Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời phải đảm bảo mức giá cả phù hợp với túi tiền người tiêu dùng của thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp mình hướng tới. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ thì việc hạ giá thành là cơ sở để tăng lợi nhuận và làm giảm mức giá. Tuy nhiên không trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động như ngày nay thì không phải nói giảm giá thành là có thể giảm được ngay, do nguồn cung hang hóa ngày càng khan hiếm trong khi thị trường tiêu dùng lại tăng mạnh. Muốn hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất làm cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các chiến lược trong sản xuất, trong cạnh tranh Với chuyên đề “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên”, tôi có thể khẳng định lại rằng: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế của một doanh nghiệp, việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho Công ty quản lý tốt hơn quá trình sản xuất của mình Nhận thức được vai trò quan trọng của quản lý chi phí, Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên đã đặc biệt chú trọng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty, qua đó em đã nhận thấy trong quá trình kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty có nhiều ưu điểm cần phải phát huy tuy nhiên vẫn còn đó những nhược điểm cần khắc phục. Trong bài chuyên đề của em em cũng đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên đề tài này là một đề tài có tầm bao quát rất rộng và rất phức tạp, đề cập đến phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là đề cập đến nhiều vấn đề lớn trong kế toán doanh nghiệp sản xuất, do đó bài viết sẽ khó tránh khỏi sai sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn của Cô Đặng Thúy Hằng. Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.

doc57 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.1 Chứng từ sử dụng TÊN CHỨNG TỪ Số hiệu I/ Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL 9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL 10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL 11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL 12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL II/ Hàng tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01-VT 2 Phiếu xuất kho 02-VT 3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT 4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT 5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT 6 Bảng kê mua hàng 06-VT 7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT IV/ Tiền tệ 1 Phiếu thu 01-TT 2 Phiếu chi 02-TT 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT 6 Biên lai thu tiền 06-TT 7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT 8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) 08a-TT 9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...) 08b-TT 10 Bảng kê chi tiền 09-TT V/ Tài sản cố định 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ 3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ 5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ 6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ Sơ đồ 6: Bảng chứng từ sử dụng 1.3.2 Sổ sách sử dụng + Sổ chi phí sản xuất- kinh doanh Sổ chi phí sản xuất – kinh doanh (Dùng cho các TK 621, 622, 623, 627, 631, 641, 642, 154, 142, 242, 335, 632) Tài khoản Tên phát sinh Tên sản phẩm, dịch vụ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ TK SH NT Tổng số tiền Chia ra A B C D E 1 2 3 4 5 6 - Số dư đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ … … … Cộng phát sinh trong kỳ Ghi có TK Số dư cuối kỳ Ngày…tháng…năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Số này có … trang đánh số từ 01 đến trang… Ngày mở sổ…… Người ghi sổ (Ký, họ tên) Biểu 01: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Các sổ sách, chứng từ khác có liên quan: Các bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, bảng phân bổ chi phí nhân công, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, bảng tính và phân bổ khấu hao… STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 1521 TK 1522 TK 1523 Cộng có TK 152 1 TK 621-CPNVL 2 TK 627-CPSXC 3 TK641-CPBH 4 TK642-CPQLDN - Bảng phân bổ nguyên vật liệu: Biểu 02: Bảng phân bổ nguyên vật liệu - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương STT Ghi có TK Ghi nợTK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương Khoản khác Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng có TK 338 1 TK 622 2 TK 623 3 TK 627 4 TK 641 5 TK 641 6 TK 242 7 TK 241 8 TK 334 9 TK 338 Cộng Biểu 03:Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Mẫu số 06 – TSCĐ (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày20/3/2006 Bộ trưởng BTC) Số: …… Đơn vị… Địa chỉ… Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng… năm… STT Chỉ tiêu Tỷ lệ KH hoặc TG SD TK 627 TK 632 TK 641 TK 642 TK 241 NG TSCĐ Số khấu hao PX SP PX SP … A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 I. Số KH trích tháng trước II. Số KH tăng trong tháng … III. Số KH giảm trong tháng … IV. Số KH trích tháng này(I+II-III) Cộng Người lập bảng (Ký, họ tên) Ngày…tháng…năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 04: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 1.3.3 Quy trình luân chuyển sổ sách và chứng từ kế toán Do hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức : Nhật ký chung nên ta có thể khái quát việc vận dụng sổ kế toán của Công ty như sau: Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký đặc biệt Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 07: Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Theo như sơ đồ hạch toán theo phương pháp Nhật ký chung thì: Các chứng từ gốc( hóa đơn bán hàng, mua hàng, các phiếu thu, phiếu chi tiền, …) hàng ngày được ghi vào ba loại sổ khác nhau là: Nhật ký đặc biệt, Nhật ký chung, và Sổ kế toán chi tiết Sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào Nhật ký chung lúc đó dựa vào số liệu ở sổ Nhật ký chung kế toán ghi đối chiếu số liệu sang sổ cái( Sổ cái là là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi TK được mở trên một hoặc một số trang liên tiếp để đủ ghi chép trong một niên độ kế toán) Cuối năm các số liệu trên Sổ cái sẽ được ghi lên Bảng cân đối số phát sinh và từ đó dùng để lập nên Báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán. Nhật ký chung Năm… NT Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Trang trước mang sang Cộng mang trang sau Biểu 05: Nhật ký chung SỔ CÁI Năm… Tên tài khoản.... Số hiệu… NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ Cộng phát sinh Dư cuối kỳ Biểu 06: Sổ cái 1.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.4.1 Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 1.4.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm + Phương pháp trực tiếp: áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…) Đối tượng kế toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ với số cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành + Phương pháp tổng cộng chi phí:Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Phương pháp này áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc + Phương pháp hệ số Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi của sản phẩm cùng loại n Q0 = S Qi * Hi i=1 Trong đó: Q0 Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Qi Số lượng sản phẩm i Hi Hệ số quy đổi sản phẩm iTổng giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - + = + Phương pháp tỷ lệ chi phí: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng)… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại tỷ lệ chi phí x = Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch của tất cả các sản phẩm x 100 Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ + Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính Tổng chi phí sản xuất phát sinh trongkỳ Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ Tổng giá thành sản phẩm chính - - + = + Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau 1.4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 1.4.3.1 Doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất. Việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối mỗi tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp 1.4.3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp liên hợp… Đặc điểm của việc kế toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thiện nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp cho đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn 1.4.3.3 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ Sản xuất phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của sản xuất kinh doanh phụ tùy thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp. + Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ kế toán có thể áp dụng một số phương pháp tính giá thành sau Phương pháp đại số Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Theo phương pháp này, trước hết kế toán tiến hành xác định giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và tính toán giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Tiếp theo xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới Giá thanh đơn vị mới giá trị lao vụ phục vụ cho bộ phận sản xuất phụ khác - Giá trị lao vụ nhận của bộ phận sản xuất phụ khác + Tổng chi phí ban đầu = Sản lượng ban đầu Sản lượng phục vụ cho bộ phận sản xuất phụ khác và sản lượng tiêu dùng nội bộ - Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Áp dụng tương tự như phương pháp trên chỉ thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới 1.4.3.4 Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách: Chênh lệch do thay đổi định mức Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức sản phẩm +(-) +(-) Chênh lệch so với định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ( thường là đầu tháng). Tùy theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau. Để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như việc kiểm tra việc thi hành định mức, việc thay đổi định mức được tiến hành vào ngày đầu tháng. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức 1.4.3.5 Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là nguyên liệu chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp kế toán chi phí thích hợp nhất là kế toán theo bước chế biến. Theo đó chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương pháp không bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành có thể là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số + Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm: Phương án hạch toán này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải được tiến hành theo lần lượt từ bước 1 sang bước 2… cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu chính + Chi phí chế biến bước 1 - Chi phí sản phẩm dở dang bước 1 = Giá thành bán thành phẩm bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 1 + Chi phí chế biến bước 2 - Giá trị sản phẩm dở dang bước 2 - Giá thành bán thành phẩm bước 2 + Giá thành bán thành phẩm bước n … Chi phí chế biến bước n - Chi phí sản phẩm dở dang bước n = Tổng giá thành thành phẩm + Tính giá thành phân bước theo phương án không tính bán thành phẩm: Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm từng bước không bán ra ngoài thì chi phí phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời song song. Theo phương án này kế toán không cần tính giá thành của bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí khác trong các giai đoạn công nghệ Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí bước n tính cho thành phẩm Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí vật liệu chính cho thành phẩm Chi phí bước … tính cho thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY MẶC QUỐC TẾ PHÚ NGUYÊN 2.1 Tổng quan về Công ty thực tập 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên (Tên giao dịch Full Wealth International Gaments) là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 28/GP ngày 03/01/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương; Bổ sung sửa đổi theo giấy phép đầu tư số 28/GPĐT 1 ngày 27/05/2005, số 28/GPĐT 2 ngày 10/09/2005, số 28/GPĐT 3 ngày 15/12/2005. Địa chỉ : Xã Nam Đồng, Nam Sách, Hải Dương Số điện thoại : 03203.752388 Số fax : 03203.752350 2.1.1.1 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty - Sản xuất kinh doanh hành may mặc (âu phục nam nữ). - Xây dựng nhà ở phúc lợi và các công trình phụ trợ phục vụ công nhân (chỉ thu các chi phí: điện, nước, vệ sinh, an ninh…). Đối với các gia đình công nhân có nhu cầu, đơn vị được phép cho thuê không vì mục đích lợi nhuận - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm phụ trợ ngành may (mắc áo, kim khâu, túi nilon, đệm vai, cúc, khóa kéo…) - Sản xuất kinh doanh cửa sổ hợp kim nhựa tiêu thụ trong nước 2.1.1.2 Vốn đầu tư: - Vốn đầu tư : 5000.000 USD - Vốn pháp định : 2000.000 USD Đến ngày 31/12/2006 Công ty Great Wall Garments Group Co, Ltd đã thực hiện góp vốn được 2.612.440,87 USD Trong đó : Góp năm 2003 - Tài sản cố địng và công cụ dụng cụ: 835.068,87 USD - Tiền mặt : 881.664 USD Góp năm 2004 : - Tài sản cố định và công cụ dụng cụ : 56.664 USD - Tiền mặt : 56.864 USD Góp năm 2005 : - Tiền mặt : 30.000USD Góp năm 2006 : Tài sản và công cụ dụng cụ : 457.697 USD Tiền mặt : 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu có rất nhiều điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất hàng hóa khác, mà điểm khác biệt rõ nét nhất đó chính là yếu tố tổ chức sản xuất. Công ty may xuất khẩu có quy trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục kết hợp với xuất sản kiểu song song. Sản phẩm hoàn thành phải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau: từ cắt - may - là - thêu đến đóng gói, đóng kiện. Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp theo. Tuy nhiên, từng giai đoạn lại không được tổ chức thành các bộ phận sản xuất riêng biệt, sản phẩm được chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như cổ, thân, tay và được giao cho nhiều người cùng sản xuất. Đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh của giai đoạn may. 2.1.2.2 Đặc điểm mua, bán hàng, đầu ra, đầu vào của sản phẩm Chi phí sản xuất ở Công ty may xuất khẩu có đặc điểm nổi bật là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính( Vải vóc, len dạ…) chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp còn chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ (Cúc áo, chỉ may…) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Công ty TNHH Phú Nguyên là 1 Công ty may mặc quốc tế do đó toàn bộ nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ để tạo ra 1 sản phẩm hoàn thành thì đều được nhập khẩu từ nước ngoài, sản phẩm hoàn thành được nhập kho và xuất khẩu trực tiếp sang nước ngoài (cụ thể ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty tập trung ở thì trường Mỹ, thị trường Châu Âu…) chứ không xuất bán trực tiếp trong nước. Do đó ta có thể nói rằng quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH may mặc Phú Nguyên là một quá trình khép kín từ khâu mua Nguyên vật liệu cho đến khâu sản xuất và cuối cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm. 2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Do Công ty được thành lập chưa lâu (năm 2003) do đó việc kinh doanh vẫn chưa thực sự ổn định. Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau đây của Công ty ta có thể hiểu rõ hơn về quá trình kinh doanh của Công ty. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2006 Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Mã số Số tiền Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 37.148.524.848 Giá vốn hàng bán 11 34.752.814.853 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.395.709.995 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (2.748.786.496) Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (313.452.030) Bảng 01: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006 2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý 2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Tổ kỹ thuật và KCS Tổ là, đóng gói và hoàn thiện sản phẩm Tổ cắt Thủ kho và thống kê Phòng kinh doanh-xuất khẩu Phòng kinh doanh- nhập khẩu Tổ sản xuất Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Sơ đồ 08 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận a) Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế khác. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng điều hành hoạt động và ra các quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. b) Phó giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách kỹ thuật sản xuất. c) Phó giám đốc điều hành kinh doanh: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc trực tiếp phụ trách kinh doanh. d) Các phòng ban chức năng của Công ty bao gồm: - Phòng kế toán tài vụ: + Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của Công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán mọi hoạt động của Công ty. + Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi, giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn, và giúp Công ty thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước về việc nộp thuế, nộp Bảo hiểm cho công nhân, nhân viên. - Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ thương mại trong nước và ngoài nước. Có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu của Công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản. Điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho với phân xưởng. - Phòng kinh doanh may mặc - gia công: Có nhiệm vụ tìm kiếm và theo dõi các hợp đồng gia công may mặc, đồng thời hoàn tất thủ tục xuất nhập, xuất hàng cho khách hàng. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn Công ty, tiếp nhận các công nhân mới giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất. Phòng còn có chức năng giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào taọ, tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân. - Tổ kĩ thuật – KCS: + Chức năng: Xây dựng và quản lý theo dõi các quy trình quy phạm kỹ thuật trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm. + Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm sản xuất mới đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong Công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ tay nghề của công nhân viên. Mỗi phòng ban của Công ty tuy có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Song có mối quan hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên Kế toán trưởng Kiêm kế toán nguồn vốn công nợ Thủ quỹ kiêm kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán tiền lương, thanh toán Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán tiền mặt, TGNH, thuế Sơ đồ 09: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 2.1.4.2 Kỳ lập báo cáo và hình thức kế toán áp dụng Kỳ lập báo cáo : Ngày đầu năm tài chính 01/01/N và ngày kết thúc năm tài chính vào ngày 31/12/N hàng năm, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên là Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc và hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức : Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký đặc biệt Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung 2.1.4.3 Các chính sách kế toán áp dụng Nguyên tắc xác định các khoản tiền: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra dồng tiền sử dụng trong kế toán : Các nghiệp vụ kinh tế phái sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Đô la Mỹ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính Chính sách kế toán với hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho Giá gốc của hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên vật liệu thành thành phẩm Những chi phí không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho : Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản hàng tồn kho phát sinh trong quá trình mua hàng Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên Giá trị xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu, phải trả, chi phí trả trước Các khoản phải thu khách hàng, khaỏn trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu : - Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là tài sản ngắn hạn - Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là tài sản dài hạn Lập dự phòng phải thu khó đòi : Dự phòng phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu có khả năng không được khách hàng thanh toán đối với các khoản phải thu tại thời điểm lập báo cấotì chính năm Các khoản phải trả ngưởi bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, khoản vay tại thời điểm báo cáo nếu : - Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là nợ ngắn hạn - Có thời hạn thanh toán trên 1 năm (hoặc trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là nợ dài hạn - Tài sản thiếu chờ xử lý được phân loại là nợ ngắn hạn - Thuế thu nhập hoãn lại được phân loại là nợ dài hạn Các khoản chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh : Công cụ dụng cụ xuất dùng có gía trị lớn Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ TSCĐ của Công ty được hạch toán theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ bao gồm giá mua cộng với thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí liên quan khác để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng và theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản đó. Tỷ lệ khấu hao áp dụng phù hợp với tỷ lệ khấu hao quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ Tài Chính. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau : Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hoá Doanh thu xác định tương đối chắc chắn Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau : Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP may mặc ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên 2.2.1 Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở Công ty may mặc quốc tế Phú Nguyên Trong đơn vị kinh doanh may mặc chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu (TK 6211), chi phí sản xuất chung (TK627) và chi phí nhân công trực tiếp (TK622) là chủ yếu Nợ TK 6211 Có TK 152 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật tính ra lượng nguyên vật liệu cần dùng sau đó lập bảng nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu và chuyển cho phòng kế toán để viết phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho Ngày10/05/2006 Số: XK 05 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn thị Hòa ; Địa chỉ: Tổ may Xuất tại kho: Vật liệu chính STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, hàng hóa Mã số Đvt Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền Yêu cầu Thực tế 1 Vải 15211 Mét 1500 1500 50.000 75.000.000 2 Cúc 15212 Hộp 20 20 70.000 1.400.000 3 Khóa kéo 15213 Mét 300 300 2.500 750.000 Biểu 07: Phiếu xuất kho Khi doanh nghiệp bán hàng hóa cho khách hàng và được khách hàng trả tiền thì doanh nghiệp tiến hành viết phiếu thu cho khách hàng. Quyển số: 02 Số: PT15 Nợ TK 1111 Có TK 5111 Đơn vị Địa chỉ Phiếu thu Ngày 22/06/2006 Họ và tên người nộp tiền: Công ty may Phú Dụ Địa chỉ: Cẩm Giàng – Hải Dương Lý do nộp: Thu tiền bán Chỉ may Số tiền: 2.175.000VNĐ (Viết bằng chữ): Hai triệu một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Nguời nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Biểu 08: Phiếu thu tiền Quyển số 02 Số: PC24 Nợ TK 627 Có TK 1111 Đơn vị Địa chỉ Phiếu chi Ngày 25/06/2006 Họ và tên người nhận tiền: Chi nhánh điện Nam Sách Địa chỉ: Nam Sách – Hải Dương - Tỉnh Hải Dương Lý do chi: Chi trả tiền điện Số tiền: 30.391.000VNĐ (Viết bằng chữ): Ba mươi triệu ba trăm chín mươi mốt nghìn đồng chẵn Người lập phiếu (Ký, họ tên) Nguời nộp tiền (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kèm theo: Chứng từ gốc Thủ quỹ (Ký, họ tên) Biểu 09: Phiếu chi tiền điện Nhật ký chung Năm 2006 NT Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 … … 10/05 PX 15 10/05 Xuất kho NVLTT x TK 62111 75.000.000 75.000.000 22/06 PT 02 22/06 Thu tiền bán chỉ x TK 1111 2.175.000 2.175.000 25/06 PC 24 25/06 Chi trả tiền điện x TK 627 30.391.000 30.391.000 … … … … Biểu 10: Nhật ký chung SỔ CÁI Năm 2006 Tên tài khoản TK 1111- Số hiệu… NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 159.930.000 22/06 PT 22/06 Thu tiền bán chỉ 01 TK 62111 75.000.000 75.000.000 25/06 PC 25/06 Chi trả tiền điện 01 TK 627 30.391.000 30.391.000 … … … … Biểu 11: Sổ cái tài khoản TK 1111 2.2.2 Thực trạng tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm may mặc ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên 2.2.2.1 Công tác quản lý giá thành ở Công ty Trong loại hình sản xuất hàng may mặc xuất khẩu cho khách hàng, đơn giá sản xuất sản phẩm được phía khách hàng và Công ty thoả thuận, nhất trí và được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế từ trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Do đó, có thể nói đơn giá sản xuất là thước đo, chuẩn mực để Công ty đánh giá hiệu quả của công tác sản xuất kinh doanh, công tác quản lý các yếu tố chi phí sản xuất … Nếu thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích sẽ tiết kiệm chi phí. Từ đó, giá thành thực tế sản phẩm sản xuất có thể thấp hơn đơn giá sản xuất đã ký với khách hàng, điều này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Công ty. Do vậy công tác quản lý giá thành ở Công ty may xuất khẩu được tính toán, phân bổ dựa trên đơn giá sản xuất đã ký là hoàn toàn đúng đắn, hợp lý trong điều kiện cụ thể và mang tính thực tiễn cao 2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành Sản phẩm may ở Công ty may xuất khẩu (như áo Jacket, áo T-shirt …) được thừa nhận theo từng mã hàng, lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau. Song do đặc điểm của loại hình sản xuất hàng may mặc là không phân biệt sự khác nhau về đơn giá sản xuất giữa các kích cỡ khác nhau (kích cỡ một loại sản phẩm tuy khác nhau nhưng có cùng một đơn giá). Do đó, đối tượng tính giá thành ở Công ty may xuất khẩu được xác định là từng mã hàng, (nhóm sản phẩm cùng loại). 2.2.2.3 Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành Do tính chất của sản phẩm may mặc nên ở Công ty may xuất khẩu, đơn vị tính giá thành được xác định là “cái”, “chiếc” hoặc “bộ” Kỳ tính giá thành được xác định là từng quý và vào cuối mỗi quý 2.2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty may xuất khẩu Do đặc thù của các doanh nghiệp may mặc là trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất (đối tượng tính giá thành ở Công ty may xuất khẩu được xác định là từng mã hàng). Do đó Công ty đã lựa chon phương pháp tính giá thành là phương pháp hệ số Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi của sản phẩm cùng loại n Q0 = S Qi * Hi i=1 Trong đó: Q0 Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Qi Số lượng sản phẩm i Hi Hệ số quy đổi sản phẩm i giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - + = PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP TẠI CÔNG TY MAY MẶC QUỐC TẾ PHÚ NGUYÊN 3.1 Đánh giá tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc ở Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán này có ưu điểm là khối lượng sổ sách không cồng kềnh, không phức tạp, dễ làm và đặc biệt là rất thuận lợi cho việc xử lý số liệu trên máy vi tính. Các phần hành kế toán được thực hiện có nề nếp, hệ thông sổ sách tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin kế toán chính xác nhanh chóng và kịp thời Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty có năng lực, có trình độ và rất nhiệt tình trong công việc. Các phần hành kế toán được phối hợp với nhau một cách chặt chẽ nên công tác kế toán của Công ty luôn bảo đảm tính chính xác cao, thông tin kế toán được cập nhật nhanh chóng kịp thời, từ đó giúp lãnh đạo Công ty có thể ra quyết định điều hành sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng đúng đắn Việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là rất phù hợp và tạo điều kiện theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh một cách thường xuyên liên tục, kịp thời và nhanh chóng từ đó giúp nhà quản trị quản lý chi phí một cách chặt chẽ và hiệu quả Với đặc điểm là sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục kết hợp với song song. Công ty đã tổ chức quy trình công nghệ sản xuất kiểu khép kín trong phạm vi phân xưởng. Do đó, việc Công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất là hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Chi phí sản xuất được tập hợp riêng rẽ cho từng phân xưởng tạo điều kiện cho nhà quản trị có thể quản lý chi phí chặt chẽ đến từng phân xưởng, biết được phân xưởng nào sử dụng tiết kiệm chi phí, phân xưởng nào chưa sử dụng tiết kiệm để từ đó đưa ra biện pháp quản lý chi phí một cách thích hợp Trong công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (về mặt lượng) theo định mức là hoàn toàn đúng đắn và thích hợp trong điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty, thể hiện sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên và tránh được sự lãng phí, thất thoát về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất Về chi phí nhân công trực tiếp, Công ty tiến hành thanh toán lương và các khoản trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm sản xuất ra của từng thành viên. Từ đó có thể tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân làm việc nhằm nâng cao năng suất và sản lượng sản phẩm 3.1.2 Những hạn chế và tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào ngoài những ưu điểm đạt được thì bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những nhược điểm cố hữu như là một phần của công tác sản xuất kinh doanh. Với đặc thù của ngành may mặc nói chung là khối lượng sản phẩm sản xuất ra rất lớn, khối lượng chi phí cần tập hợp lại nhiều, thì những nhược điểm chưa khắc phục được trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể tránh khỏi Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chúng ta phải hạn chế các nhược điểm sau đây: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất là hợp lý. Tuy nhiên, sự chính xác của giá thành sản phẩm của Công ty sẽ bị ảnh hưởng khi Công ty cùng sản xuất cùng một lúc từ hai đơn đặt hàng trở lên, lúc đó các đơn đặt hàng sẽ được chia cho các tổ sản xuất riêng lẻ. Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ làm giảm khả năng quản lý theo từng nơi phát sinh chi phí. Một nhược điểm nữa trong việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đó là việc tính giá thành sản phẩm là thiếu chính xác. Ta có thể lấy ví dụ về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo đối tượng tính tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được tổng cộng lại rồi mới phân bổ cho các sản phẩm sản xuất trong kỳ trong khi các sản phẩm sản xuất ra lại khác nhau do đó sẽ rất khó khăn trong việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm trong ngành may mặc nói chung là để có một sản phẩm hoàn chỉnh thì doanh nghiệp may mặc cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau (Ví dụ: như vải, chỉ may, cúc áo, khóa kéo…) trong mỗi loại lại có chất liệu và mẫu mã khác nhau, do đó việc quản lý những nguyên vật liệu này là rất khó khăn từ đó sẽ dẫn đến việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng trở nên khó khăn hơn. Đối với các Công ty may xuất khẩu nói chung chi phí vận chuyển hàng hóa chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Việc quản lý và phân bổ chi phí vận chuyển đúng đắn cũng là điều kiện để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra theo đúng quy định. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý được Công ty tổng hợp lại rồi tính và phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất ra trong quý là không hợp lý trong trường hợp: số nguyên vật liệu nhập kho kỳ trước sử dụng không hết còn lại kỳ sau, khi đó chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó đã được phân bổ hết vào chi phí sản xuất của kỳ trước nhưng vẫn được tính và phân bổ chi phí vận chuyển, từ đó dẫn đến hiện tượng tính trùng (tính hai lần chi phí vận chuyển cho một số sản phẩm) là điều không hợp lý Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty may mặc thì chi phí nhân công là phần chi phí chiếm tỷ trong lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác trong các Công ty may mặc thì chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là không giống nhau cho tất cả các công nhân mà giữa các bộ phận các phân xưởng lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ mức độ phức tạp của từng khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm và số lượng công nhân trong từng khâu. Mặt khác việc thanh toán lương cho tất cả công nhân trong Công ty thường diễn ra vào cùng một ngày do đó dễ dẫn đến nhầm lẫn trong việc chi trả lương cho công nhân. Kỳ tính giá thành sản phẩm của Công được xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối mỗi quý. Việc xác định kỳ tính giá thành sản phẩm như trên làm tăng thêm mức độ thiếu chính xác của giá thành sản phẩm bởi không theo dõi được tình hình sản phẩm cũng như kết quả sản xuất một cách kịp thời đối với những mặt hàng có thời gian sản xuất ngắn (dưới 1 quý) hoặc là dài hơn 1 quý. Do vậy, làm giảm hiệu quả về thông tin của giá thành sản phẩm. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP may mặc tại Công ty may mặc quốc tế Phú Nguyên Bộ phận kế toán của Công ty phải kết hợp với các bộ phận khác có liên quan ví dụ như bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bảo vệ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát nguyên vật liệu nhằm bảo quản nguyên vật liệu và tránh tình trạng mất mát, lãng phí nguyên vật liệu. Từ đó sẽ làm cho tổng chi phí sản xuất giảm đi làm tăng lợi nhuận. Công ty cần chú ý tỷ lệ chia quỹ lương đối với từng bộ phận, đảm bảo sự hợp lý, công bằng, đảm bảo tiền lương phản ánh đúng mức độ hao phí lao động đối với từng bộ phận, với từng công nhân sản xuất. Qua đó giúp cho công nhân sản xuất làm việc có hiệu quả và chất lượng cao hơn Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão ngày nay, các ứng dụng của nó được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của sản xuất kinh doanh. Đối với công tác kế toán thì các phần mềm được phát triển rộng rãi đối với từng doanh nghiệp và đã giải quyết được rất nhiều công việc tính toán cho nhân viên kế toán. Với ngành may mặc nói riêng, với đặc điểm ngành nghề kinh doanh đa dạng số lượng nguyên vật liệu nhiều và đa dạng về chủng loại thì hình thức kế toán trên máy vi tính là hoàn toàn hợp lý và tiện lợi. Trong tương lai Công ty nên áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính thay cho hình thức Nhật ký chung nhằm tiết kiệm thời gian và làm giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán Đối với ngành may mặc thì loại hình sản xuất là sản xuất theo đơn đặt hàng. Trên mọi hợp đồng đều ghi rõ loại hàng cần sản xuất, số lượng, định mức nguyên vật liệu, đơn giá gia công, thời gian hoàn thành…Trên cơ sở các chỉ tiêu, yêu cầu ghi rõ trong hợp đồng, phòng kế hoạch sản xuất của Công ty sẽ lên định mức về nguyên vật liệu, đồng thời đưa ra lệnh sản xuất cho phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất. Với đặc điểm là sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, việc Công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hợp lý. Tuy nhiên Công ty cần phải tính toán chi tiết cho từng đơn đặt hàng, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá giá thành sản phẩm một cách chính xác. Với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm như trên, kỳ tính giá thành sản phẩm nên được thực hiện theo từng chu kỳ sản xuất, có nghĩa là khi hoàn thành đơn đặt hàng nào sẽ tính giá thành luôn cho đơn đặt hàng đó. Điều này sẽ giúp cho ta biết được một cách chính xác tính hiệu quả và chưa hiệu quả của từng đơn đặt hàng từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời Với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm, để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác thì Công ty nên tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Khi áp dụng phương pháp tính giá thành này thì đến cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi quý) nếu việc sản xuất sản phẩm kéo dài trong nhiều quý và tập hợp cho từng tháng nếu việc sản xuất sản phẩm diễn ra trong thời gian ngắn, kế toán viên cần tập hợp chi phí ở từng phân xưởng cho đơn đặt hàng đó sau đó khi đơn đặt hàng hoàn thành kế toán tập hợp toàn bộ chi phí lại và tính ra tổng giá thành của đơn đặt hàng đó. Việc áp dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, giúp cho các chi phí được theo dõi sát sao hơn cho từng đơn đặt hàng. Do đó sẽ khắc phục được tình trạng đơn đặt hàng có chi phí ít mà sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó vẫn chịu chi phí lớn. Công tác tính giá thành sẽ giúp cho Công ty biết được sản xuất đơn đặt hàng nào có lãi, lãi nhiều hay ít, trên cơ sở đó xem xét quan hệ với khách hàng, và đưa ra chiến lược cạnh tranh cho Công ty mình. Kết luận Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời phải đảm bảo mức giá cả phù hợp với túi tiền người tiêu dùng của thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp mình hướng tới. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào cho dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ thì việc hạ giá thành là cơ sở để tăng lợi nhuận và làm giảm mức giá. Tuy nhiên không trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động như ngày nay thì không phải nói giảm giá thành là có thể giảm được ngay, do nguồn cung hang hóa ngày càng khan hiếm trong khi thị trường tiêu dùng lại tăng mạnh. Muốn hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải tăng cường quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất làm cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các chiến lược trong sản xuất, trong cạnh tranh… Với chuyên đề “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên”, tôi có thể khẳng định lại rằng: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng trong quản lý kinh tế của một doanh nghiệp, việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho Công ty quản lý tốt hơn quá trình sản xuất của mình Nhận thức được vai trò quan trọng của quản lý chi phí, Công ty TNHH may mặc quốc tế Phú Nguyên đã đặc biệt chú trọng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty, qua đó em đã nhận thấy trong quá trình kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty có nhiều ưu điểm cần phải phát huy tuy nhiên vẫn còn đó những nhược điểm cần khắc phục. Trong bài chuyên đề của em em cũng đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên đề tài này là một đề tài có tầm bao quát rất rộng và rất phức tạp, đề cập đến phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng là đề cập đến nhiều vấn đề lớn trong kế toán doanh nghiệp sản xuất, do đó bài viết sẽ khó tránh khỏi sai sót em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn của Cô Đặng Thúy Hằng. Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0131.doc
Tài liệu liên quan