Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần 3/2

Sau một thời gian thực hiện nghiêm túc tại Công ty cổ phần 3/2. được sự giúp đỡ cảu các cán bộ nhân viên phóng tài chính kế toán và các phòng ban khác, đồng thời với sự nhiệt tình của các thầy cô hướng dẫn thực tập em đã hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp của mình với chuyên đề “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” TRong thời gian thực tế tại phòng Tài chính kế toán, Ban lãnh đạo cùng cán bộ của phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt tổ chức, thời gian để em có thể hoàn thanh báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất. Mọi thắc mắc về phương pháp kế toán, cách xử lý số liệu và trình tự ghi sổ đều được cá bộ phòng Tài chính kế toán giải đáp tận tình. Tất cả các số liệu được trình bày một cách trung thực chính xá. có thể khẳng định rằng, sau hơn 2 tháng thực tập tại công ty, ngoài những kiến thức em được học tại nhà trường, em còn được học hỏi thêm nhiều kiến thức vận dụng thực tế, chắc chắn sẽ rất có ích cho công việc của em sau này. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng để hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất, tuy nhiên do còn hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kinh tế Trường CĐCN Việt _Hung, cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác tại Công ty cổ phần 3/2

doc81 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết quả của hoạt động tieu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ, lãi về tiêu thụ ,kết quả đó được tính theo công thức sau: Lỗ, lãi về tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần _ GIá vốn hàng bán _ chi phí bàn hàng _ chi phí quản lý doanh nghiệp Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,bên cạnh việc hạch toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm TK 632 TK 911 TK 511,512 Trị giá vốn thành phẩm Doanh thu thuần TK 641,642,1422 Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN TK421 TK421 Lãi Lỗ 4. Các biện pháp nhằm giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ Để quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả hoạt động phải thực hiện nhiệm vụ: - Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị - phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khaonr giảm trừ doanh thu và chi phí hoạt động trong doanh nghiệp. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết qur lao động. - cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo chứng từ, định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm ,xác định và phân phối kết qủa Phần III: Đề tài đi sâu: "Tiền lương và các khoản trich theo lương" I_ Sự cần thiết phải tổ chức kế công tác kế toán tien lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp: 1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong hoạt động SXKD 1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD: Lao động là hoạt động chân tay và chí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra liên tục và thương xuyên, thì một vấn đề thiết yếu là phẩi tái sản xuất sức lao động, tức là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao ,lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà người lao động đã xống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương hay tiền công lao động là phần bù đắp hao phí lao động của công nhân bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất sức lao động. 1.2) Yếu tố chi phí lao độnh sống: Chi phí lao động là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, sử dụng hơp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, là tiết kiệm về chi phí lao động sống,do đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doang nghiệp và là điều kiện cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nguòi lao độngtrong doanh nghiệp. Tiền lương là biẻu hiện bằng tiền phần sản xuất xã hội trả cho ngươi lao động,tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họp đã cống hiến. Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hộp lý, hoạch toán tốt lao động,trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan, từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng xuất lao động,góp phần tiết kiệm về chi phí lao động sống,hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận,tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần hco người lao động. Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân của doanh nghiệp trực tiếp quản lývà chi trả lương gồm các khoản : + tiền lương chính + Tiền lương phụ _Tiền lương chính:Là tiền lương trả cho CNV làm việc thực tế thực hiên nhiệm vụ của họ bao gồm: Tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,phụ cấp làm thêm giờ…) _ Tiền lương phụ: Là tiền lương tra cho CNV trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian Công nhân nghỉ được hưởng lươngtheo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm,đi họp , nghỉ và ngừng ssản xuất) Tiền lương là nguồn thu nhập c hủ yếu của người lao động,ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn htu nhập khác như:Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Để đảm bảo cho tái sản xuất lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động theo chế độ tài chính hiện hành,ngoài tiền lương doanh nghiệp con phải tính vào chi phí SXKD, một bộ phận gồm các khoản trích từ BHXH,BHYT, KFCĐ. +BHXH: Đươc trích lập để trợ cấp cho trường hợp cán bộ CNV tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động,ốm đau , thai sản, tai nạn laođộng,mất sức tạm thời hay nghỉ hưu. + BHYT: Được sử dụng để chi trả cho các khoản khám chữa bệnh,thuốc chữa bệnh, tiền viện phí…cho người lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ + KFCĐ:Dùng chi tiêu cho các hoạt động tổ chức công đoàn * Vị trí của yêú tố chi phí về lao động sống: Để đảm bảo tién hành liên tục quá trình tái sản xuất lao động , nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạngthù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, và chất lượng cônh việc của họ. Về bản chất Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao độngđến kết quả lao động của họ.Vì vậy,Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động 2) Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống: 2.1) Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản ly tiền lương và các khoản liên quan. TRong công tác quản lý SXKD thì yêu cầu của kế toán tièn lương là một trong những nội dung quan trọng nó giúp cho DN hoàn thành hoặc là hoàn thành vượt nức kế hoạch SXKD đã đè ra. Tổ chức kế toán tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp được tốt hơn, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động.Từ đó năng xuất lao động cũng là cơ sở để tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng htời giúp cho DN quản lý tốt tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp xã hội đúng nguyên tắc,đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo ra cơ sở việc chi phí công nhân phân bổ vào giá thành được chính xác. 2.2) Các hình thức tiền lương và ý nghĩa của chúng: Trong DN việc trả lương theo hình thức nàôch thích hợp quán triệt nguyên tắcphân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã hội với lợi ích DN và người lao động. Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động thực hiện tốt kỷ luật lao động. Hiện nay ở nước ta các DN thương sps dụng các hình thức tiền lương sau: + Hình thức trả lương thời gian: + Hình thức trả lương theo sản phẩm a)Hình thức trả lương theo thời gian: Theo hình thức này thì việc trả lương cho cán bộ CNV, cho người lao động theo thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ chuyên môncủa người lao động.Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như:Hành chính quản trị,tổ cức lao động , thống kê tài vụ…..Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: +Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định trong tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc. + Tiền lương giờ: Là số tiền lương trả cho người lao động trong một giờ làm việc. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên phần nào khắc phục được hạn chế đó. Trả lương theo yhời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khguyến khích người lao ddoongj hăng hái làm việc. Lương theo thời gian có thưởng tức là căn cứ vào năng xuất lao động ,công việc hàon thành để trả lương .Căn cứ vào chất lương công việc của công nhân đã hoàn thành trả thêm một khoản tiền thưởng ngoài lương.Thưởng cho công nhân nâng cao chất lương sản phẩm,bảo quản an toàn máy móc, giảm nguyên vật liệu đảm bảo ngày công trong năm, trả lương như vậy đé động viên cải tiến công tác. Hình thức tiền lương thời gian, mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định, đó là chưa gắn tiền lương vào kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho lao động tự giắc làm việc và có năng suất lao động cao. b. hình thức trả lương theo sản phẩm Theo hình thức này trả lương cho người lao động thì dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành theo khối lượng công việc hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp và đáp ứng được nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xă hội mốt cách hợp lý.Viêc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau: + Tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: theo hình thức này tiền lương phải trả được tính bằng cách dựa vào số lượng hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm đã qui định mà không chịu sự hạn ché nào. Đây là hình tức áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất . TLương phải trả cho người LĐ = Số lượng sản phẩm đã hoàn thành x Đơn giá 1SP Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: đước áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận phân xưởng sản xuất như : công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thanhg phẩm bảo dương máy móc thiết bị….Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tình lươnng cho lao động phục vụ sản xuất + Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trức tiếp hoặc giàn tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm ). + Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trức tiếp & tiền lương tính theo tỉ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức của người lao động . Hình thức nay nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đảy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến, phá vỡ định mức lao động cũ. + Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc: Là hình thức tiền lương trả theo áp dụng cho những công việc lao động đơn giả công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển NVL, TP. 2.3) Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản liên quan Để có một nhận thức đúng về tiền lương phù hợp với cơ chế quản lý mới, tiền lương cần đáp ứng các yêu cầu sau: a.Sức lao động hàng hóa Phải coi sức lao động là một loại hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sơ hữu nhà nước mà cả đối với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước quản lý xã hội. Tuy nhiên do những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động trong từng khu vức kinh tế và quản lý, mà các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thỏa thuận về cơ chế quản lý tiền lương được thức hiện các hình thức khác nhau. b.Tiền lương là giá cả sức lao động Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá hàng hóa sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội…) và người cung ứng, thỏa thuận với nhau theo luật cung cầu và cả trên thị trường sức lao động c. Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập Tiền lương là bộ phận cơ bản hoặc duy nhất trong thu nhập của người lao động , đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp . Với các thành phần kinh tế đa dạng như hiện nay thì các hình thức trả lương cũng rất quan trọng và phong phú để phụ hợp với các đơn vị. Cũng như tiền lương hay tiền công các khoản trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành các khoản chi phí động sống phải trên cơ sở quản lý theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.Ngược lại viẹc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động sẽ kích thích ngườ lao động quan tâm đến thời gian ,hiệu quả và chất lượng lao động ,đồng thời thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả. 3) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức ké toán tièn lương và các khoản trích theo tiền lương 3.1) Nêu và giải thích các nhiệm vụ kế toán chủ yếu kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời chính xácông việcà đày đủ về số lượng,chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động.Tính toán đầy đủ chính xác , đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, phản ánh chính xác tình hình thanh toán các khoản lương cho người lao động, kiểm tra tình hình huy đọng và sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ về lao động, tiền lương , tiền thưởng, tiền trợ cấp, tình hình sử dụng quỹ tiền lương và trợ cấp. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương. Mở các sổ cần thiết hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chếđộ ,quy định, đúng phương pháp.Tính toán và phân bổ chính xác của các khoản chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận. Đôn đốc việc hạch toán kịp thời và các khoản thanh toán khác cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương , đảm bảo tính đúng tính đủvà chi trả kịp thời cho người lao động. Lập báo cáo về tiền lươngvà BHXH,phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương BHXH, dề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, ngăn chặn kịp thời những vi phạm lao động kỹ thuật,v i phạm chính sách lao động ,tiền lương ,BHXH. 3.2) Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. a) thủ tục chứng từ hạch toán. Để thanh toán tiền lương ,tiền công vấcc khoản phụ cấp trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập" bảng thanh toán tiền lương " cho từng tổ ,đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian)các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ vào số tiền người lao động còn được lĩnh.Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký,Giám đốc duyệt. " Bảng thanh toán tiền lương và BHXH" sẽ được làm căn cứ để hạch toán lương và BHXH cho người lao động. Thồn thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ2 sẽ nhận số còn lại sau khi trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và các báo cáo thu, chi, tiền mặt, phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ b) trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ , để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả II- Tình tình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần 3/2 1- Tình hinh công tác kế toán quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương * quy mô và cơ cấu lao động , phân loại lao động . Quy môvà cơ cấu lao động của công ty gồm 475 người , trong đó lao động trực tiếp là 440 người , lao động gián tiếp là 35 người Cơ cấu lao động được thể hiện qua bảng sau: năm 2005 chỉ tiêu tổng số Đại học Cao đẳng trung cấp LĐ phổ thông Số lượng tỉ lệ % số lượng tỉ lệ % số lượng tỉ lệ% số lượng tỉ lệ% LĐ trực tiếp 440 0 0 0 0 0 0 440 100 LĐ gián tiếp 35 11 31,43 9 25,71 15 42,86 0 0 các hình thức tiền lương và phạm vi ứng dụng. Có 2 hình thức tiền lương : + tiền lương theo thời gian: áp dụng cho ngững lao động gián tiếp,khồn trực tiếp tạo ra sản phẩm, bộ phận này chiếm khoảng 7,37%/ 475 CNV +Tiền lương theo sản phẩm:áp dụng cho những lao động trực tiếptạo ra sản phẩm ,lao động này chiếm khoảng 92,63%/475CNV các cơ chế quản lý sử sụng lao động, sử dụng quỹ lương: quy chế về quản lý: thời gian lao động của công ty cổ phần 3/2 áp dụng chế độ ngày làm 8 tiếng +Đối với quản lý: Sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ Chiều từ 1giờ30 đến 5 giờ 30 + Đối với CNTT sản xuất: sáng từ 6giờ 30 dến 11 giờ chiều từ 1giờ 30 đến 6giờ00 tình hình sử dụng lao động: Hằng ngày người phụ trách quản lý lao động trực tiếp theo dõi và ghi vào " Bảng chấm công",ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người làm ở phân xưởng nào. Cuối tháng, bảng chấm công dùng làm cơ sở để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho cán bộ công nhân viên Nói chung, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , từ lúc thành lập công ty dến nay,lực lượng lao động của công ty luôn có sự biến động dẫn đến tình hình sử dụng lao động ,và quản lý lao động luôn gặp khó khăn.Những biện pháp thích hợp trong việc quản lý cũng như trong việc sử dụng lao động ,và nhờ có năng lực trách nhiệm của người lao động nên việc quản lý người lao động ở công ty có nhiều cố gắng đáng kể đảm bảo đầy đủ việc làm cho người lao động ở công ty. Sử dụng quỹ lương: QUỹ lương của doanh nghiệp là tàon bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. quỹ lương của công ty gồm: + tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( lương thời gian , lương sản phẩm) + Các khoản phụ cấp thường xuyên : phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp dạy nghề, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng lao động do những nguyên nhân khách quan. Thời gian đi lao động nghỉ phép. Tiền lương trả cho công nhân lẩm sản phẩm hỏng trong phạm vi chế đọ quy định + Về phương diện hạch toán kế toán quỹ lương của công ty được chia làm 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ . Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiêm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp ( phụ cấp làm đêm,thêm giờ …) . Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép,nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất … được hưởng lương theo chế độ. Trong công tác hạch toán kế toán , tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc thanh toán tiền lương của công ty cho công nhân viên được tiến hành 2 kỳ trong tháng: + kỳ1: tạm ứng cho công nhân viên + kỳ 2: Sau khi trích lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng công ty thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ Việc trả lương cho công ty do thủ qũy thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào bảngthanh toán tiền lương,bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và các khoản cho công nhân viên, khi công nhân viên nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương . 2- Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, BHXH phải trả công nhân viên. a) Hạch toán lao động: - hạch toán về số lượng lao động: là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp ,công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên được thực hiện trên " sổ danh sách lao động của doanh nghiệp " thường ở phonmg lao động theo dõi - Hạch toán về thời gian lao động : Là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối cới từng công nhân viên ở từng bộ phận doanh nghiệp , thường các bộ phận " tổ, phòng" ,sử dụng " bảng chấm công" để ghi chép thời gian lao động và là cơ sở đẻ tính lương đối với các bộ phận lao động hưởn lương theo thời gian Hạch toán kết quả lao động : Là theo dõi kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện số lượng kết quả lao động thường được thực hiện trên các chứng từ thích hợp như: " phiéu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành", " hợp đồng khoán".Hạchtoán kêt quả lao động là cơ sở đêt tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm ý nghĩa của việc hạch toán lao động : Hạch toán lao động vừa để quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa là cơ sở đẻ tính toántl phải trả cho người lao động . Bởi vậy ,hạch táon lao động phải rõ ràng,chính xác kịp thời tiền lương lao động cho công nhân viên . b) Tính lương phải trảvà BHXH phải trả công nhân viên: hàng tháng kế toán tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH phảit trả cho cán bôn công nhân viên trong công ty trên cơ sở chứng từ hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính xác về chế độ lao động tiền lương BHXH nhà nước đã ban hành . Để phản ánh các khoản tiền lương, trợ cấp BHXH phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, cho từng bộ phận cuỉa doanh nghiệp, kế toấn sử dụng"Bảng thanh toán tiền lương","Bảng thanh toán BHXH". Bảng thanh toán tiền lương là cơ sở để tổng hợp bảng phân bổ tiền lương, BHXH của công ty là căn cứ để công ty rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chi trả lương cho người lao động Bảng thanh toán BHXH là căn cứ để chi trả BHXH cho cán bộ công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH Việc chi ttrả lương và các khoản khác cho người lao động phải thực hiện đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ, đầy đủ và trực tiếp. Cán bộ công nhân viên khi nhận cũng cần thực hiện việc kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản khấu trừ và tạm ứng… có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào bảng lương khi nhận được thanh toán tiền lương 1. Bảng chấm công Mẫu số 01- LĐTL 2. Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02- LĐTL 3. Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mẫu số 03- LĐTL 4. Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 04- LĐTL 5. Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 05- LĐTL 6. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Mẫu số 06- LĐTL 7. Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 07- LĐTL 8. Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08- LĐTL 9. Biên bản điều tra lao động Mẫu số 09- LĐtiền lương b.1, Hình thức tiền lương áp dụng và thủ tục tính tiền lương phải trả đối với từng loại lao động hưởng lương thời gian, hưởng lương sản phẩm * Hình thức trả lương theo thời gian: tiền lương trả thao thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý và còn áp dụng cho một số đối tượng hợp đồng lao động. Bộ phận này được hưởng quỹ lương từ ngân sách nhà nước cấp . Công thức: Tiền lương = lương cơ bản x hệ số lương + phụ cấp (nếu có) Lương cơ bản = Lương khởi điểm x hệ số lương x ngày công thực tế Số ngày làm việc theo chế độ Ngoài ra người lao động còn được hưởng các chế độ phụ cấp như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại (nếu có) khoản này được trích cho những người có nhiệm vụ như + trưởng phòng: 0.3 + Phó phòng: 0.2 Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận theo dõi, cán bộ nhân viên hàng chính gửi lên phòng kế toán. Căn cứ theo nhiệm vụ cấp bậc và thang bậc lương kế toán tiến hành tính lương cho từng cán bộ công nhân viên sau đó lập bảng thanh toán lương. Lương vượt: cách tính lương của công ty dựa vào tổng sản phẩm mà công nhân sản xuất làm vượt để tính ra số tiền vượt của một phân xưởng . Lương vượt = Tổng tiền vượt của một phân xưởng x số ngày công của từng người Tổng số ngày công của một phân xưởng Vậy tổng số lương = lương cơ bản + lương vượt + các khoản phụ cấp Chế độ tiền lương trả theo thời gian đơn giản Là chế độ trả công mà tiền công nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quy định Có 3 loại tiền công theo thời gian đơn giản Lương giờ: Tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc Lương ngày + lương giờ= 8 giờ làm việc Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng lương tháng + lương ngày= Số ngày làm việc theo chế độ Lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng theo cấp bậc và trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng = Tiền lương cấp bậc + các khoản phụ cấp hình thức trả lương thao sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm là hình thức mà tiền lương của một người hoặc một nhóm người lao động nhận được tùy thuộc vào đơn giá của một đơn vị sản phẩm và khối lượng công việc hoặc số lượng sản phẩm được nghiệm thu. Công thức tổng quát:Tiền lương = mức sản lượng x đơn giá 1 đơn vị SP. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả công, hình thức trả công theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau. Sau đây là 1 số chế độ trả lương đã và đang áp dụng trong sản xuất . + Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Công thức: L = Q x Đơn giá cố định Trong đó: L: Lương tháng hoặc ngày của cá nhân Q: Số lượng sản phẩm thực tế đạt được của cá nhân Tiền lương ngày Đơn giá cố định= Mức sản lượng ngày Chế đọ trả công này được áp dụng rộng dãi mang tính chất độc lập tương đối + Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể: Công thức : L =Q1 x Đơn giá Mà đơn giá = Trong đó: Q0: Định mức sản lượng Q1: Số sản phẩm thực tế đạt được T: Mức thời gian * Thủ tục tính toán BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên. + BHXH là tổng số tiền tra cho lao động trong thời gian ốm đau, tai nạn lao động , thai sản,các khoản chi phí trợ cấp thuộc quỹ BHXH bao gồm: Trợ cấp ốm đau,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động … chi phí công tác phí BHXH và các sự nghiệp BHXH khác. + Theo quy định BHXH được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí sản xuất kinh doanh với tỉ lệ % nhất định với tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên. + các trường hợp nghỉ hưởng BHXH đối với trường hợp nghỉ ốm nghỉ ốm, nghỉ con ốm thì phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH ,đóng dấu củabệnh viện,chữ ký của y bác sỹ để xác nhận số ngày nghỉ thực tế lmf cơ sở tính BHXH được hưởng. +Trường hợp nghỉ thai sản co giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy khai sinh. + trường hợp do tai nạn lao động phải có "iên bản điều tra tai nạn lao động " xác định cấp bậc thương tật + các chứng từ trên làm căn cứ để lập bảng thanh toán BHXH . VD: Nguyễn Thị Lương (nhân viên) nghỉ ốm 6 ngày, mức trợ cấp theo chế độ là 75% lương bậc Hệ số lương 2,14 tièn lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ là: 536.600 536.600 tiền lương của một ngày công theo cấp bậc là: = 20.638đ 26 TRợ cấp BHXH một ngày = 20.628 ì 75% = 15.478đ + Mục đích ghi: Xác định số ngày được nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động … làm căncứ tính trợcấp BHXH trả thay lươgn theo chế độ quy định Công ty cổ phần 3/2 Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mẫu số: 02- BH Sơn Tây- Hà Tây QĐ:10850 TL/ CĐK của bộ TC Họ và tên: nguyễn thị Lương_ tuổi 32 Ngày…. tháng… năm200 Tên cơ quan ngày, tháng, năm lý do số ngày ghỉ Y bác sỹ ký tên số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách bộ phận Tổng số từ ngày đến ngày A B C 1 2 3 4 5 6 TTYT Sơn Tây 20/5/2005 Sốt virus 6 20/5 25/5 Đã ký 6 NV Nguyễn Thị Ninh * Nhiệm vụ kế toán: Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH cùng với bảng chấm công được chuyển về phòng kế toán để từ đó nhânviên kế toán tính toán và vào bảng"Bảng thanh toán BHXH từ phiếu nghỉ hưởng BHXH xã hội kế toán tiến hành lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH : (Nghỉ ốm, con ốm,thai sản, tai nạn lao động ) Họ và tên: Nguyễn Thị Lương-tuổi32 Nghề nghiệp chức vụ: Công nhân phân xưởng 1 Thời gian đống BHXH của tháng trước khi nghỉ là 420.000đ Số ngày thực nghỉ: 6 ngày Trợ cấp mất sức 75%: 15.478 ì 6 ngày= 92.868đ Bàng chữ: chin mươi hai nghìn đồng tám trăm sáu tám đồng Ngày 7/6/2005 Người lĩnh Kế toán Công đoàn cơ sở Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (Ký , họ tên) ( ký, họ tên) Mục đích lập bảng: căn cứ tổng hợp và phiếu thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động ,lập báo cáo quyết toán BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị mà kế toán lập bảng này đem cho từng phòng ban hay toàn đơn vị xem.Cơ sở lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH .Khi phải phân bổ chi tiết cho từng trường hợp như:nghỉ ốm ,trông con ốm, thai sản tai nạn lao động…trong mỗi khoản phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Nhiệm vụ kế toán: Cuối tháng sau khi kế toán tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH , gửi cơ quan BH để duyệt chi Mẫu số 02TT đơn vị:cty cp 3/2 Phiếu chi trợ cấp BHXH QĐ1141-TC/QĐ/CDKT đc:sơn tây Hà Tây Ngày1/1/1995 BTC Ghi nợ TK:3383 Có TK :1111 Họ và tên: Nguyễn Thị Lương _ Tuổi 32 Địa chỉ: PXSX I Lý do chi: ốm đau Số tiền: 92.868đ Bằng chữ: chín mươi hai nghìn tám trăm sáu mươi tám đồng ( kèm theo chứng từ gốc ) Đã nhận đủ số tiền: 92.686đ người lĩnh kế toán công đoàn cơ sở thủ trưởng đơn vi (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi cơ quan BHXH viết phiếu chi thanh toán tiền cho công ty, kế toán của công ty sẽ từ chứng từ đó ghi nợ TK 1111 và ghi có TK 334 và vào sổ nhật ký để theo dõi và chi trả cho người lao động. Đến cuối tháng kế toán tiến lập phiếu chi lương đơn vị cty cp 3/2 phiếu chi BHXH lên cấp trên đc:tx sơn tây hà tây Quý II năm 2005 mã số:0500.255.625-1 Ghi nợ TK:3383 Có TK:1111 Tên cơ quan nhận tiền:BHXH tỉnh Hà Tây. Địa chỉ: Thị xã Hà Đông- Hà Tây Lý do: Chi nộp tiền BHXH qúy II lên cấp trên Số tiền: 30.428.000 đ Bằng chữ: ba mươi triệu bốn trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn ( kèm theo chứng từ gốc ) Đã nhận đủ số tiền: 32.428.000 đ ngày 28/08/2005 Người lập Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đv (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) cty cp 3/2 Bảng thanh toán BHXH Mẫu số:01 LĐ-TL QĐ số 1141-tc/cđkt Ngày 1/1/1995-BTC Nợ TK:338(3383) Có TK:334 TT Họ tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sẩy thai,sinh đẻ KH Nghỉ tai nạn lao động Tổng số tiền Ký nhận số ngày số tiền số ngày số tiền số ngày số tiền khoản chi số ngày số tiền khoản chi số ngày số tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Nguyễn Thi Lương 6 141.750 141.750 Cộng 141.750 Tổng số tiền(viết bằng chữ):Một trăm bốn mươi mốt nghìn bảy trăm năm mươi đồng. Kt BHXH trưởng ban BHXH kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần 3/2 Bảng chấm công Sơn Tây – Hà Tây Bộ phận: Tổ sản xuất số 01: 9.910.246 Tháng 5/2005 T T Họ và tên Bậc lương Ngày trong tháng NC Lễ phép lương TG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1 Đào Thị Phú NV3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 2 Lê Hồng Yến CS1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 3 Lê Thị Huyền NV6 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 4 Nguyễn Thị Lương NV5 X X X X X X X X X X X X X X Ô Ô Ô Ô Ô Ô X X X X X 21 1 22 5 Nguyễn Thị Tươi NV5 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 6 Chu Thị Hà NV5 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 7 Đỗ Thị Trung NV1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 8 Nguyễn Thị Hoà NV2 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 9 Trần Thị Hương NV3 X X X X X X X X X X X X X X X X X TS TS TS TS TS TS TS TS 17 1 17 10 Nguyễn Thị Dung NV3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 11 Lê Thị Yến NV5 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 12 Đặng Xuân Côn NV6 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 13 Nguyễn Hồng Vân NV2 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 14 Lê Mai Lan NV3 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 15 Nguyễn Trọng Nam NV1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 16 Nguyễn Thị Như NV5 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 17 Mạc ánh Tuyết NV1 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 25 1 26 Người chấm công Phụ trách phân xưởng Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: xí nghiệp may379 Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận: Tổ sản xuất số: 01 Tháng 3/2005 9.910.246 Tổ:01 Đơn vị tính:đ TT Họ Và Tên Được hưởng trong tháng Các khoản phải nộp Thực lĩnh Ký nhận Lương sản phẩm Thưởng vượt 25% Phép Cộng Nhà trẻ Điện BH Nhà TT Cộng Công Tiền Công Tiền Công Tiền Tiền Tiền Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Đào Thị Phú 24 274,465 0 274,465 24,215 24,215 250,250 2 Nguyễn Văn Đông 25 310,941 0 5 83,500 394,441 21,750 21,750 372,691 3 Lê Hồng Yến 20 269,124 0 5 83,500 352,624 0 352,624 4 Nguyễn Thị Lương 24 195,066 0 195,066 0 195,066 5 Nguyễn Thị Tươi 23 162,088 0 162,088 0 162,088 6 Chu Thị Hà 18 166,607 0 166,607 0 166,607 7 Đỗ Thị Chung 25 217,427 0 217,427 0 217,427 8 Nguyễn Thị Hoà 25 220,299 0 5 83,500 553,799 0 353,799 9 Trần Thị Hương 25 197,369 0 197,369 0 197,369 10 Nguyễn Thị Dung 24 149,369 0 149,369 0 149,369 11 Lê Thị Hải Yến 25 271,650 0 271,650 0 271,650 12 Đặng Xuân Côn 24 170,849 0 170,849 0 170,849 13 Mạc ánh Tuyết 24 304,145 0 5 83,500 387,647 0 387,627 14 Nguyễn Thị Như 24 200 0 200 0 200 15 Đặng Công Huân 20 138,110 0 138,110 0 138,110 16 Nguyễn Hồng Vân 24 196,472 0 5 75,000 271,472 0 271,472 17 Nguyễn Thị Thu 20 224,624 0 8 148,800 373,424 5,565 45,000 49,780 323,644 Cộng 3,468,805 223,800 4,276,607 5,565 45,965 45,000 45,965 3,980,842 Ngày 30/03/2005 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ ghi sổ Số 15 Ngày 29/04/2005 Đơn vị tính: đ trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi Nợ Có 1 2 3 5 - Tiền lương lương phải trả bộ phận quản lý - Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp -Tiền lương phải trả bộ phận phân xưởng - Trợ cấp bảo hiểm y tế 642 622 627 338 334 90.864.375 70.705.324 10.306.579 32.656.493 204.532.771 Tổng cộng X X 204.532.771 Người lập Kế toán trưởng Sổ cái Tên TK: Phải trả CNV Mẫu số S01- SKT/DNN Số hiệu TK: 334 Ban hành theo QĐ số Năm 2005 1177 TC/QĐ/CĐKT Ngày 23/12/1996/ BTC Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Số hiệu N - T Nợ Có 1 2 3 4 5 7 29/04 5 29/04 Tiền lương phải trả CNV và trợ cấp BHXH 642 622 627 90.864.375 70.705.324 10.306.579 29/04 16 29/04 Trích BHXH. BHYT theo tỷ lệ quy định 338 1.250.000 39.531.543 29/04 17 29/04 Chi trả lương cho CNV tháng 4/2005 111 133.594.735 Tổng cộng X 173.126.278 173.126.278 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sổ cái Tên TK: Phải trả CNV Mẫu số S01- SKT/DNN Số hiệu TK: 338 Ban hành theo QĐ số Năm 2005 1177 TC/QĐ/CĐKT Ngày 23/12/1996/ BTC Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Số hiệu N - T Nợ Có 1 2 3 4 5 7 29/04 15 29/04 Tiền lương phải trả CNV và trợ cấp BHXH 334 10.312.576 173.126.278 29/04 16 29/04 Trích BHXH. BHYT theo tỷ lệ quy định 642 622 627 15.446.914 12.091.955 7.752.118 173.126.278 29/04 17 29/04 Nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ 111 32.656.493 Tổng cộng X 45.603.563 378.909.049 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương a.Kế toán( phản ánh) tiền lương phải trả& trích BHXH ,BHYT, KPCĐ. * Mô tả qui trình(thủ tục) kế toán tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương thực hiện qua các các sổ kế toán ở đơn vị Việc tính lương trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thức tại phòng kế toán của doanh nghiệp . Hàng tháng căn cứ vào tài liệu hạch toán vể thời gian, kết quả lao động và chính sách XH về lao động, tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành. Kế toán tính tiền lương, trơj cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho ngươi lao động Căn cứ vào các chứng tứ như " bảng chấm công", "phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành", "hợp đồng giao khoán ", kế toán tính toán tiền lương thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn ca cho lao động . Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào " bảng thanh toàn tiền lương ". Căn cứ vào các chứng từ " phiếu nghỉ hưởng BHXH ", "biên bản điều tra tai nạn lao động "….Kế toán tính trợ cấp BHXH,trả công nhân viên và phản ánh vào"bảng thanh toán BHXH ". Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toánvà lập "bảng thanh toán BHXH " để theo dõi và chi trả đúng qui định . Căn cứ vào " bảng thanh toán tiền lương " của từng bộ phận để chi trả thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, tính toán trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ qui định.Kết quả tổng hợp, tính toán Được phản ánh trong " Bảng phân bổ tiền lương " và BHXH + qũy BHXH của doanh nghiệp là một bộ phận của quỹ bảo hiểm chung, quỹ được hình thành do việc trích lập BHXH quy định của nhà nước.theo chế độ quy định việc trích lập BHXH được thực hiện hàng tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của cácc bộ phận trong doanh nghiệp. Qũy BHXH được thiết lập tạo ra nguồn vốn cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nhgỉ hưu…theo quyết định hiện hành của nhà nước các doanh nghiệp nhà nước được phép trích 20% quỹ lương để lập quỹ BHXH, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , 5% tính vào thu nhập của người lao động ( trừ vào lương hàng tháng) + Qũy BHYT: theo quy định của chế độ tài chính hiện hành được hình thành gồm 2 nguồn Một là do doanh nghiệp phải chịu đươc tínhvào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lươngthực tế phải trả cho nhân viên trong kỳ. Do người lao động phải chịu thường được trừ vào lương, BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ và chăm sóc sức của công nhân viên như: khám bệnh, chữa bệnh….Tỷ lệ trích BHYThiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên hàng tháng. + KFCĐ: Cũng được hình thành do việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, số KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý chi tiêu theo chế đọ quy định. Một phần nộp cho công đoàn cấp trên, Một phần để chi tiêu cho hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KFCĐ theo chế độ hiện hành là 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp hàng tháng. Do đó quản lý việc trích lập, sử dụng các quỹ tiền lương BHXH, BHYT,KPCĐ có ý nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh và cả với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động. Trong doanh nghiệp, việc chi trả tiền lương và các khoản khác cho người lao động phải thưc hiện đúng quy định, đảm bảo đúng kỳ, đầy đủ và trưc tiếp,công nhân viên khi nhận cũng cần thực hiện việc kiểm tra các được hưởng, các khoản bị khấu trừ, tạm ứng…và có trách nhiệm ký nhận đày đủ vào bảng thanh toán tiền lương. Các khoản tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở Công tycổ 3/2 bao gồm BHXH ,BHYT,KPCĐ các khoản được trích theo tỷ lệ 19% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh như sau: + BHXH:Được tính 15% trên tiền lương thực tế + BHYT: Được tính 2% trên tiền lương thực tế + KFCĐ: Được tính 2% trên tiền lương thự tế Cuối tháng kiểm tra tiến hành tổng hợp tiền lương phải tra trong kỳ theo đối tương sử dụng và các khoản BHXH ,BHYT,KFCĐ tỷ lệ quy định. Nhiệm vụ kế toán: Sau khi tổng hợp sốliệu vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi có TK 334,338 và ghi nợ TK 138,622,627,641,642 từ bảng phân bổ kế toán vào nhật ký chứng từ phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh của TK 334.338. b) Kế toán ( phản ánh) các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tổng hợp tiền lương sử dụng tài khoản 334 (phải trả công nhân viên) và các khoản khác có liên quan. - Nội dung: Tài khoản 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó (gồm tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên) - Kết cấu tài khoản 334: Bên nợ: + Phản ánh các khoản tiền lương (tiền công, tiền thưởng và các khoản khác) đã trả, đã tạm ứng cho công nhân viên. + Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả công nhân viên. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả công nhân viên. Dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Dư nợ: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả. Phương pháp hạch toán: Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, được phân bổ trực tiếp trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi: Nợ TK: 222 Nợ TK: 627 Nợ TK: 641 Nợ TK:642 Nợ TK: 241 Có TK: 334 Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng + Trường hợp thưởng cuối năm, thường kỳ. Nợ TK: 431(4311) Có TK: 334 + Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, năng xuất lao động Nợ TK: 642 Có TK: 334 3)Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nợ TK: 622, 627, 641, 642 Có TK: 334 Trích BHXH, trả trực tiếp cho công nhân viên ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,…) Kế toán phản ánh theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH. + Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp chi cho công nhân theo quy định. Nợ TK: 338 (3383) Có TK:334 Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên là khoản thu từ cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên. Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên: Khoản tạm ứng không hết, khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, KFCĐ phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước. Nợ TK: 334 Có TK: 141 Có TK: 138 Có TK: 338 (3383,3384) Có TK: 333 (3338) Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên + Trường hợp thanh toán bằng tiền: Nợ TK: 334 Có TK:111 + Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm: Ngoài bút toán phản ánh giá trị vốn của thành phẩm xuất kho, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ tương ứng với số tiền lương phải trả công nhân viên, thuế G TGT phải nộp. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK: 334 Có TK: 512 Có TK: 333 (3331) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK: 334 Có TK: 512 Hàng tháng căn cứ vào số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng, trích BHXH, BHYT, KFCĐ theo tỉ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động Nợ TK: 622 Nợ TK: 627 Nợ TK: 641 Nợ TK: 642 Có TK: 338 Sơ đồ kế toán tiền lương Tk334 TK662 TK141,138,338,333 Tiền lương phải trả Các khoản trừ vào Tiền lương CNV CNSX T.toán tiền lương&các khoản khác Tiền lương phải trả NV phân xưởng Cho CNV bằng tiềnmặt TK 512 TK641,642 Thanh toán lương bằng sản phẩm Tiền lương phải trả CNV bán hàng,NV QLDN TK3331 TK111 TK627 Sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KFCĐ Sơ đồ trích BHXH, BHYT,KFCĐ TK 338 TK 334 TK622,627,641,642 BHXH thay lương Trích BHXH,BHYT CNV KFCĐ TK 111,112 TK334 Nộp BHXH,BHYT,KFCĐ BHXH,BHYT trừ Hoặc chiBHXH,KFCĐ tại đ.vị Vào lương của CNV III- Một số ý hiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các trích theo lương của Công ty cổ phần 3/2. * Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trong nền knh tế thị trường hiện nay, với sự chuyển đỏi của kinh tế tập chung sang cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nhà nước, Công ty cổ phần 3/2 cũng xó bước chuyển biến thích hợp. Một mặt đã tạo ra cho công ty phát huy khả năng tiềm lực của mình, nhưng mặt khác lại đặt cho công ty những thử thách lớn laoChíng sự khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường đã làm cho không ít các doanh nghiệp đã phải giải thể vì không tìm được chỗ đứng cho mình, hoặc không đủ sức cạnh tranh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới quy trình công nghệ khai thác htij trường trong nước và htij trường thế giới, tận dụng mọi khả năng, năng lực để đạt được một cách hiệu quả trong công tác quản lý kinh doanh và sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là công ty chủ động xây dựng mở rộng quy mô sản xuất thu hút những hợp đồng kinh tế xuất khẩu sang nước ngoài, cạnh tranh với cá đồng nghiệp ngành may trong nước,nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ. Song với việc chuyển đỏi công nghệ hệ thống tài chính kế toán của công ty, công ty không ngừng được biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán, công tác kế toán của công ty đã đảm bảo tuân thủ đúng theo chế đọ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty,đáp ứng được yêu cầu quản lý chung. Trải qua quá trình và phát triển ,công ty đã đạt được những kết qur đáng kể,công ty đang đứng vững được trên thị trường trong nước và thế giới, đó là kết quả lao động bền bỉ trong 32 năm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. * Về ưu điểm: + Công tác tổ chức bộ máy kế toán : phải đảm bảo viẹc ghi chép liên tục,rõ ràng, chính xác. Các chứng từ sổ sách kế toán phải được lập kịp thời đầy đủ. + Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập chung gọn nhẹ, phát huy được tính hiệu quả trong công việc.Đọi ngũ cán bộ công nhân viên kế toán được trang bị tốt về trình đọ nghiệp vụ, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán nên nhanh chóng thích ứng với những chuẩn mực kế toán mới chế đọ kế toán mà bộ tài chính ban hành + Công ty được áp dụng phương pháp nhứng từ ghi sổ và công tác kế toán nói chung là hợp lý và rất có hiệu quả trong công việc hạch toán kế toán tại đơn vị. Phương pháp này đơn giản, ít thời gian và dễ thanh toán, điều đó đã thể hiện tốt trình độ nghiệp vụ giỏi của cán bộ kế toán trong công ty. Về chứng từ sổ sách: Nhìn chung chứng từ sổ sách của công ty là hợp lệ, cân đối và rõ dàng, đầy đủ, áp dụng đúng các mẫu sổ sách Bộ tài chính quy định việc thu nhập chứng từ và bảo quản chứng từ tốt. + Công tác hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KFCĐ được theo dõi và phản ánh chính xác, nhanh chóng, rõ dàng đầy đủ và kịp thời những thông tin số liệu để phục vụ cho việc thập hợp chi phí. Công ty đang áp dụng công tác hạch toán kế toán với việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo quyết định Số 1141-TC-CĐKT ngày 01/11/1995. * Về hạn chế: Hiện nay phòng tài chính kế toán đã được trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cho công ty chưa sử dụng một phần mền kế toán chuyên dụng nào cho công tác kế toán nên việc tính toán còn thủ công, đôi khi còn thiếu chính sách. Vì vậy cần có một phần mền kế toán chuyên dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý khoa học. Tóm lại: công tác hạch toán kế toán của công ty, trong đó công tác kế toán tiền lương và các khoản tiếp theo lương đã đáp ứng được những đòi hỏi, yêu cầu của thực tế hiện nay trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kết luận Sau một thời gian thực hiện nghiêm túc tại Công ty cổ phần 3/2. được sự giúp đỡ cảu các cán bộ nhân viên phóng tài chính kế toán và các phòng ban khác, đồng thời với sự nhiệt tình của các thầy cô hướng dẫn thực tập em đã hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp của mình với chuyên đề “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” TRong thời gian thực tế tại phòng Tài chính kế toán, Ban lãnh đạo cùng cán bộ của phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt tổ chức, thời gian để em có thể hoàn thanh báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất. Mọi thắc mắc về phương pháp kế toán, cách xử lý số liệu và trình tự ghi sổ đều được cá bộ phòng Tài chính kế toán giải đáp tận tình. Tất cả các số liệu được trình bày một cách trung thực chính xá. có thể khẳng định rằng, sau hơn 2 tháng thực tập tại công ty, ngoài những kiến thức em được học tại nhà trường, em còn được học hỏi thêm nhiều kiến thức vận dụng thực tế, chắc chắn sẽ rất có ích cho công việc của em sau này. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng để hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất, tuy nhiên do còn hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa kinh tế Trường CĐCN Việt _Hung, cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác tại Công ty cổ phần 3/2 Sơn tây: Ngày 10/06/2006 mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36415.doc
Tài liệu liên quan