Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có chiến lược quản lý kinh doanh hợp lí, biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh mà còn là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh doanh. Mục tiêu của các doanh nghiệp là ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tìm kiếm lợi nhuận từ đó giành được vị thế trên thương trường, do vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng. Với đề tài : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn” em đã cố gắng đi sâu, tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế toán tại Tổng công ty và đã hoàn thành được các mục đích, nhiệm vụ chủ yếu sau:

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí sản xuất chung và được mở chi tiết cho từng công trình. Để tiến hành sản xuất sản phẩm ngoài các yếu tố chi phí về nguyên vật liệu, nhân công... Tổng công ty còn phải tiêu hao một số khoản chi khác nữa gọi là chi phí SX chung, chi phí SX chung này bao gồm: - Tiền lương của nhân viên quản lý ban, đội. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội và nhân viên điều khiển máy thi công. Đối với khoản tiền lương của nhân viên quản lý ban, đội (bộ phận gián tiếp) : Hiện nay Tổng công ty áp dụng trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp, do vậy cơ sở tính lương là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công ở các công trường gửi lên, kế toán các chi nhánh, ban XD tiến hành lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý ở các công trường, sau đó ghi vào chi phí cho các công trình, HMCT. Với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, và công nhân điều khiển máy thi công trong biên chế được tính tại phòng kế toán Văn phòng Tổng công ty, cuối kỳ phòng kế toán Tổng công ty báo tổng số tiền các khoản trích trên cho từng đơn vị, trên cơ sở đó kế toán các đơn vị phân bổ cho các công trình. - Nguyên vật liệu dùng cho đội xây dựng gồm các vật liệu làm lán trại tạm thời, vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ..., căn cứ để hạch toán là các hoá đơn, chứng từ, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho các công trình, HMCT. - Công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình thi công gồm cuốc, xẻng, đà giáo, copha..., CCDC phục vụ cho công trình nào kế toán tập hợp cho công trình đó. Hiện nay kế toán thường tiến hành phân bổ CCDC một lần vào chi phí sản xuất ngay trong kỳ chi phí đó phát sinh. - Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đơn vị: Chủ yếu là khấu hao phương tiện đi lại của các đơn vị... Việc theo dõi tài sản và trích khấu hao do phòng kế toán của Tổng công ty thực hiện. Cuối kỳ, kế toán các chi nhánh, ban XD căn cứ vào số tiền trích khấu hao tiến hành phân bổ cho các công trình, HMCT. - Các chi phí bằng tiền khác: dịch vụ mua ngoài như điện, nước, thuê nhà, tiếp khách, chi thanh toán vé tàu xe cầu phà, lãi vay, phí bảo lãnh... * Tại Chi nhánh, Ban xây dựng, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý các chi nhánh, Ban đội; phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ; hoá đơn dịch vụ mua ngoài; bảng tính lãi vay; bảng tính khấu hao...lên "Bảng kê chứng từ" sau đó gửi lên phòng kế toán Văn phòng Tổng công ty. * Tại phòng kế toán Tổng công ty sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn chứng từ, kế toán căn cứ vào các "Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK1413, 153, 334..." liên quan đến TK 627 lên chứng từ ghi sổ, máy sẽ tự động vào sổ cái, sổ chi tiết TK 627 và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu 21: Chứng từ ghi sổ Số phiếu: 232 Khách : Ban xây dựng công trình 8 (TB08) Địa chỉ : Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12/07 Chi phí SX chung trụ sở phường Văn Miếu 627803 1413 73.284.631 31/12/07 Chi phí SXC TAND thị xã Ninh Bình 627802 1413 48.758.369 31/12/07 CHi phí SXC Đường và thoát nước Khâm Thiên 627804 1413 44.369.278 31/12/07 Cộng 166.412.278 Người lập Ngày 31 tháng 12 năm 2007 (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Biểu 22: Sổ cái tài khoản Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản: 627 Chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Mã CT SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ … … … … … … … PK4 31/12 Tạm ứng chi phí giao khoản nội bộ 1413 2.555.631 PK4 31/12 Phải trả công nhân viên 334 70.729.000 PK4 31/12 CT Trụ sở UBND Phường Văn Miếu 154803 73.284.631 … … … … … … … Cộng phát sinh 7.333.517.926 7.333.517.926 Kế toán trưởng Ngày 31/12/2007 Người lập biểu Biểu 23: Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản: 623 Chi phí sử dụng máy thi công Đơn vị tính: Đồng Dư nợ đầu kỳ: Số Ngày Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có .............. ..... ......... ........... 31/12 Chi phí SXC- CT UBND phường Văn Miếu 1413 73.284.631 31/12 K/ch chi phí SXC- CT UBND phường Văn Miếu 154803 73.284.631 ..... ...... ................... ............ ........... ............. Cộng phát sinh 7.333.517.926 7.333.517.926 Dư cuối kì: Kế toán trưởng Ngày 31/12/2007 Người lập biểu Trong năm 2007, chi phí chung tại khối Văn phòng Tổng công ty là 7.333.517.926 đ trong tổng chi phí là 40.346.454.152đ chiếm 18,2%. 1.2.3. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Tại phòng kế toán Tổng công ty sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, cuối kỳ thực hiện bút toán kết chuyển tự động vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với những công trình hoàn thành trong năm tài chính, kế toán thực hiện kết chuyển vào TK154 khi công trình hoàn thành bàn giao. Trên cơ sở số dư đầu kì, số phát sinh trong kì để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Đối với những sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao, kế toán kết chuyển chi phí vào cuối năm tài chính, tính ra chi phí sản phẩm dở dang cho mỗi công trình. Với ví dụ trên, kế toán Văn phòng Tổng công ty sẽ ghi: Nợ TK 154803: 760.738.964 Có TK 621: 456.635.333 Có TK 622: 225.969.000 Có TK 623: 4.850.000 Có TK 627: 73.284.631 Các số liệu này được lấy từ sổ cái các TK 621, 622, 623, 627. Sau đó máy tự động lên các sổ như: Chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái TK154, Sổ chi tiết TK154 và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu 24: Chứng từ ghi sổ Số phiếu: 235 Khách : Ban xây dựng công trình 8 (TB08) Địa chỉ : Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ................... ............ .......... ............. 31/12/07 K/c Chi phí NVLTT- Trụ sở UBND, HĐND phường Văn Miếu 154803 621803 456.635.333 31/12/07 K/c Chi phí NCTT- Trụ sở UBND, HĐND phường Văn Miếu 154803 622803 225.969.000 31/12/07 K/c Chi phí SDMTC- Trụ sở UBND, HĐND phường Văn Miếu 154803 623803 4.850.000 31/12/07 K/c chi phí SXC-Trụ sở UBND, HĐND phường Văn Miếu 154803 627803 73.284.631 ..................... ........ ........... ............ 31/12/07 Cộng 1.576.309.605 Người lập Ngày 31 tháng 12 năm 2007 (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên) Biểu 25: Sổ cái tài khoản K/c chi phí Lương CNTT Thanh toán Tạm ứng Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản: 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Mã CT SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 15.883.252.310 … … … … … … … PK4 31/12/07 Chi phí NVLTT 6218 836.909.915 PK4 31/12/07 Chi phí NCTT 6228 551.100.762 PK4 31/12/07 Chi phí SDMTC 6238 21.886.650 PK4 31/12/07 Chi phí SXC 6278 166.412.278 PK4 31/12/07 Giá vốn – BXD8 6328 986.754.358 ....... ..... ...... ................... .......... ........... ............. Cộng phát sinh 40.346.454.152 45.452.381.462 Dư cuối kì 10.777.325.000 Kế toán trưởng Ngày 31/12/2007 Người lập biểu Biểu 26: Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2007 Tài khoản: 154 Chi phí SXKD dở dang Đơn vị tính: Đồng Dư nợ đầu kỳ: 15.883.252.310 Số Ngày Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 31/12/07 .............. ..... ......... ........... 31/12/07 Chi phí SXKDDD – CT phường Văn Miếu 621803 456.635.333 31/12/07 Chi phí SXKDDD – CT phường Văn Miếu 622803 225.969.000 31/12/07 Chi phí SXKDDD – CT phường Văn Miếu 623903 4.850.000 31/12/07 Chi phí SXKDDD – CT phường Văn Miếu 627803 73.284.631 Giá vốn công trình phường Văn Miếu 6328 760.738.964 ..... 31/12/07 ................... ............ ........... ............. 31/12/07 Cộng phát sinh 40.346.454.152 45.452.381.462 Dư nợ cuối kì: 10.777.325.000 Kế toán trưởng Ngày 31/12/2007 Người lập biểu Biểu 27: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Năm 2007 Đơn vị : Đồng Số CTGS Ngày lập Diễn giải Số tiền ... ... ... ... 227 31/12/2007 Công trình phường Văn Miếu 836.909.915 229 31/12/2007 Công trình phường Văn Miếu 551.100.762 231 31/12/2007 Công trình phường Văn Miếu 21.886.650 232 31/12/2007 Công trình phường Văn Miếu 166.412.278 235 31/12/2007 Công trình phường Văn Miếu 1.576.309.605 ... ... ........... ........... Cộng 143.278.654.148 1.2.3.2. Tính giá sản phẩm dở dang Do sản phẩm xây dựng thường có kích thước và chi phí lớn, chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài, nên Chủ đầu tư và Tổng công ty có thể thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng HMCT để thanh toán, vì vậy sản phẩm dở dang cũng có thể là một phần của một hạng mục công trình chưa hoàn thành bàn giao. Với Tổng công ty việc kiểm tra, đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện vào cuối năm tài chính, trên cơ sở khối lượng công việc thực tế Tổng công ty đã thi công với khối lượng công việc được Chủ đầu tư thanh toán khối lượng hoàn thành, Giám đốc, Chỉ huy trưởng công trình, cán bộ kỹ thuật- dự toán cùng với kế toán lập "Biên bản xác định được khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ" Khối lượng XL dở dang cuối kỳ = Khối lượng XL thực tế đã thi công - Khối lượng XL hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu Giá trị dở dang cuối kỳ = Khối lượng dở dang cuối kỳ X Đơn giá dự toán Công trình xây dựng trụ sở UBND phường Văn Miếu bắt đầu thi công và hoàn thành trong cùng một năm tài chính nên đến cuối năm không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 1.2.3.3.Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty XDNN&PTNT Tính giá thành sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất, để tính được giá thành một cách đầy đủ và chính xác thì cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Kì tính giá thành của Tổng công ty là vào cuối năm hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao. Tổng công ty đã tiến hành tính giá thành theo từng phương pháp cộng chi phí và phương pháp trực tiếp, sau khi các chi phí sản xuất đã tập hợp được và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của từng công trình, HMCT, giai đoạn công việc hoàn thành đã được xác định, cuối năm kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong năm theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng XL hoàn thành trong kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Công trình trụ sở phường Văn Miếu được thi công trong một năm tài chính, do vậy không có chi phí dở dang đầu kì, cuối kì. Giá thành công trình này chính là chi phí sản xuất phát sinh trong năm và được thể hiện trên thẻ tính giá thành sau: Biểu 28: Thẻ tính giá thành Công trình: Trụ sở HĐND, UBND phường Văn Miếu STT Trích yếu Số Tiền 1 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 0 2 Chi phí phát sinh trong kì 760.738.964 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 456.635.333 - Chi phí nhân công trực tiếp 225.969.000 - Chi phí sử dụng máy thi công 4.850.000 - Chi phí sản xuất chung 76.284.631 3 Chi phí sản xuất dở dang cuối kì 0 4 Giá thành thực tế 760.738.964 Dựa vào sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 154, kế toán tính ra giá thành khối lượng thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kì sau đó kết chuyển số liệu theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 154 Theo đó, tổng giá thành các công trình hoàn thành trong năm 2007 của Tổng công ty là 45.452.381.465đ (Bốn lăm tỉ bốn trăm năm hai triệu ba trăm tám mốt nghìn bốn trăm sáu lăm đồng) CHƯƠNG II  MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 2.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Tổng công ty * Về tổ chức quản lý và sản xuất: Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty XDNN & PTNT đã góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo bước chuyển biến mới về chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền nông nghiệp hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp ở những vùng còn khó khăn, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Có được kết quả như ngày hôm nay là do Tổng công ty đã thực hiện triệt để phương trâm: Đa ngành nghề, đa nguồn vốn, đa lãnh thổ, đa quy mô, trong đó tập trung trọng điểm vào xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều đơn vị trong Tổng công ty đã phát huy tinh thần năng động tự chủ, tìm kiếm khai thác được thị trường và tổ chức thực hiện tốt, đảm bảo chất lượng, tiến độ, khẳng định được uy tín với chủ đầu tư và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản có hạn, giải ngân chậm, nhiều đơn vị đã chủ động đi vào khai thác các công trình sử dụng nguồn vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư. Về địa bàn hoạt động: Ngoài các thị trường xuất khẩu quốc tế, Tổng công ty đã tham gia thi công ở hầu hết các huyện, các tỉnh trong toàn quốc và đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngoài các công trình có quy mô nhỏ lẻ ở vùng sâu, vùng xa phục vụ cho sự nghiệp xây dựng nông nghiệp và PTNT, nhiều đơn vị trong Tổng công ty đã trúng thầu và tổ chức thi công tốt các công trình có quy mô lớn, khẳng định được vị thế trên thương trường. Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và PTNT đã xây dựng được bộ máy quản lý và SXKD khoa học và hợp lý. Trước sự biến động của thị trường bộ máy quản lý luôn tỏ ra linh hoạt, thích ứng với mọi điều kiện. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, đến nay Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về mặt tổ chức, quy mô chất lượng hoạt động. Đặc biệt Tổng công ty đã áp dụng phương pháp khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, đây là phương pháp quản lý thích hợp với cơ chế thị trường, nó gắn liền với lợi ích của người lao động, với khối lượng, chất lượng công trình, HMCT. Với phương thức khoán gọn, Tổng công ty đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh của từng đơn vị cơ sở. * Về mặt tổ chức công tác kế toán Tổng công ty có đội ngũ nhân viên kế khả năng chuyên môn cao, có bề dày kinh nghiệm. Bộ máy kế toán được tổ chức chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc, được bố trí hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý và khả năng của mỗi người. Hiện nay Tổng công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting trong công tác kế toán, có tác dụng giảm số lượng nhân viên nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.2. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, với những kiến thức đã được học và qua những tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Văn phòng Tổng công ty, em xin đưa ra một số nhận định của mình về ưu nhược điểm của công tác kế toán tại đơn vị như sau: 2.2.1. Ưu điểm Trong hạch toán ban đầu, Văn phòng Tổng công ty đã tuân thủ mọi quy định của Bộ Tài chính về việc lập và luân chuyển chứng từ. Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, hơn nữa lại trong một doanh nghiệp xây lắp, các chứng từ sử dụng bao giờ cũng nhiều và phức tạp hơn, tuy nhiên kế toán tại Văn phòng luôn chấp hành nghiêm túc, ghi chép trên cơ sở có đầy đủ chứng từ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy công tác kế toán thực hiện theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán nhưng mọi thông tin kế toán – tài chính của toàn tổng đều được kế toán Văn phòng Tổng công ty nắm bắt một cách chính xác và kịp thời. Các mẫu chứng từ Văn phòng Tổng công ty sử dụng đều tuân theo quy định của Bộ Tài chính về nội dung, con số, chữ kí, về phương pháp lập, lưu chuyển và lưu trữ chứng từ. Về hệ thống tài khoản mà Văn phòng Tổng công ty sử dụng, nhìn chung đã tuân theo hệ thống tài khoản thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, Kế toán Văn phòng Tổng công ty đã nắm rõ đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình, mở thêm các tiểu khoản chi tiết để theo dõi các đối tượng phục vụ yêu cầu quản lí của ban lãnh đạo. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Văn phòng Tổng công ty cũng vậy, kế toán đã sử dụng hệ thống tiểu khoản chi tiết để theo dõi các khoản mục chi phí, cũng như công tác tập hợp chi phí sản phẩm dở dang cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Việc theo dõi chi tiết các khoản mục này giúp kế toán có thể theo dõi và cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lí khi có yêu cầu. Với hệ thống các tiểu khoản chi tiết này, đồng thời cũng giúp các nhà quản lí kiểm soát chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Làm tốt công tác tổ chức hệ thống tài khoản là một trong những ưu điểm nổi bật của Văn phòng Tổng công ty. Về trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhìn chung Văn phòng Tổng công ty đã tuân thủ theo đúng trình tự mà Bộ Tài chính đã hướng dẫn, theo đúng các quy định cũng như Thông tư hướng dẫn mà Bộ Tài chính ban hành. Doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp vớí kế toán trên hệ thống máy vi tính đã không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi tốt hơn, tiện lợi hơn mà còn giúp giảm bớt khối lượng công việc của phòng kế toán. Hệ thống sổ tại Văn phòng Tổng công ty đã tuân thủ hoàn toàn theo quy định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó để phục vụ yêu cầu của Ban quản lí, kế toán Văn phòng Tổng công ty đã mở hệ thống sổ kế toán theo dõi chi tiết cho một số đối tượng. Với hệ thống sổ tổng hợp cùng các sổ chi tiết, kế toán có thể cung cấp thông tin đa chiều, nhanh và chính xác cho ban quản trị. Hệ thống sổ tuy chưa hẳn là đầy đủ nhưng nó đã phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Và đó là căn cứ không thể thiếu để kế toán lên các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo quản trị tại bất cứ thời điểm nào khi có yêu cầu của nhà quản lí. * Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là công việc hết sức cần thiết vậy nên phòng kế toán của Tổng công ty đã rất quan tâm đến công tác này. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh đúng thực trạng của Tổng công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan. - Tổng công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục, tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác. - Giá thành sản phẩm được chi tiết cho từng khoản mục chi phí giúp doanh nghiệp có thể so sánh được tình hình thực tế với kế hoạch đề ra từ đó có những phương hướng và biện pháp khắc phục. Đối với hạch toán NVL: Tất cả các hoá đơn chứng từ đều có sự xác nhận, ký duyệt của Giám đốc, Kế toán, Chỉ huy trưởng làm căn cứ để hạch toán, điều này giúp cho việc quản lý NVL được chặt chẽ, tránh tình trạng thất thoát. Mặt khác, Tổng công ty đã giao cho các đơn vị chủ động trong việc lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công , theo nhu cầu sử dụng, theo định mức tiêu hao, thường công trình thi công tại địa phương nào thì mua vật tư tại địa phương đó vì vậy giảm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản vật tư tại kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đối với chi phí nhân công trực tiếp : Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn... cho thấy việc quản lý nhân sự rất chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc hưởng theo lao động. Việc kết hợp hai hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm thể hiện sự linh hoạt trong công tác quản lý, gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, khuyến khích được người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, phát huy hết khả năng sẵn có của mình với công việc chung, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. Chứng từ về tiền lương được kế toán tập hợp theo từng công trình, từ đó giúp cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đầy đủ và chính xác. Đối với chi phí sử dụng máy thi công: Việc sử dụng máy thi công gồm hai trường hợp là máy thi công của Tổng công ty và máy thi công thuê ngoài. Đối với máy thi công của Tổng công ty: Các chi phí phát sinh phục vụ cho việc sử dụng máy thực hiện cho công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp theo công trình, hạng mục công trình đó. Đối với máy thuê ngoài căn cứ vào hợp đồng, biên bản nghiệm thu, hoá đơn kế toán tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang căn cứ vào giá dự toán là phù hợp, đơn giản, dễ tính, từ đó cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho Ban lãnh đạo. Nói chung công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Văn phòng Tổng công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lí của đơn vị trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đội ngũ nhân viên kế toán Văn phòng Tổng công ty đều là những người có tay nghề cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán xây lắp. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Văn phòng Tổng công ty, kế toán vẫn còn một số điểm hạn chế như sau: 2.2.2. Những tồn tại * Về tổ chức lập và luân chuyển chứng từ Với việc thực hiện cơ chế khoán gọn như hiện nay, nên số liệu tập hợp của phòng kế toán Tổng công ty còn phụ thuộc nhiều vào các Ban đội. Do đặc điểm riêng của ngành, địa điểm diễn ra các hoạt động sản xuất không cố định, luôn thay đổi phụ thuộc vào từng dự án, công trình. Mặt khác do sự nhận thức của cán bộ kế toán chưa đầy đủ, trình độ kế toán ở các đơn vị chưa đồng đều, bản thân đơn vị chưa tự giác chờ vào sự nhắc nhở của Tổng công ty, vì vậy việc giao nộp chứng từ của nhân viên kế toán Ban, đội thường chậm chễ gây khó khăn cho công tác hạch toán tập trung tại Văn phòng Tổng công ty, dẫn đến công việc kế toán phần lớn dồn vào cuối kỳ, nên không tránh khỏi những sai sót khi hạch toán, các thông tin kế toán được cung cấp chậm. Đây là hạn chế thường gặp ở các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Bên cạnh đó, cũng do kế toán tại các Ban đội còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn cũng như hạn chế trong cập nhật các quy định, chế độ mới dẫn đến việc một số chứng từ kế toán sử dụng tại các ban đội còn áp dụng theo chế độ cũ. Cụ thể như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt sử dụng tại các ban đội này vẫn còn áp dụng theo quyết định 1141. * Về hạch toán các khoản mục chi phí - Hiện nay công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Tổng công ty chưa có kế toán quản trị, do vậy việc phân loại chi phí theo kế toán quản trị chưa được quan tâm, làm giảm khả năng kiểm soát chi phí của đơn vị. - Đối với chi phí sử dụng máy thi công đã bao gồm đầy đủ các khoản mục, tuy nhiên chưa được theo dõi cụ thể trên các tài khoản cấp 2 cho từng khoản mục. Tổng công ty thường không trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công gây ra sự mất cân đối trong chi phí phát sinh. Việc trích khấu hao máy thi công một số chi nhánh, ban đội lại hạch toán sang TK 627. - Đối với chi phí sản xuất chung: Cũng như chi phí sử dụng máy thi công gồm đầy đủ các khoản mục, tuy nhiên chưa được theo dõi cụ thể trên các tài khoản cấp 2 cho từng khoản mục. Việc mua công cụ dụng cụ có giá trị lớn phục vụ cho quá trình thi công một số đơn vị lại không hạch toán vào tài sản và thường được hạch toán một lần vào chi phí chung trong kỳ phát sinh cho công trình đó, việc này gây nên sự đột biến về chi phí và bất hợp lý về cơ cấu tỷ lệ các khoản mục chi phí trong kỳ. Việc tập hợp và phân bổ chi phí SX chung cho các chi nhánh, ban đội chưa hợp lý, không theo một tiêu thức phân bổ thống nhất, còn mang nặng tính chủ quan. - Công tác kế toán sản phẩm hỏng, thiệt hại ngừng sản xuất chưa được quan tâm. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sản xuất xây lắp bị thiệt hại có nhiều nguyên nhân như: Thời tiết, điều kiện địa lý, do phá đi làm lại. Nếu được quan tâm theo dõi công tác này, Tổng công ty sẽ có nhiều phương án, biện pháp khắc phục để hạn chế mức thấp nhất, nhằm tiết kiệm được chi phí cho DN. - Hầu như Tổng công ty chỉ tổng hợp chi phí vào cuối năm hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao, nên không theo dõi được cơ cấu các khoản mục chi phí qua từng giai đoạn, chính vì vậy giá trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm chỉ được tính vào cuối năm, dẫn đến việc cung cấp các thông tin và lập các báo cáo kế toán bị chậm trễ, vi phạm nguyên tắc cập nhật trong hạch toán kế toán, có thể dẫn đến sai sót trong công tác hạch toán. - Các biện phát tăng cường tiết kiệm chi phí SX và hạ giá thành sản phẩm chưa được thực hiện triệt để. 2.3. Một số giải pháp hoàn thiện Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang hoạt động theo mô hình “Công ty mẹ- Công ty con” và tiến tới là cổ phần hoá công ty mẹ phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế hiện nay. Từ khi thành lập, Tổng công ty thực hiện việc liên kết theo kiểu hành chính với cơ chế giao vốn và cho đến nay, đã có sự liên kết bền chặt bằng cơ chế đầu tư tài chính là chủ yếu, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm và lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ với công ty con, tăng cường năng lực chủ động kinh doanh cho các công ty con, công ty liên kết, tạo điều kiện để từng bước phát triển Tổng công ty. Việc chuyển đổi tổ chức lại theo mô hình này nhằm tạo điều kiện phát triển năng lực và phạm vi kinh doanh của Tổng công ty, thúc đẩy tích tụ vốn, sử dụng hiệu quả tiềm lực tài chính và các nguồn lực khác trong Tổng công ty để xây dựng nông thôn Việt Nam hiện đại hoá, công nghiệp hoá, đẩy mạnh việc cổ phần hoá và sắp xếp các doanh nghiệp thành viên, tăng cường huy động các nguồn vốn khác. Mục tiêu của Tổng công ty là tiếp tục duy trì vị trí hàng đầu của Tổng công ty trong lĩnh vực xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đồng thời mở rộng kinh doanh bất động sản, chế biến đồ gỗ xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động nông nghiệp,... Mở rộng địa bàn kinh doanh sang các nước khu vực, chấp hành tốt các chính sách của Nhà nước và đóng góp ngày càng nhiều cho cộng đồng, cho xã hội. Tăng cường công tác quản lý, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn nghiên cứu, lựa chọn hình thức, lĩnh vực đầu tư hợp lý, coi trọng việc tích tụ tập trung vốn để đáp ứng các yêu cầu đầu tư trọng điểm, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trước mắt và lâu dài. Vì vậy quản lý chi phí SX là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Tổng công ty hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của DN. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn là căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán DN, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp, nên việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thànhâtsanr phẩm luôn là một vấn đề cấp thiết. Việc tổ chức kế toán chi phíấmản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán của Tổng công ty. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở các chi nhánh, ban đội xây dựng, công trường góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một các tiết kiệm và hiệu quả nhất. Từ đó giúp Tổng công ty phấn đầu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây chính là điều kiện tạo ưu thế cạnh tranh cho Tổng công ty. Bên cạnh đó, để hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần có sự phối hợp đồng bộ của các phòng ban nghiệp vụ trong Tổng công ty, đánh giá một cách khách quan những tồn tại để có phương hướng hoàn thiện hợp lý và hiệu quả. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nong thôn, từ đó có những đánh giá về ưu, nhược điểm của công tác kế toán tại đơn vị và thấy được sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị như đã phân tích ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp hoàn thiện như sau: 2.3.1. Về chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ Việc luân chuyển chứng từ còn chậm, gây khó khăn cho việc hạch toán là một vấn đề chung cho hầu hết tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Tình trạng này không chỉ do nguyên nhân khách quan mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các chi nhánh, các Ban xây dựng, vì vậy Tổng công ty cần có những quy định chặt chẽ về thời gian giao nộp chứng từ và những biện pháp xử phạt cụ thể khi có vi phạm. Các chi nhánh, Ban đội xây dựng được đặt tại các địa bàn khác nhau, do trình độ kế toán ở các đơn vị không đồng đều, việc hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện tại phòng kế toán Tổng công ty, nên nhiều khi kế toán tại các đơn vị chưa nắm bắt được kịp thời các văn bản, chế độ của Nhà nước. Vì vậy, Tổng công ty nên tổ chức các buổi phổ biến, hướng dẫn cho kế toán các đơn vị mỗi khi có các văn bản, chế độ mới. Tổng công ty nên thường xuyên cử cán bộ xuống các đơn vị cơ sở để nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, thấy được những thuận lợi, những khó khăn mà đơn vị thi công đang gặp phải, từ đó tạo điều kiện cho đơn vị thi công trong việc giải quyết những khó khăn về vốn, thanh toán công nợ với khách hàng đảm bảo nguồn vật liệu, nhân công cũng như các chi phí khác... phục vụ cho quá trình thi công được cung ứng một cách kịp thời, đầy đủ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Đồng thời kiểm soát được nguồn tiền là sử dụng đúng mục đích, đúng người, đúng việc và có hiệu quả . Cùng với các biện pháp trên, việc đưa công nghệ - thông tin vào ứng dụng là rất cần thiết, cần tăng cường nâng cao về trình độ máy tính cũng như nghiệp vụ cho nhân viên các chi nhánh, Ban xây dựng, tiến tới việc giao dịch và cung cấp thông tin trong toàn Tổng công ty được kết nối qua mạng. Nếu được giải quyết các vấn đề nêu trên, tình trạng luân chuyển chứng từ chậm sẽ sớm được giải quyết. 2.3.2. Về công tác kế toán quản trị Hiện nay trong Tổng công ty công tác kế toán quản trị còn chưa được quan tâm, do vậy việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý còn hạn chế, nên ngoài việc phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí, Tổng công ty nên Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí sản xuất với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh. Việc phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng và biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí được phân chia thành các loại sau: - Chi phí cơ bản:Là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm xây lắp... Đối với loại chi phí này không thể cắt bỏ một loại chi phí nào mà phải phấn đấu giảm thấp chi phí thông qua quản lý việc sử dụng chi phí bằng định mức tiêu hao, hoặc cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất... - Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các tổ, đội sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với loại chi phí này cần phải tiết kiệm triệt để, hạn chế, thậm chí loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí chung theo dự toán, chế độ chi tiêu. 2.3.3. Về tài khoản sử dụng Hiện nay các tài khoản theo dõi chi phí tại Tổng công ty được theo dõi riêng cho từng công trình, hạng mục công trình tuy nhiên việc theo dõi này hầu như là do các ban đội xây dựng thực hiện. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lí chi phí của Tổng công ty. Vì vậy Tổng công ty nên theo dõi và cập nhật số dư của các tiểu khoản chi tiết để thuận tiện hơn cho việc cung cấp thông tin được kịp thời, đầy đủ, chính xác. Các tài khoản này mở chi tiết cho từng ban đội xây dựng, từng công trình, hạng mục công trình. 2.3.4. Về tổ chức bộ máy kế toán Có thể nói bộ máy kế toán tại Văn phòng Tổng công ty là khá phù hợp, với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, am hiểu ngành nghề kinh doanh của đơn vị, nhiệt tình, năng nổ với công việc. Tuy nhiên cũng cần có sự phân công, phân nhiệm hợp lí hơn nữa, tránh sự chồng chéo trong công việc. Đồng thời cần tổ chức lại công tác kế toán tại các ban đội xây dựng, tuyển dụng những nhân viên có trình độ, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. 2.3.5. Về hạch toán các khoản mục chi phí 2.3.5.1. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Mọi công việc thu mua nguyên liệu vật liệu đều do các Chi nhánh, Ban XD, thực hiện ở các công trường khác nhau, do vậy Tổng công ty cần tăng cường một số biện pháp quản lý để tránh được tiêu cực khi các đơn vị thu mua NVL khai tăng hoặc mua không đúng chủng loại, chất lượng , đồng thời khảo sát giá thị trường để xác định đúng giá trị NVL thực tế sử dụng cho công trình, kiểm tra cụ thể các hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT mua NVL, ngoài ra cần phải lập thêm “Phiếu giao nhận vật tư” giữa nhà cung cấp và người mua, phiếu này được lập ngay tại nơi giao nhận hàng theo mẫu sau: Biểu 29: Phiếu giao nhận vật tư Ngày tháng năm Đại diện bên cung ứng vật tư : Địa chỉ Đại diện bên nhận vật tư : Địa chỉ Đã tiến hành giao nhận các loại vật tư sau: STT Tên gọi, quy cách, chủng loại VT ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Cộng tiền hàng Thuế GTGT( %) Tổng thanh toán Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.3.5.2. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Lao động trực tiếp của Tổng công ty bao gồm cả công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài, trong đó phần lớn là lao động thuê ngoài. Thường công trình thi công ở địa phương nào thì thuê lao động luôn tại địa phương đó do vậy đã tiết kiệm chi phí đi lại, ăn ở tại công trình. Việc theo dõi cụ thể chi phí nhân công trực tiếp nên mở chi tiết TK 334 thành hai TK cấp 2: 3341- Phải trả công nhân viên 3348- Phải trả người lao động khác Do vậy trên “ Bảng kê chứng từ phát sinh bên có TK 141” cột “ Các TK ghi bên nợ” cần chi tiết Nợ TK 3341, 3348. 2.3.6.3. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công Tổng công ty nên phân loại khoản mục chi phí sử dụng máy thi công theo quy định. Cùng với việc phân loại nên mở tài khoản cấp 2 tương ứng với từng nội dung phân loại, cụ thể: 6231- Chi phí nhân công 6232- Chi phí vật liệu 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất 6234- Chi phí khấu hao máy thi công 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238- Chi phí bằng tiền khác. Hiện nay, Tổng công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công. Điều này rất có thể làm tăng đột biến chi phí sản xuất kinh doanh (chi phí phát sinh lớn nhưng chỉ tính cho một kỳ hạch toán). Do vậy để tránh tình trạng này cần tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn , cách hạch toán như sau: - Trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công: Nợ TK623 Có TK335 - Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn máy thi công kế toán ghi: Nợ TK241 ( 2413) - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331,... - Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán kết chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa TSCĐ đã được trích trước vào chi phí. Nếu số đã chi lớn hơn số chi phí trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 335- Số đã trích Có TK241 (2413) Tổng số chi phí thực tế phát sinh Có TK623- Giá trị nhỏ hơn khoản trích Nếu đã chi nhỏ hơn chi phí trích trước, kế toán ghi: Nợ TK 623- Giá trị lớn hơn khoản trích Nợ TK 335- Số đã trích trước Có TK241 (2413) Tổng số chi phí thực tế phát sinh 2.3.6.4. Khoản mục chi phí sản xuất chung: * Tổng công ty nên mở thêm tài khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí đối với tài khoản 627 theo đúng quy định của chế độ kế toán cụ thể: 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 6272- Chi phí vật liệu 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất 6274- Chi phí khấu hao máy thi công 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278- Chi phí bằng tiền khác. Ngoài các chi phí chung phát sinh cho công trình nào thì kế toán tập hợp cho công trình đó, thì phần chi phí phục vụ cho quản lý ở các chi nhánh, ban XD bao gồm: Tiền lương của khối văn phòng Chi nhánh, Ban, cước điện thoại, Fax, xăng xe, vé cầu đường, tiếp khách... kế toán ở các đơn vị phân bổ mang tính chất tương đối, thiếu chính xác. Vì vậy, kế toán cần phải tiến hành phân bổ một cách đầy đủ và chính xác hơn đối với từng loại chi phí sản xuất chung có nội dung kinh tế khác nhau cho phù hợp với mỗi tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn. Có thể phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ với doanh thu của từng công trình, công thức tính như sau: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình i = Tổng CPSX chung phát sinh X Doanh thu của công trình i Tổng doanh thu của Chi nhánh, Ban * Với những công cụ dụng cụ lớn, sử dụng nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng chi phí phát sinh đột biến trong kỳ. Tổng công ty nên phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh khi xuất kho công cụ dụng cụ: Nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn ( CCDC có giá trị lớn và thời gian sử dụng dưới một năm) Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn ( CCDC có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên một năm) Có TK 153- Công cụ dụng cụ (1531,1532) Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán, ghi: Nợ các TK623, 627, 641, 642... Có TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 242- Chi phí trả trước dài hạn 2.3.7. Hoàn thiện về kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất và bảo hành sản phẩm công trình xây lắp Do Tổng công ty thực hiện cơ chế khoán đối với từng bộ phận, chi nhánh, Ban XD nên không tổ chức bộ phận bảo hành độc lập. Việc bảo hành công trình thuộc bộ phận nào thì bộ phận đó có trách nhiệm bảo hành những công trình đó, việc hạch toán kế toán chi phí bảo hành sản phẩm và thiệt hại ngừng sản xuất nên thực hiện như sau: 2.3.7.1. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp Cũng giống như các ngành SX kinh doanh khác, trong hoạt động thi công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công, các khoản thiệt hại phát sinh có thể do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải phá đi làm lại hoặc do ngừng sản xuất. * Đối với thiệt hại phá đi làm lại: Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế hoặc thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình, hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật... Tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra để có biện pháp xử lý thích hợp. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phát sinh phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được. - Khi phát sinh khoản thiệt hại phá đi làm lại tập hợp vào các tài khoản liên quan như chi phí SX. Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD Có TK 621, 622, 623, 627 - Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp. + Nếu do bên A gây ra: Thay đổi thiết kế, kết cấu công trình... Nếu phá đi làm lại lớn có dự toán riêng: Xem như tiêu thụ khối lượng xây lắp đó ghi: Nợ TK 111,112,152...Giá trị phí liệu thu hồi Nợ TK 632 Có TK 154- Giá trị khối lượng phá đi làm lại +Nếu giá trị nhỏ bên chủ đầu tư phải bồi thường thiệt hại: Nợ TK 111,112,152 ... Giá trị phí liệu thu hồi Nợ TK 131- Số thiệt hại phải thu của bên A Có TK 154 + Nếu do DNXL, do sự kiện khách quan gây ra, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác ( số thiệt hại phải thu) Nợ TK 334 Trừ vào lương của công nhân viên Nợ TK 811 Chi phí khác Nợ TK 152,111, 112... Giá trị liệu thu hồi do phá đi làm lại Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang * Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là không thể tránh khỏi trong SXKD xây lắp, Tổng công ty nên trích trước vào chi phí SXKD những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ , hoặc theo kế hoạch. Khi trích trước vào chi phí SX, những chi phí dự tính phải chi, kế toán ghi: Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK 335- Chi phí phải trả Khi chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ ghi: Số thực chi > số trích trước Nợ TK 623,627 Nợ TK 335- Chi phí phải trả (số đã trích) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK152 - NLVL Có TK 153 - Công cụ dụng cụ Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 334 - Phải trả người lao động Số thực chi < số trích trước Nợ TK 335- Chi phí phải trả (số đã trích) Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng Có TK152- NLVL Có TK 153- Công cụ dụng cụ Có TK 331- Phải trả người bán Có TK 334- Phải trả người lao động Có TK 623,627 2.3.7.3. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK 352- Dự phòng phải trả Khi phát sinh các khoản chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp ghi: Nợ TK 621, 622, 623, 627 Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,... Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp thực hiện phát sinh : Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết CPBH) Có TK 621, 622, 623, 627 Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết CPBH) Hết hạn bảo hành công trình, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập ghi: Nợ TK 352- Dự phòng phải trả Có TK 711- Thu nhập khác. 2.3.8. Hoàn thiện về hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Tổng công ty nên tiến hành tập hợp chi phí theo từng tháng làm cơ sở để theo dõi tình hình biến động của các khoản mục chi phí, cũng như tỷ lệ của từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí để có các quyết định điều chỉnh, quản lý việc tiêu hao chi phí một cách hợp lý, và định kỳ quý tính giá thành sản phẩm hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang cho từng công trình, HMCT. Khi tiến hành tập hợp chi phí theo tháng sẽ giúp Tổng công ty quản lí các khoản mục chi phí chặt chẽ hơn, thấy được sự biến động của các khoản mục chi phí từ đó tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phuc. Làm được điều này sẽ giúp Tổng công ty nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hiện tại kì tính giá thành của Tổng công ty là năm, như vậy số liệu sẽ không được cập nhật, kế toán không thể cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho nhà quản lí. Việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành và giá trị sản phẩm dở dang cuối mỗi quý giúp phòng kế toán không bị dồn công việc vào cuối năm tài chính, bên cạnh đó còn cung cấp thông tin một cách hữu ích hơn khi có yêu cầu của nhà quản lí. LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng sản xuất ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư và xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp tổng hợp và đồng bộ, trong đó kế toán là một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng và hiệu quả, góp phần kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong hạch toán kế toán của doanh nghiệp, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác, đầy đủ theo đúng chế độ quy định không những giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác mà còn là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế hiệu quả. Mặt khác để tối đa hoá lợi nhuận cần phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn” để nghiên cứu. Nội dung chuyên đề đã phản ánh được thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Văn phòng Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đồng thời đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty. Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có chiến lược quản lý kinh doanh hợp lí, biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Kế toán không chỉ có nhiệm vụ hạch toán kết quả kinh doanh mà còn là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà quản lý trong việc ra các quyết định kinh doanh. Mục tiêu của các doanh nghiệp là ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tìm kiếm lợi nhuận từ đó giành được vị thế trên thương trường, do vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng có một vai trò vô cùng quan trọng. Với đề tài : “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn” em đã cố gắng đi sâu, tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế toán tại Tổng công ty và đã hoàn thành được các mục đích, nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, em đã trình bày thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Tổng công ty XDNN & PTNT mà cụ thể là các chi nhánh, Ban XD trực thuộc khối Văn phòng Tổng công ty, qua đó nêu ra những ưu điểm và hạn chế của công tác kế toán. Hai là, chuyên đề thực tập đã nêu rõ sự cần thiết, nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện, các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Do thời gian, điều kiện nghiên cứu có hạn và kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức thực tế của em còn có những hạn chế nhất định nên măc dù đã được sự hướng dẫn giúp đỡ rất nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Trần Đức Vinh, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán doanh nghiệp (tập 1 và tập 2). NXB Tài chính, 2006 Chế độ kế toán mới doanh nghiệp và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB Lao đông xã hội, 2006 Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp. NXB Tài chính, 2006 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam. (Võ Văn Nhị). NXB Thống kê, 2006 Hệ thống chế độ kế toán mới theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. (Quốc Cường, Hoàng Anh sưu tầm). NXB Thống kê, 2006 Các trang Web www. mof.gov.vn www. Webketoan.com..vn 7. Luận văn các khoá trước DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NVL : Nguyên vật liệu TK : Tài khoản BCH : Ban chỉ huy XDNN&PTNT : Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn BCTC : Báo cáo tài chính TSCĐ : Tài sản cố định TGNH : Tiền gửi ngân hàng XD : Xây dựng XDCB : Xây dựng cơ bản HMCT : Hạng mục công trình SXKD : Sản xuất kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng CN : Công nhân BTCT : Bê tông cốt thép NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp TKĐƯ : Tài khoản đối ứng BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn CCDC : Công cụ dụng cụ CPSX : Chi phí sản xuất SPXL : Sản phẩm xây lắp MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 3 Biểu 2: Bảng kê chứng từ phát sinh có TK1413 24 Biểu 3: Hoá đơn giá trị gia tăng 28 Biểu 4: Phiếu nhập kho 29 Biểu 5: Phiếu xuất kho 30 Biểu 6: Bảng kê chứng từ phát sinh có TK1528 31 Biểu 7: Bảng kê chứng từ phát sinh có TK331 32 Biểu 8: Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn 33 Biểu 9: Chứng từ ghi sổ 34 Biểu 10: Sổ cái TK 621 35 Biểu 11: Sổ chi tiết TK621 36 Biểu 12: Bảng thanh toán lương BCH T9/2007 38 Biểu 13: Chứng từ ghi sổ 39 Biểu 14: Sổ cái TK 622 39 Biểu 15: Sổ chi tiết TK 622 40 Biểu 16: Hợp đồng thuê máy thi công 42 Biểu 17: Biên bản nghiệm thu khối lượng 45 Biểu 18: Chứng từ ghi sổ 46 Biểu 19: Sổ cái TK 623 47 Biểu 20: Sổ chi tiết TK 623 48 Biểu 21: Chứng từ ghi sổ 50 Biểu 22: Sổ cái TK 627 51 Biểu 23: Sổ chi tiết TK 627 51 Biểu 24: Chứng từ chi sổ 53 Biểu 25: Sổ cái TK 154 54 Biểu 26: Số chi tiết TK 154 55 Biểu 27: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 56 Biểu 28: Thẻ tính giá sản phẩm hoàn thành 58 Biểu 29: Phiếu giao nhận vật tư 70 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất Tổng công ty 6 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty 10 Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán tại Tổng công ty 18 Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp 37 Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 40 Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33239.doc
Tài liệu liên quan