Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 – Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng

Như đã nêu trên, việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty xây dựng 201 là rất cần thiết. Để thực hiện được những biện pháp được đề xuất trong phần trên, công ty xây dựng 201 cần làm tốt những việc sau: -Trước hết, ban lãnh đạo công ty phải là người đầu tiên thực sự cảm thấy cần thiết phải hoàn thiện bộ máy kế toán, sự cần thiết phải tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính, vì nếu không sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công tác kế toán nói chung, độ tương thích trong sổ sách, giấy tờ kế toán với các tổ chức và cơ quan khác, gây khó khăn trong việc tổ chức kiểm tra cảu các cơ quan chức năng -Đội ngũ kế toán viên của công ty phải là người trực tiếp thực hiện các công việc kế toán. Đứng trước yêu cầu phải đổi mới công tác kế toán, năng lực của kế toán viên được đặc biệt quan tâm. Điều này công ty có thể làm được, bằng cách tạo điều kiện cho họ học hỏi, cập nhật và nâng cao kiến thức. Cấp tài liệu về chế độ kế toán mới, cho kế toán viên đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kế toán trưởng thường xuyên sát sao hỗ trợ nghiệp vụ cho kế toán viên. -Việc tổ chức lại công tác kế toán (hệ thống sổ sách, nhân lực kế toán ) tốn kém một khoản chi phí nhất định. Chi phí đó nhiều hay ít tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của công ty: công ty có thể mua phần mềm kế toán, chi phí cho nhân viên đi học thêm, chi phí mua tài liệu kế toán mới Tuy nhiên, chi phí này không lớn đến mức phải xét duyệt kỹ càng, nó chỉ là một phần rất nhỏ so với tổng chi phí hàng tháng hiện nay của công ty. Do đó, chi phí không phải là một vấn đề lớn nhất trong việc cải tổ bộ máy kế toán công ty. -Công ty cần có những biện pháp kinh doanh nỗ lực hơn và hiệu quả hơn, tạo ra tiền đề và động lực thúc đẩy hơn nữa công tác kế toán nói riêng và công việc kinh doanh của công ty nói chung. Những điều kiện trên đây công ty xây dựng 201 hoàn toàn có thể đáp ứng được và thực hiện tốt. Do đó, việc tổ chức lại hệ thống kế toán không phải là một việc khó khăn và phức tạp – đặc biệt khi xét đến những lợi ích mà nó mang lại.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 – Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập hợp theo từng quý. Vì công ty áp dụng phương pháp KKTX để tính giá hàng tồn kho nên kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp theo bốn khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC. Cuối mỗi quí, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sx đã tập hợp vào bên Nợ TK 154. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào chứng từ gốc, Bảng phân bổ NVL-CCDC, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ khấu hao… Ví dụ công trình xây dựng nhà điều khiển trung tâm – Uông Bí, chi phí sản xuất được tập hợp như sau: Nợ TK 154-CT Nhà ĐKTT-UB: 1.181.817.388 Có TK 621: 721.453.621 Có TK 622: 105.322.788 Có TK 623: 226.695.313 Có TK 627: 128.345.666 Sổ chi tiết TK 154 được mở cho công trình này như sau: Biểu số:2.28 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ CHI TIẾT TK: 154 Tên công trình : Nhà điều khiển trung tâm –Uông Bí Quí 4 năm 2007 Chứng từ Diến giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kì 2.723.980.399 Số phát sinh trong kì SCT TK621 nhà ĐKTT-UB  31/12 Kết chuyển CPNVL  621 721.453.621 SCT TK622 nhà ĐKTT-UB  31/12 Kết chuyển CPNCTT  622 105.322.788 SCT TK623 nhà ĐKTT-UB  31/12 Kết chuyển CPsử dụng MTC  623 226.695.313 SCT TK627 nhà ĐKTT-UB  31/12 Kết chuyển CPSXC  627 128.345.666  31/12 Kết chuyển vào giá vốn  632 3.905.797.787 Cộng phát sinh 1.181.817.388 3.905.797.787 Dư cuối kì 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Tiếp đó, cuối quý, kế toán hoàn thành sổ cái TK 154. Biểu số:2.29 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Quí 4 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 18.890.443.098 Số phát sinh trong kì SCT TK621 nhàĐKTT-UB 31/12 Kết chuyển CPNVLTT CT nhà ĐKTT-UB 621 721.453.621 SCT TK622 quốc lộ 32 31/12 Kết chuyển CPNCTT CT quốc lộ 32 622 98.765.900 SCT TK627 quốc lộ 32 31/12 Kết chuyển CPSXC CT quốc lộ 32 627 134.567.890 … SCT TK154 nhà ĐKTT-UB 31/12 Kết chuyển vào giá vốn CT nhà ĐKTT-UB 632 3.905.797.787 SCT TK154 quốc lộ 32 31/12 Kết chuyển vào giá vốn CT quốc lộ 32 632 6.209.590.098 … Cộng phát sinh 69.459.995.083 44.472.954.569 Dư cuối kỳ 43.877.483.612 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3: Phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang (SPDD) Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công trình xây dựng 201 được tiến hành định kỳ theo quý. Về phương pháp, giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành như đã thỏa thuận giữa chủ đầu tư và công ty . Cụ thể: Nếu trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên là thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang được xác định như sau: Công ty tự xác định khối lượng công việc hoàn thành và đề nghị chủ đầu tư thanh toán. Khối lượng công việc không được chủ đầu tư thanh toán được xác định là khối lượng công việc dở dang. Nếu trong hợp đồng kinh tế qui định sẽ thanh toán toàn bộ khi công trình hoàn thành thì đến cuối quí khi phải xác định kết quả kinh doanh, kế toán sẽ kiểm kê trực tiếp và tính ra được giá trị sản phẩm dở dang cuối quí. CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKD dở dang đầu kỳ Công ty tính chi phí khối lượng xây lắp dở dang theo công thức sau: Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán x = Công trình xây dựng nhà điều khiển trung tâm – Uông Bí được hoàn thành vào cuối năm 2007, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối quý theo dự toán bằng 0, do đó, giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cũng bằng 0. 2.4: Phương pháp tính giá thành sản phẩm *Đối tượng, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp -Đối tượng: Trong công ty xây dựng 201, đối tượng tính giá thành chính là các công trình và hạng mục công trình. -Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp, tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, tức là mọi chi phí đã được tập hợp và phân bổ cho công trình, hạng mục công trình nào thì đó là giá thành của công trình, hạng mục công trình đó. -Kỳ tính giá thành: Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kì báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng (xác định được giá trị dự toán)… hoàn thành được bàn giao với chủ đầu tư. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành của các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Ở công ty xây dựng 201, kỳ tính giá thành là theo quý. Vào cuối mỗi quý căn cứ vào CPSX thực tế phát sinh, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, để xác địn giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công ty, hạng mục công ty theo công thức: = Chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang cuối kì của công trình, hạng mục công trình Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ của công trình, hạng mục công trình Chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang đầu kì của công trình, hạng mục công trình, - + Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành *Nội dung hạch toán giá thành: Cuối quý, căn cứ vào chi phí phát sinh trong năm, căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành để tính ra giá thành thực tế của công trình và kết chuyển vào TK623 – Giá vốn hàng bán, tài khoản này được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Với công trình Nhà ĐKTT-UB, kế toán định khoản: Nợ TK 623-Nhà ĐkTT-UB: 3.905.797.787 Có TK 154: 3.905.797.787 Đồng thời kế toán lập thẻ tính giá thành của công trình này. Biểu số:2.30 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Nhà điều khiển trung tâm - Uông Bí Khoản mục chi phí CPSXKD dở dang đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKD dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp 1.CPNVLTT 1.906.786.279 721.453.621 0 2.628.239.900 2.CPNCTT 258.778.138 105.322.788 0 364.100.926 3.CPMTC 490.316.472 226.695.313 0 717.011.785 4.CPSXC 68.099.510 128.345.666 0 196.445.176 Cộng 2.723.980.399 1.181.817.388 0 3.905.797.787 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sau khi kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tồng hợp thành Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình. Kế toán đối chiếu, kiểm tra giữa Bảng này với số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết và sổ cáu chi phí sản xuất. Đồng thời, cũng để đánh giá một cách tổng quát nhất tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty trong kỳ đó. Biểu số:2.31 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BẢNG TỔNG HỢP GTSP CÔNG TRÌNH Quí 4 năm 2007 STT Tên CT CPSXDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Giá thành sản xuất NVLTT NCTT MTC SXC Cộng 1 Nhà ĐKTT-UB 2.723.980.399 721.453.621 105.322.788 226.695.313 128.345.666 1.181.817.388 0 3.905.797.787 2 Quốc lộ 32 593.341.456 156.313.037 84.444.373 235.503.971 1.069.602.839 2.897.526.746 0 3.9667.129.585 … Tổng 18.890.443.098 486.121.996.978 55.556.799.655 131.947.399.180 20.833.799.870 69.459.995.083 43.877.483.612 44.472.954.569 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.5: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Hện nay, trong cơ chế thị trường, công việc lập dự toán giá thành là bước quyết định trong công tác đấu thầu. Vì vậy, công ty không lập chỉ tiêu kế hoạch giá thành, trước hết là phải phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh giữa giá thành dự toán và giá thành thực tế của công trình, từ đó tìm ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí, tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành dự toán và giá thành thực tế, cũng như sự biến động của từng khoản mục chi phí. Phân tích các khoản mục chi phí sản xuất của công trình xây dựng nhà điều khiển trung tâm – Uông Bí qua bảng phân tích chi phí sau: Bảng 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ Công trình: Nhà điều khiển trung tâm - Uông Bí Khoản mục chi phí Theo dự toán Theo thực tế Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 2 3 4 5=2-1 6=5/1 x100 1.CP NVLTT 2.908.907.322 67% 2.628.239.900 69% -280.667.422 10% 2.CPNCTT 432.809.765 9% 364.100.926 10% -68.708.839 16% 3.CPSDMTC 672.345.678 18% 717.011.785 16% 44.666.107 7% 4.CPSXC 203.890.456 5% 196.445.176 4% -7.445.280 -13% Tổng cộng 4.217.953.221 100% 3.905.797.787 100% -312.155.434 -7% Từ bảng phân tích chi phí của công trình xây dựng nhà điều khiển trung tâm – Uông Bí, ta thấy: Giá thành thực tế của công trình giảm so với dự toán là 282.155.434, tương ứng là 7% so với giá thành dự toán. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do: Khoản mục chi phí NVLTT giảm 280.667.422, tương ứng với tốc độ giảm là 10%. Đây là do công trình tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu rẻ hơn so với dự toán, nơi cung cấp nguyên vật liệu gần nơi thi công công trình nên đã giảm bớt được chi phí vận chuyển. Công nhân có ý thức hơn trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng lượng phế liệu thu hồi. Khoản mục nhân công giảm đi 68.708.839, tương ứng là 16%. Nguyên nhân là do công trình thuê được công nhân tại địa phương nơi công trình thi công nên tiết kiệm được chi phí ăn ở của công nhân. Hơn nữa, cũng là do đơn giá nhân công rẻ hơn so với dự toán cũng như số lượng công nhân ít hơn so với dự toán, song công nhân vẫn đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật cần thiết của công trình Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tăng 44.666.107, tương ứng với tốc độ tăng là 7% so với chi phí dự toán. Chi phí này tăng lên là do các đội đã sử dụng máy móc vào hoạt động sản xuất nhiều hơn. Điều này đáng khích lệ vì đã tận dụng được máy móc thiết bị, tiết kiệm sức lao động của con người, giảm chi phí nhân công. Khoản mục chi phí sản xuất chung giảm đi 22.554.720, tương ứng 13% so với chi phí dự toán. Chi phí giảm là do nhân viên trong bộ phận quản lý đã tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết: như chi phí điện,nước, sử dụng hiệu quả công cụ dụng cụ dùng chung cho công trình và sắp xếp được bộ máy quản lý đội gọn nhẹ mà vẫn hoạt động có hiệu quả. Tóm lại, công trình đã hoàn thành vượt mức kế hoạch chi phí. Công ty đã có những biện pháp hiệu quả như đã trình bày ở trên để giảm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận của công ty. Công ty cần tiếp tục nghiên cứu, thường xuyên theo dõi tình hình thực tế để đưa ra các định mức chi phí hợp lý hơn để tiết kiệm trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201 3.1: Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 Trong suốt 20 năm qua, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng Việt Nam, Công ty Xây dựng 201 đã không ngừng lớn mạnh cả về qui mô. cơ cấu lẫn chất lượng sản phẩm: cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu coa của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng, công ty đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo nhiều công ăn việc làm cho nhiều lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước. Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường, đồng thời đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng hiệu quả vốn đầu tư. Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng tại công ty xây dựng 201, em đã nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty và đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: 3.1.1:Ưu điểm Như trên đã nói, trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Xây dựng 201 đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Công ty đã ngày càng khẳng định được vị trí của mình trong ngành xây dựng, tạo được uy tín với các khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động khắp các tỉnh thành trong cả nước. Để có được thành tựu ấy là do: a) Khái quát về bộ máy tổ chức *Về tổ chức bộ máy quản lý -Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao, sự phân công công tác kế toán một cách rõ ràng cả về quyền và trách nhiệm tới từng người, giúp cho công tác kế toán vận hành tốt, không có sự chồng chéo, đan xen về công việc, tránh tình trạng ỷ lại, dựa dẫm… Với bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả đã giúp lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất. tổ chức kế toán được hợp lý, khoa học, kịp thời. -Các phòng ban trong Công ty cũng như giữa Công ty với các đội, công trường không hoạt động tách rời mà thường xuyên phối hợp, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do đó, Công ty đã có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. -Ngoài ra, cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị tương đối đầy đủ, phòng làm việc có bàn ghế, tủ đựng, điện thoại, máy fax, máy in, máy vi tính nối mạng… tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ kế toán làm tốt công việc của mình, đồng thời tiết kiệm được thời gian, đảm bảo tính kịp thời của công việc cung cấp thông tin. *Về tổ chức bộ máy kế toán Phòng tài vụ của Công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực, lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, được Ban giám đốc đánh giá cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế. *Về tổ chức công tác kế toán -Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Hệ thống tài khoản áp dụng đúng chế độ và được mở chi tiết đến cấp 2, cấp 3 cho từng công trình, hạng mục công trình, đảm bảo phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. -Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm đầy đủ hai hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp, đảm bảo theo dõi một cách chi tiết tới từng công trình, hạng mục công trình và tổng hợp cho toàn công ty. -Việc lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đối chiếu chi tiết theo chứng từ. -Phương pháp kê khai thường xuyên được công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty, vì đã phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các nhà quản trị. b)Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Hàng tháng, chi phí phát sinh sẽ được kế toán tập hợp theo bốn khoản mục chi phí. Các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó, nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tợng thì được phân bổ cho từng đối tượng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kỳ tính giá thành của công trình là theo quý nên đến cuối năm kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154-cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng xây dựng cơ bản dở dang để tiến hành lập thẻ tính giá thành. Như vậy, công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình đã phục vụ tương đối tốt yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị công ty trong việc đề ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả, giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. Một ưu điểm nữa của công ty là khi tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành của bất kỳ công trình nào cũng có sự so sánh giữa thực tế và dự toán, từ đó xác định mức độ chênh lệch tuyệt đối, tương đối nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành đã đặt ra, phân tích nguyên nhân của hiện tượng đó để có biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực đồng thời lập kế hoạch cho kỳ sau. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức sản xuất phù hợp với các đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty. Đây là một hình thức quản lý hợp lý tại điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn, có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, với chất lượng và tiến độ thi công, xác định rõ trách nhiệm vật chất với từng tổ, đội thi công trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của công ty. Phương thức khoán của công ty không phải là “khoán trắng” mà là “khoán quản” tức là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban từ trên xuống: Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư, Phòng tổ chức chịu trách nhiệm quản lý về tiến độ thi công, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng kế toán tài vụ giám sát về mặt tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với bên chủ đầu tư. Các đội, tổ thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý về chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý chế độ, chính sách, thủ tục hoàn tất hồ sơ, dự toán thi công, quyết toán công trình với công ty và bên chủ đầu tư. Cụ thể như sau: *Về hạch toán CPNVLTT Những chứng từ về nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh đều được tập hợp và giao nộp cho phòng Tài vụ công ty. Kế toán viên kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi mở, ghi sổ theo đúng chế độ và yêu cầu của công tác kế toán. Chi phí NVLTT được tiết kiệm do công ty giao cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Khi có yêu cầu xuất kho, công ty luôn có bảng định mức vật tư làm cơ sở để so sánh. Bảng định mức vật tư sử dụng cho từng công trình là rất quan trọng, bởi nhờ các bảng này, công ty có thể quản lý, theo dõi việc sử dụng NVL trong quá trình xây dựng từ đó so sánh, đánh giá để có biện pháp sử dụng NVL có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí. Từ đó, giúp cho việc quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu chặt chẽ hơn và hiệu quả hơn. *Về hạch toán CPNCTT Công ty sử dụng Bảng chấm công để chấm công cho người lao động, theo dõi tiến trình lao động của họ nên đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Kế toán cũng có Bảng nghiệm thu khối lượng thực hiện để có thể so sánh khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành với khối lượng công việc trong Hợp đồng giao khoán, giúp việc trả lương được chính xác. Các chứng từ về chi phí tiền lương được kế toán tập hợp và phân bổ cho từng công trình, giúp thuận lợi hơn cho việc theo dõi khoản chi phí này. Ngoài ra, về công tác thanh toán lương cũng đáng khích lệ vì việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên các đội thi công được tiến hành dứt điểm từng tháng thay vì theo từng giai đoạn của hợp đồng thi công. Từ đó, giúp duy trì và tái tạo sức lao động của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa việc làm này cũng có ý nghĩa cổ vũ tinh thần lao động cho mỗi người, họ làm việc nhiệt tình hơn và có trách nhiệm hơn, góp phần hạn chế những sai phạm nảy sinh từ phía người lao động (như: ăn bớt vật tư, rút ruột công trình). *Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Ở mỗi đơn vị trực thuộc công ty đều cho phép tổ chức đội máy thi công, đồng thời cũng cho phép các đội chủ động trong việc thuê máy thi công trong trường hợp cần thiết. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà công ty giao cho các đơn vị trực thuộc. Chi phí sử dụng máy thi công được công ty chia làm 2 trường hợp: máy của công ty và máy thuê ngoài. Đối với máy thi công phục vụ cho từng công trình thi chi phí khấu hao được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Khấu hao máy phục vụ nhiều công trình thì được phân bổ theo tiêu thức số giờ máy sử dụng. Còn đối với máy thuê ngoài, công ty hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công, giúp thi công những công trình ở xa hay máy thi công của đội không đáp ứng được nhu cầu sử dụng. *Về hạch toán chi phí sản xuất chung CPSXC được phân loại và hạch toán chi tiết theo từng yếu tố. CPSXC của công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Các khoản chi phí cần phân bổ cho nhiều công trình. Tiêu thức để phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình là hợp lý - khoản mục CPNVLTT và CPNCTT, từ đó, tạo điều kiện cho công tác quản lý và tổng hợp chi phí chính xác và có hiệu quả. Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Đạt được những thành tựu đó là do sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự năng động, nhiệt tình, sáng suốt trong quản lý của ban Giám đốc công ty cung với sự hỗ trợ tích cực của các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ, đã thực hiện tốt vai trò cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. 3.1.2: Tồn tại a) Khái quát về tổ chức bộ máy *Về tổ chức bộ máy quản lý -Mặc dù phòng kế toán đã được trang bị hệ thống máy vi tính nhưng mới chỉ nối mạng nội bộ trong phòng kế toán mà chưa liên kết để trao đổi thông tin, nhận dữ liệu từ các phòng ban khác trong công ty nên việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các phòng vẫn mang tính chất thủ công. Công ty nên sử dụng mạng máy tính kết nối giữa các phòng ban để tiện lợi cho việc truyền tải thông tin, hạn chế cán bộ công nhân viên phải đi lại nhiều. -Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, công ty cần sớm trang bị hệ thống máy vi tính và ứng dụng phần mềm kế toán để tự thực hiện công tác kế toán tại công ty. Điều này sẽ giúp giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, nâng cao độ chính xác của các thông tin kế toán và tính kịp thời cho việc kết xuất các báo cáo. *Về tổ chức công tác kế toán -Các chứng từ phát sinh tại nơi thi công công trình được chuyển về phòng kế toán rất chậm. Nguyên nhân là do nhận thức của cán bộ kế toán, cán bộ tiếp liệu và cán bộ quản lý tại các đơn vị trực thuộc. Từ đó dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót trong khi hạch toán. Hơn nữa, các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý của công ty, điều này cũng ảnh hưởng lớn tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình hoàn thành. -Về qui trình luân chuyển chứng từ phiếu thu, phiếu chi, để đảm bảo tính chặt chẽ của nghiệp vụ thu, chi tiền, công ty yêu cầu các phiếu thu, phiếu chi phải được ký trước khi nhập tiền hoặc xuất tiền ra khỏi quỹ. Tuy nhiên, đôi khi điều đó lại làm ảnh hưởng tới tính kịp thời của nghiệp vụ nên công ty có thể xem xét việc dùng kết hợp cả hai phương án sau: Với những nghiệp vụ có quy mô lớn thì yêu cầu sau khi lập phiếu thu, phiếu chi phải được kế toán trưởng lý trước khi thủ quỹ nhập hoặc xuất tiền. Còn với những nghiệp vụ qui mô nhỏ thì có thể cho nhập hoặc xuất quĩ trước khi ký để đảm bảo tính kịp thời của nghiệp vụ b)Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm *Về CPNVLTT Trong cơ cấu sản phẩm xây lắp của công ty, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản để hạ giá thành sản phẩm. Theo hình thức khoán gọn nên công ty đã để các đội tự mua sắm vật tư, công ty thanh toán theo cho các đội theo giá trị khoán, nên các đội ý hạch toánức hơn trong việc kiểm soát chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu. Tuy nhiên, việc khoán gọn cho các đội dẫn đến hiện tượng tiêu cực như bớt xén nguyên vật liệu, mua bán hóa đơn kê khai khống nguyên vật liệu, mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng, và không xác định được chính xác giá thành do các đội thi công thường hợp thức hóa chi phí trong trường hợp giá thành nhỏ hơn giá khoán. Do đóm công ty cần có biện pháp xử lý. Khi số lượng vật tư được mua về được phản ánh trên hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng, nhưng không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận giữa người cung cấp với người mua. Hơn nữa, công ty chưa đề cập đến giá trị phế liệu thu hồi khi phá dỡ công trình, gây ra tình trạng lãng phí vật tư và phản ánh thiếu chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. *Về CPNCTT -Công ty xây dựng 201 có hai bộ phận nhân công: một là thuộc biên chế của công ty và hai là công nhân thuê ngoài. Công ty hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngài trên TK 331 là sai với qui định. -Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, nên sẽ khó tránh được sự biến động của giá thành khi phát sinh tiền lương nghỉ phép. *Về CPSDMTC CPSDMTC phục vụ cho nhiều công trình sẽ được kế toán phân bổ theo tiêu thức CPNVLTT. Phương pháp này thường không chính xác nhưng đơn giản dễ tính. Việc theo dõi quá trình hoạt động của MTC tại mỗi công trình còn hạn chế nên đã gây khó khăn trong việc tính và phân bổ khấu hao, phân bổ CPSDMTC cho từng công trình. Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC gây ra sự mất cân đối trong chi phí phát sinh. * Về hạch toán thiệt hại trong sản xuất, bảo hành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm của hoạt động của sản xuất kinh doanh, việc sản phẩm xây lắp bị hỏng hóc, thiệt hại trong sản xuất là không thể tránh khỏi cũng như việc bảo hành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết. Tuy nhiên công ty không hạch toán chi phí này. 3.2:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 201 3.2.1:Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp Trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển “nóng” như hiện nay, một doanh nghiệp nếu không có sự chuyển mình phù hợp thì sẽ không thể tồn tại và phát triển. Cơ chế kinh tế của nước ta có thoáng hơn nhưng đi đôi với điều đó là luật pháp (luật kinh doanh, luật doanh nghiệp, chế độ kế toán ,…) lại có tính cưỡng chế cao hơn. Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, Bộ tài chính và các cơ quan hành chính khác như Thuế, Công an kinh tế… đã áp dụng triệt để hơn những qui định của ngành, buộc các doanh nghiệp hoạt động phải tuân thủ chặt chẽ các qui định, chế tài của những cơ quan chủ quản. Do đó, yếu tố “pháp luật” là một yếu tố quan trọng khiến công ty xây dựng 201 phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của mình. Yếu tố thứ hai rất quan trọng cần xét đến chính là yếu tố “kinh tế”. Công ty xây dựng 201 cần phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán cho thống nhất với các doanh nghiệp cả trong và ngoài ngành. Có như vậy việc hợp tác kinh doanh mới có thể tiến hành một cách thuận lợi và dễ dàng. Mặt khác, công ty cần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tạo thế đứng trên thị trường cạnh tranh. Việc hoàn thiện này giúp kế toán đưa ra được những thông tin chính xác và mở rộng, tạo điều kiện cho việc điều hành và lãnh đạo của các cấp quản trị được thuận lợi, họ có thể đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, đưa công ty phát triển lên tầm cao mới. Hơn nữa, công ty xây dựng 201 đang trên đà phát triển mạnh, việc mở rộng quy mô công ty và tăng khối lượng công việc bình quân, mở rộng kinh doanh sang khối ngoài quốc doanh là việc sẽ làm trong tương lai gần. Do đó hệ thống kế toán của công ty cần được hoàn thiện hơn để tạo nên một bộ máy kế toán chuyên nghiệp, hiệu quả, góp phần mang lại thành công chung cho công ty. Như vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán ở công ty xây dựng 201 là hết sức cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán ở công ty xây dựng 201 cũng như bất cứ doanh nghiệp nào khác, phải tuân theo nguyên tắc sau: -Phải tuân theo Luật và Chuẩn mực kế toán -Phải tuân theo chế độ kế toán hiện hành (chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính) -Phù hợp với cơ chế tài chính hiện tại -Phù hợp với đặc điểm đặc thù của ngành xây lắp -Phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm kinh doanh và nguồn nhân lực của công ty 3.2.2:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 201 Sau một thời gian thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã hiểu được khái quát công tác hạch toán tại đây cùng với những đặc điểm kinh doanh riêng có của công ty. Bằng hiểu biết của mình, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty. 3.2.2.1:Hoàn thiện về chứng từ kế toán Trước hết, để khắc phục tình trạng luân chuyển chứng từ ở các đơn vị về phòng kế toán của công ty. Phòng tài vụ cần có qui định thời gian cụ thể phải giao nộp chứng từ thanh toán kịp thời về phòng tài vụ để tránh tình trạng chi phí phát sinh ở kỳ này, kỳ sau mới hạch toán; hoặc công việc bị dồn ép vào những ngày cuối tháng trong khi những ngày đầu tháng lại quá nhàn rỗi. Hơn nữa, để công tác kế toán được chặt chẽ và chính xác hơn, công ty cần sử dụng thêm một số chứng từ sau: * Đối với hạch toán CPNVLTT -Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hóa đơn mua bán vật tư, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về ngoài hóa đơn mua hàng cần phải lập thêm Biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau: Biểu số:3.1 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày tháng năm Ông (bà): Người cung ứng Địa chỉ: Ông (bà): Người nhận Địa chỉ: Tiến hành bàn giao lượng vật tư như sau: STT Tên,qui cách, chủng, loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Tổng cộng Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận -Đối với vật tư sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi do phá dỡ công trình cũ, kế toán nên lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng công trình, thủ kho công trình. Biên bản được thiết kế theo mẫu sau: Biểu số: 3.2 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 BIÊN BẢN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHẾ LIỆU THU HỒI Stt Loaị vật tư, qui cách Đơn vị tính Số lượng Giá trị ước tính Ngày tháng năm Người nhập Thủ kho Đội trưởng -Cuối kỳ, nếu còn chi phí chưa dùng hết ở công trình, để lại dùng cho kỳ sau, hoặc nhập lại kho, kế toán định khoản: Nợ TK 152 Có TK 621 -Khi thu hồi phế liệu do việc sử dụng ván khuôn, cốt pha, cọc chống đã ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp trên TK 154. Song chúng ta thấy rằng, đây là khoản thu được do việc sử dụng nguyên vật liệu đặc trưng trong xây lắp. Vì vậy, em đề xuất: Khi có phế liệu thu hồi trong quá trình thi công do việc sử dụng nguyên vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 111, 152 Có TK 621 Trị giá NVL chưa dùng hết cuối kì để lại kỳ sau dùng hoặc nhập kho Trị giá NVL đưa vào sử dụng phục vụ thi công -Cuối kì, kế toán tính và kết chuyển CPNVLTT = CPNCLTT trong kỳ - - Trị giá phế liệu thu hồi Rồi kết chuyển: Nợ TK 154 Có TK 621 *Đối với hạch toán CPSDMTC Máy móc dùng trong thi công xây lắp thường là những tài sản có giá trị lớn của công ty. Việc quản lý máy thi công chặt chẽ và tính toán chính xác chi phí máy thi công dùng cho các công trình là rất cần thiết. Một máy thi công có thể tham gia sản xuất tại nhiều công trình khác nhau, lượng nhiên liệu tiêu hao đối với máy thi công lớn. Vì vậy, công ty nên sử dụng “Nhật trình hoạt động máy thi công” để phục vụ cho công tác theo dõi tình hình sử dụng máy thi công. Biểu số: 3.3 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 NHẬT TRÌNH MÁY THI CÔNG Tháng năm Loại máy thi công: Họ tên người điều khiển: Ngày Sáng Chiều Tối Tổng số giờ làm việc Nhiên liệu đã nhận Ký xác nhận của quản lý Từ Đến Từ Đến Từ Đến 1 2 … 31 Tổng Ngày tháng năm XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ NGƯỜI VẬN HÀNH MÁY Theo trên đã nói, công ty phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ cho nhiều công trình theo tiêu thức CPNVLTT là chưa chính xác. Bảng Nhật trình hoạt động máy thi công là một trong những căn cứ để tính toán chi phí máy và phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình theo giờ hoặc ca máy hoạt động. -Thông thường, các công ty sử dụng tiêu thức “Tổng số giờ máy hoạt động” để phân bổ khấu hao cho các công trình. Tuy nhiên, tiêu thức này vẫn chưa phù hợp vì các loại máy móc thiết bị khác nhau có định mức chi phí cho một giờ máy hoạt động là khác nhau, do đó cần phải sử dụng tiêu thức “Tổng số giờ máy cùng loại hoạt động” để chi phí khấu hao phân bổ cho từng công trình được chính xác. Hiện nay, công ty có ba nhóm máy móc thiết bị thi công: máy thi công; phương tiện vận tải, du lịch; máy chuyên dụng. Các đội thi công tính riêng số giờ hoạt động của từng loại máy, từng nhóm máy. Sau đó kế toán công ty căn cứ vào số giờ máy các loại hoạt động phục vụ từng công trình, căn cứ vào tổng số giờ máy mỗi nhóm hoạt động và căn cứ vào chi phí khấu hao từng nhóm máy để phân bổ cho từng công trình. Cách thức phân bổ như sau: Số giờ máy, ca máy cùng loại của từng công trình Tổng CPSDMTC cần phân bổ =\ữ x\ữ CPSDMTC Phân bổ cho từng công trình Tổng giờ máy, ca máy cùng loại của các công trình 3.2.2.2:Kiến nghị về tài khoản Công ty không nên hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài trên TK331. Để theo dõi chi tiết và phản ánh đúng tính chất của tài khoản kế toán, công ty nên chi tiết TK 334 thành 2 tiểu khoản: TK 3341 theo dõi tiền lương phải trả công nhân trong danh sách của công ty, và TK 3342 theo dõi tiền lương phải trả công nhân thuê ngoài. 3.2.2.3:Kiến nghị về sổ sách kế toán Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nhưng lại không mở các sổ Nhật ký đặc biệt. Qua thực tế tại công ty cho thấy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra nhiều, thường xuyên và có tính chất, nội dung tương tự nhau như: các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các nghiệp vụ chi tiền, thu tiền…Vì vậy để thuận tiện hơn cho việc theo dõi, tổng hợp và phân tích số liệu, theo em công ty nên mở thêm các sổ Nhật ký đặc biệt gồm: sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký mua hàng,… Trình tự ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung (1) (4) (6) (6) (5) (2) (1) (3) (1) BẢNG TH-CT NK ĐĂC BIỆT SỔ CHI TIẾT BCĐKT BCĐ SỐ PS SỔ CÁI NK CHUNG CHỨNG TỪ KT Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung, nên các nghiệp vụ đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt(nếu có). Một số nhật ký thông dụng như: sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng. Dưới đây là mẫu sổ Nhật ký mua hàng, còn các sổ Nhật ký đặc biệt còn lại cũng có kết cấu và phương pháp ghi sổ tương tự. Biểu số: 3.4 CÔNG TY XÂY DỰNG 201 SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG Năm:… Chứng từ Diến giải TK ghi Nợ Phải trả người bán (ghi Có) Số hiệu Ngày tháng 152 153 … … Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển trang sau Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.2.2.4:Kiến nghị về báo cáo kế toán Mục tiêu cơ bản của kế toán tài chính là cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về công ty. Còn kế toán quản trị cung cấp thông tin trung thực nhất cho các nhà quản trị, là phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động của công ty. Đối với báo cáo tài chính, công ty đã sử dụng đầy đủ các loại như theo qui định của Bộ tài chính. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo kế toán quản trị nhìn chung chưa thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đối với các nhà quản trị, việc đánh giá và phân tích các thông tin chi phí còn chưa được coi trọng. Để quản lý chặt chẽ, có hiệu quả hơn nữa, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng và lợi nhuận, để xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng; chi phí cố định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của công ty. Qua việc phân tích, sẽ thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến tổng doanh thu như giá bán,… ảnh hưởng đến tổng chi phí như chi phí biến đổi, chi phí cố định, cơ cấu chi phí. Bên cạnh đó, các nhà quản trị có thể phân tích chi phí theo cách ứng xử của chi phí, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp. Trên cơ sở các loại chi phí tập hợp được, kế toán thực hiện phân tích chi phí, xác định lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn,… từ đó lập kế hoạch vốn, kế hoạch chi phí. Để tổ chức kế toán quản trị chi phí thì kế toán quản trị cần phải phân loại chi phí theo yếu tố biến phí và định phí, chi phí hỗn hợp. Ngoài ra, để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp; chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí thích đáng và không thích đáng. Các cách phân loại chi phí trên sẽ cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động hay không từ đó có các biện pháp quản lý tốt các chi phí. Từ đó, có hệ thống báo cáo quản trị kịp thời phục vụ cho nhà quản lý. Để có hệ thống báo cáo này tốt, công ty phải thiết lập hệ thống kế toán quản trị, tổ chức nhân viên kế toán quản trị, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính, để kế toán quản trị thực hiện đúng vai trò và chức năng của mình Sơ đồ 3.2:Mối quan hệ giữa Hệ thống chỉ tiêu Lập kế hoạch Lập các dự toán Tổ chức thực hiện Phản ánh các thông tin thực hiện Kiểm tra, đánh giá Phân tích thông tin và cung cấp cho người quản lý Ra quyết định chức năng quản trị và các khâu công việc của kế toán quản trị 3.2.2.5:Các kiến nghị khác *Về CPNVLTT -Trong sản phẩm xây lắp của công ty, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính, vì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu. Để thực hiện mục tiêu chung của công ty giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, công trình nên thiết lập mạng lưới các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng, kịp thời để có thể cung cấp thường xuyên khi công trình có yêu cầu. Điều này sẽ làm giảm chi phí bảo quản, kho bãi và giảm vốn ứ đọng hàng tồn kho. Đối với các công trình tham gia thi công gần nhau có thể cùng tiến hành cùng mua NVL để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc có thể tận dụng nguyên vật liệu thừa của công trình này cho công trình khác vừa đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đảm bảo được chất lượng. -Công ty giao cho các đội chủ động tổ chức cung ứng vật tư nên các đội đã có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra tiêu cực trong việc sử dụng các hóa đơn, chứng từ khai tăng chi phí về nguyên vật liệu. Vì vậy, công ty cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình, ví dụ: phân tách trách nhiệm giữa người xác định nhu cầu vật tư với người thu mua vật tư; cũng như cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc ghi chép các chứng từ ban đầu của nhân viên và có biện pháp xử lý thích hợp đối với những trường hợp vi phạm. *Về CPNCTT -Công ty nên trích trước lương phép để tránh được sự biến động đột ngột của giá thành khi phát sinh tiền lương nghỉ phép. Hàng tháng kế toán lập quĩ lương phép: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 Khi phát sinh lương phép: Nợ TK 335 Có TK 334 Đến cuối năm, khi quyết toán quỹ Nếu thừa quỹ: ghi giảm chi phí vào tháng cuối năm Nợ TK 335 Có TK 622, 627 Nếu thừa quỹ: ghi tăng chi phí cho toàn năm vào tháng cuối năm: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 *Về CPSDMTC Sửa chữa MTC là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng lực làm việc của máy. Tuy nhiên, công ty không thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC. Như vậy, khi MTC bị hỏng, cần phải sửa chữa lớn sẽ gây ra sự biến động về chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ sẽ tăng đột biến, gây mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. Để khắc phục tình trạng này, công ty sẽ tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn -Dựa vào dự toán sửa chữa lớn, kế toán lập quỹ sửa chữa lớn: Nợ TK 623,627 Có TK 335 -Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 2413 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,334,… -Cuối kỳ, quyết toán: Nợ TK 335 Có TK 2413 Nếu quỹ thiếu, bổ sung chi phí : Nợ TK 23, 627 Có TK 335 Nếu thừa, điều chỉnh giảm quỹ: Nợ TK 335 Có TK 623, 627 * Về chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp Để giành được hợp đồng kinh tế, đòi hỏi công ty phải có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, chất lượng công trình tốt, tạo được uy tín đối với khách hàng. Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp là một trong yếu tố chi phí giúp doanh nghiệp tạo được uy tín với khách hàng, đảm bảo quyền lợi cho chủ đầu tư nâng cao trách nhiệm của đơn vị nhận thầu.Bởi vậy,công ty nên thêm chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp nhằm tạo sự yên tâm cho khách hàng và kế toán hạch toán chi phí này vào CPSXC (TK 627). Đồng thời tỉ lệ trích cho chi phí bảo hành phải hợp lý, tùy thuộc vào từng công trình. -Khi trích trước sản phẩm bảo hành công trình xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 352 -Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình: Nợ TK 621, 622, 623, 627 Nọ TK 133 Có TK 111, 112, 152, 334, 331… -Cuối kỳ tồng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa bảo hành công ty xây lắp tính giá thành bảo hành: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 623, 627 -Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Nợ TK 352 Có TK 154 -Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thi hoàn nhập số trích trước về bảo hành còn lại: Nợ TK 352 Có TK 711 3.3: Điều kiện để thực hiện các kiến nghị Như đã nêu trên, việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty xây dựng 201 là rất cần thiết. Để thực hiện được những biện pháp được đề xuất trong phần trên, công ty xây dựng 201 cần làm tốt những việc sau: -Trước hết, ban lãnh đạo công ty phải là người đầu tiên thực sự cảm thấy cần thiết phải hoàn thiện bộ máy kế toán, sự cần thiết phải tuân theo đúng quy định của Bộ tài chính, vì nếu không sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công tác kế toán nói chung, độ tương thích trong sổ sách, giấy tờ kế toán với các tổ chức và cơ quan khác, gây khó khăn trong việc tổ chức kiểm tra cảu các cơ quan chức năng… -Đội ngũ kế toán viên của công ty phải là người trực tiếp thực hiện các công việc kế toán. Đứng trước yêu cầu phải đổi mới công tác kế toán, năng lực của kế toán viên được đặc biệt quan tâm. Điều này công ty có thể làm được, bằng cách tạo điều kiện cho họ học hỏi, cập nhật và nâng cao kiến thức. Cấp tài liệu về chế độ kế toán mới, cho kế toán viên đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kế toán trưởng thường xuyên sát sao hỗ trợ nghiệp vụ cho kế toán viên. -Việc tổ chức lại công tác kế toán (hệ thống sổ sách, nhân lực kế toán…) tốn kém một khoản chi phí nhất định. Chi phí đó nhiều hay ít tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng của công ty: công ty có thể mua phần mềm kế toán, chi phí cho nhân viên đi học thêm, chi phí mua tài liệu kế toán mới… Tuy nhiên, chi phí này không lớn đến mức phải xét duyệt kỹ càng, nó chỉ là một phần rất nhỏ so với tổng chi phí hàng tháng hiện nay của công ty. Do đó, chi phí không phải là một vấn đề lớn nhất trong việc cải tổ bộ máy kế toán công ty. -Công ty cần có những biện pháp kinh doanh nỗ lực hơn và hiệu quả hơn, tạo ra tiền đề và động lực thúc đẩy hơn nữa công tác kế toán nói riêng và công việc kinh doanh của công ty nói chung. Những điều kiện trên đây công ty xây dựng 201 hoàn toàn có thể đáp ứng được và thực hiện tốt. Do đó, việc tổ chức lại hệ thống kế toán không phải là một việc khó khăn và phức tạp – đặc biệt khi xét đến những lợi ích mà nó mang lại. Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty nói chung, công ty có rất nhiều biện pháp thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả một cách tối ưu, công ty phải biết kết hợp các biện pháp một cách đồng bộ, hợp lý. Biện pháp này phải liên quan và có tác động tốt tới biện pháp khác. Có như vậy, công ty mới khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng và tạo thu nhập cho người lao động. Em mong rằng, những ý kiến đề xuất này có thể góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào với một khối lượng nguyên vật liệu và tiền vốn nhất định có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất, hiệu quả nhất. Để có được lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiêp phải hạ được giá thành nhưng chất lượng phải đảm bảo và độ thẩm mĩ cao. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài quy luật đó. Không những thế yêu cầu đối với chaats lượng và độ thẩm mỹ của sản phẩm xây dựng còn khắt khe hơn. Và để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã có cơ hội tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cũng như có cơ hội vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, giúp em hiểu sâu hơn về những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tại trường đại học về đề tài này. Trong báo cáo chuyên đề này, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công ty. Song do trình độ có hạn, thời gian thực tập ngắn, mặt khác, do tính chất phức tạp của hoạt động xây lắp, nên chuyên đề của em chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa ra ý kiến bước đầu chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cô chú anh chị cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty xây dựng 201 để bài viết của em hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang cùng các chú trong ban giám đốc và các anh chị thuộc phòng kế toán tài vụ công trình xây dựng 201 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu thực tế tại công ty Xây dựng 201 2. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp –PGS.TS Đặng Thị Loan-NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006 3. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công-NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2006 4. Giáo trình kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp – PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ 5. Giáo trình kế toán quản trị-PGS.TS Nguyễn Minh PHương-NXB Tài chính 2005 6. Lý thuyết hạch toán kế toán –NXB Tài chính 2003 7. Sáu chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 165/2002 QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 105/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn kế toán thực hiện 06 chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 165/2002 QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 8. Quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 9. www.tapchiketoan.info DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TK: Tài khoản CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp NVL: Nguyên vật liệu HĐ: Hoá đơn PC: Phiếu chi PNK: Phiếu nhập kho PXK: Phiếu xuất kho SCT: Sổ chi tiết SC: Sổ cái NKC: Nhật ký chung CT: Công trình CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn Bảng TTTL T10: Bảng thanh toán tiền lương tháng 10 CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công MTC: Máy thi công CCDC: Công cụ dụng cụ TSCĐ: Tài sản cố định CPSXC: Chi phí sản xuất chung KKTX: Kê khai thường xuyên CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh CPSXKDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11210.doc
Tài liệu liên quan