Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán Xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex

Trong xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất lượng cạch tranh không những chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó Xuất khẩu ngày càng giữ vai trò quan trọng, các doanh nghiệp xuất khẩu luôn tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xuất khẩu. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất để đạt được điều này là tổ chức hạch toán kế toán. Tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex luôn quan tâm đến công tác kế toán Xuất khẩu, tổ chức vận hành bộ máy kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung.Những ý kiến đề xuất mà em đưa ra ở trên có thể chưa phải là phù hợp nhất với điều kiện của Công ty song em hy vọng có thể góp phần hoàn thiện Kế toán xuất khẩu nói riêng và Bộ máy kế toán của Công ty nói chung.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện Kế toán Xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…... ….. ……. ……………… ………………. 31/01 K/c giá vốn 6321 911 211.120.734.566 2.3. Kế toán doanh thu hàng xuất khẩu Khi hàng hoá xuất khẩu được xác định là tiêu thụ, đồng thời với việc ghi nhận giá vốn, kế toán phản ánh doanh thu xuất khẩu của lô hàng đó. Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”…, trong đó TK 51111 là TK phản ánh “Doanh thu bán hàng xuất khẩu”, cụ thể: TK 511111: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 1 TK 511112: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 2 TK 511116: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 6 TK 511119: Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ kinh doanh 3 Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán căn cứ vào chứng từ, hoá đơn thuế GTGT nhập số liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động phản ánh các số liệu vào Sổ Nhật ký bán hàng để ghi nhận doanh thu, sau đó được sử dụng để ghi sổ cái TK 51112- Doanh thu bán hàng xuất khẩu nghiệp vụ 2. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác TK131- Theo dõi công nợ với khách hàng TK111,112- Theo dõi thanh toán tiền hàng TK 007- Theo dõi nguyên tệ Để phản ánh quá trình xuất khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng bộ chứng từ bao gồm: Hợp đồng thương mại, Hoá đơn thương mại Hoá đơn thuế GTGT Phiếu xuất kho Vận đơn Tờ khai hải quan Biên bản giám định chất lượng hàng hoá Các bảng kê và biên lai nộp thuế Giấy báo Có của Ngân Hàng Các chứng từ có liên quan khác Trình tự ghi sổ kế toán: Trị giá hàng hoá bán ra sẽ được kế toán ghi công nợ vào sổ theo dõi công nợ của khách hàng. Khi nhận được thanh toán từ phía khách hàng bằng Séc, tiền mặt, Ngân phiếu kế toán viên tiến hành lập Phiếu thu. Căn cứ vào chứng từ kế toán ban đầu, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy tính phân hệ nghiệp vụ “Kế toán bán hàng và công nợ phải thu” và nhập dữ liệu để cuối kì in ra bảng chi tiết công nợ TK 131. Sau khi việc thanh toán hoàn thành thì nghiệp vụ bán hàng kết thúc, hai bên mua và bán sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng đã ký kết. Hoá đơn mua hàng kiêm phiếu xuất kho là chứng từ xác định số hàng hoá xuất khẩu và cũng là căn cứ xác định doanh thu bán hàng. Trị giá hàng xuất bán của Công ty căn cứ vào trị giá thực tế hàng nhập trong kì và chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu. Trị giá này được tính hoàn toàn tự động nhờ chương trình máy tính được thiết kế sẵn. Kế toán hàng xuất khẩu vào giá trị hàng xuất thực tế, số lượng hàng bán ra và in ra bảng Nhập - Xuất - Tồn. Bảng chênh lệch này cũng được theo dõi chi tiết tới nghiệp vụ xuất bán cho từng kho hàng. Tình hình theo dõi trên báo cáo công nợ thuộc TK 131 và được chi tiết tới từng phòng nghiệp vụ. Sau đó, phần mềm máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu vừa nhập vào các sổ sau: Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK 511 Sổ cái và sổ chi tiết các TK có liên quan Ví dụ: Việc ghi nhận doanh thu của kế toán công ty xuất nhập khẩu Intimex xuất khẩu 114,829 tấn cà phê sang Anh cho Công ARMAJARO TRADING LIMITED, địa chỉ 16 Charles Street, London WIJ 5DS theo hợp đồng kinh tế CSP06516/001 kí ngày 07/01/2009. Dựa vào hợp đồng kinh tế đã kí kết giữa Công ty xuất nhập khẩu Intimex cùng với công ty Armajaro Trading Limited, kế toán lập hóa đơn thuế GTGT Biểu số 2.7: Hóa đơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng QA/2008B 0014204 Ngày 16 tháng 01 năm 2009 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel: 04 9.424.287 Fax: 04 9.421.918 Mã số thuế: 0100108039-1 Tên khách hàng: Công ty Armajaro Trading Limited Địa chỉ: 16 Charles Street, London WIJ 5DS. Điện thoại: Fax: Hình thức thanh toán: CK MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) A B C D E F 1 Cà phê Tấn 114,829 1,544.10 177,307.45 Quy ra tiền Việt Nam theo tỉ giá ngày 16/01/2009 là 1 USD = 17.470VNĐ 3.079.561.151 Cộng tiền hàng: 3.079.561.151 đ Thuế suất thuế GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.079.561.151 đ Số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ, không trăm bảy mươi chín triệu, năm trăm sáu mươi mốt nghìn, một trăm năm mươi mốt đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.8: Sổ nhật kí chung CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Tổng số phát sinh trong kì 1.736.092.226.895 1.736.192.226.895 ……. …. ……. ………………………… … ….. …… …………………. ………………… 03/01/2009 0903DC1.001 03/01/2009 Xuất bán 26,04 tấn hạt tiêu 1561 1.291.584.000 1331 64.579.200 3311 1.356.163.200 …… ……….. …… ………………………….. ……. …… ……… …………………. …………………. 16/01/2009 CSP0651/001 16/01/2009 Xuất bán 114,829 tấn cà phê R2S13 6321 3.042.968.500 1561 3.0420968.500 ……….. ………………… ………… ………………………… …… …… ……… ………………… ……………. 19/01/2009 GBC06805893242 19/01/2009 Nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng về việc thanh toán lô hàng Cà phê xuất khẩu CSP06516/001 112 3.097.561.151 131 3.097.561.151 …… ……………… …… ……………………….. ……. ……. …….. ………………… …………. 31/01/2009 K/c GVHB 6321 911 190.507.140.528 6321 190.507.140.528 …… ……………… …… ………………………… ……. ……. …… …………….. …………… 31/01/2009 K/c lãi 911 1.618.817.292 4211 1.618.817.292 Cuối kỳ, số liệu được cập nhật vào sổ cái TK 511 Biểu số 2.9: Sổ cái Tài khoản 51111 SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng xuất khẩu Số hiệu: 51111 Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E G H 1 2 1 Số dư đầu năm Số phát sinh trong kì 195.463.036.625 195.463.036.625 03/01/2009 0309DC1.001 03/01/2009 Xuất bán 26,04 tấn hạt tiêu/XNK2 13112 1.307.591.231 … …. … ………………. ….. ….. …….. …………………. ………………… 16/01/2009 CSP0651/001 16/01/2009 Xuất bán 114,829 tấn cà phê R2S13/XNK2 13112 3.097.561.151 ….. ……. ….. …………………. ….. ……. ………. ……………………. …………………….. 21/01/2009 0031435 21/01/2009 Xuất bán khăn bông, Inv 01NCS – 09/PNT 3111 319.027.200 ….. …… ….. ……………………... ….. ……. ………. …………………….. …………………. 31/01/2009 KC DTBH xuất khẩu 51111 911 195.463.036.625 2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Thông thường, tại một đơn vị kinh doanh hàng xuất khẩu, các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy nhiên, các sản phẩm xuất khẩu của Công ty luôn đảm bảo chất lượng tốt, và được giám định chất lượng bởi các tổ chức giám định có uy tín nên tại Công ty hầu như không có các khoản: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu của công ty không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Bởi vậy tại, tại Công ty chỉ duy nhất thuế xuất khẩu là khoản giảm trừ doanh thu. Hiện nay, Công ty tính thuế hàng xuất khẩu theo giá FOB, tức là giá bán tại cửa khẩu không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải ngoại. Thuế xuất khẩu phải nộp được Công ty khai trong tờ khai hải quan điện tử của cơ quan Hải quan. Công thức tính thuế xuất khẩu như sau: Thuế xuất khẩu = Giá trị tính thuế + Thuế suất thuế phải nộp của hàng xuất khẩu xuất khẩu của lô hàng đó Thông thường, mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty chịu thuế xuất khẩu 5% tổng giá trị lô hàng xuất khẩu Trình tự hạch toán và ghi sổ: Mỗi khi có nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. Công ty sẽ kê khai vào tờ khải hải quan những thông tin cần thiết để xác định số thuế phải nộp cho cơ quan hải quan. Khi hàng hoá xuất khẩu được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào bộ chứng từ hàng xuất khẩu, kế toán ghi nhận doanh thu. Đồng thời căn cứ vào thông báo thuế phải nộp của cơ quan Hải quan, kế toán phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp cho cơ quan thuế vào Phiếu kế toán Nợ TK 5111- Doanh thu hàng xuất khẩu Có TK 3333 - Số thuế xuất khẩu phải nộp Khi Công ty nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 3333 - Số thuế đã nộp Có TK 111, 112 - Số tiền nộp Căn cứ vào số liệu kế toán được nhập, máy tính sẽ tự động kết chuyển các thông tin đó vào sổ chi tiết TK 3333 và các sổ chi tiết TK có liên quan. Ví dụ: về việc hạch toán số tiền thuế xuất khẩu phải nộp của kế toán xuất bán 114,829 tấn Cà phê sang Anh cho Công ty Armajaro Trading Limited, địa chỉ 16 Charles Street , London WIJ 5DS. Kế toán ghi: Nợ TK 5111: 154.878.058 đ Có TK 3333: 154.878.058 đ Ngày 21/03/2009, khi nộp tiền thuế xuất khẩu bằng chuyển khoản (Giấy nộp tiền vào Ngân sách số 00729657 – Xem biểu 2.9 ) Nợ TK 3333: 154.878.058 đ Có TK 112: 154.878.058 đ Biểu số 2.10 : Sổ chi tiết Tài khoản 3333 CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 3333 - Thuế xuất khẩu Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có 01/01 Số dư đầu tháng 475.876.600 Số phát sinh trong tháng … … ………………… …… …………... ………… 21/01 PKT Tiền thuế xuất khẩu phải nộp cho lô hàng Cà phê 5111 154.878.058 …… … …………………… …… …………... …………. Cộng số phát sinh 100.722.568.960 100.960.507.200 Số dư cuối tháng 237.938.300 Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.11 : Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG CHUYỂN KHOẢN Liên 1: Lưu tại gốc Tên đối tượng nộp tiền: Công ty xuất nhập khẩu Intimex. Mã số đối tượng nộp tiền: 0100109279 Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm- Hà Nội Đề nghị Ngân hàng (KBNN): Công thương Hà Nội trích tài khoản số 0021.370022829 Để nộp NSNN vào Tài khoản của Kho bạc Nhà nước: 741010200005 tại Ngân hàng KBNN Hải Phòng Cơ quan thông báo thu: Cục HQTP Hải Phòng Mã số cơ quan thu: Chi cục HQCK cảng HP KVII Tờ khai hải quan số 69/HQ/2008-TKĐTXK ngày 17/01/2009 Nội dung các khoản nộp ngân sách Nhà nước: STT Nội dung khoản nộp Chương Loại Khoản Mục Tiểu mục Số tiền Mã nguồn Mã điều tiết 1 Thuế xuất khẩu 154.878.058 Cộng 154.878.058 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Một trăm năm mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi hai nghìn không trăm năm mươi tám đồng. ĐỐI TƯỢNG NỘP NGÂN HÀNG PHỤC VỤ ĐỐI TƯỢNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ KBNN KHO BẠC NHÀ NƯỚC 2.5. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan tới quá trình tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu tại công ty Xuất nhập khẩu Intimex. Để hạch toán chi phí bán hàng, Công ty sử dụng sử dụng TK 641. Tài khoản này được chi tiết như sau: Chi phí nhân viên bán hàng (TK 6411): Là các khoản lương phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí nhân viên bảo quản hàng hoá, phụ cấp, trợ cấp thôi việc và các khoản trích theo lương. Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): Chi phí vật liệu bao bì tái chế, văn phòng phẩm xuất dùng, chi phí bảo quản hàng hoá; Chi phí dụng cụ ( TK 6413):bao gồm các chi phí cho khâu bán hàng như chi phí bàn ghế, máy tính xách tay); Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6414): bao gồm các chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá (cửa hàng, nhà kho, phương tiện vận chuyển bốc dỡ); Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6417): Phản ánh các chi phí như tiền thuê kho, bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, phí hợp đồng, phí điện thoại cho nhận viên bán hàng; Chi phí bằng tiền khác (TK 6418) như: Phí xúc tiến thương mại, quảng cáo, bảo hành sản phẩm; chi phí trả hộ cho xuất khẩu uỷ thác… Trình tự hạch toán: Khi các khoản chi phí bán hàng phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy thanh toán tạm ứng, Bảng thanh toán tạm ứng, Bảng thanh toán lương, kế toán sẽ nhập số liệu vào máy tính để tập hợp chi phí xác định kết quả xuất khẩu. Phần mềm máy tính sẽ tự động phân bổ và kết chuyển lên sổ chi tiết TK 641 vào Sổ cái TK 641. Vi dụ: Ngày 05/01/2009, thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt 7.000.000VNĐ cho anh Lâm phòng nghiệp vụ kinh doanh số 2 đi tìm hiểu thị trường. ( Phiếu chi số 7263) Biểu số 2.12: Phiếu chi số 7263 PHIẾU CHI ( Số 7263) Đơn vị: Công ty Xuất nhập khẩu Intimex Ngày 05/01/2009 Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội Nợ 641 Có 111 Họ tên người nhận tiền: Lê Ngọc Lâm Địa chỉ: Phòng nghiệp vụ kinh doanh số 2 Lý do chi: Đi khảo sát thị trường Số tiền: 7.000.000 VNĐ Viết bằng chữ: Bảy triệu đồng chẵn Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Bảy triệu động chẵn Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký, đóng (Ký, ghi rõ (Ký, ghi rõ (Ký, ghi rõ (Ký, ghi rõ dấu, ghi rõ họ tên) họ tên) họ tên) họ tên) họ tên) Căn cứ vào phiếu chi số 7263, kế toán nhập số liệu vào máy tính. Phần mềm sẽ tự động kết chuyển sang các sổ sau: Sổ chi tiết TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác Sổ cái TK 641 Dưới đây là các bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng phân bổ khấu hao tại Công ty trong tháng 01/2009 Biểu số 2.13: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 153 Tổng cộng 1 6413 – Chi phí bán hàng 4.256.722 4.256.722 2 6423 – Chi phí QLDN 52.337.625 52.337.625 Tổng cộng 56.594.347 56.594.347 Biểu số 2.14 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 Đơn vị tính: VNĐ STT TK Nợ TK Có Tài khoản 3341 Tài khoản 3342 Tài khoản 3343 Tài khoản 3346 Tổng cộng 1 64111 320.778.420 320.778.420 2 64112 170.582.104 170.582.104 3 6421 50.671.622 200.593.673 251.265.295 Cộng 320.778.420 170.582.104 50.671.622 200.593.673 742.625.819 Biểu số 2.15:Bảng phân bổ khẩu hao tài sản cố định BẢNG PHẬN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK Tài khoản 214 Tổng cộng 1 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ 20.000.000 20.000.000 2 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ 52.021.600 52.021.600 Cộng 72.021.600 72.021.600 Biểu số 2.16 : Sổ chi tiết Tài khoán 641 CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 6418- Chi phí bằng tiền khác Từ ngày 01/01/.2009 đến ngày 31/01/2009 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có 02/03 PC 123 Thanh toán phí điện thoại 111 23.272.955 ……. ……… ………………………… ……. …………. ………… 10/01 PC 7263 Chi tiền tạm ứng cho anh Lâm phòng nghiệp vụ kinh doanh 2 111 7.000.000 10/03 UNC 255 Chi phí marketing 112 92.500.000 …… ……… ………………………….. …… ……… …………. 31/03 PKT K/c sang TK 911 911 572.652.345 Tổng số phát sinh Nợ: 572.652.345 Tổng phát sinh Có: 572.652.345 Số dư nợ cuối kì: 0 Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Biểu số 2.17: Sổ cái tài khoản 641 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 Đơn vị tính: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm Số phát sinh trong kì 665.564.148 665.564.148 Số dư cuối kì 13.465.436 31/01/2009 Tiền lương và các khoản trích theo lương 3341 3382 3383 3384 491.360.524 9.014.165 33.781.988 10.716.946 31/01/2009 Chi phí KHTSCĐ 214 20.000.000 31/01/2009 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 309.671.470 … ….. ……. …………………. …. …… …….. ………………. ………………… 31/01/2009 Kết chuyển CPBH 911 478.460.016 2.6 Kế toán xuất khẩu hàng hoá theo phương thức uỷ thác: Bên cạnh việc kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, Intimex còn tiến hành xuất khẩu hàng hoá theo phương thức uỷ thác trong đó Intimex là bên nhận uỷ thác. Hoạt động này được diễn ra khi một cơ quan hay tổ chức không có đủ khả năng hay tư cách pháp lý để thực hiện việc xuất khẩu trực tiếp có nhu cầu xuất khẩu một số mặt hàng được phép xuất khẩu trong danh mục hàng hoá được phép xuất khẩu của Nhà nước, sẽ uỷ thác cho Công ty Xuất nhập khẩu Intimex thực hiện việc xuất khẩu hộ. Hai bên sẽ tiến hành gặp gỡ để thoả thuận và kí kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác, trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cả bên giao và bên nhận uỷ thác làm căn cứ pháp lý thực hiện hợp đồng xuất khẩu uỷ thác. Bên giao uỷ thác là bên chủ hàng được phép ghi nhận doanh thu của hàng xuất khẩu, chịu mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc xuất khẩu, hoặc có thể nhờ Công ty nhận uỷ thác là Công ty Xuất nhập khẩu Intimex chi hộ và thanh toán lại theo thoả thuận, đồng thời phải chịu một khoản chi phí phát sinh là hoa hồng uỷ thác cho Công ty Xuất nhập khẩu Intimex. Sau đó, Công ty Xuất nhập khẩu Intimex tiến hành kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, trình tự tiến hành thủ tục xuất khẩu cũng được tiến hành tương tự như xuất khẩu trực tiếp, nhưng phương pháp hạch toán thì khác nhau vì xuất khẩu uỷ thác là giao dịch với đối tác nội địa, chịu thuế xuất GTGT 10%. Sau khi hợp đồng kết thúc, Công ty tiến hành thanh toán mọi khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình xuất khẩu uỷ thác với bên giao uỷ thác. Khi biên bản thanh lý hợp đồng được cả hai bên thông qua, Công ty tiến hành thanh toán cho bên giao uỷ thác bằng phương thức chuyển khoản. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, do xu hướng ngày càng mở cửa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp về thủ tục hành chính và phương thức kinh doanh, các doanh nghiệp, dù quy mô nhỏ cũng có đủ tư cách pháp nhân để tiến hành hoạt động xuất khẩu trực tiếp, do đó mà gần như hoạt động xuất khẩu uỷ thác của Công ty không phát sinh, nên em chỉ xin trình bày qua về hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại Công ty XNK Intimex trong năm 2008 Ví dụ: Ngày 17/10/2008, Công ty May Hải Dương ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu số 05/TH1với Công ty Xuất nhập khẩu về việc xuất khẩu lô hàng GCMM với tổng trị giá 16.875 USD. Công ty được hưởng hoa hồng uỷ thác 0,7% tổng giá trị lô hàng (bao gồm cả thuế). Toàn bộ chi phí cước vận chuyển, phí dịch vụ Ngân hàng, phí bốc dỡ lên phương tiện vận chuyển và bảo hiểm đường biển do bên giao uỷ thác – Công ty may Hải Dương chịu trách nhiệm thanh toán bù trừ với số tiền hàng xuất khẩu. Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu uỷ thác nói trên, ngày 24/10/2008 Công ty đã kí kết hợp đồng ngoại số 15/TH1 với ARK Co, LTD Hong Kong để xuất khẩu lô hàng theo giá CIF HongKong Port. Ngày 25/10/2008, Công ty làm thủ tục và thanh toán phí làm L/C cho công ty May Hải Dương. Đến ngày 02/11/2008, Công ty nhận được giấy báo Có của Ngân hàng thông báo về việc thanh toán lô hàng xuất khẩu uỷ thác. Ngày 03/11/2008, tàu cập Cảng HongKong nhà Nhập khẩu nghiệm thu hàng và kí vào biên bản giao nhận hàng. Khi đó hàng được xem là thuộc quyền sở hữu của người mua và Công ty Xuất nhập khẩu Intimex hoàn thành xuất khẩu uỷ thác. Ngày 05/11/2008, Công ty chuyển tiền cho Công ty May Hải Dương sau khi bù trừ các khoản chi phí phát sinh và tiền hoa hồng xuất khẩu uỷ thác. Tỷ giá ngoại tệ ngày 05/11/2008 là 17. 483VNĐ/ USD, tại ngày 24/10/2008 là 17.478 VNĐ/USD Biểu số 2.18: Hợp đồng xuất khẩu uỷ thác HỢP ĐỒNG UỶ THÁC Số 09 – 2008/XK3- TTXK Căn cứ vào khả năng nhu cầu của hai bên Hôm nay ngày 17 tháng 10 năm 2008. Tại Hà Nội chúng tôi gồm có: Bên nhận uỷ thác: Công ty Xuất nhập khẩu Intimex Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội Điện thoại: 04.9424287 Fax: 04-9421918 MST: 0100108039---1 Tài khoản: 0021370022829 tại Ngân hàng Vietcombank Hà Nội Bên uỷ thác: Công ty May Hải Dương Địa chỉ: Điện thoại: Fax: MST: Tài khoản:010010927685 tại Ngân hàng BIDV, chi nhánh Thanh Xuân Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá: Tên hàng Số lượng (Kg) Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) GCMM 16.875 Điều 2: Trách nhiệm mỗi bên: … Điều 3: Điều khoản thanh toán: Ngoài hoa hổng uỷ thác theo thoả thuận giữa hai bên là 0,7% giá trị lô hàng (Đã có thuế), các khoản chi phí phát sinh và hoa hồng uỷ thác sẽ được khấu trừ vào tiền thu hộ. Đại diện bên uỷ thác Đại diện bên nhận uỷ thác (Ký, đóng dấu,họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu số 2.19 : Hoá đơn thuế GTGT ghi nhận doanh thu uỷ thác HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 17 tháng 10 năm 2008 Đơn vị bán hàng:Công ty Xuất nhập khẩu Intimex Địa chỉ: 96 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội Tài khoản: 0021370022829 Điện thoại: 04-9424287 Họ tên khách hàng: Công ty May Hải Dương Địa chỉ: Số Tài khoản: 010010927685 Hình thức thanh toán: CK . MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Phí uỷ thác xuất khẩu theo hợp đồng Số 09 – 2008/XK3- TTXK 2.064.589 đ Cộng tiền hàng: 2.064.589 đ Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 206.459 đ Tổng cộng tiền thanh toán:2.271.048 đ Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm bảy mốt nghìn không trăm bốn tám đồng chẵn ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.20 : Sổ chi tiết Tài khoản 511 CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 5113 – Doanh thu xuất khẩu uỷ thác Từ ngày 01/ 11/2009 đến ngày 30/11/2009 Số dư đầu kì:0 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có …… …………. ………………. ……… …………. ………. 17/10 HĐ 05/ TH1 Hoa hồng uỷ thác Công ty May Hải Dương 331 – May HD 2.064.589 …… …………….. ………………… ……… ………….. ……….. 30/11 Kết chuyển sang TK 911 2.064.589 Tổng số phát sinh Nợ: 2.064.589 đ Tổng số phát sinh Có: 2.064.589 đ Số dư Nợ cuối kì: 0 Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.21: Sổ cái Tài khoản 511 CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX SỔ CÁI Tài khoản 511 – Doanh thu hàng xuất khẩu Từ ngày 01/11/2008 đến ngày 30/11/2008 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có 1/11 HĐ 010942.001 Xuất khẩu Cà phê cho Công ty Hamburg coffee ở Đức 131 - Hamburg/KD1 6.049.586.750 ….. ……….. …………….. ………. …………….. …….. 11/11 HĐ 011123 Xuất khẩu Cơm dừa sang Nepal cho Công ty ARK, HongKong 131- ARK/KD3 9.727.585.940 ….. ………… …………… ………… …………… …… 17/11 HĐ 05/TH1 Hoa hồng uỷ thác Công ty May Hải Dương 131 – May HD / KD6 2.064.589 …… ………… …………… ………… ……………. ………….. 30/11 Kết chuyển sang TK 911 911 152.768.955.687 Cộng chuyển sang trang 152.768.955.687 152.768.955.687 Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Kế toán tưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 3.1. Đánh giá kế toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty Xuất nhập khẩu Intimex Từ ngày thành lập tới nay, Intimex luôn phát huy được những thuận lợi của mình, không ngừng phát triển khẳng định uy tín và vị thế trong các lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt trong công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. 3.1.1. Ưu điểm Kế toán xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex được thực hiện khá hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty và tuân thủ chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Có được kết quả này trước tiên là nhờ sự nhiệt tình nỗ lực của bộ máy kế toán trong công ty. Về bộ máy quản lý của Công ty: Là một Công ty hoạt động với quy mô lớn, với địa bàn hoạt động trải dài khắp nơi trên toàn quốc, để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, trong những năm gần đây, Intimex đang dần chuyển sang mô hình Công ty Cổ phần nhằm thu hút thêm nguồn vốn dồi dào từ đại bộ phận dân chúng, mở rộng hơn nữa quy mô doanh nghiệp. Tính đến thời điểm hiện nay, Intimex đã Cổ phần hoá thành công ba Công ty và tiến tới Cổ phần hoá toàn bộ Công ty trong thời gian tới. Do đó, Công ty hiện nay được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị có trách nhiệm đề bạt ra Ban Giám đốc, thay mình điều hành Công ty, đồng thời gáim sát hoạt động của Ban Giám đốc để đảm bảo lợi ích của mình. Ban Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của toàn công ty. Bên cạnh Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng có nhiệm vụ trợ giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, điều hành Công ty. Mỗi phòng ban đều được giao nhiệm vụ riêng do ban lãnh đạo giao phó, tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc và hiệu quả công việc cao. Giữa Ban lãnh đạo và các phòng ban được bố trí tập trung tạo thuận lợi trong công tác quản lý và thống nhất ý kiến. So với các Công ty khác trong cùng ngành, thì Intimex là một Công ty có đội ngũ nhân viên khá trẻ và đồng đều, điều đó tạo thuận lợi trong việc trao đổi ý kiến, năng suất công việc cũng được nâng cao rõ rệt. Đồng thời, việc thường xuyên luân chuyển cử nhân viên biệt phái xuống các chi nhánh cũng góp phần kiểm soát tốt hơn hoạt động của Công ty, chủ động trong công tác quản lý và có các quyết định kịp thời khi cần thiết, thúc đẩy việc trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận với nhau, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, đơn vị. Về bộ máy kế toán của Công ty: Tại văn phòng Công ty hiện nay có 14 nhân viên kế toán được phân công một cách rõ ràng, mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành nhất định hoặc tuỳ theo mật độ giao dịch, như phần hành tiền mặt, do khối lượng giao dịch lớn mà được phân cho 3 nhân viên phụ trách như kế toán tiền gửi ngoại tệ, Kế toán tiền mặt Việt Nam đồng, Kế toán tiền gửi Việt Nam đồng; hay như phần hành Kế toán tài sản cố định do mật độ công việc ít mà được phân công cho kế toán phần hành thuế kiêm nhiệm. Trang thiết bị của văn phòng cũng được thường xuyên cập nhật, tạo điều kiên tốt nhất cho các nhân viên làm việc. Đồng thời với đội ngũ nhân viên khá trẻ, năng động nhiệt tình trong công việc, có ý thức trách nhệm cao, trình độ chuyên môn vững, trình độ máy tính thành thạo sẽ là nền tảng giúp Công ty tăng năng suất lao động, nhanh chóng vượt qua thời kì khó khăn chung hiện nay. Kế toán trưởng của Công ty là người có trình độ học vấn cao, có trách nhiệm trong công việc và đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương, đã góp phần tạo nên hiệu quả cao, luôn tổ chức tốt hoạt động kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Công ty. Đối với các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, việc hạch toán độc lập kết hợp với thường xuyên kiểm tra đôn đốc đã góp phần tạo nên hiệu quả chung của toàn bộ Công ty. Về hệ thống chứng từ và lân chuyển chứng từ: Các chứng từ được sử dụng phù hợp với yêu cầu và là cơ sở pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được sử dụng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành. Những thông tin kinh tế về nội dung các nghiệp vụ được ghi đầy đủ và chính xác vào chứng từ. Chứng từ sau khi được lập sẽ chuyển ngay tới phòng kế toán tài chính của Công ty để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng giảm các khoản mục tài sản, nguồn vốn. Thêm vào đó, các chứng từ thường xuyên được các cán bộ kế toán kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Kế hoạch luân chuyển chứng từ được thực hiện tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo trình tự thời gian trước khi lưu trữ. Về hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty Xuất nhập khẩu Intimex sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất, kế toán Công ty Xuất nhập khẩu Intimex đã lựa chọn những tài khoản phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để vận dụng vào công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá. Đồng thời còn mở thêm các tài khoản chi tiết thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời. Về tổ chức hệ thống sổ kế toán: Phù hợp với công tác kế toán, hình thức Nhật kí chung kết hợp với việc đưa máy tính vào công tác quản lý tài chính được áp dụng tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex. Việc trang bị máy tính với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2006 đảm bảo tính khoa học, kịp thời và đơn giản hoá công tác kế toán. Điều này còn giúp các cán bộ kế toán hạn chế được những sai sót trong quá trình ghi chép bị trùng lặp do các số liệu chỉ cần nhập một lần vào máy tính từ các chứng từ gốc. Hơn nữa, mạng máy vi tính trong phòng kế toán kết nối các máy tính với nhau nên việc theo dõi, kiểm tra công tác kế toán được thực hiện thường xuyên, tiết kiệm được nhiều thời gian. Việc ứng dụng kế toán máy trong lưu trữ tài liệu kế toán còn giúp ích rất nhiều cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán. Bên cạnh những kết quả trong tổ chức hạch toán kế toán mà Công ty Xuất nhập khẩu Intimex đã đạt được còn có những tồn tại cần khắc phục nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý tại công ty. 3.1.2. Tồn tại Ngoài những ưu điểm kể trên, công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá còn có những tồn tại cần khắc phục. 3.1.2.1. Về công tác kế toán tại công ty Công ty đã áp dụng kế toán máy trong việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, do có sự phân công lao động kế toán nên mỗi nhân viên kế toán chỉ đảm nhận phần hành kế toán của mình. Mỗi kế toán viên phải cập nhật số liệu và không biết quy trình cập nhật số liệu ở các phần hành khác nên Kế toán viên không có đủ điều kiện nắm bắt được tình hình kế toán của các phần hành khác. Mỗi kế toán viên chỉ chịu trách nhiệm duy nhất một phần hành, quản lý phần hành đó theo cách của mỗi người đã tạo khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các kế toán viên. Thêm vào đó, số nhân viên kế toán thành thạo ngoại ngữ chưa nhiều. Đặc biệt đối với một Công ty xuất nhập khẩu như Intimex, hoạt động ngoại thương diễn ra thường xuyên sẽ gây nhiều khó khăn cho Công ty, hạn chế hiệu quả hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, hiện nay, việc sử dụng phần mềm kế toán trong Công ty được thực hiện một cách riêng biệt, không có sự liên kết giữa các bộ phận, phòng ban trong Công ty, gây ra bất lợi trong việc giao dịch, tốn thời gian đi lại cũng như giấy tờ, thủ tục. 3.1.2.2. Về công tác thu mua và quản lý hàng hoá Là một đợn vị kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp nên Công ty không chỉ chuyên kinh doanh một mặt hàng nhất định. Hàng hoá xuất khẩu của công ty đều là hàng nông sản thu mua trong nước. Đối với các khách hàng đặt mua với khối lượng nhiều, Công ty thường gặp khó khăn trong công tác thu mua, do phải có thời gian để thu gom hàng hoá, có đôi lúc hợp đồng bị chậm chễ, ảnh hưởng tới chất lượng hàng xuất khẩu và ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu của Công ty. Đối với hàng hoá thu mua để xuất khẩu thẳng không qua kho, Kế toán vẫn lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, đồng thời việc hạch toán như hàng đã nhập kho. Bởi vậy số liệu theo dõi chỉ là số nhập- xuất - tồn của kho ảo trên sổ sách, gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Kế toán và thủ kho. Điều đó sẽ khiến cho công tác quản lý hàng hoá trở nên khó khăn vì không biết được số thực nhập và thực xuất. 3.1.2.3. Về thời gian hoàn thành thủ tục Xuất khẩu hàng hoá Trên thực tế tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex hay xảy ra trường hợp hàng đã chuẩn bị xuất khẩu xong nhưng vì thủ tục xuất khẩu chưa hoàn thành nên hàng hoá vẫn bị tồn đọng tại các bến cảng. Đây là vấn đề đặc biệt nghiêm trọng nếu đó là những lô hàng có giá trị lớn dẫn tới các khoản chi phí phát sinh không nhỏ khác như chi phí lưu kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí quản lý… Điều này gây tổn hại lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, vì vây việc thực hiện tốt các thủ tục hành chính trong kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ phải nâng cao trình độ chuyên môn, kho bãi phải được duy trì trong điều kiện tốt nhất mới đảm bảo chất lượng hàng hoá. 3.1.2.4. Về khoản thu do bán hàng hoá Xuất khẩu Chính vì công tác thu mua hàng hoá diễn ra không thuận lợi nên việc giao hàng của Công ty cho khách hàng đôi khi còn chậm trễ làm ảnh hưởng đến quá trình thanh toán của khách hàng. Đồng thời, với việc giao dịch với các tổ chức nước ngoài phải thông qua các tổ chức trung gian khiến cho quá trình thanh toán càng kéo dài và phải mất thêm một khoản chi phí không nhỏ cho khâu thanh toán. 3.1.2.5. Về việc phân bổ các khoàn chi phí Việc tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ mỗi tháng dường như gây khó khăn cho Công ty vì không thể dự đoán chính xác nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, kế toán không thể phân bổ chính xác chi phí cho từng đơn hàng. Việc phân bổ theo giá trị hợp đồng dường như cũng không chính xác, do đó có thể xảy ra trường hợp chi phí phân bổ khác với chi phí thực sự phát sinh, do đó đến cuối kì phải tiến hành điều chỉnh số liệu cho phù hợp với con số thực tế phát sinh.Bên cạnh đó, việc xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể là rất quan trọng, bởi từ kết quả đó, nhà quản lý mới có thể đưa ra những kế hoạch kinh doanh phù hợp. Bên cạnh đó, mặc dù Bộ Tài chính đã có những quy định cụ thể về tiêu thức phân bổ nhưng việc thực hiện vẫn bị chồng chéo, chưa khoa học dẫn tới bình quân hoá thành tích giữa các bộ phận. 3.1.2.6. Về kế toán xuất khẩu uỷ thác Trong quá trình hoạt động xuất khẩu uỷ thác, kế toán Công ty Xuất nhập khẩu Intimex không mở sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác dẫn đến không phản ánh kịp thời trị giá hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex 3.2.1. Sự cần thiết của nguyên tắc hoàn thiện kế toán Xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex Kế toán là một trong những công cụ quan trọng đối với quản lý Nhà nước và là công cụ quản lý đắc lực cho quản lý doanh nghiệp nắm chắc tình hình tài chính của đơn vị, tính toán hiệu quả, lập và thực hiện kế hoạch sao cho có hiệu quả nhất. Trong giai đoạn hiện nay, trước những biến động của môi trường kinh doanh về chính sách pháp luật, đường lối ngoại giao của Nhà nước, hoạt động xuất khẩu có nhiều cải thiện. Trước một xu thế mới là hợp tác kinh tế và toàn cầu hoá thì kế toán nói chung và kế toán xuất khẩu hàng hoá nói riêng cần có bước tiến mới để bổ sung hoàn thiện. Đặc biệt, Công ty Xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tổng hợp quy mô lớn nên hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh lại càng trở nên cần thiết hơn. Xuất khẩu hàng hoá là công việc hết sức phức tạp vì không chỉ là hoạt động bán hàng thông thường mà còn liên quan tới nhiều mối quan hệ giữa các quốc gia. Chính vì vậy, việc xác định nghĩa vụ của mỗi bên là hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành ghi chép, theo dõi và đôn đốc quá trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời, kế toán phản ánh mối quan hệ thanh toán một cách chính xác, rõ ràng và kịp thời. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu làm nảy sinh rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Do vậy, cần xây dựng một hệ thống chứng từ kế toán với một quy trình hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Các thông tin được cung cấp kịp thời cho mục tiêu quản lý. Trên thực tế hiện nay, công tác kế toán xuất khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex còn có một số tồn tại, vướng mắc. Mặc dù Công ty đã có một số sửa đổi bổ sung theo các quy định của Bộ Tài chính nhưng việc sử dụng các loại chứng từ trong xuất khẩu hàng hoá còn chưa thực sự hợp lý. Quá trình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào hạch toán xuất khẩu còn chưa đầy đủ làm cho các thông tin tài chính bị sai lệch. Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và ghi chép không hợp lý cũng là một trong các nguyên nhân gây ra sự trùng lắp và không cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Chính vì những lý do trên, kế toán xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Intimex cần được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đồng thời trong quá trình sửa đổi, bổ sung hoàn thiện kế toán xuất khẩu cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Hoàn thiện kế toán xuất khẩu phải tuân thủ các thông lệ kế toán quốc tế và các quy định của Bộ Tài chính ban hành. Kế toán không chỉ là công cụ hữu hiệu trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là công cụ quản lý kinh tế sắc bén của Nhà nước. Bởi vậy việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xuất khẩu nói riêng tại công ty cần phải biết vận dụng, cải tiến trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Hoàn thiện kế toán xuất khẩu phải đảm bảo tính thống nhất về chính sách kế toán mà biểu hiện là sự thống nhất về đơn vị tiền tệ được sử dụng, các chính sách về giá cả, các phương pháp hạch toán và số liệu được trình bày trên báo cáo kế toán. Kế toán xuất khẩu phải được hoàn thiện dựa trên nguyên tắc phù hợp với đặc điểm hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức tại Công ty. Do mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm và điều kiện kinh tế khác nhau nên không có mô hình tổ chức chung cho tất cả các doanh nghiệp. Bởi vậy để tổ chức tốt công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá thì việc hoàn thiện phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy mô, tính chất của doanh nghiệp, trình đọ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên. Hoàn thiện kế toán xuất khẩu cần phải được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Đồng thời việc hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản trị doanh nghiệp. 3.2.2. Các ý kiến đề xuất 3.2.2.1. Về công tác kế toán tại công ty Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển và đang trên đà hội nhập thì việc trang bị cho mình một kiến thức nhất định về ngoại ngữ, tin học là một điều cần thiết. Đối với một doanh nghiệp có quy mô lớn và lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xuất khẩu như Intimex thì vấn đề này kại càng trở nên quan trọng hơn. Chính vì vậy, đồng thời với việc không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, đội ngũ nhân viên kế toán công ty cần phải nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học của mình. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho các kế toán viên trong quá trình giao dịch với các đối tác nước ngoài và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty 3.2.2.2. Về công tác thu mua và quản lý hàng hoá Để rút ngắn thời gian thu mua hàng hoá tại thị trường nội địa phục vụ xuất khẩu, Công ty xuất nhập khẩu Intimex cần quan tâm đến một số nét chính sau: Phải có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm và năng lực thị trường trong lĩnh vực này để tiết cận với các nhà cung ứng một cách lợi nhất. Chú ý tới khâu tổ chức công tác thu mua kể cả phương tiện vận tải, lựa chọn nguồn cung ứng kịp thời nhất, quy mô phù hợp nhất. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ theo hợp đồng với các nhà cung cấp để thuận tiện và chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Đối với hàng hoá mua xuất khẩu thẳng không qua kho, kế toán phản ánh các nghiệp vụ sau: + Xuất bán hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 157 – Hàng gửi bán Nợ TK 133 - Thuế GTGT đươc khấu trừ Có TK 331 - Phải trả người bán Có Tk 111, 112 - Tiền mặt, Tiền gửi ngân hang + Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi bán 3.2.2.3. Về thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu hàng hoá Để đảm bảo cho công tác xuất khẩu hàng hoá được thực hiện đúng tiến độ cần phải rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá. Muốn vậy công ty cần đào tạo các cán bộ có chuyên môn cao để đảm bảo cho việc lập thủ tục xuất khẩu được chính xác và nhanh chóng. 3.2.2.4. Về khoàn thu do bán hàng hoá xuất khẩu Công ty có thể sử dụng các hình thức ưu đãi về giá, điều kiện vận chuyển nhằm khuyến khích đẩy nhanh quá trình thanh toán. Đồng thời phải tổ chức tốt công tác làm thủ tục xuất khẩu, vận chuyển bốc dỡ và giao hàng đúng hợp đồng đã ký kết để thuận tiện trong việc yêu cầu thanh toán. Để làm được điều này, Công ty cần không ngừng nâng caô trình độ của kế toán thanh toán cả về nghiệp vụ và ngoại ngữ để đảm bảo cho việc thanh toán quốc tế được thực hiện một cách kịp thời và chính xác. Hơn nữa, các cán bộ nghiệp vụ của Công ty cần thường xuyên theo dõi tình trạng công nợ của khách hàng thông qua các ngân hàng trung gian trong quan hệ thanh toán quốc tế để có thông tin đủ hơn, giúp công ty có thể điều chỉnh và đưa ra giải pháp xử lý kịp thời. Công ty cần thiết lập và duy trì quan hệ tốt với Ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm trong thương mại quốc tế để quá trình thanh toán được thuận lợi và an toàn nhất. Đồng thời thường xuyên theo dõi sự biến động của tỷ giá hối đoái và tuỳ theo từng giai đoạn cụ thể và trích lập quỹ dự phòng do tỷ giá giảm. 3.2.2.5. Về việc phân bổ các khoản cho phí Kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và quản lý của doanh nghiệp cho từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng để xác định kết quả kinh doanh cụ thể cho từng mặt hàng, mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào lỗ. Từ đó có thể biết được mặt hàng nào đem lại hiệu quả kinh tế cao, mặt hàng nào chưa đem lại hiệu quả kinh tế nhằm có chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp. Hoặc Kế toán có thể tiến hành tính kết quả kinh doanh của các phòng ban, các mặt hàng theo chi phí thực tế phát sinh – chi phí biến đổi, còn các chi phí cố định sẽ được phân bổ cho toàn bộ văn phòng hoặc bộ phận như một khoản chi phí thời kì để xác định một cách chính xác hơn kết quả hoạt động của từng phòng ban. Công ty Xuất nhập khẩu Intimex có thể áp dụng công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng kinh doanh theo doanh thu xuất khẩu: CPBH, CPQLDN phân bổ cho mặt hàng A Doanh thu xuất khẩu mặt hàng A Tổng doanh thu xuất khẩu T ổng CPBH, CPQLDN = x 3.2.2.6. Về kế toán xuất khẩu uỷ thác Đối với hoạt động Xuất khẩu uỷ thác, tuy diễn ra với mật độ rất ít, nhưng để phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của Cônag ty, Kế toán nên tiến hành theo dõi riêng trên sổ theo dõi hàng xuất khẩu uỷ thác cả về số lượng và giá trị, cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý, giám sát. Đồng thời kế toán phản ánh hàng nhận uỷ thác xuất khẩu trên TK 003 + Khi nhận hàng uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK 003 + Khi hàng uỷ thác được xuất khẩu, kế toán ghi Có TK 003 Biểu số 3.1 : Sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu SỔ THEO DÕI HÀNG NHẬN UỶ THÁC XUẤT KHẨU TK 003 Đơn vị giao uỷ thác: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: Chứng từ Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Theo dõi Số Ngày tháng Nhập Xuất Ngày ……. tháng………..năm……. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người ghi sổ Đối với chi phí chi trả hộ cho đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu, kế toán phản ánh như sau: + Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nộp hộ: Nợ TK 331 – Chi tiết đơn vị uỷ thác xuất khẩu Có TK 3388 – Chi tiết phải nộp ngân sách Nhà nước + Phản ánh các khoản chi phí trả hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu (Phí Ngân hàng, phí giám định, phí vận chuyển…): Nợ TK 1388 – Chi tiết đơn vị uỷ thác xuất khẩu Có TK 111, 112 - Số tiền chị hộ + Nộp hộ số tiền thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Nợ TK 3388 – Chi tiết thuế nộp NSNN Có TK 111, 112 - Số tiền đã chi hộ 3.2.2.7. Về vấn đề thị trường Là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cho Công ty, Xuất nhập khẩu trực tiếp đồng thời cũng là hoạt động ưu thế của Công ty so với các doanh nghiệp cùng nghành do có lịch sử hình thành và phát triển khá sớm. Tận dụng được ưu thế này, Intimex luôn là doanh nghiệp đi đầu cả về thị trường cũng như uy tín đối với các bạn hàng quốc tế. Song hiện nay, nền kinh tế đang gặp khủng hoảng trầm trọng do ảnh hưởng chung của nền kinh tế toàn cầu, thì Công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm tìm kiếm thêm thị trường mới, mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình hơn nữa, tăng cường mối quan hệ hợp tác với khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đẩy manh hơn nữa việc tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế nhằm quảng bá thương hiệu Intimex đến với nhiều bạn hàng hơn nữa bằng cách nhấn mạnh vào những ưu thế của sản phẩm mình kinh doanh. Việc thiết kế trang Web cũng hết sức quan trọng sao cho mang lại cho độc giả trên mạng một cái nhìn tổng quan toàn diện nhất về Công ty, các mặt hàng của Công ty, cũng như thế mạnh của Công ty. Thực hiện giới thiệu sản phẩm của Công ty thông qua các khách hàng truyền thống. Để đạt được điều này đòi hỏi chất lượng hàng hoá dịch vụ của công ty phải đàm bảo chất lượng, nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng 3.3. Điều kiện vận dụng đề xuất Về phía Nhà nước: Hiện nay, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành thường rất lâu sau mới có thông tư hướng dẫn thực hiện. Điều này khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện công tác kế toán. Bởi vậy Nhà nước cần bàn hành thông tư hướng dẫn một cách kịp thời nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện một cách đúng đắn và hiệu quả. Hơn nữa, một thực trạng thực tế hiện nay cho thấy, các thủ tục Hải quan của ta còn khá rườm rà, gây bất lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Xuất - Nhập khẩu. Hàng hoá bị ứ đọng ở các của khẩu, bến cảng gây ra tổn thất không hề nhỏ cho các doanh nghiệp cả về tiền của và uy tín đối với các bạn hàng quốc tế. Bộ Tài chính cần nghiên cứu, thay đổi một số quy định có liên quan đến xuất khẩu hàng hoá, trong đó đặc biệt chú trọng đến khâu thủ tục hành chính nhằm rút ngắn nhất thời gian luân chuyển hàng hoá cho các đơn vị, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển. Về phía Công ty xuất nhập khẩu Intimex: Để công tác hạch toán nói riêng và hoạt động của toàn Công ty nói riêng được diễn ra một cách tốt nhất, thì việc đầu tiên đó là Công ty nên tổ chức tốt công tác tuyển dụng nhân sự, chọn lọc những nhân viên có trình độ phù hợp, có năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt. Đồng thời, tổ chức tốt công tác nhân sự một cách hợp lý, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của từng người, thường xuyên tổ chức cho các nhân viên thay phiên nhau đi bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Tổ chức quản lý tốt nguồn nhân sự, tránh sự chồng chéo giữa các bộ phận, hay lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực. Song cũng cần chú ý việc tổ chức sao cho các nhân viên có thể tự kiểm tra nhau nhằm giảm thiểu sai sót, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Công ty cần tạo mọi điều kiện cho bộ máy kế toán vận hành tốt, từ đó cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chính xác, kịp thời phục vụ quá trình ra quyết định. Bên cạnh đó, Công ty còn có các chính sách khuyến khích đầu tư những trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác kế toán, đậc biệt là việc cải cách, nâng cấp phần mềm quản lý của Công ty. Về phía phòng Kế toán – Tài chính của Công ty Thực hiện nghiêm túc các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế của Nhà nước và các quy định kế toán hiện hành của Bộ Tài chính. Tích cực tìm hiểu và nghiên cứu các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế. Trên cơ sở đó, phòng Kế toán – Tài chính của Công ty cần không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán sao cho phù hợp với nghành nghề và đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Khi Bộ Tài chính ban hành thêm chuẩn mực kế toán thì Kế toán trưởng hoặc những người có trách nhiệm cử cán bộ đi tập huấn, đồng thời phổ biến cho các nhân viên kế toán áp dụng kịp thời, tránh hiện tượng đến nhiều kì kế toán sau mới tiến hành triển khai. KẾT LUẬN Trong xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất lượng cạch tranh không những chỉ đối với các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó Xuất khẩu ngày càng giữ vai trò quan trọng, các doanh nghiệp xuất khẩu luôn tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xuất khẩu. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất để đạt được điều này là tổ chức hạch toán kế toán. Tại Công ty Xuất nhập khẩu Intimex luôn quan tâm đến công tác kế toán Xuất khẩu, tổ chức vận hành bộ máy kế toán của công ty ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung.Những ý kiến đề xuất mà em đưa ra ở trên có thể chưa phải là phù hợp nhất với điều kiện của Công ty song em hy vọng có thể góp phần hoàn thiện Kế toán xuất khẩu nói riêng và Bộ máy kế toán của Công ty nói chung. Qua thời gian tìm hiểu thực tế kế toán tại Công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Phạm Thị Thuỷ và các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính Công ty Xuất nhập khẩu Intimex, em đã hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Cô Phạm Thị Thuỷ và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Xuất nhập khẩu Intimex đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện Vũ Lê Thương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình “Kế toán tài chính” – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân; Giáo trình “Tổ chức hạch toán kế toán” – Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân; “Chế độ kế toán Việt Nam” – Nhà xuất bản Tài chính; Trang Web “Webketoan.com” ; Trang web “Tapchiketoan.com”; Trang web “kiemtoan.com.vn” DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Biểu số 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính chính cơ bản……………………7 Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Công ty Xuất nhập khẩu Intimex…………..13 Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán……………………………...16 Sơ đồ 1.3: Mô hình phần mềm kế toán……………………………….…...20 Biểu số 2.1: Hóa đơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ mua vào…….…….27 Biểu số 2.2 : Bản dịch hợp đồng ngoại…………………………..….……28 Biểu số 2.3 : Tờ khai hải quan……………………………………....……30 Biểu số 2.4 : Phiếu xuất kho………………………………………….…..32 Biểu số 2.5 : Sổ chi tiết tài khoản 6321…………………………….……33 Biểu số 2.6 : Sổ cái tài khoản 6321………………………………………34 Biểu số 2.7: Hóa đơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra….…..…….38 Biểu số 2.8: Sổ nhật kí chung…………………………………………….39 Biểu số 2.9: Sổ cái Tài khoản 51111……………………………….…….41 Biểu số 2.10 : Sổ chi tiết Tài khoản 3333………………………..………45 Biểu số 2.11 : Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước…..….…..…….46 Biểu số 2.12: Phiếu chi số 7263……………………………….…….…….48 Biểu số 2.13: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ…………………49 Biểu số 2.14 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương..50 Biểu số 2.15:Bảng phân bổ khẩu hao tài sản cố định ……….…...……..50 Biểu số 2.16 : Sổ chi tiết Tài khoán 641…………………………………..51 Biểu số 2.17: Sổ cái tài khoản 641…………………….………..….…….52 Biểu số 2.18: Hợp đồng xuất khẩu uỷ thác ………………….…..………55 Biểu số 2.19 : Hoá đơn thuế GTGT ghi nhận doanh thu uỷ thác…….….58 Biểu số 2.20 : Sổ chi tiết Tài khoản 511…………………………….…….59 Biểu số 2.21: Sổ cái Tài khoản 511……………………………………….60 Biểu số 3.1 : Sổ theo dõi hàng nhận uỷ thác xuất khẩu…………………73 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31438.doc
Tài liệu liên quan