệ sinh văn phòng Nợ TK 642 Có TK 111 NV3: Tiền bảo vệ, phí ngân hàng, phí EMS. Nợ TK 642 Có TK 111 + Giải pháp 3. Về việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Để quán triệt nguyên tắc ²thận trọng² trong kế toán. Chi nhánh nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Thực trất của công việc này là cho phép chi nhánh được tính dự phòng bằng cách dành một phần lợi nhuận trong năm chuyển sang năm sau nhằm trang trải nợ phải thu khó đòi có thể phải sử lý trong năm sau, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của năm sau. Theo quy định về lập dự phòng (thông tư 107 /2001/TT – BTC) - Điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi + Khoản công nợ phải thu có thời hạn từ 3 năm trở nên + Đơn vị nợ đã giải thể, phá sản, đã ngừng hoạt động hoặc trường hợp thời hạn nợ chưa quá 3 năm nhưng đã có đầy đủ bằng chứng về việc đơn vị giải thể, phá sản. - Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng phải thu khó đòi phải được lập chi tiết cho từng khỏan nợ phải thu khó đòi. Cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số dư chi tiết của khoản thu khó đòi để lập dự phòng hoạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh, sang cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập. + Nếu dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì lập số chênh lệch lớn hơn. + Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì hoàn nhập sổ dự phòng. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. - Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi + Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) kế toán phải xác định sổ dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. - Nếu sổ dự phòng cần trích lập của năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự phòng đã trích lập cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích lập như sau. Nợ TK 642 Có TK 139 - Ngược lại sổ trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn lập như sau Nợ TK 139 Có TK 642 - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi được xác định thực sự là không đòi được thì được phép xóa nợ. Nợ TK 139: Sổ đã trích lập Nợ TK 642: Sổ chưa trích lập Có TK 138, 131 + Đồng thời ghi nợ TK 004 - Khi đòi được các khoản nợ phải thu khó đòi đã sử lý. Nợ TK 111 Có TK 711 +Đồng thời ghi có TK 004 Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Điện Quang. Tuy nhiên để những phương hướng này thực hiện được cần có những biện pháp sau. - Chi nhánh phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán Công ty. - Cần trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. - Chi nhánh phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh nên độ kế toán, tài khoản sử dụng các mối quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp của trường Đại học KTQD 2. Một số báo cáo thực tập của Khoá trước trường Trung học Kinh tế Hà Nội và một số trường khác MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1 1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1 1.1. Khái niệm về bán hàng xác định kết quả bán hàng 1 1.2. Vai trò của kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng 2 1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng 2 2. Doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu 3 2.1. Doanh thu bán hàng 3 2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng 3 2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu 3 2.1.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng 3 2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu 4 2.2.1. Khái niệm 4 2.2.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 4 3. Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán 5 3.1. Phương pháp nhập trước xuất trước 5 3.2. Phương pháp nhập sau xuất trước 5 3.3. Phương pháp bình quân gia quyền 5 3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh 5 4. Các phương thức bán hàng 6 4.1. Đối với bán buôn 6 4.2. Đối với bán lẻ 7 4.3. Các phương thức thanh toán 8 5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh 8 6. Chứng từ kế toán sử dụng 8 7. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng 9 8. Hạch toán giá vốn hàng bán 12 9. Kế toán xác định kết quả bán hàng 14 9.1. Chi phí bán hàng 14 9.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 17 9.3. Xác định kết quả bán hàng 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH ĐIỆN QUANG 24 1. Đặc điểm chung của Điện Quang 24 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 24 1.2. Chi nhánh Điện Quang Hà Nội 24 1.3. Quy trình luân chuyển hàng hoá 25 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của chi nhánh công ty Điện Quang 25 1.5. Tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Điện Quang 27 1.5.1. Hình thức kế toán 27 1.5.2. Hình thức này có đặc điểm 27 1.5.3. Tổ chức bộ máy kế toán 28 1.5.4.Tổ chức luật và phân tích báo cáo tài chính 29 2. Thực trạng công tác kế toán bán hàngvà xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty bóng đèn Điện Quang 30 2.1. Kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty bóng đèn Điện Quang 30 2.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 30 2.1.2. Các phương thức bán hàng 31 2.1.3. Các phương thức thanh toán tiền hàng 31 2.1.4. Trình tự luân chuyển chứng từ 32 2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán 37 2.3. Hạch toán thuế giá trị gia tăng 43 3. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Điện Quang 47 4. Hạch toán kết quả bán hàng 48 CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH ĐIỆN QUANG 54 1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty chi nhánh Điện Quang 54 1.1. Những kết quả đạt được 54 1.2. Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 56 1.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Điện Quang 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1048.doc
Tài liệu liên quan