Chuyên đề Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp than Bình Minh

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề phức tạp không chỉ trong thực tiễn mà cả trong lý luận thực tế, nó có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của tập thể người lao động và Nhà nước. Trong quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu có liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than trong cơ chế thị trường, luận văn đã đề cập đến vấn đề chủ yếu sau: - Khẳng định bản chất của chi phí của giá thành trong nền kinh tế thị trường. - Khái quát nội dung, trình tự và mô hình hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. - Đánh giá khái quát thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than ở Xí nghiệp than Bình Minh trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế hạch toán tập chung sang cơ chế thị trường, chỉ ra những tồn tại và phương hướng hoàn thiện. Trên đây là những nội dung chính của luận văn " Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Xí nghiệp than Bình Minh ". Với kiến thức có hạn và thời gian thực tập ngắn nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính Xí nghiệp than Bình Minh để luận văn của em được hoàn thành tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô chú các anh chị phòng kế toán Xí nghiệp than Bình Minh đã nhiệt tình giúp đỡ em và tiến sĩ Nguyễn Anh Thu đã hướng dẫn em tỷ mỷ và chu đáo để em có thể hoàn thành luận văn này.

doc56 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp than Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch Chênh lệch thực tế = định mức +(-) do thay đổi +(-) so với sản phẩm sản phẩm định mức định mức Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau ( theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại . . .) . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước (giai đoạn ) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (nguyên liệu ) chế biến của bước sau thì phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến ( giai đoạn công nghệ ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung, sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phẩn bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương án tính giá thành thường là phương án trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số ( hoặc tỷ lệ ). *Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp này có thể phản ánh qua sơ đồ sau: Chi phí nguyên vật liệu chính Giá thành bản thành phẩm bước 1 Chi phí chế biến bước 1 Giá trị SP dở dang bước 1 + - = Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước 3 Giá trị SP dở dang bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước 2 - = + Giá trị SP dở dang bước n Chi phí chế biến bước n Giá thành sản phẩm G.thành bán thành phẩm B (n-1) Giá trị SP dở dang bước 3 = + - = *Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩn chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính vào giá thành thành phẩm một cách song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ, có thể phản ánh qua sơ đồ sau: Tổng giá thành thành phẩm Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm Tóm lại : Về thực chất quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể tiến hành theo công việc hoặc theo quá trình sản xuất trên cơ sở các phương pháp tính giá thành theo công việc thường được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đây là những sản phẩm thường có tính độc đáo, không đồng nhất, giá trị cao, kích thước lớn và được đặt mua trước khi sản xuất. Ngược lại việc xác định giá thành theo quá trình sản xuất thường được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất đại trà một loạt sản phẩm. Những sản phẩm này thường có tính đồng nhất, kích thước nhỏ và được đặt mua sau khi sản xuất. Trong một số trường hợp, một doanh nghiệp có thể áp dụng cả việc xác định giá thành theo công việc (với những đơn đặt hàng hoặc những lô hàng sản xuất có giới hạn) và xác định giá thành theo quá trình sản xuất (với công việc sản xuất đại trà). VI. Tổ chức hệ thống sổ kế toán "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm " Trong các doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động SXKD, sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà lựa chọn một hình thức sổ kế toán cho phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đó về các mặt: Loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Hình thức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý kinh doanh. Các hình thức sổ kế toán : - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung - Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ - Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ 1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó thực hiện việc phản ảnh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để ghi vào sổ cái, hình thức này gồm có các loại sổ kế toán: Sổ nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái Nhật ký - sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu ghi trên nhật ký - sổ cái dùng để lập các báo cáo tài chính. Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán : Nhật ký - sổ cái - các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - sổ cái - các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 4. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ảnh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) và kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép. Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc mở cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Hình thức này gồm có các loại sổ kế toán: Nhật ký chứng từ; bảng kê; sổ cái; sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chương II thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp than Bình Minh I. Vài nét về xí nghiệp than Bình Minh Xí nghiệp than Bình Minh là một trong 10 đơn vị trực thuộc Công ty than Quảng Ninh, thành viên của Tổng Công ty than VN. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 1295/QĐ-UB ngày 20/6/1995 của UBND Tỉnh Quảng Ninh. Trụ sở xí nghiệp đóng tại phường Cao Xanh Thành phố Hạ Long Tỉnh QN. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của xí nghiệp : " Sản xuất, khai thác, dịch vụ, chế biến tiêu thụ than ". Xí nghiệp than Bình Minh là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty than QN, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng để hoạt động SXKD theo phân cấp và uỷ quyền của Công ty. Vì vậy về mặt pháp lý Xí nghiệp bị nhiều hạn chế trong việc thực hiện các quyết định của mình, điều đó làm Xí nghiệp mất đi tính năng động so với các đơn vị độc lập. Xí nghiệp than Bình Minh là một đơn vị có quy mô sản xuất loại vừa và nhỏ với tổng mức vốn kinh doanh : 2.968.215.200 đ Trong đó : + Vốn cố định: 1.930.763.965 đ + Vốn lưu động: 1.037.451.235 đ Phân theo nguồn vốn: + Vốn ngân sách : 1.484.593.826 đ + Vốn tự bổ sung : 1.483.621.374 đ sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp than bình minh Giám đốc P.giám đốc Kỹ thuật sản xuất P.giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kế toán thống kê Phòng kế hoach vật tư Phòng LĐTL TCHC Cảng Kho 1 Cảng Kho 2 Cảng kho 3 Công trường 1 Công trường 2 Công trường 3 Đội Xe Máy 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Là một xí nghiệp khai thác than theo công nghệ hầm lò và lộ thiên, với số lao động trực tiếp và gián tiếp là 425 người cùng dàn ô tô máy móc thiết bị phù hợp. Hiện nay Xí nghiệp có một máy xúc, hai máy gạt, 6 ô tô vận tải. Hàng năm xí nghiệp sản xuất khai thác từ 50.000 á 60.000 tấn than nguyên khai phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước (Xi măng, Điện, Đạm, Dệt, Giấy v.v...) và một phần xuất khẩu ra nước ngoài. Là một đơn vị trực thuộc nên trong quá trình sản xuất kinh doanh tuy có một số điểm không được thuận lợi như những doanh nghiệp độc lập, nhưng nhìn chung tình hình SXKD của Xí nghiệp từ khi thành lập đến nay tương đối ổn định. Hàng năm đều hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao, sản xuất có lãi, thu nhập của người lao động đảm bảo. Kết quả SXKD của Xí nghiệp qua các năm 1997 - 1998 - 1999 thể hiện ở bảng sau : đơn năm 1997 Năm 1998 năm 1999 Chỉ tiêu VT KH TH % so sánh KH TH % so sánh KH TH % so sánh I/ Sản lượng 1/ Bóc đất đá m3 105.000 115.738 110 235.000 258.930 110 150.000 159.000 106 2/ Than N.khai Tấn 60.000 60.015 100 45.000 47.636 106 44.000 45.835 104 3/ Than sạch Tấn 54.000 54.663 101 40.500 42.873 106 40.000 40.952 102 4/ Than T.thụ Tấn 50.000 52.610 105 47.000 48.140 102 40.000 41.190 103 II/ Doanh thu Tr.đ 9.560 9.643 101 7.550 7.895 105 7.500 7.615 102 III/ Nộp N.sách 1.000đ 350.000 356.800 102 207.000 222.000 107 192.000 198.000 108 IV/ T. nhập BQ 1.000đ 800 817 102 800 818 102 750 769 102 ( CNV/Tháng) V/ Lợi nhuận 1.000đ 95.000 97.285 102 70.000 77.615 111 70.000 72.195 108 2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp than Bình Minh Tuy là đơn vị trực thuộc, hạch toán kinh tế phụ thuộc nhưng về tổ chức của công tác kế toán vẫn được thành lập một phòng có đẩy đủ các bộ phận theo dõi hạch toán như các doanh nghiệp độc lập, để thực hiện nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ảnh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Cung cấp các tài liệu, số liệu phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất được thường xuyên, kịp thời và báo cáo cấp trên theo quy định ( tháng, quý, năm hay đột xuất ). 2.1. Tổ chức phòng kế toán Xí nghiệp Do điều kiện SXKD của Xí nghiệp và do yêu cầu quản lý tập trung của Công ty than QN nên xí nghiệp áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp đều được tập trung tại phòng kế toán, ở các công trường, phân xưởng, các cảng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế. Hiện tại phòng kế toán được biên chế 06 người do vậy một số phải kiêm nhiệm ( một Kế toán trưởng, một Phó phòng và 04 nhân viên). Nhiệm vụ cụ thể: - Kế toán trưởng : Là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán - tài chính - thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong toàn Xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Kế toán trưởng Công ty và các cơ quan cấp trên về công tác hạch toán kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời phải thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau: + Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động SXKD. + Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ảnh chính xác, trung thực, kịp thời tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình SXKD. + Tính toán trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách và cấp trên. + Lập các báo cáo tài chính - thống kê theo quy định. + Tổ chức kiểm tra kế toán trong xí nghiệp, phổ biến hướng dẫn các quy định, chế độ, thể lệ về kế toán tài chính. + Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán Xí nghiệp. + Tổ chức công tác kiểm kê trong Xí nghiệp và thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi khoản chi tiêu, chi phí cho hoạt động SXKD. + Ngoài ra Kế toán trưởng còn giúp Giám đốc Xí nghiệp về: tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả SXKD, đề xuất những biện pháp, ý kiến về tổ chức SXKD và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong SXKD. - Phó phòng kế toán: Là người giúp Kế toán trưởng về công tác tổng hợp kế toán, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính và phụ trách công tác thống kê của Xí nghiệp. - Kế toán vật liệu - tài sản cố định: Là người theo dõi tình hình nhập - xuất về số lượng, giá trị của các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ. Tình hình tăng giảm tài sản cố định, lập bảng đăng ký mức trích khấu hao và lập bảng phân bổ tài sản, vật liệu, công cụ, dụng cụ và giá thành. - Kế toán tiền lương - BHXH: Là người tính toán tiền lương, tiền BHXH cho toàn bộ công nhân viên trực tiếp và gián tiếp của Xí nghiệp. Trích lập và lên bảng phân bổ quỹ tiền lương, tiền bảo hiểm vào giá thành. Theo dõi trích nộp, thu các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và thanh toán các khoản tiền đó với cơ quan bảo hiểm, cơ quan công đoàn. - Kế toán vốn bằng tiền - thanh toán: Là người theo dõi tình hình tăng giảm các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác, các khoản tiền vay ngân hàng, vay Công ty, thanh toán công nợ, tổ chức thu nộp, thanh toán với Ngân sách, với CNV Xí nghiệp. - Thủ quỹ: Là người được biên chế độc lập nằm trong phòng kế toán trực thuộc kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý và phản ảnh số hiện có của quỹ tiền mặt, quản lý chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật liệu TSCĐ Kế toán tiền lương -BHXH Kế toán vốn bằng tiền -thanh toán thủ quỹ Kế toán tổng hợp giá thành Nhân viên kinh tế công trường 2.2. Hình thức kế toán áp dụng Do yêu cầu của công tác quản lý và thống nhất sự chỉ đạo trong toàn Công ty than Quảng Ninh về hình thức tổ chức sổ kế toán, hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hạch toán kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ và áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Trình tự: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi hàng ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu của bảng kê vào nhật ký. - Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu của các bảng phân bổ ghi vào bảng kê và các nhật ký chứng từ có liên quan. - Cuối tháng khoá sổ, kiểm tra đối chiếu các số liệu trên các nhật ký chứng từ và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái một lần, không cần lập chứng từ ghi sổ. - Riêng đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, chứng từ gốc sau khi vào nhật chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang các bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ chi tiết và căn cứ vào thẻ hoặc sổ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. - Số liệu tổng hợp ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác. - Ai được phân công giữ nhật ký, bảng kê nào thì phải chịu trách nhiệm mọi mặt về nội dung và thời gian, cuối tháng phải khoá sổ, ghi rõ ngày tháng và ký tên. + Sổ nhật ký chứng từ: Sổ này được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân đối nhật ký chứng từ được mở theo sổ phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với các tài khoản Nợ liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích. + Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với các tài khoản Có liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký - chứng từ có liên quan. + Bảng kê: được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng . . . Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào nhật ký - chứng từ có liên quan. II. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp than Bình Minh. 1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Xí nghiệp than Bình Minh Xí nghiệp than Bình Minh là doanh nghiệp khai thác than hầm lò, sản phẩm sản xuất ra là các loại than như than đá (than cục) và than cám. Nhưng sản phẩm chiếm tỷ lệ lớn là các loại than cám. Trong quá trình sản xuất cũng như các doanh nghiệp khai thác than khác, Xí nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí mà ta gọi chung đó là chi phí khai thác than. Các chi phí này phát sinh liên tục trong quá trình sản xuất với quy mô chi phí lớn nhỏ khác nhau. Đó là các chi phí về nguyên vật liệu sản xuất, về nhân công sản xuất và các chi phí sản xuất chung. Các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất khai thác than có tính chất kinh tế khác nhau và công dụng cũng như quá trình kết chuyển giá trị của mỗi loại chi phí này luôn gắn liền với đặc điểm của nó. Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp, Xí nghiệp than Bình Minh áp dụng phương pháp phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí). Toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh của Xí nghiệp được chi tiết thành các yếu tố chi phí sau: 1.1. Yếu tố nguyên vật liệu sản xuất Chi phí về nguyên vật liệu là giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu mà Xí nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất khai thác than như: gỗ chống lò, vì chống sắt, vật liệu nổ, vật liệu xây dựng . . . Các loại nguyên vật liệu này không tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm than sản xuất ra. Do vậy, thực chất nó chỉ là các loại vật liệu phụ trong quá trình sản xuất khai thác than. Đặc điểm này là đặc điểm riêng, cơ bản của ngành khai thác mỏ nói chung và của khai thác than nói riêng. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh khi các loại nguyên liệu, vật liệu được xuất kho và tiêu dùng vào quá trình sản xuất ở các công trường, phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 21 đến 23% trong tổng chi phí sản xuất than. 1.2. Yếu tố nhiên liệu sản xuất Nhiêu liệu Xí nghiệp sử dụng để cung cấp cho quá trình sản xuất chủ yếu là các loại xăng, dầu, dầu mỡ đặc chủng, dùng để vận hành các loại phương tiện và thiết bị khai thác. Chi phí về nhiên liệu sản xuất phát sinh khi vận hành máy móc thiết bị, phương tiện được tiếp nhận nhiên liệu từ các kho chứa hay các xe cung cấp nhiên liệu. Giá trị của nhiên liệu sẽ thực hiện khi phương tiện hay móc móc thiết bị vận hành. Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 2,8 đến 3,5 % trong tổng chi phí sản xuất than. 1.3. Yếu tố động lực sản xuất Yếu tố động lực trong chi phí sản xuấu kinh doanh của Xí nghiệp than Bình Minh sử dụng là điện năng mua của Sở điện lực Quảng Ninh. Động lực được sử dụng trên toàn Xí nghiệp cho các đối tượng : + Máy bơm nước + Chiếu sáng + Các phân xưởng sửa chữa + Máy xay than, máy sàng và bốc rót than Chi phí về động lực phát sinh khi có các đối tượng sử dụng điện có nghĩa là có tiêu hao về điện năng, được thể hiện trên các chỉ số công tơ (đồng hồ đo điện). Giá trị của động lực được thực hiện khi bắt đầu có sự tiêu thụ điện năng. Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 1,9 đến 2,1% tổng chi phí sản xuất than. 1.4. Yếu tố tiền lương Là các khoản tiền lương và các khoản có tính chất lương của cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp. Công nhân lao động trên nhiều lĩnh vực ngành nghề nên tiền lương công nhân phát sinh với đặc điểm khác nhau. Do đó tiền lương trả cho người lao động ở mỗi lĩnh vực ngành nghề là khác nhau cụ thể như : + Lương khoán sản phẩm. + Lương theo định mức giờ công. Và tiền lương công nhân lại bao gồm lương chính và các khoản phụ cấp khác như : - Tiền ăn ca theo định lượng. - Phụ cấp độc hại. - Phụ cấp thêm giờ. - Phụ cấp khu vực , phụ cấp trách nhiệm - Thưởng năng suất , thưởng sáng kiến Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 38 đến 40% tổng chi phí sản xuất than. 1.5. Yếu tố Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn Là các khoản tiền trích về Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế , Kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong toàn xí nghiệp . Đối với các khoản trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn hiện nay, xí nghiệp trích theo đúng chế độ quy định là 19%. Trong đó 15% BHXH, 2% BHYT và 2% kinh phí công đoàn. Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 3,8 đến 4,1% tổng chi phí sản xuất than. 1.6. Yếu tố khâu hao tài sản cố định Trong hoạt động SXKD, xí nghiệp sử dụng nhiều loại TSCĐ như các loại máy móc, thiết bị, xe vận tải, nhà cửa, kho bãi . . . Trong quá trình sử dụng, TSCĐ có sự hao mòn nhất định về giá trị và chi phí khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị hao mòn đó được kết chuyển thành chi phí SXKD. Sự phát sinh chi phí về khấu hao TSCĐ không chỉ xẩy ra trong thời gian TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất của xí nghiệp nó còn phát sinh ngay cả khi TSCĐ không tham gia vào SXKD như : Nghỉ thời vụ hay lưu kho. Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 9 đến 10% tổng chi phí sản xuất than. 1.7. Yếu tố chi phí khác bằng tiền Đây là yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản xuất không thuộc vào các yếu tố kể trên như: chi phí văn phòng phẩm, chi phí đàm thoại, chi phí nước dùng, chi phí tiếp tân tiếp khách , quảng cáo , kinh phí nộp cấp trên, thuê ngoài sửa chữa tài sản, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất và các khoản chi khác.. . .. của Xí nghiệp. Các chi phí này là những chi phí tất yếu trong quá trình SXKD và phát sinh trên phạm vi toàn xí nghiệp. Trên đây là các yếu tố chi phí xí nghiệp sử dụng trong quá trình hoạt động SXKD. Công tác kế toán tập hợp các chi phí sản xuất này gắn liền với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể. Tỷ lệ chi phí này chiếm khoảng từ 16 đến 18,3% tổng chi phí sản xuất than. 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Do hoạt động SXKD được tiến hành song song trên nhiều công trường, nhiều phân xưởng nên các chi phí phát sinh luôn gắn liền với từng hoạt động sản xuất khai thác ở từng công trường, phân xưởng. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra chỉ có một loại là sản phẩm than nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là sản phẩm than tại các công trường, phân xưởng. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là các chi phí sản xuất theo từng yếu tố như đã trình bày ở trên Kế toán có nhiệm vụ thu thập số liệu, phân tích tổng hợp và ghi chép phản ánh các chi phí đó theo sát đặc điểm kinh tế phát sinh và tính chất kinh tế của từng loại chi phí và gắn liền với từng đối tượng hạch toán cụ thể như: Các công trường sản xuất hoặc các phân xưởng chế biến tiêu thụ than. 3. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghệp than Bình Minh Căn cứ vào đặc điểm phát sinh của từng loại chi phí (phạm vi và tính chất chi phí ) mà kế toán tập hợp theo từng đối tượng hạch toán cụ thể. Ví dụ : Chi phí phát sinh ở công trường 1 thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ được tập hợp ở công trường 1. Chi phí phát sinh ở công trường 2 thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ được tập hợp cho công trường 2. Như vậy các loại chi phí trực tiếp của công trường nào sẽ được tập hợp riêng cho công trường đó . các loại chi phí chung như chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí quản lý xí nghiệp sẽ được tập hợp riêng và phân bổ cho từng công trường , phân xưởng vào cuối kỳ hach toán. Công tác hạch toán các chi phí phát sinh gắn liền với từng công trường , từng phân xưởng , bộ phận cụ thể được thực hiện giống nhau . Xí nghiệp than Bình Minh thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất than theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán các chi phí phát sinh và quy trình các bước kế toán tập hợp từng yếu tố chi phí cụ thể. *Tài khoản -TK 621: "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" được sử dụng để tập hợp và kết chuyển các chi phí về nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất than. -TK 622: "Chi phí nhân công trực tiếp" được dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất than. -TK 627: "Chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung cho toàn Xí nghiệp và phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất than. -TK 154: "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ từ kết chuyển của các tài khoản 621, 622, 627 để làm cơ sở cho việc tính giá thành. -TK 155: "Thành phẩm" dùng để kết chuyển toàn bộ giá trị từ tài khoản 154 và là thành phẩm hoàn thành nhập kho. *Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất, khai thác than trong tháng 12 năm 1999 theo các yếu tố: . Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu Do đặc điểm riêng của ngành sản xuất than nên nguyên liệu, vật liệu trong sản xuất khai thác than khi tham gia vào một kỳ sản xuất nào thì giá trị của nó chuyển hết vào chi phí sản xuất trong kỳ. Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng trong sản xuất than của Xí nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, kế toán sử dụng tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu của Xí nghiệp. Nguyên vật liệu của Xí nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, chế biến sản phẩm. Để phân loại các loại nguyên vật liệu phản ánh vào tài khoản này, kế toán mở chi tiết các tiểu khoản theo yêu cầu quản lý gồm: 1521: Nguyên vật liệu chính 1522: Vật liệu phụ 1523: Nhiên liệu 1524: Phụ tùng thay thế 1525: Vật liệu XDCB Kế toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu được phản ảnh theo trị giá thực tế của từng loại vật liệu. Đặc điểm đặc thù của ngành khai thác than phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết nên Xí nghiệp ký hợp đồng mua nguyên liệu, vật liệu cho cả năm nhưng lấy theo nhu cầu sản xuất thực tế. Vì vậy kế toán áp dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này vật liệu nhập và xuất được xác định giá trị theo từng loại, nhóm hay từng lô đúng theo giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu đó. Đây là phương pháp Xí nghiệp đang sử dụng để hạch toán nhập - xuất nguyên liệu, vật liệu. Việc hạch toán chi phí vật liệu, nhiên liệu được căn cứ vào các phiếu xuất kho của từng loại vật liệu, nhiên liệu cụ thể. Kế toán vật liệu tập hợp các phiếu xuất kho theo từng bộ phận ( Công trường, phân xưởng ) xác định giá thực tế của từng loại vật liệu, nhiên liệu đã xuất dùng trong kỳ sản xuất ở từng công trường, phân xưởng và sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển để quản lý lượng, nhập - xuất - tồn vật liệu . Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư, kế toán tính toán chính xác giá thành thực tế của vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho nhu cầu, đối tượng khác nhau trên bảng kê xuất vật tư. Căn cứ vào số tổng cộng trên bảng kê xuất vật tư, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ để tập hợp và phản ánh toàn bộ chi phí vật liệu, nhiên liệu đã chi ra trong kỳ. Nội dung phản ánh của tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Bên nợ: -Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh được cấp hoặc từ các nguồn khác. -Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên có: -Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh. -Chiết khấu hàng mua được hưởng. -Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá. -Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên nợ: -Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho. Kế toán sử dụng tài khoản 621 "chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" để tập hợp nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho từng công trường, phân xưởng. Số liệu cụ thể được phản ảnh trong bảng số 1 "phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ" phần phụ lục. 3.2. Kế toán chi phí động lực Chi phí về động lực của Xí nghiệp sử dụng vào sản xuất là chi phí điện năng mua của Sở điện lực Quảng ninh. Điện năng được sử dụng trên phạm vi toàn Xí nghiệp và được quản lý thông qua số của đồng hồ đo điện. Chi phí động lực (điện năng tiêu thụ ) là một khoản chi phí thuộc vào chi phí sản xuất chung của Xí nghiệp được tập hợp và phản ánh trên tài khoản 627 " chi phí sản xuất chung", tài khoản này lại được chi tiết theo từng công trường, phân xưởng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào tổng số điện tiêu thụ theo số liệu, đối chiếu giữa Xí nghiệp và Sở điện lực Quảng ninh để tính ra tổng chi phí điện năng tiêu thụ trong tháng và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Việc phân bổ chi phí điện năng được căn cứ vào chỉ số của đồng hồ đo điện của từng bộ phận sử dụng. Số liệu tập hợp và phân bổ chi phí điện năng tiêu thụ được kế toán phản ánh chi tiết trên: sổ chi tiết TK 331 "phải trả cho người bán" và được phản ánh trên NKCT số 5. Số liệu cụ thể được phản ảnh trong bảng số 2 "Bảng phân bổ động lực" phần phụ lục. 3.3. Chi phí nhân công * Cách tính lương cho người lao động: Công việc tính lương và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán xí nghiệp, giao trực tiếp cho kế toán lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Thời gian để tính lương và các khoản khác phải trả cho người lao động theo tháng. Căn cứ để tính lương gồm các chứng từ: Bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm, công việc đã làm, bản xác nhận công thời gian như: Làm đêm , thêm giờ , công nhật , bản duyệt thanh toán tiền lương do phòng TCLĐ lập , bảng chấm công , bảng chia lương sản phẩm của từng công trường , phân xưởng Tất cả các chứng từ phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương và phải bảo đảm các yêu cầu của chứng từ kế toán . Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương , tính trợ cấp , kế toán tiến hành tính lưong , tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương của xí nghiệp và lập bảng thanh toán tiên lương cho từng bộ phân ( phòng ban , công trường , phân xưởng ... ) tương ứng với bảng chấm công. Kế toán sử dụng tài khoản 621để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 627 để tập hợp chi phí nhân công của bộ phận quản lý Xí nghiệp và các công trường, phân xưởng. Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương đó là : Lương thời gian = Lương tối thiểu x Hệ số lương + Phụ cấp khu vực, trách nhiệm Quỹ tiền lương sản phẩm của công trường, phân xưởng = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm Tiền lương của từng người trong tháng = Tổng quỹ tiền lương sản phẩm của công trường, phân xưởng trong tháng Tổng số điểm của công trường, phân xưởng trong tháng x Điểm của từng người Điểm của từng người trong tháng = Hệ số lương cấp bậc X lương tối thiểu Ngày công thời gian theo quy định X Hệ số lương công việc X Ngày công làm việc thực tế Ngoài ra còn có lương phụ cấp làm đêm, độc hại, và các khoản phụ cấp khác. Để tập hợp kết quả lao động tại các công trường phân xưởng sản xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ lao động gửi đến hàng ngày. Kế toán sử dụng tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên" để hạch toán các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân viên của Xí nghiệp. Việc trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Xí nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành và của cơ quan chủ thể. - Bảo hiểm xã hội phải nộp 20%, trong đó trích vào giá thành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 15%, còn 5% do người lao động đóng góp (tính theo quỹ lương cơ bản). - Bảo hiểm y tế phải nộp 3% , trong đó trích vào giá thành sản xuất kinh doanh 2%, còn 1% do người lao động đóng góp (tính theo quỹ lương cơ bản). - Kinh phí công đoàn phải trích 2% vào giá thành sản xuất kinh doanh theo tổng quỹ lương thực trả. Cuối tháng kế toán tiền lương căn cứ vào kế hoạch tiền lương (kế hoạch chi tiết đã được duyệt kết hợp với sổ theo dõi giờ công và định mức tiền lương và toàn bộ công nhân của Xí nghiệp tiến hành phân bổ tiền lương và tính ra các chi phí về hiểm xã hội, bo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho từng bộ phận sản xuất của Xí nghiệp. Số liệu đã tính toán được về chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp khác được kế toán tập hợp và phản ánh trên "bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội", Sau đó được chuyển cho kế toán tổng hợp để tính giá thành sản phẩm. Số liệu cụ thể phản ảnh trong bảng số 3 "Bảng phân tiền lương và bảo hiểm xã hội " phần phụ lục. 3.4. Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định Việc hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định do kế toán tài sản cố định đảm nhiệm đối với tài sản cố định biến động trong tháng, khi có phát sinh được kế toán theo dõi, thực hiện trên số chi tiết số 5 (chi tiết khấu hao tài sản cố định). Cuối kỳ căn cứ vào mức tăng giảm tài sản cố định và mức trích khấu hao đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản doanh nghiệp Nhà nước tại Quảng Ninh cho 3 năm 1997 - 1998 - 1999 kế toán tính ra tổng mức khấu hao của toàn bộ tài sản cố định của Xí nghiệp và tài sản cố định ở các bộ phận sản xuất để tiến hành phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng theo nguyên tắc: - Tài sản cố định sử dụng ở đâu thì tập hợp chi phí sản xuất cho bộ phận đó. - Tài sản cố định sử dụng cho công việc gì thì chi phí khấu hao tập hợp cho công việc đó. - Việc tính toán và phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định của Xí nghiệp được tiền hành vào cuối tháng. Kế toán tập hợp chi phí khấu hao vào tài khoản 627 để phản ánh cho từng đối tượng, bộ phận sử dụng. Chi phí khấu hao tài sản cố định được trích theo mức đăng ký với cục Quản lý vốn của Tỉnh. Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ (đ) trung bình hàng = năm của TSCĐ Thời gian sử dụng (năm) Mức trích khấu hao TSCĐ năm Mức khấu hao TSCĐ tháng = 12 tháng Việc tính và phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng được kế toán tài sản cố định thực hiện trên "Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ”, bảng số 4, phụ lục. * Về phần trích khấu hao sửa chữa lớn, Xí nghiệp chỉ thực hiện khi có sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh và hạch toán vào TK 627 " Chi phí sản xuất chung". 3.5. Kế toán chi phí khác bằng tiền Việc hạch toán chi phí khác bằng tiền do kế toán vốn bằng tiền và thanh toán đảm nhiệm . Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, nội dung kinh tế của từng chi phí phát sinh hạch toán cho các đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp và phản ánh các chi phí khác bằng tiền là tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung", gồm: các khoản kinh phí nộp cấp trên, thuế tài nguyên, thuế đất, môn bài, tiếp tân, khánh tiết, quảng cáo, hội nghị khách hàng, công tác phí, văn phòng phẩm, chi phí hành chính, sửa chữa tài sản thuê ngoài và các chi phí khác v.v. Xí nghiệp than Bình Minh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chịu sự điều hành chi phối của Công ty nên mọi khoản về chi phí quản lý Xí nghiệp đều hạch toán vào tài khoản 627 (theo quy chế tài chính Công ty). Số liệu cụ thể được phản ảnh ở bảng số 5, phần phụ lục. 3.6. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh toàn Xí nghiệp Xí nghiệp than Bình Minh áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cũng được tiến hành tương ứng với phương pháp kê khai thương xuyên... Nội dung chi phí kinh doanh của Xí nghiệp gồm các chi phí theo yếu tố đã trình bày ở trên, ngoài ra còn chi phí phụ vụ cho việc bán hàng phát sinh theo quá trình tiêu thụ sản phẩm. Mọi công việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh do kế toán tổng hợp giá thành đảm nhiệm. Cuối kỳ các chi phí sản xuất trực tiếp sẽ được kết chuyển song song cho từng đối tượng sản phẩm là đất đá bóc xúc, công việc vận tải và than sản xuất ra theo từng công trường, từng phân xưởng. Đối với các loại chi phí thuộc loại chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành ở từng công trường, từng phân xưởng theo như các tiêu thức đã trình bày ở trên. Căn cứ vào bảng phân bổ, kế toán tiến hành kết chuyển số liệu vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp. Trên bảng này, số liệu được phản ánh theo từng đối tượng tập hợp chi phí và các công trường, các phân xưởng. Riêng chi phí khoan nổ mìn, bóc xúc lại được phân bổ cho từng vỉa theo các tiêu thức thích hợp riêng. Đối với chi phí bán hàng là khoản chi phí mang tính chất thời kỳ được tập hợp riêng trên tài khoản 641 "Chi phí bán hàng" để từ đó hạch toán vào chi phí của kỳ hạch toán chứ không tính vào chi phí kinh doanh của từng công trường, cuối kỳ được kết chuyển vào giá thành toàn bộ của sản phẩm than. Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung", chi phí này sẽ được kế toán giá thành phân bổ cho các sản phẩm công việc hoàn thành trong kỳ, kể cả các công việc trung gian như công việc vận tải hoàn thành, công việc bóc xúc đất đá. Phương pháp phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Đối với công việc đã hoàn thành, chi phí được tính ra trên cơ sở các chi phí đã thực tế phát sinh, phần còn lại của chi phí sẽ được phân bổ theo tiêu thức " Số phát sinh của tài khoản 154 " được phản ánh ở bảng kê số 4. ở Xí nghiệp, chi phí bán hàng được phản ánh ở trên bảng kê số 5. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp được tiến hành như sau: Căn cứ vào các bảng phân bổ số 1,2,3,4,5, các nhât ký chứng từ, các bảng kê có liên quan, kế toán lập bảng kê số 4 và số 5 cùng các nhật ký chứng từ và bảng kê khác, kế toán lập NKCT số 7 để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp. Số liệu cụ thể phản ảnh ở bảng số 6 " tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp", phần phụ lục Bảng kê số 4 kế toán lập riêng cho từng tài khoản 154 , 621 , 622 , 627. 4 - Đối tượng và phương pháp tính giá thành Xí nghiệp than Bình Minh 4.1. Đối tượng tính giá thành Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được tiến hành trên nhiều công trường, phân xưởng như đã trình bày ở phần hạch toán chi phí khai thác sản xuất than, trên cơ sở các đối tượng tập hợp chi phí mà ta có đối tượng tính giá thành của Xí nghiệp chính là sản phẩm than, cụ thể: -Giá thành than nguyên khai sản xuất - Giá thành than sạch nhập kho 4.2. Kỳ tính giá thành Với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành như trên kỳ tính giá thành sản xuất của Xí nghiêp được xác định hàng tháng để phù hợp với kỳ báo cáo kế toán toàn Công ty. 4.3. Trình tự và phương pháp tính giá thành than của Xí nghiệp Toàn bộ chi phí sản xuất, bốc xúc, vận tải than được tổng hợp lại theo từng yếu tố (vật liệu, nhiên liệu, động lực, tiền lương, khấu hao, chi phí khác) để tính giá thành than sản xuất. Căn cứ vào khối lượng than nguyên khai được vận chuyển từ các công trường sản xuất hầm lò 1,2,3 xuống các cảng kho (theo phiếu nhập kho) để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị than nguyên khai.Than nguyên khai sau khi chế biến sàng tuển ra than sạch sẽ loại bỏ một số đất đá lẫn trong than theo từng loại khoảng từ 7% đến 10%. Căn cứ vào sản lượng than sạch nhập kho để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị than sạch. Giá thành than sản xuất được tính chung cho toàn Xí nghiệp mà không tính riêng cho từng công trường, phân xưởng. Xí nghiệp than Bình Minh áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp tính giản đơn). Tổng giá thành Tổng chi phí than nguyên khai = sản xuất than SX trong kỳ NK trong kỳ Như vậy: Tổng giá thành than nguyên khai (đ) Giá thành đơn vị than NK = Sản lượng than NKSX trong kỳ (tấn) Giá thành Chi phí than Chi phí than sạch = nguyên khai + chế biến nhập kho xuất chế biến sàng tuyển Tổng giá thành than sạch nhập kho (đ) Giá thành đơn vị than sạch = Sản lượng than sạch nhập kho (tấn) Số liệu cụ thể phản ảnh ở bảng số 7 "Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm", phần phụ lục. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp than Bình Minh Công tác kế toán ở Xí nghiệp than Bình Minh nhìn chung được thực hiện một cách nề nếp, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho Xí nghiệp thích ứng với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế có sự đổi mới, chế độ kế toán được cải cách toàn diện thì công tác này khó có thể tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định và cần được hoàn thiện. 1. Chi phí tài sản cố định tăng bất hợp lý Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, năng suất lao động của mỗi doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Để nâng cao năng suất lao động, Xí nghiệp cần tiến hành áp dụng những kỹ thuật công nghệ và những thiết bị tiên tiến vào sản xuất. Xí nghiệp than Bình Minh khi mới thành lập được Công ty than Quảng Ninh điều động thiết bị từ các đơn vị khác như ô tô vận tải, máy gạt , đa số là thiết bị già cỗi, lạc hậu. Định mức công việc cho từng thiết bị xe máy Công ty giao thấp nhưng Xí nghiệp vẫn không đạt được. Việc sửa chữa cụm chi tiết nhiều làm vượt mức chi tiêu Công ty giao. Phương tiện vận tải là một yếu tố quan trọng quyết định năng suất lao động của Xí nghiệp, đồng thời để đảm bảo cho các máy móc này hoạt động bình thường Xí nghiệp phải chi ra các khoản chi phí rất lớn để sửa chữa phục hồi. Các chi phí cho sửa chữa các loại xe phụ thuộc vào chất lượng xe, xe càng lạc hậu chất lượng càng xấu, từ đó làm cho chi phí sẽ càng tăng lên. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của Xí nghiệp. Vì vậy Xí nghiệp cần đề nghị Công ty cho tiến hành thanh lý các loại xe lạc hậu, cũ (loại 2, loại 3) , và đầu tư vốn bằng nguồn vay ưu đãi để mua mới các xe thuộc loại 1, các thiết bị phục vụ cho sản xuất nhằm đạt năng suất cao hơn. 2. Về chi phí trích khấu hao TSCĐ Hiện nay ở Xí nghiệp chi phí về khấu hao tài sản cố định được hạch toán là khấu hao cơ bản (không gồm khấu hao sửa chữa lớn). Khấu hao cơ bản là khấu hao tính theo tỷ lệ của nguyên giá tài sản cố định. Phần chi phí khấu hao cơ bản được tính như chi phí sản xuất chính (phản ánh trên TK 627). Như vậy, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định chưa được trích đều vào chi phí giá thành từng kỳ mà tính theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Hạch toán như vậy sẽ làm giá thành không ổn định ở các thời điểm. Xí nghiệp cần trích khấu hao sửa chữa lớn theo một tỷ lệ nhất định đẻ phân bổ vào giá thành hàng tháng như trích khấu hao cơ bản ,đảm bảo cho chi phí giá thành sản xuẩt than không bị biến động lớn qua các thời kỳ 3. Về đánh giá sản phẩm làm dở ở Xí nghiệp Thực tế nghiên cứu ở Xí nghiệp than Bình Minh, qua số liệu thống kê được ở các công trường, phân xưởng có thể thấy rằng số lượng thành phẩm tồn kho và sản phẩm làm dở khá lớn. Cụ thể trong tháng 12 năm 1999 kế hoạch đặt ra là than thành phẩm để tồn 5.000 tấn nhưng thực tế tồn đến 8.000 tấn. Số lượng tồn kho sản phẩm làm dở lớn. Than nguyên khai theo kế hoạch tồn 7.000 tấn, thực tế để tồn 9.000 tấn. Số mét lò chuẩn bị sản xuất để tồn đầu kỳ theo kế hoạh là 150m thực tế là 187 m. Do sản phẩm làm dở và thành phẩm tồn kho lớn, trong khi vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư sản xuất, làm cho giá trị vay vốn ngân hàng tăng lên. Hệ số vòng quay vốn lưu động chậm làm giá thành sản phẩm tăng lên, lợi nhuận giảm xuống. Vì vậy, Xí nghiệp cần phải chú trọng đến việc mở rộng thị trường, giảm bớt lượng hàng tồn kho, thu hồi vốn để tiếp tục đầu tư sản xuất. Sản phẩm làm dở ở từng công trường, phân xưởng cũng lớn và không ổn định giữa các thời kỳ. Để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hàng tháng Xí nghiệp nên tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Từ đó trình tự tính giá thành thực tế của Xí nghiệp được tiến hành theo các bước sau: Tổng chi phí CPSX CPSX CPSX sản xuất = dở dang + phát sinh - dở dang ( CPSX ) đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp = Tổng giá thành sản phẩm. Tổng giá thành sản phẩm (đ) Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng sản lượng sản xuất (t) 4. Về việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Hiện nay sản phẩm than của Xí nghiệp bao gồm: + Than cám 3 + Than cám 4 + Than cám 5 + Than cám 6 Kết cấu sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp hiện nay là than cám 6 chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 30%), than cám 3 chiếm 25% còn lại là các loại than khác. Việc tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp hầu như là tiêu thụ trực tiếp theo hợp đồng tiêu thụ như đơn đặt hàng của các đơn vị. Khách hàng chủ yếu của Xí nghiệp hiện nay là: Nhà máy điện, Nhà máy xi măng ... và xuất khẩu. Song các khách hàng này lại chủ yếu là tiêu thụ than cám 3, cám 4 và 4b. Do đó để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, Xí nghiệp nên xem xét lại có sự thay đổi về kết cấu sản phẩm sao cho việc sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ là tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để làm được điều đó, Xí nghiệp cần luôn quan tâm theo dõi sát nhu cầu thị trường để có kế hoạch sản xuất mặt hàng phù hợp. Các sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu thị trường, có khả năng tiêu thụ được với giá bán cao hơn, từ đó có điều kiện để hạ giá thành, tăng lợi nhuận và giảm lượng hàng tồn kho trong kỳ. kết luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề phức tạp không chỉ trong thực tiễn mà cả trong lý luận thực tế, nó có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của tập thể người lao động và Nhà nước. Trong quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề chủ yếu có liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than trong cơ chế thị trường, luận văn đã đề cập đến vấn đề chủ yếu sau: - Khẳng định bản chất của chi phí của giá thành trong nền kinh tế thị trường. - Khái quát nội dung, trình tự và mô hình hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. - Đánh giá khái quát thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm than ở Xí nghiệp than Bình Minh trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế hạch toán tập chung sang cơ chế thị trường, chỉ ra những tồn tại và phương hướng hoàn thiện. Trên đây là những nội dung chính của luận văn " Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Xí nghiệp than Bình Minh ". Với kiến thức có hạn và thời gian thực tập ngắn nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính Xí nghiệp than Bình Minh để luận văn của em được hoàn thành tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô chú các anh chị phòng kế toán Xí nghiệp than Bình Minh đã nhiệt tình giúp đỡ em và tiến sĩ Nguyễn Anh Thu đã hướng dẫn em tỷ mỷ và chu đáo để em có thể hoàn thành luận văn này. mục lục lời mở đầu chương I : Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I Thực chất và nội dung của hạch toán chi phí sản xuất và tính giấ thành sản phẩm Hạch toán chi phí sản xuất Hạch toán chi phí dsd Za X AZASSZAXXXNJHFTYTEGDSSGGRTHsản xuất Giá thành sản phẩm Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Sự cần thiết và yêu cầu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtrong các doanh nghiệp II Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng và chi phí hạch toán sản xuất Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Hạch toán chi phí sản xuất theo phuương pháp kiểm kê định kỳ III. Phưông pháp tính giá thành sản phẩm 1. Các phưông pháp chung 2. Phương pháp tính giá thảnh sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu IV. Tổ chức hệ thống sổ kế toán . Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Chương II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ổ Xí Nghiệp than Bình Minh I. Vài nét về Xí Nghiệp than Bình Minh 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp 2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí Nghiệp II. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí Nghiệp than Bình Minh 1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở Xí Nghiệp than Bình Minh 2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp 3. Phương pháp và quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí Nghiệp 4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại Xí Nghiệp Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí Nghiệp than Bình Minh 1. Chi phí tài sản cố định tăng bất hợp lý 2. Về chi phí trích khấu hao tài sản cố định 3. Về đánh giá sản phẩm làm dở ở Xí Nghiệp 4. Về việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0147.doc
Tài liệu liên quan