Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp và điều này lại càng được coi trọng hơn ở các công ty xây lắp. Để đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, các Công ty cần phải kiểm soát được các khoản chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Vì chi phí gắn liền với hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, do đó tiết kiệm chi phí là góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Việc tập hợp chi phí đầy đủ, chính xác có vai trò quan trọng trong việc tính giá thành công trình, cũng như trong việc quản lý tiền vốn đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trong thời gian thực tập và nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam, Em đã quyết định chọn và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư phát triển năng lượng và hạ tầng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. - Chi phí hoạt động Tài chính. - Chi phi hoạt động khác. 2.1.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố cơ bản như: - Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. - Đặc điểm tổ chức sản xuất. - Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp. - Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản xuất xây lắp, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất thi công nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, hay từng đơn đặt hàng. 2.1.2. Khái niệm giá thành, phân loại giá thành sản phẩm và đối tượng tính giá thành tại đơn vị. 2.1.2.1. Khái niệm giá thành Trong quá trình thi công 1 công trình hay 1 hạng mục công trình, doanh nghiệp xây lắp phải đầu tư một lượng chi phí nhất định.Tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ cấu thành nên giá thành của công trình. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay đến khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Mỗi sản phẩm xây lắp có giá thành riêng nên giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Doanh nghiệp có thể biết được giá bán trước khi biết giá thành sản xuất thực tế của công trình. 2.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Đối với doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 3 loại: Lợi nhuận đinh mức _ Giá trị dự toán = Giá thành dự toán á Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá dự toán được xác định trên cơ sở định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. á Giá thành kế hoạch: là giá sản phẩm được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc, định phí nội bộ phải tiến bộ hơn định mức dự toán. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành kế hoạch á Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu mà kế toán cung cấp. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình xây lắp. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2.1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của đơn vị Do tính chất quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất sản phẩm đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là các công trình, hạng mục công trình xây lắp theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.2. Trình tự và phương pháp hạch toán Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam Xuất phát từ các đặc trưng ngành như: quá trình thi công lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán, tại Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam các khoản chi phí được hạch toán sản xuất được hạch toán và theo dõi riêng theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, dự án đều được mở các sổ chi tiết riêng để tập hợp và theo dõi từng khoản chi phí phát sinh. Chi phí sản xuất bao gồm các loại sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Trong phạm vi của bài viết này em xin trình bày phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình thi công từ trong quý IV năm 2008 do đội thi công XLĐ2 nhận khoán để minh họa. Công trình: XD trạm biến áp 560 KVA khu du lịch và nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Cúc Phương. Công trình khởi công từ 01/10/2008. 2.2.1. Kế toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí NVL là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của các công trình xây lắp, vì vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ khoản mục chi phí này là yêu cầu đặt ra cho kế toán nhằm cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý, từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm NVL trong quá trình thi công để hạ giá thành mà chất lượng công trình vẫn được đảm bảo. Chi phí NVL là loại chi phí trực tiếp nên được hạch toán trực tiếp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá trị thực tế của loại vật liệu đó. Giá trị thực tế của vật liệu gồm giá mua ghi trong hóa đơn cộng với các chi phí thu mua. Sau khi hợp đồng nhận thầu công trình được ký kết, dựa vào các tài liệu dự toán công trình, các định mức kinh tế kỹ thuật mà công ty xác định nhu cầu vật liệu. Vật liệu dùng cho công trình được công ty mua và xuất đến công trình hoặc là giao khoán cho các đội thi công mua. Tại Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam không tổ chức phòng kế toán độc lập cho từng công trình mà mỗi công trình chỉ có một thủ kho, ban cung ứng vật liệu theo dõi và tập hợp các chứng từ có liên quan sau đó chuyển về phòng kế toán công ty để tiến hành hạch toán và vào sổ. Khi vật tư về đến kho của đội căn cứ vào hóa đơn mua hàng thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho. Khi công trình cần vật liệu cho thi công thì Đội trưởng và quản lý công trình sẽ báo với bộ phận kho để xin cấp vật tư, thủ kho sẽ xuất kho theo yêu cầu đồng thời lập phiếu xuất kho. Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Nợ TK 621 115.200.000 Số: PX18/12 Có TK152 115.200.000 - Họ và tên người nhận hàng: Lê văn Nam - Địa chỉ: Đội XLĐ 2 - Lý do xuất kho: Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương - Xuất tại kho: Đội XLĐ 2 Địa chỉ: Cúc Phương- Ninh Bình STT Tên hàng hóa, vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Măng xông co nhiệt 600 (1+1) Bộ 20 20 2.600.000 52.000.000 2 Măng xông co nhiệt 600 (2+2) Bộ 02 02 2.600.000 5.200.000 3 Tủ cáp Bộ 20 20 150.000 3.000.000 4 Cáp điện mét 100 100 550.000 55.000.000 Tổng cộng 115.200.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm mười lăm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Đội trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu 2.1 Phiếu Xuất Kho Cuối mỗi quý, căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu, kế toán tổng hợp và lập bảng phân bổ vật liệu xuất dùng và chuyển cho kế toán chi phí và giá thành để ghi sổ giá thành sản phẩm. BẢNG PHÂN BỔ CPNVL Quý IV năm 2008 Đơn vị: VNĐ STT TK ghi Nợ TK ghi Có Tổng số TK 152 I TK 621: CPNVLTT 663.534.122 663.534.122 1 TK 621- CP: Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương 450.726.500 2 TK 621.2- VP: Đường dây 110KVA Văn Phú- Hà Đông 107.595.127 3 TK 621.2- XL: Trạm biến áp Xa La- Hà Đông 105.212.495 II TK 623: CPNVLMTC 6.815.000 6.815.000 1 TK 623.2- CP: Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương 1.179.000 2 TK 623.2-VP: Đường dây 110KA Văn Phú- Hà Đông 2.636.400 3 TK 623.2- XL: Trạm biến áp Xa La- Hà Đông 3.000.000 III TK 627: CPNVL SXC 29.806.761 29.806.761 1 TK 627.2- CP: Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương 10.977.836 2 TK 627.2-VP: Đường dây 110KA Văn Phú- Hà Đông 7.450.000 3 TK 627.2-XL: Trạm biến áp Xa La- Hà Đông 11.378.925 Tổng cộng 700.155.883 700.155.883 Biểu 2.2 Bảng phân bổ CPNVL Hàng tháng(cuối tháng) căn cứ vào các chứng từ (phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn ...) mà kế toán công trình gửi về, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính và máy tự động vào Sổ chi tiết TK621, Sổ NKC, sổ cái TK 621 Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CHI TIẾT TK 621-CP Chi phí NVLTT Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có ......... ........ ............ ........ ............. ........ PX 12/12 04/12 Xuất vật liệu phụ cho SX 152 21.925.000 PX 18/12 10/12 Xuất vật liệu chính cho SX 152 115.200.000 Kết chuyển CPNVLTT 154 450.726.500 Tổng cộng 450.726.500 450.726.500 Biểu 2.3 Sổ chi tiết TK 621-CP Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN Trích NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang *** *** 30/ 12 px12/ 12 4/12 Xuất kho vật liệu phụ 621 152 21.925.000 21.925.000 px16/ 12 8/12 Xuất vật liệu cho MTC- TBA Cúc Phương 623 152 11.944.400 11.944.400 px17/ 12 9/12 Xuất vật liệu cho SXC- TBA Cúc Phương 627 152 15.249.142 15.249.142 px18/ 12 10/12 Xuất vật liệu cho SX- TBA Cúc Phương 621 152 115.200.000 115.200.000 H Đ 10/12 Tiền điện thoại VAT đầu vào Phải trả nhà cung cấp 627 133 331 15.000.000 1.500.000 16.500.000 ..... .... .... ......................... ..... .................. .................. Cộng chuyển trang sau Biểu 2.4 Trích Nhật Ký Chung Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CÁI TK 621 Quý IV Chi phí NVLTT Đơn vị: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 31/ 12 px12/12 04/12 Xuất VLP cho sx 152 21.925.000 px18/12 10/12 Xuất VLC cho sx 152 115.200.000 ... .... ..... ...................... ..... ................. ........... 31/ 12 Kết chuyển CPNVLTT 154 663.534.122 Tổng cộng 663.534.122 663.534.122 Biểu 2.5 Sổ Cái TK 621 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp chiếm một phần không nhỏ trong giá thành công trình, do đó, việc tổ chức theo dõi và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do đặc điểm địa bàn tổ chức hoạt động sản xuất xây lắp xa công ty, rải rác khắp nơi, có khi phải thực hiện nhiều công trình, do đó mà lực lượng lao động của công ty không chỉ có khối lao động trong biên chế mà còn có lao động hợp đồng dài hạn đóng bảo hiểm và khối lao động thuê ngoài ngắn hạn (lao động thời vụ). Tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam, bộ phận lao động thuộc biên chế chủ yếu là những lao động gián tiếp tại các công trình như bộ phận quản lý đội, kỹ thuật, kế hoạch, trắc địa, thủ kho... bộ phận này được đóng bảo hiểm và hưởng các chế độ theo quy định. Lao động trực tiếp tham gia vào thi công công trình thì Công ty thường tiến hành kí hợp đồng thời vụ, thuê tại địa bàn mà có công trình, dự án đang thi công nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh tại công trình. Đối với bộ phận này, công ty áp dụng tính lương theo thời gian lao động. Bộ phận lao động này không được hưởng các chế độ về BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam thực hiện 2 hình thức trả lương. - Với khối thuộc biên chế và hợp đồng dài hạn của công ty lương được tính như sau: Tiền lương trả lao động = Lương tối thiểu * Hệ số lương * Số ngày công + Phụ cấp khác 26 - Với lao động thời vụ thì lương được tính như sau: Tiền lương trả lao động thuê ngoài = Số ngày công thực hiện * Đơn giá ngày công Tại Công ty, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí sau: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả các khoản phải trả về tiền công cho lao động thuê ngoài) của bộ phận lao động thuê trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất xây lắp. Riêng đối với các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất không được tính vào chí phí nhân công trực tiếp, mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Đây cũng chính là một trong những nét đặc thù của kế toán tập hợp chí phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công ty sử dụng tài khoản TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để theo dõi và hạch toán chi phí tiền lương, tiền công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. TK622 cũng được theo dõi riêng cho từng công trình dự án. Cuối tháng, Kế toán công trình chuyển toàn bộ chứng từ liên quan đến chi phí nhân công như bảng thanh toán lương, bảng chấm công và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng... về phòng Kế toán- Tài chính công ty, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho các công trình. Từ đó kế toán nhập số liệu vào máy tính, máy sẽ tự động vào sổ chi tiết TK622, sổ NKC và sổ cái TK622. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Công trình: Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Quý IV năm 2008 Đơn vị: VNĐ Ghi Có Ghi Nợ Tài khoản 334 TK 338 Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 622 118.982.290 17.167.564 25.252.846 161.402.700 30.666.513 TK 623 7.000.000 3.000.000 10.000.000 1.900.000 TK 627 3.860.000 856.000 4.716.000 896.040 Cộng 129.842.290 17.167.564 29.108.846 176.118.700 33.462.553 Biểu 2.6 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CHI TIẾT TK 622-CP Chi phí NCTT Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có BTL Lương NCTT có BHXH Tháng 10 334 45.800.900 BCC Lương NCTT thuê ngoài Tháng 10 13.885.000 BTL Lương NCTT có BHXH tháng 11 334 58.538.000 BCC Lương NCTT thuê ngoài tháng 11 16.288.000 BTL Lương NCTT có BHXH tháng 12 334 57.063.800 BCC Lương NCTT thuê ngoài tháng 12 15.693.513 Kết chuyển CPNCTT 154 207.269.213 Tổng cộng 207.269.213 207.269.213 Biểu 2.7 Sổ chi tiết TK 622-CP Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN Trích NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang *** *** 30/ 12 TƯ10 18/ 12 Tạm ứng lương cho A Hùng 141 111 500.000 500.000 Bcc Lương phải trả NV có BHXH -Cúc Phương 622 334 57.063.800 57.063.800 Các khoản trích theo lương 627 338 10.842.122 10.842.122 ..... .... .... ......................... ..... .................. .................. Cộng chuyển trang sau Biểu 2.8 Trích Nhật Ký Chung Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CÁI TK 622 Quý IV Chi phí NCTT Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 31/ 10 BTL Lương CNTT có BHXH T10 334 365.820.000 BCC Lương CNTT thuê ngoài T10 334 69.505.800 30/ 11 BTL Lương CNTT có BHXH T11 334 385.355.500 BCC Lương CNTT thuê ngoàiT11 334 73.217.545 31/ 12 BTL Lương CNTT có BHXH T12 334 371.891.960 Lương CNTT thuê ngoài T12 334 70.659.472 K/C CPNCTT Qúy IV 154 1.336.450.278 Tổng cộng 1.336.450.278 1.336.450.278 Biểu 2.9 Sổ Cái TK 622 2.2.3. Kế toán Chi phí Sử dụng Máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. Chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như: CP nhân công điều khiển máy, các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí NVL, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao xe, máy thi công, chi phí thuê máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán tại Công ty sử dụng TK 623 " chi phí sử dụng máy thi công" để theo dõi và hạch toán tất cả các khoản chi phí có liên quan đến xe, máy thi công. Kế toán hạch toán chi tiết với mỗi công trình, hạng mục công trình. Cuối quý thì phân bổ chi phí khấu hao MTC cùng với chi phí thuê máy thi công cho từng công trình để phục vụ việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình. TK 623 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.3.1.Trường hợp máy thi công thuê ngoài Căn cứ vào nhu cầu thi công và sự cần thiết của các thiết bị, máy móc mà công ty chưa có, công ty sẽ cử cán bộ đi ký hợp đồng thuê máy. Hàng tháng, công ty sẽ cử cán bộ kỹ thuật cùng với đội trưởng công trình đến kiểm tra và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và thanh toán cho bên A theo như hợp đồng đã ký kết, đồng thời lập biên bản thanh toán cho khối lượng công việc hoàn thành đó. Cuối quý, căn cứ vào các chứng từ trên, Kế toán tính ra chi phí thuê máy thi công phục vụ cho từng công trình trong quý và lập bảng phân bổ chi phí máy thuê ngoài. 2.2.3.2. Trường hợp máy thi công thuộc quyền sở hữu của công ty. Kế toán hạch toán như sau: - Chi phí vật liệu chạy máy thi công: là các chi phí về nguyên, nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy, được định mức cho từng loại máy dựa trên thời gian sử dụng và đặc điểm kỹ thuật của từng máy. Khi có nhu cầu về nguyên nhiên liệu, các công trường tự mua bằng tiền tạm ứng theo nguyên tắc chi phí phát sinh tại công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó. - Với chi phí công nhân điều khiển máy: căn cứ vào hợp đồng khoán, bảng chấm công của công nhân điều khiển máy, kế toán công trình lập bảng thanh toán lương. - Căn cứ vào sổ TSCĐ, lệnh điều động xe, máy thi công, kế toán TSCĐ tính khấu hao, và trích trước chi phí sửa chữa lớn từng loại xe, máy sau đó phân bổ cho từng công trình. - Chi phí DV mua ngoài, chi phí khác bằng tiền là những chi phí phát sinh phục vụ trong quá trình hoạt của đội máy thi công. Trích BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Quý IV/ 2008 Chỉ tiêu N ơi SD Toàn DN TK 623 NG KH CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Máy móc , thiết bị 2.869.000.000 22.241.666 2.000.000 3.500.000 5.000.000 … … Phương tiện vận tải 3.568.761.000 34.833.333 8.000.000 3.000.000 2.000.000 … … Cộng 6.437.761.000 67.074.999 10.000.000 6.500.000 7.000.000 … … Trong đó: CT1: Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương CT2: Đường dây 110 KV Văn Phú- Hà Đông CT3: Trạm biến áp Xa La- Hà Đông Biểu 2.10 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CHI TIẾT TK 623-CP Chi phí SD MTC Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có HĐ 24/12 Mua nhiên liệu sd cho MTC 111 550.000 Px65 /11 27/12 Xuất VL để sửa MTC 152 95.000 BTL Lương phải trả công nhân điều khiển 334 10.000.000 ....... ...... ................. ..... ......... ........ K/chuyển CP MTC 154 124.079.000 Tổng cộng 124.079.000 124.079.000 Biểu 2.11 Sổ chi tiết TK 623-CP Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN Trích NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang *** *** 31/12 HĐ 24/12 Mua nhiên liệu sd cho MTC VAT của nhiên liệu 623 133 111 550.000 55.000 605.000 Px65 /12 27/12 Xuất VL để sửa chữa MTC 623 152 95.000 95.000 .... ..... ...... ................ ....... ............ ........... Cộng chuyển trang sau Biểu 2.12 Trích Nhật Ký Chung Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CÁI TK 623 Quý IV Chi phí SD MTC Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì ..... ..... ..... ................... ................. ............ 31/ 12 HĐ 24/12 Mua nhiên liệu sử dụng cho MTC 111 550.000 Px65/12 27/12 Xuất VL để sửa MTC 152 95.000 BTL 29/12 CP nhân công khiển máy 334 10.000.000 Các khoản trích theo lương 338 1.900.000 BKH 30/12 Trích khấu hao máy thi công 214 33.074.999 ..... ..... .... ............... ...... ......... ......... Kết chuyển CPMTC 154 225.250.899 Tổng cộng 225.250.899 225.250.899 Biểu 2.13 Sổ Cái TK 623 2.2.4. Kế toán Chi phí Sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh cho bộ phận gián tiếp xây lắp như: bộ phận quản lý, bộ phận kỹ thuật bao gồm các chi phí như: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ sản xuất dùng chung cho quản lý đội, công cụ sản xuất dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của đội, công trường xây dựng. Ngoài ra chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp còn bao gồm các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của bộ phận trực tiếp sản xuất. Kế toán tại công ty sử dụng tài khoản 627 " chi phí sản xuất chung" để theo dõi và hạch toán tất cả các chi phí có liên quan và được tính vào chi phí sản xuất chung theo quy định. Và tài khoản 627 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Trình tự hạch toán: - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương vào chi phí theo tỷ lệ trên lương của nhân viên quản lý đội, công nhân xây lắp. Hàng tháng, phụ trách công trình theo dõi thời gian lao động của nhân viên quản lý và lập bảng chấm công. Căn cứ vào bảng chấm công và căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương, Kế toán tính lương cho từng nhân viên, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương v à BHXH, đồng thời là căn cứ ghi vào sổ chi tiết chi phí SXC. - Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý đội: hàng tháng căn cứ vào sự tăng giảm TSCĐ, Kế toán công ty tính ra mức khấu hao những TSCĐ, thiết bị ngoài số máy thi công mà đội thi công đã sử dụng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác : + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các như chi phí vận chuyển thiết bị, đất đá, điện nước, điện thoại... + Chi phí bằng tiền khác gồm các chi phí khác ngoài các chi phí nêu trên như chi tiếp khách, chi giao dịch, phô tô, in ấn các tài liệu... Hàng ngày căn cứ vào các hóa đơn thanh toán, phiếu chi... kế toán công trường ghi vào bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng, Kế toán công trường tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí SXC chuyển về phòng Kế toán công ty. Kế toán chi phí tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí SXC ( bảng này được lập theo quý) đồng thời kế toán ghi vào sổ NKC các nghiệp vụ phát sinh theo ngày và từ NKC vào sổ cái TK627. Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CHI TIẾT TK 627-CP Chi phí SXC Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có HĐ 11/12 Chi phí điện 141 1.459.000 HĐ 12/12 Chi phí điện thoại 141 2.321.000 BTL 29/12 Chi phí lương 334 4.716.000 BPB Các khoản trích theo lương của NV QL đội 338 896.040 ...... ....... ............ ...... ........ Kết chuyển CP SXC 154 66.589.876 Tổng cộng 66.589.876 66.589.876 Biểu 2.14 Sổ chi tiết TK 627-CP Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN Trích NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang *** *** 31/12 HĐ 11/12 Chi phí điện 141 1.459.000 HĐ 12/12 Chi phí điện thoại 141 2.321.000 BTL 29/12 Lương phải trả NV quản lý đội 334 4.716.000 BPB Các khoản trích theo lương của NV QL đội 338 955.656 .... Cộng chuyển trang sau Biểu 2.15 Trích Nhật Ký Chung Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CÁI TK 627 Quý IV Chi phí SXC Đơn vị: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 31/12 HĐ 11/12 Chi phí điện- CP 141 1.459.000 HĐ 12/12 Chi phí điện thoại CP 141 2.321.000 Lương phải trả 334 5.029.769 ... ............... .......... 31/12 K/C CPSXC 154 235.611.374 Tổng cộng 235.611.374 235.611.374 Biểu 2.16 Sổ Cái TK 627 2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 2.2.5.1. Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang Vì đặc điểm thi công của các công trình xây dựng thường kéo dài và có kết cấu phức tạp, nên việc bàn giao thanh toán thường được chia làm nhiều giai đoạn nghiệm thu khác nhau. Do đó yêu cầu đặt ra là phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ. Để thuận lợi cho quản lý, Công ty tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang vào cuối quý. Cuối mỗi quý cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần công trình hoàn thành và xác định giá trị dở dang cuối quý. Sau đó cán bộ kỹ thuật lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp và giá trị dở dang cuối quý theo dự toán theo từng khoản mục rồi gửi lên phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: CPSXKD PS Trong kỳ CPSXKDDD đầu kỳ + Giá trị dự toán KLXLDD cuối quý Giá trị KLXLDD cuối kỳ x = Giá trị dự toán KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán KLXL hoàn thành + Sau đó cùng với số liệu tổng hợp chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán tính và lập bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý. BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG THỰC TẾ CUỐI QUÝ Công trình : Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Khoản mục chi phí Giá trị 1. Chi phí NVLTT 95.155.767 2. Chi phí nhân công trực tiếp 39.647.249 3. Chi phí sử dụng MTC 30.305.800 4. Chi phí sản xuất chung 14.059.273 Tổng cộng 179.168.089 Biểu 2.17 Bảng kê chi phí dở dang cuối quý 2.2.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối mỗi quý các khoản mục chi phí sản xuất được tập hợp trong quý sẽ được kết chuyển vào TK 154. TK này được mở chi tiết cho từng công trình Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình. Mặt khác thời gian thi công các công trình thường khó xác định chính xác thời điểm hoàn thành nên Công ty áp dụng cách tính như sau : Đối với các công trình mà cuối quý vẫn chưa hoàn thành thì kế toán chi phí giá thành tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng quý. Cuối quý, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển trên máy tính và máy sẽ tự động vào sổ chi tiết TK 154, sổ NKC và sổ cái TK 154. Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CHI TIẾT TK 154 Trạm biến áp 560 KVA Cúc Phương Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu Quý IV 0 K/C CPNVLTT 621 450.726.500 K/C CPNCTT 622 207.269.213 K/C CPMTC 623 124.079.000 K/C CPSXC 627 66.589.876 Cộng số phát sinh 848.664.589 Giá thành công trình 632 669.496.500 Dư cuối quý 179.168.089 Biểu 2.18 Sổ chi tiết TK 154-CP Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN Trích NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang *** *** 31/12 K/C Chi Phí NVLTT- trạm biến áp CP 621 450.726.500 K/C chi phí NCTT- trạm biến áp CP 622 207.269.213 K/C chi phí MTC- trạm biến áp CP 623 124.079.000 K/C chi phí SXC- trạm biến áp CP 627 66.589.876 ........ ........... ...... ...... Cộng chuyển trang sau Biểu 2.19 Trích Nhật Ký Chung Đơn vị: Cty CPĐTPT Năng lượng & Hạ tầng VN Địa chỉ: 48/283 Trần Khát Chân- HBT- HN SỔ CÁI TK 154 Quý IV Chi phí SXKD dở dang Đơn vị: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 123.000.000 31/12 CPNVLTT- CP 621 450.726.500 CPNCTT - CP 622 207.269.213 CPMTC- CP 623 124.079.000 CPSXC- CP 627 66.589.876 Giá thành công trình CP bàn giao 632 669.496.500 CPNVLTT - VP 621 107.595.127 CPNVLTT - XL 621 105.212.495 ..... .... ... ............... .... ............ ............. Tổng phát sinh 2.199.797.431 Dư cuối quý IV 430.529.958 Biểu 2.20 Sổ Cái TK 154 2.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam Giá thành là chỉ tiêu chất lượng, biểu hiện bằng tiền của những chi phí có liên quan đến sản xuất và bàn giao tiêu thụ sản phẩm. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tổng hợp chi phí sản xuất trên cơ sở các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, giá thành công trình xây dựng. Xác định giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, đầy đủ, chính xác giúp cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho công tác quản lý. Do vậy cần lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc thù sản xuất của công ty. Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, giá thành công trình được tính bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp của công trình trong quý và giá trị sản phẩm dở dang đầu quý và cuối quý. Giá thành công trình được xác định theo công thức sau: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp _ + = Căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình và báo cáo giá thành xây lắp cho toàn Công ty cuối quý 4 năm. THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Quý 4 năm 2008 Tên Công trình : Trạm biến áp 560KVA - Cúc Phương ĐVT: VNĐ KM Chi phí Giá trị SPDD ĐK Tổng Chi phí PS trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ Giá thành 1.CPNVLTT 0 450.726.500 95.155.767 355.570.733 2.CPNCTT 0 207.269.213 39.647.249 167.621.964 3.CPSDMTC 0 124.079.000 30.305.800 93.773.200 4. CPSXC 0 66.589.876 14.059.273 52.530.603 Tổng cộng 0 848.664.589 179.168.089 669.496.500 Biểu 2.21 Thẻ tính giá thành sản phẩm Xây lắp CHƯƠNG III HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG VÀ HẠ TẦNG VIỆT NAM 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam 3.1.1. Những Ưu điểm Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, sự vươn lên và khẳng định vị thế như hiện nay của Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam đã đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Kế toán- tài chính. Phòng Kế toán- tài chính của công ty không ngừng phát triển, hoàn thiện công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình mới. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý hạch toán kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế của công ty cũng như với nền kinh tế, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Từ công việc hạch toán ban đầu, việc tạo ra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ, được kiểm tra khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam có nhưng ưu điểm sau: á Tổ chức bộ máy kế toán: - Bộ máy kế toán gọn nhẹ, được tổ chức tương đối chặt chẽ. Phòng Kế toán -Tài chính làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng, công việc được bố trí hợp lý và phân công rõ ràng, đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, kinh nghiệm, nhiệt tình và trình độ chuyên môn cao. Đặc biệt công việc kế toán được bố trí phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì vậy việc hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. - Ngoài ra Công ty còn ứng dụng phần mềm kế toán trong hoạt động, điều này giúp cho các thông tin kế toán được chính xác và có độ tin cậy cao, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu quản lý, đồng thời giúp cho việc quản lý, lưu trữ các thông tin kế toán được thuận lợi. Ngoài ra còn giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong công tác kế toán. á Hệ thống chứng từ và hệ thống sổ kế toán: - Chứng từ kế toán được công ty tổ chức hợp lý và đầy đủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó công ty cũng sử dụng một số chứng từ khác để phù hợp với hoạt động của mình. Các chứng từ mà công ty sử dụng được đánh theo từng loại và số hiệu chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ tổng hợp các tài khoản, nhờ đó công ty đã kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh. - Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung, hình thức này có kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu khi cần. á Công tác hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. - Đối với chi phí NVLTT: vật tư tại Công ty được mua dựa trên cơ sở tiến độ công trình và khối lượng công việc được giao khoán chứ không dự trữ tại kho, do đó tiết kiệm được chi phí bảo quản và tránh được những thất thoát. Mặt khác, Công ty giao cho Đội vật tư mua vật tư ở nơi gần với công trình thi công, điều này góp phần giảm bớt chi phí vận chuyển của vật tư. - Đối với chi phí nhân công: Một đặc điểm của ngành xây lắp đó là các công trình nằm rải rác và ở các tỉnh thành khác nhau, do đó công ty thường tiến hành thuê thêm lao động tại địa phương- nơi có công trình thi công. Điều này góp phần giảm thiểu chi phí nhân công trực tiếp, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra công ty còn tổ chức khoán gọn khoản mục chi phí cho các đội công trình tạo điều kiện chủ động cho các đội công trình trong việc thi công và giúp quản lý chặt chẽ hơn đối với người lao động. - Đối với chi phí sử dụng Máy thi công: Công ty tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy này cũng được tổ chức hạch toán riêng, điều này đã tạo thuận lợi cho việc quản lý xe, máy thi công và đảm bảo độ chính xác khi xác định chi phí sử dụng máy thi công. - Đối với chi phí SXC: công ty đã thực hiện phân loại thành chi phí SXC biến đổi và chi phí SXC cố định. Chi phí SXC biến đổi thì được tập hợp theo công trình, còn chi phí SXC cố định thì được tập hợp và phân bổ. Điều này khiến cho việc tính giá thành được chính xác hơn. - Đối với kế toán tính giá thành: Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình cho từng quý. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác, mặt khác phương pháp tính giá thành được Công ty sử dụng là phương pháp giản đơn giúp cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm đáng lưu ý cần khắc phục. Đặc biệt đối với ngành xây dựng cơ bản là một hoạt động phức tạp, quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. á Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Một trong những đặc điểm nổi bật của ngành xây lắp là các công trình thi công thường ở xa trụ sở của Công ty, điều này đã làm cho việc cập nhật chứng từ từ các công trình thi công khó khăn, mặc dù tại các đội thi công đều có nhân viên chịu trách nhiệm thu thập chứng từ và lập bảng kê nhưng tất cả lại được nộp lên phòng kế toán cùng một thời điểm là vào cuối tháng hoặc cuối quý, đó là còn chưa kể đến việc nhiều đội còn không thể chuyển chứng từ lên đúng thời hạn do một vài yếu tố khách quan làm chậm việc quyết toán và tính giá thành công trình. á Về hạch toán chi phí - Về chi phí NVL:Chi phí NVL là một trong những yếu tố chi phí đầu vào chiếm một tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty đã giao cho các đội tự mua sắm vật tư theo dự toán được duyệt, điều này có thể dẫn đến hiện tượng các đội trực tiếp thi công sẽ tìm mọi cách tiết kiệm chi phí để hưởng phần chênh lệch giá. Do đó có thể sẽ dẫn đến chất lượng công trình bị giảm sút, làm giảm uy tín của Công ty. - Về chi phí nhân công trực tiếp: Một đặc thù khác của ngành xây lắp đó là số lượng công nhân thuê ngoài rất lớn và với tính chất công việc là làm theo mùa vụ nên khi cần thì đối tượng này mới được gọi và họ không được hưởng chế độ đãi ngộ nào. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với công nhân thuê ngoài, với hình thức này thì ở một mức độ nhất định nào đó có thể làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa vì những công nhân có mức năng suất khác nhau trong cùng một điều kiện lao động lại được nhận những khoản thù lao như nhau do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Công ty đã không theo dõi và hạch toán chi tiết theo tài khoản cấp 2 đối với các khoản mục thuộc chi phí sử dụng máy thi công như các khoản mục về chi phí công nhân điều khiển máy, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền mà gộp tất cả vào TK623. Điều này đã gây không ít khó khăn cho kế toán trong việc kiểm tra, kiểm soát trong việc tổng hợp số liệu trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty không trích trước chi phí sửa chữa máy thi công nên khi phát sinh các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Công ty phân bổ 50 % vào chi phí sản xuất dẫn đến làm tăng chi phí của công trình đang thi công. - Với chi phí SXC: cũng giống như chi phí sử dụng máy thi công, công ty đã không hạch toán chi tiết các khoản mục của chi phí SXC. á Về công tác giá thành: Công ty chưa loại khỏi giá thành công trình hoàn thành phần vật liệu còn lại chuyển cho công trình khác hoặc nhập lại kho. Điều này sẽ làm cho giá thành công trình bị đẩy lên. á Về xác định thiệt hại trong sản xuất thi công: Tại các công ty xây dựng, thiệt hại do ngừng sản xuất vì lý do thời tiết hoặc do phá đi làm lại là không tránh khỏi. Tuy nhiên kế toán chi phí sản xuất ở công ty không có khoản này. 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam 3.2.1. Một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là ưu tiên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Điều này lại đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp bởi chỉ khi thực hiện được việc hạ giá thành thì doanh nghiệp mới chiếm được ưu thế khi tham gia dự thầu. Vì để trúng thầu thì giá phải thấp. Để hạ giá thành thì Công ty có thể thực hiện tiết kiệm các chi phí sau: á Tiết kiệm chi phí NVL Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, khi thực hiện được việc tiết kiệm chi phí NVL thì sẽ giúp hạ giá thành một cách đáng kể. Trước tiên là phải đảm bảo việc cung cấp NVL đúng, đủ và kịp thời cho việc thi công được tiến hành liên tục để không gây những thiệt hại do ngừng thi công và ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Công ty nên tìm và ký hợp đồng với những nhà cung cấp NVL có uy tín lớn trên thị trường để đảm bảo chất lượng NVL thi công, mặt khác cũng nên tìm những NVL có tính chất thay thế mà đảm bảo về chất lượng có giá rẻ hơn để giảm chi phí. Ngoài ra Công ty cẩn quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư, thường xuyên đôn đốc các công trường tiết kiệm vật tư và có các chính sách khen thưởng đối với các đội thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí. á Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công Đối với máy thi công, Công ty nên sử dụng tối đa công suất thiết kế của máy, có thể cho thuê máy khi Công ty không sử dụng, phải thường xuyên bảo dưỡng máy. Với những máy hết khả năng sử dụng thì nên thanh lý để mua sắm máy mới tiên tiến nhằm giảm các chi phí nhiên liệu, nâng cao năng suất lao động và rút ngắn thời gian thi công. á Nâng cao năng suất lao động: Nâng cao năng suất lao động là một yếu tố quan trọng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, việc bố trí và sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao hơn nữa trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải tiến bộ máy quản lý lao động cho phù hợp với đặc điểm, địa hình công trình cũng là một yếu tố góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí. á Tiết kiệm chi phí SXC Chi phí SXC là khoản mục chi phí thường rất khó kiểm soát. Do đó để quản lý tốt, Công ty nên giới hạn một số khoản chi phí nhỏ lẻ như chi phí tiếp khách, điện thoại cá nhân ... Các khoản này phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được tránh tình trạng lạm dụng công quỹ cho lợi ích cá nhân. 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm á Kiến nghị 1: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán Với sổ Kế toán chi tiết TK623 và TK627 của công ty đã không theo dõi chi tiết đến các khoản mục của chi phí này mà chỉ tổng hợp chung. Kế toán Công ty nên theo dõi cụ thể từng khoản mục chi phí như mẫu dưới đây để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, kiểm soát và cung cấp thông tin cho những đối tượng quan tâm. SỔ CHI TIẾT TK627- CPSXC Công trình: Đơn vị: VNĐ NT ghi sổ chứng từ Diễn giải TK ĐƯ ghi Nợ TK627 SH NT Tổng tiền 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Số dư đầu kì Số phát sinh trong kì Cộng số phát sinh trong kỳ Ghi có TK Số dư cuối kỳ á Kiến nghị 2: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Do đặc điểm công trình thi công nằm rải rác và thậm chí là ở các tỉnh khác nên việc chuyển chứng tự gốc lên phòng kế toán công ty vẫn thường xuyên xảy ra tình trạng bị chậm trễ. Phòng kế toán cần quy định cụ thể về thời gian nộp chứng từ để đảm bảo là phòng kế toán có số liệu phản ánh kịp thời, không bị chậm trễ. Thời gian nộp có thể là khác nhau đối với các công trình khác nhau tùy thuộc vào phạm vi công trình đang thi công. Ngoài ra cũng cần có sự hỗ trợ của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cá nhân có liên quan, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. á Kiến nghị 3: Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiềp Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của công trình xây lắp. Việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm NVL là điều rất quan trọng trong việc giảm giá thành công trình xây lắp. Để sử dụng hiệu quả chi phí NVL công ty cần: Sử dụng những nguyên vật liệu có chất lượng tốt để vừa nâng cao được chất lượng sản phẩm, vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu. Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cũng như định mức hao hụt đối với NVL. Có chế độ khen thưởng thích đáng đối với những bộ phận sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và xử lý nghiêm việc sử dụng bừa bãi. Quản lý giám sát chặt chẽ ngay từ khâu xuất nguyên vật liệu và quá trình sử dụng vật liệu nhằm tránh, hạn chế mất mát, thất thoát vật liệu. Kỷ luật nghiêm trường hợp ăn bớt vật liệu, rút lõi vật liệu công trình để bán nhằm trục lợi cá nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và uy tín của Công ty. Thường xuyên theo dõi biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Chủ động tìm kiếm, lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp. Khuyến khích việc tìm kiếm các nguyên vật liệu thay thế có giá cả hợp lý mà không ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Tiết kiệm chi phí trong khâu thu mua. Vật tư sử dụng cho thi công các công trình gồm nhiều chủng loại khác nhau do đó ngoài việc ghi sổ chi tiết NVL thì ở công trường, kế toán công trường nên mở thêm sổ danh điểm vật tư (như mẫu dưới đây) cho từng công trình để đảm bảo tính chặt chẽ mà vẫn tiết kiệm thời gian quản lý. Sau khi nhập kho mỗi loại vật tư sẽ được kế toán công trường ghi danh điểm vật tư, mỗi loại vật tư được đánh theo một mã nhất định. SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ Kho công trường STT Danh điểm Tên vật tư ĐVT Đơn giá Nhà cung cấp  1  2  ...... á Kiến nghị 4: Hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp Kế toán không những chỉ căn cứ vào bảng chấm công mà cần yêu cầu các Đội trưởng, Tổ trưởng, bộ phận kỹ thuật có bảng đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc ( ví dụ như bảng đánh giá tiến độ thi công trong ngày, khối lượng công việc làm được trong ngày...) để từ đó tính lương trả cho công nhân, như vậy sẽ đảm bảo việc chi trả lương chính xác, và công bằng. Đối với lao động thuê ngoài theo thời vụ có thể sử dụng hình thức khoán lao động theo năng suất và hiệu quả lao động, khoán theo công việc. á Kiến nghị 5: Hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công Công ty nên tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn đối với máy thi công, tránh tình trạng khi đã phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ rồi, sau đó mới phân bổ theo 50% cho công trình đang thực hiện, như vậy sẽ đẩy chi phí sửa chữa tăng đột biến, ảnh hưởng đến sự chính xác của công tác tính giá thành công trình và kết quả hoạt động kinh doanh mỗi quý. Cũng như với chi phí sản xuất chung, Công ty nên theo dõi chi tiết các khoản mục của chi phí này tới TK cấp 2 như sau: TK6231; TK6232; TK6233; TK6234; TK6237; TK628. Trong đó: TK6231: chi phí lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công. TK6232: dùng để theo dõi chi phí vật liệu TK6233: dùng để theo dõi chi phí dụng cụ sản xuất TK6234: dùng để theo dõi các khoản chi phí khấu hao TSCĐ TK6237: dùng để theo dõi các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài TK6238: dùng để theo dõi các khoản chi phí bằng tiền khác. á Kiến nghị 6: Hoàn thiện phương pháp tính giá thành Trong lĩnh vực xây lắp, việc sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn là rất phù hợp và việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình vào cuối quý cũng là hợp lý. Tuy nhiên, trong thực tế có những công trình có thời gian thi công ngắn, nhưng lại không được tính giá thành ngay mà phải đợi đến cuối quý mới được tính. Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo hợp đồng. Phương pháp này cho phép Công ty quản lý chi phí chặt chẽ, chi tiết. Đồng thời đây cũng là phương pháp đơn giản, nhanh chóng đáp ứng kịp thời thông tin quản lý và thanh toán hợp đồng khi công việc hoàn thành bàn giao. Ngoài ra, Kế toán Công ty cũng cần theo dõi số vật liệu đã xuất, hoặc mua để sử dụng cho công trình mà không dùng hết của những công trình đã hoàn thành nhập lại kho hoặc chuyển cho các công trình khác và hạch toán giảm các chi phí của công trình đó. Thực hiện điều này nhằm đảm bảo việc tính giá thành của công trình được chính xác. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp và điều này lại càng được coi trọng hơn ở các công ty xây lắp. Để đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, các Công ty cần phải kiểm soát được các khoản chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Vì chi phí gắn liền với hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, do đó tiết kiệm chi phí là góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Việc tập hợp chi phí đầy đủ, chính xác có vai trò quan trọng trong việc tính giá thành công trình, cũng như trong việc quản lý tiền vốn đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trong thời gian thực tập và nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam, Em đã quyết định chọn và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do trình độ cũng như thời gian có hạn cho nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo, các Cô chú trong phòng Kế toán Công ty và các bạn Sinh viên quan tâm đến đề tài này để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô, Chú, anh, chị trong phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Lời đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Hà nội, Tháng 05 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Trang DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- Trường ĐHKTQD 2.Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp- Trường ĐHKTQD 3.Chuẩn mực kế toán Việt Nam 4. Hệ thống kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp 5. Các tài liệu, báo cáo của Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Năng lượng và Hạ tầng Việt Nam DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CPSXKDPS Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh DV Dịch vụ K/C Kết chuyển KD Kinh doanh KLXLDD Khối lượng xây lắp dở dang KPCĐ Kinh phí công đoàn MTC Máy thi công NCTT Nhân công trực tiếp NKC Nhật ký chung NV Nhân viên NVL Nguyên vật liệu NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp QL Quản lý SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định VL Vật liệu VLC Vật liệu chính VLP Vật liệu phụ XD Xây dựng XLĐ Xây lắp điện MỤC LỤC 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.....................................................................57 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...................................................................................58 3.2.1. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.........................................................................................................58 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........................................................................................60 KẾT LUẬN ...................................................................................................64 Danh mục các tài liệu tham khảo....................................................................66 Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt..................................................................67

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21537.doc
Tài liệu liên quan