Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Dừa Việt

· Do là sản phẩm Công nghệ nên việc đầu tư cho quy trình công nghệ, đào tạo công nhân cũng như định hướng phát triển sản phẩm cần phải hợp lý trên cơ sở khoa học nên rất tốn kém và mất nhiều thời gian. · Gần 03 năm qua, kể từ ngày thành lập đến nay, doanh nghiệp chú trọng đến việc nghiên cứu phát triển hoàn thiện sản phẩm và hoàn chỉnh quy trình công nghệ nên chưa chú trọng đến việc tiếp cận thị trường. Hàng làm ra phần lớn còn nằm trong kho chờ hoàn chỉnh bề mặt để ứng dụng vào quà tặng vì chủ yếu là sản phẩm thử nghiệm và đào tạo tay nghề cho công nhân nên tính thẩm mỹ cũng như chất lượng sản phẩm chưa cao. Tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn thực hiện những đơn đặt hàng với số lượng không nhiều, doanh số thấp nên bị lỗ nhiều. · Hiện doanh nghiệp đang thực hiện 1 số đơn hàng nhỏ cho các khu du dịch: Phương nam (Bình dương), Baamboo village ( Phan thiết), Hoàng my ( hàng mẫu cho thị trường Mỹ) và thiết kế hàng mẫu cho Fesstival biển Vũng tàu. Tuy nhiên vẫn chưa thể thu bù chi trong tháng được.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty TNHH Dừa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nước, các thông tin truyền thông công ty đều thu thập hết từ đó rút ra được những kinh nghiệm khi nghiên cứu Marketing và đưa ra những mô hình phù hợp với công ty của mình. Môi trường cạnh tranh Đặc điểm chung trên thế giới Những cơ hội và đe doạ Đặc điểm của ngành trên thị trường mục tiêu Chọn chiến lược & chiến thuật Marketing Đặc điểm quốc gia Yếu tố thành công bên ngoài Yếu tố thành công bên trong Điểm mạnh và điểm yếu Những nguồn lực kinh doanh Hoạt động của công ty trên thị trường Tài sản vô hình Tài sản hữu hình Chương 3: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Dừa Việt I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ: 1. Các yếu tố kinh tế 1.1 Lãi suất ngân hàng Tình hình chung tại Việt Nam: lãi suất ưu đãi của ngân hàng dành cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu là 0.65% - 0.68% / tháng, tức 7,8% - 8,16% / năm. Lãi suất này vẫn tương đối còn cao. Trong khi đó, thủ tục cho vay của ngân hàng đối với công ty vẫn tương đối phức tạp, qua nhiều cấp, quá trình giải ngân chậm, gây khó khăn cho doanh nghiệp . Tình hình tại công ty: Hiện tại công ty phải vay vốn lưu động ở ngân hàng với lãi suất là 0,68%/ tháng. Do đặc tính của ngành thủ công mỹ nghệ dừa khai thác tốt nhất vào mùa khô,vì thế vào mùa khô công ty cần mua nguyên liệu dự trữ cho sản xuất. Bên cạnh đó, do đặc tính tiêu thụ của mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu xuất khẩu vào thị trường trường Châu Aâu và Châu Mỹ, Nhật làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của công ty. Trong khi đó, để đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, công ty phải bắt đầu sản xuất từ tháng 4 năm trước. Điều này đồng nghĩa với công ty cần có một số vốn lưu động lớn để đảm bảo tiến độ sản xuất từ tháng 4 đến 10. Trong khi đó công ty chỉ có thể nhận được tiền thanh toán sau khi đã giao hàng đi trong tháng 10. Bên cạnh đó, việc đặt hàng của các khu Resort trong nước rất thất thường, có khi đơn đặt hàng rất nhiều, có khi đơn đặt hàng rất ít, thường thường theo mùa và theo nhu cầu du lịch của khách nên vốn lưu động cũng phải được dự trữ để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì thế nhu cầu vốn lưu động của công ty rất cao, trong khi đó để có được vốn của ngân hàng đòi hỏi thủ tục vay vốn phức tạp, mất nhiều thời gian, quá trình giải ngân chậm, đôi khi làm lỡ mất cơ hội của công ty. 1.2 Phân tích tình hình kinh tế trong và ngoài nước: 1.2.1 Tình hình thế giới về ngành thủ công mỹnghệ: Ngành thủ công mỹ nghệ trên thế giới có mức tăng trưởng nhanh và ổn định. Sự tăng trưởng của ngành thương mại thủ công mỹ nghệ do hai yếu tố chính quyết định: sự mở cửa của thị trường và mức tăng lượng tiêu thụ trên thế giới. Hiện nay trên thế giới 4 thị trường lớn nhất về kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là các mặt hàng từ dừa là Nhật , Châu Aâu, Mỹ và Ý. Tất cả các thị trường này có doanh số tiêu thụ nội địa trên 10 tỷ đô la. Trong khi đó, Mỹ là thị trường kinh doanh mặt hàng này lớn nhất, số lượng hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ trong những năm gần đây tăng lên một cách đáng kinh ngạc. Ngoài ra, một trong những thị trường rất tiềm năng cho ngành nay là Trung Quốc, Aán Độ, Nga và Việt Nam. Các nước nhập khẩu chính ( đơn vị : Triệu đô la) % thị phần vào năm 1999 Thế giới 100% Mỹ 31.21% Đức 10.84% Pháp 7.29% Anh 6.03% Nhật 4.42% Thụy Sĩ 4.06% Bỉ 4.23% Hà Lan 4.18% Aùo 3.36% Hong Kong 3.1% 1.2.2 Tình hình trong nước về ngành thủ công mỹ nghệ Mặt hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm rất nhiều mặt hàng. Tuy nhiên trong giới hạn, đề tài chỉ đề cập đến mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa. Đây là nhóm sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu trái dừa, gáo dừa, lá dừa, xơ dừa, gỗ thân dừa. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nhóm này đạt khoảng 11,84% / năm, từ 14.580 triệu đồng / năm 1995 lên 26.360 triệu đồng / năm năm 2000. Kim Ngạch Xuất Khẩu Hàng TCMN Của Việt Nam ( ĐVT : Triệu USD ) Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Kim ngạch XK hàng TCMN 102 124 160 158 168 236.8 237 Tổng kim ngạch XK 5446 7256 9185 9361 11540 14300 15100 Tỷ trọng 1,85% 1,7% 1,74% 1,69% 1,46% 1,66% 1,57% Nguồn : Bộ Thương Mại Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam Theo thống kê của bộ thương mại, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN năm 1999 đạt trên 168 triệu USD ( tăng khoảng 51,3% so với năm 1998) và năm 2000 đạt khoảng 250 triệu ( tăng 56% so với năm 1999). Đến tháng 6/2001, con số này đã đạt trên 143 triệu USD và vào khoảng cuối năm 2001, kim ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng này đã tăng nhanh do tính chất mùa vụ của hoạt động thương mại, lên đến 300 triệu USD ( tăng 27% so với năm 2000). Đây là nhóm hàng đa dạng và phong phú về kiểu dáng và mẫu mã. Tại các cơ sở sản xuất lớn về mặt hàng này có trên 200 mẫu mã khác nhau phục vụ cho xuất khẩu như: bộ bình tách bằng gỗ dữa, các búp bê bằng gáo dừa, cùng nhiều kiểu vật dụng trang trí cho văn phòng và gia đình, rất tinh tế và độc đáo. Tuy các sản phẩm được lấy từ nguyên liệu dừa nhưng cũng không kém phần độc đáo và mang tính thẩm mỹ cao như các mặt hàng thủ công mỹ nghệ lấy từ nguyên liệu khác : gốm sứ, mây, tre, lá Hầu hết các mặt hàng này mang những nét đặc trưng văn hoá của vùng sông nước, đặc biệt là nét văn hoá Á đông rất rõ nét. Chính vì thế đây là nhóm hàng được khách du lịch trong và ngoài nước rất ưa chuộng. Do đó, trong những năm qua nhóm hàng sản xuất được ổn định và ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất đã hình thành nên làng nghề thủ công mỹ nghệ từ dừa thu hút hàng trăm hộ gia đình tham gia. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa từ 5 năm trở lại đây góp phần giải quyết công ăn việc làm nhất là lao động nhàn rỗi, lao động phụ sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho người dân. trung bình một người tham gia sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ có thu nhập từ 300-400 ngàn đồng. 1.2.3 Các ảnh hưởng khác của tình hình thế giới và trong nước đến hoạt động của công ty: Trên bước đường hội nhập AFTA, nhà nước Việt Nam có những chính sách giảm thuế đối với một số mặt hàng vốn được bảo hộ lâu nay. Xí nghiệp cũng đang phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ những doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ có vốn đầu tư nước ngoài và những công ty thủ công mỹ nghệ từ Đông Nam Á, đặc biệt là Indonesiavà vùng Nam Á có Srilanka, những quốc gia có sản lượng sản phẩm làm từ dừa hàng năm hàng đầu thế giới. 2. Các yếu tố về Nhà Nước và Xã hội 2.1 Những quy định về xuất khẩu Nhà nước có những thay đổi đáng kể trong các thủ tục xuất khẩu như đăng ký thủ tục xuất khẩu qua Internet, đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu, đơn giản thủ tục kiểm hoá đối với doanh nghiệp ở khu chế xuất Năm 2002, do chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, các công ty không phải mất tiền làm giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ở Sở Thương Mại HCMC. 2.2 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam có luật bảo vệ môi trường, tuy nhiên do quản lý không chặt chẽ nên tình trạng vi phạm luật bảo vệ môi trường tràn lan. Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ sản phẩm dừa, tình trạng vi phạm về bảo vệ môi trường chủ yếu từ nguyên nhân do bụi dừa, mạt dừa từ các nhà máy, nước thải từ hệ thống phun sơn, các loại keo và hóa chất phụ gia Theo luật về môi trường Việt Nam, công ty thủ công mỹ nghệ Dừa Việt đã tiến hành những hoạt động đúng theo yêu cầu của luật bảo vệ môi trường. Một số hoạt động mà công ty đã tiến hành là mời sở khoa học công nghệ của thành phố về công ty tiến hành kiểm tra tổng quát các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường như đo đạc khí thải, tiếng ồn, xét nghiệm nước thải, xem xét môi trường làm việc của công ty, đồng thời mời công an phòng cháy chữa cháy huấn luyện cách thức chữa cháy cho công nhân viên và tư vấn cách lắp đặt hệ thống chữa cháy trong công ty 2.3 Sự ổn định của chính quyền và các biện pháp khuyến khích của Nhà nước So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế ổn định, tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào Việt Nam cũng như hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước. Đối với các nhà doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến các sản phẩm từ dừa sẽ được ưu đãi thêm như hỗ trợ lãi suất đầu tư đối với tài sản cố định, được vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu, được hỗ trợ 50% chi phí chuyển giao công nghệ chế biến, sản xuất các sản phẩm mới từ dừa, hỗ trợ 100% lãi suất tiền cho phần vay tín dụng đầu tư vào tài sản cố định, được hỗ trợ đào tạo nghề cho công nhân và hỗ trợ 30% chi phí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ( ISO, HACCP,TQM)... 3. Các yếu tố về tự nhiên 3.1 Tổng quan về ngành dừa Việt Nam Theo thống kê của Hiệp hội Dừa Châu Á – Thái Bình Dương ( APCC-1991 ) tính đến năm 1989 Việt Nam có 333.000 ha dừa, đạt sản lượng 1.200 triệu quả. Theo thống kê của tổ chức FAO (2004) thì diện tích dừa cả nước chỉ còn 153.000 ha. Ơû Việt Nam, cây dừa là cây của tiểu điền, được trồng thành vườn hay trồng ven lộ,ven mương, trồng trên đất thổ cư với mật độ cao, ít khi được chăm sóc đầy đủ. Qua khảo sát, đánh giá của Viện nghiên cứu Dầu thực vật ( Bộ công nghiệp ) thì diện tích trồng dừa thực tế của Việt Nam hiện nay vào khoảng 180.000 ha với năng suất bình quân là 36-38 quả/cây/năm, năng suất cơm dừa khô (copra) đạt 1,2 tấn/ha/năm. Với mật độ bình quân là 160 cây/ha thì Việt Nam có khoảng 28.800.000 cây dừa. Cây dừa là cây trồng mang tính kinh tế ( nguồn thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình), là cây trồng mang tính xã hội ( giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông nhàn thông qua các sản phẩm có giá trị cao như cơm dừa, xơ dừa, gáo dừa, nước dừa, gỗ dừa, lá dừa) và là cây trồng có ý nghĩa sinh thái và môi trường ( thích nghi với các điều kiện khắc nghiệt của môi trường), góp phần phát triển kinh tế nông hộ, xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững. Khi cây dừa đã lão, không còn cho năng suất thì việc khai thác gỗ thân dừa là cần thiết để tăng thu nhập cho nông hộ thay vì hầu hết bị bỏ đi hoặc được bán với giá gỗ tạp như hiện nay. Nếu mỗi cây dừa lão bình quân dài 10 m, có đường kính 25 cm với hiệu suất sử dụng 60% thì sẽ có 8.640.000 m3 gỗ dừa có thể sử dụng thay thế gỗ rừng, đây là tiềm năng to lớn của “rừng dừa” Việt Nam. 3.2 Những thách thức của ngành dừa Việt Nam hiện nay Trong khi người nông dân phải mất khoảng 5 năm để có thể thu hoạch được dừa thì khi giá dừa suit giảm, người trồng dừa phải chặt bỏ hàng dừa để trồng loại cây khác trong một thời gian ngắn. Việc phá bỏ dừa hàng loạt đã dẫn đến những bất ổn trong đời sống của người dân từ trước đến nay vẫn quen canh tác dừa. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa, cơm dừa nạo say, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa phải ngưng sản xuất vì thiếu nguyên liệu. Hậu quả của việc chặt phá dừa không chỉ giới hạn ở kinh tế của hộ trồng dừa mà còn ảnh hưởng mạnh đến cơ cấu sản xuất của cụm tiểu thủ công nghiệp và vấn đề giải quyết công ăn việc làm tại các tỉnh trồng dừa và các tỉnh lân cận. Chuyện về cây dừa lúc này không phải là chuyện riêng của người trồng dừa nữa mà nó đã trở thành vấn đề thời sự của nhiều ngành, nhiều người và nhiều giới. Để tìm hiểu sâu hơn về những tác động của thị trường và những vấn đề liên quan đến hoạt động cung cầu của dừa, việc tìm hiểu về thị trường tiềm năng cho sản phẩm này, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của Việt Nam và giá trị kinh tế của dừa trong nền kinh tế của cả nước là hết sức cần thiết. Giá dừa trái hiện nay đang là nỗi bức xúc, theo những phân tích và đánh giá sơ bộ của công ty xuất nhập khẩu Bến Tre (Betrimex) và các ban ngành liên quan của tỉnh, giá dừa trái đang ở trong tình trạng bất lợi cho người trồng dừa là do các nguyên nhân sau: Công nghệ sau thu hoạch và chế biến dừa đã được chú ý quan tâm, nhưng nhìn chung còn bất cập so với nhu cầu phát triển. Công nghệ là yếu tố có tính quyết định để biến đổi sản phẩm có lợi thế về chi phí thấp hay chất lượng cao. Song, công nghệ sau thu hoạch và chế biến dừa nhìn chung đang ở trong tình trạng công nghiệp thô sơ nên giá trị và năng suất không cao. Tổ chức hệ thống kinh doanh xuất khẩu hiện nay tuy có nhiều thay đổi nhưng năng lực kinh doanh và tổ chức phối hợp còn bộc lộ nhiều yếu kém, không hiệu quả, tình trạng lưu thông chồng chéo, tranh mua tranh bán gây tổn hại đến lợi ích chung của người trồng dừa. Các kết quả nghiên cứu về thị trường nông sản Việt Nam đã nhận định mạng lưới thương nghiệp Việt Nam tuy được thiết lập với nhiều doanh nghiệp Trung ương và địa phương, của nhiều ngành, nhiều cấp quản lý trên cùng một vùng và cùng tham gia sản xuất – kinh doanh xuất khẩu một ngành hàng – mặt hàng, song việc tổ chức hợp tác, hợp lực thiếu chặt chẽ, không hình thành rõ mối quan hệ ngành hàng ( giữa sản xuất – chế biến – tiêu thụ), nên vẫn nằm trong tình trạng nhiều nhưng mà thiếu, đông nhưng không mạnh. Hậu quả làm cho giá mua trong nước bị đẩy lên cao và giá bán thị trường nước ngoài bị đẩy xuống, gây thiệt hại tới cả lợi ích xã hội và cho cả người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu. Năng lực tiếp thị để giới thiệu các sản phẩm mới còn chưa đủ để khai thác hết tiềm năng xuất khẩu dừa trái và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa. Thông tin về giá cả, dự báo về khả năng cung cầu của ngành còn chưa được quan tâm và khai thác đúng mức. Các công ty xuất nhập khẩu chỉ tổ chức thu mua dừa khi có đơn đặt hàng chứ chưa chủ động về nguồn hàng, mẫu mã, giá cả và mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Các công ty thu mua dừa trái và các sản phẩm khác từ dừa chưa thiết lập được một cơ chế thu mua hiệu quả, kiểu mua bán trước với người trồng dừa. II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG VI MÔ: 1. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài : chiếm ưu thế nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ Đài Loan, Trung Quốc Doanh thu: doanh thu dành cho xuất khẩu là chính. Những thị trường xuất khẩu chính là Nhật, Mỹ, Châu Aâu, Trung Quốc Khách hàng chính có thể trực tiếp từ nước ngoài, hoặc từ công ty thương mại nước ngoài chuyên đặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa theo thiết kế riêng. Đặc biệt hiện nay có rất nhiều đơn đặt hàng từ các khu resort trong nước chiếm một tỷ trọng đáng kể trong doanh thu của các công ty cùng ngành. Cơ cấu tổ chức: được tổ chức và phân bổ hợp lý, đạt hiệu quả cao. Hệ thống kiểm soát và động viên: tổ chức chặt chẽ, có sự phân bổ hợp lý. Hệ thống máy móc thiết bị: khá hiện đại và được sắp xếp hợp lý nhằm tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị. Tiềm lực về tài chính: các công ty đều có tiềm lực tài chính mạnh. Năng lực quản lý: hệ thống quản lý ở các công ty nước ngoài đều tỏ ra hiệu quả hơn các công ty Việt Nam. Giá cả: mặc dù hệ thống quản lý tốt hơn, tận dụng nguyên liệu dừa trong sản xuất cao hơn, phế phẩm ít hơn các công ty và cơ sở sản xuất trong nước nhưng giá sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài thường cao hơn các doanh nghiệp trong nước. Điều này chủ yếu là do: Việc thu mua nguyên liệu dừa tại các địa phương không cạnh tranh lại các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ trong nước. Nguyên liệu dừa chủ yếu phải mua lại qua trung gian do không tổ chức được mạng lưới thu mua rộng khắp. Tỷ lệ lợi nhuận mong muốn cao hơn. Các cơ sở sản xuất trong nước: đa số là cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tư nhân và một số ít là công ty trách nhiệm hữu hạn thường tập trung ở những khu vực trồng nhiều dừa như: Phú Yên, Đồng Nai, HCMC và các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Doanh thu: từ hai nguồn chính: chủ yếu là đơn đặt hàng từ các khu resort, khu du lịch trong nước định kỳ theo đơn đặt hàng. Bên cạnh đó là từ các công ty nước ngoài đặt hàng cho các công ty thủ công mỹ nghệ trong nước. Cơ cấu tổ chức: vẫn còn cồng kềnh, phân công công việc đôi khi chưa hợp lý. Hệ thống kiểm soát và động viên: một số công ty đã có chứng chỉ ISO 9000 về hệ thống chất lượng, tuy nhiên vẫn còn nhiều công ty tỏ ra yếu kém trong việc quản lý hệ thống chất lượng. Hệ thống máy móc thiết bị: đa số còn lạc hậu, sắp xếp quy trình không hợp lý, không tận dụng hết công suất máy móc thiết bị. Tiềm lực về tài chính: các công ty trong nước hầu hết là các công ty vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, khi muốn đầu tư mở rộng phải vay ngân hàng hoặc kêu gọi đối tác đầu tư. Năng lực quản lý: còn kém hiệu quả so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Giá cả: rất cạnh tranh so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chủ yếu là do: Nguồn nguyên liệu trong nước được mua với giá cạnh tranh, do mối quan hệ giữa công ty với các cơ sở thu mua. Ngoài ra, việc thương lượng giá thường được thực hiện dễ dàng hơn. Chi phí nhân công rẻ. Tuy nhiên điểm yếu của các công ty trong nước là hệ thống quản lý chất lượng không chặt chẽ dẫn đến phế phẩm nhiều, tận dụng nguyên liệu dừa chưa cao. Công ty thủ công mỹ nghệ Dừa Việt cũng không tránh khỏi tình trạng này, đối thủ cạnh tranh của Dừa Việt là : công ty TNHH thủ công mỹ nghệ Thanh Bình ( Bến Tre) Ngành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ làm bằng gáo dừa, đồ mỹ nghệ, đồ lưu niệm làm từ dừa. Mô tả quy trình chế biến: Gỗ dừa xẻ thành miếng→ Tiện →Mài bóng(đánh giấy nhám) →Sơn PU →Sản phẩm Công suất: 100 sản phẩm/ngày Nhân lực: 60 nhân công tại cơ sở chính, ngoài ra còn hơn 100 lao động gia công tại gia đình. Ưu điểm của sản phẩm: giá thành hợp lý,bền đẹp Thị trường chính: Nhật, Hàn Quốc, Đan Mạch, Mỹ.. Hình thức cung cấp : theo đơn đặt hàng, bán trực tiếp theo hợp đồng. Công ty thủ công mỹ nghệ Kim Bôi Ngành nghề kinh doanh: mây tre lá, gốm sứ, sơn mài, thủ công mỹ nghệ từ trái dừa, gáo dừa Thị trường xuất khẩu chính: Nhật bản, Mỹ, Trung Quốc và Đài Loan Doanh thu: 150 tỷ/năm. Công nghệ sản xuất : thủ công Nguồn nhân lực: 200 người. Ưu điểm: sản phẩm bền đẹp, được khách hàng ưa chuộng. Nhược điểm: năng suất còn thấp, sản xuất mang tính thủ công, chủ yếu là sản xuất sản phẩm thô. Hình thức cung cấp: xuất khẩu trực tiếp. 2. Khách hàng và sản phẩm thay thế Xu hướng mua hàng: khách hàng chủ yếu của các công ty thủ công mỹ nghệ Việt Nam chủ yếu là ở các nước phát triển như Nhật, Mỹ nên ý thức người tiêu dùng về các vấn đề môi trường rất cao. Do vậy, họ chỉ ưa chuộng những mặt hàng thủ công mỹ nghệ có nguồn gốc thiên nhiên, không huỷ hoại môi trường, tận dụng phế liệu của tự nhiên, đặc biệt là các sản phẩm độc đáo từ nguyên liệu dừa. Trong những năm gần đây, các sản phẩm từ dừa đã giành được sự chú ý đặc biệt từ người tiêu dùng, các nhà môi trường vì đặc tính tự nhiên của dừa rất đẹp và bền, phù hợp với thiên nhiên. Đây là một nguồn nguyên liệu mới và độc đáo của vùng nhiệt đới, đặc biệt là Việt Nam. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm Khách hàng vẫn thường gây áp lực cho các công ty, thông thường họ đòi giảm giá, đòi hỏi chất lượng cao hơn hoặc dịch vụ tốt hơn.Thậm chí họ còn đe doạ sẽ không đặt hàng sản phẩm của công ty nữa. Ngoài ra khách hàng đòi hỏi còn phải đảm bảo về an toàn lao động,vệ sinh môi trường trong và ngoài công ty, những quy định về tiêu chuẩn hệt thống quản lý chất lượng ISO,HACCP Sản phẩm có xuất xứ từ dừa của công ty thủ công mỹ nghệ hiện nay rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã, nhưng tính dị biệt của sản phẩm thấp, khả năng thay thế sản phẩm cao. Đây là một áp lực lớn cho các công ty bởi vì khách hàng có khả năng lựa chọn các sản phẩm thay thế. Công ty Dừa Việt đã tạo ra những sản phẩm từ dừa mang tính dị biệt hoá cao như mặt bàn từ gáo dừa, gạch gáo dừa, tranh gáo dừa. Những sản phẩm này đã đăng ký độc quyền tại sở khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy những sản phẩm của công ty mang tính độc đáo và dị biệt hoá nên có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây chính là một lợi thế tiềm tàng cho công ty Dừa Việt có thể mở rộng thị trường và chiếm được lòng tin của khách hàng. 3. Nhà cung Hệ thống thu mua và tiêu thụ dừa của công ty Dừa Việt cũng giống như nhiều cơ sở thủ công mỹ nghệ trong nước khác, nghĩa là nông dân sau khi thu hoạch sẽ bán cho người thu mua. Người thu mua đưa đến các cơ sở chế biến hoặc vựa thu mua lớn hơn và sau đó, lượng dừa này mới đến các công ty sản xuât hoặc xuất khẩu . Hiện công ty Dừa Việt đã có hai mạng lưới thu mua dừa tại Bến Tre. Nông dân Người thu mua Cơ sở chế biến Doanh nghiệp sản xuất Vựa thu mua Xuất khẩu Thuận lợi khó khăn khi thu mua nguyên liệu từ các nhà cung Thuận lợi: Giá thu mua rẻ hơn do có mạng lưới thu mua trực tiếp Dễ dàng trong trường hợp sản lượng tăng giảm đột biến Linh động và thuận tiện khi thông tin liên lạc Khó khăn Chất lượng nguyên liệu dừa không ổn định Cơ sở thu mua thường có quy mô nhỏ và sản lượng ít, khó tìm ra nguồn nguyên liệu lớn khi nhu cầu thay đổi Chủ yếu là thu mua theo mùa vụ nên phải tốn chi phí dự trữ Nhà cung luôn đòi hỏi một mức giá cao khi cung cấp nguyên liệu dừa cho công ty. Bên cạnh đó, họ thường xuyên cung cấp không đủ nguyên liệu cho công ty và thường xuyên cung cấp cho những khách hàng khác khi khác hàng đưa ra một mức giá cao hơn của công ty Dừa Việt. Đây là cũng là một khó khăn cho công ty đòi hỏi công ty phải phân tán nhà cung không phụ thuộc vào một số nhà cung duy nhất. Đồng thời công ty nên mở rộng thêm mạng lưới cung ứng nguyên liệu tại một số vùng có nguyên liệu dừa phong phú. Hiện công ty đang có kế hoạch mở thêm một mạng lưới thu mua tại hai tỉnh Cần Thơ và Trà Vinh nhằm đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu ngày càng tăng của công ty. III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA CÔNG TY 1. Tình hình hoạt động chung của công ty Dừa Việt 1.1 Quy hoạch nhà xưởng hiện tại: Hiện tại nhà xưởng của công ty Dừa Việt ở Củ Chi – HCMC có 3 nhà xưởng chính với tổng diện tích khoảng 500m2 . Xưởng A: Xưởng sản xuất chính, nơi máy móc thiết bị vận hành và công nhân làm việc tại đây. Diện tích : 300 m 2 Xưởng B: Xưởng vật tư , máy móc thiết bị cung cấp cho xưởng A. Việc xử lý tồn kho, nhập xuất kho, tình hình vật tư được kiểm tra tại đây. Diện tích: 100 m2 Xưởng C : Cũng là xưởng vật tư nhưng chủ yếu là vật tư thô, máy móc lớn khối lượng lớn, chỉ sử dụng khi tính chất công việc phức tạp và cần những máy móc chuyên dụng như máy cưa gỗ dừa, máy ép khối lượng lớn Diện tích: 100 m2 Ngoài ra xưởng còn có kho chứa nguyên liệu thô, nguyên liệu dừa khi thu mua về sẽ được phân loại và tồn kho tại đây. Bên cạnh đó, xưởng còn có một ngôi nhà lớn làm nơi giao dịch và điều phối, giám sát các hoạt động hàng ngày của xưởng. Ngôi nhà được làm toàn bằng nguyên liệu dừa rất độc đáo, bên trong được bố trí như một nơi tham quan cho khách khi tham quan nhà xưởng, toàn bộ hàng mẫu làm từ gáo dừa của công ty sẽ được trưng bày tại đây. 1.2 Tình hình máy móc thiết bị hiện tại Phần lớn là máy móc được nhập từ Đài Loan, chức năng hoạt động đơn giản, mỗi máy do một công nhân thao tác. Tuy nhiên phần lớn là máy móc cũ kỹ, thời gian khấu hao đã gần hết và không đáp ứng được khối lượng sản xuất ngày một lớn. Hiện công ty Dừa Việt đang tập trung vốn đầu tư thêm một số máy móc hiện đại với công suất lớn và tinh vi để có thể tạo ra những mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ gáo dừa độc đáo và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường. 1.3 Số lượng công nhân hiện tại: Tổng số công nhân viên tại xưởng ( không tính đến nhân viên ở trụ sở chính) là 20 người. Trong đó: 1 thủ kho và giám sát công việc 1 nhân viên phụ trách sản xuất và điều hành công việc 18 công nhân. 1.4 Tình hình tổ chức, các biện pháp động viên công nhân viên: Xưởng đã có những biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên làm việc. Cụ thể như sau: Hàng tháng họp tổ tại xưởng khen thưởng những công nhân có thành tích tốt và nâng hệ số lương để khuyến khích công nhân Mỗi tháng bộ phận sản xuất sẽ chấm điểm theo tiêu chí: ngày làm việc hàng tháng, để khen thưởng mỗi 6 tháng. Nhằm khuyến khích tinh thần sáng tạo của công nhân, bất kỳ sáng kiến nào của công nhân làm lợi cho quá trình sản xuất đều được khen thưởng. Xưởng có các thùng thư góp ý để công nhân có thể tham gia ý kiến đóng góp trong những trường hợp ngại góp ý trực tiếp. 2. Tình hình sản xuất: Quy hoạch nhà xưởng và bố trí các phương tiện sản xuất, quy trình kỹ thuật : Hiện tại quy trình lắp đặt máy móc thiết bị của xưởng chưa được bố trí hợp lý, lãng phí trong sản xuất còn cao. Nguyên nhân chủ yếu là trình độ kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý kém và máy móc cũ kỹ chưa được sắp xếp hợp lý. Nhận thức được sự bất hợp lý trong quy trình sản xuất và sử dụng máy móc, bộ phận sản xuất của xưởng đang tìm mọi biện pháp để tổ chức lại quy trình sản xuất và tận dụng tối đa công suất máy móc. Chẳng hạn, trong quy trình sản xuất ra mặt bàn bằng gáo dừa, keo Epoxy sẽ được trải đều lên ván MDF để đập gáo, trung bình 1kg keo Epoxy sẽ dán được khoảng ¼ m2 gáo dừa. Tuy nhiên, công nhân thường sử dụng keo nhiều hơn mức cho phép trên mỗi m2 gáo dừa. Điều này sẽ gây khó khăn khi đến công đoạn mài keo, vì keo quá dày nên tốn thời gian mài keo và gây lãng phí một cách không cần thiết keo. Bên cạnh đó, việc sử dụng giấy nhám để mài keo cũng bất hợp lý. Trước tiên để mài công đoạn ban đầu, dùng nhám 100, nhám 120, nhám 240. sau khi bề mặt gáo đã nhẵn, ta dùng nhám 400, 600 để mài nhằm đánh bóng bề mặt gáo. Tuy nhiên, công nhân muốn rút ngắn quy trình để mài cho nhanh, thường lấy nhám 400, 600 để mài công đoạn đầu, điều này làm cho bề mặ sản phẩm gáo không nhẵn mà còn gây lãng phí nhám cho công đoạn sau. Xưởng cũng đã có những cải tiến trong phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm, cụ thể như sau: Xưởng đã thành lập tổ giám sát riêng để kiểm tra toàn bộ các khâu trong quá trình sản xuất nhằm tránh sai sót. Quá trình xây dựng hệ thống chất lượng, lên kế hoạch nguyên liệu, kế hoạch sản xuất đều phải hợp lý nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Trong toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo nguyên liệu gáo thô cắt là khâu quan trọng nhất để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đảm bảo được đơn hàng đã ký với khách hàng. Hiện công ty Dừa Việt đang có kế hoạch di dời nhà xưởng lên phường Linh Trung, Thủ Đức, HCMC để thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và giao hàng cho khách hàng. Vì hiện nay, nhà xưởng và trụ sở chính được bố trí khá xa nên chi phí đi lại và vận chuyển hàng hoá quá cao. 3. Quan hệ với nhà đầu tư: Hiện tại công ty đã có phương án hợp tác với một đối tác là công ty TV – TK Công Nghiệp Giao Thông Vận Tải cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng từ gáo dừa. Trong đó: Bên A: Chịu trách nhiệm về công nghệ, phối hợp với bên B tổ chức sản xuất & tính giá thành sản phẩm Bên B: Đầu tư vốn, phối hợp với bên A tổ chức sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tổ chức giới thiệu bán hàng và ghi chép quản lý hàng hoá kịp thời, đầy đủ Dự kiến quy mô sản xuất ban đầu: 600 m2 gạch gáo, mặt bàn gáo /tháng Phương án hợp tác: Bên A: Quy trình công nghệ Lực lượng công nhân có tay nghề Khách hàng tiềm năng Nhà xưởng (2.000.000m2) Bên B: Kinh nghiệm quản lý Vốn: 1.000.000.000 Đ (một tỷ đồng) Cố định : 600.000.000 Đ (sáu trăm triệu) Lưu động : 400.000.000 Đ (bốn trăm triệu) Đây là một chiến lược hoàn toàn phù hợp trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay của công ty Dừa Việt, cũng để nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao vị thế cạnh tranh của Dừa Việt trên thị trường thủ công mỹ nghệ với chiến lược “ thay thế dần các mặt hàng làm từ gỗ”. IV. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THUỘC MA TRẬN SWOT: a) Các cơ hội ( O) : Chủ trương của Nhà Nước khuyến khích khai thác lợi thế của cây dừa để làm ra các sản phẩm có nguồn gốc từ dừa và tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân. Nhà nước sẽ tạo mọi điều kiện ưu đãi và có những biện pháp hỗ trợ cần thiết cho những công ty chuyên sản xuất các sản phẩm từ dừa. Sản phẩm từ dừa rất được ưa chuộng và ngày càng được đánh giá cao trên thị trường thế giới, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhiều sản phẩm mới được chế biến từ nguyên liệu dừa xuất hiện: mặt bàn làm từ gáo dừa, tranh dừa, gạch gáo dừa có chất lượng cao. Điều này cho thấy sự tồn tại của ngành chế biến dừa là cần thiết. b) Các đe dọa ( T ) : Sự cạnh tranh mạnh từ các quốc gia có nguồn nguyên liệu dừa phong phú như Sri Lanka, Inđônêsia, Philippin Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty trong nước với nhau. Sự lạc hậu của các công ty về công nghệ chế biến, sản xuất, máy móc thiết bị, trình độ quản lý Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao c) Những điểm mạnh (S): Nguồn nguyên liệu về dừa khá dồi dào ở Việt Nam, có khả năng đáp ứng tốt cho việc sản xuất. Mặt hàng đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường khác nhau. Lao động dồi dào, khéo tay, có kinh nghiệm trong việc sản xuất các sản phẩm từ dừa. Chi phí lao động thấp nên giá thành rất cạnh tranh Công ty có được những công nghệ mới và độc quyền trong việc nghiên cứu ra các sản phẩm từ dừa độc đáo và có chất lượng. Chế độ khen thưởng kích thích nhân viên làm việc nhiệt tình và có tinh thần sáng tạo. d) Những điểm yếu (W) : Công ty còn rất thiếu thông tin về công nghệ sản xuất, chế biến , thiếu thông tin về thị trường Thiếu thông tin về bạn hàng, bên cạnh đó, công ty chưa chủ động trong việc tìm kiếm và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng trung thành. Thiếu hiểu biết về cách thức phát triển cơ hội thị trường và xâm nhập thị trường tiềm năng, cách thức quảng cáo chiêu thị. Công ty còn thiếu vốn trong việc mở rộng sản xuất, trang thiết bị máy móc còn lạc hậu, chưa hiện đại hoá. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý còn thiếu. Giá thành sản phẩm của công ty còn khá cao do đang sản xuất thủ công, khó cạnh tranh trên thị trường. Chương 4: chiếc lược triển khai sản phẩm thủ công mỹ nghệ mới từ gáo dừa của công ty thủ công mỹ nghệ Dừa Việt Chiến lược này được tiến hành theo 3 bước : Bước 1 : Nghiên cứu thị trường Bước 2: dự báo nhu cầu thị trường Bước 3: Thiết kế hệ thống Marketing – mix cho sản phẩm mới. Hai bước đầu đã được trình bày ở chương 2 và chương 3, sau đây là bước thứ 3 Thiết kế hệ thống Marketing mix I. HOÀN THIỆN VỀ SẢN PHẨM Bất kỳ một công ty sản xuất kinh doanh nào để đứng vững trên thị trường thì phải không ngừng hoàn thiện mình, thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, thiết kế đổi mới mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm đang bán trên thị trường, đặc biệt là những mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết. Một sản phẩm luôn gồm có những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng như vô hình. Tổng thể một sản phẩm là sự kết hợp giữa các đặc tính vật chất và phi vật chất. Điều đầu tiên mà người tiêu dùng quan tâm là sản phẩm cốt lõi, sau đó mới là sản phẩm hiện thực và cuối cùng là sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, để hoàn thiện về mặt sản phẩm thì công ty cần phân biệt 3 tầng khác nhau của sản phẩm để từ đó có những kế hoạch cải tiến từng tầng sao cho hợp lý nhất. 1. Sản phẩm cốt lõi : Đây là thành phần mà người tiêu dùng thực sự cần mua. Cụ thể ở đây đối với sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ gáo dừa của công ty Dừa Việt là sự đảm bảo về tính năng, công dụng và sự độc đáo, sáng tạo của sản phẩm. 2. Sản phẩm hiện thực: Bao gồm 4 yếu tố liên kết với nhau đó là chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và nhãn hiệu. Như vậy, ngoài việc đảm bảo công dụng và sự độc đáo của sản phẩm, còn phải luôn củng cố về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng nhất. Đối với sản phẩm của Dừa Việt, do sáng chế ra được một quy trình sản xuất và bí quyết công nghệ nên vấn đề về chất lượng có thể tạm ổn. Tuy nhiên để phát triển hơn nữa thì không nên hài lòng với những gì mà mình đã đạt được mà luôn phải hoàn thiện mình hơn nữa. 3. Sản phẩm hoàn chỉnh: Là những dịch vụ hậu mãi như giao hàng, giảm giá kèm theo sản phẩm hiện thực. II. GIẢI PHÁP VỀ GIÁ CẢ: Nhìn chung, sản phẩm mặt bàn gáo dừa, gạch gáo dừa, tranh gáo dừa của công ty Dừa Việt là sản phẩm độc đáo, mới, mang tính sáng tạo, lần đầu tiên tung ra thị trường chưa có đối thủ cạnh tranh nên giá của sản phẩm này chỉ được so sánh với sản phẩm cùng loại nhưng khác chất liệu. Chẳng hạn như gạch gáo dừa so với gạch gỗ, gạch men.., mặt bàn gáo dừa so với mặt bàn bằng gỗNếu so sánh như vậy thì sản phẩm của Dừa Việt có giá thành khá cao so với sản phẩm cùng loại. Ví dụ : 1 m2 Veneer bằng gáo dừacó giá bán trên thị trường khoảng từ 600 – 800 ngàn đồng, trong khi đối với gỗ thì chỉ có 300 – 400 ngàn đồng. Do vậy để tìm cách giảm giá thành, công ty đang tiến hành đầu tư máy móc thiết bị để tăng năng suất sản phẩm lên, trong đó giảm bớt quá trình làm thủ công thay bằng cơ khí hoá. Bên cạnh đó, công ty đang đổi mới quy trình sản xuất theo hướng hợp lý và khoa học hơn nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất. Hiện nay, có nhiều cách định giábán mà công ty nên tham khảo như sau: 1. Định giá theo chi phí: Theo cách này rất đơn giản, người ta có thể định giábán bằng cách cộng thêm một phần lợi nhuận vừa phải vào chi phí sản phẩm. Phần lợi nhuận này còn có thể thay đổi tuỳ theo loại sản phẩm. Và đây cũng là cách định giá của công ty hiện nay. 2. Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Không phải lúc nào công ty cũng cứng nhắc định giá theo lợi nhuận mục tiêu được mà còn phải quan sát tình hình cạnh tranh trên thị trường để tăng hoặc giảm giá cho phù hợp với tình hình biến động của thị trường để giữ được khách hàng, mặc dù theo giá này công ty có thể bị lỗ. Mỗi một phương pháp định giá đều có những ưu và nhược điểm riêng cho nên cách tốt nhất là linh động thay đổi chính sách giá theo tình hình trên thị trường sao cho phù hợp với tiềm năng của công ty. Nhưng dù áp dụng cách định giá nào đi nữa phải chú ý đến những yếu tố sau: Giá thấp thường dễ thu hút khách hàng nhưng khó có lợi nhuận Chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm Tổng chi phí Giá cả của các đối thủ cạnh tranh và những nhân tố bên trong, bên ngoài. Khách hàng và sự cảm nhận của khách hàng. III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI: Một hệ thống phân phối hữu hiệu phải đảm bảo được rằng sản phẩm đến được nơi các khách hàng mục tiêu thuận tiện nhất thông qua kênh phân phối gồm người bán trung gian như: người bán lẻ, người bán sỉ Muốn đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, điều trước hết là công ty phải thiết kế một hệ thống kênh phân phối hợp lý, rút ngắn khoảng cách giữa người sản xuất và người tiêu dùng để giảm bớt khoản tiền chi cho người trung gian Một điều quan trọng là công ty phải tăng cường huấn luyện đào tạo đội ngũ bán hàng vì đây là cầu nối giữa công ty với khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu. Càng có nhiều nhân viên bán hàng năng động nhiệt tình, biết nắm bắt thị trường thì càng dễ trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Cũng chính nhờ lực lượng này mà thông tin được được phản hồi từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Kênh phân phối mà công ty đang áp dụng hiện nay: Kênh phân phối mà công ty Dừa Việt đang áp dụng hiện nay đơn thuần chỉ là : XƯỞNG SẢN XUẤT Phòng trưng bày Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Đây cũng là kênh phân phối hữu hiệu nhất trong giai đoạn hiện nay của công ty. Vì đặc tính của mặt hàng thủ công mỹ nghệ và là giai đoạn đầu của quá trình phát triển nên kênh phân phối chỉ mang tính chất là giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, chưa có ý định tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm mới này. Trong tương lai, kênh tiêu thụ này sẽ mở rộng tương ứng với quy mô của công ty và nhu cầu của thị trường. IV. THIẾT KẾ MỘT CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ: Vì sản phẩm của Dừa Việt là sản phẩm mới nên cần phải xây dựng một chiến lược chiêu thị cho nó nhằm đưa những thông tin về lợi thế của sản phẩm đến khách hàng tiềm năng, thiết lập nhận thức tốt và thái độ đúng đắn đối với sản phẩm mới, giúp tạo ra sự ưa thích nơi khách hàng. Chiến lược chiêu thị bao gồm 4 yếu tố liên kết với nhau, đó là : quảng cáo, bán hàng trực tiếp, khuyến mãi và giao tế. Sau đây là kế hoạch cho từng yếu tố: 1) Quảng cáo: Một sản phẩm mới tung ra thị trường làm thế nào để mọi người biết được sự xuất hiện của nó. Dù sản phẩm đó có chất lượng tốt, dù cả 3 phần trước đều thực hiện tốt nhưng cuối cùng sản phẩm vẫn không bán được. Vì sao vậy? Vì người tiêu dùng không chú ý tới nó nên không biết được những ưu việt của sản phẩm đó. Chính quảng cáo đã giúp đưa thông tin về sản phẩm tới tai người tiêu dùng, quảng cáo giúp người tiêu dùng: Có nhận thức về sự tồn tại của nhãn hiệu sản phẩm hoặc công ty. Có sự hiểu biết về loại sản phẩm và lợi ích mà nó cung cấp. Có thiên hướng tư duy muốn mua sản phẩm Có hành động như đòi hỏi một đại diện bán hàng, thăm viếng một điểm bán hoặc điểm mua. Có rất nhiều phương tiện để quảng cáo như : 1. Báo Ưu điểm: Có phạm vi địa lý rộng lớn, khả năng vươn tới dân chúng cao. Có lượng độc giả lớn. Phát hành đúng lúc, kịp thời. Hạn nộp mẫu quảng cáo ngắn. Nhược điểm: Đời sống ngắn ngủi, thông điệp một chiều. Chi phí cho phạm vi bao phủ cao. Việc in màu không trung thực. Khối lượng quảng cáo có nhiều nhãn hiệu làm người đọc bị quá tải về thông tin. 2. Tạp chí: Ưu điểm: Tung đúng thị trường mục tiêu. Quảng cáo chất lượng cao, không phô trương. Tuổi thọ cao. Nhược điểm: Ngày hết hạn đăng ký sớm. Sự tắc nghẽn các thông tin cạnh tranh. Phân phối thông điệp một chiều : chỉ đọc không có âm thanh Chi phí cao. 3. Truyền hình: Ưu điểm: Tiếp cận nhiều đối tượng. Lôi cuốn hơn các phương tiện khác. Có thể lựa chọn phạm vi địa lý. Nhược điểm: Chi phí cao. Hạn chế về thời gian quảng cáo. Tuổi thọ ngắn. Thiếu những phân khúc rõ ràng. 4.Truyền thanh: Ưu điểm: Nhiều người nghe. Có chọn lọc đối tượng (phạm vi phát sóng). Chi phí thấp hơn. Nhược điểm: Giới hạn phạm vi địa phương. Mức độ chú ý thấp. 5. Quảng cáo ngoài trời: băng rôn, panô Ưu điểm: Xác định phạm vi và chọn lọc địa phương. Đối tượng không có ở nhà. Bộc lộ hay tác động lặp lại. Chi phí thấp. Tác động thị giác. Nhược điểm: Hiệu quả thị giác đơn giản. Mức độ chú ý thấp. Bối cảnh lộn xộn. 6. Quảng cáo qua thư trực tiếp: Ưu điểm: Chọn lọc đối tượng. Trực tiếp hoá giao tiếp. Đúng lúc. Nhược điểm: Chi phí cao. Khả năng chấp nhận thư của đối tượng thấp. 7. Hội thảo: Ưu điểm: Tác động đúng đối tượng. Đúng lúc. Gặp gỡ trực tiếp. Nhược điểm: Chi phí cao. Nhận xét: Sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gáo dừa của công ty Dừa Việt có thể sử dụng cách thứ 1,2,6 là thích hợp với công ty nhất. Bởi vì, sản phẩm mang tính chất thẩm mỹ cao và chỉ dành cho những phân khúc thị trường cụ thể, đặc biệt là khách hàng có thu nhập cao nên quảng cáo trên báo, tạp chí và gửi thư trực tiếp là phù hợp. Nó sẽ đánh vào nhận thức của khách hàng làm cho khách hàng cảm thấy tin tưởng về chất lượng và uy tín của sản phẩm. 2) Bán hàng trực tiếp: Hiện tượng xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người bán và người mua, hoặc là mặt đối mặt, hoặc là thông qua một phương tiện viễn thông nào đó. Các quyết định của quản trị viên bao gồm những vấn đề như sử dụng loại tổ chức bán hàng nào? Huấn luyện đội ngũ bán hàng ra sao? Làm thế nào để động viên lực lượng bán hàng? Nên trả lương theo cách nào? Và làm thế nào để đo lường hiệu quả bán hàng? Việc đào tạo huấn luyện để có được đội ngũ nhân viên bán hàng năng động và nhiệt tình là điều quan trọng, vai trò của người bán hàng trực tiếp trong chiến lược chiêu thị rất khác nhau tuỳ theo từng ngành và tuỳ theo công ty. Đối với một công ty thủ công mỹ nghệ như Dừa Việt thì người bán có kiến thức về sản phẩm là hết sức quan trọng. Và những mặt hàng này không phải người tiêu dùng nào cũng có kinh nghiệm mà họ sẽ phụ thuộc vào những thông tin chủ yếu mà nhân viên bán hàng cung cấp cho họ. Chính vì thế cần đặc biệt quan tâm và nên có nhiều ưu đãi đối với người bán hàng trực tiếp như: lương cao, có thưởng theo doanh số bán, có chương trình huấn luyện để người bán nâng cao kỹ năng Tất cả những điều này chỉ nằm trong mục đích cuối cùng của công ty là tạo được nhận thức và lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm. Để làm được điều này công ty phải huấn luyện đội ngũ nhân viên bán hàng hoàn thiện mình trong bốn lĩnh vực tập trung đem lại hiệu quả nhất đó là: phải xây dựng mối quan hệ ngày càng tốt đẹp với khách hàng, phải nâng cao kỹ năng bán hàng, xây dựng bản chất bản chất cá nhân và thực hành tự quản lý. 3) Khuyến mãi : Có lẽ đây là một trong những hình thức chiêu thị được phổ biển rộng rãi nhất trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh, vô vàn người mua thì khuyến mãi lf một công cụ với mục đích là tạo thêm động cơ cho khách hàng để ra quyết định mua sản phẩm ngay. Hình thức khuyến mãi rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên tuỳ theo chiến lược của công ty và tuỳ theo chu kỳ sống của sản phẩm mà hoạt động khuyến mãi khác nhau sao cho nó có hiệu quả nhất. Sản phẩm từ gáo dừa của công ty đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ sống của sản phẩm và chiến lược xâm nhập vào khách hàng mục tiêu là khách hàng có thu nhập cao và có địa vị xã hội, vì thế cho nên hình thức khuyến mãi thực sự là không cần thiết. Bởi vì sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sản phẩm mang tính chất nghệ thuật và thẩm mỹ cao nên khi khách hàng đã biết được sản phẩm họ sẽ muốn mua sản phẩm đó không cần phải khuyến mãi, có chăng công ty nên chú trọng vào khâu sau bán hàng là dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng. Đó mới là vấn đề cốt lõi của chiến lược chiêu thị của công ty. 4) Giao tế: Tất cả những hoạt động nêu trên đa số tập trung vào những người tiêu dùng cuối cùng nhưng yếu tố thứ tư này bao gồm nhiều hoạt động rộng lớn hơn thay vì chỉ thông tin giao tiếp khách hàng tiềm năng và các ảnh hưởng mua. Giao tế là một khoa học về hành vi ứng xử của công ty, hành vi gắn chặt phúc lợi của công ty với phúc lợi xã hội. Mục tiêu cơ bản của giao tế là tích cực nâng cao xây dựng một hình ảnh về công ty trong các giới có liên quan và hoạt động thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tham gia các đợt vận động gây quỹ ( hỗ trợ trẻ em nghèo, người già neo đơn, bão lụt ), tài trợ cho các hoạt động thể thao, sự kiện, các ấn bản của công ty, trưng bày và triễn lãm. Hiện nay công ty Dừa Việt đang có nhiều hoạt động tài trợ dưới nhiều hình thức khác nhau như: hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật ở Hội người khuyết tật ở Bình Dương và HCMC, tài trợ học bổng cho các trẻ em nghèo ở Bình Thạnh, HCMC Nói tóm lại chiến lược chiêu thị là cần thiết, là một phần không thể thiếu trong hệ thống Marketing mix. Việc chọn chiến lược chiêu thị như thế nào và phân bổ ngân sách ra sao cho các hoạt động chiêu thị một cách hợp lý đòi hỏi quản trị viên phải nghiên cứu kỹ càng. Nhận xét : hình thức gửi thư trực tiếp tới khách hàng là một hình thức thông minh. Bởi lẽ khi gởi đích danh tới từng người vàvới lời lẽ thân mật, đúng mực sẽ tạo cho khách hàng một cảm giác rằng họ được coi trọng và quan tâm. Đây là một trong những bí quyết để thành công trong giao tiếp. Chính thông qua việc gửi thư này dường như nâng cao vai trò của họ sẽ làm cho họ quan tâm tới sản phẩm của công ty hơn. Cùng với những lá thư kèm theo catalogue sản phẩm và những dịch vụ kèm theo. Đây sẽ là một chiến lược đúng đắn cho công ty Dừa Việt trong tương lai. Như vậy, cơ cấu ngân sách được phân bổ như sau: Gửi thư 3.000.000 đồng Tạp chí, báo chuyên ngành 3.000.000 đồng Khuyến mãi 1.500.000 đồng Hội thảo 7.500.000 đồng Tổng cộng : 15.000.000 đồng Tổng chi phí dự kiến để quảng cáo sản phẩm mới của công ty Dừa Việt lần đầu tiên khoảng: 15.000.000 đồng. Đây là ngân sách mà công ty Dừa Việt dự tính cho thực hiện chiến lược chiêu thị, trong đó gửi thư chiếm 20%, tạp chí 20%, khuyến mãi 10%, hội thảo 50%. Kết thúc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4260.doc
Tài liệu liên quan