Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thủy lợi

Đối với theo dõi và xử lý chứng từ kế toán, phòng kế toán nên quy định đối với chứng từ gốc bắt buộc phải vào sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ và phải có bảng tổng hợp chứng từ gốc hàng ngày. Hàng ngày hoặc tối đa 1 tuần là phải lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. Như vậy sẽ khắc phục được tình trạng chứng từ để lưu trữ, báo cáo kế toán không kịp thời , đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán. Hiện nay, mặc dù Công ty đã có qui định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển nên rất chậm. Chứng tư thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối kỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác. Theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính. Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thuê ngoài,. Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn.

doc90 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2133 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thủy lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận đủ khi hoàn thành công việc được giao. Vậy tôi làm giấy biên nhận này để kế toán đội tiện thanh toán với cơ quan. Ngày 25 tháng 10 năm 2009 Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên nhận khoán (Ký, họ tên) Đối với kỹ sư, công nhân của Công ty thì có các hình thức trả lương theo sản phẩm, lương khoán và trả lương theo thời gian. Bảng số 06 Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Bộ phận: Đội Xây lắp số 07 Mẫu số: 01a-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số:……… BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2009 TT Họ và tên Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 4 … 29 30 1 Nguyễn Bá Hòa x x x x … x x 30 2 Lê văn Mai x x x x … x x 30 3 Đặng việt Dũng x x x KL … x x 29 4 Mai Chiến Thắng x x x x … x x 30 5 Nguyễn Văn Dũng x x x KL … x x 29 . … … … … … … … … … Ngày31. Tháng10. năm 2009 Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Dựa vào bảng chấm công, kế toán đội xây lắp số 7 tính ra bảng thanh toán lương. Bảng số 07 Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Bộ phận: Đội xây lắp số 7 Mẫu số: 02-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số:……… BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Tháng 10 năm 2009 Đơn vị tính: đồng TT Họ và tên Số ngày công Mức lương ngày công Thành tiền Ký nhận 1 Nguyễn Bá Hòa 30 90.000 2.700.000 2 Lê văn Mai 30 90.000 2.700.000 3 Đặng việt Dũng 29 90.000 2.610.000 4 Mai Chiến Thắng 30 90.000 2.700.000 5 Nguyễn Văn Dũng 29 90.000 2.610.000 . … … … … Cộng: 82.000.000 Ngày31 Tháng 10 năm 2009 Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Từ giấy biên nhận tiền, bảng thanh toán lương kế toán đội xây lắp số 7 viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 04 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 30 tháng 11 năm 2009 Nợ TK 622: 211.655.000đ Có TK 141: 211.655.000 đ Họ tên người thanh toán: Lê Thị Thu Địa chỉ: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 1. Tạm ứng các đợt chưa chi hết 2. Số tiền tạm ứng kỳ này 211.655.000 Phiếu chi số: 11232 ngày 05/10/2009 45.000.000 Phiếu chi số: 11252 ngày 09/11/2009 40.000.000 … … II. Số tiền đã chi: 211.655.000 1. Bảng thanh toán lương tháng 10/2009 82.000.000 2. Giấy biên nhận tiền ngày 25/10/2009 17.075.000 3. Bảng thanh toán lương tháng 11/2009 78.000.000 4. Giấy biên nhận tiền ngày 25/11/2009 14.580.000 … III. Chênh lệch 1. Số tạm ứng không chi hết 2. Chi quá số tiền tạm ứng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Người thanh toán (Ký, họ tên) - Dựa vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán tổng hợp lập Bảng kê chứng từ hoàn. Bảng kê số 8 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng TT Nội dung TK 622 TK… Tổng 1 Bảng thanh toán lương tháng 10 82.000.000 … 82.000.000 2 Giấy biên nhận tiền ngày 25/10 17.075.000 … 17.075.000 3 Bảng thanh toán lương tháng 11 78.000.000 … 78.000.000 4 Giấy biên nhận tiền ngày 25/11 14.580.000 … 14.580.000 … … … … … Cộng 245.000.000 … 245.000.000 Mặt khác, kế toán Công ty căn cứ vào các hợp đồng làm khoán trong quý để tập hợp số liệu đưa vào “Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 334 - phải trả công nhân trực tiếp thi công. Bảng kê số 09 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Nợ 622 Có 334 Số Ngày 1 10/09 Chi phí trả lương nhân viên và thanh toán tiền vận chuyển vật liệu… 211.655.000 2 25/12/09 Giấy biên nhận tiền ngày 25/12/09 23.860.000 … … … … Cộng 245.000.000 245.000.000 Kế toán Công ty căn cứ vào các phiếu chi trong Quý IV để tập hợp số liệu đưa vào “Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 141” Bảng kê số 10 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ Nội dung Nợ 334 Có 141 Số Ngày 31/10/09 Trả lương nhân viên tháng 10 82.000.000 30/11/09 Trả lương nhân viên tháng 11 78.000.000 31/12/09 Trả lương nhân viên tháng 12 85.000.000 Cộng: 245.000.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán căn cứ vào “Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 334; 141” để lập chứng từ ghi sổ. 2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số:1168 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí lương phải trả công nhân (tháng 10, 11, 12/2009) 622 334 245.000.000 Cộng 245.000.000 Kèm theo……… bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số:1169 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Bảng thanh toán lương công nhân (tháng 10,11, 12/2009) Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. 334 141 245.000.000 Cộng 245.000.000 Kèm theo……. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số: 1170 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 154 245.000.000 Cộng 245.000.000 Kèm theo…… bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toan trưởng (Ký, họ tên) Sau khi có chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng duyệt lúc này kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 622. Bảng số 11: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 Công trình: XD hệ thống cấp nước trường CĐ Nông Lâm Bắc Giang Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng 1168 31/12/2009 245.000.000 1169 31/12/2009 245.000.000 1170 31/12/2009 245.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bảng số 12: Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 1169 31/12 Phân bổ lương 334 245.000.000 NC công trình 31/12 1170 31/12 Kết chuyển CP 154 245.000.000 NCTT vào công trình (Q IV/2009) Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Như vậy, quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty là chặt chẽ và hợp lý. Cách khoán công việc tới từng tổ sản xuất thông qua “Hợp đồng giao khoán công việc” đảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất mà Công ty phải bỏ ra tương ứng với khối lượng xây lắp. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với DN xây lắp có phạm vi hoạt động rộng diễn ra chủ yếu ở ngoài trời. 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 2.1.3.1. Nội dung Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục đặc trưng của hoạt động xây dựng cơ bản. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện sản phẩm xây lắp. Trong quá trình chi phí sản phẩm (Thi công) máy thi công trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công gồm: Máy trộn bê tông, máy phát điện, ô tô vân chuyển, máy cẩu, máy xúc, máy đào… Chi phí sử dụng máy thi công: + Chi phí nhiên liệu, động lực, dầu mỡ dùng cho máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công. + Tiền thuê máy thi công phải trả. + Chi phí sử dụng máy thi công. Là Công ty xây lắp nên phương tiện, máy móc, thiết bị giữ một phần đáng kể trong tổng số tài sản của Công ty. Đồng thời là nhân tố quan trọng giúp công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Máy thi công ở công trình không thuê ngoài mà được công ty phân cho sử dụng. Kế toán chi phí máy thi công ở công ty sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Hàng năm kế toán tài sản cố định của công ty căn cứ vào sổ chi tiết tài sản cố định để tính khấu hao của từng máy thi công, từ kết quả tính được, kế toán lập bảng tính khấu hao tài sản cố định cho từng máy. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được đơn vị hạch toán vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công và phản ánh các nghiệp vụ kế toán vào bảng “Bảng kê chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ”. 2.1.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 623: “Chi phí sử dụng máy thi công” - Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu: Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí NVL cho máy, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công... Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ, và có 6 tài khoản cấp 2. + Tài khoản 6231: Chi phí nhân công + Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu + Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất + Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công + Tài khoản 6237: Chi phí dụng cụ mua ngoài + TK 6238: Chi phí bằng tiền khác * Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ thủy lợi sử dụng phương thức sử dụng máy thi công theo hình thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận của doanh nghiệp. Nợ TK 623 (6238): Chi tiết công trình, hạng mục công trình Có TK 154: Chi phí sử dụng máy thi công. 2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Bảng số 13: Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Bộ phận: Đội xây lắp số 07 Mẫu số: 06-TSCĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số:……… BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHTSCĐ Quý IV/2009 TT Tên TSCĐ Nguyên giá T/g KH (tháng) Tỷ lệ (%) Mức KH Giá trị còn lại 1 Máy đầm Cóc 25.000.000 03 30 1.875.000 23.125.000 2 Máy khoan đá 20.000.000 03 30 1.500.000 18.500.000 3 Máy bơm 27.000.000 03 30 2.025.000 24.975.000 4 Xe Lu 200.000.000 03 30 15.000.000 185.000.000 Cộng 272.000.000 20.400.000 251.600.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tính khấu hao tài sản cố định, kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái TK 623. Còn các chi phí khác đến việc sử dụng máy thi công như chi phí nhiên liệu, dầu mỡ… thì kế toán dựa vào hoá đơn (GTGT) hay hoá đơn bán hàng lập giấy thanh toán tiền tạm ứng gửi lên kế toán công ty. Kế toán lập phiếu chi. HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 22 tháng 10 năm 2009 Mẫu số: 01GTKT- 3LL PV/2009N 00195245 Đơn vị bán hàng: Công ty xăng dầu Phú Linh Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang Điện thoại………………………MST: 4200109251 Tên người mua hàng: Đỗ Hùng Sơn Đơn vị mua: Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Số tài khoản: 2110000006388 Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 0100881841 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Xăng Moga 92 Lít 75 16.800 1.260.000 2 Dầu DIEZEN Lít 55 14.500 797.500 Cộng tiền hàng 2.057.500 Thuế suất GTGT: Tiền thuế GTGT 205.750 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.263.250 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu, hai trăm sáu mươi ba ngàn, hai trăm năm mươi đồng chẵn./. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 04 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nợ TK 133: 5.000.000đ Nợ TK 623: 50.000.000đ Có TK 141: 55.000.000đ Họ tên người thanh toán: Lê Thị Thu Địa chỉ: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I/ Số tiền tạm ứng 1.Tạm ứng các đợt chưa chi hết 2. Số tiền tạm ứng kỳ này:……. Phiếu chi số 11312 ngày 10/10/2009 Phiếu chi số 11421 ngày 30/10/2009 II/ Số tiền đã chi 1. Hoá đơn số 0019524 ngày 22/10/2009 2. Hoá đơn số 00125583 ngày 25/10/2009 …….. III/ Chênh lệch 1.Số tạm ứng không chi hết 2.Chi quá số tiền tạm ứng 55.000.000 35.000.000 20.000.000 55.000.000 2.263.250 23.551.000 Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Người thanh toán (Ký, họ tên) Khi giấy thanh toán tiền đã được duyệt, kế toán thanh toán lập chứng từ hoàn nợ. Đồng thời kế toán tổng hợp lập bảng kê chứng từ hoàn. Bảng số 14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng CT Ngày 133 … 623 Tổng 0019524 22/10/09 205.750 2.057.500 2.263.250 00125583 25/10/09 2.141.000 21.410.000 23.551.000 … … … … … Tổng 5.000.000 50.000.000 55.000.000 Từ đó kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày: 31/12/2009 số: 1185 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua xăng, dầu phục vụ 133 5.000.000 Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. 623 141 50.000.000 Cộng 55.000.000 Kèm theo………. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày: 31/12/2009 số:1186 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 154 623 50.000.000 Cộng 50.000.000 Kèm theo 01 bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 623 Bảng số 15 Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2b – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1185 31/12/2009 55.000.000 1186 31/12/2009 50.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, hộ tên) Bảng số 16 Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Quý: IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 623 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 1165 31/12 Chi phí sử dụng MTC 141 50.000.000 31/12 1166 31/12 Kết chuyển CP sử dụng MTC 154 50.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, hộ tên) 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.1.4.1. Nội dung - Chi phí sản xuất chung là các chi phí khác phát sinh ở đội xây lắp, ngoài các chi phí kể trên. Nội dung của chi phí sản xuất chung: + Tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng. + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân viên toàn đội xây dựng. + Tiền ăn ca phải trả cho toàn đội xây dựng công nhân sản xuất và cả nhân viên. + Vật liệu, CCDC xuất dùng chung cho cả đội xây dựng. + Khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả đội xây dựng. + Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng. * Tài khoản sử dụng. 2.1.4.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 627: “Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất phát sinh tại đội, công trường xây dựng trong đơn vị xây lắp. Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và có 06 tài khoản cấp 2, bao gồm: + TK 627: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Phương pháp hạch toán: 2.1.4.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Chi phí sản xuất chung Bảng số 17: Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Bộ Phận: Đội xây lắp số 7 Mẫu số: 02-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10/2009 Nhân viên quản lý đội TT Họ và tên Hệ số LCB Lương cơ bản/khoán Hệ số Phụ cấp thuộc quỹ lương Số ngày công Tổng lương Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận BHXH 5% BHYT 1% BHTN 1% 1 Đỗ Hùng Sơn 2,65 1.722.500 2 800.000 30 2.522.500 126.125 16.400 16.400 2.363.575 2 Lê Thị Thu 2,34 1.521.000 1.5 600.000 30 2.121.000 106.050 21.210 21.210 1.972.530 3 Cao Mạnh Cường 2,34 1.521.000 1.5 600.000 30 2.121.000 106.050 21.210 21.210 1.972.530 Cộng 6.308.635 Tổng số tiền: (Sáu triệu, ba trăm linh tám ngàn, sáu trăm ba lăm đồng chẵn) Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cuối mỗi quý, kế toán đội chuyển bảng thanh toán lương lên phòng kế toán của Công ty để kế toán thanh toán tập hợp số lương theo quý. Bảng số 18: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ ĐỘI TT Nội dung Số tiền 1 Tiền lương tháng 10 6.308.635 2 Tiền lương tháng 11 6.308.635 3 Tiền lương tháng 12 6.308.635 Cộng 18.925.905 Căn cứ vào bảng tổng hợp lương phải trả công nhân quản lý đội, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Nợ TK 627: Chi phí nhân viên phân xưởng Có TK 334: Phải trả công nhân viên Theo chế độ hiện hành các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định theo mức lương cơ bản của người lao động là 19% - BHXH: 15% Mức lương cơ bản - BHYT: 2% Mức lương cơ bản - KPCĐ: 2% Mức lương cơ bản - Tổng: 19% Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ mà đội phải nộp là: - Tháng 10: 6.308.635 x 19% = 1.198.641đ - Tháng 11: 6.308.635 x 19% = 1.198.641đ - Tháng 12: 6.308.635 x 19% = 1.198.641đ Tổng: 3.595.922đ. Kế toán công ty căn cứ vào bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ đưa vào chứng từ ghi sổ theo quy định. Nợ TK 627: 22.731.813 Có TK 338: 3.595.922 Có TK 334: 18.925.905 Từ bảng kê chứng từ phát sinh bên có tài khoản 141, kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái tài khoản 627. Chi phí vật liệu ở đội công trình: Chi phí vật liệu ở công trình, chi phí thuê bốc gạch, đá, phí mua cất… Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt của đội, kế toán công ty tập hợp số liệu vào bảng kê chứng từ phát sinh bên có tài khoản 141.2 Nợ TK 627.2: Có TK 141: tạm ứng Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí vật liệu mua ngoài như: tiền điện, nước… phục vụ cho thi công Tài khoản sử dụng: TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền: Như chi phí giao dịch, tiếp khách, phô tô tài liệu… Chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì kế toán ghi thẳng cho công trình đó. TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác Dựa vào các hoá đơn (GTGT) và hoá đơn bán hàng về các khoản chi phí trên, kế toán đội viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 04 - TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ ngày 20/03/2006-BTC của Bộ trưởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 23 tháng 11 năm 2009 Nợ TK 133: 1.409.091đ Nợ TK 627: 14.090.909đ Có TK 141: 15.500.000đ Họ tên người thanh toán: Lê Thị Thu Địa chỉ: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền I/ Số tiền tạm ứng 1.Tạm ứng các đợt chưa chi hết 2. Số tiền tạm ứng kỳ này Phiếu chi số…… Phiếu chi số…… II/ Số tiền đã chi 1. Hoá đơn số 0110493 ngày 20/10/09 2. Hoá đơn số 0118878 ngày 21/11/09 … III/ Chênh lệch 1.Số tạm ứng không chi hết 2.Chi quá số tiền tạm ứng 15.500.000 10.000.000 5.500.000 15.500.000 4.500.000 3.250.000 … Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Người thanh toán (Ký, họ tên) Căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng đã được duyệt, kế toán thanh toán lập bảng kê chứng từ. Bảng kê số 19 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng CT Ngày TK 133 TK 627 TK … Tổng 0110493 20/10/09 409.091 4.090.909 4.500.000 0118878 21/11/09 295.455 2.954.545 3.250.000 … … … … … Tổng 1.409.092 14.090.908 15.500.000 Căn cứ vào các phiếu chi phát sinh trong quý của công trình, kế toán Công ty tổng hợp số liệu vào “ Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK 141. Bảng số 20 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Đơn vị tính: đồng TT Nội dung C 141 N 334 N338 N6272 N6277 N6278 1 Chi tiền mặt tháng 10 13.211.901 6.308.635 1.198.641 1.251.560 2.820.750 1.562.320 2 Chi tiền mặt tháng 11 11.914.591 6.308.635 1.198.641 1.244.890 1.549.870 1.542.560 3 Chi tiền mặt tháng 12 11.425.271 6.308.635 1.198.641 1.230.000 1.405.520 1.212.480 Cộng 36.551.763 18.925.905 3.595.922 3.726.450 5.776.140 4.317.360 Kế toán công ty căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ. Bảng kê chứng từ phát sinh bên có tài khoản 141 phát sinh trong quý để ghi vào “Chứng từ ghi sổ tài khoản 627” Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày: 31/12/2009 số: 1190 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Phân bổ lương nhân viên (T10, T11, T12/2009) 627 334 18.925.905 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 627 338 3.595.922 Phân bổ chi phí vật liệu 627 136 3.726.450 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627 136 5.776.140 Chi phí bằng tiền khác 627 136 4.317.360 Phân bổ CP sử dụng TSCĐ 627 214 20.400.000 Cộng 56.741.777 Kèm theo 01 bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày: 31/12/2009 số: 1191 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển CP sản xuất chung 154 627 56.741.777 Cộng 56.741.777 Kèm theo 01 bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 627 Bảng số 21 Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2b – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1190 31/12/2009 56.741.777 1191 31/12/2009 56.741.777 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, hộ tên) Bảng số 22 Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Quý: IV/2009 Số hiệu: 627 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 1190 31/12 Phân bổ CPSXC 334 18.925.905 338 3.595.922 136 13.819.950 31/12 1191 31/12 Kết chuyển CPSXC 154 56.741.777 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, hộ tên) 2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang: Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khoíi lượng công việc đã hoàn thành hay còn dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và giao thầu. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Đối với những công trình, hạng mục công trình được thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác địhn được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật thuật hợp lý được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng. 2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm dở dang: + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau. + Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã được mở sổ, thể kế toán chi tiết chi phí sản xuất thì chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tượng kế toán nào thì ghi vào sổ, thẻ của đối tượng đó. + Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợ riêng và phân bổ theo từng đối tượng liên quan theo tiêu thức ghích hợp. Cuối kỳ, tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tượng và toàn bộ doanh nghiệp. Căn cứ vào sổ chi tiết của các TK chi phí, căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí thực tế phát sinh trong quý được theo dõi trên từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan. Mặt khác, các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi phí sản xuất cho từng công trình được phản ánh trên sổ chi tiết chi phí của công trình. Để tập hợp chi phí sản xuất thi công tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Mọi chi phí phát sinh cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 154. Bảng số 23 Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý: IV/2009 Số hiệu: 154 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 K/c CPNVL trực tiếp 621 608.869.091 31/12 K/c CPNC trực tiếp 622 245.000.000 31/12 K/c CP sử dụng MTC 623 50.000.000 31/12 K/c CPSXC 627 56.741.777 31/12 K/c giá vốn 632 960.610.868 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, hộ tên) Để quan sát toàn bộ chi phí trên toàn công ty, kế toán tổng hợp giá thành lập ra sổ tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất trên toàn công ty. Sổ này được mở theo từng quý để tiện theo dõi, đối chiếu với sổ cái. Bảng số 24: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT Quí IV/2009 TT Khoản mục TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Tổng cộng 1 CPNVLTT 608.869.091 608.869.091 2 CPNCTT 245.000.000 245.000.000 3 CPSDMTC 50.000.000 50.000.000 4 CPSXC 56.741.777 56.741.777 Tổng 608.869.091 245.000.000 50.000.000 56.741.777 960.610.868 2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. * Đối tượng tập hợp chi phí: Công trình, hạng mục công trình * Đối tượng tính giá thành: Giá thành từng công trình, từng hạng mục công trình * Kỳ tính giá thành: Khi công trình hoàn thành bản giao Trong xây dựng cơ bản, do tính chất sản xuất mang đặc điểm đơn chiếc, mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi. Tại Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Bởi vì sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác theo phương pháp này giá thành của công trình, hạng mục công trình là tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Công ty đã áp dụng công thức tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: Giá thành thực tế = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ - Các khoản giảm chi Bảng số 25: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Quý IV/2009 TT Khoản mục Chi phí SXKD đầu kỳ Chi phí PS trong kỳ Chi phí SXKD cuối kỳ Tổng giá thanh XD 1 CPNVLTT 608.869.091 608.869.091 2 CPNCTT 245.000.000 245.000.000 3 CPSDMTT 50.000.000 50.000.000 4 CPSXC 56.741.777 56.741.777 Cộng 960.610.868 960.610.868 Sau khi tính toán được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình thì kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái tài khoản 632 Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2a – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày: 31/12/2009 số:1195 Đơn vị tính: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Kết chuyển giá vốn sản phẩm công trình 632 154 960.610.868 Cộng 960.610.868 Kèm theo………. bộ chứng từ gốc Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 632. Bảng số 26 Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 2b – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 1195 31/12 960.610.868 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, hộ tên) Bảng số 27 Đơn vị báo cáo: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc Mẫu số: 2c1-DN(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Quý IV/2009 Số hiệu: 632 Công trình: xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 1195 31/12 K/c Giá vốn 154 960.610.868 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Dựa vào các chi phí phát sinh trong kỳ (tức giá thành thực tế bàn giao) và giá trị quyết toán bàn giao. Từ đó để xác định công trình đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là bao nhiêu và xác định lãi lỗ mà doanh nghiệp phải chấp nhận. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CÔNG TRÌNH xây dựng hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang. - Thời gian thi công từ tháng 10/2009 - Thời gian hoàn thành tháng 12/2009 * Số dư đầu kỳ: 0đ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: + Chi phí NVLTT: 608.869.091 + Chi phí NCTT: 245.000.000 + Chi phí Máy thi công: 50.000.000đ + Chi phí sản xuất chung: 56.741.777 Tổng; 960.610.868 đ * Các khoản giảm trừ trong kỳ: 0đ * Số dư cuối kỳ: 0đ (Vì công trình hoàn thành và bàn giao trọn vẹn trong năm 2009) * Giá thành công trình là: 960.610.868 đ. CHƯƠNG III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và phương hướng hoàn thiện tại công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi. 3.1.1 ¦u ®iÓm: Với những chính sách đúng đắn, đội ngũ lãnh đạo, kế toán có năng lực, kinh nghiệm thực tế lâu năm trong nghề, nhiệt tình ,có trách nhiệm cao trong công việc và tập thể công nhân viên có chuyên môn vững vàng… Công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Công ty rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường của mình trong nước, thực hiện thi công nhiều công trình và các dự án đầu tư trọng điểm của Nhà nước, đã được các Chủ đầu tư đánh giá cao cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật. Đạt được thành công này là nhờ có sự đóng góp không nhỏ và không thể thiếu của bộ phận kế toán trong Công ty. Công tác kế toán ở công ty được tổ chức khá qui củ, hợp lý có tính khoa học và có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống nên đảm bảo cung cấp số liêụ chính xác, đầy đủ và kịp thời. Trong khâu tổ chức hạch toán ban đầu các chứng từ được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ được sử dụng theo đúng mẫu của bộ tài chính ban hành và đều có chữ ký của các bên có liên quan, chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế và được đóng từng tập theo từng tháng của niên độ, kế toán lưu trữ cẩn thận để khi cần kiểm tra đối chiếu có thể tìm thấy dễ dàng, thuận tiện cho việc sử dụng lại chứng từ. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách theo mẫu của bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của công ty, kế toán công ty đã mở một số tài khoản cấp 2, cấp 3 và cấp 4 để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán tránh được sự nhầm lẫn, chồng chéo trong ghi chép. Mỗi mẫu sổ được đóng thành từng quyển thuận tiện cho việc bảo quản và tra cứu. Là đơn vị kinh doanh nhưng có tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá nên tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ do đó công ty sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngoại tệ để hạch toán ngoại tệ là thích hợp, giúp kế toán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái và phản ánh đúng giá trị tiền Việt Nam ghi sổ. Hiện nay công ty đã sử dụng hệ thống báo cáo nhanh nó phản ánh kịp thời trong kinh doanh tại Tổng công ty trong khi chờ đợi quyết toán, công ty có thể dùng các báo cáo nhanh để nắm bắt tình hình kinh doanh, vạch ra các chiến lược, giải pháp mới. * Về tổ chức chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính ban hành. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ được thực hiện đúng chế độ, đảm bảo khoa học trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định, có sửa đổi, bổ sung và mở sổ chi tiết các tài khoản. Công ty sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ với hình thức sổ tờ rời. Với đặc thù của ngành thì đây là hình thức hợp lý. Do số lượng nghiệp vụ thường xuyên là rất lớn, số lượng bút toán điều chỉnh nhiều nên sẽ rất khó khăn với việc sử dụng hình thức sổ quyển. Hình thức này với ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng cũng sẽ là điều kiện thuận lợi cho Công ty áp dụng kế toán máy. * Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được áp dụng ở Công ty là phương pháp tính trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý. Tổng hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục nên việc tính toán, phân loại chi phí giá thành có nhiều thuận lợi. Hiện nay Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi đang thực hiện giao khoán cho các đội thi công sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, đồng thời các đơn vị cũng chủ động trong việc lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công và phát huy được khả năng tiềm tàng của mình, đồng thời với phương thức này Công ty đã tiết kiệm được chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, giảm thất thoát, giảm lãng phí. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là “khoán trắng” mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về chất lượng và khối lượng thi công công trình. 3.1.2. Những tồn tại, hạn chế. Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày lớn. Hơn nữa việc thực hiện chế độ kế toán mới Trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn nên kế toán Công ty gặp không ít khó khăn. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục, cụ thể như sau: * Về tổ chức và luân phiên chứng từ: Chứng từ là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc luân chuyển chứng từ chậm nhưng chủ yếu là công trình ở xa Hà Nội, các chứng từ được tập hợp theo tháng, điều này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng yêu cầu hạch toán kịp thời và chính xác. Do vậy đến cuối kỳ hạch toán, khối lượng công việc hoàn thành xác định thông qua kiểm kê thực tế lớn hơn nhiều so với chi phí sản xuất tập hợp trên sổ sách. Ngoài ra phương thức tập hợp chứng từ này dẫn đến khối lượng công việc của phòng Tài chính tập trung rất lớn vào thời điểm cuối tháng, khiến cho việc tập hợp và phân bổ chi phí gặp nhiều khó khăn. * Về công tác hạch toán chi phí: + Chi phí vật tư: Cùng với hình thức khoán gọn để đơn vị tự mua vật tư để nảy sinh nhiều bất cập trong việc quản lý vật tư sử dụng thực tế cho công trình. Đó là sự biến động giá cả trên thị trường. Đội sản xuất muốn đảm bảo mức khoán đã nhận thì phải tìm cách sử dụng các nguyên vật liệu thay thế, hoặc bằng cách nào đó để mức chi phí không đẩy lên quá cao. Điều này dẫn đến tình trạng không kiểm soát được chất lượng và chủng loại của nguyên vật liệu dùng vào thi công công trình. + Chi phí sản xuất chung: Công ty không phân loại chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Điều này ảnh hưởng rất lớn trong vấn đề kiểm soát các chi phí phát sinh phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị. 3.1.3 Phương hướng hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng và CGCN Thuỷ lợi Hoàn thiện công tác kế toán là hoàn thiện mô hình kế toán, phương pháp hạch toán kế toán, nâng cao trình độ của kế toán viên… đảm bảo độ chính xác, kịp thời của các thông tin kế toán. Việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu phải đảm bảo theo các yêu cầu sau. - Việc hoàn thiện phải xuất phát công ty từ đăc trưng của hoạt động kinh doanh. Mục đích kinh doanh cũng là lợi nhuận cao nhất, do đó các cấp quản lý cần phải tổ chức một guồng máy hạch toán hữu hiệu, khách quan không những mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp mà còn cho cả sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. - Hoàn thiện công tác kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán: những quy định về ghi chép, luân chuyển chứng từ của bản thân thực thể kinh doanh. - Hoàn thiện công tác kế toán là đảm bảo nguyên tắc phục vụ, nâng cao chất lượng kinh doanh. Do đó đòi hỏi kế toán phải bám sát và cung cấp thông tin kế toán phải nhạy bén, sát thực phù hợp với xu hướng chung. - Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải bảo đảm phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của cán bộ kế toán và những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và có thể áp dụng khoa học công nghệ tin học trong kế toán. 3.2.Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và CGCN Thuỷ lợi Dưới góc độ một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. * Về việc luân chuyển chứng từ kế toán Đối với theo dõi và xử lý chứng từ kế toán, phòng kế toán nên quy định đối với chứng từ gốc bắt buộc phải vào sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ và phải có bảng tổng hợp chứng từ gốc hàng ngày. Hàng ngày hoặc tối đa 1 tuần là phải lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. Như vậy sẽ khắc phục được tình trạng chứng từ để lưu trữ, báo cáo kế toán không kịp thời , đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán. Hiện nay, mặc dù Công ty đã có qui định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển nên rất chậm. Chứng tư thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối kỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác. Theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính. Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thuê ngoài,... Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn. * Về vận dụng tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tại Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi, việc mua sắm vật tư được chuyển giao hoàn toàn cho đội thông qua việc cấp vốn xây dựng bằng tiền tạm ứng. Chi phí sản xuất vật liệu chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, để nâng cao công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn cần phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí vật tư. Về phía Công ty chỉ thực hiện quản lý thông qua chứng từ, hoá đơn do các đội chuyển lên. Chính vì vậy việc quản lý chưa được chặt chẽ, vật tư mua về khó kiểm soát cả về khối lượng và chất lượng. Việc theo dõi chặt chẽ các chi phí phát sinh sẽ giúp Ban Giám đốc định mức nguyên vật liệu cần sử dụng để có hướng chỉ đạo hợp lý đồng thời giúp cho việc tính mức chi phí khi tham gia đấu thầu được thuận lợi. - Chi phí nhân công trực tiếp: Theo quy định trong tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất không bao gồm tiền lương công nhân vận hành máy thi công nhưng trên thực tế Công ty đã hạch toán khoản chi phí này vào tài khoản 622, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của từng loại chi phí, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng lên mặc dù không đáng kể. Để đảm bảo hạch toán chính xác yếu tố lương cho nhân viên vận hành máy, kế toán cần tách riêng yếu tố này và ghi số theo bút toán sau: Nợ tài khoản: 623 Có tài khoản: 334 Hạch toán chi phí lương không giống như các loại chi phí khác bởi vì nó có liên quan đến vấn đề con người kéo theo các vấn đề xã hội phức tạp khác. Chính vì vậy Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi cần có những chính sách đãi ngộ xứng đáng như: Khen thưởng đối với công nhân đã liên tục vượt mức khoán … nhằm kích thích công nhân xản xuất và nâng cao năng suất lao động. * Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán, kiểm tra, theo dõi các khoản chi phí phát sinh từ đó điều chỉnh kịp thời những khoản chênh lệch quá lớn để tạo ra tỷ trọng hợp lý, tiết kiệm, hạ chi phí sản xuất chung sản phẩm. Tuy nhiên số liệu trên tài khoản 627 cũng bị ảnh hưởng do việc hạch toán sai yếu tố chi phí thuê máy móc thi công. Để phản ánh đúng chi phí trên khoản mục này kế toán cần hạch toán chi tiết chi phí thuê máy thi công về tài khoản 627. Việc hạch toán này sẽ tăng tính chính xác của các chỉ tiêu giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả phân tích, đảm bảo so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán. Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước): thực tế Công ty hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung là phù hợp với nội dung, tính chất của chi phí. Chi phí này không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ cho các bộ phận ngoài sản xuất (các phòng ban). Phần chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung là hợp lý có như vậy giá thành sản phẩm mới đảm bảo chính xác. KẾT LUẬN Để có thể tồn tại và đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. Các doanh nghiệp phải biết sử dụng đúng đắn hiệu quả các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế phải giữ vai trò quan trọng trong việc chi phối quyết định quản trị, nó gắn liền với công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói trung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Quản lý chặt chẽ, tập hợp đúng chi phí sản xuất tính chính xác giá thành sản phẩn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vốn, kích thích sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian thực tập, em đã có điều kiện tìm hiểu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi. Được sự hướng dẫn nhiệt tình cô giáo TS Lê Kim Ngọc và các cô, chú, anh, chị làm việc trong phòng tài vụ của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi. Kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường và việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi, từ đó đưa ra được những ý kiến và đề xuất nhằm nâng cao công tác sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế, nên bài viết của em mới chỉ dừng lại ở việc đề cập những vấn đề cơ bản và chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cô giáo: TS. Lê Kim Ngọc và các cô, chú, anh, chị trong Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày…..tháng ….năm 2010 Sinh viên thực tập DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB Tài chính năm 2005 2. Hạch toán kế toán trong xây dựng – NXB xây dựng năm 2000 3. Báo cáo tổng kết năm 2009 của Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi. 4. Các báo cáo quyết toán Công trình năm 2009 của công ty 5. Hồ sơ năng lực của công ty năm 2009 5. Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng – Trường đại học kinh tế Quốc dân 6. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính 7. Tài liệu thực tế của Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi. 8. Một số chuyên đề của khoá trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26676.doc
Tài liệu liên quan