Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh

Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không những giúp đỡ các gia đình ổn định về mặt tài chính mà còn góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nỗ lực hết mình vì mục tiêu xã hội cao cả; công ty đã và đang tiếp tục cố gắng làm tốt công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đúng như mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho.

doc74 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
so với năm 2000. Nguyên nhân của sự tăng lên đó là do: Lượng học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng lên qua các năm từ 452.942 học sinh năm 2000 lên 1.010.516 học sinh năm 2006. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến tổng chi cho công tác đề phòng hạn chế tăng lên. Ngoài nguyên nhân trên thì còn do Ban lãnh đạo công ty đã rất coi trọng công tác đề phòng hạn chế tổn thất, theo Ban lãnh đạo cho biết thì đây là khâu không thể xem nhẹ, làm tốt công tác này sẽ giảm bớt được những rủi ro tai nạn xảy ra cũng như góp phần giảm bớt mức độ nghiêm trọng của tai nạn, ốm đau… dẫn đến số tiền bồi thường giảm, làm tăng lợi nhuận của công ty. Mặt khác việc trích lại một phần phí bảo hiểm để lại trường để mua các chi phí y tế thuốc men sách báo … thể hiện sự quan tâm của công ty tới các em học sinh trong trường không phân biệt là có tham gia bảo hiểm hay không… làm chất lượng phục vụ tăng lên làm tăng sức cạnh tranh của công ty. Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì các rủi ro xảy ra càng nhiều hơn và mức độ cũng trầm trọng hơn vì thế số tiền chi trả bồi thường của các công ty bảo hiểm cũng có nguy cơ gia tăng trong những năm tới. Cho nên để có thể tồn tại và phát triển được công ty cần phân tích những nguyên nhân xảy ra do tai nạn để có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất. Các hoạt động đề phòng hạn chế tổn thất bao gồm: Phối hợp với gia đình, ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô hướng dẫn các em học sinh tham gia những hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, đề ra thời gian biểu cho các em học tập vui chơi ở nhà và trường học. Nghiêm cấm các trò chơi nguy hiểm như đua xe, trèo cây, chơi bóng ở vỉa hè, lòng đường. Phổ biến cho các em về kiến thức chăm sóc sức khoẻ, khuyến khích các trường thành lập hội chữ thập đỏ, hướng dẫn học sinh phòng bệnh và chữa bệnh. Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh vào các dịp thích hợp để kết hợp giữa nhà trường, gia đình và công ty tìm ra biện pháp phòng ngừa hạn chế tai nạn. Phối hợp với cảnh sát giao thông công cộng, các cơ quan truyền hình báo chí nhằm tuyên truyền luật lệ giao thông cho các em, xây dựng các biển báo, pano, áp phích …ở cổng trường hay những đoạn đường hay xảy ra tai nạn nhằm nhắc nhở các em chú ý khi tham gia giao thông. Tổ chức hoặc hỗ trợ các cuộc thi tìm hiểu luật lệ an toàn giao thông, hình thành ý thức cho các em học sinh biết tự bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho bản thân mình. Khuyến khích khen thưởng kịp thời cho những đơn vị nào làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 3. Công tác giám định và chi trả tiền bảo hiểm 3.1. Công tác giám định Khi người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro để xét mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường các công ty bảo hiểm phải tiến hành hoạt động giám đinh tổn thất. Làm tốt công tác giám định sẽ bảo đảm cho việc bồi thường được tiến hành nhanh chóng, chính xác và hợp lý. Giám định tổn thất được thực hiện bởi các chuyên viên giám định. Tuỳ theo từng nước, từng loại hình doanh nghiệp bảo hiểm và tuỳ từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau mà quy chế về chuyên viên giám định bảo hiểm cũng khác nhau. Ở nước ta trong nghiệp vụ bảo hiểm học sinh các chuyên viên giám định thường là cán bộ của công ty phụ trách khai thác về nghiệp vụ bảo hiểm này đảm nhiệm. Các chuyên viên giám định phải thông minh, cẩn thận và hiểu biết một cách thấu đáo về nghiệp vụ mà mình phụ trách. Công tác giám định phải đảm bảo các yêu cầu sau: Việc ghi nhận thiệt hại phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách quan và trung thực bao gồm: ghi lại thực trạng và xác định lại mức độ trầm trọng và nguyên nhân xảy ra thiệt hại. Công việc giám định chỉ được thực hiện khi bên tham gia bảo hiểm hay công ty bảo hiểm yêu cầu. Phải biết đề xuất các biện pháp bảo quản và phòng ngừa thiệt hại, khi tổn thất xảy ra, chuyên viên giám định phải có nghĩa vụ can thiệp để giảm thiểu mức độ trầm trọng của tổn thất và tình trạng gia tăng thiệt hại. Thông tin mà chuyên viên giám định cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm là những chi tiết về sự kiện xảy ra và các vấn đề liên quan như: thực trạng hiện trường nơi xảy ra tổn thất, các quyết định của công an và chính quyền địa phương… những thông tin này sẽ không có giá trị nếu được cung cấp quá muộn bởi nó sẽ không được đưa ra thảo luận và làm bằng chứng khi lập biên bản giám định. Hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác giám định, nên trong thời gian qua công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng của khâu giám định. Bảng 10: Tình hình giám định của Bảo Minh (2000-2006) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1.Tổng số vụ tai nạn Vụ 3.767 4.351 4.774 5.535 6.244 7.093 8.014 2.Số vụ sai phạm phát hiện Vụ 35 43 52 61 72 69 63 3.Chi phí giam định TRĐ 241,19 274,91 319,17 368,48 440,78 500,63 549,78 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Qua bảng số liệu ta thấy: Chi phí dành cho công tác giám định trong thời gian qua còn thấp chỉ chiếm khoảng 1% đến 2% trong tổng chi. Mặc dù vậy, thời gian qua công ty đã phát hiện ra các vụ vi phạm tránh được sự trục lợi bảo hiểm từ phía người tham gia góp phần làm giảm chi phí bồi thường, đồng thời còn làm tăng uy tín của công ty với các bậc phụ huynh. Qua số liệu về công tác giám định của công ty ta thấy ssó vụ được tiến hành giám định tăng qua các năm, nhưng số vụ phát hiện sai phạm lại giảm xuống trong hai năm gần đây ( 2005, 2006). Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty vì việc cố tình vi phạm của một số cá nhân đã giảm đi, nghĩa là tính công bằng hiệu quả khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh được tăng cao, kết quả đó chứng minh ý thức của người dân ngày càng cao hơn đồng thời thể hiện hiệu quả làm việc của công ty. Nhận xét: Hiểu được tầm quan trọng của công tác giám định, nên trong thời gian qua công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng của khâu giám định. Chi phí cho giám định tổn thất ngày càng tăng lên, chất lượng giám định được thực hiện tốt hơn so với năm trước. Các cán bộ giám định của công ty thường là đội ngũ đại lý chuyên nghiệp hoặc là cán bộ khai thác. Khi có rủi ro phát sinh đòi hỏi phải được giám định, công ty sẽ cử cán bộ giám định xuống xác minh rõ về nguyên nhân, mức độ thiệt hại, rủi ro xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm không đồng thời cán bộ khảo sát cũng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tổn thất từ đó đề xuất các phương án giải quyết bồi thường cho phù hợp. Quá trình giám định được thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh đó công ty cũng đã phân công các cán bộ thường xuyên xuống trường mình phụ trách để nắm bắt tình hình. Nếu có sự cố bảo hiểm xảy ra sẽ lập tức hướng dẫn người tham gia bảo hiểm lập hồ sơ tai nạn, giúp thủ tục nhận tiền được thực hiện nhanh chóng hơn. Cán bộ giám định của công ty đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ với cảnh sát giao thông và các cơ sở y tế. Trong trường hợp có rủi ro cần thiết phải tiến hành giám định, cán bộ giám định sẽ phối hợp làm việc với các bên liên quan như cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế. Một số trường hợp khi người tham gia bảo hiểm khai báo có rủi ro xảy ra và khi đưa ra các chứng từ chứng minh, các cán bộ giám định sẽ kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ này xem có gì sai phạm không. Nhìn chung công tác giám định được tiến hành một cách chính xác chống được nhiều hiện tượng tiêu cực, trục lợi bảo hiểm như lập hồ sơ giả, khai man chi phí, khai báo sai sự thật. Tuy nhiên cũng cần phải thừa nhận rằng bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác giám định tổn thất của công ty vẫn còn một số vấn đề như sau: Do bảo hiểm toàn diện đối với học sinh có địa bàn hoạt động rộng, số lượng học sinh tham gia bảo hiểm đông, do không thể tiến hành hết các vụ rủi ro xảy ra, công ty chỉ giám định một số trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ hoặc những vụ tổn thất lớn. Mặt khác, các rủi ro xảy ra lại rất đa dạng và phức tạp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, chính vì vậy hiện tượng trục lợi đâu đó vẫn còn xảy ra. Một số cán bộ giám định do sự hiểu biết còn hạn chế nên việc xem xét kiểm tra chứng từ, giám định nguyên nhân xảy ra tai nạn còn gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và chất lượng của công tac bồi thường, chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia bảo hiểm. Sự hiểu biết của người tham gia bảo hiểm còn hạn chế, vì vậy có những trường hợp cán bộ giám định đã xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn không thuộc phạm vi bảo hiểm. Mặc dù đã cố gắng giải thích cho khách hàng hiểu nhưng vẫn xảy ra hiểu lầm giữa khách hàng và công ty, họ cho rằng bảo hiểm là lừa đảo, không có tác dụng. 3.2. Công tác chi trả tiền bảo hiểm Khi tham gia bảo hiểm nếu không may gặp rủi ro người tham gia bảo hiểm được công ty bảo hiểm chi trả dựa trên những thiệt hại về sức khoẻ và mức trách nhiệm đã được thoả thuận từ trước trong hợp đồng bảo hiểm. Công tác chi trả phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác để tạo được uy tín đối với khách hàng và nó cũng thể hiện chất lượng dịch vụ của công tác bảo hiểm. Bảng 11:Tình hình chi trả nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Bảo Minh (2000-2006) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1.Số vụ tai nạn xảy ra trong năm Vụ 3.758 4.340 4.759 5.521 6.215 7.058 8.047 2.Số HS tham gia BH trong năm HS 452.942 509.560 580.796 665.069 763.449 978.252 1.010.516 3.Số HS tham gia BH bị RRTN trong năm HS 4.167 4.586 4.936 5.586 6.336 7.923 8.084 4.Số tiền chi trả BH trong năm TRĐ 4.472,472 5.460,628 6.203,519 7.398,817 8.645,922 9.953,817 11.445,872 5.Số tiền chi trả bình quân/vụ TRĐ/vụ 1,190 1,258 1,303 1,340 1,391 1,410 1,422 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Trong giai đoạn 2000-2006 số vụ tai nạn phát sinh tăng qua các năm nhưng tỷ lệ học sinh gặp rủi ro lại có xu hướng giảm xuống trong những năm gần đây. Cụ thể: năm 2000 tỷ lệ gặp rủi ro 0,92%; năm 2001 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,90% và đến năm 2006 giảm xuống còn 0,80%. Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiêu tổng số tiền chi trả và số tiền chi trả trung bình/ 1vụ đều tăng trong giai đoạn 2000- 2006. Nguyên nhân xảy ra của hiện tượng trên là do: Số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng đông, dẫn tới số vụ tai nạn tăng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, cũng do một nguyên nhân khác là do công tác đề phòng hạn chế tổn thất đã được công ty rất chú trọng nhưng do đặc điểm của công tác này có độ trễ nhất định: Chi đề phòng hạn chế tổn thất ở kì này nhưng ở các kì sau mới phát huy tác dụng, nên vẫn còn nhiều vụ rủi ro xảy ra. Đồng thời do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì các rủi ro tai nạn xảy ra nhiều hơn với mức độ trầm trọng hơn vì thế số tiền chi trả bồi thường của công ty tăng. Bảng 12: Tình hình chi trả nghiệp vụ bảo hiểmtoàn diện đối với học sinh theo các cấp họctại Bảo Minh(2000-2006) Cấp học Số HS tham gia BH bình quân(HS) Số vụ tai nạn rủi ro bình quân(vụ) Số HS tham gia BH bị TNRR bình quân (vụ) Tỷ lệ số HS-SN tham gia BH bị TNRR bình quân(%) Số tiền chi trả bình quân (TRĐ) Số tiền chi trả bình quân/ vụ(TRĐ/vụ) -NT-MG 53.674 703 738 1,37 794,39 1,13 -TH 357.188 2.393 2.512 0,70 2.321,21 0,97 -THCS 178.996 1.611 1.691 0,95 2.271,51 1,41 -THPT 84.839 628 659 0,78 785 1,25 -ĐH-CĐ 16.694 265 278 1,67 270,3 1,02 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Qua bảng số liệu 12 ta thấy số vụ rủi ro tai nạn chủ yếu thuộc hai khối tiểu học và trung học cơ sở: 2.393 vụ và 1.611 vụ; tiếp đó là hai khối nhà trẻ - mẫu giáo; trung học phổ thông; đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: 703 vụ; 628 vụ; 265 vụ. Số vụ rủi ro tai nạn ở hai khối tiểu học và trung học cơ sở là cao nhất bởi có số học sinh tham gia bảo hiểm nhiều nhất và cũng ở lứa tuổi này các em rất hiếu động, do vậy ngoài gặp rủi ro ốm đau bệnh tật thì rất hay gặp rủi ro tai nạn đặc biệt là tai nạn giao thông. Ở hai khối đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề và khối trung học phổ thông- ở hai khối này sức đề kháng bệnh tật của các em tốt hơn và có được ý thức bảo vệ mình nên số vụ tai nạn ít hơn. Tuy nhiên xét về tỷ lệ học sinh tham gia bảo hiểm gặp rủi ro tai nạn thì khối đại học cao đẳng và nhà trẻ mẫu giáo lại cao nhất: 1,67% và 1,37% trong khi đó số học sinh tham gia ở hai khối này lại không cao. Đặc biệt là khối đại học- cao đẳng thì tỷ lệ gặp rủi ro tai nạn gấp đôi tỷ lệ này ở khối tiểu học và trung học phổ thông. Điều này được giải thích: Lứa tuổi nhà trẻ- mẫu giáo thì các em còn quá nhỏ nên sức đề kháng yếu; còn khối đại học- cao đẳng thì mặc dù sức đề kháng bệnh tật cao hơn song lứa tuổi này bắt đầu có sự tiếp xúc nhiều bên ngoài xã hội mà ít có sự kiểm soát của gia đình nên cũng gặp phải nhiều rủi ro đặc biệt là tai nạn giao thông. Và với tỷ lệ gặp rủi ro tai nạn cao hơn rất nhiều so với các khối khác như vậy thì công ty phải chú trọng công tác đề phòng hạn chế tổn thấtvà kiểm tra kỹ hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm ở hai khối này để tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm. Số tiền chi trả tiền bảo hiểm phản ánh quy mô tổn thất và sự giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Qua bảng số liệu trên ta thấy số tiền chi trả bình quân 1 vụ trên dưới 1 TRĐ trong khi đó số tiền bảo hiểm mà Bảo Minh áp dụng từ 1TRĐ-10TRĐ nên ở đây nó chủ yếu phản ánh mức độ nghiêm trọng của vụ rủi ro tai nạn. Số tiền chi trả bình quân 1 vụ ở khối trung học cơ sở là cao nhất: 1,4TRĐ/vụ; tiếp đến là khối trung học phổ thông: 1,25TRĐ/vụ. Để phản ánh chất lượng của dịch vụ bảo hiểm thì tỷ lệ giải quyết chi trả tiền bảo hiểm cũng đóng vai trò quan trọng. Thời gian giải quyết nhanh chóng khách quan kịp thời và đầy đủ sẽ thuyết phục được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty và thu hút được nhiều khách hàng mới. Đó chính là khả năng uy tín và hình ảnh của công ty. Bảng 13: Tình hình giải quyết khiếu nại chi trảnghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Bảo Minh (2000-2006). Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1.Số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả phát sinh trong kỳ Vụ 3.767 4.351 4.774 5.535 6.244 7.093 8.014 2.Số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả tồn đọng Vụ 178 187 198 213 227 256 287 3.Số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả trong kỳ Vụ 3.945 4.538 4.972 5.748 6.471 7.349 8.301 4.Số vụ khiếu nại đã được giải quyết chi trả trong kỳ Vụ 3.758 4340 4.759 5.521 6.215 7.057 7.975 5.Số vụ khiếu nại còn tồn đọng chưa giải quyết trong kỳ Vụ 187 198 213 227 256 287 326 6.Tỷ lệ giải quyết chi trả % 95,25 95,63 95,71 96,05 96,04 96,02 96,07 7.Tỷ lệ tồn đọng % 4,75 4,37 4,29 3,95 3,96 3,98 3,93 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tỷ lệ giải quyết chi trả năm 2000: 95,25%, năm 2001: 95,63%; năm 2002: 95,71%; năm 2003:96,05%; năm 2004: 96,04%; năm 2005: 96,02%; năm 2006: 96,07%. Tỷ lệ này tương đối ổn định. Tuy nhiên số vụ khiếu nại đòi giải quyết chi trả tồn đọng kỳ trước chuyển sang vẫn còn cao, cụ thể năm 2000: 187 vụ ; năm 2001:198 vụ; năm 2002: 213 vụ; năm 2003: 227 vụ; năm 2004: 256 vụ; năm 2005: 287 vụ; năm 2006: 326 vụ. Điều này có thể do thời gian chờ giải quyết tranh chấp, khiếu nại về quyền lợi bảo hiểm kéo dài; khách hàng không nộp đủ các giấy tờ cần thiết, tuy nhiên điều đó cũng chứng tỏ công ty đã kiểm soát công tác chi trả bồi thường của mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất góp phần hỗ trợ cho công tác khai thác. Muốn vậy công ty cần phải có đội ngũ giám định chi trả chuyên nghiệp được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn đồng thời phải trung thực khách quan, có như vậy mới đảm bảo công tác chi trả diễn ra nhanh chóng, thoả đáng để bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm bị rủi ro tai nạn và đảm bảo công bằng giữa những người tham gia bảo hiểm. 4. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh trong giai đoạn vừa qua Có nhiều mục đích được đặt ra khi thành lập doanh nghiệp, song mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận bởi vì doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển được khi doanh nghiệp đó thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy việc hạch toán kinh doanh rất cần thiết. Với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì lợi nhuận của nghiệp vụ được tính như sau: Lợi nhuận nghiệp vụ = Doanh thu - Chi phí Trong đó: Doanh thu nghiệp vụ: Tổng số phí thu được từ nghiệp vụ. Chi phí nghiệp vụ: + Chi cho công tác khai thác: tuyên truyền quảng cáo, chi hoa hồng đại lý. +Chi trả tiền bảo hiểm. +Chi đề phòng hạn chế tổn thất. +Chi quản lý. Kết quả và hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Bảng 14: Tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh doanhnghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinhtại Bảo Minh(2000-2006). Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1.Tổng DT phí nghiệp vụ TRĐ 13.133,28 15.908,34 18.337,55 21.326,57 24.674,84 28.499,44 33.059,35 2.Tổng CP nghiệp vụ TRĐ 9.276,60 10.573,47 12.275,80 14.172,41 16.953,04 19.255,26 21.145,47 3.Số tiền chi trả bảo hiểm TRĐ 4.472,472 5.460,628 6.203,519 7.398,817 8.645,922 9.953,871 11.445,872 4.Chi phí khai thác TRĐ 2.187,15 2.464,26 2.979,54 3.446,44 4.170,19 4.815,74 5.610,34 5.CP đề phòng và hạn chế TT TRĐ 1.177,78 1.354,45 1.584,17 1.838,26 2.205,91 2.514.74 2.907,04 6.Số học sinh tham gia BH HS 452.942 509.560 580.796 665.069 763.499 879.252 1.010.516 7.Lợi nhuận NV (7)=(1)- (2) TRĐ 3.856,68 5.334,87 6.061,75 7.157,16 7.721,80 9.244,18 10.913,88 8.Tỷ lệ chi trả tiền BH/Tổng chi phí NV (8) = (3)/ (2) % 48,21 51,64 50,53 52,20 51,00 51,69 54,13 9.Hd = (1) /(2) đ/đ 1,41 1,50 1,50 1,50 1,46 1,48 1,49 10.Hl=(7)/(2) đ/đ 0,41 0,50 0,50 0,50 0,46 0,48 0,49 11.Hx(tg)=(6)/(2) KH/TRĐ 48,82 48,19 47,31 46,92 45,04 45,61 45,60 12.Hkt=(1)/(4) đ/đ 6,00 6,45 6,15 6,19 5,91 5,92 5,90 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Trong đó: Hiệu quả theo doanh thu Hd = DT phí BH trong kỳ/ Tổng CP nghiệp vụ. Hiệu quả theo lợi nhuận H(I) = LN nghiệp vụ/ Tổng chi phí nghiệp vụ Hiệu quả xã hội tham gia Hx(tg) = Số HS tham gia BH trong năm/ Tổng CP nghiệp vụ. Hiệu quả khai thác Hkt = Doanh thu phí BH/Chi phí khai thác trong kỳ. Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của nghiệp vụ qua các năm đều tăng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình của các giai đoạn là 23,79%, của lợi nhuận là 17,88%; về số tuyệt đối doanh thu của năm 2000 là 13.133,28TRĐ; doanh thu năm 2006 là 33.059,35 TRĐ; lợi nhuận của năm 2000 là 3.856,68 TRĐ, năm 2006 là 10.913,88 TRĐ. Đây là một kết quả khá tốt, nó phản ánh sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công ty. Hiệu quả theo doanh thu phản ánh với mỗi đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu Hiệu quả theo lợi nhuận phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả theo doanh thu và hiệu quả theo lợi nhuận của công ty luôn giữ được mức ổn định cao qua các năm: trung bình một đồng chi phí bỏ ra công ty thu được xấp xỉ 1,5 đồng doanh thu và 0,5 đồng lợi nhuận. Hiệu quả xã hội phản ánh với một đồng chi phí nghiệp vụ thì thu hút được bao nhiêu khách hàng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hiệu quả xã hội qua các năm giảm: năm 2001: 1TRĐ chi phí bỏ ra thu hút được 48,19 học sinh tham gia bảo hiểm giảm so với năm 2000 là 48,82 học sinh tham gia bảo hiểm; năm 2006 1TRĐ chi phí bỏ ra thu hút được 45,60 học sinh tham gia bảo hiểm. Nguyên nhân của hiện tượng là do: + Do sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, các công ty tìm mọi cách giành dật thị trường của nhau. Do vậy Bảo Minh muốn duy trì được thị phần của mình và mở rộng sang thị phần của công ty khác thì cũng phải chi một khoản tiền lớn cho khâu khai thác để thu hút khách hàng làm cho tổng chi nghiệp vụ tăng lên. + Mặc dù công ty làm tốt công tac tuyên truyền quảng cáo, nhưng ta nhận thấy rằng công tác tuyên truyền quảng cáo trong khâu khai thác có độ trễ về thời gian: chi quảng cáo cho kì này nhưng kì sau mới phát huy tác dụng, do đó chưa thu hút được nhiều học sinh tham gia bảo hiểm. + Mặt khác, do công ty chú trọng đến công tác đề phòng hạn chế tổn thất, số tiền công ty chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất luôn tăng qua các năm, chính điều này đã đẩy chi phí nghiệp vụ tăng lên qua các năm. Ta nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh như sau: Khó khăn chung của toàn thị trường bảo hiểm học sinh: Thị trường bảo hiểm học sinh đang dần trở lên bão hòa và sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm với bảo hiểm y tế học sinh của bảo hiểm xã hội đẩy chi phí khai thác lên cao. Về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chưa phải là một thương hiệu mạnh. Hình ảnh Bảo Việt- doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất được Nhà nước xếp hạng đặc biệt, và khi người dân có nhu cầu tham gia bảo hiểm thì họ thường nghĩ ngay tới Bảo Việt, điều này gây khó khăn cho các công ty bảo hiểm nói chung và với Bảo Minh nói riêng; vì vậy chỉ khi xây dựng được thương hiệu mạnh thì mới đảm bảo được lòng tin của khách hàng. Về công tác khai thác: Mặc dù số học sinh và doanh thu phí hàng năm vẫn tăng cao song công tác khai thác vẫn chưa thật hiệu quả: + Chi phí khai thác vẫn cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nghiệp vụ và có xu hướng tăng lên. + Hiệu quả xã hội của khâu khai thác- tức số khách hàng tham gia trên một đồng chi phí khai thác bỏ ra giảm. + Tỷ lệ tham gia ở khối đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thấp do đặc điểm của khối song công tác tuyên truyền vận động khối này chưa được công ty chú trọng nên số lượng tham gia còn rất ít so với tiềm năng. Tình hình chi trả của công ty vẫn còn nhiều hạn chế: +Thủ tục giấy tờ còn tương đối rườm rà và phải qua nhiều khâu giải quyết làm thời gian chi trả kéo dài và tình trạng hồ sơ còn tồn đọng nhiều(mỗi năm trên 100 hồ sơ). +Thẩm quyền chi trả ở các văn phòng khu vực còn bị giới hạn ở mức thấp. Các văn phòng chỉ được chi trả cho những vụ tai nạn rủi ro thiệt hại ở mức thấp dưới 500.000 VNĐ, còn ở mức thiệt hại cao hơn văn phòng chuyển hồ sơ lên các công ty để giải quyết, điều này đã làm tăng thời gian chi trả và tạo tâm lý không tốt cho khách hàng bời vì họ muốn tham gia mua bảo hiểm ở đâu thì trả tiền bảo hiểm ở nơi đó với thời gian nhanh chóng và thái độ phục vụ tốt nhất. +Tình hình trục lợi bảo hiểm bằng cách giả mạo giấy tờ do sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên công ty vẫn đang diễn ra và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ đồng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp cũng như toàn ngành bảo hiểm. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất luôn được công ty quan tâm, số tiền chi trả cho công tác này tăng cao song tỷ lệ rủi ro tai nạn vẫn còn ở mức cao. Tình trạng đại lý và cộng tác viên không nộp phí bảo hiểm đúng thời gian quy định của công ty từ đó xảy ra tình trạng tranh chấp giữa nhà trường, gia đình học sinh bị rủi ro tai nạn với công ty nên đã gây khó khăn cho công tác chi trả và ảnh hưởng đến uy tín của công ty, gây khó khăn cho việc thuyết phục tái tục hợp đồng bảo hiểm. CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH TRONG THỜI TỚI KHI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH 1. Những nhân tố thuận lợi Nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng, mức tăng trưởng GDP hàng năm trong những năm gần đây trên 8%, đây là yếu tố rất thuận lợi cho tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng. Thị trường bảo hiểm ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, xu hướng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải tự đổi mới và hoàn thiện mình đồng thời cũng tạo ra được cơ hội, một phong cách học hỏi kinh nghiệm, cách làm ăn sáng tạo của công ty cạnh tranh để từ đó tìm ra cho mình phương thức kinh doanh có hiệu quả. Vì muốn tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì còn cách làm sao cho khách hàng nhận thấy các sản phẩm bảo hiểm mà mình cung cấp phải đem lại cho họ lợi ích hơn hẳn các sản phẩm bảo hiểm khác, muốn vậy thì việc học hỏi ngày càng hoàn thiện mình là điều không thể không làm và học hỏi những điểm tiến bộ của đối thù cạnh tranh cũng là một phương thức để hoàn thiện. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh được cổ phần hoá, tuy nhiên vốn của Nhà nước chiếm tỷ trọng chi phối, bên cạnh đó là từ những cổ đông đó là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường như Tổng công ty Hàng không Việt Nam(7%); Tổng công ty xây dựng Sông Đà(4%)…thể hiện là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh. Trong những năm qua thương hiệu Bảo Minh đã được nhiều người biết đến, quy mô của công ty ngày càng được mở rộng trong phạm vi cả nước. Việc thực hiện chính sách dân số mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, thêm vào đó là điều kiện kinh tế phát triển thì họ càng có điều kiện chăm sóc cho con cái: không chỉ quan tâm đến chuyện ăn mặc hàng ngày, các bậc phụ huynh còn dành cho con mình điều kiện tốt nhất để phát triển như điều kiện học tập, vui chơi giải trí… và trong đó có nhu cầu về mua bảo hiểm cho con em mình. Ngoài ra công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên trong quá trình khai thác nghiệp vụ công ty đã gặp không ít những khó khăn 2. Khó khăn Hiện nay sự canh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt và khốc liệt. Nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh được công ty triên khai từ lâu tuy nhiên nó vẫn còn khá non trẻ so với nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh mà Bảo Việt triển khai. Hiện nay chúng ta gia nhập WTO, chúng ta buộc phải mở cửa thị trường trong nước theo đúng cam kết đã kí trong hiệp định song phưong và đa phương. Thị trường bảo hiểm Việt Nam có rất nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài xuất hiện. Đây là một thách thức với các công ty bảo hiểm trong nước nói chung và Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nói riêng. Mặc dù nhận thức vê tác dụng của bảo hiểm của người dân đã cao hơn trước song thói quen tham gia bảo hiểm vẫn còn khá xa lạ với người dan Việt Nam, điều này gây khó khăn cho công tác tuyên truyền giới thiệu và bán sản phẩm đặc biệt là những vùng kinh tế còn khó khăn. Các văn phòng chi nhánh mới được thành lập chưa tạo được mối quan hệ với các trường, nhiều trường còn do dự khi lựa chọn tham gia bảo hiểm. Hiện nay phạm vi bảo hiểm của Bảo Minh chưa có điểm gì khác biệt so với các công ty bảo hiểm khác. Các điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí, tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm về cơ bản là giống các công ty bảo hiểm khác, vì vậy chưa tạo được sự chú ý của người tham gia. 3. Tiềm năng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh của Bảo Minh trong thời gian tới Hiện nay trên thị trường bảo hiểm học sinh ở nước ta chủ yếu do 3 công ty triển khai đó là: Bảo Việt, Bảo Minh và Pjico trong đó đứng đầu về thị phần là Bảo Việt. Đồng thời, trong thời gian gần đây bảo hiểm xã hội cũng có những cải tiến đáng kể trong công tác khám chữa bệnh của bảo hiểm y tế nói chung cũng như bảo hiểm y tế học sinh, do đó thu hút được lượng học sinh- sinh viên tham gia đông. Tuy nhiên bảo hiểm học sinh được các công ty bảo hiểm triển khai ở các tỉnh nội thành. Ở khu vực này các trường tham gia bảo hiểm với tỷ lệ cao, còn ở các tỉnh ngoại thành, khu vực miền núi thì việc tham gia còn hạn chế vì vậy tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh chính là ở các tình ngoại thành. Bên cạnh đó sau nhiều năm triển khai nhận thức của bản thân các em, gia đình, nhà trường và của ngành giáo dục về tác dụng của việc tham gia bảo hiểm học sinh đã được nâng cao vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác tuyên truyền triển khai bán sản phẩm bảo hiểm và tái tục hợp đồng. Tuy nhiên mặc dù tiềm năng của nghiệp vụ vẫn còn song việc triển khai không dễ dàng bởi cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt. Các công ty đều có chiến lược riêng tận dụng những lợi thế của mình: hình ảnh, uy tín của công ty, các mối quan hệ với sở, phòng giáo dục, các trường học, mạng lưới cộng tác viên để bảo vệ thị phần hiện có và mở rộng khai thác. Để có thể triển khai nghiệp vụ đạt kết quả cao, từ những căn cứ vào thị trường tiềm năng của nghiệp vụ, tình hình thực tế của công ty đã đề ra phương hướng triển khai cho những năm tới đó là: giữ vững thị phần hiện có và mở rộng khai thác ở những vùng có tiềm năng; nâng cao hiệu quả khâu khai thác ở các khối đại học và cao đẳng; tăng cường đội ngũ cộng tác viên; làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất và chi trả tiền bảo hiểm. II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 1. Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước với chức năng của mình tiến hành hướng dẫn, điều tiết, kiểm tra thông qua chính sách, luật pháp để lãnh đạo của các hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng đúng với định hướng của đất nước. Nhà nước quản lý, điều hành để thị trường bảo hiểm hoạt động một cách có hiệu quả nhất góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để tạo ra môi trường cạnh tranh thật lành mạnh cho các công ty hoạt động Nhà nước cần: Trước hết để tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm hoạt động có hiệu quả, Nhà nước cần ban hành hệ thống pháp luật mang tính chất đồng bộ. Chẳng hạn việc chính phủ cho phép bảo hiểm y tế để lại 35% phí thu được cho trường học trong khi chỉ cho các công ty bảo hiểm để lại 10% là rất chênh lệch và chưa đồng bộ. Chính phủ nên điều chỉnh lại tỷ lệ này cho tương đương người tham gia bảo hiểm không phải có sự cân nhắc trong việc lựa chọn tham gia loại hình bảo hiểm nào: chẳng hạn quy định mức hoa hồng để lại trường của bảo hiểm y tế và doanh nghiệp bảo hiểm bằng nhau và chiếm khoảng từ 15-20% phí bảo hiểm. Đối vơi các công ty mới thành lập còn non yếu thì Nhà nước nên áp dụng mức thuế thấp nhất để tạo điều kiện cho họ kinh doanh. Nhà nước cần phải có sự kết hợp và giúp đỡ công ty bảo hiểm trong việc xây dựng các công trình phúc lợi, khu vui chơi giải trí lành mạnh cho học sinh- sinh viên nhằm tạo điêu kiện tốt nhất cho các công ty bảo hiểm thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 2. Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Trong quá trình triển khai nghiệp vụ mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ song so với đối thủ cạnh tranh và với tiềm năng của thị trường bảo hiểm học sinh thì đó còn là những con số khiêm tốn. Mỗi khâu công tác lại nảy sinh những vấn đề khó khăn riêng, vì vậy những kiến nghị cũng xin được đưa ra với từng công tác riêng biệt. 2.1. Đối với công tác khai thác Phương hướng của Bảo Minh trong thời gian tới với công tác khai thác là phần nâng cao được hiệu quả khai thác, thu hút được tối đa số lượng khách hàng tiềm năng của công ty và phấn đấu giảm chi phí xuống thấp hơn so với hiện đại. Tuy nhiên trên thị trường bảo hiểm học sinh, Bảo Minh đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của Bảo Việt và Pjico, vì vậy muốn thực hiện được những phương hướng đó công ty phải làm tốt một số công tác sau đây: Thứ nhất, công ty cần tăng cường công tác điều tra nắm bắt thị trường. Đây là khâu quan trọng tạo cơ sở cho quá trình tiếp cận thị trường, nó được thực hiện trước khi bắt đầu triển khai nghiệp vụ. Làm tốt công tác này sẽ tạo ra thuận lợi cho việc phổ biến triển khai và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hiện nay nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh hầu như chưa được giới thiệu với các bậc phụ huynh về vai trò cũng như tác dụng đối với các em học sinh và nếu có chỉ là hình thức trao đổi với một số trường học và làm công tác điều tra từ các trường này. Do vậy, trong quá trình điều tra nắm bắt thị trường công ty nên gửi các phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi mở và câu hỏi đóng chẳng hạn: khi tham gia bảo toàn diện đối với học sinh cho con em mình thì (A), (C) thường tham gia ở mức trách nhiệm nào sau đây: phạm vi bảo hiểm A+B, phạm vi bảo hiểm B+C, phạm vi bảo hiểm A+C, phạm vi bảo hiểm A+B+C; hoặc mức phí bảo hiểm mà (A),(C) có thể chấp nhận được khi tham gia bảo hiểm toàn diện cho con em mình là bao nhiêu? Trong quá trình này công ty cần tập trung đánh giá và rút kinh nghiệm từ việc điều tra. Cần có những phản ứng nhanh nhạy trước xu hướng biến đổi của nền kinh tế- xã hội có ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ, đồng thời công ty cũng cần tạo lập mối quan hệ thân thiết với các cơ quan chức năng có nhiều ảnh hưởng tới công tác khai thác như Sở giáo dục- Đào tạo; ban giám hiệu nhà trường để có thêm thông tin và cũng để sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng dễ dàng hơn. Thứ hai: Để thực hiện công tác triển khai diễn ra đúng quy trình khai thác công ty đề ra và đảm bảo kế hoạch khai thác mang tính chặt chẽ hơn thì cần lập phương án cụ thể hơn ngay khi điều tra thị trường. Thực chất của khâu này đề ra những mục tiêu cần thực hiện những yêu cầu cần thiết đối với cán bộ khai thác, tổ chức và bố trí mạng lưới cộng tác viên phù hợp. Từ đó đi đến quyết định cần khai thác sâu vào đối tượng nào? Thời điểm nào khai thác là hợp lý nhất? Bố trí nhân viên khai thác cho từng trường, từng địa bàn, bổ sung và hoàn thiện những kiến thức cần thiết về nghiệp vụ cho nhân viên mới khai thác. Thứ ba: Công ty cần tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng cáo: Tuyên truyền quảng cáo là biện pháp hỗ trợ tốt nhất cho khai thác. Bởi bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là hình thức tham gia tự nguyện, các công ty bảo hiểm đều chú trọng đến việc thuyết phục và lôi kéo khách hàng tham gia bảo hiểm. Thông qua tuyên truyền quảng cáo khách hàng có những thông tin về quyền lợi bảo hiểm, ý nghĩa của nghiệp vụ và thủ tục thanh toán từ đó có cơ sở so sánh đánh giá giữa các loại hình bảo hiểm và giữa các công ty bảo hiểm khác nhau. Hình thức tuyên truyền quảng cáo mà công ty có thể áp dụng đó là thông qua panô, apphich về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh ở những nơi gần trường, tài trợ các chương trình như các giải bóng đá, tham gia làm từ thiện…Ngoài ra công ty in các tờ rơi về quyền lợi bảo hiểm, rủi ro được thanh toán, rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm, thủ tục thanh toán tiền bảo hiểm (các giấy tờ cần thiết trong từng trường hợp bảo hiểm) phát cho các bậc phụ huynh và các em học sinh. Phối hợp với nhà trường và hội cha mẹ học sinh để tuyên truyền trực tiếp đến các bậc phụ huynh học sinh tại các buổi họp phụ huynh, đây là đối tượng quyết định đến số lượng học sinh tham gia bảo hiểm ở các khối nhà trẻ- mẫu giáo; tiểu học; trung học cơ sở. Còn đối với khối trung học phổ thông; đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp- dạy nghề có thể phối hợp với đại lý, đoàn thanh niên để tuyên truyền với các em. Đồng thời công ty cũng cần phải đổi mới nội dung tuyên truyền: Trong thời gian vừa qua công ty mới chú trọng tuyên truyền về quyền lợi khi các em tham gia bảo hiểm, đây là một nội dung khá quan trọng trong nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện dối với học sinh. Nhưng một số phụ huynh học sinh, mặc dù họ biết được quyền lợi khi tham gia bảo hiểm sẽ giúp gia đình lúc khó khăn, nhưng họ vẫn nghi ngại khi tham gia bảo hiểm, họ ngại khi đi thanh toán bảo hiểm. Bởi trong thâm tâm của nhiều người Việt Nam vẫn cho rằng tiết kiệm và tự lo cho mình là tốt hơn. Một số người nghĩ rằng đóng tiền bảo hiểm thì dễ, nhưng lấy được tiền từ công ty bảo hiểm chắc khó khăn, vì vậy trong thời gian tới công ty cần chú ý hơn trong việc tuyên truyền thủ tục chi trả tiền bảo hiểm, để cho các bậc phụ huynh nhận thấy được thủ tục chi trả tiền bảo hiểm của công ty rất đơn giản và thuận lợi. Công tác tuyên truyền về thủ tục trả tiền bảo hiểm làm tốt không chỉ giúp cho khâu khai thác đạt kết quả cao mà còn giúp cho khâu giải quyết chi trả tiền bảo hiểm sau này. Thứ tư, công ty cần nâng cao hiểu biết của đại lý về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đồng thời nâng cao chất lượng đại lý. Để nâng cao hiểu biết của đại lý về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì đầu năm học công ty nên mở lớp tập huấn cho đại lý giúp họ nắm chắc hơn về nội dung của bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, qua đó họ có thể tuyên truyền tới phụ huynh học sinh. Đồng thời, thông qua đó công ty lắng nghe sự đóng ý kiến của đại lý, phản ánh của cha mẹ học sinh, từ đó rút kinh nghiệm, ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đồng thời với việc nâng cao hiểu biết của đại lý về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, thì công ty cũng cần nâng cao chất lượng đại lý. Để làm được điều này Bảo Minh cần nâng cao lợi ích vật chất cho đại lý. Tỷ lệ chi hoa hồng đại lý có sự khống chế của Bộ Tài chính, nhưng công ty có cơ chế khuyến khích đại lý hăng hái, nhiệt tình thu được kết quả cao, thông qua hình thức khen thưởng dựa trên số học sinh tham gia bảo hiểm. Thứ năm, công ty có thể xây dựng các quỹ khen thưởng cho các em học sinh tham gia bảo hiểm đạt thành tích cao trong học tập: học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh giỏi quốc gia, với mỗi trường công ty có thể định ra một vài xuất. Số tiền khen thưởng tuy nhỏ nhưng mang ý nghĩa xã hội rất lớn, nâng cao vị thế của công ty. Một số công ty đã thực hiện hình thức khen thưởng như cây bút, quyển vở,… có gắn tên công ty. Thứ sáu, công ty cần tăng cường mối quan hệ với khách hàng: Nếu trường nào có số học sinh hay tỷ lệ tham gia bảo hiểm cao khoảng 70% số học sinh toàn trường tham gia bảo hiểm của công ty và liên tục tham gia bảo hiểm trong nhiều năm công ty có thể trích phần trăm xây dựng các công trình vui chơi cho các em. Thứ bẩy, công ty có thể triển khai ở nhiều mức trách nhiệm ở các địa bàn khác nhau, ở các địa bàn trung tâm huyện thị, thành phố có thể triển khai ở mức trách nhiệm cao, ở những địa bàn khó khăn có thể giảm mức trách nhiệm để giảm phí bảo hiểm tạo điều kiện cho nhiều em có khả năng tham gia bảo hiểm, thu hút học sinh tham gia bảo hiểm ở các mức trách nhiệm cao. Ngoài ra công ty có thể triển khai hình thức với sự kết hợp các điều kiện khác nhau thay vì hình thức ba điều kiện kết hợp A+B+C. Để việc triển khai các mức trách nhiệm, và lựa chọn hình thức tham gia bảo hiểm phù hợp cho mỗi địa bàn, có hiệu quả cao, công ty có thể in phiếu điều tra phát tới các bậc phụ huynh. Nội dung phiếu điều tra: mức trách nhiệm công ty triển khai cao hay thấp, mong muốn tham gia mức trách nhiệm, mức phí bảo hiểm là bao nhiêu,…Việc triển khai nhiều mứ trách nhiệm, nhiều hình thức sẽ gây khó khăn hơn cho cán bộ của công ty làm công tác thu phí và chi trả tiền bảo hiểm; nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay có nhiều vùng địa phương còn gặp nhiều khó khăn, để thu hút được nhiều học sinh tham gia đây có thể là biện pháp thu hút được nhiều học sinh tham gia bảo hiểm. Thứ tám, mở rộng thời gian khai thác, công ty có thể triển khai làm hai đợt vào đầu năm học và đầu kì 2 của năm học. Công ty có thể tránh phải tập trung lượng lớn nhân lực vào đầu năm học, giúp cho nhiều em học sinh có điều kiện tham gia bảo hiểm nếu đầu năm gia đình các em chưa có khả năng tham gia. 2.2. Đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất có tác dụng rất lớn vì nó góp phần làm giảm vụ tai nạn có thể xảy ra cho người được bảo hiểm, giúp công ty bảo hiểm giảm được các khoản tiền chi trả, từ đó làm giảm chi phí và sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty phải thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty phải có sự đầu tư tốt hơn về mặt tài chính cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Hiện nay theo số liệu thống kê ta thấy các khoản chi dành cho công tác này còn khá nhỏ so với các khoản chi khác. Cần phải tăng cường khoản chi này cho phù hợp. Công ty cần phải kết hợp với nhà trường, cộng tác viên và các cơ sở y tế không ngừng quan tâm tìm hiểu và thống kê các số thuốc cần thiết để có thể cung cấp kịp thời cho các tủ thuốc sơ cứu ban đầu để có thể cung cấp kịp thời cho các trường học có học sinh tham gia bảo hiểm tại công ty. Công ty cần có mối quan hệ tốt với cơ sở y tế trên địa bàn hoạt động nhằm kết hợp giải quyết ngay những hậu quả rủi ro, từ đó có thể giảm được tiền chi cho bảo hiểm, đồng thời công ty có thể phối hợp với các cơ sở y tế thực hiện chương trình khám sức khoẻ và phòng bệnh định kỳ cho học sinh như hoạt động tổ chức tiêm phòng cho các em. Vào những dịp hè thường xảy ra tai nạn, công ty cần phối hợp với nhà trường, đoàn thanh niên, truyền hình xây dựng các phóng sự hướng dẫn các em sinh hoạt hè vui tươi lành mạnh, tránh những hoạt động nguy hiểm: bơi lội trong ao hồ, leo trèo cây cối, chơi bóng đá trên vỉa hè lòng đường… Khen thưởng những đơn vị làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất, hoặc những trường có tỷ lệ tổn thất thấp trong nhiều năm: công ty trích phần trăm để lại dùng cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất của trường đó, hoặc giảm phí bảo hiểm cho năm học tiếp theo… 2.3. Đối với công tác chi trả tiền bảo hiểm Trong việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh- sinh viên nói riêng thì công tác chi trả tiền bảo hiểm là khâu quyết định tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy các doanh nghiệp thường đề ra tiêu chuẩn: “nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hợp pháp và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”. Chính vì vậy công ty bảo hiểm cần có những biện pháp hiệu quả để nâng cao công tác này: Trước hết để hạn chế tình hình kéo dài thời gian chi trả công ty nên đơn giản hoá các thủ tục thanh toán nhất là trong trường hợp khách hàng ở xa để rút ngắn thời gian đi lại của khách hàng. Công ty phải có sự quan tâm tới chất lượng phục vụ khách hàng bởi đây là nhân tố quan trọng để tạo được lòng tin đối với đông đảo người tham gia. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ do vậy khách hàng rất dễ nhận biết được thái độ phục vụ nhiệt tình của cán bộ nhân viên công ty bảo hiểm, sự chậm trễ trong chi trả hoặc chi trả không thoả đáng. Chất lượng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng. Công ty phải có phối hợp chặt chẽ với cộng tác viên, nhà trường, cảnh sát giao thông, các bên liên quan để có thể thực hiện chi trả một cách nhanh chóng kịp thời và dứt điểm các vụ tai nạn xảy ra cho học sinh- sinh viên nhằm hỗ trợ cho gia đình các em về mặt tài chính, từ đó giúp các em nhanh chóng trở lại trường học. Muốn vậy công ty phải phân công cán bộ theo dõi từng địa bàn, trường học cụ thể để thu thập và xử lý thông tin kịp thời… Đối với trường hợp gây khó khăn cho công tác chi trả bảo hiểm như giả mạo giấy tờ, đặc biệt là những trường hợp mà lãnh đạo cơ quan cố tình làm trái quy định ủng hộ hành vi không trung thực của người tham gia bảo hiểm thì công ty cần phải có biện pháp nghiêm khắc, từ đó hạn chế được những khó khăn cho công tác chi trả tiền bảo hiểm. Tại các chi nhánh văn phòng ban lãnh đạo công ty cần có sự kiểm tra, kiểm soát lại quy trình, phân cấp chi trả tại đơn vị để đảm bảo hiệu qủa kinh doanh. Các trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ mà vẫn chưa thực hiện chi trả thì cần kiểm điểm, quy trách nhiệm cá nhân và có những biện pháp kiên quyết. 2.4. Đối với công tác xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức đào tạo cán bộ a.Với công tác xây dựng cơ sở vật chất Cơ sở vật chất hiện đại thì đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty nói chung cũng như nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm toàn diện đối với học sinh nói chung, do đó mà công ty cần xây dựng cơ sở vật chất theo hướng như sau: Kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất sẵn có trong toàn Bảo Minh. Từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển cơ sở vật chất cho từng năm. Xây dựng định mức, tiêu chuẩn cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, từng cấp cán bộ làm căn cứ phân bổ chi phí đầu tư. Tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá việc sử dụng các phương tiện phục vụ kinh doanh như: văn phòng làm việc, máy vi tính, điện thoại di động, ô tô… Tập trung đầu tư trụ sở làm việc cho các địa bàn trọng điểm như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…theo hướng văn phòng hiện đại, chính quy nhằm nâng cao vị thế của Bảo Minh trên thị trường thông qua việc xây dựng trụ sở riêng và thuê văn phòng. b.Tổ chức đào tạo cán bộ Phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh. Tâm lý làm việc của cán bộ nhân viên thoải mái… muốn như vậy thì công ty cần tổ chức đào tạo theo hướng sau: Xây dựng và thực hiện bộ chức danh tiêu chuẩn cán bộ nhân viên các cấp. Tuyển dụng cán bộ theo hình thức thi tuyển để lựa chọn những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Việc tuyển dụng phải căn cứ theo yêu cầu công việc. Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng hình thức xét tuyển để thu nhận những cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc. Có chính sách thu hút nhân tài từ nhiều ngành và lĩnh vực về làm việc cho Bảo Minh. Có chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ thoả đáng công bằng cho cán bộ công nhân viên của Bảo Minh. Sắp xếp bố trí nhân sự theo chức danh tiêu chuẩn cán bộ nhân viên phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực của nhân sự nhằm đáp ứng nhiệm vụ, chiến lược của Bảo Minh, tăng năng suất lao động. Tiêu thức chính đánh giá năng lực cán bộ là hiệu quả và chất lượng công việc. Thực hiện việc quy hoạch và bổ nhiệm có thời hạn các cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các vị trí lãnh đạo. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo để tạo điều kiện cho những người thực sự có khả năng phát huy được năng lực của mình. Chú trọng công tác đào tạo, cập nhật kiến thức cho cán bộ nhân viên thông qua các hình thức cử cán bộ tham gia các khoá học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước hoặc Trung tâm đào tạo tại Bảo Minh, đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ thông qua công việc, tham dự các buổi thuyết trình và hội thảo trong và ngoài nước… Xây dựng cơ sở vật chất Trung tâm đào tạo, chương trình đào tạo, hoàn thiện chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Hợp tác với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tiến hành đào tạo cho cán bộ nhân viên. 2.5. Đối với công tác khác Về công tác triển khai nghiệp vụ: Đặc thù của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối vơi học sinh là công tác khai thác mang tính thời vụ rõ rệt vì vậy công ty phải lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức triển khai thì mới thu hút được đông đảo khách hàng. Thời điểm triển khai thường vào đầu năm học và công ty cũng có thể tạo điều kiện cho học sinh tham gia bảo hiểm nộp phí bảo hiểm sau một thời gian để khuyến khích các em tham gia bởi vì đầu năm học các bậc phụ huynh phải nộp cung một lúc rất nhiều khoản tiền cho con em mình. Về công tác quản lý: Với doanh nghiệp bảo hiểm thì công tác thống kê có vai trò quan trọng, nó tác động mạnh mẽ đến kết quả nghiệp vụ vì qua con số thông kê cụ thể trong nhiều năm thì những cán bộ chuyên môn mới rút ra được những quy luật để có những điều chỉnh hợp lý. Muốn vậy công ty nên có một bộ phận thống kê riêng, công việc của thống kê là tổng hợp, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận hỗ trợ đắc lực cho công việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Với công tác tin học: Do đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm là kinh doanh dựa trên cơ sở số đông người tham gia nên công ty cần phải lưu trữ hồ sơ và danh sách của một lượng lớn khách hàng và điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua hệ thống máy tính, biện pháp thực hiện như sau: + Đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản trị khách hàng điện tử eCMR, hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2C( doanh nghiệp- khách hàng). + Quảng bá thương hiệu và thiết lập kênh giao tiếp với khách hàng qua mạng Internet, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho thương mại điện tử. + Tăng cường hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành tại trụ sở chính, sau đó mỏ rộng ra toàn Bảo Minh. + Củng cố và tăng cường hệ thống thông tin tài chính- kế toán sẵn sàng mở rộng hợp nhất với hệ thống thông tin tài chính của đơn vị thành viên. + Đưa vào hệ thống thông tin quản lý nghiệp vụ bảo hiểm Trên đây là một số ý kiến của em rút ra sau quá trình tiếp xúc thực tế tại công ty. Em hi vọng rằng trong thời gian tới công ty có những hướng đi phù hợp hơn để nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, góp phần vào sự phát triển chung của toàn Tổng công ty, phấn đấu đưa Bảo Minh trở thành thương hiệu mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. KẾT LUẬN Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không những giúp đỡ các gia đình ổn định về mặt tài chính mà còn góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nỗ lực hết mình vì mục tiêu xã hội cao cả; công ty đã và đang tiếp tục cố gắng làm tốt công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đúng như mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không ngừng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty gặp phải một số khó khăn khi triển khai nghiệp vụ. Vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa việc triển khai nghiệp vụ bảo vệ và mở rộng thị phần là vấn đề rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thực tập tại phòng khai thác 25- Bảo Minh Thăng Long thuộc Tổng công ty cổ phần Bảo Minh , em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phẩn Bảo Minh”. Hy vọng rằng một số kiến nghị của em trong bài viết này có thể phần nào giúp ích cho công ty để triển khai nghiệp vụ được tốt hơn góp phần vào thành công chung xây dựng Bảo Minh thành thương hiệu nổi tiếng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình kinh tế Bảo hiểm-Trường Đại học kinh tế quốc dân 2.Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm- Trường Đại học kinh tế quốc dân. 3.Giáo trình thống kê bảo hiểm- Trường Đại học kinh tế quốc dân 4.Quy tắc bảo hiểm toàn diện đối với học sinh- Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 5.Báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh - Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (2000-2006) 6.Báo cáo hoạt động kinh doanh - Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (1997- 2006) 7. Luật kinh doanh bảo hiểm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32234.doc
Tài liệu liên quan