Chuyên đề Kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội

Qua quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội với mục đích tìm hiểu về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học tại trường, đồng thời được tiếp thu kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại 1 đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong chuyên đề thực tập tối nghiệp này em đã đề cập một số vấn đề về công tác kiểm toán sau đây: Phần1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Đây là phần đề cấp tới những vấn đề lý thuyết về chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và những vấn đề liên quan.

doc117 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty A. Những công việc này được gọi là kiểm tra hệ thống để có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và cho phép đánh giá rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, mức rủi ro này chỉ là mức dự kiến và chưa cho phép kiểm toán viên kết luận về tính trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính nói chung và các khoản mục trên Báo cáo tài chính nói riêng. Để có được các bằng chứng xác đáng cho kết luận của mình thì kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra chi tiết. 2. 2) Thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho tại công ty A Sau khi kế hoạch kiểm toán được hoàn thành, trưởng đoàn kiểm toán sẽ triệu tập nhóm kiểm toán để công bố Kế hoạch triển khai, phân công công việc cho từng thành viên, thời gian tiến hành và kết thúc công việc. Tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng khoản mục mà từ đó tiến hành kiểm tra chi tiết ở các mức độ khác nhau. Do mức độ phát sinh lớn và tính phức tap về nghiệp vụ ảnh hưởng nhiều đến các chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo tài chính và các tiêu thức đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản, tốc độ quay vòng của hàng tồn kho, tình hình sử dụng vốn nên kiểm toán chu trình Hàng tồn kho là một khâu bắt buộc trong mọi cuộc kiểm toán. Báo cáo tài chính của mọi khách thể kiểm toán. Để hiểu rõ công việc kiểm toán tại công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội dưới đây là minh họa thực tế cuộc kiểm tra chi tiết chu trình hàng tồn kho tại công ty A. Nhằm phục vụ công tác học tập bài viết không được trình bày theo thứ tự thời gian của công việc kiểm toán được tiến hành. Mà trong phần này được trình bày dựa trên sự thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán khi kiểm toán viên thưcj hiện các công việc. Với mục tiêu như vậy, tác giả không sắp xếp các phần theo thứ tự thời gian mà xem các công việc kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích gì, đạt được sự hiểu biết gì và kết luận gì về công tác kế toán hàng tồn kho khi tiến hành kiểm tra chi tiết trong thực tế. Do đó các công việc kiểm toán co thể bị xáo trộn, song nó đem lại cho người đọc thấy được sự lôgíc của các công việc. 2. 2. 1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ Sơ đồ số 1 Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Sổ chi tiết vật liệu Sổ cái TK 621,627,641,642 Bảng Cân Đối Kế Toán Sổ cái TK 154 Nhật ký chung với chứng từ gốc Sổ cái TK 155 Sổ cái TK 632 Sổ cái TK 622 Trong đó: : Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý và độ chính xác của phép tính và chuyển sổ Trong kiểm toán chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho, kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu để kiểm tra. Số lượng nghiệp vụ được kiểm tra tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các tài khoản được đánh giá trong bản Kế hoạch kiểm toán tổng quát (A180). Kiểm toán Hàng tồn kho tại công ty A, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ với sô lượng lớn theo Kế hoạch đề ra. Các nghiệp vụ được chọn sẽ tiến hành đối chiếu với các sổ sách chứng từ liên quan, phỏg vấn người thực hiện công việc kế toán đó và kế toán trưởng. Quy trình đối chiếu, kiểm tra được mô tả qua sơ đồ 1. Những nội dung cụ thể thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ được thể hiện qua các giấy tờ làm việc qua các bước sau: 1) Kiểm tra số dư trên các tài khoản hàng tồn kho Trong công việc này kiểm toán viên lấy số liệu sổ Cái làm trọng tâm để đối chiếu với Bảng cân đối kế toán, bảng tổng hợp vật liệu, sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung. Hay nói một cách khác, mục tiêu của công việc này là kiểm tra sự khớp đúng giữa các sổ sách: sổ tổng hợp, sổ chi tiết. Giấy tờ làm việc số 1 Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F50 Khoản mục kiểm tra Người thực hiện Quý Sổ cái TK 152 Số liệu điều tra Chênh lệch Ghi chú Nợ Có Nợ Có Nợ Nợ 200. 924. 415 200. 924. 415 200. 924. 415 200. 058. 615 - - ỹ 205. 512. 580 211. 855. 013 205. 512. 580 211. 855. 013 - - ỹ 208. 302. 176 199. 423. 502 208. 302. 176 199. 423. 502 - - ỹ 307. 724. 811 396. 273. 534 307. 724. 811 396. 273. 534 - - ỹ Tổng số phát sinh trong năm 922. 436. 982 1. 007. 610. 664 ỹ ỹ Đã tính cộng dồn,kiểm tra và đối chiếu khớp đúng. Số liệu điều tra được lấy từ bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,sổ cái TK 621,TK627 (6272),TK641 (6412) và TK642 (6422). Kết luận: Việc tính toán trên các sổ cái TK 152, TK 621, TK 627 (6272), TK 641 (6412), TK 642 (6422) và sổ tổng hợp chi tiết vật liệu được tính cộng dồn chính xác. Số liệu trên TK 152 khớp đúng với các sổ sách liên quan. Tương tự như vậy kiểm toán viên cũng thực hiện đối với TK154. Tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK154 được đối chiếu với tổng quát phát sinh của TK 621, 627, 622. Đối với TK155, được đánh dấu đã kiểm tra và phương pháp kiểm tra được tiến hành như trên, song kiểm toán viên không ghi chép trên giấy tờ làm việc. Kết quả thu được từ việc kiểm tra sổ Cái TK154, TK155 cuối kỳ khớp đúng với các sổ sách liên quan. Lưu ý của kiểm toán viên, qua kiểm toán viên ở trên cho thấy tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên TK 152, TK621, TK627 trong quý IV đã tăng đột biến so với các quý trước trong năm. vấn đề này được Kế toán trưởng và Giám đốc giải thích cụ thể là do trong quý IV đã có nhiều hợp đồng đặt hàng vì đây là thời gian cuối nă. Tuy vậy để có được các bằng chứng xác đáng kiểm toán viên quyết định tăng số nghiệp vụ được kiểm tra phát sinh quý IV. 2) Để kiểm tra tính có thực của nghiệp vụ phát sinh trên sổ sách kiểm toán viên tiến hành chọn mấu, số nghiệp được chọn dựa vào số hiệu chứng từ hoặc nội dung kinh tế phát sinh hoặc dựa vào quy mô của nghiệp vụ được ghi trên sổ Cái. Công việc này được thực hiện đối chiếu ngược từ sổ Cái xuống Nhật ký chung và xuống Chứng từ gốc. Kiểm toán chu trình Hàng tồn kho tại công ty A kiểm toán viên chọn mẫu theo số hiệu chứng từ trên sổ Cái, với những phát hiện ở trên kiểm toán viên quyết định tăng số nghiệp vụ được kiểm tra trong quý IV nhất là thời điểm cuối năm. Kết quả thực hiện được thể hiện trên các giấy tờ làm việc số 2. Để kiểm tra số phát sinh trên TK154 đều có thật, kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra số phát sinh TK621, TK 622 và TK 627. Kiểm tra phát sinh Có trên tài khoản 152 đã đồng thời thỏa mãn phần lớn mục tiêu cho phát sinh Nợ trên tài khoản 621 và tài khoản 627 (6272). Trên tài khoản 627 bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xưởng, chi phí khâu hao tài sản cố định, chi phí mua ngoài và chi phí khác. Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 và chi phí nhân công phân xưởng TK 627 (6271) được kế thừa kết quả từ kiểm toán chu trình Tiền lương và Nhân viên. Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định kết quả được lấy từ kiểm toán chu trình Tài sản cố định còn chi phí mua ngoài và chi phí khác được kiểm toán thực hiện tương tự như trên. Kết quả đạt được thể hiện qua bảng số 3 3) Công việc tiếp theo được kiểm toán viên thực hiện để kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và tính trình bày bằng cách chọn mẫu nghiệp vụ dựa trên số liệu chứng từ (nhập và xuất) hoặc dựa trên quy mô nghiệp vụ để đối chiếu với các chứng từ, sổ sách liên quan nhằm tìm ra các sai phạm trong quá trình hạch toán như chi phí sản xuất lại được hạch toán vào chi phí bán hành hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với nghiệp vụ nhập mua vật tư đối chiếu với phiếu đề nghị mua vật tư được phê chuẩn, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, số Cái TK 152 và đối chiếu với các tài khoản thanh toán (sổ chi tiết TK111, TK112) . Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F400 Khoản mục kiểm tra: Chi phí sản xuất chung Người thực hiện Chứng từ Nội dung kinh tế Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 05 5/1 Chi phí điện mua ngoài 6277 112 10. 566. 320 ỹ 06 7/1 Chi phí tiền nước cho SX 6277 112 207. 500 ỹ 41 20/12 Chi phí sửa chữa máy xát thóc 6278 111 1. 450. 000 ỹx 42 28/12 Chi phí thuê máy xát thóc 6277 112 3. 200. 000 ỹ 67 30/12 Chi phí tiền điện mua ngoài 6277 331 18. 345. 200 ỹ ỹ Đã đối chiếu trên sổ cái TK 627 với chứng từ gốc và TK thanh toán như: TK 112, 111, 331 x: không có chứng từ gốc. Kết luận: ngoài nghiệp vụ sửa chữa máy xát là không có chứng từ gốc, còn lại đều hợp lý. Nghiệp vụ này được giải thích do thuê thợ cơ khí bên ngoài không phản ánh hoá đơn Giấy làm việc số 3 Nghiệp vụ xuất vật tư được kiểm tra, đối chiếu chứng từ với phiếu yêu cầu lĩnh vật tư của các bộ phận, sổ chi tiết vật liệu, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK152 và các sổ chi tiết tài khoản chịu phí (sổ cái TK 621, TK 627, TK 641, TK 642). Đối với nghiệp vụ xuất bán thành phẩm bán được kiểm tra, đối chiếu với vận đơn, hợp đồng đặt hàng và các sổ sách liên quan (Nhật ký chung, sổ cái TK 155). Trong công việc này kiểm toán viên rất chú trọng chọn những nghiệp sát ngày kết thúc niên độ và một số nghiệp vụ xảy ra ở đầu niên độ sau để kiểm tra với việc ghi chép trên sổ nhằm tìm hiểu tính đúng kỳ của các nghiệp vụ đó. Kết quả của việc kiểm tra, đối chiếu trong kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tại công ty A được thể hiện dưới đây. a)Để kiểm tra công tác hạch toán các nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu đã phát sinh có được ghi chép đầy đủ vào các sổ liên quan, đúng đắn về số liệu không và đúng kỳ không. Trên giấy tờ số 4 Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F200 Khoản mục kiểm tra: Nghiệp vụ xuất vật liệu Người thực hiện Chứng từ Nội dung kinh tế TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT SS TT Sổ sách Thực tế X2080. 021 5//1/01 Xuất gạo cho trực tiếp SX 621 621 1. 223. 500 1. 223. 500 X2830. 03 2/1/01 Xuất trứng cho trực tiếp SX 621 621 504. 000 504. 000 15/2/01 Xuất thóc nếp để xát 154 154 2. 578. 430 2. 578. 430 x X305. 05 11/12//01 Xuất ga cho SX 6422 6272 950. 000 1. 223. 500 & X200. 08 28/12/01 Xuất xăng cho bán hàng 6422 6412 132. 500 504. 000 & X2021. 022 1/1/02 Xuất gạo tẻ để SX trực tiếp 621 621 315. 000 2. 578. 430 X4307. 04 3/1/02 Xuất gia vị Hải Châu cho SX 621 621 60. 750 Dấu x: không có chứng từ gốc. Dấu &: hoàn toàn sai tài khoản đối ứng. Hạch toán đúng là TK 6272 và TK 6412 là TK chịu phí tương ứng với chứng từ xuất kho số: X305. 05 và X200. 08. THảo luận với kế toán trưởng và kế toán viên về phát hiện của kiểm toán viên. Được kế toán viên giải thích đây là sự nhầm lẫn trong ghi chép. Cuối cùng thống nhất điều chỉnh lại hai nghiệp vụ này cho phù hợp với thực tế phát sinh chi phí. Lưu ý đây là hai nghiệp vụ có số phát sinh lớn cần llưu ý trong kiểm tra chi phí nguyên vật liệu. Nợ TK 627 (6272): 950. 000 Nợ TK 641 (6412): 132. 500 Có TK 421 (4211): 1. 082. 000 Kết luận: Công việc ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu là chính xác về số phát sinh và nội dung kinh tế. Tuy nhiên, vẫn tồn tại các sai phạm vê fti đánh giá, có một số nghiệp vụ kinh tế hoàn toàn sai nguyên tắc, số nghiệp vụ sai phạm (2 nghiệp vụ) trong tổng 15 nghiệp vụ được kiểm tra là không lớn nhưng có quy mô nghiệp vụ phát sinh lớn. b)Để đảm bảo rằng các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu đã phát sinh đều được ghi sổ và đúng theo tài khoản chịu phí trên cột tài khoản đối ứng của Nhật ký chung và đúng theo sổ cái tài khoản đó. Đối nghiệp vụ xuất kho thành phẩm để bán được hạch toán vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 155 (hay đảm bảo rằng tổng số phát sinh có của TK 155 đã bao gồm tất cả các nghiệp vụ xuất thành phẩm trong kỳ). Và tính đúng kỳ được tuân thủ. Giấy tờ làm việc sau là thể hiện kết quả đạt được sau khi thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, thành phẩm. c)Tương tự như việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu ở phần b), kiểm tra chi tiết nghiệp vụ xuất bán thành phẩm cũng được kiểm tra tương tự. Chọn một số nghiệp vụ (chú ý các nghiệp vụ xảy ra sát ngày kết thúc niên độ và chọn một số nghiệp vụ phát sinh ở niên độ sau) để kiểm tra đối chiếu với hợp đồng kinh tế, vận đơn và các sổ sách liên quan. Kết quả được thực hiện qua bảng dưới đây. Giấy tờ số 6 Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F500 Khoản mục kiểm tra: Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm Người thực hiện Chứng từ Nội dung kinh tế TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT SS TT Sổ sách Thực tế X212. 001 21/1/01 Xuất kho bán Bánh gạo 632 632 100. 235. 640 100. 235. 640 ỹ X137. 002 5/1/01 Xuất bán Bánh bột mỳ 632 632 78. 562. 000 78. 562. 000 ỹ X220. 001 20/11/01 Xuất kho bán Bánh gạo 632 632 120. 783. 000 120. 783. 000 ỹ X221. 001 20/12/01 Xuất kho bán Bánh gạo 632 632 112. 679. 500 112. 679. 500 ỹ X150. 002 5/12/01 Xuất bán Bánh bột mỳ 632 632 111. 165. 800 111. 165. 800 ỹ X151. 002 5/1/02 Xuất bán Bánh bột mỳ 632 632 97. 532. 000 97. 532. 000 ỹ X222. 001 7/1/02 Xuất bán Bánh bột mỳ 632 632 45. 621. 700 45. 621. 700 ỹ Dấu ỹ: đã kiểm tra với các chứng từ gốc, sổ sách và khớp đúng Kết luận: Sau khi kiểm tra 10 nghiệp vụ xuất bán Bánh gạo và 14 nghiệp vụ xuất bán Bánh bột mỳ thì các nghiệp vụ đã được hoàn toàn đúng đắn, chính xác về số phát sinh, tài khoản đối ứng và đúng kỳ. (Sự tăng đột biến của giá vốn hàng bán là hợp lý với sự tăng lên của chi phí nguyên vật liệu) 2. 2. 2. Kiểm tra chi tiết số dư Kiểm tra chi tiết số dư là công việc chiếm rất nhiều thời gian trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Đồng thời đây là giai đoạn quan trọng nhất, đem lại những bằng chứng có độ tin cậy cao. Những công việc kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn này thường bao gồm: Kiểm kê hàng tồn kho, kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, kiểm tra quy trình tính giá hàng tồn kho và cuối cùng kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có được ghi sổ không. Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đảm bảo tính có thật, tính trọn vẹn, tính chính xác, tính đánh giá, quyền và nghĩa vụ và tính trình bày, cụ thể: - Số dư hàng tồn kho được phản ánh trên sổ sách là được biểu hiện bằng hàng tồn kho thực tế trong kho (Qua kiểm kê để xác định) - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên sổ sách - Việc tính toán số dư nói chung và quy mô của các nghiệp vụ phát sinh nói riêng được tính toán đúng đắn. - Sô dư hàng tồn kho trong kho là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nó được phản ánh trên sổ sách và được chứng minh bằng các chứng từ gốc hợp lệ. - Các khoản mục hàng tồn kho được trình bày trung thực hợp lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Để có được những bằng chứng đủ tin cậy đảm bảo cho việc đưa ra ý kiến của mình dựa trên các mục tiêu này, trong cuộc kiểm toán hàng tồn kho công ty A kiểm toán viên thực hiện các công việc sau: 2. 2. 2. 1. Kiểm kê hàng tồn kho của công ty A Công việc này thường được tiến hành vào lúc khách hàng thực hiện kiểm kê thực tế hàng tồn kho vào cuối năm hoặc cuối kỳ kế toán. Trong cuộc kiểm toán Hàng tồn kho, thông thường kiểm toán viên thu nhập bằng chứng về tính hiện hữu và tình trạng của hàng tồn bằng cách tham dự vào cuộc kiểm kê kho tại doanh nghiệp. Trừ khi công việc tham dự vào cuộc kiểm kê và không thể. Trường hợp này, công ty Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội tiến hành kiểm kê mẫu một số mặt hàng nếu được sự đồng ý của khách hàng, để thỏa mãn tính hiện hữu của hàng tồn kho. Ngược lại nếu khách hàng không cho phép kiểm kê chọn mẫu thì kiểm toán viên sẽ tiến hành 1 số thủ tục khác hoặc quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần về tính hiên hữu của hàng tồn kho. Tham dự vào cuộc kiểm kê không chỉ cho phép kiểm toán viên kiểm tra thực tế hàng tồn kho mà còn giúp kiểm toán viên quan sát hoạt động của những thủ tục kiểm soát trong quá trình kiểm kê. Từ đó kiểm toán viên thu nhập được những bằng chứng về tính hiệu lực của sự thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Sử dụng phương pháp kiểm kê thì kiểm toán viên sẽ thu nhập được những bằng chứng có độ tin cậy cao. Đồng thời kết hợp với các bằng chứng khác thu nhập được khi kiểm tra chi tiết sổ sách chứng từ cho phép kiểm toán viên đưa ra kết luận của mình về số dư các khoản mục hàng tồn kho được phản ánh trên Báo cáo tài chính. Vì công ty Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội có mối quan hệ kiểm toán với công ty A đã nhiều năm (năm 2000 và năm 2001), công ty A xác định đối tác kiểm toán năm 2002 vẫn là công ty Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội nên cuộc kiểm kê hàng tồn kho năm 2002 vào ngày 31/12/2001 được thông báo từ trước. Công tác tham dự cuộc kiểm kê được AFC chuẩn bị và các khâu công việc được tiến hành theo các bước. *Tổng hợp số liệu về hàng tồn kho của công ty A Công việc này được tiến hành trước khi kiểm kê, các số liệu được kiểm toán viên thu thập từ các sổ sách của công ty A . Đây là cơ sở để kiếm toán viên đối chiếu với số hàng tồn trong kho. Bảng tổng hợp hàng tồn kho ngày 31/12/2001 của Công ty A Số TT Tên vật tư, thành phẩm Mã số Đơn vị tính Khốilượng Thành tiền Ghi chú 1 Bánh gạo 001 Kg 435,4 32. 705. 881 2 Bánh bột mỳ 002 Kg 421,1 29. 523. 875 3 Thóc tồn kho 01 Kg 5. 400 7. 020. 000 4 Gạo nếp 021 Kg 2. 154 12. 924. 000 X 5 Gạo tẻ 022 Kg 1. 012 4. 351. 600 6 Trứng vịt tồn kho 03 Quả 25. 000 22. 625. 000 X 7 Gia vị Hải Châu 04 Gói 480 648. 000 8 Ga 05 Bình 445 42. 275. 000 9 Phẩm màu 06 Gói 978 733. 500 10 Tinh bột thịt 07 Gói 8000 42. 400. 000 11 Đường caramen Kg 400 2. 240. 000 X Tổng cộng số tồn kho cuối kỳ Dấu X: Phát hiện những vật liệu kém phẩm chất hoặc thiếu hụt. *Tham gia quan sát kiểm kê: Trước khi tham kiểm kê kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm kê nhằm xác định các công việc sẽ phải làm và đưa ra những lưu ý cho quá trình quan sát cuộc kiểm kê. Với công ty A 3 kiểm toán viên của công ty Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội được cử đến để cùng tham dự kiểm kê vào ngày 31/12/2001. Kết quả sau cuộc kiểm kê bao gồm: +)Các loại hàng tồn kho: - Nguyên vật liệu chính là đối tượng tham vào quá trình cấu thành sản phẩm bao gồm: Thóc, gạo, trứng, vịt, Đậu hà lan, Tinh bột thịt - Vật liệu phụ: Phẩm màu đỏ, phẩm màu xanh, Axít amoni - Thành phẩm bao gồm: Bánh gạo, bánh bột mỳ - Sản phẩm dở dang: +)Sau quá trình kiểm đếm kiểm toán viên phát hiện một số vấn đề sau: - Số trứng thiếu hụt so với sổ sách là: 53 quả x 905 = 47. 965Đ - Do thời gian lưu kho quá dài nên có 2 bao gạo nếp bị kém phẩm chất: (2 x 50 =) 100kg x 6. 530 = 653. 000Đ - Trong số đường caramen có 1 bao dở đã bi hỏng (chảy nước): 30 (kg) x 5. 300 = 159. 00Đ. Những phát hiện này được thảo luận với ban giám đốc và được sự đồng ý điều chỉnh cho phù hợp. Biên bản xử lý thiếu hụt +)Kết thúc quá trình kiểm kê kiểm toán viên lập báo cáo kiểm kê công ty và đưa ra ý kiến về cuộc kiểm kê: “Công ty A đã tiến hành cuộc kiểm kê với thái độ nghiêm túc, cẩn thận, đảm bảo các mục tiêu: - Tất cả hàng tồn kho đều được đếm và được ghi ghép lại (Tính đầy đủ) - Hàng tồn kho được kiểm kê tại chỗ để đảm bảo sự tồn tại của chúng (Tính hiện hữu) - Hàng tồn kho được đếm chính xác về số lượng (Tính chính xác) - Hàng tồn kho đang tồn bị hư hỏng, mất giá trị, lỗi thời, chưa hoàn thành quy trình công nghệ đều được đánh giá đúng đắn (tính đánh giá). - Hàng tồn kho được kiểm kê đều thuộc quyền sở hữu của công ty và hàng tồn kho không được kiểm đếm là hàng của bên thứ ba (Quyền sở hữu của doanh nghiệp). *Đối chiếu kết quả kiểm kê với Bảng tổng hợp hàng tồn kho: Sau khi có kết quả kiểm kê kiểm toán viên đối chiếu với số dư hàng tồn kho được tổng hợp từ sổ sách của công tyvề khối lượng, phẩm chất và đơn giá để thấy được sự chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. Do công việc tiến hành kiểm kê được tiến hành (ngày 31/12/2001) trước khi thực hiện cuộc kiểm toán do đó sự chênh lệch này đã giúp kiểm toán viên có được những điểm cần lưu ý tiến hành kiểm toán chu trình hàng tồn kho. 2. 3. 2. 2. Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu Trong khuân này kiểm toán việc phải thực hiện kiểm tra kỹ thuật tính giá nguyên vật liệu xuất dùng thông qua phỏng vấn và kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu. Sau khi phỏng vấn kế toán viên về việc tính giá xuất của các nghiệp vụ xẩy ra trong kỳ, kiểm toán viên quan sát thực hiện ghi chép nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu và chọn một số trang sổ trong sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra. Kết quả đạt được sau phỏng vấn và quan sát kế toán viên thực hiện là cách thức tính giá của kế toán viên là tuân theo nguyên tắc quy định của công ty và của chế độ Việt Nam. Đối với việc kiểm tra trên sổ chi tiết vật liệu được thể hiện trong bảng dưới đây. Vì công ty A sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước nên kiểm toán viên đối chiếu xuất của từng nghiệp vụ trên cột đơn giá trên cột tồn vật tư cuối ngày trước đó. Mẫu sổ chi tiết vật liệu: Sổ chi tiết vật liệu M Năm 2002 Chứng từ Nội dung Nhập Xuất Tồn SH NT KL ĐG TT KL ĐG* TT KL ĐG* TT Dấu * là dấu đối chiếu, kiểm tra của kiểm toán viên Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên số 7 Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F 200 Khoản mục kiểm tra: Giá xuất nguyên vật liệu Người thực hiên: Hùng Sơn Qua kiểm tra, đối chiếu 14 nghiệp vụ đã phất hiện, 2 nghiệp vụ xuất với đơn giá sai lệch làm tổng giá trị xuất kho cho sản xuất trực tiếp tương ứng là: 123. 500đ và 1 nghiệp vụ xuất với đơn giá thấp hơn thực tế là: 19. 000 đồng. Sự chênh lệch này đã thảo luận với kế toán viên và kế toán trưởng và đã quyết định điều chỉnh như sau: Nợ TK 421 (4211): 94. 500 (=113. 500 – 19. 000) Có TK 621: 94. 500 Kết luận: Công tác tinh giá xuất nguyên vật liệu của công ty Alà tương đối chính xác. Tuy số nghiệp vụ sai chiếm khá lớn trong tổng số nghiệp vụ song với quy mô không lớn kết hợp quan sát và phỏng vấn, có thể kết luận đây là sai sót do nhầm lẫn của kế toán viên. 2. 3. 2. 3. Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. 1. Kiểm tra chi tiết công tác tập hợp chi phí *Kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu: Tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu kiểm toán viên tính ra chi phí tiêu hao thực tế từng loại vật liệu trung bình cho 1 đơn vị sản phẩm (Số liệu được lấy từ Sổ chi tiết vật liệu và giá thành đơn vị sản phẩm đã được kế toán viên tính) để đối chiếu với định mức tiêu hao vật liệu của doanh nghiệp. Với công việc này có thể phát hiện ra những chi phí tăng (giảm) đột biến so với định mức. Kết quả trên giấy tờ số 8. - Mặt khác kiểm toán viên cũng thực hiện công việc kiểm tra vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có được hạch toán đúng đắn hay không, đúng kỳ hay không. Tránh trường hợp các chi phí vật liệu xuất cho sản xuất sản phẩm lại hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp và ngược lại. Đồng thời kiểm tra tính đúng kỳ của các chi phí. Bằng việc lấy một số nghiệp vụ xuất dùng vật tư của kỳ này và một số nghiệp vụ của kỳ trước để kiểm tra đối chiếu với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư của các bộ phận (Bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp), sổ chi tiết vật liệu, Nhật ký chung về khối lượng xuất thực tế, về tài khoản đối ứng và về thời gian phát sinh. Thủ tục kiểm toán này đã được thực hiện trong phần kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ở phần “ (3)/2. 3. 1”. Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu: F200 Khoản mục kiểm tra: Giá xuất nguyên vật liệu Người thực hiện: Hùng Sơn Nguyên vật liệu Định mức tiêu hao vật liệu / 1kg bánh gạo Tiêu hao thực tế trong kỳ Gạo nếp 0,300kg 0,310 kg Trứng 2,100 quả 1,954 qủa Phẩm màu (Đỏ hoặc xanh) 1,000 gói 1,005 gói Gia vị 0,100gói 0,100 gói Ga 0,5 kg 0,47 kg Tinh bột thịt 0,010kg 0,011kg Đường caramen 0,040 kg 0,041kg Axit amoni 0,005 kg 0,005 kg . . . . . Kết luận: Nhìn chung định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức tiêu hao được công ty A xây dựng là tương đối phù hợp, không có sự tăng hoặc giảm đột biến về tiêu hao nguyên vật liệu trong 1kg sản phẩm (Bánh gạo và bánh bột mỳ). Đồng thời mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế đẫ được kế toán trưởng tính đúng (so với kết quả của kiểm toán viên), có dấu vết đối chiếu với định mức quy định. Giấy tờ số 8 *Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được kiểm toán viên tiến hành kiểm chu trình Tiền lương và Nhân viên tiến hành. Tuy nhiên nếu kế toán Tiền lương được đánh giá là yếu kém thì trong phần này kiểm toán viên có thể tiến hành đối chiếu bảng lưởng và phân bổ tiền lương với số nhân công sản xuất (x) với mức lương trung bình của họ. Đồng thời kiểm tra xem việc phân bổ chi phí tiền lương có đúng đắn bằng việc so sánh chi phí nhân trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm thực tế với định mức Trong cuộc kiểm toán hàng tồn kho cho công ty A kiểm toán viên không tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp mà dựa vào kết luận của kiểm toán viên kiểm toán chu trình Tiền lương và nhân viên. * Kiểm tra chi tiết chi. phí sản xuất chung. Khi kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung kiểm toán viên chia thành các loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công phân xường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác. Theo quy chế kiểm soát chất lượng của công ty thì nếu hệ thống kế toán của công ty khách hàng có độ tin cậy cao thì kiểm toán viên có thể dựa vào kết quả kiểm toán chu trình tài sản cố định, chu trình Tiền lương và nhân viên và chu trình kiểm toán tiền. Mặt khác, kiểm toán viên đã tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nguyên vật liệu, nghiệp vụ chi phí khác bằng tiền không có sai phạm trọng yếu Ngược lại, nếu hệ thống kế toán có độ tin cậy không cao (trúng bình hoặc thấp) hoặc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nguyên vật liệu và nghiệp vụ chi phí bằng tiền khác thì kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra chi tiết chi phí sản xuất chung theo các loại chi phí. Việc kiểm tra này cũng được tiến hành như trên đối với chi phí nguyên vật liệu và chi phí bằng tiền nhưng với quy mô lớn hơn. Đối với chi phí nhân công phân xưởng được tiến hành tương tự kiểm tra chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ được kiểm toán viên kiểm toán chu trình Tài sản cố định bổ sung kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư. (2) Kiểm tra quy trình tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm Để có được sự hiểu biết về quy trình này kiểm toán viên sử dụng phương pháp phỏng vấn kế toán viên và quan sát công việc kế toán viên thực hiện (nếu có thể) Cuối cùng kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại kết quả của doanh nghiệp đã tính hoặc tính lại. Qua phỏng vấn tại công ty A, công ty tính giá thành theo phương pháp trực liếp. Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất ít mặt hàng (2 loại sản phẩm), việc tập hợp chi phí được chi tiết riêng cho từng sản phẩm và được sử dụng trong nhiều kỳ. Tổng giá thành sản phẩm A = Tổng giá trị sản phẩm dở dang A đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Tổng giá trị sản phẩm dở dang A cuối kỳ đối với giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm x { (Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ) + (Tổng giá trị sản phẩm dở dang đầu kyd)} (Số lượng thành phẩm) + (Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm Với việc kiểm tra quy trình tính toán kiểm toán viên nhận thấy kế toán viên tuân thủ theo quy định của công ty, các phép tính đều chính xác. 2. 3 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho Sau khi thực hiện công việc kiểm toán cho khách hàng trưởng đoàn kiểm toán soát xét lại quá trình làm việc của kiểm toán viên trong nhóm về các vấn đề như tính tuân thủ kế hoạch kiểm toán, các bằng chứng thu thập được và những bút toán điều chỉnh và nhận định đưa ra của kiểm toán viên về chu trình đã hợp lý hay chưa. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ về hàng tồn kho Tìm hiểu các quy chế kiểm soát và tính hiệu lực của quy chế kiểm soát đó Phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu đánh giá trọng yếu, rủi ro các khoản mục Đánh dấu được những điểm cần quan tâm Tổng hợp bằng chứng, đánh giá rủi ro Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho Các nghiệp vụ xẩy ra đều được ghi sổ và các nghiệp vụ đã ghi sổ đều có căn cứ Kiểm tra, đối chiếu, kết hợp Phỏng vấn quan sát Kiểm tra chi tiết số dư nguyên vật liệu, thành phẩm và sản phẩm dở dang Kiểm tra tính hiện hữu, tính chính xác, tính đánh giá, tính trình bày và quyền sở hữu của hàng tồn kho Quan sat kiểm kê, kiểm tra, đối chiếuChi tiết chứng từ và thực hiện ước tính Thủ tục kiểm toán được tiến hành trong các giai đoạn Mục tiêu trong từng giai đoạn công việc quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho Phần III Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội I. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm sau cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và sau kiểm toán hàng tồn kho nói riêng. 1.1. Nhận xét chung. Hoạt động kiểm toán ở nước cho đến nay đã ra đời được trên 10 năm. Đó không phải là một chặng đường dài song cũng đã phần nào hình thành trong nhận thức của mọi người về bản chất của kiểm toán cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế thị trường. Một số kiểm toán viên ở các công ty kiểm toán độc lập đã nhận xét: “Hoạt động kiểm toán trong thời gian qua tuy chưa thực sự trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu của nên kinh tế nhưng cũng đã hình thành 1 cơ chế kiểm soát và đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp có thể xem xét phân tích để có chính sách, chiến lược phù hợp”. Tuy nhiên, hiện nay AFC cũng như các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam đang vấp phải không ít những khó khăn khiến cho hoạt động kiểm toán chưa thực sự xứng đáng với tầm quan trọng của nó. Cho đến nay ngoài các đơn vị công ty nước ngoài có quy mô lớn có cách nhìn khá chính xác về công việc kiểm toán và sự cần thiết phải có kiểm toán, thì trong khi đó đa phần các doanh nghiệp nhà nước hiện đã ký hợp đồng kiểm toán đều do các cơ quan quản lý cấp trên yêu cầu mà họ không xuất phát từ nhu cầu thực tế của bản thân đơn vị còn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nhỏ thì họ vẫn chưa quan tâm đến kiểm toán. Hơn nữa, họ luôn có tâm lý càng cố gắng giữ kín thông tin càng tốt tâm lý ấy có lý do từ sự cạnh tranh gay gắt và không lành mạnh. Vì vậy các doanh nghiệp chưa tận dụng được lợi ích của kiểm toán mang lại cho các công tác quản lý. Mặt khác, hiện nay lĩnh vực kiểm toán vẫn chưa có tính pháp lý cao. Kết quả kiểm toán ở nước ta chưa được thực sự chú ý và tôn trọng. Điều đó được thể hiện rất rõ trong thực tế, có nhiều trường hợp kết quả kiểm tra của các cơ quan tài chính mà chủ yếu là cơ quan thuế không nhất trí với kết quả kiểm toán. sự thiếu thống nhất đó đã gây ra không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp. Về phía nhà nước, môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán vẫn còn chưa ổn định. Các chuẩn mực về kiểm toán chưa được ban hành đầy đủ do đó khi tiến hành kiểm toán phải dựa vào các chuẩn mực quy tắc chung được thừa nhận rộng rãi. Ngoài ra những Nghị định, thông tư về chế độ kiểm toán chưa rõ ràng cũng là những khó khăn trong kiểm toán. Trong khi các công ty kiểm toán ở Việt Nam vẫn là những doanh nghiệp trẻ, mới chỉ ra đời không quá 10 năm. Việc nhà nước cho phép các công ty kiểm toán nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam đã khiến cho các công ty kiểm toán ở trong nước phải đương đầu với cạnh tranh khốc liệt. Để tăng cường sức mạnh cạch tranh các công ty kiểm toán đề ra mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng kiểm toán, bên cạnh đó phải tìm mọi cách để làm thế nào tối thiểu hoá chi phí, phù hợp với nguyện vọng khách hàng. Ngoài ra, một vấn đề nữa cần phải kể đếnlà thái độ để dặt, thiếu hợp tác của khách hàng. Họ vẫn chưa thực sự tin tưởng vào chất lượng của kiểm toán, trong khi đó giá phí kiểm toán lại tương đối cao khó phù hợp với phương thức làm ăn sản xuất tại Việt Nam. Hơn nữa, các khách hàng vẫn chưa hiểu rõ và thông cảm với kiểm toán viên gặp không ít khó khăn. Ví dụ, khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng phương pháp phỏng vấn, kiểm toán viên thường nhận được câu trả lời dè dặt, không đúng trọng tâm hay khách hàng không cung cấp đầy đủ chứng từ và sổ sách. Bên cạnh những khó khăn chung nói trên, các công ty kiểm toán vẫn không ngừng phấn đấu vươn lên và họ đã đạt được những thành công đáng kể. Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội là một trong những công ty kiểm toán độc lập mới được thành lập (ngày 13 tháng 2 năm 1995), cũng đã thu được những thành công nhất định, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp kiểm toán của nước nhà. Quy trình kiểm toán của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội từ khâu chuẩn bị kiểm toán đến khâu thực hiện kế toán và phát hành Báo cáo kiểm toán được thực hiện tương đối đầy đủ và tuân thủ chặt các quy định của AFC đã đề ra. Để giảm bớt những khó khăn tạo ra những phương hướng chiến lược trong thời gian tới công ty đã đề ra những phương hướng giải quyết sau: Mở rộng thị trường hoạt động làm cho phạm vi hoạt động rộng hơn. tạo ra thế đón đầu với sự ra đời của những lĩnh vực mới. Nâng cao chất lượng phục vụ để nâng cao uy tín của công ty đồng thời thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa toạ điều kiện tăng thu nhập của công ty. Bồi dưỡng đào tạo cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên trong công ty tiếp thu học hỏi kinh nghiệm của như công nghệ kiểm toán trên thế giới để đảm bảo cho sự bền vững của công ty cũng như sau này. 1. 2. Những bài học kinh nghiệm sau mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cũng như kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán các bước công việc kiểm toán viên cần thực hiện gồm có tiếp cận với khách hàng xây dựng chiến lược kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán. AFC chủ trương thực tốt ngay từ công tác tiếp cận với khách hàng nhằm đảm bảo cho công tác xây dựng chiến lược và lập kế hoạch đạt hiệu qủa cao tạo nền tảng vững chắc cho thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán. Công tác tiếp cận khách hàng thực hiện nhanh gọn thông qua quan sát phỏng vấn và thu thập tài liệu về khách hàng. Khi tiến hành lập chiến lược kiểm toán tính thận trọng trong nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên thực hiện đầy đủ bước công việc trong giai đoạn này lấy đó làm cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán cụ thể, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Trong giai đoạn này Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội kết hợp việc thu nhập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và tình hình kinh doanh của khách hàng với các biến động kinh tế nói chung và các đối tượng liên quan đến khách hàng và từ đó xác định phương pháp tiếp cận và lựa chọn thủ tục kiểm toán thích hợp. Nhờ chiến lược kiểm toán và cách tiếp cận phù hợp nên Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội luôn duy trì được sự đánh giá cao từ phiá khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên như công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long, kiểm toán viên có thể bỏ qua những bước công việc phụ trợ cho công tác lập kế hoạch vì định hướng đã được thực hiện lần trước. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn thu thập đầy đủ những thông tin phản ánh và khẳng định sự tồn tại, tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, những thay đổi trong hoạt động và chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long có thể ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính trong năm kiểm toán. Điều này thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động kiểm toán của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội phù hợp với đối tượng kiểm toán nhưng vẫn bám sát và thực hiện tốt các quy định của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310. Trong kế hoạch kiểm toán, nhóm kế toán đã tiếp cận với cuộc kiểm toán qua các khoản mực cụ thể và phân chia nhiệm vụ, thời gian cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện. Trong công tác phân công công việc AFC luôn cố gằng duy trì cùng kiểm toán viên cho một khách hàng qua các năm. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trên cơ sở lập kế hoạch đầy đủ về thời gian, mục tiêu, phạm vi tiến hành kiểm toán và dựa trên phầntrình kiểm toán chuẩn của mình, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội tiến hành kiểm toán chi tiết một cách toàn diện. Trưởng nhóm kiểm toán luôn bám sát công việc của trợ lý và kiểm tra công việc của trợ lý. Các vấn đề phát hiện luôn được thảo luận kỹ cùng với thống nhất cách giải quyết. Các tài liệu thu thập được đánh số tham chiếu một cách hệ thống giúp cho kiểm toán viên và người soát luôn có bằng chứng khi tra cứu. Kiểm toán các khoản mục trọng yếu như hàng tồn kho luôn được kiểm toán viên trực tiếp thực hiện. Tuy vậy, các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm tra phân tích và kiểm tra chi tiết và được thực hiện khác nhau ở mỗi công ty khách hàng. Đối với công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long, các nghiệp vụ về hàng tồn kho sảy ra thường xuyên và sảy ra đối với các khoản mục nên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết tất cả các khoản mục trong hàng tồn kho còn đối với công ty điện thoại, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là vật tư nên kiểm toán viên đi sâu vào kiểm toán khoản mục vật tư. Trong quá trình kiểm toán, mặcdù tiếp cận các phần hành kiểm toán theo khoản mục nhưng kiểm toán viên đã kết hơp chặt chẽ các khoản mục có liên quan làm giảm bớt thời gian kiểm toán cho từng khoản mục và gắn kết các mối quan hệ. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán hàng tổn kho vẫn còn những tồn tại sau: - Do hạn chế về thời gian nên kiểm toán viên của công ty đã không thể trực tiếp tham dự các cuộc kiểm kể tại đơn vị vào ngày kết thúc niên độ. Vì vậy kiểm toán viên thường dựa vào kết quả kiểm kê của đơn vị đưa cho để làm kết quả đánh giá. - Trong nhiều cuộc kiểm toán mà hàng tồn kho có tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp nên cần có các chuyên gia đi cùng để đánh giá hàng tồn kho hợp lý hơn. - Trong quá trình chọn mẫu, kiểm toán viên vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân và thường lựa chọn những mẫu có quy mô lớn. Điều này đã làm hạn chế tính đại diện của mẫu chọn. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên chính đều thực hiện tổng hợp và soát xét công việc của từng trợ lý kiểm toán viên và so sánh vơí phầntrình kiểm toán nhằm đảm bảo không còn khoản mục nào trên Báo cáo tài chính mà chưa được kiểm toán. Đánh giá về tính đầy đủ và hợp lý của bằng chứng kiểm toán thu nhập luôn được trưởng nhóm kiểm toán chú ý. Ví dụ như các bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu, bảng giải trình giá thành phẩm đều được kiểm toán viên thu nhập và lưu vào hồ sơ kiểm toán. Tuy nhiên, cho dù kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm thì trong bất cứ cuộc kiểm toán nào vẫn có thể xảy ra những sai sót mà kiểm toán viên không thể phát hiện được hoặc nếu có sử lý nhưng cũng không đạt được mức hoàn hảo. Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan cũng có thể tác động theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực đến chất lượng cuộc kiểm toán. Nhận thức đựoc điều này, đội ngũ kiểm toán viên của AFC bao giờ cũng thực hiện đánh giá, nhận xét trước khi kết thúc một cuộc kiểm toán nhằm tìm ta sai sót còn tồn tại để có hướng khắc phục, hoàn thiện. Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao không ngừng hiệu quả kiểm toán, đồng thời qua đó trình độ chuyên môn, khả năng phán đoán của kiểm toán viên được nâng cao dần. Quy trình kiểm toán của bất cứ cuộc kiểm toán nào cũng bao gồm 3 giai đoạn chính là chuẩn bị, thực hiện và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, yếu tố nào đã giúp cho công ty có một quy trình kiểm toán phù hợp và mang lại thành công cho mỗi cuộc kiểm toán ? Thứ nhất, sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty Ban giám đốc của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội đều là những người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên đầu tiên ở Việt Nam, có kinh nghiệm lâu năm và trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán, luôn giám sát chặt chẽ quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong nhiều trường hợp, Ban giám đốc còn trực tiếp tham gia vào giai đoạn lập kế hoạch chiến lược và lên kế hoạch kiểm toán cho các phòng nghiệp vụ. Mục đích ở đây nhằm đảm bảo cho cuộc kiểm toán diễn ra đúng tiến độ và theo hợp đồng đã ký kết giữa Công ty với khách hàng. Định kỳ, Ban giám đốc thực hiện họp, đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ tại các phòng nghiệp vụ. Thứ hai, kiến thức kỹ năng của kiểm toán viên Thành công của AFC không thể không nói tới đội ngũ nhân viên. Đội ngũ nhân viên của Công ty là một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn, sáng tạo trong công việc vầ say mê tìm tòi, học hỏi. Tham gia vào các cuộc kiểm toán đều là những kiểm toán viên có trình độ chuyên môn vững vàng có khả năng xét đoán nghề nghiệp. Ngoài những kiến htức cập nhật thường xuyên do đòi hỏi của công việc, hàng năm nhân viên công ty đều đuợc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn qua các khoá tập huấn do Công ty tổ chức. Mỗi người trong Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội đều tự ý thức được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và tạo uy tín cho Công ty. Thứ ba, phương pháp kiểm toán chất lượng, hiệu quả Với trình độ chuyên môn cao, sự vận dụng sáng tạo của kiểm toán viên trong hoạt động thực tế và việc áp dụng các phương pháp kiểm toán tiên tiến đã mang lại hiệu quả cao của dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội . Kết hợp hài hoà giữa việc vận dụng các chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận, các quy định thừa nhận hiện hành của nhà nước với quá trình hoạt động thực tiễn tại AFC, công ty dã xây dựng cho mình quy trình kiểm toán chuẩn, lấy đó làm nền tảng cho kiểm toán báo cáo tài chính. nhưng do yêu cầu thực tế và kinh nghiệm của kiểm toán viên quy trình kiểm toán thực tế của AFC linh hoạt hơn nhiều làm tối thiểu hoá thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Nhờ đó mà AFC đã tăng được sức cạnh tranh và toạ được vị thế quan trọng trên thị trường kiểm toán Việt Nam, đồng thời mở ra 1 hướng xa hơn trên thị trường kiểm toán khu vực và quốc tế. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho tại aFC Một quy trình kiểm toán có hiệu quả luôn là 1 lợi thế đối với bất cứ 1 công ty kiểm toán nào nó không những cho các công ty kiểm toán giảm bớt chi phí mà còn giảm thiểu rủi ro kiểm toán đồng tạo được uy tín của công ty đối với dịch vụ cung cấp. Mặt khác khi các vấn đề hội nhập kinh tế như hợp đồng của pháp nhân, thể nhân, chấp nhận dịch vụ qua biên giới chính sách khuyến khích đầu tư trong nước ra nước ngoài: Làm cho nhu cầu hội nhập kinh tế trở thành xu thế tất yếu của thời đại và đang đặt ra cơ hội, thách thức lớn đối với loại hình dịch vụ kiểm toán làm thế nào để các công ty kiểm toán Việt Nam có thể cạnh tranh với công ty kiểm toán nước ngoài khi các hiệp định thương mại Quốc tế có hiệu lực tại Việt Nam. Đó chỉ có thể là nội lực của chính bản thân các công ty. Xuất phát từ yêu cầu đó nhu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán sao cho khoa học hơn, phù hợp luôn được AFC quan tâm. Muốn hoàn thiện được quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung phải hoàn thiện ngay từ quy trình các chu trình khoản mục. Kiểm toán hàng tồn kho là một phần quan trọng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến kết quả toàn bộ cuộc kiểm toán. Mặt khác, với mỗi cuộc kiểm toán cho dù khả năng phán xét và trình độ nghiệp vụ của kiểm toán viên cao thì vẫn có khả năng khiếm khuyết. Việc từ nhìn nhận mình thực hiện rút ra bài học kinh nghiệm là một điều vô cùng cần thiết để tự hoàn thiện mình. Hơn thế nữa qua thực tế kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội , Công ty chỉ tập vào việc kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp lý, hợp lệ của số dư và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kiểm toán mà chưa hình thành rõ quy trình kiểm toán cụ thể cho từng đơn vị khách hàng. Quá trình kiểm toán viên dựa trên xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên chứ chưa đưa ra cơ sở và nghi chép trên KếT luận Qua quá trình thực tập tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội với mục đích tìm hiểu về công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng đã giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã học tại trường, đồng thời được tiếp thu kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại 1 đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trong chuyên đề thực tập tối nghiệp này em đã đề cập một số vấn đề về công tác kiểm toán sau đây: Phần1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Đây là phần đề cấp tới những vấn đề lý thuyết về chu trình kiểm toán Hàng tồn kho và những vấn đề liên quan. Phần2: Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội . Trong phần thực tế này em đã sơ lược qua về tình hình hoạt động của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội . Đối với công tác kiểm toán đã đề cập quy trình kiểm toán chung và quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội . Cuối cùng em đã đưa ra một cuộc kiểm toán chu trình Hàng tồn kho để tìm hiểu cụ thể về các bước công việc cần tiến hành, cách thức ghi chép giấy tờ làm việc. . . Và quan trọng hơn là em đã cố gắng tìm hiểu về quy trình triển khai kiểm toán, tìm hiểu khách hàng và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ để từ đó đánh giá tính trọng yếu rủi ro và quyết đinh phương pháp kiểm toàn được áp dụng, các thủ tục kiểm toàn được sử dụng trong từng phần việc, mục tiêu và kết quả của các phần việc đó, nó được thể hiện trên giấy tờ làm việc như thế nào, tổng hợp bằng chứng và đưa ra các bút toán điều chỉnh như thế nào. Phần III: Một số bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Trên cơ sở lý thuyết đã được học tại trường, em đã tiến hành so sánh với thực tế công tác kiểm toán tại đơn vị và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán chu trình Hàng tồn kho nói riêng. Các kiến nghị này bao gồm: Sử dụng phương pháp tìm hiểu và mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng hệ thống câu hỏi hoặc bằng bảng tường thuật hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, sử dụng các phương pháp chọn mẫu; kiến nghị về giấy tờ làm việc và việc sử dụng phương pháp phân tích phi tài chính trong các thủ tục phân tích. Các kiến nghị này theo em là những vấn đề thực sự cấn thiết và công ty nên áp dụng dể hoàn thiện hơn công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. Mặc dù trong doanh nghiệp còn một số tồn tại khác mà doanh nghiệp cần phải hoàn thiện tuy nhiên do phạm vi cho phép của một báo các thực tập bài viết này chỉ đề cập tới các vấn đề nêu trên mà không trình bày các ván đề về kiểm toán TSCĐ, kiểm toán Tiền lương, kiểm toán tiền. . . Vì thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán, các cô chú, anh chị tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội và các bạn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh các chị trong Phòng Nghiệp vụ 1 Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội và đặc biệt TS lê thị hòa đã tạo điều kiện và giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kiểm toán tài chính Nhà xuất bản tài chính 2002. 2. Kiểm toán - Auditting do 3. Tạp chí kế toán năm 2002 4. Giáo trình Lý thuyết kiểm toán Nhà xuất bản tài chính năm 2002 5. Chuẩn mực kiểm toàn Việt Nam 6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho. Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I 3 Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình hàng tồn kho 3 I. Đặc điểm của chu trình hàng tồn kho với tổ chức kế toán hàng tồn kho. 3 1. Những đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho. 3 2. Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho. 4 2. 1. Tổ chức chứng từ kế toán. 5 2. 2 Tổ chức tài khoản kế toàn. 6 2. 3. Tổ chức số kế toán. 7 2.4.Các phương pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho. 8 II. Chu trình Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán. 10 1. Chức năng của chu trình Hàng tồn kho. 10 2. Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho. 12 3. Chứng từ kiểm toán trong chu trình Hàng tồn kho. 14 III. Quy trình kiểm toán Hàng tồn kho. 14 1. Lập kế hoạch kiểm toán 15 2. Thực hiện kiểm toán 21 3. Kết thúc kiểm toán 43 Phần II 44 Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội thực hiện tại công ty A 44 I. Khái quát chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội 44 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 44 Tiến hành kiểm toán 57 II. Tổ chức thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh hà Nội 57 1. Chương trình kiểm toán của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội 59 2. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho 69 Phần III 101 Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo tài chính tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Sài Gòn AFC - Chi nhánh Hà Nội 101 I. Nhận xét chung và bài học kinh nghiệm sau cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và sau kiểm toán hàng tồn kho nói riêng. 101 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho tại aFC 108 KếT luận 110 Tài liệu tham khảo 112 Mục lục 113

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT576.doc
Tài liệu liên quan