Chuyên đề Kế toán tiêu thụ tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội

3.1.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội + Hoàn thiện kế toán giảm giá hàng bán Hiện nay, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề là làm sao để tăng doanh thu bán hàng thị trường tha. Có nhiều nhà cung ứng. Công ty muốn tăng doanh thu bán hàng thì phải cạnh tranh với các nhà cung ứng khác . Công ty nên thực hiện việc giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng mua trong một thời kỳ nhất định hay một lý do nào khác. + Hoàn thiện việc ghi chép doanh thu bán hàng của công ty Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ than ở công ty ghi toàn bộ doanh thu vào Bảng kê số 10. Nhưng khi sử dụng đúng nội dung của Bảng kê số 10, ghi sổ chi tiết doanh thu 511 thì Công ty không theo dõi được số lượng mỗi chủng loại, giá bán của mỗi loại của từng trạm. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xây dựng một bảng chi tiết riêng để theo dõi cho từng trạm, theo tháng cụ thể.

doc56 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán tiêu thụ tại công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 3331 TK 1331 Doanh thu bán hàng K/c doanh thu thuần K/c trị giá vốn hàng tiêu thụ Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ TK 111,112,331 TK 511 TK 911 TK 632 TK 156 aKế toán bán lẻ: ị Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Mặc dù hàng hóa đã ra khỏi doanh nghiệp nhưng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi tiêu thụ Sơ đồ kế toán tại đơn vị giao đại lý Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào của lô hàng chuyển thẳng đại lý TK 3331 TK 1331 Doanh thu bán hàng TK 111, 112 Chuyển thẳng cho bên nhận đại lý TK 111,112,331 Chi phí bán hàng (hoa hồng gửi đại lý, chi phí vận chuyển ) K/c doanh thu thuần K/c trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ Xuất kho hàng chuyển cho bên nhận đại lý K/c trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ TK 641 TK 511 TK 911 TK 632 TK 157 TK 1561 ị Kế toán tại đơn vị nhận đại lý: hàng hóa không được quyền sở hữu của đơn vị Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận đại lý Chi phí trả hộ đơn vị giao đại lý Số tiền phải trả cho bên giao đại lý Trả tiền cho đơn vị giao đại lý Hoa hồng được hưởng TK 641 TK 331,1188 TK 111, 112 TK 511 TK 111, 112 Khi nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 003 Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi Khi bán được hàng kế toán ghi: Có TK 003 Phản ánh số hàng bán, hoa hồng được hưởng, số tiền phải trả cho người giao đại lý theo sơ đồ trên. a Kế toán bán trả góp: Bán trả góp: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà người mua thanh toán tiền hàng bằng nhiều lần và người mua phải chịu một phần lãi suất do trả chậm. Về thực chất quyền sở hữu về hàng hóa chỉ được chuyển giao cho người mua khi đã thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về hạch toán khi chuyển giao thì hàng hóa được coi là tiêu thụ. Mô tả qua sơ đồ sau: Sơ đồ hàng bán trả góp Thuế GTGT đầu ra TK 3331 Lãi suất trả chậm Tống số tiền thu được Số tiền tính theo giá bán tại thời điểm giaohàng K/c doanh thu thuần K/c trị giá hàng đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ TK 711 TK 111,112,131 TK 511 TK 911 TK 632 TK 156 a Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng: * Kế toán chiết khấu bán hàng - Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chiết khấu hàng bán được hiểu là số tiền chấp nhận giảm cho khách hàng nợ tính trên số tiền mà họ trả nợ trước thời hạn quy định hoặc vì một lý do ưu đãi khác - Chiết khấu bán hàng được tính toán dựa trên cơ sở tỉ lệ và các điều kiện chiết khấu ghi trên các hợp đồng mua bán cam kết thanh toán - Tài khoản sử dụng : TK 521 “chiết khấu bán hàng” Nội dung kinh tế : TK 521 dùng để tập hợp phần chiết khấu bán hàng phát sinh trong kỳ. TK 521 không có số dư cuối kỳ Kết cấu TK 521 Số tiền chiết khấu đã chấp nhận giảm cho khách hàng Kết chuyển chiết khấu bán hàng - Trình tự kế toán: + Khi người mua hàng trả tiền trong thời hạn hưởng chiết khấu kế toán căn cứ vào số tiền thực thu xác định phần chiết khấu người mua được hưởng để phản ánh theo định khoản sau: Nợ TK 521 Chiết khấu hoặc Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT tương ứng Nợ TK 111, 112 Số thực thu Có TK 131 Công nợ thanh toán giảm + Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 811 Có TK 521 * Kế toán hàng bị trả lại: Trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đã bán cho khách hàng là loại hàng hóa do không đúng chủng loại, sai quy cách, hàng kém phẩm chất, không đúng hợp đồng... Khi giao hàng cho người mua bị họ trả lại, không chấp nhận thanh toán hoặc trong thời hạn quy định khách hàng có thể trả lại hàng cho doanh nghiệp - Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bị trả lại” Nội dung kinh tế: Được sử dụng để tập hợp hàng hóa bị trả lại trong kỳ Kết cấu: TK 531 Doanh thu chấp nhận cho trả lại trong kỳ Kết chuyển doanh thu hàng hóa bị trả lại trong kỳ - Trình tự kế toán: + Doanh số hàng bị trả lại: Nợ TK 531 Trị giá hàng bán của hàng hóa bị trả lại Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Có TK 131, 111, 112 Giá thanh toán của hàng hóa + Trị giá vốn hàng hóa: Nợ TK 156 Nhập lại kho Nợ TK 157 Chưa nhập lại kho Có TK 632 + Cuối kỳ kết chuyển sang doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 531 * Kế toán giảm giá hàng bán: - Giảm giá hàng bán là giảm trừ giá bán sản phẩm để khuyến mại. Trong thực tế giảm giá bán hàng hóa có 2 hình thức: + Bớt giá là khoản giảm trừ tính trên giá bán thông thường khi khách hàng mua với khối lượng lớn trong một lần mua hàng + Giảm giá đặc biệt là sự chấp nhận giảm trừ một tỷ lệ đặc biệt tính trên giá bán thông thường vì lý do sản phẩm của doanh nghiệp chất lượng kém, sai quy cách. - Tài khoản sử dụng : TK 532 “Giảm giá hàng bán” Nội dung kinh tế: TK 532 được sử dụng để tập hợp trị giá hàng hóa giảm giá trong kỳ Tài khoản không có số dư cuối kỳ Kết cấu: TK 532 Các khoản giảm giá hàng hóa đã chấp nhận với khách hàng Kết chuyển các khoản giảm trong kỳ - Trình tự kế toán : + Khi thực hiện phát sinh: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 + Cuối kỳ kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 Có TK 532 1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hoặc trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ aChứng từ sử dụng: - Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT) - Phiếu xuất kho - Phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng hoặc giấp chấp nhận nợ (thanh toán) của khách hàng aPhương pháp hạch toán: * Tài khoản sử dụng: - Khác so với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kế toán chỉ sử dụng TK 611 “mua hàng” để hạch toán - TK 611 dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhập xuất trong kỳ - Kết cấu TK 611 - Trị giá hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu tồn kho trong kỳ - Trị giá hàng hóa, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu mua vào trong kỳ - Trị giá hàng hóa, công cụ dụng cụ bị trả lại - Trị giá hàng hóa , công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ - Trị giá hàng hóa , công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu thực tế trong kỳ - Trị giá hàng hóa , công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ trong kỳ - Một số quy định: + TK 611 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ + Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào theo nguyên tắc trị giá thực tế. + Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán * Trình tự kế toán: Hạch toán theo phương pháp này thì khi xác định tiêu thụ cho hàng bán kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo giá bán. Tuỳ thuộc các phương thức thu tiền mà kết chuyển cho trị giá hàng tồn kho thực tế, xác định hàng mua đang đi đường, xác định hàng gửi bán cho người mua chưa xác định tiêu thụ. Sau đó , kết chuyển vào TK 156, 151, 157 và xác định trị giá hãng xuất bán trong kỳ theo công thức sau: Trị giá hàng xuất tiêu thụ = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn cuối kỳ Và kết chuyển một lần vào cuối kỳ kế toán Nợ TK 632 Có TK 611 Nghiệp vụ này có thể được minh hoạ theo sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK3331 Doanh thu bán hàng K/c doanh thu thuần K/c trị giá vốn hàng đã tiêu thụ Trị giá hàng đã bán được trong kỳ Nhập kho hàng bị trả lại TK 111,112,131 TK 511 TK 911 TK 611 TK 632 TK 611 Thuế GTGT phải nộp 1.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại Để đáp ứng việc tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán phù hợp. Một số hình thức sổ kế toán sau thường được dùng cho doanh nghiệp thương mại 1.3.1 Hình thức sổ nhật ký chứng từ Hình thức này kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian ghi sổ (theo hệ thống), kết hợp giữa ghi chép hàng ngày với tích luỹ số liệu phục vụ lập báo cáo kế toán ngay trên sổ Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm: Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết aNhật ký chứng từ (NKCT): NKCT dùng để phản ánh số phát sinh bên có, bên nợ của các tài khoản nhằm theo dõi tình hình và ghi chép một nghiệp vụ . Ví dụ: - NKCT số 6: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 151 “Hàng mua đang đi đường” nhằm theo dõi tình hình mua vật tư, hàng hóa còn đang đi đường. Cơ sở ghi chép là hóa đơn của người bán, phiếu nhập kho - NKCT số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 155, 156, 157, 131, 511, 532, 632, ... NCKT số 8 căn cứ vào bảng kê số 8, 10 (Ghi Có vào TK 155, 156, 157), bảng kê số 11 (ghi Có TK 131), sổ chi tiết tiêu thụ dùng cho TK 511, 512, 531, 632... aBảng kê : Trong hình thức NKCT có các bảng kê. Bảng kê được sử dụng trong từng trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp lên NKCT được: - Bảng kê số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” - Bảng kê số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 “TGNH” - Bảng kê số 8: Dùng để phản ánh, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa (TK 155, 156) - Bảng kê số 10: Dùng để phản ánh hàng gửi đại lý nhờ bán hộ, gửi đi hoặc đã giao chuyển cho người mua... nhưng chưa chấp nhận tt - Bảng kê số 11: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua, người đặt hàng (TK 131) a Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản, trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối kỳ chỉ ghi một lần vào cuối tháng. aSổ hoặc thẻ kế toán chi tiết: - Sổ chi tiết chung cho TK 521, 532, 531, 632... - Sổ chi tiết theo dõi thanh toán TK 131, 331, 333... Thực hiện theo hình thức này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán. Công việc ghi sổ được chia đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu số liệu được tiến hành hàng ngày. Tuy nhiên, việc kết hợp nhiều chỉ tiêu trong một trang sổ không thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Trình tự hạch toán trong quá trình tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo hình thức NKCT được thực hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ Bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11 Sổ chi tiết cho TK 511, 632, 131... Bảng tổng hợp chi tiết NKCT số 8 Sổ cái TK Báo cáo bán hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Đối chiếu, kiểm tra 1.3.2 Hình thức nhật ký sổ cái Hình thức nhật ký sổ cái được sử dụng làm kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian. Hình thức này kết hợp với ghi sổ theo phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hình thức này có mẫu đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu, không đòi hỏi trình độ, chuyên môn cao. Nhưng đối với những đơn vị sử dụng nhiều tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, sổ kế toán sẽ phải mở rộng, lãng phí giấy, khó phân công lao động kế toán. Cho nên, chỉ nên áp dụng hình thức này với các đơn vị có quy mô nhỏ. Các loại sổ kế toán được sử dụng: Nhật ý sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Quá trình tiêu thụ sẽ được minh hoạ bằng sơ đồ sau: Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ Sổ quỹ Sổ chi tiết cho TK 511, 632, 131... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Báo cáo bán hàng 1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 511,632,131... Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo bán hàng Quá trình luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa sẽ được minh hoạ bằng sơ đồ sau: Hình thức chứng từ ghi sổ thực chất là tách rời việc ghi theo thứ tự thời gian trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau (sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản). Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phân loại để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ cái. Hình thức này, có sổ đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện cho việc phân cấp và chuyên môn hóa, thuận lợi cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính, đảm bảo quan hệ kiểm tra đối chiếu chặt chẽ. Tuy nhiên, số lượng ghi chép nhiều dễ bị trùng lặp, công việc kiểm tra đối chiếu số liệu sẽ được dồn vào cuối kỳ (cuối quý) sẽ ảnh hưởng tới thời gian lập báo cáo. 1.3.4 Hình thức kế toán nhật ký chung Hình thức kế toán nhật ký chung ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau: Chứng từ hàng tiêu thụ Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 511, 632, 131... Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Bán hàng Sổ nhật ký đặc biệt Hình thức này, số lượng sổ sách ít, dễ ghi, thuận tiện cho việc kế toán trên máy. Tuy nhiên trong một số trường hợp, một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, đơn vị có thể mở nhật ý đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng kế toán đó. Các sổ nhật ký đặc biệc được ghi chép như nhật ký chung. Song để tránh sự trùng lặp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi vào sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ nhật ký chung. Chương 2 Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội (tiền thân tách ra từ Công ty Cung ứng than Xi măng Hà Nội) được thành lập ngày 9/12/1974 theo quyết định số 1878/DDT-QLKT của Bộ Điện Than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày 22/11/1974 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển chức năng quản lý cung ứng than, với tên gọi ban đầu là Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội. Công ty chính thức hoạt động từ ngày 1/1/1075 với nhiệm vụ tổ chức thu mua, cung ứng than theo kế hoạch đáp ứng cho nhu cầu sử dụng than của các hộ trong trung ương và địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Do yêu cầu hoạt động và đòi hỏi của nhiệm vụ nên đến nay Công ty đã nhiều lần đổi tên khác nhau, đó là: Từ năm 1975 đến năm 1978 mang tên: Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Quản lý và cung ứng than, Bộ Điện than. Từ năm 1979 đến năm 1981, đổi tên thành: Công ty Quản lý và Cung ứng than Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Quản lý và Cung ứng than, Bộ Điện than. Từ năm 1982 đến tháng 6/1993, đổi thành: Công ty Cung ứng than Hà Nội. Trực thuộc Tổng Công ty Cung ứng than, Bộ Mỏ và Than, rồi Bộ Năng lượng. Ngày 30/6/1993, theo chủ trương của Nhà nước về việc thành lập lại doanh nghiệp, Bộ Năng lượng đã ban hành quyết định số 448/NL-TCCB-LĐ, được đổi tên thành Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kinh doanh và chế biến than Việt Nam. Công ty chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất, chế biến than sinh hoạt phục vụ mọi nhu cầu than cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ tiêu dùng nội, ngoại thành Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Ngày 10/10/1994, Thành lập Tổng Công ty than Việt Nam, tách ra ba miền Bắc, Trung, Nam. Từ đó đến nay, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là đơn vị trực thuộc dưới sự quản lý của Tổng Công ty than miền Bắc. Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Tổng Công ty kinh doanh và chế biến than miền Bắc giao cho. 2.2 Công tác tổ chức kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 2.2.1 Công tác tổ chức kinh doanh của Công ty Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã cung ứng và kinh doanh than cho các nhu cầu sử dụng than được trên 10 triệu tấn than các loại. Với thành tích đạt được năm 1995 Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III. Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh và chế biến than phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Công tác tiêu thụ than là một trong những hoạt động quan trọng của Công ty, chịu ảnh hưởng trực tiếp của bộ máy quản lý theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Ban Giám đốc Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng TCHC Các trạm kinh doanh và chế biến than Trạm KD&CB Than Giáp Nhị Trạm KD&CB Than Ô Cách Trạm KD&CB Than Vĩnh Tuy Trạm KD&CB Than Cổ Loa Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 3 Cửa hàng số 2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Với kiểu cơ cấu này: Giám đốc là người đứng đầu Công ty, có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định giám đốc được sự trợ giúp, tham mưu của các phòng chức năng: Phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng tổ chức hành chính. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn của cấp dưới, đồng thời chịu trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Các phòng chức năng không có quyền ra quyết định cho các đơn vị cáp dưới mà toàn bộ những đề xuất của các phòng chức năng đều phải thông qua Giám đốc. Các trạm trực thuộc: Có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty giao cho, quản lý tốt các kho than, con người và tài sản khác. Đồng thời, trong cơ chế thị trường này thì các trạm đều phải là nhưng người trực tiếp tham gia vào công tác tiêu thụ sản phẩm, phải tiếp cận với thị trường, với kế hoạch về khách mua hàng lẫn khách bán hàng, vận chuyển, bốc xếp. Chính nơi này là điểm quan trọng cho công tác kinh doanh cần phải chú trọng quan tâm về các mặt như con người, vật chất và tính pháp luật trong kinh doanh. Mối quan hệ giữa Công ty và trạm là mối quan hệ cấp trên và cấp dưới, toàn bộ mọi hoạt động của các trạm đều phải phù hợp và nằm trong khuôn khổ các quy định của Công ty. 2.2.2 Công tác tổ chức kế toán của Công ty Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội tổ chức công tác tài chính kế toán theo loại hình kế toán tập trung. Toàn công ty có một phòng kế toán duy nhất là nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo kế toán theo quy định chung. Các trạm trực thuộc không có phòng kế toán, chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu. Bộ máy kế toán của Công ty được minh hoạ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Kế toán trưởng Bộ phận kế toán hàng mua và kế toán hàng tồn kho Bộ phận kế toán hàng bán và kế toán thanh toán tiền hàng Bộ phận kế toán quỹ Bộ phận kế toán TSCĐ Bộ phận kế toán tổng hợp Nhân viên kế toán ở các trạm Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy tài chính của công ty, là người phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: - Bộ phận kế toán hàng bán và hàng tồn kho: Thu thập các chứng từ về hàng mua có nhiệm vụ theo dõi chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi tiết cho từng loại hàng và nguồn hàng. Từ đó, tổ chức được kế toán mua hàng vào các sổ chi tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại, số lượng, đơn giá và giá trị. Đồng thời, kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi hàng nhập, xuất tồn của các trạm vào sổ tổng hợp xuất, nhập, tồn (vào sổ chi tiết lên bảng kê số 8) - Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng: Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc tính toán và xác định kết quả, theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên. - Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ. - Bộ phận kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ ban đầu về mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt vào các sổ chi tiết. Tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh .Sau đó, phân bổ các chi phí đó đúng nguyên tắc và lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán . - Nhân viên trạm: Nhân viên kế toán trạm được viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng, thu tiền và lập báo cáo chứng từ ban đầu, kế toán trạm phải mở đầy đủ các sổ sách để theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của trạm. Hình thức kế toán áp dụng trong Công ty là hình thức nhật ký chứng từ 2.3 Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 2.3.1 Cơ cấu nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Trong cơ chế kinh tế trước, Công ty bán than chủ yếu chỉ theo chỉ thị của cấp trên. Khi chuyển sang nền kinh tế mới, Công ty ngày nay phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hóa. Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong tình hình cạnh tranh: Công ty đã quen với khách hàng. Hiện nay, ở Công ty đang tồn tại hai phương thức bán hàng sau: a Bán than theo hợp đồng Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa cá bản ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ... và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình (điều 1 trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989) Hợp đồng bán than của Công ty là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai công ty, một bên là Công ty than và bên kia là các công ty, nhà máy, xí nghiệp có nhu cầu sử dụng than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các trạm trực tiếp thực hiện. Bán theo phương thức này có hai hình thức: * Bán than qua kho của trạm gửi hàng Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, trạm tiên hành điều động xem, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm đổ hàng đã ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cácn bộ đến theo dõi việc cân hàng, sau khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại than giống trong hợp đồng đã ghi thì nhân viên kế toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm gửi cán bộ theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày căn cứ vào phiếu giao hàng kế toán lập một hoá đơn tài chính và gửi hóa đơn tài chính đó cùng các phiêú giao hàng về phòng kế toán của Công ty. Thủ kho của trạm là người lập thẻ, là người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT được viết làm ba liên: một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, một liên gửi về phòng kế toán của Công ty. Phiếu giao hàng cũng được lập làm ba liên: một liên giao cho lái xe làm chứng từ đi trên đường, một liên giữ lại trạm, một liên gửi cùng hàng hóa về phòng kế toán công ty. Ví dụ trạm Vĩnh Tuy bán cho Công ty vật liệu xây dựng Đại La than cám 6a với giá bán 232.000đ/tấn và khối lượng là 57,29 tấn vào ngày 6/9/2002. Tại trạm, kế toán trạm viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi khách hàng đã xem xét hàng hóa . Phiếu giao hàng Số: 102839 Ngày 6 tháng 9 năm 2002 Đơn vị nhận : Công ty vật liệu xây dựng Đại La Tên người nhận : Chị Vân Loại hàng : Cám 6a Số lượng : 57,29 tấn Số đăng kiểm : 29K-7210 Người lập biểu (đã ký) Người nhận hàng (đã ký) Trạm trưởng (đã ký) Đồng thời, kế toán trạm phải lập hóa đơn bán hàng cho khách (hóa đơn GTGT) để làm chứng từ gửi về Công ty. Có mẫu như sau: Hóa đơn GTGT 5700100256-1 Liên 3 (dùng thanh toán) AA/99 Đơn vị: Công ty than Hà Nội Ngày 6 tháng 9 năm 2002 N0 027875 Đơn vị bán hàng: Trạm than Vĩnh Tuy Địa chỉ : Cảng Hà Nội Điện thoại: 8621474 Số TK: 710A-00228 MS: 01001088690014 Họ tên người mua hàng: Trịnh Thị Vân Đơn vị : Công ty vật liệu và xây dựng Đại La Địa chỉ: Thanh Trì - Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt – tiền séc Số TK: MS: 0100103447 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính (đồng) Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1´2 1 Than Cám 6a Tấn 57,29 232.000 13.291.280 Thuế suất GTGT: 5% Cộng tiền hàng Tiền thuế Tổng cộng tiền thanh toán 13.291.280 664.564 13.955.844 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu chín trăm năm lăm ngàn tám trăm bốn bốn đồng Người mua hàng (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (đã ký) * Bán than giao tay ba : Than được vận chuyển về đến cảng, trạm không tiến hành bốc lên, đổ bãi mà bán trực tiếp cho khách hàng đã gửi cán bộ đến tận nơi trực tiếp nhận hàng. Trong trường hợp này, kế toán trạm viết hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) như bán qua kho của trạm nhưng ghi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng lên hóa đơn bán hàng. aBán lẻ than: Khi khách hàng đến mua hàng của trạm, sau khi xem hàng cẩn thận, phù hợp với yêu cầu của mình hoặc Công ty mình, khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng (theo mẫu ở phần bán qua kho). Trên phiếu giao hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiếu giao hàng tiến hành bốc xếp hàng lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự lo, việc bốc hàng do trạm lo) và cânhàng. Hàng hóa phải đúng đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi đã lấy hàng, khách hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách muốn lập hóa đơn GTGT thì kế toán trạm sẽ viết cho . Cầm phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT (có hoặc không có) có đầy đủ chữ ký và dấu của trạm thì khách mới được lấy hàng ra khỏi trạm. Cuối ngày, kế toán trạm tổng hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối với những khách hàng không lấy hóa đơn GTGT thì gửi vào Công ty (hóa đơn kèm với phiếu giao hàng). Cũng như bán than qua kho của trạm gửi hàng kế toán trạm cũng phải lập làm ba liên: - Một liên giao cho khách - Một liên gửi về phòng kế toán của Công ty - Một liên giữ lại trạm Như vậy, kế toán trạm chỉ có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu, thu nhận, kiểm tra và gửi chứng từ định kỳ về phòng tổ chức của Công ty. Việc hạch toán, ghi chép vào sổ sách kế toán là nhiệm vụ của phòng kế toán Công ty 2.3.2 Chứng từ kế toán Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh nên Công ty sử dụng chứng từ kế toán doanh nghiệp theo quy định của Bộ tài chính áp dụng theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và cá văn bản thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ than trong Công ty sử dụng những chứng từ sau: - Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính - Hóa đơn bán hàng GTGT và hóa đơn cước vận chuyển: Theo mẫu ban hành quyết định số 3721 TCT/NV1 ngày 21/7/1999 - Phiếu thu và phiếu chi: Mẫu số 01-TT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính. - Biên lai thu tiền: Mẫu số 05-TT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT - Giấy giao hàng (đối với phương thức bán buôn): ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT aPhiếu nhập kho: Hàng hóa sau khi được nhập vào trạm của công ty, bộ phận thủ kho kiểm tra xem sản lượng nhập hàng có đủ không và ký xác nhận vào biên bản, sau đó nhân viên kế toán trạm lập phiếu nhập kho theo số thực nhập cho số hàng hóa đã được chuyển vào trạm. Phiếu nhập kho ghi cả cột số lượng và đơn giá. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Giao cho khách Liên 2: Gửi về phòng kế toán của Công ty Liên 3: Giữ lại trạm Phiếu nhập kho Ngày 9/9/2002 Mẫu số: 01-VT Theo QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT. Ngày 1/1/1995 Của Bộ Tài chính Nợ.... Số.... Có.... - Họ và tên người giao hàng: Hồ Thị Hương Theo số 57/9/9/2002 Nhập tại kho: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá vốn Thành tiền Than cám 6a Tấn 6710,490 218.000 1.465.496.078 Cộng 1.465.496.078 Cộng thành tiền: Một tỷ, bốn trăm sáu lăm triệu, bốn trăm chín sáu ngàn không trăm bảy tám đồng. Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) Phụ trách cung tiêu (Đã ký) Người giao hàng (Đã ký) Thủ kho (Đã ký) aPhiếu xuất kho: Hóa đơn số 02-VT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính. Phiếu này được sử dụng cho việc xuất hàng hóa. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc Liên 2: Gửi về phòng kế toán của công ty Liên 3: Giữ lại trạm Phiếu xuất kho Ngày 9/9/2002 Mẫu số: 01-VT Theo QĐ: 1141 TC/QĐ/CĐKT. Ngày 1/1/1995 Của Bộ Tài chính Nợ.... Số.... Có.... - Họ và tên người nhận hàng: - Lý do xuất: - Xuất tại kho: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất Than cám 6a Tấn 723 232.000 167.736.000 Cộng 167.736.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu bảy triệu, bảy trăm ba sáu ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) Phụ trách cung tiêu (Đã ký) Người nhận hàng (Đã ký) Thủ kho (Đã ký) 2.3.3 Trình tự kế toán a Tài khoản sử dụng Để ghi chép kế toán nghiêp vụ tiêu thụ hàng hóa. Công ty đã sử dụng nhưng tài khoản sau: TK 511 “Doanh thu bán hàng” TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra” TK 131 “Phải thu của khách hàng” TK 632 “Giá vốn hàng bán” TK 156 “Hàng hóa” TK 1561 “Giá mua hàng hóa” TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa” TK 157 “Hàng gửi bán” TK 151 “Hàng mua đang đi đường” Nội dung kinh tế, ý nghĩa, kết cấu của các tài khoản trên giống như chương 1. aPhương pháp hạch toán: - Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ được theo dõi trên bảng kê số 10, kế toán phản ánh vào bên có của TK 511 (vào NKCT số 8). Trong công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu - Cách tính thuế GTGT của công ty: Theo quy định của Bộ tài chính Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội sẽ xác định thuế phải nộp cho ngân sách theo các bước sau: Bước 1: Cộng dồn thuế GTGT của các hóa đơn GTGT đầu vào của Công ty để tính phần thuế GTGT đầu vào Bước 2: Xác định thuế GTGT đầu ra Theo các quyết định, nghị định, thông tư đã banhành của Bộ tài chính từ ngày 1/1/1999, Công ty tính thuế GTGT đầu ra với tỷ suất thuế GTGT là 5%. Cụ thể, được tính theo công thức sau: Thuế GTGT đầu ra của một lô hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ = Doanh thu tiêu thụ của lô hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ ´ 5% Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào hợp đồng GTGT cộng dồn thuế GTGT để xác định tổng thuế GTGT đầu ra Bước 3: Xác định thuê GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nước Theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Nếu tổng thuế GTGT đầu vào của Công ty lớn hơn tổng thuế GTGT đầu ra thì theo quy định, số thuế còn lại chưa được khấu trừ sẽ được khấu trừ tiếp vào tháng sau (chỉ trong vòng ba tháng liên tiếp) - Trị giá vốn hàng bán được coi là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong tiêu thụ hàng hóa. Sở dĩ như vậy vì trị giá vốn hàng hóa có liên quan trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đánh giá tới khả năng kinh doanh của Công ty. Tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội tính trị giá theo các bước sau: Bước 1: Xác định giá trị hàng nhập trong kỳ + Đối với hàng mua tại các Công ty, xí nghiệp khác trong ngành thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT mua hàng để tính trị giá hàng nhập trong kỳ. Công ty đã sử dụng bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho hàng hóa” để liệt kê lượng hàng hóa mua vào (theo từng chủng loại), số tiền trả cho người cung cấp, chi phí trong quá trình mua (cước vận chuyển, cước bốc xếp, vận chuyển và đổ bãi). Kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 156 Số tiền trả cho nhà cung cấp Có TK 331.1 Số tiền mua hàng Có TK 331.2 Cước phí vận chuyển, cước bốc xếp, vận chuyển và đổ bãi. Ví dụ: Theo bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho hàng hóa “ trong tháng 9/2002 như sau: Chủng loại Than cám 6a Tham cám 4NH Số lượng (tấn) 6710,490 194,180 Số tiền (đồng) 146.278.000 49.929.698 Cước vận chuyển (đồng) 68510.720 0 Cước bốc xếp (đồng) 12.629.265 260.753 Vận chuyển và đổ bãi (đồng) 7.341.860 5.478.000 Vậy trị giá hàng mua nhập trong kỳ tùy theo từng chủng loại được tính theo công thức sau: Trị giá hàng nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại = Số tiền trả cho nhà cung cấp (chưa thuế) + Chi phí trong quá trình mua (cước vận chuyển, bốc xếp, vận chuyển và đổ bãi) Trị giá than cám 6a nhập mua trong tháng 9/2002 là: 1.462.780.000+68.510.720+12.624.265 + 7.341.860 = 1.551.256.845đ trị giá than cám 4NH nhập mua trong tháng 9/2002 là: 49.929.698 + 260.753 + 547.800 = 50.738.251đ + Đối với hàng nhập gia công, thì trị giá hàng nhập chỉ tính đơn giản theo công thức: Trị giá than nhập gia công theo từng chủng loại trong kỳ = Trị giá than khi nhập thô theo từng chủng loại tron kỳ + Tiền thuê gia công + Chi phí khác phát sinh Trị giá than nhập gia công của than cám 6a trong tháng 9: 0 đồng và trị giá than nhập gia công của than cám 4NH trong tháng 9: 0 đồng (vì không có hàng nhập gia công) Tổng trị giá than nhập trong kỳ theo từng chủng loại = Trị giá than nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại + Trị giá than nhập gia công trong kỳ theo từng chủng loại Tổng số lượng than nhập trong kỳ theo từng chủng loại = Số lượng than nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại + Số lượng than nhập gia công trong kỳ theo từng chủng loại Như vậy, theo công thức đã nêu ví dụ về than cám 6a và than cám 4NH sẽ được tính như sau: Tổng trị giá than 6a nhập trong tháng 9/2002 là: 1.551.256.845 + 0 = 1.551.256.845 (đồng) Tổng số lượng than 6a nhập trong tháng 9/2002 là: 6.710,490 + 0 = 6.710,490 (tấn) Tổng trị giá than cám 4NH nhập trong tháng 9/2002 là: 50.738.251 +0 = 50.738.251 (đồng) Tổng số lượng than cám 4NH nhập trong tháng 9/2002 là: 194,480 + = 194,480 (tấn) Bước 2: Xác định giá vốn bình quân hàng bán: Giá vốn than được công ty xác định theo phương pháp bình quân gia quyền của từng chủng loại theo công thức sau: Giá vốn bình quân than tiêu thụ trong kỳ = Trị giá tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá than nhập trong kỳ Số lượng than tồn đầu kỳ + Tổng số lượng than nhập trong kỳ Ví dụ trên ta có: Giá vốn bình quân than cám 6a trong tháng 9/2002 là: 2.439.271.978 + 1.551.256.845 = 232.000,0014 (đ/tấn) 10490,0782 + 6710,490 Giá vốn bình quân than cám 4NH trong tháng 9/2002 là: 1.427.671.520 + 50.738.251 = 218.711,7183 (đ/tấn) 11190,73 + 194,180 Chú ý: Trị giá than tồn kho đầu kỳ là lấy từ số nợ của TK 156 của kỳ trước (ghi theo từng chủng loai than) Bước 3: Xác định giá vốn than xuất kho: Trị giá vốn than xuất kho trong kỳ theo từng chủng loại = Giá vốn bình quân than tiêu thụ trong kỳ theo từng chủng loai ´ Số lượng than tiêu thụ Trị giá vốn than cám 6a xuất tháng 9/2002 là: 232.000,0014 x 10570,830 = 2.479.988.110đ Giá trị vốn than cám 4NH tháng 9/2002 là: 218.711,7183 x 121,92 = 26.665.865đ Sau khi tính toán được trị giá vốn than xác định tiêu thụ trong kỳ thì ghi vào bên Nợ TK 632 Hạch toán như sau: Nợ TK 632 Trị giá vốn than xác định tiêu thụ trong kỳ Có TK 156 Theo từng chủng loại Ví dụ: Trên kế toán Công ty sẽ hạch toán + Đối với than cám 6a trong tháng 9/2002 Nợ TK 632 2.479.998.110 Có TK 156 2.479.998.110 Đối với than cám 4NH trong tháng 9/2002 Nợ TK 632 26.665.865 Có TK 156 26.665.865 a Trình tự kế toán Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội diễn ra theo trình tự sau: - Hàng ngày khi nhận được hóa đơn bán hàng GTGT, phiếu thu và phiếu giao hàng (đối với phương thức bán buôn) của các trạm gửi về, kế toán tiến hành kiểm tra phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT. Sau đó, vào bảng kê số 10, bảng kê số 10 được ghi chép chi tiết cho từng trạm. Mỗi trạm lại theo dõi theo từng hình thức thanh toán (thanh toán bằng séc hoặc tiền mặt) + Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, tiền bán hàng của các trạm gửi về kế toán ghi vào bảng kê số 10 – tổng hợp tiền mặt của từng trạm + Căn cứ vào tiền séc bên mua trả tiền mua hàng, số séc, số tài khoản, kế toán vào bảng kê số 10 – tổng hợp tiền séc của từng trạm a Biên bản đối chiếu côngnợ: sổ này được mở cho từng tháng, chi tiết cho từng đơn vị. Công nợ bán hàng theo dõi trên bảnt kê số 11 tại các trạm và phòng kế toán của Công ty. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nhập xuất hàng tồn kho (bảng kê số 8) và các hóa đơn bán hàng kế toán tính giá trị hàng xuất kho, lượng bán, giá thành cho từng loại than Căn cứ vào bảng kê số 10, sổ chi tiết phải thu của khách hàng lập báo cáo bán hàng. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền bán than cho từng tháng Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội Báo cáo bán hàng Tháng 9 năm 2002 MS: 0100100689 Biểu: B.07.TCT/TMB STT Chủng loại Đơn vị tính Số lượng Tiền vốn Tiền bán A Than bán trực tiếp Tấn 18.719,422 4.535.927.546 5.047.190.057 I Than cục 834,610 310.789.112 366.404.994 1 Than cục 5 Tấn 809,500 294.224.030 346.928.224 2 Than cục xô Tấn 25,110 16.565.082 19.476.770 II Than cám Tấn 15.575,352 3.789.377.139 4.211.274.609 1 Than cám 4NH Tấn 121,92 26.665.865 28.945.000 2 Thán cám 4 Tấn 3 Than cám 5 Tấn 3.850,422 1.036.635.231 1.170.962.024 4 Than cám 6a Tấn 10.570,830 2.479.988.110 2.755.281.929 5 Than cám 6b Tấn 723,200 167.885.904 181.612.889 6 Than cám 6aMK Tấn 127,900 32.862.029 27.132.767 7 Than cám 6VD Tấn 200,000 45.340.000 47.340.000 III Than TCN, phụ phẩm Tấn 1.775,150 306.605.771 329.054.074 1 Than cảm phụ phẩm Tấn 199,000 34.067.208 35.820.000 2 Than tận thu Tấn 1.504,550 270.891.763 291.086.074 3 Bã sàng Tấn 71,600 1.646.800 2.148.000 IV Than chế biến Tấn 534,310 129.155.524 140.456.380 1 Tổ ong Tấn 534,310 129.155.524 140.456.380 2 Than nhào Tấn B KD đa ngành Tấn 1 Xi măng Nghi Sơn Tấn 2 Thép tấm Tấn Cộng 4.535.927.546 5.047.190.057 Bảng kê số 11 Phải thu của khách hàng (TK 131) Tháng 9/2002 Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có TK 511 3331 641 Cộng nợ TK 131 I. Trạm Vĩnh Tuy A 1.311.384.073 1.261.631.239 63.081.234 - 1.324.712.473 II. Trạm Cổ Loa 704.753.980 596.256.850 29.812.843 - 626.069.693 III. Trạm Giáp Nhị 191.908.257 1.695.711.819 84.785.558 - 1.780.497.407 IV. Trạm Ô Cách 140.456.380 7.022.820 - 147.479.200 Bảng tổng hợp tiền bán than các trạm Tháng 9/2002 Số TT Tên đơn vị Lượng cám (tân) Tiền bán (đ) Tiền thuế GTGT (đ) Tiền bán có thuế (đ) 1 Trạm than Ô Cách 534,310 140.456.380 7.022.820 147.479.200 2 Trạm than Cổ Loa 2.237,750 596.256.850 29.812.843 626.069.693 3 Trạm than GN 6.459,900 1.695.711.819 84.785.588 1.780.497.407 4 Trạm than Vĩnh Tuy 5.066,250 1.261.631.239 63.081.234 1.324.712.473 Tổng cộng 18.719,422 5.047.190.057 252.359.168 5.299.549.225 Ngoài ra công ty còn gửi hàng cho các đơn vị nhờ bán hộ. Cuối tháng, Công ty cũng lập “Bảng kê hàng gửi bán”, Các nghiệp vụ này được đinh khoản như sau: Nợ TK 157 Có TK 156.1 Chi phí vận chuyển Nợ TK 461 Có TK 111, 112 Công ty KD&CB than Hà Nội Bảng kê hàng gửi bán Tháng 9 năm 2002 STT Đơn vị Chủng loại Lượng 1 Công ty gốm xây dựng 382 Cám 4 1.703,660 2 Công ty cổ phần cầu Xây Cám 6a 497,600 3 Công ty gốm xây dựng Từ Sơn Cám 5 2.185,039 4 Công ty gốm xây dựng Đại Thành Cám 5 1.071,530 5 Công ty gốm xây dựng Đại La Cám 4 992,260 6 Công ty gốm xây dựng Cám 6a 1.654,569 7 Công ty gốm xây dựng X. Hóa Cám 6a 1.631,000 8 Hợp tác xã vận tải X Thuỷ Cám 6a 3.729,340 9 Công ty gốm Bát Tràng Cám 6a 3.775,700 Tổng cộng 17.240,698 Hà Nội, ngày... tháng... năm Người lập bảng Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Trị giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ Doanh thu bán hàng trong kỳ K/c trị giá vốn hàng bán trong kỳ K/c doanh thu thuần trong kỳ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 2.3.4 Hiệu quả của công tác kế toán đối với lợi nhuận của Công ty Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của Công ty vì nó giúp cho doanh nghiệp xem xét tình hình kinh doanh từng loại hàng hóa, bộ phận nào thực hiện tốt công tác tiêu thụ than của Công ty ... Dựa trên cơ sở đó kế toán của Công ty phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, các phương án đầu tư để giúp Công ty thu được hiệu quả kinh doanh tốt nhất đặc biệt là thực hiện tốt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa được coi là tất yếu và cần thiết nhất, sở dĩ như vậy vì tiêu thụ hàng hóa trong Công ty xảy ra hàng tháng, hàng ngày, thậm chí có khi còn xảy ra hàng giờ Thông qua hiệu quả của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty ta có thể thấy được lợi nhuận của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội biểu hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 12/2001 MS 0100100896001-1 Biểu 02: Doanh nghiệp Số TT Chỉ tiêu Tổng cộng Kinh doanh than Kinh doanh khác I Hoạt động kinh doanh 1 Tổng doanh thu 5.047.190.057 49.570.261.938 175.805.400 2 Trợ giá than miền núi - - - 3 Các khoản giảm trừ - - - 4 Doanh thu thuần 5.047.190.057 49.570.261.938 - 5 Giá vốn hàng bán 4.535.927.546 48.732.165.421 - 6 Chi phí bán hàng 499.415.194 499.415.194 - 7 Chênh lệch KQKD nội bộ 21.243.122 21.243.122 - II Thu nhập hoạt động TC 1 Doanh thu 4.648.248 4.648.248 4.648.248 2 Chi phí hoạt động TC - - 3 Lãi hoạt động tài chính 4.648.248 4.648.248 4.648.248 III Khoản TN bất thường - - 1 Thu nhập bất thường 3.977.821 3.977.821 - 2 Chi phí bất thường - - - 3 Lãi từ TN bất thường 3.977.821 3.977.821 - IV Tổng chênh lệch kết quả kinh doanh nội bộ 25.361.885 21.243.422 4.648.248 2.3.5 Sổ sách kế toán Công ty và trình tự lưu chuyển chứng từ a Sổ sách kế toán tại Công ty: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đã sử dụng sổ sách kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Gồm có những sổ sách sau: - Tất cả các sổ chi tiết tài khoản như: sổ chi tiết phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng hộ) - Sổ cái TK 131, 111, 112, 511, 333,... NKCT số 8, bảng kê số 8, số 10 ( chi tiết cho từng phương thức thanh toán), bảng kê số 11, bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho hàng hóa hàng tháng cho từng trạm và cho toàn công ty. Bảng kê số 9 Tính giá thực tế hàng hóa Tháng 9/2002 S TT TK 1561 TK 1563 Tổng cộng TK 157 I Số dư đầu tháng 4.959.693.289 1.025.166.831 5.984.860.120 II Phát sinh trong tháng 5.224.590.678 820.792.833 6.045.383.511 1 Có TK 331 3.081.097.673 477.042.813 3.558.110.486 2 Ghi có TK 151 3 Ghi có TK 154 2.143.493.005 343.780.020 2.487.273.025 III Cộng số dư đầu kỳ và số phát sinh trong tháng 10.184.283.967 1.845.959.664 12.0303.243.631 VI Xuất trong tháng 5.979.500.610 1.012.938.348 6.992.438.958 V Hàng gửi bán (TK 157) VI Tồn kho cuối tháng 1.204.783.357 833.021.316 5.037.804.673 Hà Nội, ngày... tháng... năm Người lập biểu Kế toán trưởng a Trình tự lưu chuyển chứng từ Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có các trạm trực thuộc, nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng, tiền tại các trạm. Sau khi các trạm thực hiện quá trình trao đổi mua bán, các chứng từ kế toán (đã nêu ở trên) theo định kỳ sẽ được nộp lên Công ty. Kế toán Công ty dựa vào chứng từ kế toán ban đầu, vào bảng kê số 10 (theo từng trạm), bảng kê số 11 (TK 131), vào sổ kế toán chi tiết TK 511, TK 131, TK 3331. Sau đó, dựa vào các bảng kê, sổ chi tiết, kế toán lập nhật ký chứng từ, (NKCT) số 8(theo mẫu ). Từ đó, kết hợp với các nghiệp vụ khác lậ báo cáo tài chính Ta có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau: Phiếu giao hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn cước vận chuyển, phiếu thu... Bảng kê số 8, 10, 11 Sổ chi tiết các TK 511,131,333... NKCT số 8 Sổ cái các TK 511,131,333... * Kế toán tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hóa công ty sử dụng TK 156 (hàng hóa) để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa Căn cứ chứng từ liên quan đến nhập kho hàng hóa kế toán xác định giá trị thực tế hàng nhập kho để ghi vào sổ cái TK 156 Cúôi tháng căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho trong tháng xuất kho trong tháng lên sổ cái TK 156 theo đinh khoản sau: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 156: hàng hóa Sổ cái TK 156 Tháng 9/2002 Dư đầu tháng Nợ Có 598.486.120 Ghi nợ TK 156 - Ghi có các TK Tháng Tháng 8 Tháng 9 TK154 2.187.273.025 TK 3311 3.081.000.473 TK 3312 477.110.013 Cộng số phát sinh nợ 6.045.383.511 Tổng số phát sinh có 6.992.438.957 Số dư cuối tháng Nợ 5.037.804.673 Sổ cái TK 511 Tháng 9/2002 Dư đầu tháng Nợ Có Ghi nợ TK 511 - Ghi có các TK Tháng Tháng 8 Tháng 9 TK911 5.047.190.057 Cộng phát sinh nợ 5.047.190.057 Tổng số phát sinh có 5.047.190.057 Xác định kinh doanh chính: - K/c doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 5.047.190.057 Có TK 511 5.047.190.057 Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 4.535.927.546 Có TK 632 4.535.927.546 Kết chuyển chi phí Nợ TK 911 499.415.194 Có TK 641 499.415.194 Kết quả kinh doanh Có TK 336212 15.000.000 Có TK 336211 8.605.037 Nợ TK 911 23.605.037 Sổ cái TK 911 Tháng 9/2002 Dư đầu tháng Nợ Có Ghi nợ TK 911 - Ghi có các TK Tháng Tháng 8 Tháng 9 TK 632 4.535.927.546 TK 641 499.415.194 TK 336211 8.605.037 TK 336212 15.000.000 Cộng phát sinh nợ 5.058.947.777 Chương 3 Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 3.1 Qua nghiên cứu thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội . Em nhận thấy rằng Công ty đã đạt được những ưu điểm nhất định bên cạnh đó cũng có khuyết điểm cần quan tâm hơn. 3.1.1 Ưu điểm: Than là loại hàng hóa đặc biệt. Việc bán hàng, ghi chép hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng, phiếu thu và quản lý ở kho bãi diễn ra tại các trạm đáp ứng được yêu cầu đầy đủ, kịp thời. - Doanh thu bán hàng của công ty, kế toán đã mở sổ chi tiết cho từng trạm. Mặt khác, trong quá trình bán hàng công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nên giúp cho việc hạch toán kế toán đơn giản, không gây nhầm lẫn và doanh thu hàng bán buôn phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, góp phần thuận lợi cho việc tính kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Giá vốn hàng bán của Công ty được tính toán một lần vào cuối tháng dựa trên các sổ chi tiết nhập, xuất, tồn kho. Qua đó, ban lãnh đạo có thể biết được chủng loại than nào bán được nhiều nhất, chủng loại nào bán ít nhất, để tìm nguyên nhân và cách khắc phục để giúp hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. 3.1.2 Nhược điểm: - Doanh thu bán hàng, trị giá vốn hàng xuất được ghi chi tiết cho từng trạm, từng chủng loại than nhưng khi xác định kết quả kinh doanh thì lại xác định cho toàn công ty. Vấn đề này gây khó khăn cho việc quản lý Ban lãnh đạo công ty. Rõ ràng, công tác kế toán của công ty đặc biệt là nghiệp vụ tiêu thụ than đã thực hiện tốt theo qui định của Bộ Tài chính, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi thiếu sót. 3.1.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội + Hoàn thiện kế toán giảm giá hàng bán Hiện nay, Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề là làm sao để tăng doanh thu bán hàng thị trường tha. Có nhiều nhà cung ứng. Công ty muốn tăng doanh thu bán hàng thì phải cạnh tranh với các nhà cung ứng khác . Công ty nên thực hiện việc giảm giá đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng mua trong một thời kỳ nhất định hay một lý do nào khác. + Hoàn thiện việc ghi chép doanh thu bán hàng của công ty Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ than ở công ty ghi toàn bộ doanh thu vào Bảng kê số 10. Nhưng khi sử dụng đúng nội dung của Bảng kê số 10, ghi sổ chi tiết doanh thu 511 thì Công ty không theo dõi được số lượng mỗi chủng loại, giá bán của mỗi loại của từng trạm. Để giải quyết vấn đề này, Công ty nên xây dựng một bảng chi tiết riêng để theo dõi cho từng trạm, theo tháng cụ thể. + Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đang sử dụng hình thức nhật ý chứng từ để hạch toán. Kế toán Công ty thanh toán theo phương pháp thủ công, phương pháp này tốn thời gian và gây nhầm lẫn. Vì vậy, công ty nên xây dựng phầm mềm máy vi tính về kế toán vào công tác hạch toán của mình Trên đây, em đã đưa ra ý kiến của riêng mình nhằm góp phần nào đó vào công cuộc xây dựng đưa công ty đi lên và ngày một phát triển hơn. Mục lục Lời mở đầu Chương I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại 2 1.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của 0kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 2 1.1.1 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 2 1.1.2 Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 11 1.2 Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại 11 1.2.1 Kê toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21 1.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trong các doanh nghiệp thương mại 23 1.3.1 Hình thức sổ nhật ký chứng từ 23 1.3.2 Hình thức sổ cái 25 1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 26 1.3.4 Hình thức kế toán nhật ký chung 27 Chương 2: Thực trạng về kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 29 2.1 Giới thiệu khái quat về công ty 29 2.2 Công tác tổ chức kinh doanh và công tác tổ chức kế toán tiêu thụ tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 30 2.2.1 Công tác tổ chức kinh doanh của công ty 30 2.2.2 Công tác tổ chức kế toán của công ty 31 2.3 Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 33 2.3.1 Thực trạng kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 33 2.3.2 Chứng từ kế toán 36 2.3.3 Trình tự kế toán Chương 3: Phươnghướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 54 3.1.1 Ưu điểm 54 3.1.2 Nhược đi4ểm 54 3.1.3 Một số ý kiến nhằm đề xuất hoànthiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 55 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT418.doc
Tài liệu liên quan