Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Elmaco

Tiền lương và các khoản tính trích theo lương có một vai trò đặc biệt quan trọng và là trọng tâm công tác kế toán ở tất cả các doanh nghiệp. Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đặc biệt là các biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp kinh tế và vấn đề tiền lương, tiền thưởng. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều vì lợi ích kinh tế. Vì thế, tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy, việc gắn liền với tiền lương, với hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Elmaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hợp I Địa chỉ: 240 Tôn Đức Thắng - Hà Nội Tổ chức kinh doanh tổng hợp các mặt hàng theo phương thức bán lẻ là chủ yếu và theo hướng đáp ứng đồng bộ nhu cầu của khách hàng trên cơ sở các mối quan hệ bạn hàng khi cung cấp các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Xí nghiệp có một hệ thống các cửa hàng,bao gồm: - Cửa hàng tổng hợp 240 Tôn Đức Thắng, ĐT: 8516022 - Cửa hàng sản phẩm cao su, ĐT: 8514700 - Cửa hàng 129 đường Nguyễn Trãi, ĐT: 8581893 - Cửa hàng 125 đường Giải Phóng, ĐT: 8692168 - Cửa hàng Khu chợ Nguyễn Công Trứ, ĐT: 8216940 - Cửa hàng 117 Nguyễn Công Trứ, ĐT: 9783378 6. Xí nghiệp kinh doanh vật tư tổng hợp II Địa chỉ: Số 2 phố Long Biên, thị trấn Gia Lâm - Hà Nội Tổ chức kinh doanh tổng hợp các mặt hàng theo phương thức bán lẻ là chủ yếu và theo hướng đáp ứng đồng bộ nhu cầu của khách hàng trên cơ sở các mối quan hệ bạn hàng khi cung cấp các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Xí nghiệp có một hệ thống cửa hàng, bao gồm: - Cửa hàng số 2 phố Long Biên 2, Gia Lâm, Hà Nội, ĐT: 8733484 - Cửa hàng dốc Cẩm, thị trấn Gia Lâm, ĐT: 8273025 - Cửa hàng số 15 Nhà máy xe lửa Gia Lâm, ĐT: 8273075 - Cửa hàng số 170 Ngô Gia Tự, Đức Giang, ĐT: 8771642 7. Nhà máy dây và cáp điện: Địa chỉ: Số 92 đường Đức Giang, Đức Giang, Gia Lâm - Hà Nội Là đơn vị đầu tiên trong Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9002 Tổ chức sản xuất dây và cáp điện lực, xây lắp đường dây và trạm biến áp lưới điện phân phối. Ngoài việc tổ chức cung cấp thẳng đến khách hàng và bán buôn, tổ chức cung cấp qua hệ thống các đại lý ở miền Bắc và miền Trung, nhà máy có một số cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm. Cửa hàng 240 Tôn Đức Thắng - Hà Nội - Cửa hàng số 2, phố Long Biên 2, Gia Lâm ĐT: 8732828 8. Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện Địa chỉ: Số 2 phố Long Biên 2, thị trấn Gia Lâm - Hà Nội Tổ chức sản xuất máy hàn điện, quạt chống nóng, choá đèn cap áp và một số khí cụ, phụ kiện khác. Ngoài việc tổ chức cung cấp thẳng đến khách hàng và bán buôn, xí nghiệp có một số cửa hàng giới thiệu và bán lẻ sản phẩm đồng thời kết hợp kinh doanh tổng hợp vật tư hàng hoá. Cửa hàng số 2, phố Long biên 2, Gia Lâm - Hà Nội: ĐT: 8730300 Cửa hàng 240 Tôn Đức Thắng, ĐT: 8512228 Cửa hàng số 2 Quốc Bảo, ĐT: 8614564 9. Xí nghiệp kho vận: Địa chỉ: Số 2 phố Long Biên 2, thị trấn Gia Lâm - Hà Nội Tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi, giao nhận, vận chuyển. X. Chi nhánh ELMACO thái nguyên Địa chỉ: 238/1 cách mạng tháng tám thành phố Thái Nguyên Tổ chức kinh doanh trên địa bàn khu công nghiệp Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. 10. chi nhánh elmaco hạ long Địa chỉ: 28 Kênh Liêm, Hồng Hà, thành phố Hạ Long Tổ chức kinh doanh trên địa bàn khu công nghiệp Quảng Ninh. 11. Chi nhánh elmaco đông hà Địa chỉ: Số 111 đường Lê Duẩn, Đông Hà Quảng Trị Tổ chức kinh doanh trên địa bàn nam Đèo Ngang - Bắc Hải Vân và triển khai kinh doanh qua khu kinh tế cửa khảu Lao Bảo. 12. chi nhánh elmaco đà nẵng Địa chỉ: Số 272 Điện Biên Phủ, thành phố Đà Nẵng. Tổ chức kinh doanh trên địa bàn miền trung từ nam đèo Hải Vân và khu vực Tây Nguyên. XIV: chi nhánh elmaco thành phố hồ chí minh Địa chỉ: Số 49A Phan Đăng Lưu, quận Bình Thạnh. TP Hồ Chí Minh Tổ chức kinh doanh trên địa bàn các tỉnh Trung Bộ và Nam Bộ. II/ Đặc điểm phân loại và tổ chức hạch toán chi tiết lao động tại công ty elmaco: 1/ Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời nó là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu một trong các yếu tố này hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành. Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh nghiệp cần quản lý lao động trên cả 3 mặt: số lượng, thời gian và kết quả. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải phân chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm, theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng tổng hợp số lượng, chất lượng, lao động 3 năm gần đây, số lao động trong công ty không thay đổi 420. Đây là yếu tố rất thuận lợi. Chỉ tiêu 1999 2000 2001 I. ồ lao động trong diện quản lý - Nữ 420 175 420 172 420 170 II. Phân theo trình độ - Lao động có trình độ CĐ trở lên - Trung học chuyên nghiệp - CNKT bậc 4 trở lên - CNKT dưới bậc 4 - CNKT chưa qua đào tạo 110 146 73 36 55 117 151 73 34 45 119 150 73 34 44 III. Theo độ tuổi - Dưới 30 tuổi + Nữ 70 36 86 40 88 41 - Tuổi 31 - 40 tuổi + Nữ 130 48 135 52 136 52 - Tuổi 41 - 50 tuổi + Nữ 120 35 110 31 108 28 - Tuổi 51 - 60 tuổi + Nữ 100 50 89 49 88 47 IV. Phân theo cơ cấu - Thương mại dịch vụ + Lao động trực tiếp + Lao động gián tiếp - Lao động sản xuất + Lao động gián tiếp + Lao động trực tiếp 210 80 25 105 220 70 20 110 223 67 18 112 Qua bảng dưới đây cho ta thấy lao động có trình độ cao đẳng trở lên của công ty chiếm gần 1/3 đây là con số cao đối với các công ty Nhà nước (Quốc doanh) mà càng ngày công ty càng đòi hỏi nhưng người có chuyên môn cao (năm 1999, lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 26% nhưng đến năm 2001 thì nó chiếm tới ằ 28%). Đồng thời công ty ngày càng trẻ hoá đội ngũ lao động. Năm 1999 dưới 30 tuổi chỉ có 17% nhưng đến năm 2001 lên tới 20,9% vì những lao động trẻ hăng hái, kiến thức để phát triển công ty. Nếu xét theo góc độ cơ cấu thì công ty cũng chú trọng hơn tới việc kinh doanh như năm 1999 ngành Thương mại dịch vụ chiếm 69% thì đến năm 2001 đã lên tới 70%. Đâylà một sự cải tổ về cơ cấu tổ chức cũng như con người nhằm đưa công ty phát triển hơn. 2/Tổ chức hạch toán tiền lương tại công ty : a/ Hình thức tiền lương đang áp dụng tại Công ty elmaco: + Tiền lương giữ vai trò to lớn trong vấn đề kích thích sản xuất, song chỉ là khả năng. Khả năng đó trở thành hiện thực thì cần phải áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả. Mỗi hình thức tiền lương cụ thể đều có ưu điểm và hạn chế riêng, vì vậy việc áp dụng tổng hợp các hình thức trả lương là một tất yếu khách quan của quản lý kinh tế. + Đặc điểm của quá trình lao động, yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh và tính chất của sản phẩm cũng như mặt hàng kinh doanh là những căn cứ để lựa chọn hình thức trả lương. Hình thức trả lương được áp dụng phải bảo đảm việc tuân theo pháp luật phân phối theo lao động một cách nghiêm ngặt và kích thích người lao động tích cực hăng say lao động sản xuất. Trong công tác quản lý kinh tế người ta áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. + Hiện nay Công ty cũng đang áp dụng 2 hình thức trả lương này. - Đối với hình thức trả lương theo thời gian. + Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Nhược điểm của hình thức trả lương này các chỉ tiêu như: năng suất lao động, không ảnh hưởng đến tiền lương. + Nhìn chung, việc trả lương theo thời gian chỉ nên áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ không thể định mức và theo dõi chặt chẽ được hoặc áp dụng đối với người lao động mà công việc của họ không đòi hỏi tăng năng suất lao động mà vẫn phải đảm bảo chất lượng hay nói cách khác là chỉ nên áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho những người lao động mà việc tăng năng suất ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân họ mà nó do các yếu tố khách quan quyết định. - Cách tính lương thời gian tại Công ty : Công ty thương áp dụng hình thức trả lương theo thời gian với cách thanh toán làm 2 lần: * Lần 1: tạm ứng (được tính trên cơ sở ước tính số công mà người lao động làm được trong tháng). * Lần 2: số tiền còn lại, sau khi kế toán tiền lương đã trừ các khoản phải khấu trừ. Lương = Ngoài ra phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm = Mức lương tối thiểu hệ số phụ cấp. Ngày nghỉ phép, nghỉ lễ được 100% lương. Ví dụ 1: * Lương của chị Lê Thu Hằng được tính như sau: Lương = Trong đó: + Hệ số lương của chị Hằng là 2,55. + Mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành theo Nghị định 10/CP ngày 01/01/2000 là: 180.000đ/ tháng. + Ngày công trung bình trong tháng là 22. * Phụ cấp trách nhiệm = 180.000 x 0,15 = 27.000 đồng Trong đó: + Hệ số phụ cấp là: 0,15. + Mức lương tối thiểu là 180.000đ/ tháng. * Tiền công một ngày lễ hưởng 100% lương: Trong đó: + Hệ số bản thân (theo qui định của BQP) là: 2,68. + Số ngày lễ nghỉ là: 1 + Ngày công trung bình trong tháng là: 22. => Thu nhập của chị Lê Thu Hằng = 417.278 + 27.000 + 21.927 = 466.214đ. - Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm. + Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất, nó có ưu điểm là: có tác dụng kích thích người sản xuất quan tâm đến kết quả lao động của mình, cố gắng tăng năng suất lao động và có trách nhiệm với sản phẩm của mình làm ra. Tại Công ty elmaco hình thức trả lương theo sản phẩm cũng được chia ra làm 2 kỳ thanh toán: + Kỳ 1: tạm ứng (được ước tính trên cơ sở sản phẩm làm được trong tháng). + Kỳ 2: số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ (tùy theo số lượng thực tế để tính được lương thực tế) chi phí tiền lương cho mỗi công nhân như sau: Lương = Số sản phẩm x Đơn giá b/ Quỹ Tiền lương: Đó là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Phương pháp xác định qũy lương tại doanh nghiệp Q = Lãi gộp - Chi phí (chưa chia lương) - Kinh phí nộp Công ty Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn Bảng tính quỹ lương tại công ty TT Các trường hợp P Dự phòng D Quỹ lương Q 1 P < 0 Không có dự phòng Vay Q = LTT x N 2 0 Ê (P/N) < LTT Không phải dự phòng Vay để đủ Q = LTT x N 3 LTT Ê (P/N) < 1.000.000 Không phải dự phòng Q = P 4 1.000.000 Ê (P/N) < 4.300.000 Dự phòng = P.k% Q = P (100-k)% = P - D 5 4.300.000 Ê (P/N) Dự phòng = P - Q Q = 2700.000 x N Đơn vị tính lương: đồng Thời gian: tháng P: Lợi nhuận trước khi chia lương P = Lãi gộp - ồCP - Vay lương - Kinh phí nộp N: Tổng số người Q: Quỹ lương được hưởng T: Quỹ khen thưởng D: Quỹ dự phòng Q = P - (Đ + T) T: Được xác định khi có quy chế khen thưởng (T = 0) Hệ số k = (P/N - 600.000)/100.000 lấy nguyên dương LTT: Lương tối thiểu * Chi phí trích lương cho lễ tân là 900.000đ/người/năm được xác định và trích trên bản quyết toán lương hàng tháng. Chi phí này nằm ngoài kinh phí nộp công ty. * Chi phí dự phòng Khi lương bình quân của đơn vị đạt 1.000.000đ/người/tháng trở lên thì bắt đầu phải trích dự phòng. Trưởng đơn vị có quyền sử dụng quỹ dự phòng này khi lương CBCNV còn thấp (nó được tính như bảng trên). * Quỹ lương đơn vị được chi trong tháng (quý) là số Q nói trên, quỹ lương này đã bao gồm cả lương ngoài giờ ca 3 phụ cấp chức vụ, hệ số chức vụ của trưởng phó đơn vị. * Riêng đối với trung tâm kinh doanh, trường hợp sau khi nộp đủ kinh phí theo chỉ tiêu khoán công ty giao mà O Ê (P/N) < 700.000 thì TTKD sẽ được hưởng Q = 700.000 x N * Sau khi có quyết toán năm mà vẫn còn quỹ dự phòng đơn vị sẽ bổ sung quỹ lương để đảm bảo lương bình quân đạt 2.700.000đ/người/tháng. Nếu còn sẽ trích nộp các quỹ như quỹ công. * Đối với các đơn vị kinh doanh: Nguồn trả lương (kể cả lãnh đạo) được xác định chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện của đơn vị. Điều kiện để xác định nguồn trả lương hàng tháng, quỹ năm là có báo cáo quyết toán lương theo mẫu của đơn vị. Quyết toán của kế toán trưởng, công ty và của cán bộ lao động tiền lương của công ty, đồng thời để trả lương phải xác định mức lao động, phương pháp chia lương của đơn vị trên cơ sở nguyên tắc chung gửi về phòng Tổ chức hành chính. * Trừ trường hợp quỹ lương thực chi của đơn vị Q Ê LTT x N dẫn tới việc bình bầu A, B, C (phải có chữ ký đầy đủ của đại diện công đoàn, đoàn thể, chính quyền trong biên bản bình bầu). Lúc này trưởng đơn vị chỉ được hưởng hệ số hoàn thành công việc là 0,7 trong kỳ lương liền kề. * Ngay sau khi chia lương đơn vị phải gửi 1 bảng chia lương về phòng TCHC. Tất cả sự chia lương đều phải theo quy định của Nhà nước. * Phương pháp chia lương Đơn vị nào không xây dựng phương pháp chia lương riêng và đăng ký với công ty được giám đốc công ty và trưởng phòng Tổ chức - lao động tiền lương ký duyệt thì phải áp dụng cách chia lương chung sau: + Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản x 100.000đ + Quy định hệ số chức danh - Nhân viên tạp vụ: 0,9 - Nhân viên bảo vệ, bốc xếp, thủ kho, lái xe, thợ sửa chữa xe, văn thư, y tá cơ quan, công nhân mậu dịch viên, nhân viên giao nhận hàng hoá, nhân viên mua bán hàng hoá, nhân viên phòng nghiệp đơn vị trực thuộc công ty: 1,0. - Chuyên viên, tổ trưởng (tổ kho, tổ xe, tổ bảo vệ): 1,1 - Cửa hàng trưởng trực thuộc đơn vị, tổ trưởng, kế toán, quản đốc phân xưởng: 1,3 - Cửa hàng trưởng trực thuộc công ty: 1,4 - Phó phòng, phó giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc chi nhánh: 1,4 - 1,5. - Trưởng phòng, phó giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc chi nhánh 1,5 - 1,8. - Phó giám đốc công ty kiêm trưởng các khối, phòng 1,8 - 2,0. * Hệ số hoàn thành công + Xếp loại A: Hệ số 1,1 - 1,3: Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế hoạch, vượt mức khoán. Những CBCNV được xếp loại A phải là người hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, có ngày giờ công cao, có năng lực, có tay nghề... + Xếp loại B: Hệ số 1,0. Hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch hoặc mức khoán. Những CBCNV được xếp loại B là người hoàn thành nhiệm vụ được giao đảm bảo ngày giờ công, thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty. + Xếp loại C: Hệ số từ 0,9 - 0,7 không hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch hoặc mức khoán. Những CBCNV được hưởng hệ số C là những người không hoàn thành nhiệm vụ. Nếu lương trung bình tháng của đơn vị không đạt 700.000đ/người hoặc đơn vị không hoàn thành kế hoạch thì trưởng, phó đơn vị chỉ được hưởng hệ số C. * Đối với người lao động thử việc và lao động ký hợp đồng thời vụ + Việc trả lương cho lao động đang trong thời gian thử việc do trưởng đơn vị trực tiếp thoả thuận với người lao động nhưng lương thử việc không được thấp hơn 70% mức lương cấp bậc của người lao động cùng làm việc đó. + Lao động ký hợp đồng thời vụ (dưới một năm). Hệ số hoàn thành công việc do đơn vị bình bầu. Hệ số chức danh từ 0,85 - 1,0 nhưng tổng lương người làm hợp đồng thời vụ không thấp hơn mức lương cấp bậc của công việc đó (Lương cấp bậc = Hệ số lương cấp b x LTT). * Cách tính lương kinh doanh + Tổng lương kinh doanh = Q(quỹ lương) - Tổng lương cơ bản + 01 đơn vị lương kinh doanh = ồlương KD/ồhệ số thực trả + Lương kinh doanh (của A) = 01 đơn vị lương KD x Hệ số thực trả (của A). STT Họ và tên Hệ số lương cơ bản Tiền lương cơ bản Hệ số chức danh Hệ số hoàn thành Hệ số thực trả Tiền lương kinh doanh ồ số được lĩnh Đã ứng kỳ I BHXN, BHYT 6% Phí công đoàn Còn lĩnh kỳ II Ký nhận 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 4 = 3 x 100.000 7=5x6 8 = Z x 7 9 = 4 + 8 11 = LTT x 3 x 6% 12 = 9 x 1% 9 - 10 - 11 - 12 1 Trần A 4,32 432.000 2,0 1,3 2,6 1.377.592 1.809.592 100.000 54.432 18.096 1.637.064 2 Bùi B 3,18 318.000 1,5 0,9 1,35 715.288 1.033.288 100.000 40.068 10.333 882.887 3 Nguyễn C 2,46 246.000 1,5 0,9 1,35 715.288 961.288 100.000 30.996 9613 820.679 4 Văn D 3,78 378.000 0,9 1,0 0,90 476.859 854.859 160.000 47.628 8549 698.682 5 Hà E 3,68 368.000 1,3 1,2 1,56 826.555 1.194.555 100.000 46.368 11.946 1.036.241 6 Cao F 2,94 294.000 1,0 1,1 1,10 582.827 876.827 100.000 37.044 8768 731.015 7 Phan G 2,02 202.000 1,3 1,1 1,43 757.675 959.675 100.000 25.452 9.597 824.627 8 Đặng H 1,78 178.000 1,1 1,0 1,10 582.827 760.827 100.000 22.428 7608 630.791 9 Mai I 2,50 250.000 1,1 1,1 1,21 641.110 891.110 100.000 31.500 8.911 750.699 10 Lê K 2,50 250.000 1,1 0,7 0,77 407.979 657.979 100.000 31500 6.580 519.899 Cộng 29,16 2.916.000 12,8 10,30 13,37 7.084.000 10.000.000 1.000.000 367.416 100.000 8.532.584 Trên đây là bảng chia lương cho xí nghiệp x (ví dụ có 10 người, 0) Q = 10.000.000đ Z = 01 đơn vị lương KD = (10.000.000 - 2.916.000)/13,37 = 529.843 Bảng tổng quỹ lương của công ty Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. ồ Tiền lương 2331 3233 4744 2. ồ Số người 420 420 420 3. Tiền lương bình quân 555.000 769.762 1.129.523 c/ Hạch toán tổng hợp tiền lương : Dưới đây là một số bảng mẫu lương của công ty Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phòng Kế hoạch tiêu thụ - X81 * * * Bảng thanh toán lương thời gian (Tháng 4 năm 2000) Kỳ 1: Tạm ứng Bảng 1: TT Họ và tên Hệ số Ngày công thời gian Thưởng tháng BHXH Phụ cấp Các khoản phải khấu trừ Bản thân Trả lương Công nhật Công 100% Công 75% Phụ cấp Tổ trưởng Trách nhiệm Hệ số khá Tạm ứng kỳ I Vay khác Cộng Kỹ thuật 1 Lê Thu Hằng 2,68 2,55 22 1 150.000 2 Nguyễn Thị Liên 3,07 2,36 20 1F+1 150.000 3 Trần Thu Hà 2,54 2,07 21 1 150.000 4 Vũ Thị Bích 3,07 2,36 22 1 150.000 5 Nguyễn Kim Liên 2,81 2,68 21 1 150.000 6 Lê Thu Phương 2,68 2,55 13 1 150.000 7 Vũ Hồng Hạnh 2,68 2,68 22 1 150.000 8 Phùng Thị Ngân 1,82 1,94 22 1 150.000 9 Nguyễn Thị Định 2,68 2,55 22 1 150.000 10 Phùng Quốc Hùng 2,50 2,50 22 1 150.000 Phụ lục 2 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phòng Kế hoạch tiêu thụ - X81 * * * Bảng thu thanh toán lương thời gian (Tháng 4 năm 2000 - Kỳ II) TT Họ và tên Cấp bậc BQ Hệ số tiền lương Ngày công thực tế Tiền công nhật Tiền nghỉ hưởng 100% lương Tiền nghỉ hưởng 75% lương Tiền ăn Phụ cấp trách nhiệm BHXH Tổng thu nhập Trừ 6% Lĩnh kỳ I Nợ lại 1 Lê Thu Hằng 2,86 2,55 22 459,00 21.927 27.000 466.214 27.973 150.000 288.241 2 Nguyễn Thị Lan 3,07 2,36 20 386,182 25.118 12.725 424.025 25.441 150.000 248.584 3 Trần Thu Hà 2,54 2,07 21 355,664 20.782 376.446 22.587 150.000 204.331 4 Vũ Thị Bích 3,07 2,36 22 424.800 25.118 449.918 26.995 150.000 272.923 5 Nguyễn Kim Liên 2,18 2,68 21 405.491 22.991 428.482 25.709 150.000 252.773 6 Lê Thu Phương 2,68 2,55 13 271.227 21.927 477.566 28.654 150.000 298.912 7 Vũ Hồng Hạnh 2,68 2,68 22 482.400 21.927 21.000 163.512 504.327 30.259 150.000 324.068 8 Phùng Thị Ngân 1,82 1,94 22 349.200 14.890 36.090 21.845 150.000 192.245 9 Nguyễn Thị Định 2,86 2,55 22 459.000 21.927 480.927 28.856 150.000 302.071 10 Phùng Quang Trung 2,50 2,50 22 450.000 20.455 470.455 28.856 150.000 291.599 Phụ lục 3 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán tiền lương (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phân xưởng A3 - X81 * * * Bảng theo dõi sản phẩm công việc hoàn thành (Tháng 4 năm 2000) TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng bàn giao Thổi In Cắt Tồn cuối kỳ Nguyên vật liệu Tổng NVL SP PL SP PL SP PL HD LLD T. sinh Tai cai HD tai cai 29x5 7AIC Số lượng B.giao Gia công Hạt màu Dung môi Mực in Đan Vàng Llá XD9 Đỏ 1 19x29 kg 50 2 50 20 32 0,15 52,15 2 19x29 kg 1.267 25 643 101 525233 258 130 9002 2 1,5 0,3 1.292 3 24x37 kg 93 319 7 632 50 32,5 292,5 93 0,35 0,65 419 4 30x50 kg 31,5 111,5 9 125 18 11,5 108,7 31,5 0,35 152 5 35x60 kg 93 114 11 184 23 12 112,7 93 0,35 218 6 Hàng đặt kg 35x50 kg 3 75 2 24 55,5 0,5 80 35x40 kg 77 11 669,7 11,8 515 20 157,5 692,5 7 Xuất khẩu kg 681,5 30x43 kg 301 4 47 34 33 25 24 7,5 1.222,5 65x80LLD kg 54 762 6 1134 18 301 16 5,3 757,7 50x70LT kg 221 730 6,4 712 221 Gia công kg 221 221 Hàng mẫu kg 65x84 kg 15 3 10 5 4 6 14 4 3 0,5 21,5 65x80LLD kg 17 9,3 8 9 25 1,3 26,3 Phụ lục 4 Quản đốc phân xưởng (Ký, họ tên) Thống kê phân xưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phân xưởng 3A - X81 * * * Bảng theo dõi sản phẩm công việc hoàn thành (Tháng 4 năm 2000) TT Diễn giải ĐVT 700-1000 < 400 29x57 AK Xuất khẩu Mẫu xuất khẩu Gia công Tạo hạt tái sinh Sấy nhựa Hàng đặt Thổi Cắt Thổi Cắt Thổi In Cắt Thổi In Cắt In Cắt Thổi Cắt sản phẩm nhập kho Kg 1.317 643 544,5 671 421 58 1.492 1.666 32 10 12 77 545 158 758,5 744,7 1 Tỷ lệ phế liệu cho phép Kg 24 9,6 6,6 6,7 79 0,7 18 16,6 11,1 5 15 1,1 0,8 9,1 7,5 2 Tỷ lệ phế liệu cắt quai 90 80,5 65 3 Các chi phí chính SXSP Đ/ kg - Dung môi Đ/ kg 27,7 3 - Mực in Đ/ kg 14,2 0,5 - Tiền dụng cụ lưới lọc Đồng 5.926 5.144 1.742 3.702 185 9.996 102 72 616 5.450 2.427 4.468 - Băng nhiệt Đồng 5.144 3.702 9.996 72 616 4.468 - Tiền điện SX chiếu sáng Đồng 737.520 75.069 225.423 29.524 24.012 22.380 73.304 146.160 150 528 4.389 12.956 314.019 32.766 - Tiền điện SX tái sinh 234.350 Cộng 743.446 85.357 227.165 56.928 24.197 22.380 93.296 146.262 672 5.621 239.800 316.446 41.702 Phụ lục 5 Quản đốc phân xưởng (Ký, họ tên) Thống kê phân xưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phân xưởng 3A- X81 * * * Bảng thu thanh toán lương sản phẩm (Tháng 4 năm 2000 - Kỳ I, tạm ứng) TT Họ và tên Mức lương Thời gian nghề nghiệp Lương BP ca ngày Lương SP ca đêm BHXH Phụ cấp Công nhật Công 100% Công đêm Độc hại Công cấp bậc Sản lượng Đơn giá Công âm Sản lượng Đơn giá Công ốm Tai nạn LĐ Thai sản Trách nhiệm Khác 1 Nguyễn Thị Ngọc 2,84 22 219 2 Nguyễn Thu Nga 1,92 21 233 3 Trần Văn Thông 2,33 21 274 4 Phạm Văn Hồng 1,92 20 218 5 Nguyễn Đăng Khoa 2,33 19 329 6 Nguyễn Văn Thảo 3,54 20 265 12.000 12.000 Phụ lục 6 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công tyelmaco Bộ phận: Phân xưởng 3A- X81 * * * Bảng thanh toán lương sản phẩm (Tháng 4 năm 2000 - Kỳ II) STT Họ và tên Cấp bậc trả lương Tiền công nhật Tiền nghỉ hưởng 100% lương Tiền nghỉ hưởng 75% lương Lương sản phẩm Tiền BHXH Tổng thu nhập Trừ 6% BHXH Lĩnh kỳ I Lĩnh kỳ II Nợ lại 1 Ng.Thị Ngọc 2,84 23.236 35.930 381.166 22.870 174.713 183.713 2 Ng.Thị Nga 1,92 15.709 286.590 302.299 18.437 166.589 117.573 3 Trần Văn Thông 2,33 19.063 337.028 356.091 21.365 170.131 164.595 4 Phạm Văn Hùng 1,92 15.709 268.140 283.849 17.031 166.589 100.229 5 Ng.Anh Khoa 2,33 43.015 19.063 404.267 466.345 27.981 170.131 268.233 6 Ng.Văn Thảo 3,45 15.923 23.885 325.950 365.758 21.945 170.131 173.682 7 Ng.Thị Kim 2,33 19.063 280.440 299.503 17.970 170.131 111.402 8 Ng.Thị Xuân 2,33 19.063 381.300 400.363 24.022 170.131 206.210 9 Ng.Tiến Dũng 2,33 19.063 343.170 372.987 22.379 170.131 180.477 10 Vũ Thị Thu 2,33 10754 19.063 269.370 288.433 17.306 170.131 100.996 Phụ lục 7 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phân xưởng 3A- X81 * * * Bảng thanh toán lương sản phẩm (Tháng 4 năm 2000 - Kỳ II) STT Họ và tên Cấp bậc trả lương Tiền công nhật Tiền nghỉ hưởng 100% lương Tiền nghỉ hưởng 75% lương Lương sản phẩm Tiền BHXH Tổng thu nhập Trừ 6% BHXH Lĩnh kỳ I Lĩnh kỳ II Nợ lại 1 Ng.Thị Ngọc 2,84 23.236 35.930 381.166 22.870 174.713 183.713 2 Ng.Thị Nga 1,92 15.709 286.590 302.299 18.437 166.589 117.573 3 Trần Văn Thông 2,33 19.063 337.028 356.091 21.365 170.131 164.595 4 Phạm Văn Hùng 1,92 15.709 268.140 283.849 17.031 166.589 100.229 5 Ng.Anh Khoa 2,33 43.015 19.063 404.267 466.345 27.981 170.131 268.233 6 Ng.Văn Thảo 3,45 15.923 23.885 325.950 365.758 21.945 170.131 173.682 7 Ng.Thị Kim 2,33 19.063 280.440 299.503 17.970 170.131 111.402 8 Ng.Thị Xuân 2,33 19.063 381.300 400.363 24.022 170.131 206.210 9 Ng.Tiến Dũng 2,33 19.063 343.170 372.987 22.379 170.131 180.477 10 Vũ Thị Thu 2,33 10754 19.063 269.370 288.433 17.306 170.131 100.996 Phụ lục 8 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: xí nghiệp X81 * * * Bảng thanh toán lương và bhxh TT Họ và tên Bậc lương Lương thời gian Nghỉ việc hưởng 75% lương Lượng SP Thưởng tháng Phụ cấp BHXH Tổng thu nhập Trừ 6% Lương từ kỳ I Kỳ II được lĩnh Số công Số tiền 100% lương Số SP Số tiền 1 Bùi Tuấn Anh 5,30 31.182 268.200 61.056 1.314.438 78.866 1.235.572 2 Trần Thị Hương 3,02 24.321 131.250 721.571 43.894 687.677 3 Quách Thanh Lan 3,1 25.684 154.740 738.424 44.305 694.119 4 Lê Thu Hằng 2,55 22 459.000 21.927 27.000 507.927 30.475 150.000 288.241 5 Vũ Thị Bích 2,36 22 424.800 25.118 449.918 26.995 150.000 272.923 6 Phùng Thị Ngân 1,92 22 349.200 14.890 364.090 21.845 150.000 192.245 7 Nguyễn Thị Ngọc 2,84 23.236 219 357.950 381.116 22.870 174.583 183.713 8 Trần Văn Thông 2,33 19.063 274 337.028 356.091 21.365 170.131 164.595 9 Nguyễn Tiến Dũng 2,33 19.036 310 343.170 372.987 22.379 170.131 180.477 10 Vũ Thị Thu 2,33 19.036 219 269.370 288.433 17.306 170.131 100.996 Cộng Phụ lục 9 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: xí nghiệp X81 * * * Bảng thanh toán lương và bhxh Bảng 5: TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK334 - Phải trả CNV TK338 TK335 Tổng cộng Lương Phụ cấp Khác Cộng KPCĐ 1% BHXH 15% BHYT 2% Cộng I Nhân công trực tiếp SX 38.315.574 38.315.574 388.156 5.747.336 766.311 6.896.803 587.866 45.800.243 1 Phân xưởng A1 2.746.494 2.746.494 27.465 411.974 54.930 494.369 195.305 3.436.168 2 Phân xưởng A2 12.292.390 12.292.390 122.924 1.843.859 245.848 2.212.630 313.351 14.643.371 3 Phân xưởng A3 23.276.690 23.276.690 232.767 3.491.504 465.534 189.804 245.211 27.720.705 II Quản lý phân xưởng 2.619.288 2.619.288 26.193 523.858 52.386 602.436 3.221.724 1 Phân xưởng A1 591.696 591.696 5.917 118.339 11.834 136.090 727.786 2 Phân xưởng A2 654.984 654.984 6.550 130.997 13.100 150.646 805.630 3 Phân xưởng A3 1.372.608 1.372.608 13.726 274.522 27.452 315.700 1.688.308 III Quản lý xí nghiệp 10.410.834 10.410.834 104.077 2.081.539 208.154 2.393.770 393.636 13.195.102 Tổng cộng 51.342.696 51.342.696 513.426 8.352.733 1.026.851 9.893.010 981.502 62.217.070 Phụ lục 9 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Phân xưởng A1 - X81 * * * Quyết toán lương sản phẩm (Tháng 4 năm 2000) TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Định mức lương công nhân Thành tiền 1 Vít cáp M6 x 12 - Dập - Xẻ rãnh - Ren - Khoan Cái 28.900 8,3 1 1,5 0,8 5 238.870 28.900 43.350 23.120 144.500 2 Đinh tán 44,3 x 7 Cái 81.800 0,7 0,7 57.260 57.260 3 Vít M4 x 34 - Dập - Ren Cái 35.000 3,6 1,2 2,4 126.000 42.000 84.000 4 Chất bản lề 48 Cái 50.000 13 650.000 5 SP rút dây thép 45.46 Kg 490 121 59.290 Tổng cộng 1.132.420 Nguồn: Phòng tài chính kế toán: Xí nghiệp X81 3/ Kế toán các khoản trích theo lương. Phương pháp ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. ơ Công ty tính sổ BHXH phải trả cho công nhân viên nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, tai nạn lao động... Trường hợp công ty để lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chỉ tiêu ch CNV thì khi trích BHXH kế toán ghi sổ như sau: + Nợ TK 338.3: Số tiền BHXH phải trả CNV Có TK 334: Số tiền thanh toán với CNV. + Trường hợp số quĩ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi vượt thì sẽ được quyết toán với cơ quan cấp trên. + Trường hợp công ty phải nộp toàn bộ BHXH lên cấp trên và sẽ được quyết toán sau theo chi thực tế, kế toán ghi: + Nợ TK 138.8: Phải thu khác Có TK 334: Phải trả CNV. ư Khi phải thu BHXH của cán bộ CNV, kế toán ghi: + Nợ TK 138.8: Phải thu khác Có TK 338.8: Phải trả phải nộp khác. Hoặc khấu trừ trực tiếp vào tiền lương, kế toán ghi: + Nợ TK 334: Số tiền BHXH CNV phải nộp. Có TK 338: Số tiền BHXH phải nộp cho cơ quan cấp trên. đ Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào CPSX kinh doanh kế toán ghi: + Nợ TK 241: 19% tính vào CP XDCBDD (nếu có). + Nợ TK 622: 19% tính vào CPNCTT + Nợ TK 627: 19% tính vào CPSXC + Nợ TK 641: 19% tính vào CPBH (nếu có) + Nợ TK 642: 19% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 338: Tổng số tiền trích (trong đó chi tiết: 3382 trích 2%; 338.3 trích 15%; 338.4 trích 2%). ¯ Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên, kế toán ghi sổ. + Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112: TM, TGNH. ° Khi chi tiêu KPGĐ (phần để lại tại doanh nghiệp) kế toán ghi sổ: + Nợ TK 3382: KPCĐ (một số doanh nghiệp tính trực tiếp vào TK 642). Có TK 111, 112: TM, TGNH. a/ Phương pháp tính trả BHXH theo chế độ hiện hành áp dụng tại Công ty elmaco: Từ khi thành lập cho đến nay Công ty elmaco vẫn áp dụng chế độ bảo hiểm theo qui định tại Thông tư 77/TT. TCĐ ngày 10/12/1996. Với mức trích BHXH là 17% lương thực hiện nay. Trong đó: 8%: để trả tiền hưu mất sức 5%: trả cho 3 chính sách: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động 2%: kinh phí GĐ 2%: trợ cấp khó khăn. * Đối với trường hợp nghỉ ốm: - Phải đưa xuống khám tại phòng y tế của công ty và được cấp phiếu nghỉ BHXH. - Nếu phải nằm viện thì chuyển sang thanh toán BHXH. * Đối với trường hợp nghỉ đẻ: Khi làm bảo hiểm xã hội phải có giấy khai sinh (bản sao) của con do uỷ ban nhân dân cấp kèm theo phiếu nghỉ hưởng BHXH. * Đối với những người công tác từ: 1 - 5 năm được hưởng 75% lương cơ bản với thời gian nghỉ 3 tháng 5 - 10 năm được hưởng 80% lương cơ bản với thời gian 6 tháng 10 - 15 năm được hưởng 85% lương cơ bản với thời gian 9 tháng 15 - 20 năm được hưởng 90% lương cơ bản với thời gian 12 tháng. Sau khi quyết toán 202 về lương, quyết định 203 về BHXH nhận lương bảo hiểm với hệ số lương: Như vậy: Lương ốm = x x x Riêng đối với lao động nữ có thai sinh con thứ nhất, thứ 2 thì có thời gian nghỉ là 4 tháng và được hưởng 100% lương. Xác định tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ: = x = * Chế độ trợ cấp tai nạn: áp dụng cho những người lao động bị tai nạn lao động trong giờ làm việc và kể cả làm việc ngoài giờ, bị tai nạn khi đi làm công vụ được giao, trên đường đi đến nơi làm việc. Trong thời gian nghỉ để điều trị tai nạn thì người lao động được hưởng 100% lương cơ bản cho đến khi xếp loại thương tật thì sẽ được hưởng mức BHXH cụ thể. Trường hợp này BHXH được tính như sau: = 100% x Lương cơ bản x Hệ số lương x * Chế độ trợ cấp hưu trí được áp dụng cho người lao động có thời gian làm việc 30 năm trở lên. Lương hưu được trả hàng tháng hoặc trả một lần. Người lao động được hưởng lương hưu hàng tháng khi có đủ hai điều kiện là thời gian đóng bảo hiểm 20 năm trở lên: tuổi đời đối với nam là 60 tuổi và nữ là 55 tuổi. Người lao động đủ hai điều kiện trên thì được hưởng lương hưu 55% lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% nhưng tối đa là 75% tiền lương đóng BHXH bình quân. Người được hưởng lương hưu một lần là người không đủ 2 điều kiện trên thì được hưởng lương hưu 55% lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% nhưng tối đa là 75% tiền lương đóng BHXH bình quân. Người được hưởng lương hưu một lần là người không đủ 2 điều kiện trên. Cơ sở để tính trợ cấp một lần là căn cứ vào số năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng BHXH được trợ cấp = 1 tháng tiền lương đóng BHXH bình quân trước khi nghỉ. Mức trợ cấp = 75% lương cơ bản (khi nghỉ hưu). - Riêng đối với người lao động đã đủ 30 năm nhưng chưa hết tuổi lao động thì cứ sau mỗi năm công tác sẽ được hưởng thêm 1% lương cơ bản nữa. Nhưng đối đa chỉ được hưởng 95% lương cơ bản. * Chế độ tử tuất áp dụng cho những người đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu bị chết. Theo Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 doanh nghiệp hàng tháng phát trích tỷ lệ bảo hiểm là 20% tiền lương thực tế. + Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Còn 5% do người lao động nộp (khấu trừ vào lương). Mức chi phí mai táng = 7 tháng lương tối thiểu (180.000đ). + Mức tiền tử tuất hàng tháng cho 01 thân nhân là 25% mức lương tối thiểu nhưng nhiều nhất không quá 4 thân nhân được hưởng trợ cấp hàng tháng. - Đối với thân nhân không được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng thì được nhận trợ cấp 1 lần tính theo số tiền đóng BHXH. Cứ mỗi năm được trợ cấp = 1/2 tháng lương BHXH nhưng nhiều nhiều nhất không quá 12 tháng. * Chế độ trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp ốm đau trả thay lương = 75% mức lương của người đó đóng BHXH trước khi nghỉ. Thời gian nghỉ đối với người làm việc trong điều kiện bình thường là: + 30 ngày 1 năm: nếu đóng BHXH dưới 15 năm + 45 ngày 1 năm: nếu đóng BHXH từ 15 năm trở lên. - Đối với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại thì được nghỉ: + 40 ngày 1 năm: nếu đóng BHXH dưới 15 năm + 60 ngày 1 năm: nếu đóng BHXH 15 năm trở lên. 2.6.2.1. Hình thức thanh toán BHXH: Hàng tháng kế toán tiến hành tính trợ cấp BHXH phải trả cho CNV trong doanh nghiệp trên cơ sở chứng từ hạch toán về lao động và chính sách, chế độ lao động tiền lương và BHXH. Để phản ánh các khoản tiền lương và BHXH cho CNV trong từng bộ phận doanh nghiệp kế toán sử dụng (bảng thanh toán BHXH) theo mẫu 02 và 04 - LĐTL. * Một số ví dụ về tính trả và thanh toán BHXH tại Công ty elmaco: Căn cứ vào chính từ số 12 phiếu nghỉ hưởng BHXH Trường hợp chị Phạm Ngọc Anh: 34 tuổi, nghỉ đẻ. - Tiền lương đóng BXXH trước khi nghỉ đẻ. 2,02 x 180.000 = 363.6000 đồng Trong đó: Hệ số lương của chị Anh là: 0,02. Mức lương tối thiểu là: 180.000đ/ tháng. - Trợ cấp khi nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con nuôi. (2,02 x 180.000) x 4 tháng = 1.454.4000 đồng. Trợ cấp 1 lần khi sinh con: Tiền bồi dưỡng là: 290.880 đồng Tổng cộng: 1.454.400 + 290.880 = 1.745.280 đồng Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Khâu cưa - X81 * * * Mẫu số 03 - LĐTL Ban hành theo QĐ Số 1141 - TC/QĐ/GĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội Số 12 Họ và tên: Phạm Ngọc Anh Tuổi 34 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày Đến hết A 1 B 2 3 4 C 5 D Khoa sản bệnh viện Bạch Mai 11/4/ 2000 Nghỉ đẻ con thứ 2 4 tháng 11/12/1999 10/4/ 2000 Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Ngày 11 tháng 4 năm 2000 Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Nghỉ thai sản) Họ và tên: Phạm Ngọc Anh Tuổi: 34 tuổi Nghề nghiệp, chức vụ: Công nhân Đơn vị công tác: Khâu cưa - XN X81 Họ và tên con: Trương Thanh Tùng con thứ 2 Ngày tháng năm sinh: 22/ 12/ 1999 Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ 2,20 x 180.000 = 363.600 đồng Trong đó: + Hệ số bản thân là: 2,02. + Mức lương tối thiểu là: 180.000 đồng/ tháng. Thời gian nghỉ là: 4 tháng (từ ngày 11/12/1999 đến hết ngày 10/4/2000) - Trợ cấp: trợ cấp khi nghỉ việc sinh con: 2,02 x 180.000 x 4 tháng = 1.454.4000 đồng. - Trợ cấp một lần khi sinh con: Tiền bồi dưỡng là: 290.880 đồng. - Trợ cấp nghỉ việc đi khám: ................. Cộng 1.745.280 đồng (Bằng chữ: Một triệu, bảy trăm, bốn mươi lăm nghìn đồng, hai trăm tám mươi đồng) Ghi chú: .................................................. Người lĩnh tiền (Ký, họ tên) Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ số 13, phiếu nghỉ hưởng BHXH Trường hợp: ông Nguyễn Thanh Sơn - tuổi 55 Có hệ số lương là: 2,67 Nghỉ 28 ngày = 24 công (không kể ngày chủ nhật, thứ bẩy) Mức BHXH được hưởng là: 75%. Vậy số tiền BHXH ông Sơn được hưởng là: Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Xưởng A3 - X81 * * * Mẫu số - LĐTL Ban hành theo QĐ Số 1141 - TC/QĐ/GĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội Số 13 Họ và tên: Nguyễn Thanh Sơn Tuổi 55 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày nghỉ Xác nhận của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày Đến hết A 1 B 2 3 4 C 5 D Bệnh xá Công ty elmaco 05/4/ 2000 Suy nhược cơ thể 10 ngày 5/4/2000 15/4/2000 Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Ngày 15 tháng 4 năm 2000 Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH Họ và tên: Nguyễn Thanh Sơn Tuổi: 55 tuổi Nghề nghiệp, chức vụ: Cán bộ Đơn vị công tác: Xưởng A3 - XN X81 Thời gian đóng BHXH: 35 năm Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ 2,67 x 180.000 = 480.000 Trong đó: + Hệ số bản thân là: 2,67 + Mức lương tối thiểu là: 180.000 đồng/ tháng. Thời gian nghỉ là: 10 ngày(từ ngày 5/2/2000 đến hết ngày 15/2/2000) - Trợ cấp: mức 75% 11.090 x 10 = 110.900 đồng Trong đó: + Mức trợ cấp 1 ngày nghỉ là: 11.090 đồng/ ngày + Thời gian nghỉ: 10 ngày (Bằng chữ: Một trăm, năm mươi nghìn không trăm chín mươi đồng) Người lĩnh tiền (Ký, họ tên) Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Ngày 15 tháng 4 năm 2000 Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Xưởng A3 - X81 * * * Mẫu số : 03 - LĐTL Ban hành theo QĐ Số 1141 - TC/QĐ/GĐKT Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội Số 14 Họ và tên: Nguyễn Thị Quý Tuổi 55 Tên cơ quan y tế Ngày tháng năm Lý do Số ngày cho nghỉ Y, bác sĩ ký tên đóng dấu Số ngày nghỉ Xác nhận của phụ trách bộ phận Tổng số Từ ngày Đến hết A 1 B 2 3 4 C 5 D Bệnh xá Công ty elmaco 05/4/ 2000 Suy nhược cơ thể 10 ngày 15/4/2000 15/4/2000 Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Ngày 15 tháng 4 năm 2000 Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Phụ lục 11: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội 04/2000 Phụ lục 12: Nhật ký sổ cái tháng 04/2000 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --- o0o --- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH (Nghỉ ốm, trông con, thực hiện kế hoạch hóa) Họ và tên: Nguyễn Thị Quý Tuổi: 55 tuổi Nghề nghiệp, chức vụ: Cán bộ Đơn vị công tác: Bộ phận hành chính Thời gian đóng BHXH: 35 năm Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ 2,68 x 180.000 = 482.400 đồng (Trong đó: 1 hệ số bản thân là: 180.000) - Thời gian nghỉ 10 ngày (Từ ngày 5/4/2000 đến hết ngày 15/4/2000) - Trợ cấp: Mức 75% 1645 x 10 ngày = 164.450 đồng (Mức trợ cấp 70 hoặc 65% x ngày = đồng) Cộng: 164.450 đồng (Bằng chữ: Một trăm mười một ngàn ba trăm hai mươi đồng) Ghi chú: Mức trợ cấp một ngày = (tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ ốm x 75%) 22 ngày = (482.400 x 75%)/ 22 = 164.450 đồng. Người lĩnh tiền (Ký, họ tên) Trưởng ban BHXH (Ký, họ tên) Ngày 25 tháng 4 năm 2000 Kế toán BHXH (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Xí nghiệp - X56 * * * Mẫu số 04/TĐTL ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1985 của BTC Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội tháng 04 - 2000 Nợ TK (338.8) có TK 334 TT Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ xảy thai, sinh đẻ KH Nghỉ tai nạn LĐ Tổng số Ký nhận 1 Phạm Ngọc Anh 110.900 4 tháng 1.745.280 1,745.280 2 Nguyễn Thanh Sơn 10 164.450 110.900 3 Nguyễn Thị Quý 10 164.450 Cộng 20 275.350 4 tháng 1.745.280 2.020.630 Tổng tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm hai mươi nghìn sáu trăm ba mươi đồng Kế toán bảo hiểm xã hội (Ký, họ tên) Trưởng ban bảo hiểm xã hội (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ lục 11 Đơn vị: Công ty elmaco Bộ phận: Xí nghiệp - X56 * * * Nhật ký - Sổ cái Thứ tự dòng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh (đồng) Thứ tự dòng TK 111 TK 112 TK 334 TK 338 Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 85.942 171.053.820 29/4/2000 - Rút TGNH về quĩ TM 51.342.696 51.342.696 - Thanh toán tiền lương CNV 42.169.523 42.169.523 - Khấu trừ BHXH (6%) 3.080.561 3.080.561 - Kết chuyển số lương CNV chưa lĩnh 6.092.612 6.092.611 Cộng phát sinh tháng 51.342.696 42.169.523 51.342.696 51.342.696 9.173.172 Số dư cuối tháng 95.205.913 119.711.124 Phụ lục 12 4/ Phân tích tiền lương với việc tăng năng suất lao động: So sánh số liệu của hai năm tại công ty elmaco: Đơn vị tính : triệu đồng TT Khoản mục năm2000 năm2001 1 doanh thu 244.808 323.700 2 Lao động 400 410 3 Quỹ lương 3.163 4.839 4 Lương BQ 745,5 1.076 5 Năng suất LĐ 612,02 789,51 Tốc độ tăng NSLĐ: 1,29 Tốc độ tăng TLBQ: 1,44 Qua bảng so sánh trên ,năng suất lao động của năm 2001 so với năm 2000 đã tăng lên qua mức lương . Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty elmaco Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương. Nội dung cơ bản của tổ chức tiền lương là xác định được những chế độ và phụ cấp lương cũng như tìm được các hình thức trả lương thích hợp nhằm nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người lao động. Vì vậy khi tổ chức tiền lương cho người lao động phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau: + Bảo đảm tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. + Đảm bảo tính toán rõ ràng, đơn giản dễ hiểu. + Khuyến khích lao động làm cho lao động không ngừng nâng cao. Để đạt được yêu cầu này thì khi tổ chức tiền lương phải thực hiện các nguyên tắc sau: * Trả công ngang nhau lao động như nhau: nghĩa là khi qui định các chế độ tiền lương, tiền thưởng thì nhất thiết không được phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc. * Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân: đây là nguyên tắc cơ bản khi tổ chức tiền lương. Vì có như vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, hạ giá cả hàng hóa và tăng tích luỹ. * Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Chế độ tiền lương của Nhà nước hiện hành. Ngày 18/9/1985 bằng Nghị định 235/HĐBT lần đầu tiên sau 25 năm Nhà nước đã tiến hành cải cách tiền lương thay thế cho những bao cấp bằng hệ thống bảng lương mới phần nào cải thiện được đời sống cho những người làm công ăn lương. Song sự thay đổi này đã không mang lại kết quả mong đợi, chỉ sau hai tháng lạm phát làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút một cách nhanh chóng do NSNN thu không đủ chi. Để khắc phục tình trạng đó từ cuối năm 1986 Nhà nước bắt đầu quá trình đổi mới kinh tế, một trong những thay đổi đó là sự thay đổi trong cơ chế quản lý sản xuất thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, Nhà nước thu hẹp những khoản trợ cấp, bù lỗ cho các xí nghiệp quốc doanh do sự thay đổi giá. Hệ thống cung cấp và sử dụng không phải hoàn trả các nguồn sản xuất được thay thế bằng hệ thống mua bán tự do theo giá cả thị trường. Vì vậy Nhà nước đã giảm đáng kể chi ngân sách. Các xí nghiệp trở thành các chủ thể doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thứ hai, các xí nghiệp tham gia vào quan hệ thị trường như người sản xuất hàng hóa. Quĩ và định mức tiền lương của xí nghiệp được xác định không phải với Nhà nước mà bởi số lượng và chất lượng chính những người lao động. Việc đổi mới chính sách tiền lương từ năm 1986 đến nay tuy chưa đạt được kết quả mỹ mãn nhưng là một bước đáng kể trong tiền tệ hóa tiền lương. Quá trình đổi mới, đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chính sách tiền lương đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Tồn tại lớn nhất của tiền lương là không đủ sống, không phản ánh giá trị lao động. Tiền lương mang tính bình quân, đặc biệt đối với các thang lương quá thấp nên sự chênh lệch lớn. 3.3. Đánh giá chung về công tác tiền lương tại Công ty Công ty là một công ty kinh doanh tổng hợp. Tính đến năm 1999 công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra kể từ khi thành lập công ty. Với sự chỉ đạo sáng suốt của ban ngành lãnh đạo, công ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu, đồng thời đẩy mạnh kinh doanh qua việc tăng doanh bán, tăng thu nhập cho đơn vị để qua đó đẩy mức tiền lương bình quân lên cho cán bộ công nhân viên, bên cạnh đó phải bảo đảm việc bảo toàn vốn, củng cố, xây dựng tạo lập nhà xưởng, hệ thống cửa hàng, tăng số lượng cũng như chất lượng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh. Về công tác tiền thưởng, công ty xác định quĩ lương tính theo tổng thu trừ tổng chi. Trong tổng chi thì mức chi phí tiền lương được tính cho một đơn vị doanh thu của công ty. Chi phí tiền lương trên doanh thu phản ánh kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh bởi vì nó là mức chi phí tiền lương được tính cho một đơn vị sản phẩm mà dịch vụ đã thực hiện được giá trị của nó trên thị trường. Công ty muốn có mức tiền lương cao cần năng động tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tìm kiếm nguồn hàng để nâng cao doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Tuy nhiên việc công ty sử dụng phương pháp này còn có nhiều hạn chế như: - Chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường khi tăng giá bán làm cho doanh nghiệp tăng, mặc dù khi đó NSLĐ không tăng và tạo ra chi phí tiền lương giảm. Điều này phản ánh không đúng hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Doanh thu là kết quả của sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực sự là kết quả cuối cùng vì thế chi phí tiền lương trên doanh thu chưa phản ánh đầy đủ mục đích, lợi ích của các hoạt động đầu tư. Mặt khác, chi phí tiền lương trên doanh thu chưa làm rõ 2 vấn đề mục đích thuê và sử dụng lao động của công ty. Nhà nước quản lý quĩ lương của công ty thông qua định mức chi phí tiền lương, mặt khác Nhà nước cũng kiểm soát các chi phí đầu tư và định giá sản phẩm dịch vụ của công ty, Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lao động tiền lương tại Công ty elmaco Sự thành đạt của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với 2 vấn đề then chốt: việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, số tiền lương mà mỗi công nhân viên nhận được. Để đạt được 2 vấn đề then chốt trên, mỗi doanh nghiệp phải có chính sách quản lý kinh tế tốt, thay đổi cơ chế quản lý cũ, coi trọng tư duy thực tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quản bằng "bàn tay vô hình" và "bàn tay hữu hình". Để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương là mục tiêu hàng đầu cấp bách và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về lương, thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định của Nhà nước. Qua quá trình thực tập tại Công ty elmacco, qua sự nghiên cứu nghiêm túc về thực tế của công ty, với sự hướng dẫn tận tình của cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản góp phần thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương. Công ty là một doanh nghiệp do Nhà nước quản lý cho nên việc tính toán quĩ lương của công ty phải căn cứ vào doanh thu theo tỷ lệ thực tế. Với cách tính lương theo doanh thu sẽ khắc phục được những tồn tại của cách tính lương trước đó (chỉ căn cứ vào số lượng CNV). Đây là động lực mạnh mẽ để kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và cũng là một hình thức tính toán quĩ lương thích hợp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên ở Công ty với bộ phận hành chính còn quá phức tạp . Đây là bộ phận không trực tiếp tạo ra nguồn lương cũng như quĩ lương nên: Thứ nhất, biện pháp đầu tiên là công ty nên điều chỉnh lại bộ máy quản lý và đặc biệt là nên sát nhập lại một số phòng ban mà hiệu quả vẫn cao. Thứ hai, ban lãnh đạo công ty cần chú ý bố trí đúng người, đúng việc, sắp xếp hợp lý để phát huy tài năng của từng người. Thứ ba, để tạo nguồn, tăng thu nhập cho cán bộ CNV trong toàn công ty thì trước tiên công ty phải mở rộng qui mô sản xuất, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ (cả về chủng loại hàng hóa cũng như chất lượng hàng hóa). Bên cạnh đó công ty phải luôn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh mặt hàng tiêu thụ trên thị trường trong và nước ngoài với mục đích tăng doanh thu cho lợi nhuận cao. Thứ tư, tận dụng triệt để chính sách thuế có lợi thiếu xuất khẩu = 0 vì hiện nay Nhà nước đang khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu để tăng doanh thu một cách đáng kể, góp phần đẩy mức lương cho người lao động để dần dần từng bước cải thiện đời sống cán bộ CNV. Thứ năm, công ty phải cố gắng sử dụng có hiệu quả phương thức kinh tế về tiền lương và phân phối hợp lý quĩ lương trong nội bộ nhằm vừa đảm bảo, vừa kích thích sản xuất phát triển bằng cách: + Lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp được xác định là hiệu quả doanh thu trừ chi phí chính vì thế doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí và coi đó là giải pháp hữu hiệu nhất mang tính chất chiến lược trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty + Hoàn thiện thêm công tác định mức lao động từ đó để có căn cứ xác định số lượng lao động tiêu thụ hợp lý có một đơn vị sản phẩm trong sản xuất kinh doanh để trên cơ sở xây dựng định mức tiền lương hợp lý. + Tổ chức tốt việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ CNV. + Hàng tháng xét lương thưởng một cách chính đáng vì tiền lương, tiền thưởng là một đòn bảy kinh tế, là phần giá trị mới sáng tạo ra, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Tài liệu tham khảo - Sách hạch toán kế toán của Trường kinh tế quốc dân xuất bản - Sách các doanh nghiệp vừa và nhỏ Kết luận Tiền lương và các khoản tính trích theo lương có một vai trò đặc biệt quan trọng và là trọng tâm công tác kế toán ở tất cả các doanh nghiệp. Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương pháp quản lý đặc biệt là các biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp kinh tế và vấn đề tiền lương, tiền thưởng. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều vì lợi ích kinh tế. Vì thế, tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy, việc gắn liền với tiền lương, với hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển trên cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty elmaco đã coi trọng công tác tiền lương và các khoản tính trích theo lương và đáp ứng được phần nào những yêu cầu của công tác quản lý hiện nay. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô các bác trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong suốt quá trình thực hiện bản báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34457.doc
Tài liệu liên quan