Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La

Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng. Công tác kế toán ở Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng về cơ bản đã góp phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu cửa hàng có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán cửa hàng còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của cửa hàng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán được nhanh gọn, chính xác tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu quả công việc. Ban lãnh đạo cửa hàng cần trang bị kiến thức và máy vi tính cho công tác kế toán để có hiệu quả hơn.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng hoá theo phương thức hàng đổi hàng. 1. Phản ánh giá thành hàng hoá trao đổi. Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 156 - hàng hoá 2. Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy hàng hoá khác. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết : 3331) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng 3. Khi nhận hàng hoá trao đổi về có hoá đơn GTGT. Nợ TK 152, 153, 156, 211 (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 4. Khi nhận hàng hoá trao đổi về không có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán. Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng 5. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Phương pháp trên kế toán hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế đổi lấy hàng hoá sử dụng cho khâu kinh doanh của đơn vị mình. Khi bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy hàng hoá sử dụng cho kinh doanh kế toán hạch toán như sau: 1. Kế toán phản ảnh doanh thu bán hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán) 2. Khi nhận hàng hoá trao đổi về kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhận về theo giá thanh toán. Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. Sơ đồ số 5. TK3331 TK131 TK152,153,156,211 (4) TK155 TK632 TK911 TK511 (2) (3) TK133 (1) (5) (6) II. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 1. Kế toán chi phí bán hàng. 1.1. Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. 1.2. Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng Kết cấu: Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD cho hàng đã bán hoặc để chờ kết chuyển cho số hàng còn lại. TK này không có số dư. 1.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu: - Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng. Nợ TK 641 (chi tiết 6411) - Chi phí bán hàng Có TK 334 - Phải trả CNV Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác - Xuất vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641 (chi tiết 6412) Có TK 152 - Theo phương pháp kê khai thường xuyên Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Khi xuất công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển phục vụ khâu bán hàng. Nợ TK 641 (chi tiết 6413) Có TK 153 - Phân bổ một lần Có TK 142 - Phân bổ nhiều lần Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ - Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho hoạt động bán hàng. Nợ TK 641 (chi tiết 6412, 6413) Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Có TK 331 - Đối với chi phí bảo hành hàng hoá kế toán hạch toán. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 (chi tiết 6414) Có TK 214 Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại Kế toán ghi : Nợ TK 641 (chi tiết 6417) Nợ TK 133 Có TK 111, 112 Có TK 331 Khi các chi phí bằng tiền khác như chi phí giới thiệu quảng cáo, chào hàng phát sinh. Nợ TK 641 (chi tiết 6412) Có TK 111, 112 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả. Nợ TK 911 Có TK 641 ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu ít không tương ứng chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết sang TK 911 mà kết chuyển sang TK 142. Nợ TK 142 (chi tiết 1422) Có TK 641 Sang kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh ta kết chuyển: Nợ TK 911 Có TK 142 (chi tiết 1422) 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng. Sơ đồ 6 TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138 Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí TK 152, 153, 611 Chi phí vật liệu, CCDC TK 911 K/c CFBH TK 142 TK 1422 Chi phí CCDC phân bổ CFchờ K/c K/c chi phí nhiều lần TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331 Chi phí khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT đầu vào 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.1. Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. Ngoài các mục tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng. 2.2. Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển TK 642 Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển. TK 642 không có số dư cuối kỳ. 2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (chi tiết 6421) Có TK 334, 338 - Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (chi tiết 6422) Có TK 152 (theo phương pháp kê khai thường xuyên) Có TK 611 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng. Nợ TK 642 (chi tiết 6423) Có TK 153 - Phân bổ một lần Có TK 142 (1) - Phân bổ nhiều lần Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Nếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay cho hoạt động quản lý. Nợ TK 642 (chi tiết 6422 ; 6423) Có TK 133 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý. Nợ TK 642 (chi tiết 6424) Có TK 214 Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - nguồn vốn khấu hao cơ bản - Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí. Nợ TK 642 (chi tiết 6425) Có TK 333 - Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi. Nợ TK 642 (chi tiết 6426) Có TK 159 Có TK 139 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (chi tiết 6427) Có TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Chi phí khác bằng tiền như chi phí giao dịch, tiếp khách. Nợ TK 642 (chi tiết 6428) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 Nợ TK 911 Có TK 642 - ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh doanh thu ít không tương ứng với chi phí thì một phần chi phí quản lý được kết chuyển sang TK 142. Nợ TK 142 (chi tiết 1422) Có TK 642 Sang kỳ sau kết chuyển tiếp 2.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ số 7 TK 334, 338 TK 642 TK111,138 CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi CF khác TK 152, 153, 611 TK 911 Chi phí vật liệu, CCDC K/c chi phí quản lý DN TK 142 TK 1422 CF CCDC phân bổ nhiều lần K/c chi phí CF chờ K/c TK 214 CF khấu hao TSCĐ TK 139, 159, 333 CF dự phòng thuế, phí lệ phí TK 111, 112, 331 CF khác bằng tiền TK 133 3. Kế toán xác định kết quả. 3.1. Khái niệm. Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó chính là điều các doanh nghiệp quan tâm nhất. Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí QLDN Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN 3.2. TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung TK 911 Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ Bên có : - Doanh thu bán hàng thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. - Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 không có số dư cuối kỳ TK 421 lợi nhuận chưa phân phối - Được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên nợ : - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ - Phân phối tiền lãi Bên có : - Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ - Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù. - Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh. Số dư bên có : Số lãi chưa phân phối sử dụng. 3.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu: Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : - Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ. Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ Nợ TK511, 512 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911 Có TK 641, 642 - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường trong kỳ. Nợ TK 711, 712 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường trong kỳ. Nợ TK 911 Có TK 811, 821 - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang kết chuyển) để xác định kết quả kỳ này. Nợ TK 911 Có TK 142 (chi tiết 1422) - Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 911 Có TK 421 (chi tiết 4212) - Kết chuyển lỗ kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 421 (chi tiết 4212) Có TK 911 III. Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh và doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào mà xác định dạng sổ kế toán tương ứng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ xin trình bày mẫu sổ nhật ký chứng từ (NKTC). * Hình thức NKCT gồm có : NKCT, bảng kê, sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trong đó NKCT là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh theo vế có của các TK. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc một số TK có quan hệ mật thiết với nhau. Để phục vụ cho yêu cầu phân tích kiểm tra ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh phát sinh nợ, số dư cuối kỳ. Căn cứ để ghi NKCT là các chứng từ gốc. Số liệu của kế toán phục vụ cho việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm : * Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở từng doanh nghiệp để tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng cho từng loại hàng, từng nhóm hàng hay địa điểm bán hàng. * Sổ kế toán tổng hợp : - Bảng kê số 8 : Tập hợp tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá theo giá thị trường và giá hạch toán. - Bảng kê số 10 : Theo dõi giá trị hàng gửi bán. - Bảng kê số 11 : Phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua. - Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - NKCT số 8 : Phản ánh doanh thu chiết khấu đây là sổ tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát tình hình tiêu thụ hàng hoá từ lúc xuất kho đến lúc tiêu thụ. - Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư trong cuối tháng. Số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có của tài khoản đó. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuôí tháng sau khi khoá sổ và kiểm tra đối chiếu theo số liệu trên các NKCT. Căn cứ vào NKCT số 8 các doanh nghiệp thường mở sổ cái TK 511, TK 911, TK 641, TK 642, TK 632, TK 131, TK 156. Chương II Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại cửa hàng thương mại dịch vụ đại la I. Giới thiệu tổng quát về cửa hàng: 1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh ở cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: Công ty Kim khí điện máy Hà Nội được thành lập ngày 17/11/1992 theo quyết định số 2884QĐ/UB của UBND Thành phố Hà Nội, và được đổi tên thành Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi theo quyết định số 1787 QĐ-UĐ ngày 29/4/1993. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở thương mại Hà Nội. Với số vốn hiện có 8,5 tỷ đồng, số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty là 500 người, thu nhập bình quân 850.000đ/1 người/1 tháng. Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi là một đơn vị kinh doanh luôn luôn dẫn đầu trong ngành thương mại Hà Nội với chỉ tiêu doanh thu năm 2000 đạt 165 tỷ đồng, năm 2001 đạt 180 tỷ đồng và 6 tháng đầu năm 2002 đạt 60 tỷ đồng. Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi bao gồm 13 đơn vị trực thuộc nằm rải rác trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La là một đơn vị trực thuộc Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi được thành lập ngày 01/7/1995 do được sát nhập từ hai đơn vị cửa hàng Kim khí điện máy Hoà Bình và cửa hàng Kim khí điện máy chợ Mơ. Văn phòng cửa hàng đặt tại địa chỉ số 3 + 5 Đại La thuộc địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Đặc điểm chung của cửa hàng: - Nguồn vốn kinh doanh của cửa hàng : 745.000.000đ - Hình thức hoạt động : Bán buôn, bán lẻ, và dịch vụ. - Tổng số cán bộ công nhân viên : 37 người. Hiện nay cửa hàng có các quầy kinh doanh trực thuộc là : + Quầy điện máy E6 Quỳnh Mai + Quầy phụ tùng E6 Quỳnh Mai + Quầy kinh doanh tổng hợp Tân Mai + Kho 251 Minh Khai + Quầy kinh doanh PTXĐ, PTXM 301 phố Huế + Quầy kinh doanh mặt hàng xe máy 316 phố Huế Qua quá trình phát triển cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã vượt qua mọi khó khăn phấn đấu không ngừng từ một đơn vị khó khăn đã ổn định và trở thành một đơn vị trung bình tiên tiến trong Công ty. Năm 2001 cửa hàng đã hoàn thành kế hoạch năm trước thời hạn 45 ngày. Thể hiện các chỉ tiêu qua từng thời kỳ nhưsau: Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 6 tháng đầu năm - Tổng doanh thu 6.412.532.117 9.689.404.286 10.983.283.772 3.220.225.000 - Thuế GTGT phải nộp 7.573.957 67.516.164 74.645.320 36.180.000 - Thuế TNDN 8.000.000 15.000.000 15.000.000 8.500.000 Thu nhập bình quân 398.000đ/người 691.500đ/người 796.360đ/người 853.400đ/người 1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và lĩnh vực hoạt động tại cửa hàng. Chức năng chủ yếu của cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La là bán buôn, bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng phục vụ nhân dân Thủ đô, khách vãng lai. Thông qua đó: - Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển - Đảm bảo đời sống cho người lao động. - Tăng thu nhập cho cửa hàng đảm bảo các chỉ tiêu nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La có những nhiệm vụ chính sau : + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế trong nước. + Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường. + Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước. + Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm. + Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như : - Ngành kim khí điện máy. - Kinh doanh xe máy, xe đạp và các phụ tùng kèm theo. - Đồ điện các loại. - Đồ dùng hàng ngày. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của cửa hàng: Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi. Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của cửa hàng được thể hiện khái quát như sau : - Trưởng cửa hàng: Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh của đơn vị. Lãnh đạo đơn vị tổ chức hoạt động kinh doanh và quản lý toàn bộ số vốn được giao cũng như toàn bộ tài sản hàng hoá. - Hai phó cửa hàng : Tham mưu giúp việc cho đồng chí trưởng cửa hàng về các mặt hoạt động sau đây: + Một người phụ trách về khâu hạch toán kế toán của đơn vị, phụ trách về khâu quản lý màng lưới kinh doanh của đơn vị, phụ trách về công tác hành chính. + Một người phụ trách về toàn bộ hoạt động bán lẻ của đơn vị, phụ trách công tác thanh tra bảo vệ. - Phòng kế toán có nhiệm vụ : + Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của đơn vị. + Tập hợp các số liệu kế toán của các bộ phận để lập báo cáo tài chính. + Tham mưu giúp việc cho ban phụ trách về mặt quản lý tài chính và quản lý toàn bộ tài sản hàng hoá của đơn vị. - Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của cửa hàng Ban phụ trách cửa hàng Kế toán Tổ kho, bán buôn, bảo vệ Các điểm dịch vụ cho thuê TS khác Tổ Tân Mai, phố Huế kinh doanh tổng hợp Tổ phụ tùng E6 Quỳnh Mai Tổ điện máy E6 Quỳnh Mai II. Tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng: 1. Bộ máy kế toán của cửa hàng: Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ý thức được điều này cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý. - Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán: Tham mưu giúp việc cho ban phụ trách cửa hàng về việc theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Hiện nay phòng kế toán của cửa hàng có 5 người: + Kế toán trưởng + Kế toán kho và các quầy kinh doanh + Kế toán lao động tiền lương, viết phiếu thu chi nhập xuất hàng hoá. + Kế toán theo dõi qũy tiền mặt. + Thủ quỹ. - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của cửa hàng như sau: Kế toán trưởng Kế toán theo dõi quĩ tiền mặt Kế toán kho quầy kinh doanh Thủ quỹ Kế toán viết phiếu lao động tiền lương 2. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: * Hiện nay cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm : - Các Nhật ký chứng từ : “Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có các tài khoản. Cửa hàng sử dụng các NKCT số 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 10. - Sổ cái : Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp TK 911. - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: Dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết. - Bảng kê : Kế toán của cửa hàng mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua. - Sơ đồ trình tự kế toán : Bảng kê Nhật ký Chứng từ Sổ và thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chứng từ gốc : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu III. Tổ chức nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng thương mại dịch vụ đại la: 1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của cửa hàng: Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của cửa hàng đã áp dụng phương pháp bán hàng trực tiếp. 1.1. Bán buôn: Thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng cửa hàng lập kế hoạch bán hàng hoá tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Phương thức bán buôn chủ yếu mà cửa hàng đã áp dụng bao gồm: + Bán buôn trực tiếp qua kho của cửa hàng. + Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng). * Bán buôn trực tiếp qua kho của cửa hàng. Kho của cửa hàng đặt tại 251 Minh Khai. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của cửa hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ này kế toán bán hàng của cửa hàng viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho, thủ kho lập phiếu xuất hàng và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong cuối ngày thủ kho vào thẻ kho lập bản kê xuất hàng và nộp lên cho phòng kế toán. * Bán buôn không qua kho của cửa hàng: Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, cửa hàng vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng, kế toán bán hàng của cửa hàng lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho. 1.2. Bán lẻ: Cửa hàng có một hệ thống bán lẻ rất tốt. Việc bán lẻ được thực hiện tại các quầy kinh doanh các mặt hàng chủ yếu nên doanh số của các quầy chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của cửa hàng, góp phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của đơn vị. Tại các quầy hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, mậu dịch viên tại quầy lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó mậu dịch viên quầy lập báo cáo bán hàng kèm theo tờ kê nộp tiền bán được hàng trong ngày nộp về cửa hàng. Như vậy kế toán cửa hàng sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán. 2. Phương thức thanh toán: Cửa hàng sử dụng hai phương thức thanh toán đó là : - Bán hàng thanh toán bằng tiền mặt được áp dụng với hình thức bán lẻ. - Bán hàng thanh toán ngay hoặc bán hàng thanh toán chậm cũng được áp dụng với hình thức bán buôn. Có thể nhận xét rằng với những phương thức thanh toán rất linh hoạt cửa hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến mua hàng hoá và qua đó đã tạo được uy tín với khách hàng dần chiếm lĩnh thị trường để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho cửa hàng từ đó giúp cho cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định. 3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng và hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở cửa hàng: Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Cửa hàng đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản được sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong cửa hàng. * TK 156 : Hàng hoá * TK 511 : Doanh thu bán hàng * TK 632 : Giá vốn hàng bán * TK 641 : Chi phí bán hàng * TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp * TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh. - Trình tự hạch toán: Hàng tháng kế toán cửa hàng tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó căn cứ vào các chứng từ để kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. IV. hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở cửa hàng TMDV Đại La: 1. Kế toán chi tiết quá trình tiêu thụ hàng hoá: 1.1. Hoạt động bán buôn: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhân viên nghiệp vụ tại kho viết hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 : Lưu ở sổ gốc Liên 2 : Giao người mua Liên 3 : Giao cho bộ phận kho (thủ kho) Sau đó làm thủ tục xuất hàng, nhân viên nghiệp vụ sẽ lập phiếu xuất kho riêng mặt hàng, cuối ngày nộp phiếu xuất kho cùng liên 3 hoá đơn GTGT lên cửa hàng để kế toán bán hàng làm cơ sở hạch toán. VD: Ngày 30/4/2002 cửa hàng xuất bán cho đại lý Tân Cương số lượng đùi đĩa xe đạp như sau : Đùi đĩa xe đạp quốc phòng 280 bộ. Đơn giá 22.727 - Thành tiền : 6.363.560. Đại lý Tân Cường đã thanh toán đầy đủ tiền hàng và nhân viên thu mua đã giao liên 2 hoá đơn GTGT cho người mua hàng của đại lý Tân Cường. Đơn vị : Địa chỉ: Phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số : 02-VT QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-95 Của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Ngày 30 tháng 4 năm 2002 Nợ : Có : Họ tên người nhận hàng : Anh Cương Lý do xuất kho : Xuất bán đại lý Xuất tại kho : 251 Minh Khai STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm,hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đùi đĩa xe đạp quốc phòng bộ 280 280 22.727 6.363.560 Cộng : 6.363.560 Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu triệu ba trăm sáu mươi ba ngàn, năm trăm sáu mươi đồng./. Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) hóa đơn (GTGT) Liên 3 (dùng để thanh toán) Ngày 30 tháng 4 năm 2002 Ngày 30 tháng 4 Mẫu số 03 - GTKT-3LL ER/01-B N0 061414 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La Địa chỉ : Số 3 + 5 Đại La Điện thoại : 8631018 MST : 0100107437 - 1 Họ tên người mua hàng : Anh Cương Địa chỉ: 20 phố Huế, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST : không STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Đùi đĩa xe đạp quốc phòng bộ 280 22.727 6.363.560 Cộng tiền hàng: 6.363.560 Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT: 636.440 Tổng cộng thanh toán : 7.000.000 (Số tiền viết bằng chữ: Bẩy triệu đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Phiếu xuất kho do bộ phận kho lập căn cứ để dùng làm chứng từ hạch toán. + Kế toán cửa hàng căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê xuất hàng sau đó tập hợp vào sổ chứng từ kế toán mở cho nhóm hàng phụ tùng xe đạp đồng thời hạch toán giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ được vào các bảng kê theo dõi TK156. Giá vốn Nợ 632 Có 156 + Căn cứ vào hoá đơn GTGT đã được khách hàng ký nhận, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 511, nhật ký chứng từ số 8, 10. Đồng thời kế toán định khoản : Nợ TK 111 : 7.064.596 Có TK 511 : 6.422.360 Có TK 3331 : 642.236 1.2. Bán lẻ: Khi bán hàng trực tiếp cho khách tại các quầy mậu dịch viên sử dụng hoá đơn GTGT (03 liên). - Liên 1 : Lưu tại gốc - Liên 2 : Giao cho khách hàng - Liên 3 : Gửi về phòng kế toán cửa hàng. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng mà mậu dịch viên tại quầy lập hoá đơng GTGT theo các chỉ tiêu : số lượng, đơn giá, thành tiền ... trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT mậu dịch viên lập báo cáo bán hàng trừ thẻ quầy. Cuối ngày gửi báo cáo bán hàng lập riêng cho từng nhóm hàng kèm hoá đơn GTGT, bảng kê nộp tiền lên cửa hàng. Kế toán sẽ căn cứ vào liên 2 của hoá đơn GTGT để làm cơ sở hạch toán. Đặc điểm của bán lẻ là thanh toán tiền ngay. hóa đơn (GTGT) Liên 2 (Giao khách hàng) Ngày 11 tháng 4 năm 2002 Mẫu số 01-GTKT-3LL ER/01-B N0 027910 Đơn vị bán hàng : Chi nhánh Công ty bóng đèn Điện quang Địa chỉ : 25A Phan Đình Phùng Số tài khoản : Điện thoại : 04.8283046 MST : 0300303808 -1 Họ tên người mua hàng : Chị Hoa Đơn vị : Công ty TMDV Tràng Thi - Cửa hàng TMDV Đại La Địa chỉ: 3 - 5 Đại La - Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt - MST : 0100107437-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bóng điện quang 0,6m c 150 5.454 818.100 2 Bóng điện quang 1,2m c 100 7.272 727.200 3 Máng điện quang 0,6m c 20 4.545 90.900 4 Máng điện quang 1,2m c 20 7.272 145.440 Cộng tiền hàng: 1.781.640 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 178.164 Tổng cộng thanh toán : 1.959.804 (Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chín trăm năm chín ngàn tám trăm linh tư đồng) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Đơn vị : Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 11 tháng 4 năm 2002 Mẫu số : 01-VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 Của Bộ Tài chính Số 3/4 Nợ : Có : Họ tên người giao hàng : Chi nhánh bóng đèn Điện Quang Theo.... số .... ngày ..... tháng ..... năm 2002...... của .............................................. HĐ số : 027910 Nhập tại kho : Quầy đồ điện (Hoa + Lan). STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm,hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bóng điện quang 0,6 c 150 5.454 818.100 2 Bóng điện quang 1,2 c 100 7.272 727.200 3 Máng điện quang 0,6 c 20 4.545 90.900 4 Máng điện quang 1,2 c 20 7.272 145.440 Tiền hàng 1.781.640 Thuế 10% 178.164 Cộng 1.959.804 Phụ trách kế toán (Ký , họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị: Địa chỉ : Số đăng ký: Ngày đăng ký: Thẻ quầy hàng Tờ số : ....... Mẫu số 15BH QĐ số : 1141-CĐKT Ngày 1/11/1995 Của Bộ tài chính Tên hàng : - Bóng tuýp 60F điện quang Quy cách : Đơn giá : Đơn vị tính : Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ngày (ca) Nhập từ kho trong ngày (ca) Cộng nhập và tồn trong ngày (ca) Xuất bán Xuất khác Tồn cuối ngày (ca) Lượng Tiền Lượng Tiền 11/4 PN 3/4 150 x 5454 20 160.000 100 x 7272 20 200.000 Đơn vị: Địa chỉ : Số đăng ký: Ngày đăng ký: Thẻ quầy hàng Tờ số : ....... Mẫu số 15BH QĐ số : 1141-CĐKT Ngày 1/11/1995 Của Bộ tài chính Tên hàng : - Máng điện quang Quy cách : Đơn giá : Đơn vị tính : Ngày tháng Tên người bán hàng Tồn đầu ngày (ca) Nhập từ kho trong ngày (ca) Cộng nhập và tồn trong ngày (ca) Xuất bán Xuất khác Tồn cuối ngày (ca) Lượng Tiền Lượng Tiền 11/4 PN 3/4 20 x 4545 20 120.000 20 x 7272 20 240.000 Cửa hàng TMDV Đại La Tờ kê nộp tiền Ngày 11 tháng 4 năm 2002 Số tiền nộp (Bằng số) : 792.000 Bằng chữ : Bẩy trăm chín mươi hai ngàn đồng./. Nội dung nộp : Tiền bán hàng ngày 11/4/2002 Loại tiền Số lượng Thành tiền 100.000đ 5 tờ 500.000 50.000đ 4 tờ 200.000 20.000đ 4 tờ 80.000 2.000đ 4 tờ 12.000 Cộng: 792.000 họ và tên người nộp tiền Hoa Quầy đồ điên Quỳnh Mai Thủ quỹ ký nhận Khánh Ví dụ : Ngày 12 tháng 4 năm 2002 cửa hàng nhận được báo cáo bán hàng hàng ngày của quầy điện máy E6 Quỳnh Mai về mặt hàng bóng đèn Điện quang, máng điện quang, kèm theo đó là các hoá đơn chứng từ nhập xuất, bảng kê chi tiết hàng hoá bán ra như sau : Công ty: TMDV Tràng Thi Cửa hàng : TMDV Đại La Tổ quầy : Điện máy E6 Quỳnh Mai Báo cáo bán hàng - hàng ngày Ngày 11 tháng 4 năm 2002 Mẫu số 3/B QĐ Liên bộ TCTKNT Số 621-LB STT Tên hàng và quy cách phẩm chất ĐVT Số lượng Theo giá bán lẻ nơi bán chưa có thuế GTGT Theo giá vốn Giá đơn vị Thành tiền Giá đơn vị Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Bóng điện quang 0,6m c 20 8.000 160.000 5.454 109.080 2 Bóng điện quang 1,2m c 20 10.000 200.000 7.272 145.440 3 Máng điện quang 0,6m c 20 6.000 120.000 4.545 90.900 4 Máng điện quang 1,2m c 20 12.000 240.000 7.272 145.440 720.000 490.860 Lãi gộp 229.140đ Tổng cộng giá bán chưa thuế : 720.000 Thuế GTGT: 72.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 792.000 Tiển nộp: 792.000 Mậu dịch viên ký tên Hoa hóa đơn (GTGT) Liên 3 (Dùng để thanh toán) Ngày 11 tháng 4 năm 2002 Mẫu số 01-GTKT-3LL ER/01-B N0 061226 Đơn vị bán hàng : Cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La Địa chỉ : Số 3 - 5 Đại La Điện thoại : 8631018 Số tài khoản: Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST : 0100107437-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Theo báo cáo bán hàng 11/4/2002 720.000 Cộng tiền hàng: 720.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 72.000 Tổng cộng thanh toán : 792.000 Số tiền viết bằng chữ: Bẩy trăm chín mươi hai ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) Sau khi đã nhận được báo cáo bán lẻ hàng hoá và các chứng từ nhập xuất có liên quan, bảng kê hàng hoá bán ra kế toán tiến hành vào sổ và lập định khoản như sau : 1. Nợ TK 111 : 792.000 Có TK 511 : 720.000 Có TK 3331: 72.000 49.860 2. Nợ TK 632 Có TK 156 2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá tại quầy: Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết kế toán vào các nhật ký chứng từ và sổ cái. Căn cứ vào bảng kê chi tiết TK 156 và TK 511 kế toán lên bảng tổng hợp TK 156 và TK 511 theo mẫu sau: Tổ quầy điện máy Quỳnh Mai Bảng kê số 8 - Tháng 4 năm 2002 Quầy Sốdư đầu Ghi nợ TK 156 - ghi có TK Ghi có TK 156 - ghi nợ TK Số dư cuối kỳ 111 1331 331 156 Cộng nợ 632 156.1 Cộng có Hoa 18570.536 5277.168 1080.710 5879.542 11156.710 9712.697 9712697 20014.549 Hồng 8626.099 1435.443 227.261 837.172 2272.615 4101.825 4101.825 6796.889 Hà 16481.070 495.456 5980.658 5980.658 7093.519 7093.519 15368.209 Hương 9809.138 4862.457 1385.566 8994.248 66.819 13923.524 7443200 7443.200 16289462 Phương 17565.129 2092.560 20925.600 593100 21518.700 15979038 578500 16557.538 22526.291 Cộng: 71.051.972 11.575.068 5.281.553 42.617.220 659.919 54.852.207 44.330.279 578.500 44.908.779 80.995.400 Ngày ..... tháng .....năm ... Kế toán Thanh Tổ quầy điện máy Quỳnh Mai Bảng tổng hợp doanh thu - Tháng 04 năm 2002 TT Diễn giải Giá vốn Lãi gộp Doanh số Ghi có 511 - ghi nợ các tài khoản Thuế GTGT 111.1 112.1 113.1 I Doanh số 10% 1 Hoa + Lan 9276.506 2329.677 11606.183 12.766.800 1160.617 2 Hà + Thư 5152.235 1323.672 6475.907 7123.500 647.593 3 Hương + Liên 7443.200 1794.525 9237.725 10161.500 923.775 4 Hồng + Bồng 4101.825 2100.904 6202.729 6823.000 620.271 5 Thanh + Phương 15979.038 2500.506 18479.544 20327.500 1.847.956 Cộng: 41.952.804 10.049.284 52.002.088 57.202.300 5.200.212 II Doanh số 5% 1 Hoa + Lan 436.191 470.952 907.143 952.500 45.357 2 Hà + Thư 1941.284 776.808 2.718.092 2.854.000 135.908 Cộng 2377.475 1.247.761 3.625.235 3.806.500 181.265 Ngày ...... tháng..... năm...... Kế toán Thanh Cửa hàng TMDV Đại La Tồng hợp Bảng kê Số 8 - TK 156 - Tháng 4 năm 2002 STT Tên quầy Số dư Đ.Kỳ Ghi nợ TK 156 - Ghi có TK Ghi có TK 156 - ghi nợ TK Số dư cuối kỳ 111 331 156 Cộng nợ 632 156 Công có 1 Q 301 phố Huế 19.077.788 14.062.000 14.062.000 2.587.755 2587.755 30.552.033 2 Quầy Tương Mai 19.735.168 21.610.715 21.610.715 6.489.385 6.489.385 34.856.997 3 Kho Đại La 20.513.268 20.513.268 4 Quầy Hoa Lan 18.570.536 5.277.168 5.879.542 11.156.710 9.712.697 9.712.697 20.014.549 5 Quầy Hà Thư 16.481.070 5.980.658 5.980.658 7.093.519 7.093.519 15.368.209 6 Quầy Liên Hương 9.809.138 4.862.457 8994.248 66.819 13.923.524 7.443.200 7.443.200 16.289.462 7 Quầy Hồng Bồng 8.626.099 1.435.443 837.172 2.272.615 4.101.825 4.101.825 6.796.889 8 Q. Phương Thanh 17.565.129 20.925.600 593.100 21.518.700 15.979.038 578.500 16.557.538 22.526.291 9 Q.Điệp Thịnh 8.526.990 7.535.453 4.290.000 111.365 11.936.818 9.025.103 9.025.103 11.438.705 10 Q. Thảo Nga 32.559.456 4.417.000 11.750.364 16.167.364 19.294.750 19.294.750 29.432.070 11 Q. Hằng Hà 23.695.326 8.158.618 578.500 8.737.118 8.380.979 593.100 8.974.079 23.458.365 12 Q.Châu Hà 10.721.834 7.608.355 7.608.355 6.599.728 6.599.728 11.730.461 13 Kho B2 PTXĐ 72.061.386 294.303.200 294.303.200 300.539.564 178.184 300.717.748 65.646.838 14 Q.316 P.Huế Cộng: 277.943.687 23.527.521 404.400.472 1.349.784 429.277.777 397.247.543 1.349.784 398.597.327 308.624.137 Ngày ..... tháng .....năm ... Kế toán trưởng Cao Minh Đức Cửa hàng TMDV Đại La Bảng tổng hợp doanh thu - Tháng 04 năm 2002 TT Diễn giải Giá vốn Lãi gộp Doanh số Ghi có 511 - ghi nợ các tài khoản Thuế GTGT 111.1 138.1 131 Cộng có I KDTM 10% - TK 511A 386.896.994 36.167.273 423.064.267 110.850.984 312.212.283 423.064.267 42.312.505 1 Q 301 phố Huế 2.587.755 1.900.000 4.487.755 4.487.755 4.487.755 448.775 2 Quầy Tân Mai 6.489.385 3.100.115 9.589.500 9.589.500 9.589.500 958.950 3 Quầy Hoa Lan 9.276.506 2.329.677 11.606.183 11.606.183 11.606.183 1.160.617 4 Quầy Hà Thư 5.152.235 1.323.672 6.475.907 6.475.907 6.475.907 647.593 5 Quầy Liên Hương 7.443.200 1.794.525 9.237.725 9.237.725 9.237.725 923.775 6 Quầy Hồng Bồng 4.101.825 2.100.904 6.202.729 6.202.729 6.202.729 620.271 7 Q. Phương Thanh 15.979.038 2.500.506 18.479.544 18.479.544 18.479.544 1.847.956 8 Q.Điệp Thịnh 9.025.103 3.799.724 12.824.827 12.824.827 12.824.827 1.282.481 9 Q. Thảo Nga 11.481.751 1.094.613 12.576.364 12.576.364 12.576.364 1.263.636 10 Q.Châu Hà 6.439.653 2.051.021 8.490.674 8.490.674 8.490.674 849.066 11 Q. Hằng Hà 8.380.979 2.499.797 10.880.776 10.879.776 1.000 10.880.776 1.088.074 12 Kho B2 Minh Khai 300.539.564 11.672.719 312.212.283 312.212.283 312.212.283 31.221.311 Ngày ..... tháng .....năm ... Kế toán trưởng Cao Minh Đức Cửa hàng TMDV Đại La Bảng tổng hợp doanh thu- Tháng 04 năm 2002 TT Diễn giải Giá vốn Lãi gộp Doanh số Ghi có 511 - ghi nợ các tài khoản Thuế GTGT 111.1 138.1 131 Cộng có II KDTN 5% TK 511.1 B 10.350.549 3.202.305 13.552.854 13.552.854 13.552.854 677.646 1 Q. Thảo Nga 7.812.999 1.805.096 9.618.095 9.618.095 9.618.095 480.905 2 Q.Châu Hà 160.075 149.449 309.524 309.524 309.524 15.476 3 Q. Hoa Lan 436.191 470.952 907.143 907.143 907.143 45.357 4 Q. Hà Thư 1.941.284 776.808 2.718.092 2.718.092 2.718.092 135.908 III Doanh thu cho thuê TS 5113 16.100.000 16.100.000 16.100.000 3.329.091 1 Q. Trương Định 8.000.000 8.000.000 8.000.000 2.400.000 2 Q. 3 + 5 Đại La 2.727.273 2.727.273 2.727.273 272.727 3 Kho Minh Khai (Mosfly) 2.100.000 2.100.000 2.100.000 420.000 4 Q. Nguyễn Hữu Huân 2.363.636 2.363.636 2.363.636 236.364 5 Q. kính Quỳnh Mai 909.091 909.091 909.091 Tổng cộng : Tờ 1 + Tờ 2 397.247.543 55.469.578 452.717.121 124.403.838 1.000 328.312.283 452.717.121 46.319.242 Ngày ..... tháng .....năm ... Kế toán trưởng Cao Minh Đức Cửa hàng TMDV Đại La Bảng kê TK 911 - Tháng 4/2002 SDĐK : 0 TT Diễn giải Ghi nợ TK 911 - ghi có TK Ghi có TK 911 - ghi nợ TK 632 641 421 Cộng nợ 511.1A 511.1B 511.3 Cộng có 1 K/C giá vốn hàng hoá 397.247.543 397.247.543 2 K/C doanh thu thuần 423.064.267 13.552.854 16.100.000 452.717.121 3 K/C chi phí 52.569.578 52.569.578 4 Lãi trước thuế 2.900.000 2.900.000 Tổng cộng : 397.247.543 52.569.578 2.900.000 452.717.121 423.064.267 13.552.854 16.100.000 452.717.121 Ngày ..... tháng .....năm ... Kế toán trưởng Cao Minh Đức V. Tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại cửa hàng thương mại dịch vụ đại La 1. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại cửa hàng: Kết quả kinh doanh của cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La gồm kết quả thu được từ : Hoạt động kinh doanh hàng hoá và kinh doanh, dịch vụ. Hoạt động chính của cửa hàng là kinh doanh hàng kim khí điện máy dưới các hình thức bán buôn, bán lẻ. Cửa hàng có một số điểm kinh doanh không sử dụng dùng để cho thuê tài sản và được coi là hoạt động kinh doanh dịch vụ. Cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do đó kết quả kinh doanh được xác định như sau: Kết quả kinh doanh = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động bất thường Trong đó : Kết quả hoạt động kinh doanh = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường - Chi phí bất thường * Tổng doanh thu là doanh số thực tế của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ. Doanh thu thực tế của cửa hàng bao gồm: - Doanh thu bán hàng hoá : Là doanh số thu được từ hoạt động bán buôn và bán lẻ hàng hoá của các quầy. - Doanh thu dịch vụ: Là doanh số thu được từ hoạt động cho thuê sử dụng TSCĐ. * Các khoản giảm trừ phát sinh chủ yếu ở cửa hàng là hàng bán bị trả lại. * Giá vốn hàng bán là giá mua hàng hoá trừ đi các khoản chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm (nếu có). * Chi phí bán hàng ở cửa hàng bao gồm : - Chi phí tiền lương và các khoản trính theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên dưới các quầy ( cả nhân viên phụ trách quầy và nhân viên bán hàng). - Các chi phí bằng tiền khác bao gồm: Các chi phí phát sinh như tiền sử dụng điện thắp sáng, nước, điện thoại, chi phí công cụ đồ dùng phân bổ, chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng. * Chi phí quản lý doanh nghiệp ở cửa hàng bao gồm : - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của số nhân viên quản lý cửa hàng. - Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ. - Chi phí khấu hao TSCĐ của toàn cửa hàng (cả bộ phận các quầy bán hàng và bộ phận quản lý). - Chi phí cử cán bộ đi học lớp bồi dưỡng kiến thức.. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tổng hợp và trích trực tiếp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của cửa hàng, không phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kế toán xác định kết quả kinh doanh mang tính chất kế thừa các nghiệp vụ kinh doanh nên để đảm bảo xác định kết quả kinh doanh được chính xác, kế toán cửa hàng thường xuyên kiểm tra cập nhật đối chiếu giữa các chứng từ gốc để hạch toán doanh thu, chi phí như: Hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất để vào bảng kê được chính xác. 2.1. Trình tự kế toán : Hàng tháng kế toán cửa hàng tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp... để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó căn cứ vào các bảng kê chứng từ đã lâp để kết chuyển doanh thu, chi phí... và ghi các bút toán kết chuyển theo sơ đồ sau. TK 632 TK 911 TK511 Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển giá vốn bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 TK 642 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 421 TK 421 K/C lỗ K/C lãi 2.2. Sổ sách sử dụng: Để có cơ sở xác định được kết quả kinh doanh cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La sử dụng các loại sổ sách sau: - Nhật ký chứng từ số 8 : Ghi có TK 156, 131, 511, 632, 641, 642, 821, 911. Cơ sở lập nhật ký chứng từ số 8 căn cứ vào bảng kế số 8 của TK 156 nhập xuất tồn kho hàng hoá, bảng kê số 9 tính giá thực tế của hàng hoá. Bảng kế số 11 của TK 131 phải thu của khách hàng. Sau khi có được những cơ sở này cuối tháng khoá sổ NKCT số 8 xác định tổng số nợ phát sinh bên có của các TK 156, 131, 511, 632, 641, 642, 821, 911, đối ứng bên có của các TK liên quan để từ đó tổng hợp NKCT số 8 và ghi vào sổ cái. - Sổ cái cửa hàng có bao nhiêu tài khoản thì mở bấy nhiêu trang sổ cái. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các trang sổ cái sau. + Sổ cái TK 511 : Doanh thu bán hàng. Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 511 là : Căn cứ vào NKCT số 8. + Sổ cái TK 632: Giá vốn hàng bán. Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 632 : Căn cứ vào bảng kê số 8. + Sổ cái TK 641: Chi phí bán hàng. Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 641 là: Các hoá đơn, chứng từ về chi phí tờ kê chi tiết bán hàng do các quầy gửi lên và các hoá đơn chứng từ chi phí bán hàng phát sinh trên cửa hàng do kế toán tập hợp. + Sổ cái TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 642 là: Các hoá đơn, chứng từ về chi phí kinh doanh do kế toán cửa hàng tập hợp. + Sổ cái TK 911: Xác định kết quả kinh doanh. Cơ sở để ghi vào sổ cái TK 911 là : Căn cứ vào sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 711. Các sổ cái này có mẫu giống nhau, chúng được ghi một lần vào cuối tháng. Nội dung phản ánh trên sổ cái là: Phản ánh số phát sinh bên nợ, số phát sinh bên có của từng tài khoản. Cuối mỗi quý, kế toán cộng số phát sinh nợ, phát sinh có của từng tài khoản để làm cơ sở lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính. Cửa hàng thương mại Dịch vụ Đại La Kết quả hoạt động kinh doanh Quý I năm 2002 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Số tiền - Tổng doanh thu 1.582.625.043 - Doanh thu thuần 1.582.625.043 - Giá vốn hàng bán 1.418.630.240 - Lợi tức gộp 163.994.803 - Chi phí bán hàng 155.294.803 - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.700.000 - Tổng lợi nhuận trước thuế 8.700.000 - Thuế TNDN phải nộp 4.200.000 - Thu sử dụng vốn 4.500.000 Nhận xét : Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh quý 1 năm 2002, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của cửa hàng thực sự đã mang lại hiệu quả với số lãi là: 8.700.000đ. Cửa hàng cũng đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước là : 4.200.000đ. Chương III. phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 1. Nhận xét chung : Trong gần 8 năm xây dựng và trưởng thành, Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã trải qua không ít thăng trầm. Đến nay tuy đã phát triển tới 06 quầy kinh doanh các mặt hàng chủ yếu phục vụ người tiêu dùng nhưng hiệu quả kinh doanh vẫn ở mức thấp. Để cải thiện tình hình trong những năm gần đây, Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác kế toán. Bộ máy kế toán của cửa hàng hiện nay được tổ chức phù hợp với yêu cầu của cửa hàng và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Cửa hàng đã tổ chức cho nhân viên phòng kế toán theo học lớp đại học tại chức về tài chính - kế toán để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay phòng kế toán của cửa hàng bao gồm 5 người, đây là một việc hợp lý hoá, tinh giảm biên chế của cửa hàng, với số lượng ít như vậy thì mỗi nhân viên kế toán của cửa hàng phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau đó là một sự cố gắng lớn của cán bộ kế toán cửa hàng. Qua thời gian thực tập tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La, đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh, em xin được đưa ra một số nhận xét sau: - Về hạch toán ban đầu : Nhìn chung các chứng từ kế toán cửa hàng sử dụng đều theo đúng chế độ chứng từ mà Nhà nước quy định. - Về hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Việc sử dụng các tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhìn chung đã thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán cửa hàng đã mở các tài khoản chi tiết cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở cửa hàng. 2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại cửa hàng. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La đã đáp ứng yêu cầu của Ban phụ trách cửa hàng trong việc cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của toàn cửa hàng một cách kịp thời và chính xác. Việc ghi chép, phản ảnh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành và dựa vào tình hình thực tế của cửa hàng. 3. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của cửa hàng được xác định phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Quy trình tập hợp số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn, tiết kiệm được thời gian. Phòng kế toán trên cửa hàng và bộ phận nghiệp vụ của các quầy có mối quan hệ gắn kết với nhau, thường xuyên có kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho Ban phụ trách cửa hàng. Tuy phòng kế toán của cửa hàng chỉ có ít người nhưng nhờ có sự gắn kết giữa cửa hàng với các quầy nên kế toán kết quả kinh doanh đã hạch toán xác định kết quả kinh doanh kịp thời và chính xác, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán cửa hàng đã đạt được và cần phải phát huy. Để tạo thuận lợi cho việc dần dần chuyển công tác kế toán sang công tác kế toán trên máy vi tính cửa hàng. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng. Công tác kế toán ở Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng về cơ bản đã góp phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu cửa hàng có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán cửa hàng còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của cửa hàng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán được nhanh gọn, chính xác tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu quả công việc. Ban lãnh đạo cửa hàng cần trang bị kiến thức và máy vi tính cho công tác kế toán để có hiệu quả hơn. Sau thời gian thực tập tại cửa hàng, em thấy rằng giữa lý luận và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học hợp lý giữa lý luận với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Vì đây là bước đầu tìm hiểu thực tế về công tác kế toán của doanh nghiệp nên chắc chắn trong báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ kế toán trong cửa hàng, của cô giáo để báo cáo thực tập này được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục Trang * Lời nói đầu 1 * Nội dung 3 Chương I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả 3 I. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 3 II. Kế toán chi phí bàn hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. 15 III. Tổ chức hệthống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 23 Chương II : Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La. 25 I. Giới thiệu tổng quát về Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 25 II. Tổ chức bộ máy kế toán của Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 28 III. Tổ chức nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 30 IV. Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 32 V. Tổ chức hạch toán nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 50 Chương III : Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La. 55 1. Nhận xét chung 55 2. Nhận xét về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cửa hàng Thương mại dịch vụ Đại La 56 3. Nhận xét về kế toán kết quả kinh doanh 56 Kết luận 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33493.doc
Tài liệu liên quan