Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mai cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh Thăng Long

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển nhanh của các ngân hàng thì ngân hàng VPBank cũng đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước. Nước ta hiện nay có 63 ngân hàng cổ phần Vpbank được xếp vào một trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Và góp vai trò không nhỏ đối với sự phát triển trong nền kinh tế. Khi mà nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển phần lớn các doanh nghiệp trên toàn quốc là doanh nghiệp vừa và nhỏ.Quy mô tài chính còn nhỏ vì vậy khó khăn trong việc vay vốn các ngan hàng nhà nước.Tuy thế triển vọng phát triển của các ngân hàng nay là rất tốt.nhận định điều nỳ Vpbank đã xác định mục tiêu chiến lược của mình là là ngân hàng bán lẻ , cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.Vì vậy em chọn đề tài: “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ”làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của VPBank Thăng Long cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N trên phạm vi hoạt động của VPBank. chi nhánh Thăng Long. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chọn mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại VPBank chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, doanh mục bảng biểu, doanh mục viết tắt đề tài chia thành ba chương: Chương I : Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương II : Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mai cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long Chương III : Giải pháp và kiến nghị về mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 Khái niệm ,đặc điểm,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ 3 1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân 4 1.1.2.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.2.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .6 1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 9 1.2.1. Các hình thức cho vay của nhân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 1.2.1.1 Cho vay thấu chi .11 1.2.1.2 Cho vay trực tiếp từng lần .12 1.2.1.3 Cho vay theo hạn mức 13 1.2.1.4 Cho vay luân chuyển 14 1.2.1.5 Cho vay trả góp .15 1.2.1.6 Cho vay gián tiếp 16 1.2.2 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 17 1.2.2.1 Sự cần thiết mở rộng cho vay 17 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .18 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 23 1.3.1 Nhân tố chủ quan 23 1.3.1.1 Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động .23 1.3.1.2 Công nghệ ngân hàng 24 1.3.1.3 Trình độ quản lý .24 1.3.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên .24 1.3.2 Nhân tố khách quan 25 1.3.2.1 Môi trường kinh tế 25 1.3.2.2 Môi trường chính trị 26 1.3.2.3 Môi trường xã hội .27 1.3.2.4 Môi trường luật pháp .27 1.3.2.2 Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường .28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 29 2.1 Tổng quan về ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long 29 2.1.1 Sự hình thành và phát triển 29 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng 33 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 34 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Thăng long 35 2.1.4.1 Tình hình chung .35 2.1.4.2 Các hoạt động cụ thể .36 2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nháng VPBank thăng long 37 2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tai ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 37 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn 42 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long 43 2.3.1 Thành tựu đạt được 43 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 43 2.3.2.1 Một số hạn chế 45 2.3.4.2 Nguyên nhân 46 CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG 48 3.1 Phương hướng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank thăng long 48 3.1.1 Chủ trương phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước 48 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của toàn hện thống VP Bank 50 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh ngiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long 53 3.2.1 Đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với DNV&N 53 3.2.1.1 Đa dạng hoá về hoạt động cho vay 53 3.2.1.2 Đa dạng hoá hình thức cho vay .55 3.2.1.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay .57 3.2.2 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 57 3.2.3 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa VPBank và doanh nghiệp vừa và nhỏ 59 3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện đúng quy trình tín dụng 61 3.2.4.1 Về thu thập thông tin 61 3.2.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng .62 3.2.5 Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 63 3.2.6 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên 66 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp đề xuất 69 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước 69 3.3.2 Về phía VPBank chi nhánh thăng long 75 3.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 75 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

docx85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mai cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất + chỉ số lạm phát hàng năm, đạt tăng trưởng dư nợ từ 20 - 25%/ năm, ngân hàng cố gắng giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất nhằm thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt của ngân hàng nhà nước, đồng thời tiếp tục thực hiện các biện pháp tích cực để xử lý và thu hồi các món nợ còn tồn đọng nhằm lành mạnh hoá chất lượng cho vay đối với các DNV&N. - Cơ cấu tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ khoảng 80 - 90%, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn từ 25 - 30% để các DNV&N có điều kiện đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng trên thị trường, chuẩn bị cho hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. - Tiếp tục thực hiện hiện đại hoá ngân hàng, mở rộng, phát triển các dịch vụ ngân hàng: Định hướng tăng tốc độ thu dịch vụ từ 20 - 25%, đa dạng hoá dịch vụ như chiết khấu chứng từ có giá, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh với chất lượng cao. - Tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới mà chủ yếu là DNV&N. Với phương châm “ổn định, an toàn, hiệu quả, phát triển”, VPBank sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả năng thẩm định tốt để tìm kiếm cơ hội đầu tư, tư vấn lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các DNV&N. Chủ trương lâu dài của ngân hàng là tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện tốt chiến lược khách hàng. - Thực hiện chính sách khách hàng theo tiêu chuẩn khách hàng. Các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín trong quan hệ vay mượn, không có nợ quá hạn khó đòi, không có lãi treo... sẽ được VPBank thăng long đã đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, kịp thời với những ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn thu nợ. Nhưng khách hàng có đủ tiêu chuẩn quy định sẽ được ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay và chi phí dịch vụ theo những quy định nhất định trong các thời kỳ. Những khách hàng có quan hệ lâu năm, đủ tín nhiệm sẽ nhận được ưu đãi tối thiểu về vốn tự có, về ký quỹ đối với các dự án vay vốn. - Nghiên cứu xem xét cho DNV&N có nợ quá hạn được tiếp tục vay vốn với dự án sản xuất kinh doanh thực sự hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động cho vay, thu nợ cũ cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. - Chủ động nắm bắt diễn biến lãi suất thị trường trong nước, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp đối với chính sách khách hàng trong đó chú trọng những khách hàng có số dư tiền gửi, tiền vay lớn. - Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn và quản lý vốn có hiệu quả, khai thác các nguồn tiền gửi có lãi suất thấp, tạo điều kiện hạ lãi suất cho vay. - Mở rộng mạng lưới tiết kiệm nhằm khai thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi, đảm bảo vốn huy động đáp ứng đủ nhu cầu cho vay. Như vậy, thực hiện tốt chính sách khách hàng, VPBank thăng long sẽ có lực lượng khách hàng đông đảo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng phát triển nhanh là thành công của ngân hàng. Đúng như tư tưởng chủ đạo của VPBank là: “Sự thịnh vượng của Quý khách hàng là thành công của VPBank”. 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh ngiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long Trên cơ sở lý luận, các phân tích và những định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ được trình bày ở trên, đề tài kiến nghị một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại VPBank chi nhánh thăng long 3.2.1 Đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với DNV&N 3.2.1.1 Đa dạng hoá về hoạt động cho vay Như đã phân tích ở chương I, khu vực DNV&N rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình cho vay phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế là VPBank thăng long thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy VPBank thăng long phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNV&N có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. VPBank thăng long nên bổ sung loại hình cho thuê tài sản đối với DNV&N đây là hình thức rất nhiều ưu việt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không đủ vốn tự có để mua tài sản mà tránh được tình trạng mua phải tài sản lạc hậu, lỗi thời. Mặt khác đối với ngân hàng cũng sẽ tránh được rủi ro do ứ đọng vốn vì không phải bỏ tiền trước để mua tài sản, việc giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa hai bên. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNV&N là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNV&N đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn không thuyết phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNV&N để có thể cho vay tín chấp đối với DNV&N. Không phải tất cả các DNV&N đều có tài sản thế chấp VPBank thăng long nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được VPBank có thể tư vấn thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa VPBank thăng long với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đa dạng hoá phương thức hoàn trả: Hai bên có thể thoả thuận kỳ hạn trả nợ hoặc không. Có thể trả nợ làm nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể, mà việc trả nợ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cũng có thể thực hiện cho vay không có thời hạn trả nợ, nói nôm na là “bao giờ có thì trả”. Việc trả nợ cũng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin tưởng rất cao, có mối quan hệ khăng khít lâu bền với ngân hàng. Thông thường VPBank thăng long cũng như nhiều chi nhánh khác trên toàn hệ thống chỉ thực hiện cho vay trực tiếp giữa ngân hàng với doanh nghiệp, thì VPBank thăng long có thể cấp cho vay gián tiếp thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là hình thức mua bán nợ và chưa được thực hiện phổ biến ở các ngân hàng. 3.2.1.2 Đa dạng hoá hình thức cho vay Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNV&N, VPBank chi nhánh thăng long nên đa dạng hoá hình thức cho vay đối với DNV&N. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, VPBank chi nhánh thăng long nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: - Chiết khấu giấy tờ có giá Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sở hữu các chứng từ có giá như hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến ngân hàng xin chiết khấu. Đây là một hình thức cho vay gián tiếp, giúp doanh nghiệp thoả mãn vốn lưu động không thường xuyên, nhanh, dễ dàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Phương pháp này hiện nay chưa được áp dụng tại VPBank chi nhánh Thăng Long mà VPBank Thăng Long chủ yếu vẫn áp dụng hình thức cầm cố giấy tờ để được vay vốn với số tiền tối đa là 80% giá trị tài sản cầm cố. Trong thời gian tới khi nhà nước ban hành pháp lệnh về thương phiếu thì hình thức này nên được áp dụng một cách phổ biến hơn tại VPBank chi nhánh Thăng Long, như vậy vừa giúp cho các doanh nghiệp tăng vốn hoạt động vừa giúp ngân hàng tăng một khoản thu đáng kể. - Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng Đây là một hình thức cho vay được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp ngân hàng không những mở rộng được hoạt động cho vay mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh. Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa khu vựcDNV&N phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn. - Cho vay bảo lãnh Hoạt động này chưa phát triển tại VPBank Thăng Long vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của VPBank Thăng Long thì VPBank Thăng Long có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này VPBank Thăng Long cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cho vay có dộ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNV&N nên VPBank Thăng Long cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng hoạt động cho vay cho VPBank Thăng Long. - Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 3.2.1.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế cho vay và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Ngoài phương thức cho vay từng lần mà VPBank Thăng long áp dụng VPBank Thăng Long nên mở rộng thêm các phương thức cho vay đối với DNV&N để tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng. Theo phương thức cho vay từng lần thì mỗi một lần vay, khách hàng phải lập đơn kiêm khế ước xin vay, trình các chứng từ, hợp đồng kinh tế xin vay, qua nhiều khâu kiểm duyệt xin vay. Trong khi đó nhu cầu vốn hoạt động của các DNV&N đa dạng, phong phú, đòi hỏi nhanh nhạy cao, cũng như sự “đói vốn” của những doanh nghiệp này. Vì vậy ngoài phương thức cho vay từng lần VPBank Thăng Long có thể áp dụng cho vay theo hạn mức món vay. Đây là phương thức cho vay rất phù hợp với tính năng động, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, rất thuận lợi cho khách hàng vay vốn có số vòng quay thường xuyên, hàng ngày, tạo điều kiện để vốn vay luôn chuyển đều đưa qua quỹ ngân hàng, qua đó tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ tăng lên. 3.2.2 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Với đặc điểm năng lực tài chính thấp, vốn đầu tư ban đầu hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ vốn thấp nên đây là những khó khăn cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của DNV&N. Từ những đặc điểm trên dẫn đến ngân hàng rất ngại cho vay đối tượng DNV&N. Mặt khác, khối lượng vốn vay ít, chi phí giao dịch cao. Chính vì vậy ngân hàng không muốn cho vay đối tượng này hoặc cho vay với lãi suất cao để bù đắp rủi ro. Vì vậy càng làm cho DNV&N khó vay từ ngân hàng. Vấn đề đặt ra là các DNV&N cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt từ phía các ngân hàng. Thực tế ở VPBank thăng long, ngoài các mức lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng thì cũng đã có áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho một số doanh nghiệp, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm, chú trọng. Để góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho các DNV&N thì VPBank chi nhánh thăng long nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo hướng sau: Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với hệ số bù rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến. Ngoài ra, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay; thời kỳ khác nhau.Với từng đối tượng khách hàng có mức lợi nhuận dự kiến và hệ số rủi ro khác nhau VP Bank có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút và giữ khách hàng, lấy lãi suất để làm công cụ kích thích các đối tượng hoạt động có hiệu quả, cụ thể là: - Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn: + Với khách hàng quen thuộc, có uy tín, vay trả sòng phẳng thì cơ chế được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều đó sẽ góp phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho các khách hàng tăng cường mối quan hệ với VPBank chi nhánh Thăng long, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ gốc là lãi đúng hạn cho ngân hàng. + Tuỳ vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của khách hàng mà có những ưu đãi về lãi suất nhằm kích thích doanh nghiệp trong khu vực, ngành nghề đó phát triển. Ngoài ra có thể tuỳ từng trường hợp cụ thể như khách hàng đến vay vốn lần đầu tiên VPBank chi nhánh thăng long có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đãi khác về thời hạn vay hoặc tổng giá trị món vay. - Đa dạng hoá các loại hình lãi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Dựa vào từng loại lãi suất và từng kỳ hạn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. 3.2.3 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa VPBank và DNV&N Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này VPBank chi nhánh thăng long cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định về nghiệp vụ cho vay để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ vay mượn, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với ngân hàng. Để làm được điều này VPBank chi nhánh thăng long cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng. Ngoài ra VPBank chi nhánh thăng long cần phải đào tạo một đội ngũ chuyên làm công tác Marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp, nhằm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này VPBank chi nhánh thăng long cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay,... nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tượng khách hàng DNV&N là chủ yếu nên VPBank chi nhánh thăng long cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNV&N nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn vay của VPBank chi nhánh thăng long hơn. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cho vay tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - VPBank chi nhánh thăng long có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNV&N gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn vay. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNV&N như Trung tâm hỗ trợ DNV&N, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N... nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho DNV&N dễ dàng vay của ngân hàng. Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. - Có những chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm ưu việt của mình với các doanh nghiệp. Có thể đăng trên báo diễn đàn doanh nghiệp, Thời báo kinh tế, Kinh tế Việt Nam... 3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện đúng quy trình tín dụng Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ cho vay cho NHNN và VPBank ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay. Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng cho vay, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. 3.2.4.1 Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, VPBank chi nhánh Thăng Long cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNV&N. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan. 3.2.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng cho vay đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng. - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật... - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNV&N gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 3.2.5 Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng phải dồi dào thì ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng góp phần quan trọng vào việc mở rộng hoạt động cho các DNV&N. Như ở chương II đã phân tích một thực trạng là các DNV&N hiện nay rất khó khăn trong việc tìm nguồn vốn tài trợ trung và dài hạn. Mặt khác, VPBank chi nhánh Thăng Long cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 80%). Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNV&N. Để làm được điều này ngân hàng cần thực hiện tốt công tác Marketing với các biện pháp sau: Thứ nhất: Biện pháp liên quan đến lãi suất Để tăng cường huy động vốn ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. Cụ thể lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động; phải có mục tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như những người có thu nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Ví dụ khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có mối quan hệ lâu dài, uy tín với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có ưu đãi về lãi suất tiền gửi đối với khách hàng đó. Việc xác định lãi suất hợp lý làm cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận và tuỳ vào từng thời kỳ mà ngân hàng có chính sách lãi suất cụ thể. Thứ hai: Chính sách sản phẩm Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng cụ thể: Tăng cường thêm các dịch vụ uỷ thác, bảo quản tài sản tư vấn...; đa dạng về thời hạn huy động, phương thức huy động. Thứ ba: Chính sách phân phối Thực tế VPBank chi nhánh thăng long có mạng lưới kênh phân phối còn ít vì vậy trong thời gian tới VPBank chi nhánh thăng long nên thành lập thêm một số chi nhánh. Vì vậy cần tìm hiểu rõ số dân cư, thu nhập và nhu cầu các sản phẩm dịch vụ như thế nào, đối thủ cạnh tranh ra sao... từ đó phân bố mạng lưới giao dịch hợp lý chứ không phải chia đều các chi nhánh ở các địa bàn, giúp cho khách hàng tiếp cận với ngân hàng dẫn dàng hơn. Hiện nay kênh phân phối hiện đại đang rất phổ biến và mang lại hiệu quả cao như thông qua các ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ ATM... Ngân hàng cần nghiên cứu và ứng dụng để đưa các kênh này đi vào thực thế ở ngân hàng mình nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Thứ tư: Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đi đôi với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại ngân hàng phải nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng để tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là những ứng dụng của công nghệ thông tin. Hiện nay VPBank thăng long vẫn còn thực hiện giao dịch nhiều cửa làm tốn kém thời gian giao dịch cả khách hàng. Vì vậy trong thời gian tới VPBank chi nhánh thăng long nên nghiên cứu áp dụng giao dịch một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Thứ năm: Các biện pháp về tâm lý Theo tâm lý thì khách hàng họ tin tưởng vào hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh hơn các ngân hàng thương mại cổ phần. Vì thế ngân hàng cần tạo lập và củng cố uy tín với khách hàng. - Tăng khả năng thanh toán chi trả - Ngân hàng phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng và đào tạo nhân viên bao gồm trình độ nhân viên và phong cách giao dịch với khách hàng. - Củng cố xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, an toàn, đầy đủ tiện nghi. - Ngân hàng phải xây dựng chính sách kinh doanh hợp lý tức là phải kết hợp hài hoà 3 mục tiêu: lợi nhuận, an toàn và kinh doanh lành mạnh. Nếu quá chú trọng lợi nhuận sẽ mất an toàn hoặc kinh doanh không lành mạnh sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Bên cạnh việc tạo lập uy tín với khách hàng ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền quảng cáo, xây dựng hình ảnh tốt với khách hàng. Đặc biệt với VPBank chi nhánh thăng long đã có nhiều thông tin và hình ảnh không đẹp trong mắt của khách hàng trước kia thì lại càng cần thiết để xoá đi những dấu ấn không tốt về ngân hàng. Các hình thức quảng cáo chỉ trên báo chí hoặc in những quyển lịch chi phí rất rẻ mà hiệu quả. Ngoài ra VPBank chi nhánh thăng long có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu điều tra nhu cầu khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách. Tuỳ từng giai đoạn từng thời kỳ mà VPBank chi nhánh thăng long lựa chọn và đưa ra các biện pháp cho phù hợp. 3.2.6 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên 3.2.6.1 Giải pháp chung a) Hoàn thiện về xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân sự - Phân tích ngân hàng là phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý, sử dụng nhân lực đồng thời kết hợp với một số yếu tố khác như nhu cầu của thị trường biến động môi trường kinh doanh. Để đưa ra kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. Trên cơ sở để chuẩn bị cho kế hoạch mới này là kế hoạch về nhân sự, trong đó: + Nếu ngân hàng có kế hoạch tuyển thêm nhân sự bên ngoài thì cần nghiên cứu kỹ thị trường lao động và các biện pháp có thể tuyển được nhân sự mới với các phẩm chất như mong muốn đồng thời đưa ra các kế hoạch đào tạo để cho những nhân viên mới theo kịp được với kế hoạch hoạt động đã xác định. + Đối với những cán bộ công nhân viên trong ngân hàng nếu công ty có kế hoạch bổ nhiệm một số cán bộ công nhân viên vào các chức vụ mới để đáp ứng cho yêu cầu của kế hoạch kinh doanh mới thì phải có các chương trình đào tạo để họ có được các kỹ năng theo yêu cầu công việc. b) Mở rộng hình thức phương thức đào tạo và phát triển nhân sự Có nhiều phương pháp đào tạo và phát triển nhân sự nhưng mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng do đó để tìm ra được những phương pháp thích hợp là rất khó. Vì ngân hàng cần phải tìm hiểu, tham khảo nhiều phương pháp mới để kết hợp nhằm đưa ra những phương pháp thích hợp với đặc thù của ngân hàng. -Phương pháp dạy kèm: Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị trên cơ sở một kèm một. Ngân hàng lập ra các chức năng phụ tá hay trợ lý cũng nhằm thực hiện mục đích này, cá nhân được cử giữ chức vụ này trở thành người học và theo sát cấp trên của mình. Ngoài cơ hội quan sát, cấp dưới này này cũng được chỉ định một số việc quan trọng thay cho cấp trên và cũng có thể đưa ra được những ý kiến của mình giúp cấp trên giải quyết công việc tốt hơn. -Phương pháp “Trò chơi kinh doanh” hay còn gọi là trò chơi quản trị là sự mô phỏng các tình huống kinh doanh hiện hành. Các cuộc mô phỏng này nhằm tạo cho các cán bộ công nhân viên các tình huống cụ thể từ đó độc lập tư duy để đưa ra các hướng giải quyết một cách đúng đắn. -Phương pháp thảo luận: Là phương pháp huấn luyện được sử dụng rộng rãi, trong đó các thành viên có chung một mục đích thảo luận và cố gắng và giải quyết vấn đề. c) Phải kết hợp hài hào giữa lợi ích của ngân hàng và của cán bộ nhân viên. Chất lượng của cán bộ A/O là yếu tố trực tiếp quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên đạt được mục tiêu này thì ngân hàng cần phải đáp ứng những nguyện vọng chính đáng cảu nhân viên, đó là sự đãi ngộ thỏa đáng khi họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được tạo cơ hôi thăng tiến, có vị trí làm việc thích hợp với khả năng để có thể đống góp cống hiến được nhiều cho ngân hàng. Được đáp ứng những nguyện vọng này làm cho người cán bộ có ý thức tự hoàn thiện mình, do họ cảm thấy trách nhiệm của họ cần phải làm gì để đáp ứng sự mong mỏi của ngân hàng. 3.2.6.2. Giải pháp cụ thể b) Đối với cán bộ quản lý - Ngân hàng cần phát hiện và tuyển ra những cán bộ trẻ có năng lực, sẵn sàng gắn bó lâu dài, cho họ theo học các kháo đào tạo cán bộ quản lý hiện đại để áp dụng vào công tác quản lý của ngân hàng. - Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý của ngân hàng có những buổi tiếp xúc thảo luận với các chuyên gia để có thể học hỏi , tiếp thu những kinh nghiệm quản lý từ họ. - Giữa cán bộ chủ quản và ban giám đốc thường xuyên có những buổi thảo luận đưa ra những vướng mắc, những hạn chế để từ đó đúc kết kinh nghiệm và đưa ra những phương hướng giải quyết trong thời gian tới. c) Đối với nhân viên các phòng ban - Ngân hàng có thể thiết lập mối quan hệ bền vững với các trường đại học để họ giới thiệu những sinh viên có trình độ, khả năng phù hợp với yêu cầu của ngân hàng. Những người này mới chỉ có kiến thức lý thuyết. Do vậy chi nhánh cần phải đào tạo giúp họ có kiến thức, kinh nghiệm thực tế, cụ thể. + Đối với nhân viên mới trước tiên phải cho họ hiểu về sự hình thnahf và phát triển của ngân hàng. Những quy chế, quy định là nguyên tắc làm việc của ngân hàng để họ không bị bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc. + Phân công, giao nhiệm vụ hướng dẫn nhân viên mới cho một người cụ thể, gắn trách nhiệm cụ thể của người với nhân viên mới. Vừa làm cho cán bộ hướng dẫn có trách nhiệm lại vừa đảm bảo nhân viên mới việc học tập được tốt hơn. - Đối với nhân viên đang làm việc tại ngân hàng nên áp dụng các biện pháp sau: + Trong quá trình hoạt động của ngân hàng nên thường xuyên mở các lớp phổ biến kiến thức mới để đội ngũ cán bộ nhân viên mới không bị lạc hậu về nhân thức, bằng cách có thể mời chuyên gia hoặc giảng viên của Trường đại học về ngân hàng giảng dạy. + Tuyển chọn ra một số nhân lực, trình độ gửi họ tới một số trường Đại học để nâng cao nhận thức về mặt lý luận nhằm mục đích đề bạt họ vào những vị trí cao hơn tronmg tương laI. 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp đề xuất 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước Thứ nhất: Hoàn thiện khung pháp lý cho DNV&N Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nghiệp yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNV&N, chính sách thuế, chính sách thương mại, đất đai... Nhà nước cần ban hành các đạo luật cơ bản, tạo môi trường pháp lý cần thiết để các DNV&N dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và các ngân hàng dễ dàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ khi có rủi ro xảy ra. Đó là luật sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư, sở hữu tài sản; ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn việc thực hiện xử lý, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Có như vậy mới góp phần tạo ra sự đảm bảo chắc chắn hơn cho các ngân hàng thương mại và từ đó mà khuyến khích họ trong việc cho vay vốn đối với các DNV&N. Thứ 2: Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về cho vay trung và dài hạn để tất cả người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau. Những quy định hiện hành và quy tắc điều chỉnh việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng dài hạn và trung hạn đã có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi đó ưu tiên cho DNNN. Ngân hàng phải tin vào khả năng trả nợ cho người đi vay chứ không phải là ai là người sở hữu hoặc “thân phận” của người đi vay. Điều này sẽ xác định không chỉ là liệu một doanh nghiệp có vay được vốn hay không mà còn liệu doanh nghiệp có phải thế chấp hay không. Thứ ba: Thành lập các Công ty cho thuê tài chính để phục vụ cho các DNV&N. Đây sẽ là các nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNV&N vừa an toàn vừa hợp với khả năng nguồn lực của DNV&N. Mô hình này đã được nhiều nước áp dụng thành công. Thứ tư: Xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N Thực trạng chung là DNV&N vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý hạn chế. Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp có khả năng phát triển, có dự án kinh doanh khả thi nhưng do không đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng mà phải vay vốn các nguồn phi chính thức với lãi suất cao. Vì vậy, giải quyết vấn đề thiếu vốn là khâu đột phá nhằm khai thác mặt tích cực, hạn chế bất lợi đối với cả các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia, phải có sự can thiệp của nhà nước trong việc hỗ trợ các DNV&N vay vốn thông qua việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNV&N. Mục tiêu là tạo điều kiện cho DNV&N có khả năng phát triển nhưng không đủ năng lực tài chính để vay vốn. Đây là biện pháp để nhà nước chia sẻ rủi ro với người cho vay, thúc đẩy mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N. Ở Việt Nam, từ năm 1995 quỹ bảo lãnh tín dụng đã hoạt động thí điểm ở Bắc Giang giữa ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Bắc, Trung tâm tư vấn DNV&N Bắc Giang với Viện FES (Friendrich, Erbert - CHLB Đức). Nguồn vốn ban đầu của quỹ do Viện FES tài trợ là 100.000 USD. Từ khi quỹ hoạt động nến nay nó đã bảo lãnh cho nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất với số tiền bảo lãnh cho mỗi món vay lớn nhất là 80 triệu đồng và nhỏ nhất là 30 triệu đồng. Thời hạn bảo lãnh từ 1 đến 3 năm tuỳ mục đích đầu tư vào vốn lưu động hay vốn cố định. Quỹ sử dụng nguồn vốn của mình để bù đắp rủi ro cho trường hợp cho vay trung, dài hạn theo tỷ lệ quỹ chịu 60% và ngân hàng chịu 40% trên số dư nợ còn lại. Trường hợp cho vay ngắn hạn tỷ lệ này là 80% và 20%. NHCT Việt Nam cũng đã thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng. Ở đây NHCT vừa đóng vai trò người thẩm định xét duyệt cho vay vừa đóng vai người xem xét phát hành bảo lãnh cho món vay chưa có đủ tài sản đảm bảo nợ theo quy định chung của NHCT. Quỹ bảo lãnh tín dụng xét nhận bảo lãnh phần tiền vay còn chưa đủ tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Mức độ bảo lãnh tối đa bằng 80% giá trị món vay được duyệt. Như vậy, rủi ro trong việc đầu tư cho các dự án được chia cho 3 đối tượng là người vay, ngân hàng cho vay và Quỹ bảo lãnh tín dụng. Từ những kinh nghiệm khả năng đầu tiên do thí điểm thực hiện bảo lãnh tín dụng, đặt cơ sở pháp luật cho quỹ bảo lãnh tín dụng ra đời. -Mô hình hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng Trong giai đoạn trước mắt, nước ta cần xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng dưới hình thức tổ chức tài chính nhà nước với tên gọi “Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N”. Việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng phải phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế nói chung và đặc điểm phát triển của DNV&N. Quỹ ra đời và hoạt động như là một công cụ hỗ trợ của nhà nước đối với sự phát triển của các DNV&N. Hoạt động của nó phải nằm trong sự phối hợp hỗ trợ của Chính phủ, Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam, Hội đồng Trung ương, liên minh các HTX Việt Nam, Hiệp hội các DNV&N. Hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNV&N cần được hình thành theo mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng Trung ương và một số chi nhánh phân theo vùng lãnh thổ gắn liền với khu vực tập trung các DNV&N. Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNV&N Việt Nam nên là tổ chức trung gian giữa nhà nước và doanh nghiệp, là một định chế tài chính phi lợi nhuận nằm trong hệ thống ngân hàng và chịu giám sát của NHNN Việt Nam. - Đối tượng phục vụ của quỹ bảo lãnh tín dụng Đó là các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác... Những doanh nghiệp này có dự án khả thi, có đủ điều kiện để vay vốn các ngân hàng thương mại nhưng chưa có đủ giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba theo yêu cầu của các ngân hàng thương mại. Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo lãnh cho các doanh nghiệp mới thành lập cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Quỹ sử dụng nguồn vốn của mình để bảo lãnh cho các món vay ngắn hạn, trung và dài hạn. - Nguyên tắc và mức bảo lãnh + Quỹ chỉ cấp bảo lãnh cho DNV&N có dự án khả thi đã được tổ chức tín dụng thẩm định là có hiệu quả nhưng chủ đầu tư không đủ tài sản thế chấp. + Việc cấp bảo lãnh thực hiện theo cơ chế cộng đồng trách nhiệm và phân chia rủi ro. Điều đó có nghĩa là trong quan hệ vay vốn, doanh nghiệp phải có tối thiểu 20% vốn tự có cho dự án, quỹ chỉ bảo lãnh cho 80% còn lại phân chia rủi ro giữa quỹ và tổ chức tín dụng theo tỷ lệ 70/30. Khi doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng thì quỹ thanh toán nợ thay cho doanh nghiệp bằng 70% số tiền cam kết bảo lãnh còn ngân hàng chịu rủi ro 30%. Điều kiện được nhận bảo lãnh DNV&N thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có dự án kinh doanh khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ đọng về thuế, không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác. Doanh nghiệp phải nộp phí bảo lãnh (mức phí vừa qua thực hiện tại các quỹ là 1 - 2%/ năm) tính trên số dư nợ thực tế của khoản vay được bảo lãnh. Mức bảo lãnh cho một khách hàng là không quá 500 triệu đồng đối với Quỹ bảo lãnh Trung ương và không quá 300 triệu đồng đối với Quỹ bảo lãnh địa phương. Đối với khoản vay yêu cầu mức bảo lãnh vượt quá giới hạn trên phải được hội đồng quản lý quỹ phê duyệt (nguồn 8). Như vậy, hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng chủ yếu liên quan trực tiếp tới ba đối tượng: doanh nghiệp, Quỹ và NHTM. Cả ba chủ thể này đều thực hiện đúng chức năng và có thiện chí thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng. Qũy bảo lãnh tín dụng ra đời và hoạt động thì đây là một biện pháp của Chính phủ thực hiện chính sách hoõ trợ giúp các DNV&N tháo gỡ khó khăn vướng mắc về các vấn đề đòi hỏi phải có đủ giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Thông qua quỹ bảo lãnh, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận vốn vay, tạo điều kiện cho các ngân hàng phát huy thế mạnh về vốn của mình, mở rộng hoạt động cho vay va giảm tỷ lệ rủi ro của ngân hàng. Từ đó các ngân hàng có điều kiện từng bước lành mạnh hoá quan hệ tín dụng và về phía các doanh nghiệp giải quyết đưọc khó khăn về tài chính tăng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Thứ năm: Xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNV&N Một trong những hạn chế của DNV&N là đội ngũ quản lý còn yếu kém, doanh nghiệp thiếu thông tin và khả năng tiếp cận thị trường. Vì vậy, việc thành lập các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNV&N là hết sức cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm trợ giúp DNV&N trong các lĩnh vực sau đây: - Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành và tay nghề người lao động: Ngoài việc tổ chức mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước, một việc hết sức quan trọng là tổ chức đào tạo kiến thức kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường cho đôị ngũ quản lý DNV&N. Đối với chủ DNV&N họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất, thành đạt trong kinh doanh nhưng chưa có dịp tiếp xúc một cách có hệ thống các kiến thức mới về quản lý tài chính, về pháp luật vì vậy cần tổ chức các lớp đào tạo theo các chủ đề dành cho chủ doanh nghiệp, tổ chức các buổi giao lưu, toạ đàm cho các doanh nhân trẻ. - Hướng dẫn xây dựng dự án, phương án kinh doanh khả thi. Việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng cho DNV&N, giúp các doanh nghiệp biến một ý tưởng mới thành hoạt động kinh doanh thành công về phương diện tài chính. Nhưng việc tự mình lập phương án sản xuất kinh doanh để đệ trình với các cơ quan hữu quan là một điều hết sức khó khăn mà nhiều DNV&N, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh là không thể tự làm được. Vì vậy rất cần phải có hoạt động tư vấn về lĩnh vực này. Có như vậy các ngân hàng mới biết được mục đích sử dụng, khả năng sinh lời của dự án, từ đó mới có thể xem xét thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin thị trường, khoa học công nghệ, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp ra nước ngoài: Để có thể tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là tiếp cận công nghệ hiện đại nhằm tăng cường cạnh tranh. Sắp tới Chính phủ sẽ thành lập ba trung tâm trợ giúp kỹ thuật cho DNV&N ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Các trung tâm này có nhiệm vụ tư vấn cho các DNV&N về công nghệ kỹ thuật, về trang thiết bị, hướng dẫn quản lý kỹ thuật, bảo dưỡng máy móc... 3.3.2 Về phía VPBank chi nhánh thăng long Ban hành, hoàn thiện đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động cho vay của các chi nhánh trong hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cũng như đối với DNV&N. Có những chính sách hỗ trợ tài chính và xử lý nợ đọng, nợ khó đòi của các DNV&N. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Việt Nam. Tăng cường vai trò tư vấn đối với doanh nghiệp. Cần chủ động tích cực tham mưu, tư vấn cho Chính phủ để sớm hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N, mở rộng thêm chi nhánh, phòng giao dịch để tăng cường hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp nhanh, hiệu quả nhất. Thu hút các dự án, chương trình của quốc tế, trong nước, hỗ trợ cho VP Bank trong viêc đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản lý điều hành hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, thẩm định, đánh giá dự án, phân tích và đánh giá rủi ro cho cán bộ tín dụng, quán triệt tư tưởng coi doanh nghiệp đến vay vốn là sự nhờ cậy để từ đó ban phát, bố thí cho doanh nghiệp. Việc tuyển chọn cán bộ cần được tiêu chuẩn hoá và theo xu hướng trẻ hoá. Cần bố trí công việc cho cán bộ theo đúng chuyên môn đào tạo và sở trường, trang bị công nghệ ngân hàng hiện đại nâng cao tính cạnh tranh. Thành lập riêng một quỹ cho vay DNV&N và phân bổ cho các chi nhánh để các doanh nghiệp này dễ dàng vay của ngân hàng thương mại. 3.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh những giải pháp, cơ chế hỗ trợ từ phía ngân hàng cho doanh nghiệp một cách tích cực thì điều quan trọng, chủ yếu là những nỗ lực từ bản thân doanh nghiệp. Một thực tế hết sức bất cập đó là doanh nghiệp thì thiếu vốn trong khi đó ngân hàng đang thừa vốn không cho vay được, không phải là ngân hàng không muốn cho các doanh nghiệp vay mà ngân hàng e ngại doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Vì thế để khai thông rào cản gây ách tắc quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp thì các ngân hàng phải chú ý giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất: DNV&N phải có giải pháp tạo vốn tự có Hiện nay, cơ cấu vốn của nhiều doanh nghiệp chưa hợp lý, tỷ trọng nguồn vốn đi vay từ bên ngoài, từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, kể cả nhà nước và ngoài quốc doanh nói chung còn cao. Điều đó dẫn đến: Doanh nghiệp bị quá phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng, vay được vốn ngân hàng thì hoạt động được, không vay được vốn ngân hàng thì không hoặc khó hoạt động. Theo nguyên lý về cơ bản cơ cấu tài chính doanh nghiệp cũng như thực tế doanh nghiệp các nước có nền kinh tế thị trường đích thực, thì nguồn vốn ngân hàng trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp chỉ mang tính bổ sung nguồn vốn thiếu hụt. Thông thường chỉ chiếm 30% trong tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể huy động, tạo lập nguồn vốn khác nguồn vốn ngân hàng như vốn tự có của chủ doanh nghiệp; vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết; vốn huy động từ nội bộ, vốn tự huy động qua phát hành trái phiếu... Như vậy doanh nghiệp sẽ chủ động trong hoạt động và tự chịu trách nhiệm trước các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn tự có sẽ là cơ sở bảo lãnh cho doanh nghiệp khi vay nên khả năng tiếp cận vốn vay sẽ dễ dàng hơn. Thứ hai: Các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh có hiệu quả, có tính khả thi. Phương án khả thi là yếu tố quyết định đến việc cho vay vốn của ngân hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực sự đưa được phương án có hiệu quả, có tính thuyết phục. Muốn vậy doanh nghiệp cần nâng cao khả năng lập dự án vì nhiều doanh nghiệp có cơ hội tốt, có ý tưởng nhưng không lập được dự án. Doanh nghiệp cũng cần chủ động nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh, những rủi ro có thể xảy ra tạo điều kiện cho hoạt động sử dụng vốn vay ngân hàng được an toàn, hiệu quả. Thứ ba: Đổi mới thiết bị công nghệ. Do hạn chế về quy mô và nguồn tài chính nên đối với DNV&N vấn đề trước mắt chưa phải là công nghệ hiện đại mà phải chọn công nghệ phù hợp, công nghệ đa dụng xuất phát từ nhu cầu thị trường về sản phẩm để lựa chọn công nghệ. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phải quan tâm cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực trong công nghệ hiện có. Các doanh nghiệp cần có chương trình đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó chú trọng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bên cạnh việc cải tiến kỹ thuật công nghệ cần phải đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động để theo kịp sự hiện đại của máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, hạn chế hiện tượng lãng phí nguồn lực. Thứ tư: Coi trọng phát triển nguồn nhân lực Như đã đưa ra ở chương I, nguồn nhân lực của DNV&N kể cả lao động và chủ doanh nghiệp phần lớn là chưa được đào tạo một cách cơ bản, chủ yếu được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau như học sinh, bộ đội xuất ngũ, cán bộ về hưu, lao động dư dôi trong các doanh nghiệp nhà nước... Nên họ còn bị hạn chế về chuyên môn, kỹ thuật và quản lý. Về lâu dài, cần trên cơ sở chiến lược phát triển, cơ cấu ngành nghề mà xây dựng chính sách đào tạo nhân lực. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, cần thực hiện chính sách xã hội hoá công tác dạy nghề, có công, có tư. nhà nước thống nhất quản lý tiêu chuẩn đào tạo, các DNV&N phải bỏ chi phí đào tạo nguồn nhân lực của mình. Đồng thời doanh nghiệp cần sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo do các tổ chức quốc tế tài trợ thông qua các chương trình dự án. Bên cạnh đó, một vấn đề rất quan trọng và cấp bách đối với DNV&N là vấn đề hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Đó sẽ là cơ hội vừa là thách thức đối với các DNV&N. Vì vậy các DNV&N cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để nắm bắt thông tin, nâng cao hiểu biết về luật lệ thương mại quốc tế, khai thác thị trường phù hợp. Cuối cùng là doanh nghiệp phải tự đánh giá nâng cao sức cạnh tranh của chính mình, lo cho mình trước khi nhờ sự giúp đỡ của người khác, tránh ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước. KẾT LUẬN DNV&N có vai trò quan trọng và chiếm ưu thế trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay. Vì thế mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp này là chiến lược của toàn hệ thống VPBank nói chung và của VPBank chi nhánh thăng long nói riêng. Thấy được điều này VPBank chi nhánh thăng long đã có nhiều chú ý đến các doanh nghiệp này. Tuy nhiên trong thực tế mối quan hệ của VPBank chi nhánh thăng long với các DNV&N còn nhiều bất cập, nhiều khi chưa tìm được tiếng nói chung. Vì thế mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại VPBank chi nhánh thăng long là một vấn đề vô cùng cần thiết. Với mong muốn đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề nêu trên đề tài đã hoàn thành nội dung cơ bản sau: Khái quát chung về DNV&N và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động cho vay của VPBank chi nhánh thăng long đối với các DNV&N trong mấy năm gần đây từ đó nêu ra những mặt còn tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân của tồn tại đó. Mạnh dạn đề suất một số giải pháp trực tiếp, gián tiếp nhằm nâng mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N. Đồng thời đế tài cũng nêu ra một số kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên vấn đề mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N là một vấn đề lớn, cần có hệ thống các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong đề tài này, em chỉ mong muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Frederic S Mishkin- tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính 2. TS Phan Thi.Thu Hà-Nguyễn Thị Thu Thảo-Ngân hàng thương mại_Quản trị và nghiệp vụ 3. Phát triển DNV&N ở Việt Nam – Những khó khăn cần được tháo gỡ (Tạp chí chứng khoán Việt Nam-số 11/2006) 4. Tăng cường quản lý vốn vay để nâng cao hiệu quả tín dụng DNV&N (Tạp chí ngân hàng số 3/2006 – Bùi Thanh Quang) 5. Luật các tổ chức tín dụng 6. Tạp chí ngân hàng (ISSN- 0866-7460) 7. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thành Trung Lớp ngân hàng 45C 8. Các văn bản pháp quy của NHNN và các quy chế của VPBank 9. Các thông tin từ các website: www.vpbankcom.vn; www.sbv.gov.vn; www.Vietnamnet.com.vn CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ALCO: Ban quản lý nợ có DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN: Doanh nghiệp nhà nước HTX : Hợp tác xã NHTM: Ngân hàng thương mại NHCT: Ngân hàng công thương NHNN: Ngân hàng nhà nước PGD: Phòng giao dịch ROA: Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROE: Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 12. VPBank: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam NHCT: Ngân hàng công thương TMCP: thương mại cổ phần 15. TCKT: Tổ chức kinh tế TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TCTD: Tổ chức tín dụng MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank........................................34 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long.....35 Bảng 2.1: Tình hình cho vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ........38 Bảng 2.2: Doanh số cho vay và thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.................39 Biểu 2.1: Tình hình cho vay và thu nợ............................................................39 Bảng 2.3: Tình hình cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn........40 Biểu 2.2: Biểu diễn doanh số cho vay theo kỳ hạn........................................41 Bảng 2.4: Tình hìng nợ quá hạn......................................................................42 Biểu 2.3: Tình hình nợ quá hạn......................................................................43 Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh...................................47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH100.docx
Tài liệu liên quan