Chuyên đề Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà

Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiên thụ có tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường . Để thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh các doanh cần phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán , một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp . Chính vì vậy , việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới thực sự là vấn đề cần thiết của toàn doanh nghiệp . Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán quá trình bán hàng , em nhận thấy Công ty cần phải phát huy những ưu điểm của mình và từng bước khắc phục những mặt còn tồn tại .

doc76 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức kế toán quá trình bán hàng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giám Đốc là hai Phó tổng giám đốc : Phó Tổng giám đốc tài chính và Phó Tổng giám đốc kinh doanh . Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Công ty quản lý các hoạt động sản xuất , kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc Công ty . Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau : Phòng Kinh Doanh : lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý , năm , dài hạn, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất , cân đối kế hoạch , ký hợp đồng thu mua vật tư , thiết bị , ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm , tổ chức hoạt động . Maketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ ( thăm dò thị trường , quảng cáo , tổ chức mạng lưới tiêu thụ , các kênh đại lý , các khách hàng ) . Phòng Kỹ Thuật và Đầu Tư Phát Triển : gồm các bộ phận kỹ thuật phát triển và bộ phận mới KCS , nhiệm vụ là theo dõi thực hiện quy trình công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm nghiên cứu chế thử sản phẩm mới , quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất , đào tạo lý thuyết và tay nghề . Phòng Tài Vụ : huy động vốn phục vụ cho sản xuất , tính tổng sản phẩm , xác định kết quả ( lãi , lỗ ) , thanh toán các khoản nợ , tổng hợp báo cáo , lập báo các kế hoach định kỳ và quyết toán năm ... Văn Phòng : Có nhiệm vụ lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm , tính lương , tiền thưởng cho cán bộ CNV toàn Công ty , tuyển dụng nhân viên , thực hiện hoạt động hành chính của Công ty , phụ trách bảo hiểm , an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp , phục vụ tiếp khách . Bảo Vệ , Nhà Ăn , Y Tế : có chức năng kiểm tra , bảo vệ cơ sở vật chất của Công ty , chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ thức ăn trưa cho cán bộ CNV toàn Công ty . Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy ở Công ty rất chặt chẽ , được chỉ đạo xuyên suốt từ cấp trên xuống cấp dưới . Việc sắp xếp , hình thành các phòng ban trong Công ty gọn nhẹ hợp lý . Bộ máy Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng , đứng đầu là Tổng Giám Đốc . Cơ cấu bộ máy được chuyên môn hoá tới từng phân xưởng , từng xí nghiệp , phòng ban , bộ phận . Sơ đồ bộ máy Công ty bánh kẹo Hải Hà sơ đồ bộ máy quản lý công ty bánh kẹo hải hà tổng giám đốc phó GĐ tài chính Phó GĐ thương mại XN kẹo chew xn kẹo cứng xn kẹo mềm xn bánh xn phụ trợ nm việt trì nm nam định Phòng kế toán phòng kinh doanh phó gđ điều hành phòng kcs phòng kỹ thuật hệ thống cửa hàng văn phòng phòng bảo vệ 5. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất , kinh doanh của các donh nghiệp . Trong thực tế , có rất nhiều Công ty phải ngừng hoạt động do thiếu vốn nhưng Công ty bánh kẹo Hải Hà lại có năng lực khá mạnh về vốn so với các doanh nghiệp Nhà nước khác . Do hoạt động kinh doanh của Công ty trong nhiều năm qua có hiệu quả , kết hợp với khả năng huy động từ nhiều nguồn khác nhau . Với tiềm lực đó , Công ty có nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất , kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị trường . cơ cấu vốn của công ty bánh kẹo hải hà Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng ( % ) 2000 2001 2002 2000 2001 2002 I. Cơ cấu vốn 1. Vốn lưu động 27,538 30,474 33,314 37,28 38,31 38 2. Vốn cố định 46,427 49,071 54,35 62,77 61,69 62 Tổng số 73,965 79,545 87,664 100 100 100 II. Nguồn vốn 1. Vốn chủ sở hữu 26,631 31,231 35,951 36 39,29 41 2. Vay ngắn hạn 43,71 42,03 40,193 59,1 52,84 45,85 3. Vay từ nguồn khác 3,624 6,284 11,52 4,9 7,9 13,15 Tổng số 73,965 79,545 87,664 100 100 100 Qua bảng trên ta thấy : - Tổng vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 10,2% tương ứng 8.119.000.000 , năm 2001 so với năm 2000 tăng 7,54% tương ứng 5.580.000.000 trong đó vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 9,3% tương ứng 2.840.000.000 , năm 2001 so vớo năm 2000 tăng 10,66% tương ứng 2.936.000.000 , vốn cố định năm 2002 tăng 10,75% tương ứng 5.279.000.000 co với năm 2001 và năm 2001 so với năm 2000 tăng 5,69% tương ứng 2.644.000.000 - Tổng nguồn vốn thay đổi là do : Vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng 15,11% tương ứng 4.720.000.000 so với năm 2001 và năm 2001 so với năm 2000 tăng 17,27% tương ứng 4.600.000.000 ; Vay ngắn hạn năm 2002 so với năm 2001 giảm 4,73% tương ứng giảm 1.837.000.000 , năm 2001 giảm 3,84% tương ứng 1.680.000.000 so với năm 2000 ; Vay từ nguồn khác năm 2002 so với năm 2001 tăng 83,32% tương ứng 5.236.000.000 và năm 2001 tăng 73,4% tương ứng 2.660.000.000 so với năm 2000 . Vậy qua đó ta thấy rằng vốn chủ sở hữu của Công ty hàng năm tăng chứng tỏ Công ty vẫn không ngừng phát triển bằng chính thực lực của mình , vay ngắn hạn giảm , vay từ nguồn vốn khác tăng Công ty sẽ có nguồn vốn ổn định kinh doanh thuận lợi hơn . Vốn cố định và vốn lưu động tăng tạo điều kiện tốt cho Công ty phát triển . Từ cơ cấu vốn ngư vậy đã hình thành một bộ máy điều hành Công ty rất có hiệu quả . 6. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty 6.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung . Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được hạch toán tập trung tại Phòng Tài Vụ , các xí nghiệp thành viên không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu , thu thập , kiểm tra chứng từ gửi về Phòng Kế Toán của Công ty . sơ đồ bộ máy kế toán công ty bánh kạo hải hà kế toán tổng hợp kế toán tiền mặt kế toán tgnh kế toán tiêu thụ kế toán vật tư kế toán tiền lương kế toán tscđ & xdcb thủ quỹ các đơn vị trực thuộc kế toán trưởng kế toán trưởng * Chú thích : : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi công việc của Phòng kế toán tại Công ty . Kế toán tổng hợp : làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu để vào sổ cái , đồng thời lập báo cáo tài chính . Kế toán vật tư : là người chịu trách nhiệm hạch toán nhập , xuất nguyên vật liệu,công cụ , dụng cụ . Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán giữa Công ty và nhà cung cấp , tính giá trị nguyên vật liệu , công cụ xuất kho cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho của nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ . Kế toán tiêu thụ thành phẩm : tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình xuất , nhập , tồn thành phẩm , tiêu thụ , nộp thuế GTGT đầu ra và theo dõi tình hình bán hàng , lên doanh thu , theo dõi giá vốn , định kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty , theo dõi và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho Công ty . Tổ chức ghi chép các loại sổ sách chi tiết ( bảng kê số 8 , sổ chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 641 ) , sổ chi tiết phản ánh quan hệ với khách hàng ( TK 131 ) , sổ chi tiết bán hàng , sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh). Kế toán tiền mặt : tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình thu , chi , tồn quỹ tiền mặt . Tổng hợp tình hình thanh toán của Công ty . Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc , từ đó lập phiếu thu , phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt . Kế toán phụ trách phần hành này chịu tách nhiệm ghi các loại sổ sau : bảng kê số 1 , nhật ký chứng từ số 3 , nhật ký chứng từ số 2 , bảng kê số 2, sổ cái các TK 112 , 113 , 111 . Kế toán tiền gửi ngân hàng : chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng , thực hiện các quá trình thanh toán của Công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thống ngân hàng , giám sát việc thu , chi qua ngân hàng . Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : là người có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng laọi sản phẩm . Trên cơ sở đó , tính giá thành cho từng loại sản phẩm trong kỳ . Kế toán sử dụng các sổ sách sau : Thẻ tính giá thành sản phẩm ; Nhật ký chứng từ số 7 ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh . Kế toán TSCĐ và XDCB : theo dõi tình hình tăng , giảm TSCĐ , đồng thời theo dõi việc xây dựng cơ bản của Công ty . Thủ quỹ : có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của Công ty , lên báo cáo quỹ theo đúng quy định về quản lý căn cứ vào phiếu thu , phiếu chi và các chứng từ kèm theo đã được ký duyệt của Giám Đốc và Kế toán trưởng , là người nhận và xuất tiền , ghi sổ quỹ kịp thời theo đúng quy định . Ngoài ra , mỗi Xí nghiệp thành viên đều có các nhân viên thống kê theo dõi tình hình sử dụng vật tư , lao động hàng ngày và báo cáo lại cho Phòng kế toán. 6.2 Tổ chức công tác kế toán ở Công ty a) Tổ chức vận dụng chứng từ Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành vận dụng cho hình Nhật ký chứng từ , cụ thể là : - Kế toán tiền mặt sử dụng : phiếu thu , phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng , giấy thanh toán tạm ứng , biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ . - Kế toán vật tư sử dụng : biên bản kiểm nhận vật tư , sản phẩm , hàng hoá , phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , thẻ kho , phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ , phiếu xuất vật tư theo hạn mức . - Kế toán tiền lương và nhân viên sử dụng : bảng thanh toán tiền lương , phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH , bảng thanh toán tiền thưởng , hợp đồng giao khoán . - Kế toán tiêu thụ sử dụng : hoá đơn bán hàng , hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , hoá đơn cước vận chuyển , thẻ gửi hàng , bảng thanh toán hàng đại lý , ký gửi . - Kế toán TSCĐ sử dụng : biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ , biên bản thanh lý TSCĐ , biên bản đánh giá lại TSCĐ . b) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Các TK được Công ty sử dụng , bao gồm các tài khoản sau : 111 , 112 , 113 , 131 , 133 , 136 , 139 , 211 , 213 , 214 , 221 , 222 , 241 , 229 , 311 , 315 , 331, 333 , 334 , 335 , 336, 338 , 341 , 342 , 411 , 421 , 413 , 414 , 415 , 416 , 421 , 431 , 441 , 511, 512 , 521 , 531 , 532 , 621 , 622 , 627 , 642 , 632 , 711 , 721, 811 , 821 , 911 và các TK ngoài bảng . c) Hình thức sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ * Hình thức sổ sử dụng Do số lượng các nghiệp cụ phát sinh trong kỳ tại Công ty bánh kẹo Hải Hà nhiều nên hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức số kế toán " Nhật ký chứng từ " . Trong hình thức này số phát sinh bên có của các tài khoản được tập hợp váo sổ trung gian là Nhật ký chứng từ . Đây là loại sổ riêng của hình thức Nhật ký chứng từ , chỉ cụ thể số phát sinh bên Nợ của từng tài khoản trong mối quan hệ đối ứng với số phát sinh bên Có của tài khoản khác , còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi số tổng cộng trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ liên quan . Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ chi tiết . Định kì , kế toán chi tiết lập các bảng phân bổ , các bảng kê lên nhật ký chứng từ . sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ chứng từ gốc và các bảng phân bổ bảng kê nhật ký chứng từ sổ thẻ kế toán chi tiết sổ cái bảng th kế toán chi tiết báo cáo tài chính Chú thích : : Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Ghi cuối tháng * Sổ sách sử dụng : - Sổ tổng hợp ( 4 loại ) : Nhật ký chứng từ , Bảng kê , Sổ cái , các Bảng phân bổ - Sổ chi tiết : 6 loại + Sổ chi tiết số 1 : dùng cho các tài khoản 311 , 315 , 341 , 342 + Sổ chi tiết số 2 : theo dõi thanh toán cho người bán + Sổ chi tiết số 3 : theo dõi bán hàng + Sổ chi tiết số 4 : theo dõi thanh toán với khách hàng + Sổ chi tiết số 5 : theo dõi TSCĐ + Sổ chi tiết số 6 : theo dõi các TK trên Nhật ký chứng từ số 10 d) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo * Các loại báo cáo Kế toán quản trị : - Báo cáo giá thành - Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh - Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng - Báo cáo chi tiết thanh toán giữa người mua và người bán - Báo cáo chi tiết TSCĐ - Báo cáo chi tiết hàng tồn kho - Báo cáo về nguồn vốn * Báo cáo tài chính : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính Các loại báo cáo này do kế toán tổng hợp lập vào cuối kỳ . II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán quá trình bán hàng 1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà Sản phẩm chính của Công ty là các loại bánh kẹo . Đặc điểm của loại sản phẩm này là thời gian bảo quản rất ngắn do được chế biến từ các nguyên liêụ hữu cơ như đường , bơ , sữa ,... nên dễ bị hỏng . Để bảo quản tốt sản phẩm yêu cầu nơi bảo quản phải thông thoáng , khô ráo để tránh kẹo bị chảy nước , lên men . Từ đó đặt ra yêu cầu kế hoạch sản xuất phải hợp lý nhằm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ nhanh chóng , lượng hàng tồn kho được hạn chế tối đa đồng thời công tác maketing phải được đẩy mạnh nhằm nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng . Hiện nay , Công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như : bánh kẹo Hải Châu , Tràng An , Kinh Đô , Hữu Nghị ,... và bánh kẹo nhập ngoại . Vì vậy , để giành được vị thế trên thị trường Công ty đã không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới nhằm cải tiến mẫu mã , nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành . Mặt khác , bằng hình thức quảng cáo sản phẩm của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng hay thông qua hội nghị khách hàng , tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ ... sản phẩm của Công ty đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều người . Nhờ vậy , trong những năm qua sản phẩm của Công ty đã có mặt trên thị trường cả nước và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng . Cụ thể là Công ty đã có trên 250 đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc . Đặc biệt là thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ bánh kẹo Hải Hà mạnh nhất . Năm 2002 bánh kẹo Hải Hà được công nhận là hàng Việt Nam chất lượng cao . Để đạt được doanh thu tiêu thụ như kế hoạch Công ty đã áp dụng một số biện pháp khuyến khích người mua như : khuyến mại , giảm giá hàng bán ... Tuy nhiên , về lâu dài Công ty cần đạt chữ "tín " lên hàng đầu . Vì vậy, Công ty đã chú trọng trong từng khâu sản xuất . Bộ phận sản xuất thử phải tiến hành sản xuất lấy mẫu , sau đó bộ phận KCS kiểm tra , xác nhận mẫu đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định thì bộ phận sản xuất mới tiến hành sản xuất theo mẻ lớn . Trước khi đưa sản phẩm vào nhập kho sản phẩm hoàn thành cũng phải qua kiểm tra của Phòng KCS nhằm loại bỏ sản phẩm hỏng , không đạt yêu cầu . Công ty luôn bám sát thị trường , theo dõi sự lên xuống của giá cả để điều chỉnh giá bán cho phù hợp sao cho thị trường có thể chấp nhận đồng thời phải bù đắp được chi phí sản xuất bỏ ra và phải có lợi nhuận . * Phương thức tiêu thụ Công ty bánh kẹo Hải Hà áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp tức là sản phẩm được giao trực tiếp cho người mua tại kho hoặc không qua kho của Công ty . Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và Công ty mất quyền sở hữu với số hàng này . Người mua thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà Công ty đã giao . Công ty bán buôn trực tiếp cho các đại lý hay tổ chức , cá nhân mua với khối lượng lớn .Các khoản giảm giá , bớt giá cho khách hàng thoả thuận với nhân viên Phòng kinh doanh và trừ khỏi gía trước khi viết hoá đơn . Doanh thu của Công ty chủ yếu do bán buôn đem lại ( chiếm tỷ trọng 90% tổng doanh thu ) . Phương thức bán lẻ chỉ được thực hiện thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc qua các kỳ hội chợ , triển lãm . Với đặc điểm trên thì hình thức thanh toán của Công ty áp dụng là bán hàng thanh toán ngay hay bán hàng trả chậm . 2. Tổ chức hạch toán ban đầu tiêu thụ thành phẩm Quá trình tiêu thụ sản phẩm bắt đầu từ khi khách hàng đến Công ty và yêu cầu mua hàng . Nhân viên Phòng kinh doanh sẽ xem xét về số hàng còn tồn kho của Công ty , số dư nợ của khách ( đối với khách mua chịu ) để xét duyệt bán chịu , thoả thuận với khách hàng về phương thức vận chuyển , hình thức thanh toán . Nếu cả hai đã chấp nhận việc mua bán , nhân viên Phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT . Hoá đơn này được lập thành 4 liên trong đó : liên 1 màu đen được lưu tại Phòng kinh doanh , 3 liên còn lại khách hàng mang sang Phòng tài vụ để xin chữ ký của Kế toán trưởng ( tại Công ty bánh kẹo Hải Hà thì kế toán tiêu thụ thường ký thay kế toán trưởng ) sau đó liên 2 màu đỏ khách hàng giữ , liên 3 màu vàng giao cho kế toán tiêu thụ , liên 4 màu xanh giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho . Mẫu hoá đơn GTGT hoá đơn gtgt Liên 3 ( lưu kế toán ) Ngày 25 tháng 6 năm 2002 Ký hiệu : AA/2000 Số 035.978 Đơn vị bán hàng : Công ty bánh kẹo Hải Hà Địa chỉ : Số 25 - Trương Định - Hà Nội Số tài khoản : 710A 00009 - NHCT - Quận Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại : 04 8.632.041 Fax: 04 8.632.720 MS: 010010000141 Họ tên người mua hàng : 0070 Công ty Vân Hà Địa chỉ : Số 48 - Nguyễn Siêu - Hà Nội 3 Hình thức thanh toán : thanh toán ngay Số tài khoản : 010126589 STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bánh cân HH kg 150 17.553 2.632.950 2 Bánh cân kẹp kem kg 38 18.023 675.863 3 Bánh quy cam sữa kg 26 13.478 350.428 Cộng tiền hàng 3.659.241 Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT 365.924 Tổng cộng số tiền thanh toán 4.025.165 Viết bằng chữ : Bốn triệu không trăm hai năm ngàn một trăm sáu mươi lăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay kế toán tiền mặt chỉ lập phiếu thu với những khách hàng vãng lai và chuyển sang cho thủ quỹ làm căn cứ thu tiền. Với khách hàng cố định kế toán tiền mặt không phải lập phiếu thu riêng cho từng khách hàng mà cuối ngày thủ quỹ lập một phiếu thu tổng hợp cho tất cả khách hàng . Kế toán tiêu thụ dựa trên hoá đơn GTGT hàng ngày lập một bảng kê hoá đơn bán hàng . ( Bảng kê hoá đơn bán hàng - trang sau ) Cuối mỗi ngày kế toán tiêu thụ và thủ quỹ đối chiếu bảng kê trên với bảng kê thu tiền khách hàng bảng kê hoá đơn bán hàng ( Dùng cho cơ sở kê khai thuế khấu trừ hàng tháng ) Ngày 2/6/2002 tên cơ sở kinh doanh : công ty bánh kẹo hải hà - số 15 - trương định - hà nội Chứng từ Tên khách hàng Doanh thu không thuế Thuế GTGT Ghi chú Ngày tháng Số c/từ 2/6 35732 Dũng ( NB ) 5.725.800 572.580 2/6 35733 Trâm ( HN ) 2.100.000 210.000 2/6 35734 Bà Âu ( Kim Ngưu ) 1.700.000 170.000 2/6 35735 Thanh ( HN ) 3.158.200 315.820 2/6 35736 Bà Thúc ( Nghệ An ) 7.380.000 738.000 2/6 35737 Bà Thuý ( Bảo Lộc ) 1.200.000 120.000 Cộng 21.264.000 2.126.400 3. Tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm Để hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm và phải thu khách hàng kế toán tại Công ty sử dụng cá sổ sách sau : sổ chi tiết bán hàng , báo cáo doanh thu bán hàng . Hàng ngày căn cứ vào liên 3 hoá đơn GTGT để vào sổ chi tiết bán hàng . Sổ này theo dõi doanh thu của từng loại sản phẩm , dịch vụ . Mỗi loại thành phẩm được mở chi tiết trên một trang sổ . Kết cấu sổ như sau : Cột 1 : Ghi ngày , tháng kế toán ghi sổ Cột 2, 3 : Ghi số hiệu , ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ Cột 4 : Ghi tên khách hàng Cột 5 : Ghi số hiệu tài khoản đối ứng Cột 6,7,8 : Ghi số lượng , đơn giá và thành tiền của khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ Cột 9 : Ghi số thuế doanh thu ( thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán ra của số sản phẩm ) Cột 10 : Ghi số phải giảm trừ vào doanh thu ( nếu có ) ( Sổ chi tiết bán hàng - trang ) Sổ chi tiết bán hàng Tháng 6 năm 2002 Tên sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ : Kẹo cân mềm N/T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản khấu trừ Số hiệu Ngày tháng Số lượng Đơngiá Thành tiền Thuế Khoản khác TK521,531,532 2/6 35732 2/6 Dũng(NB) 111 286,29 20.000 5.725.800 2/6 35736 2/6 Bà Phúc 112 369 20.000 7.380.000 4/6 35812 4/6 Công ty Vân Hà 131 35 20.000 700.000 5/6 35900 5/6 Công ty Bảo Hoa 131 50 20.000 1.000.000 ... Tổng cộng 1.783.500 35.670.000 Để theo dõi tổng doanh thu của tất cả các loại sản phẩm và chi tiết theo hình thức bán buôn hay bán lẻ kế toán mở sổ báo cáo doanh thu bán hàng . ( Báo cáo doanh thu - trang ) Báo cáo doanh thu được mở mỗi tháng một lần trên cơ sở lấy số liệu từ sổ chi tiết bán hàng . báo cáo doanh thu bán hàng Từ ngày 1/6/2002 đến ngày 30/6/2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Thanh toán ngay Trả chậm Tổng Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1/6 Ninh (HN) 111 511 2.750.000 2.750.000 1/6 Thanh (NĐ) 131 511 1.257.000 1.257.000 ... 2/6 Dũng (NB) 111 511 5.725.800 5.725.800 2/6 Bà Phúc 112 511 7.380.000 7.380.000 ... 4/6 Công ty Vân Hà 131 511 700.000 700.000 ... 5/6 Công ty Bảo Hoa 131 511 1.000.000 1.000.000 ... Tổng cộng 8.200.700.000 16.562.800.000 4. Tổ chức hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm Công ty bánh kẹo Hải Hà áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp bán buôn và bán lẻ . * Theo hình thức bán buôn : Hàng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để xác định doanh thu bán hàng , số phải thu của khách . Kế toán nhập hoá đơn vào máy và tiến hành định khoản : Nợ TK 111 : Bán hàng thu tiền ngay Nợ TK 131 : Bán chịu Có TK 511 : Doanh thu hàng bán Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra VD : Hoá đơn số 035987, kế toán định khoản : Nợ TK 111 : 4.025.165 Có TK 511 : 3.659.241 Có TK 3331(33311) : 365.924 Để giữ mối quan hệ với khách hàng , Công ty vẫn chấp nhận những sản phẩm không đảm bảo chất lượng : bánh kẹo bị chảy nước , bị dập vỡ , ... sau đó đưa vào tái chế . Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại , kế toán căn cứ vào phiếu nhập lại , kế toán phải ghi nhận khoản doanh thu của số hàng này bằng bút toán sau : Nợ TK 531 : Doanh thu không thuế của số hàng bị trả lại Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra tương ứng Có TK 131 : Nếu ghi giảm công nợ Có TK 111,112 : Nếu trả tiền ngay cho khách hàng VD : Ngày 3/7/2002 khách hàng Trần Thị Hoa ( Ninh Bình) trả lại 10kg bánh Meia , đơn giá chưa thuế 18.500/kg thuế GTGT 10%. Tiền hàng Công ty trừ vào khoản khách hàng còn nợ . Kế toán tiêu thụ sẽ định khoản như sau : Nợ TK 531 :158.000 Nợ TK 33311: 18.500 Có TK 131 : 203.500 Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết tài khoản 511 và sổ chi tiết tài khoản 531 để vào nhật ký chứng từ số 8 , ghi phần có tài khoản 511, 531 . Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu trên Nhật ký chứng từ số 8 để vào sổ cái các tài khoản 511, 531 . 5. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán . Giá thành phẩm xuất kho được Công ty tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ . Vì vậy , trong kỳ kế toán tiêu thụ chỉ theo dõi được thành phẩm xuất bán về mặt số lượng . Cuối thàng căn cứ vào số lượng , giá trị từng loại thành phẩm nhập kho , xuất kho để tính giá trị của từng loại hàng xuất bán trong kỳ theo công thức sau : Giá vốn Giá đơn vị bình quân Số lượng thành phẩm hàng bán cả kỳ dự trữ xuất kho Giá TT thành phẩm Giá TT thành phẩm Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ == Số lượng thành phẩm Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ + nhập trong (Bảng kê số 8 - trang sau ) * = Bảng kê số 8 - thành phẩm - tk 155 Tháng 6/2002 TT Diễn gải Số dư nợ đầu tháng Ghi nợ TK 155, ghi có các TK khác Ghi có TK 155 , ghi nợ các TK khác Số dư nợ cuối tháng 154 632 ... Tổng Nợ 632 641 ... Tổng Có 1 Bánh thuỷ tiên 2.982.000 5.550.000 12.979.000 782.031.000 35.671.000 2 Bánh cân Hải Hà 3.456.000 9.127.000 12.653.000 21.455.000 3 Kẹo xốp chuối gối 6.897.000 8.962.000 65.200.000 68.379.000 4 Bánh Cracker dừa 9.0200.000 12.456.000 56.012.000 32.458.000 5 Jelly con giống 3.892.000 9.315.000 22.000.000 23.895.000 6 Kẹo cốm mềm 10.654.000 6.852.000 98.022.000 37.964.000 7 Kẹo dừa 195g 4.987.000 9.080.000 45.267.000 23.568.000 ... Cộng 5.560.215.300 5.862.800.000 6.381.800.000 8.821.700.000 9.031.700.000 2.910.315.300 6. Tổ chức hạch toán các khoản phải thu của khách hàng Tại Công ty bánh kẹo Hải hà kế toán tiêu thụ đồng thời là người theo dõi các khoản phải thu của khách hàng . Hàng ngày , căn cứ vào hoá đơn kế toán vào sổ chi tiết công nợ . Sổ này theo dõi nợ phải thu chi tiết theo từng khách hàng . Mỗi khách hàng được mở trên một trang sổ riêng . ( Sổ chi tiết công nợ - trang sau ) sổ chi tiết công nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Đối tượng : Dũng ( Ninh Bình ) Tháng 6/2002 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ngày đã thanh toán Số hiệu N/tháng Nợ Có Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh 18/6 40452 18/6 Mua chịu hàng 511 2.350.000 18/6 40452 18/6 Thuế GTGT 33311 235.000 20/6 40456 20/6 Trả tiền hàng 111 1.000.000 20/6 25/6 57800 25/6 Mua hàng 511 3.200.000 25/6 57800 25/6 Thuế GTGT 33311 320.000 Cộng phát sinh 6.105.000 1.000.000 Số dư cuối tháng 6 5.105.000 Tuy nhiên , nếu chỉ dựa vào sổ này thì không thể phản ánh được tình hình công nợ của toàn Công ty . Vì vậy , cuối tháng kế toán vào bảng kê số 11 để theo dõi số dư của khách hàng . ( Bảng kê số 11 - trang sau ) Bảng kê số 11 là cơ sở để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 , phần ghi Có TK 131 . Bảng kê số 11 - phải thu khách hàng - tk 131 Tháng 6/2002 TT Tên người mua Số dư nợ đầu tháng Ghi nợ TK 131, ghi có các TK khác Ghi có TK 131 , ghi nợ các TK khác Số dư nợ cuối tháng 511 711 ... Công nợ TK 131 111 521 ... Công nợ TK 131 1 Dũng (NB) 5.550.000 1.000.000 1.000.000 4.550.000 2 Cty Vân Hà 7.000.000 3 Cty Bảo Hoa 500.000 1.200.000 1.200.000 300.000 ... Cộng 12.560.215.300 16.562.800.000 16.562.800.000 9.821.700.000 21.031.700.000 8.091.315.300 7. Hạch toán kết quả tiêu thụ Tiêu thụ thành phẩm mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty bánh kẹo Hải Hà nên hạch toán kết quả tiêu thụ thnàh phẩm là công việc quan trọng . Công việc này tại Công ty do kế toán tiêu thụ đảm nhiệm . Để hạch toán kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK 911 , TK 421 , bảng kê số 5 , số 6 và sổ cái các tài khoản liên quan , Nhật ký chứng từ số 8 , số 10 . Kết quả tiêu thụ được xác định như sau : Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí BH- CP QLDN Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu Cơ sở để lập Nhật ký chứng từ số 8 là báo cáo doanh thu bán hàng , sổ chi tiết doanh thu bán hàng , sổ chi tiết thanh toán hàng bán bị trả lại , bảng theo dõi số dư của khách hàng, bảng kê số 5 , báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Cách lập Nhật ký chứng từ số 8 như sau : Căn cứ vào báo cáo nhập, xuất, tồn kế toán phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 8 phần ghi Nợ TK 632 , Có TK 155 , phản ánh giá vốn hàng nhập lại kho Nợ TK 155 , Có TK632 , phản ánh kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tieu thụ Nợ TK 911 , Có TK 632 . Căn cứ vào báo cáo doanh thu bán hàng , sổ chi tiết bán hàng , sổ chi tiết thanh toán hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào phần ghi Nợ TK 111,112 và ghi Có TK 511 đối với doanh thu bán hàng trả tiền ngay ; ghi Nợ TK 131 , ghi Có TK 511 đối với doanh thu chậm .Với doanh thu hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh vào phần Nợ TK 531 , Có TK 511 . ( Nhật ký chứng từ số 8 - trang ) nhật ký chứng từ số 8 Tháng 6 năm 2002 Ghi có các TK 155,156,131,512,521,531,641,642,711,721,811,821,911 TT SH TK ghi nợ Ghi có TK Ghi nợ TK 155 156 131 511 641 642 632 .. 911 Cộng 1 111 9.821.700.000 1.959.000.000 11.820.700.000 2 112 8.210.000.000 3 131 16.562.800.000 16.562.800.000 4 136 2.478.200.000 .. 141 152 154 30.000.000 30.000.000 155 12.820.000.000 12.820.000.000 157 76.000.000 3.600.200 79.600.200 161 331 641 18.200.000.000 4.000.000.000 642 240.000.000 1.169.000 ... 911 1.060.000.000 740.000.000 14354.329.000 24.100.000.000 Cộng 18.546.000.000 4.004.769.200 18.0.31.700.000 18.521.800.000 13.920.000.000 740.000.000 14.354.329000 76.506.000.000 Dựa vào số liệu tổng hợp trên phần ghi Có TK 155 , TK 156 ở Nhật ký chứng từ số 8 kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 155,156 . Số dư nợ cuối kỳ các tài khoản này sẽ được ghi vào phần thành phẩm , hàng hoá của khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán . Kế toán mở sổ cái TK 911 , chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có tài khoản này chính là lợi nhuận ( lỗ ) thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh , kết quả kế toán ghi vào phần lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán . Kế toán mở sổ cái TK 511,531 và tổng hợp số liệu ghi vào khoản mục tổng doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh . Sổ cái tài khoản 511 Sổ cái tài khoản 632 III. Công tác phân tích kinh tế về tiêu thụ ở Công ty bánh kẹo Hải Hà 1. Tình hình phân tích kinh tế tại Công ty Tại Công ty bánh kẹo Hải Hà , trong các báo cáo tài chính cuối năm Phòng kế toán thường tổ chức công tác phân tích kinh tế , đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp . Việc đánh giá tình hình tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty cũng được tiến hành . Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất và tiêu thụ thành phẩm nên việc đánh giá tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động là rất cần thiết nên nó được tiến hành một cách thường xuyên , liên tục vào cuối các kỳ kế toán . 2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Để thấy được tình hình tiêu thụ của năm nay như thề nào Công ty phải phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm đó và so sánh với kết quả của các năm trước đó từ đó rút ra được tình hình của năm nay biến động như thế nào . kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị :Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tổng doanh thu 227.934.200.000 246.456.750.000 Giá vốn hàng bán 210.560.700.000 225.402.650.000 Lợi nhuận gộp 17.373.500.000 21.045.100.000 Chi phí bán hàng 4.038.400.000 4.489.130.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.880.400.000 5.751.520.000 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 8.455.600.000 10.814.450.000 Thu nhập hoạt động tài chính 172.000.000 158.000.000 Chi phí hoạt động tài chính 212.000.000 219.000.000 Lợi nhuận hoạt động tài chính (40.000.000) (61.000.000) Thu nhập bất thường 998.600.000 1.046.560.000 Chi phí bất thường 811.000.000 855.000.000 Lợi nhuận bất thường 187.600.000 191.560.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 8.600.200.000 10.945.100.000 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.753.020.000 3.502.400.000 Lợi nhuận sau thuế 5.850.170.000 7.442.600.000 Qua bảng trên ta thấy : Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,1% tương ứng với 18.522.550.000 đồng . Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2001 tăng 7,04% tương ứng 14.841.950.000 đồng . Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí trực tiếp làm giảm giá vốn hàng bán tăng lợi nhuận gộp . Lợi nhuận gộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 21,8% tương ứng 3.680.600.000 đồng . Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng 14,8% so với năm 2001 tương ứng 1.321.850.000 đồng . Tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhanh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu điều này không tốt lắm , Công ty phải chú trọng tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận . Nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận gộp vẫn nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 vẫn tăng cao là 27.89% tương ứng 2.358.850.000 đồng . Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2002 tăng 27,26% so với năm 2001 tương ứng 2.344.810.000 đồng chủ yếu là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng , lợi nhuận bất thường năm 2002 so với năm 2001 tăng 2,11% tương ứng 3.960.000 đồng , chỉ có hoạt động tài chính lỗ do trả lãi cho phần vốn huy động từ cán bộ CNV để tăng vốn lưu động . Lỗ của hoạt động tài chính năm 2002 so với năm 2001 tăng 52.5% tương ứng 21.000.000 đồng . Tuy chỉ là một phần nhỏ trong tổng lãi trước thuế nhưng Công ty cũng cần xem xét , nghiên cứu tìm ra phương pháp tăng vốn lưu động giảm lỗ từ hoạt động tài chính ,tăng lợi nhuận trước thuế . Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2002 tăng 27,22% so với năm 2001 tương ứng 749.380.000 đồng , đống góp một phần không nhỏ vào nhân sách Nhà nước , thúc đẩy nền kinh tế phát triển . Vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 27,22% tương ứng 1.592.430.000 đồng chứng tỏ sự phát triển không của Công ty . 3. Phân tích tình hình thị trường ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thị trường bánh kẹo ở nước ta hết sức sôi động . Nó có sự góp mặt của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trong và ngoài nước như : Công ty đường Biên Hoà , Công ty đường Quảng Ngãi , Công ty bánh kẹo Hải Châu ... Bên cạnh đó , còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp , các làng nghề truyền thống như : kẹo dừa Bến Tre , bánh đậu xanh Rồng Vàng ..., bánh kẹo nhập khẩu , hàng nhái nhãn hiệu ... Do đó , trong những năm gần đây sản phẩm bánh kẹo trên thị trường nước ta tăng về số lượng , đa dạng về chủng loại , có thể thấy rõ qua bảng dưới đây . tình hình sản xuất bánh kẹo trong toàn quốc Khu vực cung cấp Sản lượng ( tấn ) Tỷ trọng ( % ) 2000 2001 2002 2000 2001 2002 DN Nhà nước 60.606,08 61.500 63.720 42,72 41,55 42,29 Công ty liên doanh 20.345 22.000 19.865 14,34 14,86 13,18 Các thành phần kinh tế khác 47.620 49.500 50.100 33,57 33,46 33,25 Nhập khẩu 13.286 15.000 17.000 9,37 10,13 11,28 Tổng cộng 141.849 148.000 150.685 100 100 100 Công ty bánh kẹo Hải Hà 10,96 12,54 13,87 7,73 8,47 9,2 Qua bảng đó ta thấy , sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy nhưng thị phần của Công ty bánh kẹo Hải Hà mỗi năm lại tăng năm 2000 là 7,73% , năm 2001 là 8,47% , năm 2002 là 9,2% . Công ty phải phấn đấu để giữ vững vị trí và tiếp tục tăng sản lượng bán ra trong các năm tiếp . Để tiêu thụ được nhiều sản phẩm Công ty cần biết rõ các đối thủ cạnh tranh của mình là những Công ty nào để từ đó tăng thị phần của mình trên các thị trường . * Đối thủ cạnh tranh trong nước : Sản phẩm của Công ty Hải Hà có mặt ở cả ba vùng Bắc ,Trung , Nam .Trong đó thị trường miền bắc là thị trường chính của Công ty và chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất . Nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch về khẳ năng tiêu thụ là do thị hiếu tiêu dùng của từng vùng khác nhau . ở thị trường miền Bắc , cụ thể là ở Hà Nội Công ty bánh kẹo Hải Hà có đối thủ cạnh tranh lớn là Công ty bánh kẹo Hải Châu . Ngoài ra , Công ty Hải Hà còn chịu sự cạnh tranh của các Công ty khác như : Công ty bánh kẹo Tràng An , Công ty bánh kẹo Hữu Nghị ... Thị trường miền Trung và miền Nam , các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Hải Hà là các Công ty đường như : Quảng Ngãi , Biên Hoà ... Các đối thủ cạnh tranh này có một lợi thế là nguyên liệu đường tự sản xuất được - một nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bánh kẹo nên chi phí đầu vào thấp hơn hẳn so với Hải Hà . Mặt khác , họ không phải chịu thuế về các sản phẩm đường nên giá thành thấp hơn so với Hải Hà . Ngoài ra , Hải Hà còn chịu sự cạnh tranh của Công ty liên doanh Pefetti , kẹo cao su Bloop , kẹo sữa Apenliebe và Công ty chế biến thực phẩm với sản phẩm bánh các loại . * Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước , Hải Hà còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài như các nước thuộc khối ASEAN và Trung Quốc . Các sản phẩm bánh kẹo của các nước ASEAN có chất lượng cao , mặc dù giá đắt nhưng nó đáp ứng được nhu cầu của người có thu nhập cao , đây là các đối thủ cạnh tranh lâu dài của Công ty . Còn đối với bánh kẹo của Trung Quốc giá rẻ , mẫu mã đa dạng , phong phú , thoả mãn nhu cầu của nhóm khách hàng có thu nhập thấp . Đây là đối thủ trực tiếp gây trở ngại đối với Công ty . Từ những đánh giá và nhận định thực tiễn ở trên về các đối thủ cạnh tranh , Công ty sẽ đề ra những sách lược phù hợp , thích ứng với từng đối thủ . PHầN THứ Ba : NHậN XéT Và MộT Số ý KIếN NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC Tổ CHứC Kế TOáN QUá TRìNH BáN HàNG I . Nhận xét về Công ty bánh kẹo Hải Hà 1. Nhận xét chung Trải qua hơn 40 năm xây đựng và phát triển , Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trải qua không ít khó khăn ngay từ những ngày đầu thành lập . Tuy nhiên , với đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm , trình độ cao , đội ngũ công nhận lành nghề , máy móc thiết bị ngày càng được trang bị hiện đại , Công ty bánh kẹo Hải Hà đã phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu , sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận . Lợi nhuận thu được ngày càng tăng , từ đó đời sống cán bộ CNV trong Công ty được cải thiện , phần đóng góp của Công ty cho Nhà nước ngày càng lớn . Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khá găy gắt hiện nay , thì việc sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với sản phẩm của các Công ty khác - trong và ngoài nước - là điều không thể tránh khỏi . Mặc dù vậy , Công ty vẫn tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường , tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , khắc phục khó khăn để hoà nhập vào nền kinh tế chung . Để có được kết quả như ngày hôm nay , Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý , tìm ra các biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp , nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành . Phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các phòng ban trong Công ty , góp phần vào sự phát triển của Công ty không thể không nhắc đến Phòng kế toán . Phòng kế toán của Công ty được tổ chức khoa học , hợp lý , đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty đều có trình độ đại học và trên đại học . Công việc được phân công rõ ràng giữa các kế toán . Hiện nay , Phòng kế toán có 8 cán bộ , mỗi kế toán phụ trách một phần hành cơ bản được giao đồng thời phối hợp nhịp nhàng với các phần hành kế toán khác , nhằm cung cấp thông tin kịp thời , chính xác cho công tác quản lý . Tuy nhiên , sự phân công công việc giữa các kế toán chưa thực sự đồng đều , chẳng hạn kế toán tiêu thụ là người phải kiêm rất nhiều công việc : theo dõi thành phẩm , doanh thu , phải thu khách hàng , xác định kết quả tiêu thụ , VAT đầu ra . Kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức sổ " Nhật ký chứng từ " là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng phần mềm riêng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán , quản lý , giảm tối đa sai sót trong quá trình tính toán . Trên thực tế Công ty đã vận dụng linh hoạt chế độ kế toán để phù hợp với tình hình thực tế cuả Công ty . 2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước , có quy mô sản xuất khá lớn, đứng vững trên thị trường với những sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng , giá bán vừa phải . Vì vậy , sản phẩm bánh kẹo của Công ty luôn giữ được uy tín đối với khách hàng . Trong năm 2002 vừa qua , với nguồn nhận lực dồi dào 1635 cán bộ CNV phần lớn là lao động trẻ có trình đọ văn hoá cao trong đó khoảng 20% kỹ sư kỹ thuật , 25% tốt nghiệp đại học , 55% tốt nghiệp phổ thông đã được đào tạo trước khi làm việc . Đây là một điều kiện thuận lợi lớn cho Công ty . Có thể nối lực lượng lao động của Công ty mạnh cả về số lượng và chất lượng , nó là điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao chất lượng , cải tiến và đổi mới sản xuất . Mặt khác , quy mô của Công ty không ngừng mở rộng và ngày càng lớn mạnh . Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường , Công ty đã hoàn toàn chủ động trong sản xuất kinh doanh của mình , Công ty có quyền sử dụng vốn để sản xuất những loại bánh kẹo mà chúng đem lại lợi nhuận cao nhất . Vì thế , Công ty đã chủ động trong việc mua sắm máy móc thiết bị , đổi mới công nghệ hiện đại , đây là một điêù kiện để Công ty cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm . Sản phẩm của Công ty có uy tín lớn đối với khách hàng , đảm bảo về chất lượng , đa dạng về chủng loại và hình thức với mức giá hợp lý , hầu như sản phẩm sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó . Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến phát triển sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngươì tiêu dùng . Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty còn đứng trước ngững khó khăn sau : Một số loại nguyên liệu của Công ty như : bơ nhạt , sữa bột , ka kao , hương liệu ...phải nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước không có hoặc không đáp ứng được nên giá thành thường cao . Mặt khác , nguyên liệu của Công ty là sản phẩm của ngành công nghiệp nên chúng mang tính thời vụ và chịu tác động của thiên nhiên , do đo chúng có tính phức tạp riêng , giá cả của các loại vật tư đó thường không ổn định , có những thời điểm giá vật tư lên quá cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm . Công ty chưa tận dụng được tối đa năng lực sản xuất với nhiều nguyên nhân mà quan trọng nhất là do tính mùa vụ của sản phẩm bánh kẹo . Hiện nay , việc giải quyết mùa vụ trong sản xuất còn chưa đem lại kết quả . Sản lượng sản xuất vào các tháng 9, 10, 11, 12, 1, 2 tăng đáng kể trong khi sản lượng từ tháng 3 đén tháng 8 lại giảm . Sản lượng sản xuất bình quân thnág thời vụ lớn gấp đôi sản lượng bình quân tháng không phải thời vụ sản xuất . Do đó , vào tháng 5 , tháng 6 công việc sản xuất bị đình trệ , vốn bị ứ đọng ... trong sản xuất Công ty còn chưa tận dụng được các ưu thế về nguyên liệu và lực lượng lao động trẻ , chất lượng sản phẩm tương đối tốt xong kiểu dáng bao bì , mẫu mã chưa được chú trọng . Vì vậy , hiện nay thị trường xuất khẩu của Công ty chưa ổn định , sản phẩm của Công ty hầu như chỉ tiêu thụ trong nước . Với kỹ thuật sản xuất đã được đầu tư nhưng một số nhỏ trang thiết bị còn lạc hậu nên Công ty vẫn phải đối phó với nạn làm hàng giả , gây thiệt hại lớn đến uy tín sản phẩm Hải Hà và tín nhiệm của khách hàng . Sản xuất thường ở thế bị động , chưa chủ động lường trước được những biến động của thị trường mà nguyên nhân cơ bản là các hoạt động nghiên cứu thị trường , tìm hiểu nhu cầu , tâm lý khách hàng ... tiến hnàh còn sơ sài , hiệu quả không rõ rệt . Trong điều kiện khó khăn như vậy trong năm 2002 vừa qua Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn , phát huy lợi thế sẵn có của mình để không ngừng nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh . II . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quá trình bán hàng 1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm Công ty bánh kẹo Hải Hà chỉ áp dụng một phương thức tiêu thụ duy nhất đó là tiêu thụ trực tiếp với hai hình thức là bán buôn và bán lẻ trong đó chủ yếu theo hình thức bán buôn . Theo phương thức này có ưu điểm là rủi ro thấp , việc hạch toán doanh thu tiêu thụ trở nên khá đơn giản . Nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì để thu hút được khách hàng ngoài việc luôn nâng cao chất lượng sản phẩm , Công ty cần đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ để khách hàng có cơ hội lựa chọn . Các cơ sở kinh doanh thương mại luôn cân nhắc , lựa chọn mặt hàng kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất với nguồn vốn có hạn . Trong khi đó , bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu , thời hạn sử dụng và bảo quản nhắn nên nếu Công ty không có chính sách khuyến mại phù hợp thì sẽ rất khó thu hút được sự quan tâm của khách hàng . Theo em , Công ty nên áp dụng thêm hình thức bán hàng ký gửi , đại lý . Theo phương thức này Công ty sẽ chuyển hàng cho các địa lý , số hàng chuyển giao này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty cho đến khi các đại lý bán được hàng mới phải thanh toán tiền hàng cho Công ty . Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý , kế toán phản ánh giá vốn hnàg chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi Nợ TK 157 Có TK 155,154 Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý , ký gửi bán gửi về , kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh doanh thu bán hàng bằng bút toán Nợ TK 131 ( chi tiết đại lý ) : Tổng giá bán cả thuế VAT Có TK 511: Doanh thu không có thuế VAT Có TK 33311: Thuế VAT cửa hàng đã bán Đồng thời , ghi nhận giá vốn hàng đại lý , ký gửi và các chứng từ liên quan , phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý , ký gửi Nợ TK 111 : Thu bằng tiền Nợ TK 112 : Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi Có TK 131( chi tiết đại lý ) : Tổng giá bán cả thuế VAT Ngoài ra , tổng số tiền bán đại lý , ký gửi có thể phản ánh bằng bút toán Nợ TK 111,112,131 ...: Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý Có TK 511 : Doanh thu hàng đã bán Có TK 33311 : Số thuế VAT đầu ra 2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh kịp thời và chi tiết trên từng hoá đơn , từng hình thức thanh toán . Tuy nhiên , hiện nay Công ty không hạch toán riêng các khoản giảm giá , bớt giá , hồi khấu mà chỉ thoả thuận bằng miệng với khách hàng và trừ các khoản này khỏi giá trước khi viết hoá đơn . Điều này làm cho khách hàng khó nhận biết được là Công ty đã thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ . Những khoản này xét về bản bất khác nhau hoàn toàn . Công ty chưa có chính sách khuến khích khách hàng thanh toán nhanh , trước hạn và tác động đối với những khách hàng nợ quá hạn . Những khoản này phát sinh tương đối nhỏ nhưng lại là một biện pháp hữu hiệu nhằm kích thích tiêu thụ . Mặt khác , những khoản này cũng làm thay đổi lợi nhuận của Công ty . Vì vậy , theo em Công ty nên hạch toán những khoản trên trên sổ kế toán nhằm cung cấp các thông tin tài chính đạt độ chính xác cao nhất . * Hạch toán giảm giá hàng bán : Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng có phát sinh khoản giảm giá . Theo chế độ kế toán phản ánh bút toán sau : Nợ TK 532 : phần giảm giá hnàg bán khách hàng được hưởng Nợ TK 331 : Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá , bớt giá , hồi khấu Cố TK 111,112 : Trả bằng tiền Có TK 131 : Trừ vào khoản phải thu của khách Có TK 3388 : Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa được thanh toán Cuối kỳ hạch toán , kế toán phản ánh bút toán kết chuyển khoản giảm giá trừ vào doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 532 * Hạch toán các khoản bớt giá , hồi khấu : Cũng sử dụng TK 532 vào các hạch toán tương tự . Hạch toán chiết khấu thanh toán : Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán , kế toán hạch toán như sau : Nợ TK 811 : Số chiết khấu thanh toán káhch hàng được hưởng Có TK 111,112 : Xuất tiền trả lại cho khách hàng Có TK 3388 : Phần chiết khấu thanh toán chưa thanh toán cho khách Có TK 131 : Số chiết khấu trừ vào nợ phải thu Riêng với bán hàng bị trả lại cũng là khoản làm giảm doanh thu thì Công ty đã hạch toán trên TK 531. Với việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi : Với quy mô các khoản phải thu khá lớn nên việc quản lý gặp không ít khó khăn . Tuy Công ty đã đặt ra chính sách phải có tài sản thế chấp nhưng với số lượng khách hàng lớn như vậy bên cạch những khách hàng thanh toán đúng hạn các khoản nợ vẫn còn nhiều khách hàng dây dưa hoặc không có khả năng trả nợ . Hiện nay , tại Công ty kế toán không thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng theo em để đề phòng rủi ro Công ty nên thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi . Việc trích lập dự phòng được thực hiện như sau : - Công ty có thể sử dụng phương pháp ước tính trên doanh thu bán hàng trả chậm , ước tính đối với khách hàng đáng ngờ căn cứ vào thực trạng tài chính của họ để tính ra số dự phòng - Cuối niên độ , kế toán so sánh số dự phòng đã lập và số dự phòng cần lập cho niên độ tới , nếu : + Số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập : kế toán trích lập bổ sung Nợ TK 642 Có TK 139 + Số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập : kế toán hoàn nhập phần chênh lệch Nợ TK 139 Có TK 721 Sang niên độ tới khi có quyết định xử lý nợ phải thu khó đòi kế toán phản ánh bút toán - Xoá số nợ không đòi được Nợ TK 139 Có TK 131 Có TK 1388 Đồng thời , ghi Nợ TK 004 - Trường hợp các khoản nợ khó đòi đã xử lý nhưng lại thu hồi được nợ , kế toán phản ánh : Nợ TK 111,112,155 ... Có TK 721 Đồng thời , ghi Có TK 004 3. Hạch toán giá vốn hàng bán Công ty bánh kẹo Hải Hà theo dõi giá vốn hàng bán theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ . Tức là theo phương pháp này khi hàng hoá xuất kho trong tháng kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng . Đến cuối kỳ , dựa vào số lượng hàng nhập và xuất trong kỳ kế toán mới tính được trị giá hàng xuất . Phương pháp này không đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý , công việc bị dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo tài chính . Do đó , Công ty nên áp dụng giá hạch toán theo dõi giá trị hàng xuất trong kỳ , cuối niên độ tiến hành điều chỉnh lại theo giá thực tế . KếT LUậN Tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiên thụ có tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường . Để thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh các doanh cần phải đổi mới phương thức kinh doanh và hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán , một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp . Chính vì vậy , việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới thực sự là vấn đề cần thiết của toàn doanh nghiệp . Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán quá trình bán hàng , em nhận thấy Công ty cần phải phát huy những ưu điểm của mình và từng bước khắc phục những mặt còn tồn tại . Sau thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Hà , được sợ giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Lê Ngọc Giản cùng toàn thể cán bộ và nhân viên Phòng kế toán Công ty, em đã hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này . Do trình độ còn hạn chế , kiến thức thực tế còn ít nên báo cáo này khó tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sợ chỉ bảo của các Thầy cô giáo , các cô chú , các chị trọng Phòng kế toán để em có thể tiếp tục hoàn thiện kiến thức của mình . Cuối cùng , một lần nữa , em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Lê Ngọc Giản , các thầy cô trong tổ kế toán và toàn thể Phòng kế toán Công ty bánh kẹo Hải Hà . Hà Nội , ngày 28 tháng 8 năm 2002 Sinh viên Vũ Thị Minh Hiền Nhận xét của công ty bánh kẹo hải hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT461.doc
Tài liệu liên quan