Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng trong công tác kế toán. Đặc biệt, đối với quản trị doanh nghiệp, hạch toán cháin xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ để bộ phận quản trị phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực sản xuất, từ đó vạch ra kế hoạch và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hhiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, em đã cố gắng tìm hiểu học hỏi và kiểm nghiệm kiến thức mang tính lý thuyết với công việc thực tế, hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Luận văn đã trình bày một cách hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cả phương diện lý luận và thực tế. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị. Do kiến thức và năng lực thực tế còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự dẫn dắt, chỉ bảo tận tình của các bác, các cô chú ở phòng Tài chính kế toán Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang trong thời gian qua đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

doc105 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cụ sản xuất: 4.055.017 đồng - Chi phí khấu hao TSCĐ : 17.000.000 đồng - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: 140.680.187 đồng Về các khoản thiệt hại trong sản xuất, phát sinh chủ yếu tại Công ty là thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch và thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức. Thực tế, các khoản thiệt hại cũng ít khi xảy ra. Đôi khi công ty có chịu thiệt hại về ngừng sản xuất do mất điện. Khi đó, điện lực quận Hoàn Kiếm sẽ thông báo cho Công ty chủ động lập kế hoạch sản xuất. Các khoản thiệt hại phát sinh khi đó sẽ được kế toán tập hợp trên Bảng kê 6 để vào Nhật ký chứng từ 7. Về thiệt hại sản phẩm hỏng , do công ty có quy trình công nghệ tương đối đơn giản , sản phẩm gia công sửa chữa nhiều đồng thời bộ phận kĩ thuật luôn có hướng dẫn cụ thể về công việc cho các phân xưởng nên ít khi phát sinh sản phẩm hỏng và nếu có sản phẩm hỏng thì cũng nằm trong tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép. Vì vậy, chi phí sản xuất đã tập hợp của sản phẩm hỏng được tính cho thành phẩm và hạch toán như đã trình bày ở trên. Tháng 3/ 2003 ở công ty không phát sinh các khoản thiệt hại trong sản xuất. Cuối tháng, căn cứ số tổng cộng cột ghi Có TK 627 trên Nhật kí chứng từ 7 và cột ghi Có các tài khoản khác đối ứng Nợ TK 627 trên Nhật kí chứng từ 7, Nhật kí chứng từ 1, Nhật kí chứng từ 2..., kế toán ghi sổ cái tài khoản 627 (biểu số 2.8). 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang , tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đánh giá sản phẩm dở dang Chi phí NVL chính để sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự (60- 70 %). Thực tế , tháng3 / 2003, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong tổng chi phí sản xuất là: CP NVLC Tổng CPSX = 701.508.019 + 108.870.530 867.506.529 + 153.425.800 + 229.469.154 x 100% = 64,8 % Đồng thời , nguyên vật liệu được xuất dùng 1 lần ngay từ bước công nghệ đầu tiên nên công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính còn những chi phí khác phát sinh đều được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự không chỉ dựa vào số liệu hạch toán trên sổ sách mà phải kết hợp với việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang thực tế tại phân xưởng. Vì vậy, kế toán chi phí giá thành phải căn cứ vào số liệu trong sổ sách kế toán và biên bản kiểm kê cuối tháng do nhân viên thống kê phân xưởng báo cáo lên để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng cả về mặt số lượng và giá trị. Tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, sản phẩm dở dang cuối kì là các sản phẩm cơ khí đang trong quá trình gia công, các hợp đồng sửa chữa, bảo dưỡng chưa hoàn thành, các sản phẩm đang trong quá trình lắp đặt (công ty có một số sản phẩm hợp đồng có thể bao gồm cả lắp đặt tại chân công trình như giải phân cách đường bộ) Giá trị sản phẩm dở dang tháng 3/2003 được tính toán tổng hợp tại Công ty là: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng : 834.661.314 đồng - Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng: 1.229.760.548 đồng Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan tập hợp những khoản phát sinh làm giảm chi phí sản xuất trong kì. Chẳng hạn, trong tháng 3/ 2003, tại công ty có các khoản phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung đã được kế toán phản ánh trên Nhật ký chứng từ 7: Nợ TK 111 : 14.967.600 Có TK 627 : 14.967.600 Khi xem xét bảng kê chi tiết ghi Nợ TK 111, ta nhận thấy định khoản trên đã phản ánh 2 nghiệp vụ với nội dung kinh tế như sau: - Công ty có cho thuê một số cửa hàng nên trong tổng số tiền điện nước mà công ty phải trả theo công tơ của Công ty có bao gồm cả điện nước tiêu dùng của các cửa hàng này. Theo hợp đồng cho thuê cửa hàng, khoản tiền điện nước này bên đi thuê phải trả, song Công ty đã nộp toàn bộ số tiền điện nước cho Điện lực Hoàn Kiếm và Công ty nước sạch Hà Nội. Vì vậy, theo công tơ điện nước phụ ở các cửa hàng , kế toán tính ra số tiền điện nước mà công ty phải thu của các cửa hàng và đã thu bằng tiền mặt là 12.967.600 đồng - Trong tháng, công ty có thuê nhân công ngoài lắp đặt lại toàn bộ đường ống nước trong công ty và có lắp đặt luôn cho các cửa hàng cho thuê. Vì vậy , các cửa hàng phải trả công ty số tiền lắp mới đường ống nước của cửa hàng mà công ty đã trả cho bên lắp đặt . Công ty cũng đã thu khoản tiền này bằng tiền mặt là 2.000.000 đồng. Thực chất, các khoản tiền trên (tổng cộng là 14.967.600 đồng) không thuộc chi phí sản xuất kinh doanh của công ty nên kế toán đã loại nó ra khỏi chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tổng hợp số liệu về chi phí SXKD được phản ánh trên Nhật ký chứng từ 7, gồm 2 phần: Phần I: Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp ( biểu số 2.4) Phần II : Chi phí SXKD theo yếu tố ( biểu số 2.5) Công tác tính giá thành Tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự , việc sản xuất chủ yếu được tiến hành theo đơn đặt hàng. Khi nhận được một đơn đặt hàng, công ty sẽ tính giá thành định mức cho đơn đặt hàng đó theo các bước sau: ã Phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào các định mức vật tư, định mức giờ công lập bảng tính khối lượng vật tư, giờ công cần thiết cho đơn đặt hàng đó. ã Kế toán sẽ căn cứ vào giá vật tư trên thị trường và đơn giá lương có sẵn để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp cần cho đơn đặt hàng đó. ã Sau đó, căn cứ trên thực tế nhiều năm khoản mục chi phí sản xuất chung thường chiếm khoảng 15- 18% tổng chi phí trực tiếp, kế toán ước tính chi phí sản xuất chung phân bổ cho hợp đồng đó. Từ đó, kế toán xác định giá thành sản xuất định mức của đơn đặt hàng. Dưới đây là quy trình tính giá thành định mức cho một hợp đồng sản xuất giải phân cách đường bộ: ã Trước khi kí hợp đồng sản xuất giải phân cách đường bộ cho Đường Xuyên á, phòng kỹ thuật của Công ty đã lên bảng khối lượng vật tư cần thiết cho hợp đồng như sau: Bảng 2.2: Bảng vật tư cho hợp đồng sản xuất giải phân cách đường bộ Đường xuyên á Tên chi tiết Số lượng (cái) Khối lượng đơn vị (kg) Tổng khối lượng (kg) Ghi chú 1. Thanh tôn sóng L3320 399 34,1 13.606 2.cột ð100*150*1120*d5 412 21.14 8.709,8 mạ nhúng 3.Bu lông M16* 130 412 0,203 83,4 mạ nhúng 4. Bu lông M16*32 3.296 0,085 280,2 mạ nhúng 5.Đai ốc M16 (s= 32) 3.708 0,085 315,2 mạ nhúng 6.Vòng đệm M16 3.708 0,025 92,7 mạ nhúng ã Dựa trên giá vật tư thực tế trên thị trường , kế toán tính chi phí vật tư cho hợp đồng: - Thanh tôn sóng: tổng khối lượng tôn sử dụng cho hợp đồng là 13.606 kg. Do khi mua tôn cuộn không có kích cỡ cắt vừa đúng các thanh tôn nên trong quá trình cắt tôn sẽ phát sinh tôn vụn (phế liệu). Theo tính toán cứ 100 kg tôn cuộn mua về sẽ mất 5 kg tôn vụn phế liệu. Do đó, với khối lượng thanh tôn cho hợp đồng như trên, tổng khối lượng tôn sử dụng cho sản xuất là: 13.606 x 5 95 = 14.322 kg 13.606 + Đơn giá tôn hiện nay trên thị trường là 5.400 đồng/kg, do đó chi phí vật tư cho thanh tôn là : 14.322 x 5.400 = 77.338.800 đồng - Cột: cột được cắt từ thanh định hình. Thanh định hình chỉ có độ dài cố định là 6 m, khối lượng 9.81 kg/m nên cứ 3 thanh định hình thì cắt và hàn được 16 cột và thừa 0.08 m dài cột là phế liệu. Như vậy, để có 412 cột cần mua 26 thanh định hình với khối lượng là: 26 x 9,81 x 6 = 1.530,56 kg. Đơn giá 1 kg thanh định hình là: 5.700 đồng/1kg. Vậy tổng chi phí vật tư cho cột là: 1.530,06 x 5.700 = 8.721.342 đồng - Bulông, đai ốc, vòng đệm: những chi tiết này công ty mua ngoài với giá là 15.000 đồng /1kg chứ không tự sản xuất.Chi phí vật tư về bulông đai ốc, vòng đệm là: ( 83,4 + 280,2 + 315,2 +92,7) x 15.000 = 11.572.500 đồng. Như vậy, tổng chi phí vật tư cho hợp đồng là: 77.338.800 + 8.721.342 + 11.572.500 = 97.632.642 đồng. ã Sau đó dựa trên đơn giá lương cho việc sản xuất từng chi tiết đã được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu 290.000 đồng, kế toán tính chi phí nhân công trực tiếp cho hợp đồng: - Chi phí nhân công cho sản xuất thanh: 6.090 đồng/cái x 399 cái = 2.429.910 đồng. -Chi phí nhân công cho sản xuất cột 5.100 đồng/cái x 412 cái = 2.401.200 đồng. Như vậy, tổng chi phí nhân công trực tiếp của hợp đồng: 2.429.910 + 2.101.200 = 4.531.110 đồng ã Từ đó, kế toán ước tính chi phí sản xuất chung của hợp đồng: 17% x ( 97.632.642 + 4.531.110) = 17.367.837 đồng Chi phí sản xuất chung của hợp đồng sản xuất thanh tôn sóng gồm có chi phí khấu hao, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí thuê ngoài gia công mạ (công ty không thực hiện bước công nghệ này), chi phí dịch vụ mua ngoài khác như tiền điện, nước... Như vậy, tổng giá thành sản xuất định mức của hợp đồng này là : 97.632.642 + 4.531.110 + 17.367.837 = 119.531.589 đồng. Sau khi giá thành định mức của đơn đặt hàng đã được xác định, công ty sẽ căn cứ vào đó thoả thuận với khách hàng về giá cả, thời điểm giao nhận sản phẩm, phương thức giao hàng ... .Sau đó, công ty bắt đầu tiến hành sản xuất theo hợp đồng . Tuy nhiên, khi hợp đồng đã hoàn thành, kế toán không tính giá thành thực tế cho từng hợp đồng. Về phế liệu thu hồi trong sản xuất, ở công ty có phát sinh phế liệu (chẳng hạn trong quá trình cắt tôn, thép) nhưng vài tháng kế toán mới làm phiếu nhập kho phế liệu phản ánh giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang một lần.trong tháng 3/2003, công ty không nhập kho phế liệu thu hồi. Theo yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp, cuối kì, sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí , kế toán cũng không sử dụng bảng tính giá thành nào để tính giá thành sản phẩm sản xuất của công ty mà căn cứ vào phương pháp tính giá thành của công ty là phương pháp trực tiếp, giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm của công ty trong tháng 3/2002 được hiểu là: Giá thành sản phẩm hoàn thành = 834.661.314 + 1.235.433.883 + 1.229.760.548 = 840.334.649 đồng Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ số tổng cộng cột ghi Có TK 154 và cột ghi Có các TK 621, 622, 627 đối ứng Nợ TK 154 trên Nhật kí chứng từ 7, kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 154 (biểu số 2.9). Biểu số 2.4 Đơn vị: Cty CK NGT NKCT 7-Phần I TK ghi Có TK ghi Nợ TK 1521 TK 1522 TK 1523 Tk 1524 Tk 153 TK 621 701.508.019 10.732.930 1.351.990 108.870.530 45.043.060 Tk 622 Tk 627 30.600 739.624 1.089.100 2.195.793 Tk 641 TK 642 1.267.750 504.860 Tk 334 TK 3382 Tk 3383 TK 3384 TK 3331 TK 133 TK 1388 TK 635 Cộng A 701.538.619 11.472.554 2.619.740 110.464.490 47.238.853 TK 141 TK111 TK 112 TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 153 TK 131 TK 155 TK 154 TK 632 30.736.544 TK 331 TK 161 TK 4312 Cộng B 30.736.544 (A + B) 732.275.163 11.472.554 2.619.740 110.464.490 47.238.853 Biểu số 2.4 Đơn vị: Cty CK NGT NKCT 7-Phần I TK ghi Có TK ghi Nợ TK 155 TK 154 TK 214 TK 3337 TK 331 TK 621 Tk 622 Tk 627 17.000.000 13.000.000 10.328.085 Tk 641 TK 642 15.000.000 12.000.000 Tk 334 TK 3382 Tk 3383 TK 3384 TK 3331 TK 133 77.180.679 TK 1388 TK 635 Cộng A 32.000.000 25.000.000 87.508.764 TK 141 TK111 100.000.000 TK 112 TK 1521 689.139.285 TK 1522 10.773.978 TK 1523 1.276.890 TK 1524 109.959.630 TK 153 52.398.040 TK 131 TK 155 320.100.590 TK 154 TK 632 497.733.433 520.234.059 TK 331 TK 161 TK 4312 Cộng B 497.733.433 840.334.649 963.547.823 (A + B) 497.733.433 840.334.649 32.000.000 25.000.000 1.051.056.587 Biểu số 2.4 Đơn vị: Cty CK NGT NKCT 7-Phần I TK ghi Có TK ghi Nợ TK 334 TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 621 TK 621 Tk 622 133.431.300 2.563.400 15.380.400 2.050.700 Tk 627 60.123.850 1.202.500 5.653.800 753.800 Tk 641 8.800.000 176.000 1.320.000 176.000 TK 642 32.356.500 647.100 4.853.500 647.100 Tk 334 2.294.500 9.069.200 1.813.800 TK 3382 Tk 3383 2.661.700 TK 3384 TK 3331 TK 133 TK 1388 TK 635 Cộng A 237.373.350 6.883.500 36.276.900 5.441.400 TK 141 TK111 TK 112 6.668.900 TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 153 TK 131 TK 155 TK 154 867.506.529 TK 632 TK 331 TK 161 TK 4312 Cộng B 6.668.900 867.506.529 (A + B) 237.373.350 6.883.500 42.945.800 5.441.400 867.506.529 Biểu số 2.4 Đơn vị: Cty CK NGT NKCT 7-Phần I TK ghi Có TK ghi Nợ TK 622 TK 627 TK 311 TK phản ánh ở NKCT khác TK 111 TK 112 TK 621 Tk 622 Tk 627 94.031.826 23.320.176 Tk 641 2.135.930 TK 642 31.943.227 7.111.866 Tk 334 228.339.350 TK 3382 20.378.100 1.446.000 Tk 3383 60.000.000 TK 3384 10.867.900 TK 3331 6.200.000 TK 133 6.787.362 2.757.278 TK 1388 5.000.000 520.300 TK 635 2.470.000 Cộng A 388.615.795 114.693.520 TK 141 234.765.000 TK 111 14.967.600 1.200.000.000 TK 112 TK 1521 23.290.768 TK 1522 TK 1523 1.342.850 TK 1524 504.860 TK 153 4.511.384 TK 131 TK 155 TK 154 153.425.800 214.501.554 TK 632 TK 331 200.000.000 1.120.421.449 TK 161 10.702.820 TK 4312 1.700.000 Cộng B 153.425.800 229.469.154 200.000.000 1.397.239.131 1.200.000.000 (A + B) 153.425.800 229.469.154 200.000.000 1.785.854.926 1.314.693.520 Biểu số 2.4 Đơn vị: Cty CK NGT NKCT 7-Phần I TK ghi Có TK ghi Nợ TK phản ánh ở NKCT khác TK 141 TK 511 TK 515 TK 131 TK 3331 Tổng CP TK 621 867.506.529 Tk 622 153.425.800 Tk 627 229.469.154 Tk 641 12.607.930 TK 642 106.331.903 Tk 334 241.516.850 TK 3382 21.824.100 Tk 3383 62.661.700 TK 3384 10.867.900 TK 3331 6.200.000 TK 133 86.725.319 TK 1388 5.520.300 TK 635 2.470.000 Cộng A 1.807.127.485 TK 141 234.765.000 TK 111 67.160.000 230.065.300 152.440.000 19.552.000 1.784.184.900 TK 112 49.868.600 405.603 1.295.654.500 2.493.400 1.355.091.003 TK 1521 712.430.053 TK 1522 10.773.978 TK 1523 2.619.740 TK 1524 110.464.490 TK 153 56.909.424 TK 131 931.220.571 54.152.109 985.372.680 TK 155 320.100.590 TK 154 1.235.433.883 TK 632 1.048.704.036 TK 331 1.320.421.449 TK 161 10.702.820 TK 4312 1.700.000 Cộng B 67.160.000 1.211.154.471 405.603 1.448.094.500 76.197.509 9.183.951.846 (A + B) 67.160.000 1.211.154.471 405.603 1.448.094.500 76.197.509 10.986.721.531 Biểu số 2.6 Sổ cái Tài khoản 621 Chi phí nvl trực tiếp Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Số dư đầu năm Đơn vị: đồng Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 3 ... Tháng12 Cộng TK 1521 701.508.019 TK 1522 10.732.930 TK 1523 1.351.990 TK 1524 108.506.529 TK 153 45.043.060 TK 1528 Cộng phát sinh Nợ 867.506.529 Tổng phát sinh Có 867.506.529 Số dư cuối tháng- Nợ - Có Biểu số 2.9 Sổ cái Tài khoản 154 Chi phí SXKDDD Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Số dư đầu năm Nợ Đơn vị: đồng Có 2.111.032.284 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng12 Cộng TK 621 867.506.529 TK 622 153.425.800 TK 627 214.501.554 Cộng phát sinh Nợ 1.235.433.883 Tổng phát sinh Có 840.334.649 Số dư cuối tháng- Nợ - Có 834.661.314 1.229.760.548 Biểu số 2.7. Sổ cái Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 3 ... Tháng12 Cộng TK 334 133.431.300 TK 3382 2.563.400 TK 3383 15.380.400 TK 3384 2.050.700 TK 335 Cộng phát sinh Nợ 153.425.800 Tổng phát sinh Có 153.425.800 Số dư cuối tháng- Nợ - Có Biểu số 2.8 Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Sổ cái Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 ... Tháng 3 ... Tháng12 Cộng TK 1521 30.600 TK 1522 739.624 TK 1524 1.089.100 TK 1528 - TK 153 2.195.793 TK 334 60.123.850 TK 3382 1.202.500 TK 3383 5.653.800 TK 3384 753.800 TK 111 94.031.826 TK 112 23.320.176 TK 214 17.000.000 TK 3337 13.000.000 TK 331 10.328.085 TK 335 - TK 131 - TK 1523 - Cộng phát sinh Nợ 229.469.154 Tổng phát sinh Có 229.469.154 Số dư cuối tháng- Nợ - Có Chương 3 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự 3.1.3. Ưu điểm Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải với lịch sử phát triển rất lâu đời. Qua chặng đường dài xây dựng và phát triển, công ty đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cả về qui mô, năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm đầu mới chuyển đổi cơ chế, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều khó khăn và thử thách, vốn là một doanh nghiệp được sự bao cấp toàn bộ của nhà nước, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Song với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã tự mình vươn lên, nhanh chóng triển khai và thích nghi với phương thức làm ăn mới có hiệu quả hơn, dần dần hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây, trong hoàn cảnh chung của ngành cơ khí, công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của nhiều mặt hàng ngoại nhập với chất lượng cao, giá cả hợp lí. Đối mặt với những khó khăn đó, bên cạnh các mặt hàng truyền thống của mình, công ty đã đầu tư tham gia vào các lĩnh vực mới như lắp ráp xe máy, sửa chữa và bảo dưỡng ô tô... đáp ứng nhu cầu mới của thị trường. Đồng thời, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của công ty. Và để phù hợp với cơ chế quản lí kinh tế mới, bộ máy quản lí của công ty cũng đã được cơ cấu lại hợp lí hơn, được phân chia chức năng rõ ràng đảm bảo hoạt động có hiệu quả, tránh sự chồng chéo, phục vụ cho yêu cầu quản lí. Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đã không ngừng được cải tiến để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán của công ty, nổi bật ở các điểm: Về tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty những năm gần đây đã được tinh giảm, hoạt động có hiệu quả cao. Với một công ty có quy mô như công ty cơ khí Ngô Gia Tự , thường xuyên có trên 250 cán bộ công nhân viên làm việc với 10 phòng ban và 5 phân xưởng, khối lượng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tương đối lớn thì một bộ máy kế toán với 6 lao động kế toán có thể được coi là một bộ máy gọn nhẹ. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc. Do có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng trong công tác kế toán nên các kế toán viên đã có sự chuyên môn hoá trong công việc. Đồng thời, do các phần hành kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên giữa các nhân viên kế toán đã hình thành nên mối quan hệ hợp tác cùng làm việc, tạo điều kiện tăng năng suất lao động. Vì vậy, các nghiệp vụ kế toán từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày cho đến việc lập báo cáo quyết toán đều được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác. Bên cạnh đó, ở công ty, sau một khoảng thời gian (1-2 năm) thường có sự luân chuyển các phần hành kế toán giữa các nhân viên. Điều đó đã tạo điều kiện để một nhân viên kế toán có thể nắm bắt công việc của nhiều phần hành giúp cho công việc không bị gián đoạn khi có nhân viên kế toán vắng mặt. Chẳng hạn, khi kế toán tiêu thụ vắng mặt thì kế toán lương cũng có thể lập hoá đơn GTGT, ghi sổ chi tiết tiêu thụ thay kế toán tiêu thụ khi có khách hàng, giúp cho việc ghi chép hàng ngày được liên tục. Cải tiến về sổ sách và bảng phân bổ. Trong quá trình hoạt động, kế toán công ty đã có nhiều cải tiến về sổ sách và các bảng phân bổ so với chế độ để phù hợp với công ty, giúp cho công việc được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi hơn mà vẫn đảm bảo tính chính xác. Về bảng phân bổ thì kế toán công ty không lập bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ” mà hàng tháng, kế toán vật tư chỉ lập bảng kê nhập xuất vật liệu theo mẫu sau: Biểu số 3.1 Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Bảng kê nhập xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Tháng... Tài khoản Nội dung Tk 1521 TK 1522 …. TK 152 TK 153 Cộng 1.Nhập TK 111 TK 331 … Cộng nhập 2.Xuất TK 621 TK 627 TK 641 TK 642 Cộng xuất Phần xuất trên bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ lấy số liệu trên các sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, đóng vai trò như bảng phân bổ số 2, hơn nữa lại chi tiết rõ hơn về từng loại nguyên vật liệu. Do đó, công ty không lập bảng phân bổ số 2. Điều đó rõ ràng là vừa thuận tiện hơn cho kế toán vừa đáp ứng yêu cầu quản lí vật liệu, đối chiếu sổ sách của công ty. Về phương pháp tính khấu hao: Khấu hao tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài sản cố định đã hao mòn. Khấu hao là một biện pháp chủ quan của con người nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố định khi nó hư hỏng. Hiện nay, công ty không lập bảng tính và phân bổ khấu hao hàng tháng mà trong tháng, kế toán chỉ ước tính phân bổ khấu hao theo kế hoạch kết hợp với tình hình sản xuất và tiêu thụ. Cuối năm kế toán điều chỉnh để trích đúng, trích đủ khấu hao thực tế trong năm. Mặc dù với cách làm này, chi phí khấu hao hàng tháng không được chính xác nhưng tổng chi phí khấu hao trong năm là đúng tuyệt đối. Đối với công ty, sản phẩm không có tính mùa vụ nên việc xác định kết quả chỉ có ý nghĩa trong cả năm tài chính. Do đó, công ty cũng chỉ cần xác định chính xác tổng giá thành trong năm. Mặt khác, TSCĐ của công ty cũng ít biến động nên chi phí khấu hao thực tế hàng tháng của công ty chỉ lệch so với kế hoạch rất ít, nếu tính trên tổng giá thành thì phần chênh lệch này là không đáng kể. Vì thế, việc tính khấu hao của công ty hiện nay hoàn toàn không ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của một niên độ kế toán. Đồng thời, nó vẫn đảm bảo mục đích của việc tính khấu hao là thu hồi vốn đầu tư mà lại giảm được lao động của kế toán, giúp kế toán có nhiều thời gian hơn để làm công việc khác, tạo điều kiện tăng năng suất lao động. Như vậy phương pháp tính khấu hao hiện nay mặc dù không đúng theo chế độ nhưng lại linh hoạt, phù hợp với điều kiện của công ty, có thể coi là một cải tiến của kế toán. 3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định sau: - Thứ nhất là về quy trình luân chuyển chứng từ ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự, đôi khi có trường hợp chứng từ bị luân chuyển chậm so với nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Có những nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất trong kì song thủ kho đã không kịp thời chuyển chứng từ về nguyên vật liệu lên phòng kế toán, làm cho kế toán tập hợp thiếu chi phí trong kì, làm sai lệch chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành. Sau đó, vào kì kế toán sau khi thủ kho chuyển chứng từ lên thì quyết toán kì trước đã được duyệt, kế toán lại phải tiến hành hạch toán phần chi phí nguyên vật liệu đó vào chi phí của kì sau, làm tăng chi phí sản xuất của kì sau. - Thứ hai là về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là toàn doanh nghiệp. Theo đối tượng tập hợp chi phí này, toàn bộ các chi phí phát sinh sẽ được kế toán tập hợp chung cho cả công ty và giá thành cuối cùng là giá thành sản xuất của tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã hoàn thành trong kì. Việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành như vậy là chưa hợp lí, không phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và không phục vụ tích cực cho quản trị doanh nghiệp. Trong điều kiện doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, lựa chọn đối tượng hạch toán là toàn doanh nghiệp rõ ràng không cho biết chi phí và giá thành của từng đơn đặt hàng, từng loại sản phẩm là bao nhiêu. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành như hiện nay công ty đang áp dụng không phản ánh chính xác quá trình sản xuất, không phục vụ tốt cho mục đích quản trị doanh nghiệp. - Thứ ba là về phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí và giá thành sản phẩm trong kì Hiện nay, đối với công cụ dụng cụ xuất dùng, công ty chỉ sử dụng phương pháp phân bổ một lần (phân bổ 100%) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Thực tế, công cụ dụng cụ sử dụng ở công ty có nhiều loại có giá trị lớn, được sử dụng cho nhiều kì hạch toán như bàn, tủ... Do đó, cách hạch toán như công ty đang áp dụng sẽ làm tăng chi phí trong kì, không phản ánh đúng bản chất hạch toán và làm sai lệch giá thành sản phẩm hoàn thành. - Thứ tư là về phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ xuất dùng cho các phân xưởng của công ty nếu có thể tập hợp riêng cho từng loại mặt hàng thì được kế toán hạch toán: Nợ TK 621 Có TK 153 Việc chi tiết TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” cho từng loại sản phẩm được thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Còn TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”, công ty tập hợp chung cho toàn bộ các sản phẩm ở các phân xưởng. Vì vậy, với mục đích theo dõi chi tiết chi phí về công cụ dụng cụ cho từng loại sản phẩm, tránh việc đưa chi phí công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung rồi cuối kì phân bổ cho từng loại sản phẩm có thể làm cho chi phí công cụ dụng cụ của từng loại sản phẩm không chính xác, kế toán đã hạch toán như trên. Tuy nhiên, bản chất của nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là chất liệu cấu thành nên sản phẩm còn công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, là công cụ để tác động vào đối tượng lao động. Mà TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” chỉ dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ mà thôi. Vì vậy, cách thức hạch toán mà công ty đang áp dụng hiện nay đã phản ánh sai bản chất của công cụ dụng cụ. - Thứ năm là về việc ghi sổ kế toán Về Nhật kí chứng từ 7 – Phần I (biểu số 2.4), công ty đã sắp xếp ghi các tài khoản chưa chính xác. ở phần các tài khoản ghi Có công ty đã sắp xếp các tài khoản mà thực chất đã được phản ánh ở Nhật kí chứng từ khác, đó là các tài khoản: + TK 331 được phản ánh ở NKCT 5. + TK 3337 được phản ánh ở NKCT 10. + TK 311 được phản ánh ở NKCT 4. Về mặt số liệu, việc ghi chép như vậy không làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí của công ty nhưng về mặt nội dung kinh tế thì nó có sự sai lệch và không đúng với quy định về việc ghi sổ của nhà nước. - Thứ sáu là việc lập thẻ tính giá thành sản phẩm Hiện nay, công ty không lập thẻ tính giá thành. Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tiến hành xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì nhưng kế toán không phản ánh việc tính giá thành sản phẩm vào thẻ tính giá thành. Do đó, khi muốn xem xét giá thành thực tế của sản phẩm nhà quản lí không có các tài liệu sẵn sàng. Điều này là không thuận tiện cho công tác quản trị. - Thứ bảy là việc hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công Hiện nay,trong điều kiện khoa học kỹ thuật và thông tin ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần thu thập và xử lí thông tin nhanh nhạy, kịp thời, trên cơ sở đó đề ra các quyết định cần thiết. Nhưng công ty hoàn toàn sử dụng kế toán thủ công. Kế toán thủ công đòi hỏi một số lượng sổ sách lớn, gây khó khăn cho công tác bảo quản, dễ mất mát hư hỏng. Việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, tính toán chuyển sổ và lập các báo cáo mất rất nhiều thời gian và công sức của kế toán. Một hạn chế khác của việc áp dụng kế toán thủ công là việc lập báo cáo thường chậm, đặc biệt là các báo cáo quản trị và dễ có nhầm lẫn, sai sót. Trên đây là những hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn thì công ty cần tiến hành khắc phục những hạn chế trên. Với tư cách là sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra những biên pháp để khắc phục những hạn chế đó, được trình bày ở phần sau đây. 3.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự 3.2.1. Sự cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thành công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế đều cố gắng để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ và có hiệu quả quá trình tiêu hao vật tư, lao động và các tài sản khác. Ngoài các biện pháp kĩ thuật như giám sát định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lí để tiết kiệm tối đa lao động... thì hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cũng góp vai trò quan trọng. Tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lí có được thông tin cần thiết để kịp thời đưa ra các quyết định quản lí tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Thực hành tiết kiệm chi phí trong sản xuất có ý nghĩa quan trọng không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà nó còn có ý nghĩa với cả quốc gia, vì tiết kiệm chi phí sản xuất là tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất bao gồm tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực cho đất nước. Xuất phát từ yêu cầu trên cùng với những hạn chế đã nêu ở trên, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự cần được thực hiện theo các hướng: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp. - Quy định trình tự công việc sao cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu đó cần: + Xây dựng và tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng như cho quản lí. + Xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách phù hợp với chế độ và thực tế tại công ty, vừa đảm bảo theo sát các yêu cầu thực tế của công tác hạch toán kế toán quá trình xây dựng kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo không trái với các quy định chung. +Phương thức, quy trình hạch toán phải đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán. 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Sau quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cùng với quá trình nghiên cứu lí luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, với những tồn tại đã nêu trên ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí Ngô Gia Tự như sau: Thứ nhất, về luân chuyển chứng từ Để khắc phục tình trạng chứng từ bị luân chuyển chậm, công ty cần có biện pháp quản lí chặt chẽ khâu luân chuyển chứng từ nội bộ theo hướng đảm bảo tuần tự, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để kịp thời cung cấp chứng từ chi phí cho công tác kế toán chi phí và giá thành. Công ty có thể thực hiện điều đó bằng cách ban hành hướng dẫn cụ thể cho thủ kho, các nhân viên thống kê phân xưởng... về quy trình luân chuyển chứng từ đồng thời đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan với bộ phận kế toán trong công tác lập và luân chuyển chứng từ, cụ thể: - Các chứng từ về nguyên vật liệu: thủ kho trước khi nhập xuất hàng phải kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ do phòng kế hoạch vật tư lập, đảm bảo mọi nguyên vật liệu xuất kho phải có đầy đủ chứng từ. Định kì khoảng 3 ngày, kế toán vật tư xuống kho lấy chứng từ vật tư để phân loại rõ ràng, lưu giữ cẩn thận, cuối kì lên bảng tổng hợp nhập xuất kịp thời, đảm bảo phản ánh đúng, đủ các nghiệp vụ xuất vật tư cho sản xuất. - Về chứng từ lương: nhân viên thống kê phân xưởng cần theo dõi, chấm công cho người lao động theo quy định của công ty, đảm bảo tính đúng tính đủ công cho công nhân. Bảng chấm công phải được trình bày rõ ràng để tiện kiểm tra đối chiếu với bảng tính lương do phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương lập. Các chứng từ này cần được chuyển lên phòng kế toán cùng với phiếu nhập kho sản phẩm hoặc biên bản giao nhận sản phẩm hoàn thành, hoặc hoá đơn bán hàng, cần được lưu giữ khoa học theo từng phân xưởng, từng hợp đồng để thuận tiện cho quản lí và nhất là phải được luân chuyển đúng kì để phục vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kì. Tổ chức quản lí và luân chuyển chứng từ như trên sẽ góp phần cung cấp số liệu và thông tin kế toán kịp thời , chính xác. Chứng từ được cập nhập, phân loại và kiểm tra đối chiếu định kì sẽ phát hiện và hạn chế những nhầm lẫn sai sót trong quá trình ghi chép, hạch toán. Thứ hai, về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa lớn trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp. Về đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty có 5 phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng có những đặc điểm hoạt động khác nhau. Mỗi phân xưởng đồng thời có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm, mà công ty lại sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Do đặc điểm sản xuất như trên, công ty cần tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng và như vậy, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn. Theo đối tượng này, các chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kì liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ hạch toán trực tiếp cho đơn đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong kế toán sẽ kết chuyển hoặc phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp (có thể là theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giờ công sản xuất...). Việc tính giá thành sẽ được tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Giá thành của đơn đặt hàng chính là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cho đơn đó, giá thành đơn vị bằng tổng giá thành chia cho số lượng sản phẩm của đơn. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng đơn đặt hàng sẽ giúp cho các nhà quản lí biết chính xác chi phí, giá thành và lợi nhuận của từng đơn để từ đó có các quyết định quản trị thích hợp. Khi công ty thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng đơn dặt hàng, công tác kế toán sẽ phải tiến hành thường xuyên, liên tục, chi tiết hơn. Điều đó đòi hỏi tổ chức sắp xếp công việc phải hợp lí, thống nhất giữa các bộ phận phân xưởng và phòng kế toán, đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Thứ ba, về phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí trong kì Công ty cần sử dụng tài khoản 142- “Chi phí trả trước” và tài khoản 242- “Chi phí trả trước dài hạn” để hạch toán công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần để phản ánh đúng bản chất hạch toán và làm tăng tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành. Việc hạch toán công cụ dụng cụ đã được quy định cụ thể như sau: Xuất phát từ đặc điểm của từng loại công cụ dụng cụ khi đưa vào sử dụng, kế toán có thể hạch toán: + Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được phân bổ một lần toàn bộ vào chi phí trong kì theo định khoản: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK153 + Công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng trong nhiều kì hạch toán thì cần phải phân bổ dần giá trị vào chi phí sản xuất các kì để đảm bảo tính đúng chi phí của kì hạch toán. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia trong từng kỳ hạch toán. đ Khi xuất công cụ dụng cụ để sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 142 : Giá trị công cụ dụng cụ sử dụng dưới một năm Nợ TK 242 : Giá trị công cụ dụng cụ sử dụng trên một năm Có TK 153 : Giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng đ Trong các kì tiếp theo, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 : Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí sản xuất lần n Có TK 142 : Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ vào chi phí sản xuất lần n đ Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy dịnh, kế toán hạch toán: Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138 : Tiền bồi thường phải thu Nợ TK627,641,642: Giá trị phân bổ một lần Có TK 142, 242: Giá trị công cụ dụng cụ chờ phân bổ ã Thứ tư, về phương pháp hạch toán công cụ dụng cụ Để phản ánh đúng bản chất là tư liệu lao động của công cụ dụng cụ, công ty phải hạch toán chi phí công cụ dụng cụ vào tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung” chứ không được hạch toán vào tài khoản 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Khi đó, kế toán công ty sẽ bỏ định khoản: Nợ TK 621 Có TK 153 Thay vào đó, khi xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán sẽ tuỳ thuộc vào tính chất của công cụ dụng cụ mà hạch toán như đã trình bày ở trên. Nếu muốn theo dõi chi tiết chi phí công cụ dụng cụ cho từng đối tượng hạch toán, tránh việc phân bổ yếu tố chi phí này từ khoản mục chi phí sản xuất chung (có thể làm giảm tính chính xác của chi phí công cụ dụng cụ), kế toán có thể mở chi tiết tài khoản 627 cho từng phân xưởng sản xuất hoặc theo dõi chi tiết chi phí công cụ dụng cụ cho từng đơn đặt hàng trên sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ. Cuối kì, kế toán tổng hợp chi phí trên tài khoản 154 cho từng đối tượng hạch toán, kết chuyển yếu tố chi phí nguyên vật liệu từ khoản mục chi phí sản xuất chung vào chi phí của từng đơn đặt hàng. Cách thức hạch toán như trên sẽ phản ánh đúng bản chất của công cụ dụng cụ, đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý chi tiết chi phí công cụ dụng cụ của công ty. Thứ năm, về việc ghi sổ kế toán Đối với Nhật kí chứng từ 7- Phần I, công ty cần sắp xếp lại các cột để phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của việc ghi sổ, phản ánh đầy đủ các yếu tố và các thông tin cần thiết. Cụ thể, cột ghi Có các tài khoản 311, tài khoản 331, tài khoản 3337 cần được chuyển sang phần “ Các tài khoản phản ánh ở Nhật kí chứng từ khác”, tài khoản 311 thuộc Nhật kí chứng từ 4, tài khoản 331 thuộc Nhật kí chứng từ 5, tài khoản 3337 thuộc Nhật kí chứng từ 10. Thứ sáu là việc lập thẻ tính giá thành sản phẩm Hiện nay, giá cả thị trường những nguyên vật liệu sản xuất chính của công ty liên tục biến động, chẳng hạn giá tôn từ tháng 12/2002 là 5.300đ/kg đến nay đã tăng lên 5.700 đ/kg, giá thép từ 4.800đ/kg đã tăng đến 5.800-6.300đ/kg. Vì vậy, theo dõi và quản lý giá thành thực tế sản phẩm là rất cần thiết để công ty có thể đề ra các biện pháp kịp thời phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Khi hoàn thành đơn đặt hàng, công ty có thể lập thẻ tính giá thành cho từng loại sản phẩm trong đơn đặt hàng theo mẫu sau: Biểu số 3.2. Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ - Tên sản phẩm, dịch vụ: ... - Hợp đồng số: ... STT Khoản mục chi phí Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 Chi phí nhân công trực tiếp 3 Chi phí sản xuất chung 4 Cộng Thứ bảy là ứng dụng kế toán máy Để tiết kiệm lao động kế toán, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý, trong những năm tới, công ty cần hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc sử dụng kế toán máy . Để có thể sử dụng kế toán máy, công ty cần chuẩn bị đầu tư mua sắm máy tính và các phụ kiện, mua hoặc thuê viết các phần mềm kế toán cho phù hợp với điều kiện riêng của công ty, đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ về tin học. Khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán thì các nghiệp vụ phát sinh do kế toán nhập vào máy vi tính sẽ được máy tính tự động xử lý vào các sổ sách và lên báo cáo tài chính dựa trên các chương trình phần mềm đã được viết sẵn. Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì trình tự kế toán trên máy tính được tiến hành như sau: ăTrong kỳ, khi có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí phát sinh, kế toán nhập các bút toán phản ánh các nghiệp vụ đó vào máy theo đối tượng tập hợp chi phí tương ứng. ăViệc tập hợp chi phí sản xuất hoàn thành do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ các chi phí sản xuất trong kỳ cho các đối tượng theo tiêu thức phân bổ chi phí đã ngầm định. ăCăn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì, kế toán nhập dữ liệu vào máy. ăCuối kì, kế toán lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kì nhập vào máy. ăMáy vi tính sẽ tự động lên các sổ sách, các loại báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo yêu cầu của người cần thông tin. Kế toán có thể xem các báo cáo và sổ sách này trên máy hoặc in ra giấy theo yêu cầu. ***** Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự . Mặc dù đó chưa phải là những giải pháp tối ưu do trình độ và sự hiểu biết thực tế còn hạn chế nhưng em cũng mong muốn có thể góp phần nhỏ bé giúp cho công tác kế toán ở công ty được thực hiện thuận lợi, nhanh chóng hơn, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lí. Lời kết Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan trọng trong công tác kế toán. Đặc biệt, đối với quản trị doanh nghiệp, hạch toán cháin xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là căn cứ để bộ phận quản trị phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực sản xuất, từ đó vạch ra kế hoạch và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hhiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, em đã cố gắng tìm hiểu học hỏi và kiểm nghiệm kiến thức mang tính lý thuyết với công việc thực tế, hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Luận văn đã trình bày một cách hệ thống các vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cả phương diện lý luận và thực tế. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị. Do kiến thức và năng lực thực tế còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự dẫn dắt, chỉ bảo tận tình của các bác, các cô chú ở phòng Tài chính kế toán Công ty cơ khí Ngô Gia Tự, các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang trong thời gian qua đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật Giám đốc Phòng khoa học công nghệ Phân xưởng cơ khí 1 Phân xưởng cơ khí 2 Phân xưởng cơ khí 3 Phân xưởng cơ điện dụng cụ Phân xưởng sửa chữa bảo dưỡng ô tô Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế toán Phòng thương mại - XNK Phòng tổ chức cán bộ lao động và tiền lương Phòng tổng hợp Ban xây dựng và quản lí dự án Ban bảo vệ Ban dịch vụ Ban dự án phát triển Neo Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Biểu số 2.3 Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Đơn vị: đồng Bảng kê nhập xuất vật liệu Tháng... Nội dung tài khoản TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 152 TK 153 Tổng cộng I. Phần nhập - TK 111 - TK 131 Tổng nhập II. Phần xuất - TK 621 Trong đó: +Tôn sóng +Lan can cầu +Sửa chữa ô tô +Nhông +Thùng trộn GOT +Máy cân vành +Kết cấu thanh giằng +Bu lông móng +Giá đỡ băng tải +Sản phẩm tự cân đối - TK 627 - TK 632 - TK 642 Cộng xuất - 23.290.768 689.139.285 712.430.053 - 701.508.019 - 417.608.178 96.545.614 - 4.092.860 15.302.368 10.311.634 124.706.880 3.008.500 2.588.844 27.343.141 30.600 30.736.544 - 732.275.163 - - 10.773.978 10.773.978 - 10.732.930 - 8.234.792 819.730 - 1.388.884 - 289.524 - - - - 739.624 - - 11.472.554 - 1.342.850 1.276.890 2.619.740 - 1.351.990 - - - 1.201.790 150.200 - - - - - - - - 1.267.750 2.619.740 - 504.860 109.959.630 110.464.450 - 108.870.530 - - - 101.723.883 - - 7.146.647 - - - - 1.089.100 - 504.860 110.464.490 - 25.138.478 811.149.783 836.288.261 - 822.463.469 - 425.842.970 97.365.344 102.925.673 5.631.944 15.302.368 17.747.805 124.706.880 3.008.500 2.588.844 27.343.141 1.859.324 30.736.544 1.772.610 856.831.947 - 4.511.384 52.398.040 56.909.424 - 45.043.060 - 480.557 127.177 326.360 400.080 - 1.555.446 41.347.791 - - 805.643 2.195.793 - - 47.238.853 - 29.649.862 863.547.823 893.197.685 - 867.506.529 - 426.323.527 97.492.521 103.252.033 6.032.030 15.302.368 19.303.251 166.054.671 3.008.500 2.588.844 28.148.784 4.055.017 30.736.544 1.772.610 904.070.000 Biểu số 2.5 Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng... STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác Lương Các khoản phụ cấp khác Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ 3382 BHXH TK 3383 BHYT TK 3384 1 2 3 4 5 6 7 622 627 641 642 3383 334 Cộng 133.431.300 37.124.850 8.800.000 31.747.500 - - 211.103.650 - 567.000 - 609.000 - - 1.176.000 - 22.432.000 - - 2.661.700 - 25.930.700 133.431.300 60.123.850 8.800.000 32.356.500 2.661.700 - 237.373.350 2.563.400 1.202.500 176.000 647.100 - 2.294.500 6.883.500 19.255.500 5.653.800 1.320.000 4.853.500 - 10.350.900 41.403.700 2.563.400 753.800 176.000 647.100 - 2.070.100 60.210.400 Ngày... tháng.... năm 2003 Người lập bảng Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 2.9 Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Nhật kí chứng từ 7 Phần II – Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Tên TK CPSXKD Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Tổng chi phí Nguyên vật liệu Nhiên liệu,động lực Lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ Khấu hao TSCĐ CP dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Thuê đất TK 154 TK 631 TK 142 TK 335 867.506.529 TK 621 866.154.539 1.351.990 157.783.600 TK 622 133.431.300 24.352.300 229.469.154 TK 627 4.055.117 17.196.580 60.123.850 7.610.100 17.000.000 108.487.807 1.995.700 13.000.000 12.607.930 TK 641 8.800.000 1.672.000 2.135.930 106.331.903 TK 642 504.860 2.267.750 32.356.500 6.147.700 15.000.000 20.429.036 17.626.057 12.000.000 243.054.850 TK 635 2.470.000 2.470.000 Cộng tháng 870.714.516 20.816.320 234.711.650 39.782.100 32.000.000 131.052.773 22.091.757 25.000.000 1.619.223.966 Luỹ kế ĐN Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2 1.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 2 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 2 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. 3 1.1.3.Bản chất của giá thành sản phẩm. 6 1.1.4.Phân loại giá thành sản phẩm. 7 1.1.5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 9 1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10 1.3. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất. 11 1.3.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 11 1.3.2.Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 12 1.3.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 13 1.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 21 1.4. Những vấn đề về tính giá thành sản phẩm. 23 1.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm. 23 1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 25 1.5. Hệ thống chứng từ và sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 32 1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 32 1.5.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 33 1.6. Khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một số nước trên thế giới. 36 1.6.1. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận thể hiện trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 36 1.6.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong chuẩn mực quốc tế. 38 1.6.3. Khái quát hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở kế toán Mỹ và kế toán Pháp. 41 Chương 2 - Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự 45 2.1. Khái quát chung về Công ty cơ khí Ngô Gia Tự 45 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 45 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự 47 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự 54 2.2.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 54 2.2.2. Hạch toán chi phí sản xuất 57 2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang , tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 68 Chương 3 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự 82 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự 82 3.1.3. Ưu điểm 82 3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự 86 3.2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự 89 3.2.1. Sự cần thiết và các nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thành công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 89 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự. 90 Lời kết 98

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0181.doc
Tài liệu liên quan