Chuyên đề Hoàn thiện quy trình xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội

Với mục tiêu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu tăng thu ngoại tệ tạo điều kiện cho nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ tạo điều kiện phát triển đất nước, trong ít năm qua nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các thành phần kinh tế hướng ra xuất khẩu. Nhận thức được tình hình đó, nắm bắt được cơ hội Tocontap luôn cố gắng vươn lên và đóng góp không nhỏ vào hiệu quả kinh tế đất nước. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Tocontap Hà Nội đã và đang trong quá trình tham gia hoạt động xuất khẩu với nước ngoài tuy gặp nhiều khó khăn chủ quan và khách quan, song công ty đã không ngừng tự hoàn thiện mình từng bước tháo gỡ khó khăn cải tiến phương pháp quản lý nâng cao trình độ nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của mình. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn chung về ngành dệt may trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng, chuyên đề đã phác họa một phần nào đó về thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Tocontap, đánh giá những thành tựu và yếu kém tồn tại trong quá trình phát triển của công ty trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng mạy mặc tại công ty. Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng trong điều kiện cạnh tranh ngầy càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Mặc dù đề tài đã rất cố gắng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài, song đây là một đề tài có thời gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Chính vì vậy, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong nhà trường cùng các bạn đọc là rất quan trọng để đề tài này có thể đạt kết quả tốt hơn.

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện quy trình xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng rất để ý đến những lời lẽ trong thư giao dịch, họ sẽ đánh giá mình qua những thư từ mình gửi đến. Bởi vậy, khi viết thư, gửi thư và giao dịch bằng thư tín cần đảm bảo những yêu cầu : lịch sự, chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn. Giấy viết thư cũng cần phải được chuẩn bị chu đáo, tiêu đề in rõ ràng, đầy đủ: tên địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ điện tín của doanh nghiệp. Thư viết một mặt giấy, lời lẽ phải lịch sự, đúng mức, phù hợp với cách xưng hô, chào hỏi của mỗi nước, mỗi thứ tiếng, tránh cộc lốc, tránh cầu kỳ. Thư viết phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, và thường sử dụng tiếng Anh. Đối với khách hàng mới, thông qua thư từ, chúng ta thường giới thiệu những thông tin về doanh nghiệp như : - Máy móc thiết bị của doanh nghiệp - Qui trình công nghệ - Qui mô nhà xưởng - Số lượng lao động - Mặt hàng thường sản xuất - Năng lực sản xuất - Trình độ tay nghề của công nhân Qua những thông tin này, khách hàng có thể thấy được khả năng của doanh nghiệp mình, nhờ đó có thể thu hút được khách hàng đến với doanh nghiệp. * Giao dịch đàm phán qua điện thoại Để biết được thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Đây là hình thức giao dịch rất phổ biến trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, những thông tin cần phải giao dịch qua điện thoại là những thông tin khẩn hoặc những thông tin ngắn gọn. Ví dụ: sắp đến ngày giao hàng, nhưng chưa nhận được L/C, ta nên gọi điện hỏi xem khách hàng đã mở L/C chưa, và ta có thể nhận được trả lời ngay chứ không phải chờ đợi như giao dịch bằng thư tín. * Giao dịch đàm phán trực tiếp Sau khi biết được khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu đặt hàng của mình, khách hàng sẽ gửi cho doanh nghiệp mẫu hàng cần gia công như quần, áo váy...Trên cơ sở hàng mẫu của khách, doanh nghiệp sẽ tính giá gia công sơ bộ, định mức cho mỗi sản phẩm, trước khi tổ chức gặp gỡ trực tiếp với khách hàng để đàm phán cụ thể và ký hợp đồng gia công. Hàng Dệt – May là mặt hàng có tính thẩm mỹ cao, được thể hiện trên các sản phẩm bằng kiểu dáng, các họa tiết, các đường may, các đường diễu..., nó đòi hỏi các bên tham gia phải gặp gỡ nhau trực tiếp để thỏa thuận trên cơ sở của sản phẩm cụ thể. Bởi vậy, việc gặp gỡ giữa hai bên để trao đổi về điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng là đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên. Hai bên trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt, lâu dài Các cuộc đàm phán thường diễn ra tại các doanh nghiệp của bên nhận gia công. Nội dung chủ yếu của cuộc đàm phán là thảo luận về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, giá cả, và thời gan giao hàng... Khi đàm phán với khách hàng, người tham gia đàm phán phải nắm chắc về kỹ thuật Dệt – May, hiểu rõ nghiệp vụ ngoại thương, phải tự chủ, phản ứng nhanh nhậy... để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được yêu cầu của khách hàng, nhanh chóng có biện pháp đáp ứng trong những trường hợp cần thiết hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thấy thời cơ ký kết đã chín muồi. Trong cuộc đàm phán trực tiếp với khách hàng, nên tránh bàn bạc, tham khảo ý kiến của nhau trước mặt khách hàng để trả lời khách hàng mà doanh nghiệp cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tiến hành đàm phán trực tiếp, cần xác định rõ mục đích, yêu cầu của cuộc đàm phán, dự kiến biện pháp để đạt được những kết quả mong muốn và quan trọng là phải tìm hiểu kỹ khách hàng, dự kiến những vấn đề, những yêu cầu mà khách hàng sẽ nêu ra trong cuộc đàm phán và cách giải quyết những vấn đề và yêu cầu đó. Ví dụ: Khi chuẩn bị đàm phán để ký hợp đồng gia công áo sơ mi nam, doanh nghiệp, trên cơ sở áo mẫu của khách hàng đã nhận được, cần phải chuẩn bị ít nhất là 2 phương án giá: giá đối hàng sẽ xuất vào thị trường quản lý bằng hạn ngạch và giá đối với hàng xuất vào thị trường không hạn ngạch, vì khi gửi áo mẫu cho doanh nghiệp, khách hàng thường chưa đề cập tới địa chỉ giao hàng, và trong mỗi phương án giá đó cũng phải chuẩn bị 2 mức giá: giá chào ban đầu và giá có thể chấp nhận và bản định mức dự kiến. Trong giao dịch buôn bán, việc mặc cả giá là lẽ đương nhiên, do vậy khi đàm phán, cần theo dõi lời nói, cách phát biểu, và những thái độ biểu lộ của khách hàng để phán đoán được ý định và điều quan tâm thực sự của khách hàng, nếu thấy họ chỉ thực sự quan tâm đến chất lượng thì việc mặc cả giá đối với họ chỉ là lấy lệ, giá cả đối với họ không phải là vấn đề quan tâm chính, lúc đó người tham gia đàm phán phải hiểu và kiên quyết giữ mức giá ban đầu nhưng phải luôn tỏ thái độ mền mỏng, lịch sự. Việc ký hợp đồng trong đàm phán cần được tiến hành kịp thời khi điều kiện ký kết đã chín muồi, không nên nóng vội. Ngôn ngữ dùng đàm phán thường là tiếng Anh, bởi vậy, doanh nghiệp nên cử người tham gia đàm phán thông thạo tiếng Anh vì như vậy sẽ dễ dàng, chủ động, linh hoạt và nâng cao được tốc độ đàm phán. Trong trường hợp cần phiên dịch, người phiên dịch cũng cần phải biết trước nội dung đàm phán. Người tham gia đàm phám cần phải nói rõ ràng, dễ hiểu giúp người phiên dịch dịch được trung thành ý tứ của cả hai bên. Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới ký kết hợp đồng. Hợp đồng gia công hàng may mặc thường được thành lập dưới hình thức văn bản, trong đó ghi rõ nội dung, các điều kiện giao dịch đã được thỏa thuận và có chữ ký của cả hai bên. Các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ đặc điểm của hàng Dệt – May và không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành của nước ta hoặc của nước bên đặt gia công. Người đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là người có thẩm quyền ký kết. Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng phải là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên cùng thông thạo, và thường được làm bằng tiếng Anh. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công hàng Dệt – May Sau khi hợp đồng gia công đã được ký kết, doanh nghiệp xuất khẩu với tư cách là bên nhận gia công phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời, bảo đảm được quyền lợi quốc gia nói chung, quyền lợi và uy tín của doanh nghiệp nói riêng. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng gia công, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện hợp đồng gia công hàng Dệt – May các doanh nghiệp cần tiến hành các khâu công việc sau: Làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu a - Đăng ký hợp đồng gia công kèm bản định mức với hải quan. b - Làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu trên cơ sở bộ chứng từ của bên đặt gia công: Khi nhận được bộ chứng từ của bên đặt gia công, doanh nghiệp phải tiến hành các bước sau: - Kiểm tra bộ chứng từ: hóa đơn, phiếu đóng gói, vận đơn... - Làm thủ tục hải quan: nếu bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ ( địa chỉ người nhận, tên hàng, số lượng khớp nhau... ) thì tiến hành khai báo hải quan. Bộ hồ sơ bao gồm: + Hợp đồng gia công đã đăng ký. + Bộ chứng từ gửi nguyên phụ liệu (của bên đạt gia công hoặc của nhà cung cấp) + 03 tờ khai: trên tờ khai, ngoài các chi tiết như: người gửi, người nhận, số hợp đồng và tổng trị giá nguyên phụ liệu... doanh nghiệp phải khai báo chi tiết danh mục hàng hóa cụ thể: tên hàng, số lượng. Ví dụ : Danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu thuộc hợp đồng gia công phải kê khai chi tiết như sau: Bảng 5: Danh mục nguyên phụ liệu nhập khẩu thuộc hợp đồng gia công CÔNG TY CP XNK BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA KÈM THEO TẠP PHẨM TỜ KHAI NHẬP KHẨU ( SỐ NGÀY 20/09/2007 ) STT TÊN HÀNG Đ/V TÍNH S.LƯỢNG Vải Cotton 100% khổ 112/114cm Mét 8.658 Vải PE% 50%Cotton 50% khổ 112/114cm - 10.976 Vải PE 70%Cotton 30% khổ 112/114cm - 7.772 Dựng khổ 89/92 CM - 1.571 Dựng cắt sẵn Chiếc 45.274 Dựng khổ 33 mm Mét 19.348 Dựng khổ 35 mm - 876 Cúc Chiếc 217.367 Nhãn các loại - 192.229 Cá cổ Bộ 30.000 Kẹp nhựa Chiêc 83.000 Nơ cổ - 23.600 Khoanh cổ - 26.253 Bìa lưng - 26.530 Túi Nylon - 14.597 Đệm cúc - 4.000 Giấy poluya - 1.238 Băng dính móc Mét 100 Băng trang trí Chiếc 1.036 Nguồn: phòng Xuất nhập khẩu 6 - Sau khi làm xong thủ tục, hải quan tiến hành kiểm tra hàng hóa (kiểm hóa ). Hải quan sẽ phạt nếu phát hiện thấy hàng thực tế không khớp với danh mục hàng đã khai báo. Trong thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp như vậy và thường là do lỗi của bên đặt gia công ( do sơ suất, khách hàng đã lập chứng tờ không khớp với hàng thực tế ), song, trong những trường hợp như thế này, doanh nghiệp thường là người phải chịu phạt để giữ quan hệ lâu dài của mình với khách hàng, ít trường hợp khách hàng chịu nộp phạt . Chuẩn bị hàng xuất khẩu Thực hiện cam kết trong hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng gia công và L/C ( nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng L/C ). Công việc chuẩn bị hàng Dệt – May xuất khẩu được tiến hành tuần tự như sau: - Kiểm tra nguyên phụ liệu nhập về: Căn cứ vào chứng từ gửi hàng tài liệu kỹ thuật của bên đặt gia công, doanh nghiệp cân đối nguyên phụ liệu để tiến hành sản xuất. - Sản xuất mẫu trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt. - Tiến hàng sản xuất khi thấy đã đủ điều kiện sản xuất: chất lượng và số lượng nguyên phụ liệu...đảm bảo. - Kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm: Việc kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm được tiến hành ngay trong quá trình sản xuất và khi kết thúc sản xuất trên cơ sở mẫu . - Tổ chức sản xuất bao bì và đóng gói hàng thành phẩm: Việc sản xuất bao bì và đóng gói phải phù hợp với hợp đồng đã ký và tài liệu kỹ thuật. Thông thường, bao bì là những hòm carton và được kẻ ký mã hiệu (shipping marks) theo yêu cầu của bên đặt gia công. Đôi khi hàng hóa cũng được treo thẳng vào container ( đối với những sản phẩm làm bằng vải dễ nhàu, dễ bị gấp nếp như vải tráng nhựa...). Làm thủ tục hải quan để xuất hàng thành phẩm Việc làm thủ tục hải quan bao gồm các bước chủ yếu: - Khai báo hải quan: Hồ sơ khai báo hải quan gồm: + Hợp đồng gia công. + Bản định mức nguyên phụ liệu cho 01 sản phẩm của các mã hàng xuất khẩu. + Phiếu đóng gói hàng hóa. + Hướng dẫn giao hàng của bên đặt gia công (nếu hàng thành phẩm giao theo địa chỉ của người thứ ba) hoặc L/C ( nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng L/C ). + Thông báo phân bổ hạn ngạch của Bộ Thương Mại ( đối với hàng quản lý bằng hạn ngạch ). + Bộ tờ khai gồm 03 bản trong đó khai báo chi tiết hàng xuất khẩu. - Xuất trình hàng hóa cho hải quan kiểm tra và kẹp chì container ( nếu vận chuyển bằng đường biển ) Giao hàng thành phẩm Hàng Dệt – May được vận chuyển chủ yếu bằng đường biển. Khi giao hàng thành phẩm doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: - Lập bản đăng ký hàng chuyên chở. - Xuất trình bản đăng ký này cho người vận tải đại diện hàng hải, Công ty đại lý tàu biển để lấy hồ sơ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. - Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. - Lấy vận đơn đường biển hoàn hảo, đã bốc hàng, chuyển nhượng được để lập bộ chứng từ thanh toán. * Nếu hàng được giao bằng đường hàng không thì các bước doanh nghiệp phải tiến hành cũng tương tự như vậy. Lập bộ chứng thanh toán Thanh toán sẽ tuân theo hình thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Gồm các bước: - Lập bộ chứng từ thanh toán theo qui định của hợp đồng và/ hoặc qui định của L/C . Một bộ chứng từ thông thường bao gồm: + Hoá đơn thương mại ( Commercial invoice ) + Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải ( Bill of lading ) + Phiếu đóng gói ( Packing lits ) + Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of quality ) + Giấy chứng nhận kiểm tra hàng thành phẩm ( isnpection Certificate) + Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin ) + Xác nhận thông báo đã giao hàng bằng điện ( Confirmation of cable advice for shipment ) + Và các chứng từ khác. Gửi chứng từ cho khách hàng Gửi chứng từ theo địa chỉ nào? Bằng hình thức nào ( EMS, DHL...) ? và gồm những chứng từ gì ?.... cũng tuân thủ theo qui định của hợp đồng hoặc L/C. Tổ chức giải quyết tranh chấp khiếu nại ( nếu có ) Trong một số trường hợp, khi xảy ra các tổn thất, thiếu hụt, nhầm lẫn..., doanh nghiệp có thể là bên khiếu nại hoặc bên bị khiếu nại. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong các trường hợp trên là giải quyết hợp tình, hợp lý và thỏa đáng tranh chấp khiếu nại. Cơ sở để giải quyết khiếu nại là hợp đồng gia công đã đăng ký và các chứng từ về việc tổn thất như biên bản giám định, vận tải đơn, các hoá đơn chứng tờ khác... . Các trường hợp khiếu nại thường xảy ra ở các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng Dệt – May là: - Bên nhận gia công khiếu nại về nguyên phụ liệu thiếu hụt so với chứng từ bên đặt gia công cung cấp hoặc bị khuyết tật như vải bị ẩm mốc, lỗi sợi, rách...Trong trường hợp này, cách giải quyết tốt nhất là mời cơ quan giám định và thông báo cho bên đặt gia công biết. Sau đó cùng với bên đặt gia công thảo luận và giải quyết. - Bên đặt gia công thường khiếu nại về chất lượng hàng thành phẩm như: sản phẩm sản xuất không đúng theo tài liệu kỹ thuật, kích cỡ sai, đường may không đúng tiêu chuẩn... Nói chung, khi xảy ra khiếu nại các bên thường tự thỏa thuận và giải quyết, rất hiếm trường hợp phải mời trọng tài và cách giải quyết như sau: - Nếu có bằng chứng về nguyên phụ liệu bị thiếu hụt hoặc bị khuyết tật, bên nhận gia công sẽ giữ lại hoặc gửi trả theo yêu cầu của bên đặt gia công, và họ sẽ gửi bù số nguyên phụ liệu bị thiếu hoặc khuyết tật đó. - Nếu khiếu nại về hàng thành phẩm, các bên thường cố gắng để đạt được thỏa thuận bằng cách giảm giá gia công. Thanh lý hợp đồng gia công Thanh lý hợp đồng với khách hàng: Sau khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải quyết toán nguyên phụ liệu với khách hàng. Nguyên phụ liệu nếu thừa có thể chuyển sang hợp đồng sau hoặc doanh nghiệp có thể mua lại của bên đặt gia công. Thanh lý hợp đồng với hải quan: Việc thanh lý hợp đồng gia công với hải quan phải được tiến hành chậm nhất là 3 tháng ( bao gồm cả việc giải quyết nguyên phụ liệu thừa ) sau khi hợp đồng gia công kết thúc. Nguyên phụ liệu thuộc hợp đồng gia công nếu thừa có 3 cách giải quyết: Chuyển sang hợp đồng sau với điều kiện cùng khách hàng. Xuất trả bên đặt gia công Không xuất trả thì phải nộp thuế theo biểu thuế hiện hành. * Hồ sơ thanh khoản bao gồm: - Hợp đồng gia công và các phụ kện của hợp đồng. + Bảng kê tờ khai nguyên phụ liệu nhập khẩu kèm theo tờ khai. + Bảng tổng hợp nguyên phụ liệu nhập khẩu + Bảng thống kê tờ khai sản phẩm gia công đã xuất khẩu - Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu - Bảng tổng hợp định mức sử dụng, định mức tiêu hao nguyên phụ liệu gia công ( kèm theo định mức của từng mẫu hàng ) - Bảng tổng hợp nguyên phụ liệu đã sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu. - Bảng thanh khoản hợp đồng gia công. Trên đây là qui trình nghiệp vụ về gia công xuất khẩu hàng Dệt – May, mà bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực này đều phải thực hiện. Qua quá trình tham khảo ý kiến của các cô chú trong phòng, tôi tổng hợp lại được qui trình xuất khẩu mà Tocontap thực hiện cũng tương tự như qui trình đã nêu ở trên. Vì vậy tôi đã tham khảo thêm các giáo án về qui trình xuất khẩu của trường Kinh Tế và Ngoại Thương để hoàn thành phần qui trình xuất khẩu nói trên. Như chúng ta đã biết, gia công xuất khẩu vẫn là một phương thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Dệt – May Việt nam ttrước kia cũng như hiện nay và trong tương lai phương thức này vẫn đóng một vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp Dệt – May Việt nam, nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp nói riêng và cho nền kinh tế của đất nước nói chung. Chúng ta hãy xét hiệu quả kinh tế của hợp đồng gia công áo sơ mi mới đây nhất của Công ty Cổ phần XNK Tạp phẩm Hà Nội làm ví dụ để chứng minh điều này: - Số lượng sản phẩm gia công: 65.000 chiếc - Đơn giá : 2.50 USD/Chiếc - Tổng trị giá : 162.500 USD + Chi phí cho một sản phẩm áo sơ mi = 2USD ( Bao gồm các chi phí: khấu hao máy móc, quản lý xí nghiệp, giao dịch ....và tiền lương ) + Tổng chi phí cho hợp đồng = 130.000 USD. Theo công thức: P = R – C ( P: Lợi nhuận ; R: Doanh thu ; C: Chi phí ) Ta có : P = 162.500USD – 130.000 USD = 32.500USD Theo công thức: P p= ------- ( p: tỷ suất lợi nhuận ) C Ta có: p = 32.500USD : 130.000USD = 2.5% Như vậy, ta thấy rằng, tuy hiệu suất lợi nhuận của phương thức kinh doanh này chưa thật cao. Do cũng chỉ nghiên cứu trong 2 hợp đồng xuất khẩu nên hiệu quả kinh tế mà 2 hợp đồng mang lại không thật sự phản ánh rõ được thế nào là cao hay thấp khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.. Đây cũng là một hạn chế mà tôi gặp phải khi nghiên cứu đề tài này. 2. Qui trình nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp (Bán FOB) là mục đích phấn đấu của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu tại Việt nam. Để kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp phải thực hiện một số các công việc chính sau: Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường thế giới là một hoạt động không thể thiếu được của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Với đặc tính rõ nét của hàng Dệt – May là rất nhậy cảm với sự thay đổi của mẫu mốt thời trang. Do đó, nhu cầu của thị trường về hàng Dệt – May vô cùng đa dạng và biến đổi không ngừng. Việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường giúp các doanh nghiệp phát hiện ra những đổi mới của nhu cầu khi có sự tác động của các nhân tố đặc biệt là nhân tố về giá cả. Nhu cầu của thị trường giữa các nước, các vùng khác nhau rất khác nhau về dung lượng, thị hiếu, tập quán, giá cả và khả năng thanh toán, về phương thức trao đổi và về yêu cầu dịch vụ....Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và nắm bắt thị trường để xâm nhập, duy trì và phát triển thị trường tiêu thụ, đặc biệt để thích ứng với thị trường luôn luôn biến đổi là những giải pháp có tính then chốt trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp Dệt – May Việt nam. Các doanh nghiệp muốn khai thác tối đa ưu thế của các khu vực thị trường khác nhau với những tiềm năng và đặc điểm của người dân về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm Dệt – May khác nhau . Để tìm ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các đặc điểm tiêu dùng trên từng khu vực thị trường và điều kiện khả năng sản xuất của mình, nhằm định hướng trọng tâm với mức độ khác nhau trong chiến lược thị trường cũng như đảm bảo việc thích ứng kịp thời có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu thị trường thế giới Công tác nghiên cứu thị trường thế giới bao gồm 3 vấn đề chủ yếu sau: a- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia gồm + Chính sách thị trường: + Chính sách mặt hàng. + Chính sách hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sách ngoại thương của các quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh thương mại Quốc tế. Những thông tin mà nhà doanh nghiệp cần nắm được là: Chính sách ngoại thương đó có ổn định hay không? Chính phủ ở Quốc gia đó tham gia vào hoạt động ngoại thương với mức độ nào? Sự can thiệp của Chính phủ đó với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại Quốc tế ra sao?... b- Xác định dự báo biến động của quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường thế giới Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu hàng hoá trên thị tường bao gồm - Nhóm nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chu kỳ Trong nhóm này có thể kể ra những nhân tố quan trọng như: Sự vận động của tình hình kinh tế các nước trên thế giới; Tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi nghiên cứu các nhân tố thuộc nhóm này, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại cần đặc biệt lưu ý tới sự vận động của các nước giữ vai trò chủ yếu trong việc xuất nhập khẩu hàng Dệt – May trên thị trường thế giới. - Nhóm nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường Nhóm nhân tố này là khoa học kỹ thuật và công nghệ. Máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện tốt cho các sản phẩm thâm nhập được vào thị trường thế giới. Phương pháp nghiên cứu thị trường Phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thị trường hàng Dệt – May mà các doanh nghiệp Việt nam thường áp dụng là nghiên cứu tại bàn. Phương pháp nghiên cứu tại bàn là phương pháp nghiên cứu phổ biến vì ít tốn kém và phù hợp với khả năng của mọi cán bộ nghiên cứu. Các tài liệu dùng để nghiên cứu tại bàn bao gồm: các tạp chí thời trang thế giới, Catalogue, các tài liệu liên quan đến ngành Dệt – May Việt nam và thế giới. Lập phương án kinh doanh Cũng như trong các lĩnh vực kinh doanh khác, trước khi tiến hành sản xuất loại hàng nào đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng Dệt – May phải trải qua những bước sau: Lập phương án sản xuất Tùy từng thời vụ doanh nghiệp có những phương án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Ví dụ: cuối mùa đông, trong mùa hè sản xuất áo sơ mi, váy, cuối mùa hè, trong mùa đông sản xuất áo jacket... Tìm kiếm và lựa chọn khách hàng Việc tìm kiếm và lựa chọn khách hàng tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Như chúng ta đã biết, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại chúng và các cửa hàng , đại lý của doanh nghiệp là hình thức mang lại những kết quả khá cao, nhưng người môi giới cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng của doanh nghiệp. Song, khi lựa chọn bạn hàng, trước hết, các doanh nghiệp thường lưu tâm đến các mối quan hệ cũ của mình, tiếp đến những bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen cũng là một căn cứ để xem xét và nên lựa chọn bạn hàng ở các nước đang phát triển. Lựa chọn phương thức giao dịch Các doanh nghiệp tại Việt nam thường lựa chọn phương thức giao dịch thông thường. Đó là sự giao dịch người mua và người bán thảo luận trực tiếp với nhau qua thư từ, điện tín và gặp gỡ trực tiếp để bàn về các điều khoản ghi trong hợp đồng. Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: chào hàng, báo giá, chấp nhận, xác nhận. - Chào hàng, báo giá: Để chào hàng, các doanh nghiệp thường gửi mẫu hàng cùng với bảng giá chào. - Chấp nhận, xác nhận: Khi được khách hàng chấp nhận đơn hàng, có nghĩa là hợp đồng mua bán đã được thành lập. Trước khi thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp nên xác nhận lại với khách hàng bằng văn bản về những điều kiện đã được thỏa thuận. 3. Tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng mua bán Cách thức tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp hàng Dệt – May cũng tiến hành những bước như việc tổ chức đàm phám ký kết một hợp đồng gia công: chuẩn bị kỹ lưỡng cho cuộc đàm phán về nội dung đàm phán, người tham gia đàm phán, các tình huống ứng phó. Các nhà kinh doanh xuất khẩu phải luôn nhận thức được rằng đàm phán có kết qủa hay không phụ thuộc rất nhiều vào người tham gia đàm phán, đòi hỏi người tham gia đàm phán phải là người có tài ngoại giao, nhanh nhẹn có trìng độ về hiểu biết về ngành Dệt – May, am hiểu các chính sách xuất nhập khẩu liên quan đến ngành Dệt – May. Trong quá trình đàm phán, doanh nghiệp cũng có thể tranh thủ đưa ra những mẫu hàng mới để chào. Nội dung đàm phán cũng tương tự như đàm phám để ký kết hợp đồng gia công. Một số điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng Dệt – May cũng giống hoặc tương tự như trong hợp đồng gia công như: điều khoản thanh toán, các trường hợp bất khả kháng, điều khoản trọng tài... Các điều khoản chính trong hợp đồng mua bán hàng Dệt – May Điều khoản tên hàng Tên hàng thường được qui định cụ thể trong hợp đồng. Ví dụ: Quần kaki nam mã G10 Áo sơ mi nam X10 Hoặc cụ thể hơn có thể ghi tên hàng kèm theo chất liệu, thành phần nguyên liệu như : Áo jacket vải tráng nhựa mã WB256 Áo sơ mi nữ 50% cotton 50% linen mã SL20 Điều khoản số lượng Số lượng, phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng, qui định số lượng cho từng mầu, và phải qui định tỷ lệ dung sai, bên nào sẽ quyết định tỷ lệ dung sai đó Điều khoản phẩm chất Trong hợp đồng cần thiết phải qui định rõ thành phần nguyên liệu, mầu, cỡ...Ví dụ : Vải cotton 100%, mầu hồng, trắng... Phẩm chất hàng hóa được xác định chủ yếu theo mẫu chào hàng và mẫu sản xuất . * Mẫu sản xuất là mẫu được sản xuất trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt và gửi cho bên mua duyệt,mẫu này cũng được làm thành 02 mẫu và mỗi bên giữ 01 mẫu để làm tiêu chuẩn đối chiếu với hàng hóa sau này. Điều khoản bao bì Cũng như trong hợp đồng gia công, điều khoản về bao bì, phải được các bên thỏa thuận rõ ràng về chất lượng và giá cả của bao bì. Chi phí bao bì được tính vào giá hàng. Điều khoản, cơ sở giao hàng Điều kiện này có liên quan đến giá cả của hàng hóa. Điều kiện cơ sở giao hàng phản ánh mối quan hệ giữa giá hàng hoá và địa điểm giao hàng. Cơ sở của điều kiện giao hàng là sự phân chia trách nhiệm giữa hai bên về việc giao nhận hàng như thuê mướn phương tiện vận tải, bốc xếp hàng, bảo hiểm, kê khai hải quan. * Những cơ sở giao hàng được các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng Free on board - FOB ( cảng gửi hàng ) - Giao hàng lên tầu. Giao hàng theo điều kiện CFR ( cảng đến ). Hàng Dệt – May có thể được chuyên chở bàng đường biển, đường hàng không và thậm trí gửi theo đường bưu điện nếu số lượng ít ( thường là hàng mẫu). * Thời gian giao hàng Hợp đồng mua bán hàng Dệt - May cần phải qui định rõ thời gian giao hàng. Và mức phạt đối với việc giao hàng muộn ( nếu có ) Ví dụ: Giao hàng chậm nhất 15/ 4/2008 , mức phạt do giao hàng chậm: 5% trị giá lô hàng nếu giao chậm 10 ngày và 5% cho 5 ngày tiếp theo... Điều khoản giá cả Giá cả là yếu tố quan trọng đặc biệt, quyết định mức lỗ lãi của doanh nghiệp . Điều kiện này bao gồm: đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp qui định giá. Đồng tiền tính giá Cũng như qui định trong các hợp đồng gia công, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng Dệt – May Việt nam đều sử dụng đồng đô la Mỹ để tính giá cho các sản phẩm của mình. Mức giá Tùy theo chất lượng nguyên phụ liệu và mức độ phức tạp của các chi tiết cấu thành nên sản phẩm và các chi phí trực tiếp cho một sản phẩm để xác định mức giá của sản phẩm. Phương pháp qui định giá Giá cả của hàng hóa phải được qui định cụ thể trong hợp đồng và là giá cố định. Điều khoản thanh toán Đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán cũng có những qui định như qui định trong hợp đồng gia công: thanh toán bằng đồng đô la Mỹ và có thể trả trước (trả toàn bộ hoặc một phần trị giá lô hàng ), hoặc trả sau khi giao hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán bằng Irrevocable L/C at sight. Phương pháp này tránh rủi ro cho các doanh nghiệp và có hiệu quả nhất. Điều khoản khiếu nại Những qui định và cách giải quyết khiếu nại cũng tương tự như những qui định trong hợp đồng gia công, nhưng những khiếu nại thường xảy ra đối với hợp mua bán là: Bên mua thường khiếu nại về thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm. Trong trường hợp này, bên bán thường bị phạt tiền, mức phạt thường từ 5-10% trị giá lô hàng. - Bên bán thường khiếu nại về việc từ chối không nhận hàng của bên mua. Trường hợp này cũng ít khi xảy ra, vì lý do từ chối thường là rất chính đáng: chất lượng sản phẩm không đảm bảo, giao hàng muộn làm cho hàng hoá bị lỗi mùa... 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán hàng Dệt – May Sau khi hợp đồng đã được ký kết, doanh nghiệp xuất khẩu với tư cách là bên bán phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Doanh nghiệp cần phải tính toán thật kỹ lưỡng và tiết kiệm đến mức tối đa mọi chi phí sản xuất để thu được lợi nhuận cao. Hàng may mặc là mặt hàng luôn thay đổi về mẫu mốt, mang tính thẩm mỹ và thời vụ cao, do đó, doanh nghiệp cần phải tổ chức sản xuất kịp thời hạn giao hàng, và đảm bảo chất lượng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của khách hàng để tránh tình trạng bị phạt do giao hàng muộn hoặc hàng kém phẩm chất. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng Dệt – May, doanh nghiệp cần tiến hành các khâu công việc sau: Nhập khẩu nguyên phụ liệu Ngành Dệt của nước ta đã và đang phát triển, song chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của phần lớn người tiêu dùng nước ngoài, trong trường hợp đó, chúng ta phải nhập khẩu nguyên liệu, thậm chí nhập khẩu cả phụ liệu để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu trên cơ sở bộ chứng từ của nhà cung cấp. Các bước tiến hành tương tự như nhập nguyên phụ liệu thuộc hợp đồng gia công. Hồ sơ làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu bao gồm: + Hợp đồng mua nguyên phụ liệu. + Bản dự kiến định mức nguyên phụ liệu cho từng sản phẩm do lãnh đạo doanh nghiệp ký. + Bộ tờ khai hải quan, trong đó khai chi tiết nguyên phụ liệu và tự tính thuế nhập khẩu theo biểu thuế hiện hành. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán, doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị hàng để xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng mua bán và / hoặc thư tín dụng ( nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng thư tín dụng). Công việc chuẩn bị hàng Dệt - May xuất khẩu được tiến hành tuần tự như sau: - Kiểm tra nguyên phụ liệu. - Tiến hành sản xuất: khi thấy đủ điều kiện để sản xuất (số lượng, chất lượng nguyên phụ liệu, doanh nghiệp phải sản xuất thử và gửi cho bên mua. Hàng hóa chỉ được đưa vào sản xuất hàng loạt khi có xác nhận đồng ý với mẫu sản xuất của bên mua. - Kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm: Việc kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm được tiến hành ngay trong quá trình sản xuất và khi kết thúc sản xuất trên cơ sở của mẫu sản xuất. - Tổ chức sản xuất bao bì đóng gói hàng thành phẩm: Việc sản xuất bao bì và đóng gói phải phù hợp với hợp đồng đã ký, và hướng dẫn của bên mua. Làm thủ tục hải quan để xuất hàng Các bước tiến hành hồ sơ khai báo hải quan cũng giống như hợp đồng gia công, chỉ thay hợp đồng gia công bằng hợp đồng mua bán. Giao hàng thành phẩm Tiến hành các bước công việc giống như việc giao hàng thành phẩm thuộc hợp đồng gia công . Lập bộ chứng từ thanh toán Thanh toán sẽ thực hiện theo hình thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Lập bộ chứng từ thanh toán theo qui định của hợp đồng và/ hoặc theo qui định của L/C ( nếu thanh toán bằng L/C ). Gửi chứng từ cho khách hàng Theo qui định của hợp đồng hoặc L/C. Bộ chứng từ gửi cho khách hàng có thể là bộ chứng từ gốc, nhưng cũng có thể là bộ chứng từ copy. Thanh lý hợp đồng với hải quan Trong trường hợp hàng hóa sản xuất bằng nguyên phụ liệu nhập khẩu, phải tiến hành thanh khoản hợp đồng với hải quan để hoàn thuế. Khi nhập khẩu nguyên phụ liệu, doanh nghiệp phải chịu mức thuế qui định hiện hành, nếu hàng thành phẩm được xuất đi trong vòng 270 ngày thì doanh nghiệp sễ được hoàn thuế. Mức hoàn thuế phụ thuộc vào số lượng sản phẩm xuất đi. Trường hợp nguyên phụ liệu nhập vào không sử dụng hết thì số lượng nguyên phụ liệu dư thừa đó phải chịu mức thuế theo biểu thuế hiện hành. Hồ sơ thanh khoản bao gồm: + Hợp đồng mua bán và các phụ kiện ( nếu có ) + Bảng kê tờ khai nguyên phụ liệu nhập khẩu kèm theo tờ khai + Bảng tổng hợp nguyên phụ liệu nhập khẩu + Bảng thống kê tờ khai sản phẩm gia công đã xuất khẩu + Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu + Bảng tổng hợp định mức sử dụng, định mức tiêu hao nguyên phụ liệu gia công ( kèm theo định mức của từng mẫu hàng ) + Bảng tổng hợp nguyên phụ liệu đã sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu. + Bảng thanh khoản hợp đồng mua bán. Việc tăng cường phương thức xuất khẩu trực tiếp hàng Dệt – May đang là mục tiêu phấn của các doanh nghiệp Việt nam. Phương thức xuất khẩu này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với phương thức gia công xuất khẩu. Tóm lại: Tocontap là một doanh nghiệp chuyên hoạt động về các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu về tất cả các loại mặt hàng nên qui trình nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng Dệt – May mà Tocontap đang thực hiện tương đối đơn giản, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh thuận lợi. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã xuất hiện một số vướng mắc từ bản thân doanh nghiệp và từ các chính sách chưa thực sự hợp lý của Nhà nước làm hạn chế hiệu quả kinh doanh cũng như việc mở rộng thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp nói riêng và toàn ngành công nghiệp Dệt – May nói chung, nên cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện qui trình nghiệp vụ này. III - Đánh giá chung về quá trình thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng Dệt – May của Tocontap 1. Thuận lợi Ngành Dệt – May là ngành công nghiệp lớn, và là ngành kinh tế quan trọng của đất nước, bởi vậy, ngành được Nhà nước đặc biệt quan tâm, ưu tiên và tạo mọi điều kiện phát triển. Để phát triển mạnh mẽ ngành kinh tế mũi nhọn này, con đường duy nhất mà các doanh nghiệp cần hướng tới là phải hòa mình vào thị trường Dệt – May thế giới và khu vực .Lấy xuất khẩu để phát triển nội địa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy nhà nước đã có chính sách ưu tiên xuất khẩu hàng Dệt - May như thuế xuất khẩu bằng 0%. Ngành Dệt – May Việt nam có một đội ngũ lao động cần cù và khéo léo nên dễ dàng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng hàng hóa, và thẩm mỹ của khách hàng. Do vậy, số lượng các hợp đồng gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Tìm kiếm khách hàng là khâu quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh, song khách hàng mà các doanh nghiệp Dệt - May có được phần lớn do họ tự tìm đến. Như ta đã biết, phương thức xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay là gia công xuất khẩu và mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm may mặc. Theo phương thức này, nguyên phụ liệu do bên đặt gia công cung cấp, nên ta không lo thiếu nguyên liệu để sản xuất và cũng không phải lo tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, tất cả các mẫu mã đều do bên đặt gia công cung cấp, và đó là các mẫu mốt mới nhất nên ta có thể dựa trên các mẫu mã đó để cải tiến sản phẩm của mình. Máy móc thiết bị của các doanh nghiệp Dệt – May Việt nam nói chung còn nghèo nàn, lạc hậu, nên khi đặt gia công, để đảm bảo yêu cầu chất cao cho sản phẩm của mình, khách hàng nước ngoài đã đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cho doanh nghiệp. Nhờ đó, ta đã thu hút được vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và tiếp thu được công nghệ tiên tiến, tạo cơ sở tốt cho xuất khẩu trực tiếp phát triển. 2. Khó khăn Tìm kiếm khách hàng Tỷ lệ hàng Dệt – May xuất khẩu trực tiếp của ta hiện nay còn thấp, một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác marketing để tìm kiếm khách hàng các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ. Chính sách của Nhà nước Bên cạnh những tác động tích cực rất lớn của các chính sách đổi mới kinh tế nói chung và chính sách đầu tư thương mại nói riêng đối với ngành Dệt - May Việt nam, còn tồn tại một số chính sách không đổi mới kịp thời với diễn biến của tình hình thực tế nên đã có những mặt hạn chế đối với sự phát triển và hiệu quả của ngành Dệt – May Việt nam, thể hiện ở một vài chính sách sau: Chính sách thuế Nguyên phụ liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu phải chịu mức thuế cao, ( vải : 40 - 60%; phụ liệu: 40 – 45% ) làm việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mặc dù sau khi xuất khẩu hàng thành phẩm trong thời hạn qui định, doanh nghiệp được hoàn thuế, song việc tính toán số lượng nguyên phụ liệu để nhập khẩu không thể chính xác được, thường là doanh nghiệp phải nhập thừa, do đó, phải chịu mức thuế cao sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Thuế nhập khẩu áo mẫu cao: 40% trị giá áo ( theo giá hóa đơn hoặc giá tối thiểu ) - Trị giá tính thuế: ( loại trừ trường hợp gian lận thương mại ). Có những trường hợp hải quan áp đặt mức giá tính thuế cao hơn mức giá mua thực tế của doanh nghiệp một cách rất tùy tiện. - Thuế suất nhập sợi khá cao ( 30% ), hơn nữa, ngoài mức thuế này , khi nhập sợi, các doanh nghiệp phải chịu thiệt thêm một khoản chênh lệch 8% giữa trọng lượng thương mại và trọng lượng thực tế của lô hàng. - Thuế suất nhập khẩu các máy may công nghiệp, máy là, máy ép công nghiệp phục vụ ngành may là 0%, nhưng nhập khẩu phụ tùng cho những máy đó lại phải chịu thuế nhập khẩu, điều này cũng hết sức vô lý. Chính sách vốn Thời gian qua, thiếu vốn là tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp Dệt – May, thiếu cả vốn lưu động , vốn đầu tư để đổi mới công nghệ và thiết bị. Để phát triển sản xuất, doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng. Mặc dù gần đây, Nhà nước đã lới lỏng các qui định về vay vốn như không bắt buộc thế chấp, nhưng hàng sản xuất ra phải tiêu thụ được, phải trả được nợ, phải nộp ngân sách theo nghĩa vụ...nhưng lãi suất ngân hàng lại cao, cao hơn cả tốc độ tăng giá tiêu thụ khiến các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Thủ tục hành chính - Thủ tục hải quan còn rườm rà, thời hạn nhập một lô hàng quá lâu ( ít nhất là 3 ngày ), nên gây khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất. - Nhập khẩu áo mẫu, dù chỉ là 01 chiếc cũng phải làm thủ tục nhập như một lô hàng bình thường. - Đối với hàng gia công, doanh nghiệp chỉ được làm thủ tục nhập nguyên phụ liệu và xuất hàng thành phẩm tại một cửa khẩu nhất định cho dù lô hàng đó được nhập ( nguyên phụ liệu )/ xuất ( hàng thành phẩm ) tại cửa khẩu Hải phòng, TP Hồ Chí Minh hay sân bay Nội bài. - Qui trình thu thuế của hải quan hiện nay chưa hợp lý: Khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nuyên phụ liệu, doanh nghiệp phải khai báo và tự tính thuế nhập khẩu, việc tự tính thuế này nhiều khi không được hải quan chấp nhận, nên có trường hợp một lô hàng phải điều chỉnh tới 2 – 3 lần khiến thời gian thông quan kéo dài, không đảm bảo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Hạn ngạch hàng Dệt – May vào thị trường EU Số lượng hạn ngạch của cả nước nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng bị hạn chế, làm giảm khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Hàng năm, Bộ Thương Mại dựa vào năng lực sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp để phân bổ hạn ngạch vào thị trường EU. Về nguyên tắc thì như vậy, nhưng trong thực tế đã xảy ra tình trạng các doanh nghiệp thực sự có khả năng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của mình thì không đủ hạn ngạch, trong khi đó những doanh nghiệp không có khả năng sản xuất, xuất khẩu thì có hạn ngạch, nên dẫn đến tình trạng buôn bán hạn ngạch giữa các doanh nghiệp làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cạnh tranh không lành mạnh về giá gia công Do thiếu văn bản pháp lý điều hành hoạt động gia công xuất khẩu nên nhiều doanh nghiệp đã tranh thủ tìm kiếm khách hàng đặt gia công bằng cách nhận gia công với những điều kiện không thuận lợi và giá rất rẻ mạt, khiến một số doanh nghiệp khác bị mất khách hoặc giảm hiệu quả kinh doanh. Trình độ cán bộ Như chúng ta đã biết, việc tìm kiếm khách hàng đã khó, nhưng giữ được khách lại càng khó hơn. Các cán bộ của ta hiện nay,trình độ ngoại giao, kiến thức về thương mại quốc tế nói chung còn nhiều hạn chế , do đó dễ mất cơ hội làm ăn, không ký được hợp đồng hoặc hợp đồng ký được cũng còn nhiều điều bất lợi cho doanh nghiệp. Các hợp đồng xuất khẩu hàng Dệt – May thường do các doanh nghiệp soạn thảo và rất sơ sài, và có nhiều thiếu sót gây bất lợi cho doanh nghiệp. Ví dụ: khi ký hợp đồng không qui định rõ mức phạt nếu giao hàng muộn. Để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp đã nhập nguyên phụ liệu để sản xuất, sau một thời gian sản xuất, khách hàng mở L/C, họ qui định: “ nếu giao hàng muộn 10 ngày, bên bán phải chịu phạt 6% trị giá lô hàng, nếu giao muộn 5 ngày tiếp theo phạt thêm 5%...” từ đó, làm nảy sinh tranh cãi, và người chịu thiệt thòi cuối cùng vẫn là các doanh nghiệp. Ngoài lý do về thiết bị, công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin thì trình độ của các nhà thiết kế mẫu mốt còn yếu kém do chưa được đào tạo một cách toàn diện cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho hàng Dệt-May Việt nam còn nghèo nàn về mẫu mã chưa đáp ứng được thị trường nước ngoài. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA TOCONTAP Trong thời gian vừa qua, nhờ có một số thuận lợi cơ bản như nguồn lao động dồi dào, máy móc thiết bị, công nghệ được đổi mới, và chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước..., các hoạt động xuất nhập khẩu hàng Dệt – May đã phát triển nhanh chóng và lan rộng ra cả nước, đem lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội cho đất nước. Song, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, như chúng ta đã biết, không thể tránh khỏi những khó khăn do một số vấn đề bất cập còn tồn tại trong chính các doanh nghiệp và do cơ chế quản lý, một số chính sách chưa thực sự rõ ràng, hợp lý của Nhà nước và các biểu hiện tiêu cực của các cán bộ làm công tác quản gây ra. Vậy, vấn đề đặt ra cho chúng ta hiện nay là phải tìm ra những biện pháp để hoàn thiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng Dệt – May của các doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: Tạo điều kiện thuận lợi cho gia công xuất khẩu tiếp tục phát triển. Nâng cao tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp (bán FOB). Thực thiện các mục tiêu đề ra cho ngành Dệt – May đến năm 2010. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng Dệt – May của Tocontap 1. Giải pháp về các qui định và chính sách của nhà nước Các qui định - Những qui định về tỷ lệ hao hụt nguyên phụ liệu, Tổng Cục Hải quan nên xem xét lại từ góc độ chất lượng hàng hóa nhập về. Như chúng ta đã biết, nguyên phụ liệu nhập khẩu từ những nước phát triển thường là chất lượng cao, ít bị hư hỏng thì tỷ lệ hao hụt có thể qui định từ 2% – 3%. Ngược lại, nguyên phụ liệu nhập từ các nước có trình độ khoa học và công nghệ thấp hơn, và đặc biệt là nguyên phụ liệu nhập từ Trung Quốc, chất lượng kém, hư hỏng nhiều, chưa kể tiêu hao trong quá trình sản xuất, tỷ lệ hao hụt nên qui định cao hơn ( 4 % – 5% ) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn phát triển kinh doanh xuất khẩu. - Việc xử lý nguyên phụ liệu dư thừa sau sản xuất cũng cần phải dựa vào chất lượng của nguyên phụ liệu đó. Ta có thể chia số nguyên liệu dư thừa này ra làm 2 loại: + Nguyên phụ liệu có giá trị thương mại: đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế. + Nguyên phụ liệu không còn giá trị thương mại: không đánh thuế. Các chính sách a. Chính sách phát triển thị trường ngoài nước và khuyến khích xuất khẩu Tích cực chủ động và thực hiện lộ trình tham gia AFTA, sau đó là APEC và WTO. Do bạn hàng chủ chốt của Việt nam hầu hết nằm ở APEC nên việc tham gia APEC sẽ có ý nghĩa quan trọng cho việc mở rộng thị trường. Song điều có ý nghĩa quyết định đối với Việt nam là trở thành thành viên của WTO.Việt nam trong khi chưa trở thành thành viên của hệ thống thương mại đa biên, thì việc ký Hiệp định thương mại với các nước công nghiệp phát triển, trước hết là Mỹ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng thị trường ngoài nước. Việc khai thác quan hệ thương mại với Mỹ là điều kiện tiên quyết cho Việt nam trở thành thành viên của WTO. Vì vậy, Chính phủ Việt nam phải đặt ưu tiên vào việc đạt được hiệp định thương mại giữa Việt nam và Mỹ trong một thời gian ngắn nhất. - Tăng cường công tác marketing xuất khẩu, đặc biệt, phải nghiên cứu thị trường nước ngoài một cách có hệ thống, mở rộng mạng lưới đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức các cuộc triển lãm, thiết lập quan hệ với các tổ chức xuất nhập khẩu của các nước khác để các hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có hiệu quả hơn. b- Chính sách thuế Nhà nước nên có chính sách thuế hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may tại Việt nam đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh mới của sự toàn cầu hoá. Thuế xuất khẩu hàng Dệt – May bằng 0% là một sự ưu tiên đặc biệt đối với hàng Dệt – may Việt nam điều này không thể tránh khỏi có sự so sánh và thắc mắc của một số ngành khác, nhưng vì sự phát triển của các doanh nghiệp Dệt – May nói riêng của nền kinh tế Việt nam nói chung, nên cho tiếp tục áp dụng thuế suất hàng Dệt May bằng 0% để thúc đẩy ngành Dệt – May hướng ngoại và phát triển, tiếp tục thực hiện miễn thuế nhập nguyên liệu sản xuất các mặt hàng dệt, các phụ liệu may... thay thế nhập khẩu để làm hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên đất Viêt nam có thể bán ngang hoặc thấp hơn giá nhập sản phẩm cùng chủng loại và cũng tạo cho ngành may xuất khẩu được theo phương thức xuất khẩu trực tiếp. 2. Giải pháp về các thủ tục hành chính Để đơn giản và tiết kiệm thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng Dệt – May cho các doanh nghiệp, Tổng Cục Hải quan nên thay đổi cách quản lý nguyên phụ liệu thuộc các hợp đồng xuất khẩu hàng Dệt – May bằng cách trang bị lại các máy móc thiết bị hiện đại như : hòa mạng tất cả các máy theo dõi tình hình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể làm thủ tục xuất, nhập ở bất cứ cửa khẩu nào mà không phải chỉ được làm thủ tục xuất, nhập ở một cửa khẩu. Qui trình thu thuế của hải quan cũng cần được cải tiến. Nên chăng Tổng Cục Hải quan, trên cơ sở biểu thuế hiện hành, lập ra một biểu thuế cụ thể cho từng loại nguyên phụ liệu sử dụng cho hàng Dệt – May để các doanh nghiệp có thể áp thuế một cách chính xác, tránh phải làm lại nhiều lần, lãng phí thời gian, đảm bảo tiến độ sản xuất cho doanh nghiệp. 3. Vấn đề hạn ngạch hàng Dệt – May vào thị trường EU Đây là vấn đề nhức nhối mà tất cả các doanh nghiệp Dệt – May đặc biệt quan tâm. Như chúng ta đã biết, về nguyên tắc, Bộ Thương Mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hàng năm đã phân bổ hạn ngạch theo năng lực sản xuất và xuất khẩu của từng doanh nghiệp .Nhưng trên thực tế như chúng ta đã thấy , vẫn có tình trạng doanh nghiệp thực sự có khả năng xuất khẩu thì thiếu hạn ngạch, còn doanh nghiệp không có khả năng xuất khẩu thì thừa hạn ngạch để bán làm cho giá thành sản phẩm tăng lên ( đối với hàng bán FOB ) và giá gia công giảm ( đối với hàng gia công xuất khẩu) gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp và làm giảm thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời làm giảm mức nộp ngân sách nhà nước. Bởi vậy, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần xem xét lại phân bổ cho hợp lý và nên ưu tiên các doanh nghiệp thực sự có khả năng sản xuất và xuất khẩu. 4. Giải pháp về vấn đề cạnh tranh giá gia công Chúng ta cũng không thể đề ra một chính sách hay qui định cụ thể nào cho việc chống phá giá gia công mà biện pháp duy nhất hiện nay các doanh nghiệp có thể làm được là tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, giảm chi phí về thời gian, chi phí sức lao động để đảm bảo không mất khách và doanh thu không bị ảnh hưởng. 5. Công tác đào tạo cán bộ nghiệp vụ Như chúng ta đã biết, tình trạng cán bộ làm trái ngành trái nghề rất phổ biến ở nước ta nói chung và trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng Dệt – May nói riêng, thậm chí các cán bộ làm việc đúng ngành nghề cũng khó có thể theo kịp sự biến động về mọi mặt của cơ chế thị trường hiện nay, nên các doanh nghiệp phải thường xuyên gửi cán bộ đi học các lớp đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, về chính sách xuất nhập khẩu của nước ta cũng các nước trên thế giới và khu vực để nắm vững nghiệp vụ, hiểu biết được đối tác của mình., các doanh nghiệp cũng có thể tổ chức hội nghị khách hàng, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ trong và ngoài nước... và chỉ có những cán bộ được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên mới có thể cập nhật được những kiến thức, và đáp ứng được những đòi hỏi về trình độ ngày càng cao của thờu đại hiện nay thực sự có năng lực như vậy mới đưa doanh nghiệp của mình nói riêng và ngành Dệt – May Việt nam nói chung hội nhập được nhanh chóng vào xu thế của thời đại – xu thế tự do hóa thương mại. Ngoài ra, để hoàn thiện qui trình nghiệp vụ xuất khẩu hàng Dệt – May, Nhà nước cần đề ra một số biện pháp nhằm chống gian lận thương mại và chống tiêu cực. Ví dụ: đề ra các mức phạt nặng khi phát hiện có gian lận thương mại và đồng thời phải xử phạt nghiêm minh đối với biểu hiện tiêu cực của cán bộ làm công tác quản lý. KẾT LUẬN Với mục tiêu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu tăng thu ngoại tệ tạo điều kiện cho nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ tạo điều kiện phát triển đất nước, trong ít năm qua nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các thành phần kinh tế hướng ra xuất khẩu. Nhận thức được tình hình đó, nắm bắt được cơ hội Tocontap luôn cố gắng vươn lên và đóng góp không nhỏ vào hiệu quả kinh tế đất nước. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Tocontap Hà Nội đã và đang trong quá trình tham gia hoạt động xuất khẩu với nước ngoài tuy gặp nhiều khó khăn chủ quan và khách quan, song công ty đã không ngừng tự hoàn thiện mình từng bước tháo gỡ khó khăn cải tiến phương pháp quản lý nâng cao trình độ nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của mình. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn chung về ngành dệt may trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng, chuyên đề đã phác họa một phần nào đó về thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Tocontap, đánh giá những thành tựu và yếu kém tồn tại trong quá trình phát triển của công ty trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng mạy mặc tại công ty... Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng trong điều kiện cạnh tranh ngầy càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Mặc dù đề tài đã rất cố gắng nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài, song đây là một đề tài có thời gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Chính vì vậy, sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong nhà trường cùng các bạn đọc là rất quan trọng để đề tài này có thể đạt kết quả tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn TS Mai Thế Cường và Phòng xuất nhập khẩu 6 đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để bản chuyên đề của em được hoàn thành tốt đẹp. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I – Tài liệu công ty Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phòng XNK 6 (2005 – 2007), Tocontap Hà Nội. Báo cáo tài chính phòng XNK 6 (2005 – 2007), Tocontap Hà Nội Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty Cổ phần, số 0103012689 Hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc năm 2007 phòng XNK 6 II – Tài liệu từ internet TOCONTAP Hà Nội- Nửa thế kỷ hoạt động ngoại thương Doanh nghiệp Tocontap Website của Tocontap Việt Nam: Top 9 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới Năm 2008: Dệt may vào thị trường EU sẽ khó hơn III - Tài liệu khác Qui trình xuất khẩu của môn học Nghiệp vụ Ngoại Thương (tài liệu trên lớp) Tổng cục thống kê – Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới – Nhà xuất bản thống kê – Hà Nội - 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26434.doc
Tài liệu liên quan