Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy

Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực tiễn cao. Để kế toán thực sự là một nghệ thuật đo lường, mô tả và giải thích các hoạt động kinh tế có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp thì ngoài việc theo sát chế độ kế toán hiện hành thì sự vận dụng linh hoạt một sáng tạo, khoa học phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là một điều vô cùng khó khăn mà các nhà quản lý phải thực hiện. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng điện máy nói riêng là một yêu cầu rất cần thiết để giúp cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành một công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế. Do vậy, mặc dù công tác kế toán tiêu thụ hàng điện máy ở Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ đã tương đối hợp lý nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định do chưa cập nhật chính sách mới mà Bộ Tài chính ban hành. Vì thế em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này ở công ty.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a hàng là công tác tạo nguồn vốn. Chi nhánh hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng và của công ty. Do đó chi phí về lãi vay lớn làm chưa có sự quan tâm đúng mức tới hoạt động kinh doanh. Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã gặp phải khó khăn đó là sự cạnh tranh gay gắt.Về những mặt hàng như: xe máy, Ô tô, Ti vi, Tủ lạnh….đây là mặt hàng được tiêu thụ mạnh của Chi nhánh. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ qua 28 năm không ngừng lớn mạnh và phát triển đến nay cơ cấu tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã được hoàn thiện: Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: 1 Giám đốc + 2 phó Giám đốc 4 phòng ban chức năng: + Phòng tổ chức cán bộ - hành chính + Phòng tài chính kế toán + Phòng đối ngoại thị trường + Phòng kinh doanh kế hoạch XNK 8 đơn vị hạch toán trực thuộc + Xí nghiệp lắp giáp xe máy + Xí nghiệp lắp giáp điện tử + Trung tâm kinh doanh vật tư tổng hợp + Trung tâm tin học + Xí nghiệp may xuất khẩu + Chi nhánh Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh + Chi nhánh Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ tại thành phố Hà Nội + Trung tâm buôn bán kinh doanh XNK 170 Hùng Vương – thành phố Đà Nẵng Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Ban giám đốc Phòng tổ chức - hành chính Phòng kế toán – tài chính phòng kinh doanh xnk Phòng đối ngoại và tt Chi nhánh Hà Nội Chi nhánh TP. HCM Xí nghiệp lắp ráp xe máy Trung tâm tin học Trung tâm kinh doanh vật tư tổng hợp Xí nghiệp may xuất khẩu TT KD-XNK 170 Hùng Vương ĐN Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Chi nhánh Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ tại thành phố Hà Nội. Bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền quyết định, điều hành hoạt động Chi nhánh theo đúng chính sách, pháp luật nhà nước. Chịu trách nhiệm trước công ty và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của các phòng ban tham mưu cho Giám đốc giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty. gi¸m ®èc phã gi¸m ®èc phßng tæ chøc – hµnh chÝnh phßng kÕ to¸n – tµi chÝnh phßng kinh doanh xnk phßng ®èi ngo¹i vµ thÞ tr­êng cöa hµng 96 hai bµ tr­ng cöa hµng xe m¸y 198 trÇn quang kh¶i cöa hµng xe m¸y 125 t©y s¬n cöa hµng « t« Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sơ đồ 2: Trong đó vai trò của từng bộ phận như: Giám đốc Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, do công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động kinh doanh, là người ban hành các quyết định đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhât trước Công ty. Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc và được giao nhiệm vụ phụ trách kinh doanh của Chi nhánh đồng thời còn thay mặt Giám đốc điều hành công việc của Chi nhánh khi giám đốc đi vắng. Phòng kế toán tài chính: Đảm nhiệm việc tổ chức hạch toán kinh tế, sử dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế toán, phân phối lợi nhuận theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thương Mại quy định. Phòng có trách nhiệm qaủn lý tài sản của Chi nhánh. Tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đảm bảo cho Chi nhánh luôn có đủ sức mạnh về tài chính để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Hàng tháng, quý, năm phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và báo cáo kết quả tài chính của Chi nhánh cho công ty. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lựa chọn tuyển dụng cán bộ bố trí sắp xếp cán bộ trong chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh một cách hợp lý. Nghiên cứu áp dụng đúng chính sách, chế độ về tiền lương, thưởng, khuyến khích động viên kịp thời tinh thần vật chất cho người lao động.Tổ chức ký kết hợp đồng lao động thỏa ước lao động tập thể đúng theo Bộ luật Lao động quy định. Phòng kinh doanh XNK: vừa đảm nhận công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm của Chi nhánh, vừa tổ chức kinh doan, chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng và tìm thị trường mới. Tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng kinh tế giữa Chi nhánh với các tổ chưcá kinh tế, các cá nhân trong nước và ngoài nước. Cuối kỳ phòng phòng phải tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh cho giám đốc, đồng thời phải tham mưu cho giám đốc những thông tin cần thiết. Phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các nhiệm vụ và công việc được giao Phòng kinh doanh và đối ngoại: Chịu trách nhiệm thu thập thông tin của thị trường, xử lý thông tin lưu trữ thông tin, chịu trách nhiệm về thủ tục quan hệ đối ngoại như: Hợp đồng, phiên dịch …đồng thời tham mưu cho các phòng, ban khác chịu trách nhiệm trước giám đốc.Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu tìm kiếm thị trường nguồn hàng, thực hiện các biện pháp Marketing, tính giá hàng nhập khẩu và đề xuất giá nhập kho và giá bán. Các cửa hàng: Có nhiệm vụ bán hàng hóa và giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra Chi nhánh còn dịch vụ bảo hành xe máy phục vụ tiêu dùng. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh công ty kỹ thuật điện máy và kỹ thuật công nghệ: 2.1.5.1. Bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Chi nhánh được đặt dưới sự lãnh đạo cuả Ban giám đốc Chi nhánh cũng như của phòng kế toán công ty điện máy và kỹ thuâth công nghệ. Bộ phận kế toán của Chi nhánh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Chi nhánh, tổ chức hệ thống thông tin kinh tehướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong Chi nhánh, thực hiện đầy đủ sự ghi chép ban đầu cũng như thực hiện chế độ hạch toán, kế độ quản lý kinh tế tài chính. Do đó các đơn vị trực thuộc nên bộ máy kế toán của Chi nhánh được tổ chức theo dạng sơ đồ sau: Sơ đồ 3 phô tr¸ch kÕ to¸n kÕ to¸n hµng tiªu thô – thuÕ hãa kÕ to¸n quü vµ c«ng nî kÕ to¸n ng©n hµng thñ quü kÕ to¸n cöa hµng 96 hai bµ tr­ng kÕ to¸n cöa hµng xe m¸y 198 trÇn quang kh¶i kÕ to¸n cöa hµng xe m¸y 125 t©y s¬n kÕ to¸n cöa hµng « t« Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng phô tr¸ch kÕ to¸n kÕ to¸n hµng hãa tiªu thô – thuÕ kÕ to¸n quü vµ c«ng nî kÕ to¸n ng©n hµng thñ quü kÕ to¸n cöa hµng 96 hai bµ tr­ng kÕ to¸n cöa hµng xe m¸y 198 trÇn quang kh¶i kÕ to¸n cöa hµng xe m¸y 125 t©y s¬n kÕ to¸n cöa hµng « t« Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Kế toán tổng hợp kiêm phụ trách kế toán: có nhiệm vụ tổ chức trực tiếp tổ chức cô Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về toàn bộ công tác tài chính kế toán. Kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa: có nhiệm vụ theo dõi xuất nhập tồn hàng hóa, theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra. Kế toán tiền mặt – công nợ khách hàng tốt phụ trách theo dõi tiền mặt, tạm ứng tại văn phòng Chi nhánh cũng như kiểm tra các báo cáo về quỹ ở các cửa hàng gửi về, theo dõi tình hình thanh toán lương của CBCNV. Theo dõi các khoản công nợ phải thụ phải trả của khách hàng vào cuối mỗi tháng Kế toán Ngân hàng: theo dõi biến động của từng loại tiền tệ ở từng Ngân hàng, theo dõi tình hình vay nợ Ngân hàng. Thủ quỹ: theo dõi và đảm bảo quỹ tiền mặt ở Chi nhánh, phụ trách khâu thu, chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ, theo dõi phản ánh việc cấp phát và nhận tiền mặt vào sổ quỹ. Thủ quỹ phải thường xuyên so sánh, đối chiếu tình hình tồn quỹ tiền mặt ở Chi nhánh với sổ sách kế toán liên quan để kịp phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong quá trình ghi chép. Ngoài ra tại mỗi cửa hàng có một nhân viên kế toán nhằm cung cấp các chứng từ ban đầu về nhập – xuất – tồn hàng hóa, về công nợ và thanh toán giữa các cửa hàng với Chi nhánh. Hàng ngày, tại phòng kế toán Chi nhánh: căn cứ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh, kế toán tiến hành lập chứng từ ban đầu. Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi vào sổ chi tiết nhật ký liên quan Cuối tháng, kế tóan cửa hàng lập bảng tổng hợp Nhập - xuất – tồn hàng hóa gửi toàn bộ chứng từ gốc, bảng kê về phòng kế toán để hạch toán. Tại phòng kế toán Chi nhánh: cuối tháng khóa sổ các nhật ký chứng từ, lấy tài liệu của nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Cuối quý, số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cab đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. 2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Chi nhánh đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký – chứng từ”trong toàn Chi nhánh với việc quy định cụ thể phạm vị trách nhiệm của từng nhân viên kế toán. Phụ trách kế toán còn quy định rõ các loại chứng từ sổ sách được ghi chép, lưu trữ trình tự thực hiện và thời gian hoàn thành của từng công việc, từng người. Điều đó đảm bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán luôn có sự phân công và phối hợp chặt chẽ với nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được gia 2.1.5.3 Chính sách kế toán tại đơn vị Đối với hình thức kế toán nhật ký chung: sau quá trình xử lý của máy muốn in ra các sổ sách báo cáo theo hình thức này ta vào menu: Kế toán tổng hợp\ Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. * Về niên độ kế toán: bắt đầu kể từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Công tác kế toán tài chính được tổ chức kết hợp với kế toán quản trị, nhằm tạo ra sự phản ánh, cập nhật số liệu, và giải quyết những vấn đề kinh tế một cách hiệu quả và kịp thời. * Kỳ kế toán là hàng tháng. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Đối với mặt hàng dễ định lượng kiểm đếm thì công ty xác định số lượng và giá cho từng lần nhập xuất. Còn đối với các mặt hàng ngoài bạt bãi khó kiểm đếm thì cuối kỳ xác định số lượng theo công thức cân đối: Xuất trong kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ – Tồn cuối kỳ. - Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, trị giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. * Phương pháp tính khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, trích khấu hao cơ bản theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003. *Phương pháp tính thuế GTGT . Nội dung: Công ty thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Công ty là đối tượng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và cũng là đối tượng nộp thuế GTGT cho các hoạt động SXKD tịa văn phòng công ty và các xí nghiệp thành viên. Để hạch toán số thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế toán phải lập Bảng kê hhóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra, trên cơ sở đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT để làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. .Tài khoản sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT: kế toán dùng tài khoản 113- thuế GTGT được khấu trừ, tài khoản 3331- thuế GTGT phải nộp . Qui trình nhập liệu: Hàng ngày, kế toán thuế kê thuế đầu vào được khấu trừ vào Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào và thuế đầu ra vào Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra cuối tháng, căn cứ vào các Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào của các công ty, xí nghiệp trực thuộc để báo nợ cho các xí nghiệp. Cũng vào cuối tháng ké toán thuế căn cưa vào hai bảng kê trên để lập Tờ khai thuế GTGT. 2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ nhóm hàng điện tử gia dụng tại Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ: 2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại đơn vị: 2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hang tại công ty: * Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng * Nội dung: Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền. * Chứng từ sử dụng: - Các chứng từ thanh toán như: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có … và một số chứng từ khác có liên quan. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh các khoản phải thu của khách hàng, công ty sử dụng Tài khoản 131 - “ Phải thu của khách hàng ”. - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131 Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao - Số tiền thừa trả lại cho khách Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng - Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã giao hàng, khách hàng có khiếu nại; doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng Tài khoản này có thể số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. * Quy trình kế toán: Trong vấn đề tiêu thụ hàng hóa việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng, có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được hàng hóa. Hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu là bán cho các đại lý, khách sạn, trung tâm thương mại và bán lẻ ra ngoài với phương thức thanh toán ngay. Tuy nhiên với một số trường hợp công ty phải cho khách hàng thanh toán chậm. Để theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản phải thu của khách hàng, kế toán lập “Số chi tiết thanh toán với người mua (người bán)” (Mẫu số 1). Hàng ngày khi khách hàng đến mua hàng nếu là hoá đơn thanh toán sau thì kế toán tiêu thụ sẽ ghi cột tiền nợ của “Số chi tiết thanh toán với người mua (người bán)” theo định khoản: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Khi khách hàng đến thanh toán, kế toán tiêu thụ sẽ ghi cột thanh toán trên sổ theo dõi khách hàng, đồng thời viết Phiếu thu cho khách hàng theo định khoản: Nợ TK 111: Trả bằng tiền mặt Nợ TK 112: Trả bằng tiền gửi ngân hàng Có TK TK 131: Phải thu của khách hàng Sổ này được mở chi tiết cho từng khách hàng, kết cấu sổ đơn giản thuận tiện cho việc theo dõi và ghi chép. Đến cuối tháng, kế toán thanh toán tính ra được số còn phải thu của từng khách hàng và lập “Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng” (Mẫu số 2) * Quan hệ đối chiếu: Cuối tháng kế toán thanh toán thực hiện đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp trên Sổ cái TK 131. Hàng tháng, sau khi xác định các khoản phải thu của từng khách hàng trên “Số chi tiết thanh toán với người mua (người bán)”. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái TK131(Mẫu số 3). MÉu sè 1: MÉu sè S31 - DNN §¬n vÞ: Chi nh¸nh c«ng ty ®iÖn m¸y vµ kü thuËt c«ng nghÖ §Þa chØ: 913 ®­êng Gi¶i Phãng, Hoµng Mai, Hµ Néi (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC) Sè chi tiÕt thanh to¸n víi ng­êi mua (ng­êi b¸n) Th¸ng 5/2008 Tµi kho¶n: Ph¶i thu cña kh¸ch hµng §èi t­îng: Trung t©m th­¬ng m¹i Hapro - Thanh Xu©n Lo¹i tiÒn: VN§ Ngµy th¸ng ghi sæ Chøng tõ DiÔn gi¶i TK ®èi øng Thêi h¹n ®­îc chiÕt khÊu Sè ph¸t sinh Sè d­ Sè hiÖu Ngµy, th¸ng Nî Cã Nî Cã Sè d­ ®Çu kú 152.500.000 Sè ph¸t sinh trong kú 04/05 516 04/05 B¸n hµng: Doanh thu 511 112.880.000 ThuÕ GTGT 3331 11.288.000 25/05 209 25/05 Thanh to¸n tiÒn hµng 111 152.500.000 Céng sè ph¸t sinh 224.168.000 155.000.000 Sè d­ cuèi kú 224.168.000 Ngµy 31 th¸ng 5 n¨m 2008 Ng­êi ghi sæ KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) Mẫu số 2: Đơn vị: Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 đường Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Tháng 5/2008 §¬n vÞ tÝnh: ®ång Stt Tªn kh¸ch hµng Sè d­ ®Çu kú Ph¸t sinh trong kú Sè d­ cuèi kú Nî Cã Nî Cã Nî Cã 01 §¹i lý sè 10 – L§ 526.330.000 172.895.000 192.360.000 331.680.000 02 TTTM Intimex 110.425.600 252.632.700 304.256.200 58.802.100 03 §¹i lý 7 – BM 73.236.200 65.235.897 82.238.500 56.233.597 04 TTTM Hapro - Txu©n 154.250.000 233.680.800 291.500.000 96.430.800 05 B¸ch hãa sè 5 Nam Bé 56.265.200 75.589.120 62.239.100 69.615.220 06 Cöa hµng B»ng Thóy - HY 38.263.000 56.698.100 61.230.500 33.730.600 07 §¹i lý sè 2 - BK 18.256.500 46.325.400 38.568.200 26.013.700 08 Đại lý Dũng yến 75.985.000 36.589.250 62.750.500 49.823.750 … … … … … … Tæng céng 984.624.500 939.382.417 1.096.143.000 722.329.767 Ngµy 31 th¸ng 5 n¨m 2007 Ng­êi lËp KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) MÉu sè 3: Đơn vị: Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 đường Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội MÉu sè: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC) Sæ c¸i Tªn tµi kho¶n: Ph¶i thu cña kh¸ch hµng Sè hiÖu: 131 (TrÝch sè liÖu th¸ng 05/2008) §¬n vÞ tÝnh: ®ång NTGS Chøng tõ DiÔn gi¶i NhËt ký chung SHTK ®èi øng Sè ph¸t sinh Sè hiÖu Ngµy th¸ng Trang sè Sè TT dßng Nî Cã Sè d­ ®Çu kú 154.280.859 01/05 506 01/05 B¸n hµng cho §¹i lý 2 – QM 511 55.200.000 3331 56.200.000 02/05 125 02/05 §¹i lý 2 - QM tr¶ tiÒn hµng 112 57.200.000 … … … … … … … … … 04/05 516 04/05 B¸n hµng cho TTTM Hapro 511 112.880.000 3331 11.288.000 … … … … … … … … … 25/05 209 25/05 TTTM Hapro tr¶ tiÒn hµng 111 150.500.000 … … … … … … … … … 31/05 635 31/05 B¸n hµng cho §¹i lý 7 – BM 511 75.605.000 3331 7.560.500 … … … … … … … … … Céng ph¸t sinh 252.891.950 275.875.421 Sè d­ cuèi kú 131.297.388 - Sæ nµy cã … trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang … - Ngµy më sæ: 01/01/2008 Ngµy 31 th¸ng 5 n¨m 2008 Ng­êi ghi sæ KÕ to¸n tr­ëng Gi¸m ®èc (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) (Ký, hä tªn) 2.2.2. Phương pháp kế toán: 2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu: Hiện nay công ty sử dụng các chứng từ như : Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu,... và các chứng từ khác có liên quan như bảng kê tiêu thụ hàng hóa, giấy nộp tiền . Mẫu số 4: Hóa đơn (GTGT) Liên 1 (Lưu) Ngày 10 tháng 5 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KM/01-B EV 052312 R Đơn vị bán hàng : Công ty Điện Máy & Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ: 913 Đưởng Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội Số tài khoản :............ Điện thoại :04.6643035 Mã số: …………….. Họ tên người mua hàng: DNTN Thanh Hương Đơn vị : 329 Cầu giấy, Hà Nội Địa chỉ: Hà nội Số tài khoản: ................................ Hình thức thanh toán: Nợ . Mã số: ………………………….. STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 2 Tivi sony 42KF5 Hoa hồng tháng 01 c c 1 1 32.500.000 32.500.000 5.000.000 Cộng tiền hàng: 27.500.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán 30.250.000 Số tiền viết bằng chữ :Ba mươi triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Hóa đơn (GTGT) Liên 1 (Lưu) Ngày 15 tháng 5 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KM/01-B EV 052313 R Mẫu số 5: Đơn vị bán hàng : Công ty Điện Máy & Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ : 913 Đường Giải Phóng,Hoàng Mai, Hà Nội Số tài khoản :...... Điện thoại : 04.6643035 Mã số: Họ tên người mua hàng: DNTN Thanh Hương Đơn vị : 329 Cầu giấy Hà Nội Địa chỉ: Hà nội Số tài khoản: ................................ Hình thức thanh toán: Nợ . Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 2 Tivi sony 50KF5 Hỗ trợ vận chuyển c c 1 1 68.500.000 68.500.000 2.000.000 Cộng tiền hàng: 66.500.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.650.000 Tổng cộng tiền thanh toán 73.150.000 Số tiền viết bằng chữ :Bẩy mươi ba triệu một trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Mẫu số 6 Hóa đơn (gtgt) Liên 1 (Lưu) Ngày 17 tháng 5 năm 2008 Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KM/01-B EV 052314 R Đơn vị bán hàng : Công ty Điện Máy & Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ : 913 Đường Giải Phóng,Hoàng Mai, Hà Nội Số tài khoản :............. Điện thoại : 04.6643035 Mã số: Họ tên người mua hàng: DNTN Vĩnh Thành Đơn vị : Tổ 1- Phường Yên Ninh Địa chỉ: Tỉnh Yên Bái Số tài khoản: ................................ Hình thức thanh toán: Nợ . Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 2 3 Tivi LG 42 LC4 Tivi Samsung 21FZ57 Xuất khuyến mại c c c 2 10 1 14.500.000 1.845.000 29.000.000 18.450.000 Cộng tiền hàng: 47.450.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.745.000 Tổng cộng tiền thanh toán 52.195.000 Số tiền viết bằng chữ :Năm mươi hai triệu một trăm chín mươi lăm ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Mẫu số 7: Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường GiảiPhóng,Hoàng Mai,Hà Nội Mã số thuế: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Liên 1: Lưu Ngày 23 tháng 5 năm 2008 Mẫu số: 04/XKĐL-3LL Ban hành theo TT số: 140 ngày 2 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài Chính AL / 00 - B N9 042175 - Căn cứ hợp đồng kinh tế số:.......................ngày...........tháng........năm.......... của......................với (tổ chức, cá nhân).........................về việc ......................... Họ tên người vận chuyển: Anh Tuất xe lam HĐ số (nếu có)............ Phương tiện vận chuyển: Chị Nhàn – La cả Xuất tại kho: Cô Bé Nhập tại kho: Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 2 Tivi Sony LCD40KV Tivi Sony KV21F30 c c 2 10 30.000.000 3.600.000 60.000.000 36.000.000 Cộng : 96.000.000 Xuất, ngày.......tháng......năm........ Nhập, ngày.......tháng.......năm....... Người nhận hàng (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Thủ kho xuất (ký, họ tên) Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số 8: Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ Phiêu thu Số phiếu : 521 Ngày 23/5/2008 TK Nợ : 111 TK Có : 131 Họ tên người nộp: DNTN Thanh Hương Địa chỉ: Cầu giấy Lý do chi: Thanh toán tiền hàng Số tiền phải thu : 30.250.000đ Chiết khấu thanh toán ngay 0.5%: 151.250 đ Số tiền thực thu : 30.098.750 đ Viết bằng chữ: Ba mươi triệu không trăm chín mươi tám nghìn bẩy trăm năm mươi đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín triệu bốn trăm linh ba nghìn đồng chẵn./. Ngày 23 tháng 2 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ: Trong việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm công ty hiện sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản 155: Thành phẩm Để chi tiết các tài khoản này kế toán công ty thường ghi kèm thêm mã hàng ngay sau tên tài khoản. Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Chi tiết: + 131-TO1: Phải thu của tổ 1 + 131-TO2: phải thu của tổ 2 + 131-CHNG .................. Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm 1 số tài khoản như: 111, 112, 531, 532, 157,...... *Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Công ty: · Bán hàng theo hình thức gửi đại lý: Do công ty không viết hoá đơn bán hàng cho từng lần xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý mà thường sau 10 ngày phòng kế toán sẽ tổng hợp các phiếu xuất kho trong vòng 10 ngày của mỗi tổ để viết 1 hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào các phiếu xuất kho 41973¸42200, 42051¸42072 kế toán lập hóa đơn bán hàng số EV 05231412 (biểu số - Kế toán ghi nhận doanh thu sau khi đã trừ luôn hoa hồng tháng 01/2008 vào doanh thu : Nợ TK 131-TO1 : 30.250.000 Có TK 511- SS40F: 27.500.000 Có TK 3331 2.750.000 Căn cứ vào hóa đơn bán hàng số EV 052313 R ngày 15 tháng 05 năm 2008 (biểu số 2). - Kế toán ghi nhận doanh thu sau khi đã trừ luôn hoa hồng tháng 04/2008 vào doanh thu : Nợ TK 131-TO1 : 75.350.000 Có TK 511- SS40F: 68.500.000 Có TK 3331 6.850.000 Phản ánh khoản hỗ trợ vận chuyển bằng cách ghi số âm số tiền hỗ trợ bên mua: Nợ TK 131 : - 2.000.0000 Có TK 641 : - 2.000.000 · Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: - Căn cứ theo hoá đơn GTGT số 052315R (biểu số 3), ngày 17/5/08 DN tư nhân Vĩnh Thành, doanh nghiệp Vĩnh Thành chấp nhận nợ. + Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán: Nợ TK131-CTVT: 52.195.000 Có TK 511- LG42LC4 : 29.000.000 Có TK 511- SS21FZ57 : 18.450.000 Có TK 33311 : 4.745.000 + Ngày 19/5/08 công ty nhận được giấy báo của DNTN Vĩnh Thành thông báo sẽ trả lại 05 tivi do chất lượng không đảm bảo. Công ty chấp nhận đề nghị này và hạch toán hàng bán bị trả lại : Nợ TK 531 SS21FZ57 : 9.225.000 Nợ TK 33311: 922.500 Có TK 131- CTVT: 10.147.500 - Căn cứ vào phiếu thu số 521(biểu số 5) Của DNTN Thanh hương thanh toán tiền lô hàng ngày 10/05/2008, công ty cho khách hàng hưởng khoản chiết khấu thanh toán ngay là 0,5%. Nợ TK 111: 30.098.750 Nợ TK 811: 151.250 Có TK 131-CHNG: 30.250.000 Cuối kỳ: - Kế toán kết chuyển để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511: 9.225.000 Có TK 531: 9.225.000 Kế toán thuế GTGT : + Căn cứ vào số liệu ở sổ cái tài khoản 133 và 33311 kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tính số thuế phải nộp cuối kỳ. Nợ TK 33311: 10.852.400 Có TK 133: 10.852.400 Số thuế GTGT phải nộp = 27.353.560 – 10.852.400 =16.501.160 - Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán: Do công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vốn thành phẩm xuất kho do đó đến cuối tháng mới tính được giá vốn hàng bán. Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm kế toán lập bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng (Biểu số 6) Mẫu số 9: Bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng Tên thành phẩm ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Giá BQ đơn vị Số lượng Trị giá Số lượng Trị giá 1.TV Sony 52 2. TV Sony 42 ..................... ...................... c c ....... ....... 15 40 ........... ......... 900.000.000 1.000.000.000 ............... ............ 10 10 .............. .......... 550.000.000 230.000.000 ................ .......... 58.000.000 24.600.000 ............. .......... + Cuối kỳ, căn cứ vào bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán tính và phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán Nợ TK 632: 107.200.000 Có TK 156-TV52: 58.000.000 Có TK 156-TV42: 49.200.000 Sổ kế toán tại đơn vị Mẫu số 10 Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường Giải Phóng,Hoàng Mai,Hà Nội MÉu sè S30a-DN ( Ban hµnh kÌm theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/3/2006 cña Bé tr­ëng BTC) Sæ nhËt ký chung N¨m 2008 §¬n vÞ tÝnh: VN§ång Ngµy, th¸ng ghi sæ Chøng tõ DiÔn gi¶i §· ghi Sæ C¸i STT dßng TK ®èi øng Sè ph¸t sinh Sè hiÖu Ngµy th¸ng Nî Cã A B C D E G H 1 2 - Sè trang tr­íc chuyÓn sang 12.546.755.600 12.546.755.600 ... ... ... .... x .... .... .... .... 01/6/08 01/PC 01/6/08 Thanh toán tiền theo HD010508 x 15 331 111 156.000.000 156.000.000 ... ... ... .... x .... .... .... .... 12/6/08 01/PT 12/6/08 Thu tiÒn theo HD 120508 x 26 111 131 257.400.000 257.400.000 ... ... ... .... x .... .... .... .... 16/7/08 06/KC 16/7/08 KÕt chuyÓn trÞ gi¸ x©y l¾p hoµn thµnh c¨n hé sè 3 tÇng 8 t¹i MÔ tr× x 48 1567 154 418.500.000 418.500.000 ... ... ... .... x .... .... .... .... - Céng chuyÓn sang trang sau x x x 16.890.692.800 16.890.692.800 Sæ nµy cã.........trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang......... Ngµy më sæ:............ Ngµy ... th¸ng .... n¨m 2008 Ng­êi ghi sæ ( Ký, hä tªn) KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) Gi¸m ®èc (Ký, hä tªn, ®ãng dÊu) Mẫu số 11 Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường GiảiPhóng,Hoàng Mai,Hà Nội MÉu sè S03b-DN ( Ban hµnh kÌm theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/3/2006 cña Bé tr­ëng BTC) Sæ c¸i N¨m : 2008 Tªn tµi kho¶n : 632 Sè hiÖu : 246 §¬n vÞ tÝnh: VN§ång Ngµy, th¸ng ghi sæ Chøng tõ DiÔn gi¶i NhËt ký chung TK ®èi øng Sè tiÒn Sè hiÖu Ngµy th¸ng Trang sè STTdßng Nî Cã A B C D E G H 1 2 - Sè d­ ®Çu kú - Sè ph¸t sinh trong kú ... ... ... .... .... .... 28/6/08 09/KC 28/6/08 Giá vốn lô Tivi Samsung 21FZ57 68 13 1567 418.500.000 30/6/08 12/KC 30/6/08 KÕt chuyÓn gi¸ vèn hµng b¸n c¨n hé 2 tÇng 6 ®Ó x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh 68 30 911 .... 418.500.000 ... ... ... .... .... .... - Céng sè ph¸t sinh 0 0 - Sè d­ cuèi kú x x 0 0 Sæ nµy cã.........trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang......... Ngµy më sæ:............ Ngµy th¸ng n¨m 2008 Ng­êi ghi sæ ( Ký, hä tªn) KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) BiÓu sè: 03 Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường GiảiPhóng,Hoàng Mai,Hà Nội MÉu sè S35-DN ( Ban hµnh kÌm theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/3/2006 cña Bé tr­ëng BTC) Mẫu số 12: Sæ chi tiÕt b¸n hµng Tªn hµng ho¸: C¨n hé sè 2 tÇng 6 khu nhµ CT8 t¹i Dù ¸n khu nhµ ë t¹i x· MÔ Tr× - Tõ Liªm - Hµ Néi N¨m 2008 Lo¹i tiÒn: VN§ång Ngµy, th¸ng ghi sæ Chøng tõ DiÔn gi¶i TK ®èi øng Doanh thu C¸c kho¶n tÝnh trõ Sè hiÖu Ngµy th¸ng Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn ThuÕ TK532 A B C D E 1 2 3 4 5 30/6/08 15/KC 30/6/08 Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu bán hàng Lô Tivi Sony 29FD30 131 100 6.600.000 660.000.000 66.000.000 - Céng sè ph¸t sinh x 660.000.000 66.000.000 0 - Doanh thu thuÇn 660.000.000 - Gi¸ vèn hµng b¸n 630.000.000 - L·i gép x x x 30.000.000 0 0 Sæ nµy cã.........trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang......... Ngµy më sæ:............ Ngµy th¸ng n¨m 2008 Ng­êi ghi sæ ( Ký, hä tªn) KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) Mẫu số 13 Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường GiảiPhóng,Hoàng Mai,Hà Nội MÉu sè S31-DN ( Ban hµnh kÌm theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/3/2006 cña Bé tr­ëng BTC) Sæ theo dâi chi tiÕt thanh to¸n cña kh¸ch hµng Tµi kho¶n: 131 §èi t­îng 22: Bµ NguyÔn ThÞ B (Mua c¨n hé sè 2 tÇng 2 khu nhµ CT8 90m2 t¹i MÔ Tr×) .......n¨m 2008 §¬n vÞ tÝnh: VN§ång Ngµy, th¸ng ghi sæ Chøng tõ DiÔn gi¶i TK ®èi øng Sè ph¸t sinh trong kú Sè d­ cuèi kú Sè hiÖu Ngµy th¸ng Nî Cã Nî Cã A B C D E 2 3 4 5 - Sè d­ ®Çu kú - Sè ph¸t sinh trong kú 10/3/08 03/PT 10/3/08 Kh¸ch hµng tr¶ tiÒn 50% Theo HD 100208 111 321.750.000 321.750.000 15/5/08 05/PT 15/5/08 Kh¸ch hµng tr¶ tiÒn 40% Theo HD 100208 111 257.400.000 257.400.000 10/7/08 12/PT 10/7/08 Kh¸ch hµng tr¶ tiền theo HD 100208 111 64.350.000 64.350.000 31/7/08 04/KC 31/7/08 Cuèi th¸ng kÕt chuyÓn vÒ doanh thu b¸n hµng vµ thuÕ GTGT ®Çu ra 511 33311 585.000.000 58.500.000 0 - Céng sè ph¸t sinh x 643.500.000 643.500.000 0 0 - Sè d­ cuèi kú x x x 0 0 Sæ nµy cã.........trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang......... Ngµy më sæ:............ Ngµy th¸ng n¨m 2008 Ng­êi ghi sæ ( Ký, hä tªn) KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) Mẫu số 14 Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội MÉu sè S38-DN ( Ban hµnh kÌm theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/3/2006 cña Bé tr­ëng BTC) Sæ chi tiÕt Tµi kho¶n Tµi kho¶n: 511 §èi t­îng 16: Doanh thu b¸n c¨n hé sè 2 tÇng 2 khu nhµ CT8 90m2 t¹i x· MÔ Tr× .......n¨m 2008 Lo¹i tiÒn: VN§ång Ngµy, th¸ng ghi sæ Chøng tõ DiÔn gi¶i TK ®èi øng Sè ph¸t sinh trong kú Sè d­ cuèi kú Sè hiÖu Ngµy th¸ng Nî Cã Nî Cã A B C D E 2 3 4 5 - Sè d­ ®Çu kú 31/7/08 04/KC 31/7/08 Cuèi th¸ng kÕt chuyÓn vÒ doanh thu b¸n hµng 131 585.000.000 585.000.000 31/7/08 05/KC 31/7/08 Cuèi th¸ng kÕt chuyÓn doanh thu b¸n hµng vÒ x¸c ®Þnh KQKD 911 585.000.000 0 - Céng sè ph¸t sinh x 585.000.000 585.000.000 0 0 - Sè d­ cuèi kú x x x 0 0 Sæ nµy cã.........trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang......... Ngµy më sæ:............ Ng­êi ghi sæ ( Ký, hä tªn) Ngµy th¸ng n¨m 2008 KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) Mẫu số 15 Đơn vị:Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Địa chỉ: 913 Đường GiảiPhóng,Hoàng Mai,Hà Nội b¶ng TæNG HîP chi tiÕt Tµi kho¶n Tµi kho¶n: 1561 §èi t­îng 08: Tivi Sony 21FD20 .......n¨m 2008 Lo¹i tiÒn: VN§ång M· ®èi t­îng Tªn ®èi t­îng Sè d­ ®Çu kú Sè ph¸t sinh trong kú Sè d­ cuèi kú Nî Cã Nî Cã Nî Cã A B 1 2 3 4 5 6 ---- ..... 22 Tivi 21FD20 (200c) 405.000.000 405.000.000 0 36 Tivi 21FD20 (200c) 382.500.000 382.500.000 0 58 C¨n sè 5 tÇng 8 (200c) 418.500.000 840.900.000 ... ........ ...... ...... ..... Céng sè ph¸t sinh 25.600.000.000 20.100.000.000 Sè d­ cuèi kú x x x 0 5.500.000.000 Sæ nµy cã.........trang, ®¸nh sè tõ trang 01 ®Õn trang......... Ngµy më sæ:............ Ng­êi ghi sæ ( Ký, hä tªn) Ngµy th¸ng n¨m 2008 KÕ to¸n tr­ëng (Ký, hä tªn) PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC Ý KIẾN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG ĐIỆN MÁY TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 2.1. Đánh giá thực trạng phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ 2.1.1. Nhận xét chung Chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Do nắm bắt được nhu cầu của thị trường, công ty đã không ngừng nâng cao các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Phạm vi tiêu thụ ban đầu chỉ nhằm phục vụ cho địa phương lân cận thành phố Hà Nội nhưng đến nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh trên khắp đất nước. Trong tiêu thụ công ty áp dụng các chính sách chiết khấu bán hàng, bán khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng nhằm tăng lượng hàng bán ra, giảm lượng hàng tồn kho tăng nhanh vòng quay của vốn. Công ty còn tổ chức bộ phận kiểm tra chất lượng hang hoá trước khi nhập kho vì thế ít có tình trạng hàng bán bị trả lại, giảm giá do kém chất lượng. Điều này chứng tỏ không những bộ máy quản lí của công ty mà cả bộ máy kế toán đều rất có hiệu quả đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ sản phẩm. Do đặc điểm của kinh doanh bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung điều này rất thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát các chứng từ sổ sách, mặt khác các nhân viên kế toán được phân công chuyên môn theo các phần hành kế toán giúp phát huy hết khả năng của từng người trong việc hạch toán kế toán.Tình hình thực tế tại công ty cho thấy việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng điện máy nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đó là đảm bảo sự thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như các nội dung của công tác kế toán. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế được việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất nguồn số liệu ban đầu, số liệu kế toán được ghi chép đầy đủ chính xác, trung thực làm cơ sở để cung cấp cho các cấp trên. 2.1.2. Đánh giá về kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh công ty Mặc dù những thay đổi về chính sách của Nhà nước nhằm thích ứng với những biến động của nền kinh tế thị trường đã gây không ít khó khăn cho công ty trong việc nắm bắt và vận dụng chính sách vào hoạt động kinh doanh và hạch toán,nhưng nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ là có hiệu quả. Kế toán tiêu thụ ở Chi nhánh công ty đã ghi chép đầy đủ chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán tiền hàng của khách, công nợ phải thu, cung cấp đầy đủ số liệu giúp công tác quản lí vốn và kinh doanh đạt kết quả nhất định. Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán ở kho, quầy hàng cũng như ở phòng kế toán công ty hợp lý, ăn khớp giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá được thuận lợi, nhịp nhàng. Trong phạm vi hoạt động của mình, kế toán tiêu thụ ở công ty trở thành công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty. Hệ thống sổ sách nói chung được lập đầy đủ, chi tiết và khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin một cách dễ hiểu và nhanh nhất, từ đó giúp cho ban quản trị công ty có đầy đủ thông tin để hoạch định đúng đường lối kinh doanh cho kỳ sau. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ hàng điện máy ở Chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ còn có một số nhược điểm sau: · Về hạch toán: - Các khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý, công ty không hạch toán vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” như quy định của bộ tài chính mà lại trừ trực tiếp vào doanh thu. - Công ty có quy định nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì công ty sẽ khuyến mãi thêm để đẩy mạnh khối lượng bán ra. Nhưng khoản xuất khuyến mại này công ty lại không coi như một khoản chi phí bán hàng tức là phải hạch toán vào tài khoản 641 mà lại coi như một khoản giảm giá cho khách hàng. - Các khoản hỗ trợ vận chuyển cho bên mua lại được hạch toán bằng cách ghi số âm số tiền hỗ trợ : Ví dụ : Nợ TK 131 - 2.000.000 Có TK 641 Cách hạch toán này dễ gây nhầm lẫn và khó khăn cho quá trình hạch toán và kết chuyển cuối kỳ. - Nhiều trường hợp thuế GTGT đầu ra không được tính trên tổng doanh thu mà lại tính trên doanh thu sau khi đã trừ đi khoản hỗ trợ vận chuyển, điều này là không đúng và sẽ làm cho thuế GTGT đầu ra bị giảm đi so với thực tế. - Các khách hàng hiện nay của công ty thường sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu là nợ, vậy mà công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, điều này là không tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh. Do vậy công ty cần phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối mỗi niên độ kế toán cho niên độ kế toán sau. · Về sổ sách kế toán : Nhìn chung hệ thống sổ sách của công ty hiện nay là đầy đủ, hợp lý và khoa học, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lí và các yêu cầu khác. Tuy nhiên đối với sổ chi tiết công nợ (biểu số 12) theo em là chưa được hợp lý bởi hiện nay công ty không sử dụng ngoại tệ trong quan hệ thanh toán mà chủ yếu là dùng tiền mặt và séc. Vậy mà trong sổ chi tiết công nợ lại có các cột tỷ giá, số phát sinh nợ bằng ngoại tệ, số phát sinh có bằng ngoại tệ, số dư bằng ngoại tệ, theo em các cột này là không cần thiết công ty nên sửa lại sổ này cho hợp lý. 2.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ: 2.2.1. Yêu cầu của sự hoàn thiện: Để đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ một cách có hiệu quả trước hết phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra việc hoàn thiện còn phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Tính trung thực và khách quan: Yêu cầu các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không bị xuyên tạc hay bị bóp méo. - Tính nhất quán: Phải đảm bảo sự thống nhất về chính sách, phương pháp kế toán xuyên suốt ít nhất trong một kỳ kế toán năm. - Yêu cầu chính xác, đầy đủ và kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. 2.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ: · Ý kiến 1: Về việc hạch toán khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý Đối với hàng gửi bán đại lý hiện nay công ty thường quy định các mức hoa hồng cho bên nhận đại lý theo số lượng hàng bán được, tuy nhiên khi tính trả các khoản hoa hồng này công ty lại trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng mà không coi đây là một khoản chi phí bán hàng tức là phải hạch toán vào tài khoản 641- chi phí bán hàng. Ví dụ: Theo hoá đơn bán hàng số EV 052312 R (biểu số 1) ngày 13/5/2004, khi tính trả khoản hoa hồng đại lý tháng 4/2004, kế toán phải ghi là: Nợ TK 641 : 2.000.000 Có TK 131 : 2.000.000 · Ý kiến 2: Về việc hạch toán số lượng hàng xuất khuyến mại. Hiện nay công ty có chính sách xuất khuyến mại thêm số lượng hàng đã mua cho những khách hàng mua với số lượng lớn với mục đích là để khuyến khích khách hàng mua nhiều nhằm tăng khối lượng hàng bán ra. Tuy nhiên công ty lại hạch toán khoản xuất khuyến mại này không đúng vì lại ngầm coi đây như một khoản giảm giá hàng bán, tức là doanh thu vẫn ghi nhận đúng như trên hoá đơn, trị giá vốn hàng bán vẫn tính trên số lượng hàng mà khách hàng đặt mua (không bao gồm khoản xuất khuyến mại), nhưng đến cuối kỳ khi lập bảng kê tiêu thụ thành phẩm thì lại hạch toán số lượng xuất khuyến mại thêm vào khối lượng hàng đã tiêu thụ với doanh thu đã ghi nhận ở trên. Việc hạch toán như thế này sẽ làm cho việc kê khai và theo dõi lượng thành phẩm tiêu thụ trở lên khó khăn và không đúng. Theo em công ty nên coi khoản xuất khuyến mại này như một khoản chi phí bán hàng tức là nên hạch toán riêng khoản khuyến mại này vào tài khoản 641- chi phí bán hàng. Ví dụ : Theo hóa đơn số 052314 ngày 21/5/2004 (biểu số 2) công ty bán hàng cho DNTN Vĩnh Thành. Do doanh nghiệp này mua nhiều nên công ty đã xuất khuyến mại thêm 1 tivi. Việc hạch toán các khoản doanh thu và thuế GTGT giống như phần lý luận, còn hạch toán khoản xuất khuyến mại như sau: + Nợ TK 641 : 1.845.000 Có TK 511 : 1.845.000 + Nợ TK 133 : 184.500 Có TK 33311 : 184.500 + Kết chuyển trị giá thực tế của hàng xuất khuyến mại: Nợ TK 632 : 184.500 Có TK 156 : 184.500 Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí bán hàng và giá vốn hàng xuất khuyến mại sang tài khoản 911 như bình thường. · Ý kiến 3: Về việc hạch toán các khoản hỗ trợ vận chuyển cho bên mua hàng. Nhiều trường hợp công ty thường hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển bằng cách ghi giảm số tiền phải thu của khách hàng. Nhưng khi hạch toán khoản hỗ trợ này công ty lại hạch toán bằng cách ghi số âm khoản tiền hỗ trợ, điều này không sai nhưng sẽ gây khó khăn và nhầm lẫn trong quá trình hạch toán và kết chuyển cuối kỳ. Ví dụ : Theo hoá đơn số EV 052312 R (biểu số 1), công ty có hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển là 2.000.000 Kế toán công ty hạch toán là: Nợ TK 131 : 2.000.000 Có TK 641 : 2.000.000 Theo em công ty nên hạch toán lại như sau: Nợ TK 641 : 2.000.000 Có TK 131 : 2.000.000 Hạch toán như vậy sẽ thuận lợi hơn trong công tác kế toán, tránh nhầm lẫn và khó khăn khi kết chuyển. · Ý kiến 4: Về việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Thực tế hiện nay tại công ty rất nhiều khách hàng thường sử dụng hình thức thanh toán là nợ và chấp nhận thanh toán, mặt khác khách hàng của công ty thường ở các tỉnh khác có khoảng cách địa lý khá xa, nhiều trường hợp khách hàng vì một lí do nào đó mà chậm hoặc không có khả năng thanh toán. Vậy mà hiện nay công ty không hề lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi mà chỉ khi nào các khoản đó phát sinh thì mới trích lập. Để tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh, công ty nên lập dự phòng cho từng khoản nợ có khả năng khó đòi. Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi: - Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ. - Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan pháp luật giam giữ, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. Phương pháp lập dự phòng: - Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi như đã trình bầy ở trên, công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp. - Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo công ty không bị lỗ. Đối với các khoản nợ khó đòi sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán vẫn phải một mặt tiến hành mọi biện pháp đòi nợ, mặt khác vẫn phải theo dõi ở tài khoản 004- “Nợ khó đòi đã xử lý” trong thời gian 15 năm. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán. Nội dung của tài khoản như sau: + Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi + Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. Quá trình hạch toán như sau: - Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập.(biểu số 21) Biểu số 2: Bảng tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi Tên khách hang Tổng số nợ phải thu % nợ phải thu khó đòi ước tính Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi Tổng cộng Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi - Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi) - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 138: Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” - Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiển gửi ngân hàng Có TK 711: Thu nhập khác Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” Biểu số 3 Sổ chi tiết tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi - Đối tượng : Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Biểu số 4 Sổ tài khoản 004 - nợ khó đòi đã xử lý - Tháng.............năm............ Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ · Ý kiến 5: Về việc trình bầy lại sổ chi tiết công nợ cho hợp lý với đặc điểm của công ty. Như đã nhận xét ở phần trước, hiện nay ở công ty không hề sử dụng ngoại tệ trong quan hệ thanh toán, nhưng trong sổ chi tiết công nợ lại có các cột về ngoại tệ như tỷ giá, số phát sinh nợ, có, và số dư nợ, có bằng ngoại tệ. Nhận thấy để các cột này là không cần thiết vừa dễ gây nhầm lẫn khi tính toán lại khó khăn cho việc kiểm tra, theo dõi các khoản nợ của khách hàng. Vì vậy theo em công ty có thể thay đổi sổ chi tiết công nợ theo mẫu sau: Biểu số 5 Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ Sổ chi tiết công nợ Quý ...... năm ...... Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng Đối tượng pháp nhân: ...................... Ngày Số Diễn giải Số phát sinh Số dư TK đối ứng Nợ Có Nợ Có /.../ Số dư đầu kỳ ......... 131 – Phải thu của khách hàng Tổng cộng Người lập biểu Ngày ..... tháng......năm..... Kế toán trưởng Sơ đồ tài khoản kế toán đối với hoạt động bán hàng theo hướng hoàn thiện 156 632 911 511 (1) (12) 157 (9) (2) (3) 521,531,532 111,112,131 635 (8) (4) (10) 111,112,131 (6) 33311 641 (5) (11) (7) (1) Giá vốn hàng hóa bán buôn tại kho (2) Hàng gửi đại lý, bán buôn chuyển hàng (3) Giá vốn hàng gửi bán (4) Các khoản chiết khấu thanh toán (5) Chi phí bán hàng (bao gồm cả hoa hồng đại lý) (6) Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại (7) Doanh thu bán hàng hóa (8) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CKTM (9) Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ (10) Kết chuyển chiết khấu thanh toán (11) Kết chuyển chi phí bán hàng (12) Kết chuyển doanh thu thuần PHẦN IV: KẾT LUẬN Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực tiễn cao. Để kế toán thực sự là một nghệ thuật đo lường, mô tả và giải thích các hoạt động kinh tế có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp thì ngoài việc theo sát chế độ kế toán hiện hành thì sự vận dụng linh hoạt một sáng tạo, khoa học phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là một điều vô cùng khó khăn mà các nhà quản lý phải thực hiện. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng điện máy nói riêng là một yêu cầu rất cần thiết để giúp cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành một công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế. Do vậy, mặc dù công tác kế toán tiêu thụ hàng điện máy ở Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ đã tương đối hợp lý nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định do chưa cập nhật chính sách mới mà Bộ Tài chính ban hành. Vì thế em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này ở công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy thầy giáo và các cán bộ kế toán trong công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Phạm Đức Hiếu cùng các bác, các anh chị phòng kế toán- tài vụ của công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Lêi cam ®oan “§©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu ®éc lËp cña em, kh«ng sao chÐp cña c«ng tr×nh kh¸c ®· ®­îc c«ng bè, sè liÖu trong chuyªn ®Ò tèt nghiÖp lµ do ®¬n vÞ thùc tÕ cung cÊp. NÕu sai em xin hoµn toµn chÞu tr¸ch nhiÖm” Sinh viªn Hoµng ThÞ Liªn MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33398.doc
Tài liệu liên quan