Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An

Bảo toàn và phát triển vốn trong cac Doanh Nghiệp mà đặc biệt là các Doanh Nghiệp nhà nước là một vấn đề hết sức cấp thiết trong tình hình kinh tế việt nam hiện nay . Mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp nhà nước cũng đồng thời làm tăng trách nhiệm của Doanh Nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Là một Doanh Nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hách toán độc lập , cũng như nhiều Doanh Nghiệp khác , công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An đã gặp không ít khó khăn đó là tình trạng thiếu vốn cho họat động sản xuất kinh doanh . Nhưng dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty , sự đồng nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty luôn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh , kinh doanh ngày càng có lãi , không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý , đầu tu trang thiết bị phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Việt An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành lập ngày 01 tháng 01 năm 1995 theo quyết định số 2000-QĐ/VB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và đã chính thức đi vào hoạt động được gần 9 năm. - Công ty SX – XNK Việt An có tên giao dịch là VAPRO MEXCO, là một doanh nghiệp nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lậo của Tổng công ty Hồ Tây – Ban tài chính Quản trị TW Đảng, công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, điều lệ tổ chức va hoạt động của Tổng công ty Hồ Tây, các văn bản pháp quy khác của Nhà nước. - Công ty SX – XNK Việt An có trụ sở chính tại 239 – Tổ 01 A Đặng Tiền Đông, Đống Đa, Hà Nội, diện tích của công ty là 10.000m2. Lúc mới thành lập công ty mới chỉ có 120 máy móc thiết bị về may mặc các loại và 90 công nhân, tổng giá trị tài sản lúc bấy giờ là 3,5 tỷ đồng. Trải qua bao khó khăn thách thức vừa tiến hành sản xuất vừa xây dựng, hiện nay công ty SX – XNK Việt An đã có 372 máy móc chuyên dùng các loại và 351 cán bộ công nhân viên với tổng vốn kinh doanh đã lên đến 8,363 tỷ đồng. - Lúc mới thành lập, công ty có 2 ngành nghề kinh doanh chính là: + Sản xuất may mặc. + Kinh doanh xuất nhập khẩu. - Tuy nhiên từ năm 1999 thực hiện Chỉ thị 31 TC/TW ngày 30 tháng 9 năm 1998 của Ban Tài chính quản trị TW nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị thu hẹp và đã chủ yếu sâu vào hoạt động sản xuất may mặc. - Trong hoạt động sản xuất may mặc, công ty có 2 hình thức sản xuất là gia công may mặc và tự doanh. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là áo Jăcket, quần áo dệt kim, quần áo thể thao được tiêu thụ trong và ngoài nước như EU, Hàn Quốc, Đài Loan. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty a. Đặc điểm về tổ chức quản lý - Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, công ty SX – XNK Việt An tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo mô hình này ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt tình hình thực tế sản xuất kinh doanh nhanh và chính xác. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty SX – XNK Việt An Giám đốc công ty P.Giám đốc phụ trách SX Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài chính Phòng KH thị trường Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Chú thích: Mối tương quan giữa các bộ phận với nhau Mối liên quan trực tiếp từ cấp trên. - Đứng đầu là Giám đốc công ty: Điều hành và quản lý chung các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật và Tổng công ty Hồ Tây. Tham mưu cho Giám đốc có Phó giám đốc phụ trách sản xuất, kế toán trưởng, hệ thống các phòng ban công ty. - Phó giám đốc phụ trách sản xuất có chức năng: là người giúp việc cho giám đốc, chỉ đạo điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của công ty. Các phòng ban chức năng gồm: Phòng kinh doanh, Phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng bảo vệ. Các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ đạo đến các phân xưởng, nhưng có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch sản xuất, quy trình quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kinh tế, kỹ thuật, các chế độ quản lý giúp giám đốc nắm rõ tình hình của công ty. - Phòng kỹ thuật có chức năng: chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, thiết kế mẫu, xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đề xuất các ý kiến để tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất. - Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: ghi chép phản ánh và giám đốc mọi hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu già tự của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trinhf sản xuất kinh doanh, để xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và hiệu quả cao nhất. - Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp giám đốc và Đảng uỷ thực hiện các chính sách, chế độ với cán bộ công nhân viên, tổ chức, xây dựng bộ máy quản lý, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động, xây dựng chế độ tiều lương, thưởng, các chế độ phúc lợi xã hội cho người lao động. - Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện kiểm tra hành chính ra vào công ty đối với người cũng như hàng hoá, phòng chống bão lụt, trộm cắp, cháy nổ. b. Đặc điểm tổ chức sản xuất - Công ty SX – XNK Việt An là một doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín, liên tục trên một dây chuyền sản xuất bàn tự động bằng các máy móc chuyên dùng với một số lượng chủng loại sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải, sản phẩm có thời gian chế tạo ngắn, được sản xuất hàng loạt theo mã hàng và có giá trị không cao. - Mô hình tổ chức sản xuất ở công ty SX – XNK Việt An Giám đốc công ty Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Phân xưởng 2 Phân xưởng 1 - Quy trình công nghệ sản xuất: Đối tượng sản xuất chính là vải, từ vải được cắt và may thành các chủng loại mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất mỗi mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau tuỳ thuộc vào số lượng, chi tiết của loại hàng đó. - Nói chung sản xuất ở công ty SX – XNK Việt An là quá trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau như cắt, chuyền may, là, đóng gói. Quy trình công nghệ sản xuất may mặc tại công ty: Nguyên vật liệu Trải vải phác Kcs kiểm tra trên Cắt May từng bộ phận 3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty SX – XNK Việt An - Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm tổ chức quản lý ở trên, hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập chung; phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán như: kiểm tra, phân tích, xử lý, hạch định theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được cập nhật hàng ngày vào máy. - Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng (trưởng phòng Tài chính kế toán). Kế toán trưởng có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các bộ phận chi tiết, tính giá thành sản phẩm, đồng thời theo dõi, phản ánh tổng hợp số liệu tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, tính toán, phân bố khấu hao TSCĐ hàng tháng cho các đối tượng chịu chi phí. - Kế toán công nợ, vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả, các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tạm ứng. - Kế toán tiền lương, vật tư và các khoản chi phí: chịu trách nhiện theo dõi các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của các cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện việc theo dõi, phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất và tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính giá tự thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua. tập hợp chi phí sản xuất. - Kế toán thành phẩm, doanh thu và thuế: chịu trách nhiệm theo dõi phản ánh và tổng hợp số liệu về tình hình xuất, nhập, tồn thành phẩm. Tình hình tiêu thụ thành phẩm và các khoản thuế ở công ty. - Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu, chi tiền mặt. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán công nợ và vốn bằng tiền Kế toán tiền lương vật tư và các khoản chi phí Kế toán thành phẩm doanh thu và thuế Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Chú thích: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu - Hình thức kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên hệ thống phần mềm Fast 2002. - Kỳ kế toán: 3 tháng - Niên độ kế toán là tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01.01đến ngày 31/12. - Phần mềm kế toán Fast mà công ty áp dụng bắt đầu từ năm 2000. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. ii. thực trạng công tác huy động và quản lý vốn ở công ty 1. Thực trạng về công tác huy động vốn ở công ty - Để biết được thực trạng huy động vốn ở công ty ta dựa chủ yếu vào số liệu của bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua bảng cân đối kế toán của công ty. a. Bảng cân đối kế toán năm 1999 - 2000 Bảng biểu 1: Bảng cân đối kế toán Tài sản 1999 2000 A Tài sản lưu động 33.401.292.605 37.492.608.460 I Vốn bằng tiền 507.947.177 2.132.707.177 II Các khoản phải thu Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Khoản nợ phải thu Khoản nợ khó đòi 13.668.920.616 14.685.520 14.685.521.207 1.239.509.551 19.629.614.894 12.098.700.242 III Hàng tồn kho 17.884.915.261 15.330.286.489 IV Tài sản lưu động 1.239.509.551 1.268.914.878 B Tài sản và đầu tư dài hạn Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn kỳ kế Đầu tư tài chính dài hạn Chi phí XDCB dở dang 34.869.727.762 55.370.553.000 22.070.217.401 1.569.446163 36.840.411.211 61.650.937.471 23.603.737.885 84.942.438 1.011.845.937 Tổng tài sản 68.271.020.367 73.933.019.671 Nguồn vốn 1999 2000 A Nợ phải trả 51.615.927.544 48.869.861.686 I Nợ ngắn hạn 36.363.630.562 35.584.389.590 II Nợ khác 15.252.290.982 13.255.472.296 B Nguồn vốn chủ sở hữu 16.655.092.823 25.063.157.985 I Nguồn vốn kinh doanh Vốn ngân sách Vốn tự bổ xung 15.271.165.372 10.685.421.905 4.585.743.467 23.001.331.461 17.878.379.603 5.122.951.778 II Các quỹ 1.383.927.451 2.061.826.524 Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Quỹ khen thưởng phúc lợi 7.588.756. 1.374.042.195 2.296.500 45.000.000 1.996.262.831 20.563.693 Tổng nguồn vốn 68.271.020.367 73.933.019.621 - Thực tế có nhiều giải pháp khác nhau nhưng có những đặc điểm riêng mà công ty sử dụng cac giải pháp như tăng vốn tự có, tăng vốn ngắn hạn. - Dựa vào bảng tổng kết tài sản ta có bảng cơ cấu nguồn vốn. Bảng cơ cấu nguồn vốn: Bảng biểu 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh 1. Vốn cố định 34.869.727.762 36.840.411.211 1.970.683.449 2. Vốn lưu động 33.401.292.650 37.492.608.460 4.090.315.755 Cộng 68.271.020.367 73.933.019.671 7.060.999.204 - Từ bảng cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy. Tổng nguồn vốn năm 2000 tăng so với năm 1999 là 7.060.999.204đ. Trong đó: Vốn cố định tăng 1.970.683.449đ; còn vốn lưu động tăng 4.090.315.755đ. - Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn ta có bảng cơ cấu nguồn hình thành c. Bảng cơ cấu nguồn hình thành Chỉ tiêu 1999 2000 A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ khác B. NVCSH I.Nguồn vốn kinh doanh II. Các quỹ 51.615.927.544 36.363.630.562 15.252.290.982 16.655.092.823 15.271.165.372 1.383.927.451 48.689.861.686 35.584.389.590 13.255.472.296 25.063.157.985 23.001.331.461 2.061.826.524 Cộng 68.271.020.367 73.933.019.621 - Vốn kinh doanh của công ty năm trước so với năm sau: + Năm 2000 so với năm 1999: 73.933.019.621 x 100% = 106% 68.271.020.367 - Để có được sự tăng trưởng về vốn kinh doanh công ty đã áp dụng các giải pháp sau: + Tăng vốn tự có tức là: Tăng nguồn vốn quỹ và tăng nguồn kinh phí. + Tăng nguồn vốn ngắn hạn: Thực chất tăng vốn ngắn hạn là tăng thêm các khoản nợ trong thời gian thường là một chu kỳ kinh doanh hay một năm. Đây là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp cho việc giảm bớt những khó khưan về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. d. Bảng chỉ tiêu vốn đầu tư TSCĐ và vốn lưu động - Bảng dưới đây sẽ cho chúng ta biết tình hình huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ra sao: Bảng biểu 3: Chỉ tiêu vốn đầu tư TSCĐ và VLĐ Chỉ tiêu 1999 2000 - Vốn chủ sở hữu (1) - Tài sản cố định (2) 16.655.092.823 34.869.727.762 25.063.157.985 36.840.411.211 Tỷ lệ % (1) : (2) 50,38% 63,21% So sánh (1) – (2) -12.214.634.939 -11.777.253.226 - Qua bảng trên ta thấy qua 2 năm nguồn vốn chủ sở hữu thì tăng lên nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty a. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty - Một trong những nhiệm vụ quản trị của công tác quản lý sử dụng và vốn là tìm mọi biện pháp sao cho đồng vốn được sử dụng có hiệu quả nhất. - Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở chỗ với một lượng vốn nhất định có lợi ích kinh tế đạt được là cao nhất, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trước tiên ta phải nắm bắt được những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty. - Tập thể ban lãnh đạo của công ty luôn xác định hiệu quả kinh doanh là lợi ích phải đảm bảo về mặt kinh tế và xã hội. Tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính chất tương đối vì ngay một chỉ tiêu nào đó đã phản ánh cả hai mặt. Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường hiện nay hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội được tập thể lãnh đạo coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng biểu 4: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh % Chênh lệch 1. Tổng doanh thu 2. Doanh thu thuần 3. Lợi nhuận 4. Vốn SX bình quân 379.306.165.615 370.024.023.708 1.003.597.989 332.173.838.788 411.112.575.340 405.301.998.895 1.659.841.352 362.321.233.071 31.806.409.725 26.642.024.816 650.243.363 30.147.394.283 8 10 65 9 5. Sức sinh lợi của vốn 5 = 3 :4 0,003 0,00458 0,00115 52 6. Sức sản xuất của vốn 6 = 1 : 4 1,14 1,13 -0,01 1 7. Vòng quay của vốn 7 = 2 : 4 1,113 1,118 0,005 4 - Sức sinh lợi của vốn sản xuất kinh doanh: năm 2000 chỉ tiêu này là 0,00458. Tức là cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra thì công ty tạo ra được 0,00458 đồng lợi nhuận, tăng, tăng hơn so với năm 1999 là 0,0015 (lợi nhuận/1 đồng vốn) ứng với tỷ lệ tăng là 52%. Như vậy chỉ tiêu này của công ty có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty. - Sức sản xuất của vốn kinh doanh: năm 2000 cứ một đồng vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo ra được 1,13 đồng doanh thu, giảm đi so với năm 1999 là 0,01 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn). - Vòng quay của vốn sản xuất kinh doanh: Năm 2000 vốn của công ty quay được 1,118 vòng như vậy tăng lên 0,005 vòng so với năm 1999 ứng với tỷ lệ tăng là 4%. - Để đánh giá tình hình sử dụng và quản lý vốn tại công ty chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả của từng loại vốn. c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định - Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổg vốn kinh doanh. TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất. Vì nó chính là máy móc thiết bị quyết định cho chất lượng và hiệu quả kinh tế của sản phẩm. - Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong những việc làm quan trọng để tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Bảng biểu 5: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vôn cố định Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh % Chênh lệch 1. Tổng doanh thu 2. Lợi nhuận 3. NGTSCĐ bình quân 379.306.165.615 103.597.989 55.370.553.000 411.112.575.340 1.659.841.352 61.650.937.471 31.806.409.725 650.243.363 6.280.384.471 8 65 64 5. Sức sinh lời của TSCĐ 5 =2 : 3 0,00265 0,0041 0,00145 55 6. Sức sản xuất của TSCĐ 6 = 1 : 3 1,0025 1,021 1,186 1,86 7. Sức hao phí TSCĐ 7 = 3 : 1 0,997 0,979 -0,017 -1,7 8. Hiệu quả sử dụng vốn CĐ - Theo ĐT = 1 : 4 - Theo lợi nhuận = 2 : 4 3,39 0,0089 3,408 0,014 0,018 0,005 0,5 50 4. Vốn cố định bình quân 34.869.727.762 36.840.411.211 1.970.683.449 8 - Sức sinh lợi của tài sản cố định: trong năm 1999 một đồng nguyên giá cố định đem lại 0,00245 đồng lợi nhuận, đến năm 2000 chỉ tiêu này của công ty là 0,0041 (đồng lợi nhuận / 1 đồng NGTSCĐ). Như vậy tăng hơn so với năm 1999 là 0,00415 (đồng lợi nhuận / NGTSCĐ) tỷ lệ này tăng là 55%. Điều này cho thấy để đạt được mức lợi nhuận của năm 2000 mà mức sinh lợi không đổi công ty cần sử dụng: 1.659.841.352 : 0,00245 = 262.355.279.169 (đồng NGTSCĐ) với thực tế sử dụng TSCĐ năm 2000 công ty đã tiết kiệm được: 262.355.279.169 – 61.650.937.471 = 200.704.341.698 (đồng) Mặc dù chỉ tiêu này của công ty không cao nhưng tốc độ tăng thì rất lớn. Nguyên nhân là do lợi nhuận của công ty tăng nhanh. - Sức sản xuất của TSCĐ: năm 2000 chỉ tiêu này của công ty đạt 1,021 nghĩa là cứ một đồng nguyên giá đem lại 1,021 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tăng hơn so với năm 1999 là 0,0186 (đồng doanh thu / đồng nguyên giá) với tỷ lệ tăng là 1,85%. Điều này cho thấy để đạt được mức doanh thu năm 2000 với mức sản xuất không đổi so với năm 1999 thì cần sử dụng: 411.112.575.340 : 1,0025 = 410.087.356.997 (NGTSCĐ) so với thực tế sử dụng năm 2000 công ty đã tiết kiệm được: 410.087.356.977 – 61.650.937.417 = 348.436.419.526 (đồng) - Sức hao phíTSCĐ: Năm 2000 chỉ tiêu này là 0,98 giảm đi 0,017 đồng với tỷ lệ giảm là 1,7%. Điều này có nghĩa là so với năm 1999 thì mỗi đồng doanh thu năm 2000 đã tiết kiệm được 0,017 đồng NGTSCĐ. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định + Theo doanh thu: năm 2000 chỉ tiêu này là 3,408 (đồng doanh thu / đồng vốn cố định) tăng hơn so với năm 1999 là 0,018 (đồng doanh thu / đồng vốn cố định )với tỷ lệ tăng là 0,5%. Nếu mức doanh lợi vẫn không đổi so với năm 1999 thì để đạt được mức doanh thu năm 2000 công ty cần sử dụng: 411.112.575.340 : 3,39 = 121.272.146.117 (đồng vốn cố định) so với thực tế năm 2000 công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn cố định là: 121.272.146.117 – 36.840.411.211 = 85.431.734.906 (đồng) + Theo lợi nhuận: Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận năm 2000, cứ một đồng vốn cố định tạo ra được 0,014 đồng lợi nhuận. Như vậy tăng hơn so với năm 1999 là 0,005 (đồng lợi nhuận / đồng vốn cố định) ứng với tỷ lệ tăng là 56%. - Nói chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong những năm gần đây cao hơn so với những năm trước, đó là dấu hiệu tốt đã giúp cho công ty đạt được mục tiêu ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng trong những năm gần đây chính là kết quả của việc bổ xung sửa chữa TSCĐ đã được chú ý. Tuy vậy công ty vẫn cần đầu tư thêm, chú trọng hơn nữa tới việc đổi mới và nâng cấp TSCĐ, phải nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu kỹ thuật đổi mới với chất lượng sản phẩm. Từ đó sẽ tạo ra uy tín tốt cho công ty trên thị trường trong và ngoài nước tạo điều kiện có cơ hội hợp tác sản xuất kinh doanh với nhiều đối tác khác. Điều này ảnh hưởng sâu sắc tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. d. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Vốn lưu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh đó là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối tài sản của công ty tài sản lưu động thường chiếm trên 60% gồm các khoản tiền mặt, khoản phải thu và dự trữ. Điều đó chứng tỏ sử dụng hiệu quả vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh của công ty. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản lý vốn lưu động. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫu đến thất bại cuối cùng của họ. Bảng biểu 6: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh % Chênh lệch 1. Tổng doanh thu 2. Lợi nhuận 3. Vốn lưu động bình quân 379.306.165.615 1003597989 1.239.509.551 411.112.575.340 1.659.841.352 1.628.914.887 31.806.409.725 650.243.363 29.405.337 8 65 11,7 4. Sức SX của vốn lưu động 4 = 1 : 3 3,060 3,086 0,026 3 5. Sức sinh lời của VLĐ 5 =2 : 3 0,00463 0,0068 0,00217 47 6. Xuất hao phí của TSLĐ 6 = 3 : 1 0,57 0,58 0,01 1,8 - Sức sản xuất của vốn lưu động: Năm 2000 chỉ tiêu này đạt 3,080 nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đem lại 3,086 đồng doanh thu so với năm 1999 chỉ tiêu này tăng 0,026 (đồng doanh thu / 1đồng VLĐ) ứng với tỷ lệ 3%. Nguyên nhân tăng là do doanh thu năm 2000 cao hơn năm 1999 và tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng VLĐ. Nếu như doanh thu như năm 2000 công ty cần: 411.112.575.340 : 3,060 = 1.343.505.148 So với thực tế năm sử dụng 2000 công ty đã tiết kiệm một lượng vốn: 1.343.505.148 – 1.268.914.887 = 74.590.261 (đồng) - Sức sinh lời của VLĐ: năm 2000 sức sinh lợi của VLĐ năm 1999 là 0,00463 (đồng VN/ một đồng VLĐ). Như vậy so với năm 1999 sức sinh lời của năm 2000 tăng 0,00217 (đồng LN/ một đồng VLĐ) ứng với tỷ lệ tăng là 47%. Nếu sức sinh lời của VLĐ không đổi so với năm 1999 thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 2000 công ty cần sử dụng: 1.659.841.352: 0,00463 = 358.497.052.267 (đồng VLĐ) so với thực tế năm 2000 công ty đã tiết kiệm một lượng vốn là: 358.497.052.267 - 1.268.914.887 = 357.228.137.380 (đồng VLĐ) - Suất hao phí TSLĐ: Để có một đồng doanh thu trong năm 2000 công ty cần bỏ ta 0,58 đồng VLĐ. So với năm 1999 chỉ tiêu này cao hơn 0,01 đồng VLĐ. - Qua phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty là chưa cao. Chỉ tiêu sinh lời và sức sản xuất còn thấp sức sản xuất có xu hướng giảm, xuất hao phí có xu hướng tưng lên. - Tuy một số chỉ tiêu như đã nêu trên còn thấp nhưng mức doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn được cải thiện theo từng năm. Điều đó đã phản ánh những nỗ lực vượt bậc để vượt qua nhưng khó khăn do điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Trong thời gian tới công ty cần đề ra những biện pháp để khắc phục, công ty cần giảm các khoản phải thu, thu hòi vốn nhanh, tránh ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ: - Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu tổng quát phản ánh số vòng quay của vốn trong kỳ phân tích hoặc số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện một vòng quay. Phân tích chỉ tiêu này ta sẽ thấy được tình hình sử dụng vốn của công ty ra sao, thu hồi vốn nhanh hay chậm, thông qua đó có kế hoạch và giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho những năm tiếp theo. - Để đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ ta căn cứ vào bảng phân tích sau: Bảng biểu 7: Bảng tốc độ luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh % Chênh lệch 1. Doanh thu thuần 2.Vốn lưu động bình quân 370.024.023.708 33.401.292.605 405.301.998.895 37.492.608.460 31.806.409.725 4.090.315.755 8 12 3. Số vòng quay của VLĐ 3 = 1 : 2 1,108 1,08 -0,028 -1,9 4. Thời gian 1 vòng quay 4 =360 : 3 210,64 215,56 4,92 2,3 5. Hệ số đảm nhiệm 5 = 2 : 1 0,58 0,596 0,016 2,8 - Trong quá trình hoạt động kinh doanh, VLĐ hoạt động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ xẽ góp phần giải quyết nhu cầu về VLĐ cho công ty từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Số vòng quay của VLđ: Qua bảng số liệu trên cho ta thấy năm 2000 VLĐ quay được số vòng là 1,08 giảm so với năm 1999 là 0,028 vòng ứng với tỷ lệ giảm là 1,9%. Nếu số vòng quay của VLĐ không đổi so với năm 1999 thì để đạt được mức doanh thu thuần là 405.301.998.895 đồng như năm 2000 công ty cần sử dụng một lượng vốn là: 405.301.998.895 : 1,108 = 36.507.960.278 (đồng VLĐ) so sánh với việc sử dụng thực tế năm 2000 số VLĐ mà công ty lãng phí là: 36.507.960.278 – 37.492.608.460 = -984.648.182 (đồng) Ta có thể khẳng định rằng vòng quay VLĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn, vòng quay của VLĐ càng giảm thì hiệu quả sử dụng vốn thấp làm giảm doanh thu và giảm hiệu quả kinh doanh. - Thời gian một vòng quay luân chuyển: chỉ tiêu này phản ánh tương tự, rõ nét hơn về số vòng quay của VLĐ. Do số vòng quay VLĐ năm 2000 giảm đi so với năm 1999 dẫn đến số ngày để vốn lưu động quay được một vòng tăng lên. Cụ thể số vòng quay năm 2000 là 215,56 ngày tăng hơn so với năm 1999 là 4,92 (ngày /vòng quay) ứng với tỷ lệ tăng là 2,3%. - hệ số đảm nhiệm: Để có một đồng vốn luân chuyển trong năm 2000 công ty cần có 0,596 đồng VLĐ. Như vậy so với năm 1999 đã tăng hơn là 0,016 (đồng VLĐ/ một đồng vốn luân chuyển) ứng với tỷ lệ tăng là 2,8%. Hệ số này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn giảm dẫn đến số VLĐ bị lãng phí tăng lên. e. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua + Ưu điểm: Trong thời gian qua việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã tập trung chỉ đạo đủ nguồn vốn bằng hình thức như vay ngân hàng, huy động vốn, đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho và bổ xung thêm VLĐ nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được đảm bảo và hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách cho nhà nước, đảm bảo nguồn tiền mặt chi trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng kỳ hạn, các khoản chi ngày lễ, ngày tết… - Ngoài ra công ty còn đầu tư hơn 1,5 tỷ đồng để tổ chức xí nghiệp của công ty thành dây truyền sản xuất áp Jăcket xuất khẩu với 100 thiết bị hiện đại và tiê tiến nhyáat. Đến cuối năm 2000 tổng nguồn vốn của công ty đã đạt tới 17.888.373.683 đồng. So với năm 1999 là 16.703.602.000 đồng. Công ty SX – XNK Việt An là một trong những công ty luôn đạt danh hiệu, luôn là lá cờ đầu trong ngành xuất khẩu may mặc. Qua đó ta thấy được sức mạnh không ngừng phát triển của toàn thể công ty, nó là cả một chặng đường gian khổ khốc liệt tưởng chừng không qua nổi để có được chỗ đứng trên thị trường có tiếng trong nước cũng như bạn hàng nước ngoài về sản phẩm của công ty. Tuy nhiên công ty vẫn còn có một số hạn chế mà trong những năm tới công ty cần sửa đổi và khắc phục. * Khuyết điểm: Trong cơ chế thị trường hiện nay việc tiếp được thị trường nắm bắt được nhu cầu thị hiếu khách hàng phụ thuộc vào từng nhóm khách hàng khác nhau, thu nhập dân cư để cho ra các mẫu mã và chủng loại hàng mới đối với công ty vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được các chủng loại đa dạng mà thị trường cần và chấp nhận. - Chẳng hạn như công làm theo đơn đặt hàng cho phía bạn khi ký hợp đồng vẫn còn những thiếu sót mà ta chưa đáp ứng được vì phần lớn những đơn đặt hàng này đều là may gia công. - Nguồn hàng chủ lực của công ty là áo Jăcket, quần áo dệt kim, quần áo thể thao, áo sơ mi…. Nếu đem ra thị trường để so sánh với hàng của nước bạn như hàng Trung Quốc, Thái Lan thì đây cũng là bài toán để chúng ta phải suy nghĩ. Như hiện nay để đánh giá theo thị trường (tức là thị hiếu của khách hàng) thì vấn đề nhãn mác, bao gói của ta vẫn còn hạn chế, mà ta chưa nói đến vấn đề chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. - Nhưng dẫu sao công ty SX – XNK Việt An vẫn vững bước trên con đường trinh phục khách hàng của mình. Chúc công ty vượt qua mọi khó khăn để vững bước tiến nhanh – tiến mạnh. Phần III Một số kiến nghị nhằm bảo toàn và phát triển vốn tại công ty sản xuất – xuất nhập khẩu Việt An 1. Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty: a. Những thành tích : Là một Doanh Nghiệp chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập công ty gặp phải không ít khó khăn do tình trạng thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên toàn thể ban lãnh đạo cán bộ công nhân viên công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn. Vì vậy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua từng năm hoạt động. Cụ thể doanh thu năm 1999 công ty đạt 379.306.165.615 đồng lợi nhuận đạt là 1.003.597.989 đồng, năm 2000 doanh thu của công ty đạt 411.112.575.340 đồng với lợi nhuận đạt là 1.659.841.352 đồng. Cuộc sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện cụ thể năm 1999 mức lương bình quân là 757.575 đồng / người đến năm 2000 giá trị này đạt 801.822 đồng. Ngay sau khi chuyển sang cơ chế thị trường mà công ty vẫn không những đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà cồn làm ăn có lãi. Công ty trở thành một trong những công ty điển hình có tên trong danh sách các công ty đứng đầu của tổng công ty Hồ Tây . b. Những hạn chế : - Lượng hàng tồn kho: tại công ty trong những năm gần đây luôn tồn tại một lượng hàng tồn kho quá lớn như vậy sẽ làm giảm vòng quay của vốn lưu động. Đặc biệt đối với công ty đã thiếu vốn lưu động lại bị ứ đọng một lượng vốn lưu động lớnvào sản phẩm tồn kho càng làm thiếu vón lưu động. - Các khoản phải thu : trong những năm qua các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu thông, việc này làm giảm vòng quay của vốn dẫn đến việc công ty không thoát khỏi tình trạng thiếu vốn. - Xác định nhu cầu thị trường chưa tốt: do chưa xác định được đúng nhu cầu thị trường nên công ty thường dự trữ một lượng hàng hóa quá lớn so với nhu cầu thị trường - Công ty không trích lập quỹ dự phòng tài chính trong khi công ty luôn có lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu rất lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc công ty không đảm toàn đượ vốn lưu động ở năm 2000 - Công ty cần thanh lý nhanh những TSCĐ không còn khả năng hoạt động hay cho năng xuất thấp. Hiện nay số lượng máy móc thiết bị của công ty đã khấu hao được bình quân là 85% giá trị máy móc nên công ty nên thanh lý những máy móc cũ để lấy vốn đầu tư vào những máy móc mới hiện đại hơn tránh tình trạng ứ đọng vốn. 2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2005: a. Sản xuất kinh doanh: - Từ nay đến năm 2005 công ty sẽ chú trọng mở rộng quy mô kinh doanh, trong tương lai công ty không chỉ sản xuất sợi dệt kim mà công ty còn sản xuất sang lĩnh vực dệt vải bò và may quần bò để xuất khẩu sang nước ngoài. Không những mở rộng về quy mô sản xuất kinh doanh mà công ty còn mở rộng thêm chi nhánh mới - Mục tiêu đến năm 2005 tổng doanh thu của công ty đạt 662.100.914.031 đồng trong đó doanh thu xuất khẩu là 290.003.811.956 đồng. b. Kế hoạch về vốn: - Tổng nhu cầu về vốn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 là 596.083.998.807 đồng. Vốn đến ngày 31/12/2000 là : + Vốn cố định : 36.840.411.211 đồng + Vốn do ngân sách cấp : 17.878.379.683 đồng + Vốn đi vay : 48.869.861.686 đồng + Vốn lưu động : 37.492.608.460 đồng - Giải pháp tạo nguồn : từ nay đến năm 2005 công ty tỷ lệ bảo toàn và phát triển vốn là 1.005 hệ số tự bổ xung là 1,2 - Vốn cố định đầu tư cho cơ sở vật chất : dự tính đến năm 2005 là 219048801410436 đồng. Như vậy vốn cố định cần bổ sung là 219.488.141.463 – 36.840.411.211 = 182.647.730.252đ - Giải pháp tạo nguồn: Khấu hao TSCĐ = 23.750.490.677 x 5 = 118.752.453.385đ Vốn tự bổ sung theo hệ số 1.15 3. Những yêu cầu trong vịêc bảo toàn và phảt triển vốn a. Yêu cầu phát triển: -Trong su thế trình độ khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần nâng cao tính hiệu quả trong kinh doanh tránh lãi giả lỗ thật. Hiệu quả của chiến lược kinh doanh kéo dài được bao lâu là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng của doanh nghiệp và sức cầu trên thị trường . b. Đảm bảo yêu cầu định hướng của nhà nước . - ngoài mục tiêu của doanh nghiệp đề ra, doanh nghiệp còn phai chịu sự quản lý của nhà nước ngoài ra doanh nghiệp còn phải thực hiện đúng theo định hướng chung của nhà nước như chính sách về kinh tế, về luật pháp, chính sách xuất nhập khẩu tín dụng đầu tư . c.Đảm bảo yêu cầu về việc làm: -Khi doanh nghiệp đầu tư về máy móc thiết bị hiện đại thì năng xuất tăng lên đồng nghĩa với thất nghiệp . Trình độ công nhân đòi hỏi khắt khe hơn và phải có kinh phí đào tạo nâng cao trình độ hoặc bố trí lại việc làm .Mặt khác Doanh Nghiệp phải quan tâm đến môi trường làm việc của công nhân, khen thưởng thỏa đáng để công nhân làm việc đúng khả ngăng , tăng năng xuất lao động . ngoài ra việc quan tâm đế đời sông tinh thần,vật chất cũng là yêu cầu quan trọng, cấp bách. 4.Một số kiến nghị nhằm bảo toàn và phát triển vốn tại công ty. a.Các kiến nghị về quản lý và sử dụng vốn cố định. -Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị: +Qua tình hình thực tế ở công ty sản xuát- xuất nhập khẩu việt an chúng ta thấy đại bộ phậm máy móc thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất khá hiện đại so với tình hình hiện nay ở nước ta. Nhưng số máy móc thiết bị này của công ty đã hao mòn đi khá nhiều.cụ thể năm 1999 nguyên giá máy móc thiết bị là 55.370.553.000đ nhưng giá trị còn lại của số máy móc thiết bị này chỉ còn 33.300.281.599đ.Như vậy máy móc thiết bị đã hao mòn đi một giá trị là 22.070.271.401.đ tức là đã hao mòn đi 80% giá trị máy móc thiết bị ban đầu . Vì vậy công ty nên đâu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất.Nếu công ty lựa chọn đựơc dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất thì sẽ là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép tăng số lượng và chất lượng sản phẩm ít tốn kém NVL. Trong năm 2000 công ty đã rất cố gắng trong việc đổi mới máy móc thiết bị với nguyên giá là 61.650.937.471đ chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, cụ thể công ty đã vay 35.584389.590đ để mua máy móc thiết bị trên. Do đó vấn đề đặt ra là công ty phải phân tích kỹ để tìm ra giả pháp tổt nhất để đưa máy móc thiết bị vào sử dụng một cách triệt để sao cho thu được hiệu quả cao nhất , lựa chọn xem đầu tư vốn với tỷ trọng lớn vào loại máy nào là chủ yếu. - Gắn trách nhiệm của người lao động với quá trình sử dụng máy móc thiết bị: +Muốn sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đồng thời giữ cho máy móc sử dụng được lâu dài đòi hỏi được chất lượng của người lao động rất lớn .ở đây không thể hiểu rằng trách nhiệm của người lao động chỉ đối với việc, với ca sản xuất mà phải là thái độ trach nhiệm mang tính liên tục trong cả quá trình sử dụng của một đời máy.Do một máy có nhiều công nhân trực tiếp sử dụng theo ca nên việc máy móc hỏng hoặc cho ra sản phẩm hỏng không chỉ do một công nhân trực tiếp đứng máy lúc đó mà do cả một quá trình đã sử dụng. Chính vì vậy công ty nên phâm cho mỗi tổ chịu trách nhiệm một máy móc.Đốc công của các phân xưởng phải thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở để có thể phát hiện kịp thời những thiếu sót của từng tổ để kỷ luật cũng như khen thưởng kịp thời khi tổ sản xuất có những sáng kiến kỹ thuật làm việc giúp tăng năng xuấ, chất lượng sản phẩm. Khi có vấn đề sẩy ra các tổ chịu trách nhiệm đốc công cũng phải chịu một phần trách nhiệm. + Việc kiểm tra, theo dõi gắn với việc sử dụng bảo quản máy với khen thưởng kỷ luật thích đáng sẽ khuyến khích công nhân hứng thú với công việc hơn, họ sẽ làm việc hăng say hơn. Mặt khác vì quyền lợi thiết thực của chính mình họ sẽ phải giữ gìn máy móc thiết bị, bảo quản và sử dụng đúng mục đích . - Sử lý nhanh tài sản cố định chờ thanh lý: + Sử lý nhanh TSCĐ chờ thanh lý là một trong những biện pháp nhằm bổ xung vốn kinh doanh của công ty. Như chúng ta đã biết giá trị hao mòn bình quân của máy móc thiết bị của công ty là 85% điều này chứng tỏ tại công ty có những máy móc dẫ hao mòn 100% dẫn đến ứ đọng một lượng vốn cố định. Vì vậy công ty phải thanh lý nhanh TSCĐ đẻ bổ xung vào vốn kinh doanh của công ty. b. Các kiến nghị về quản lý và sử dụng vốn lưu động : - Giải quyêt nhanh lượng hàng tồn kho nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động : + Như đã nêu ở phần trên năm 2000 lượng thành phẩm tồn kho của công ty là 75.266.451.801đ chiếm 31% tổng vốn lưu động. Lượng hàng tồn kho quá lớn làm tăng lượng vốn trong khâu lưu thông, làm giảm vòng quay của vốn lưu động khiến cho công ty đã thiếu vốn lại bị ứ đọng một lượng vốn vào hàng hóa tồn kho càng làm cho vốn lưu động thiếu. Mặt khác việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa cũng diễn ra chậm . + Một số biện pháp nhằm giải quyết vấn đề trên: xây dựng bộ phận Marketing, nắm bắt chính xác nhu cầu thị trường, điều tra nắm bắt thông tin trên cơ sở đó lập ra chương trình sản xuất + Xác định nhu cầu thị trường bằng các phương pháp sau: Trong trường hợp biết được dung lượng thị trường và phần thị trường tương đối có thể tính: Nhu cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp = dung lượng thị trường – phần thị trường tương đối về sản phẩm đó . Trong trường hợp biết được dung lượng thị trường nhưng chưa biết được phần thị trường tương đối: Nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty = dung lượng thị trường x phần thị trường mà doanh nghiệp trong nghành có khả năng cung ứng . Đối với những sản phẩm ít có sự biến động lớn về cầu có thể dựa vào tình hình sản xuất qua các năm và tình hình sản xuất hiện tại để xác định nhu cầu - Quản lý tốt về các khoản phải thu: + Trong ba năm gần đây các khoản phải thu của công ty luôn chiếm tỷ trọng là 30% tổng số vốn lưu động cụ thể đầu năm 2000 các khoản phải thu của công ty là 13.668.920.616đ đến cuối năm 2000 giá trị này của công ty lên tới 19.629.614.894đ . Như vậy cuối năm giá trị các khoản phải thu tăng lên so với đầu năm là 5.960.694.278đ với tỷ lệ tăng là 22%. Tốc độ tăng các khoản phải thu tương đối cao làm cho công ty không những khó khăn về vốn mà còn làm cơ cấu vốn không hợp lý. Hiện tượng vốn bị chiếm dụng gây tác hại rất lớn, nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu vốn giả tạo. Có thể công ty huy động đủ vốn để hoạt động nhưng lại bị chiếm dụng một bộ phận đáng kể nên vốn của công ty không được sử dụng hết, vừa giảm hiệu quả của khối lượng vốn, lại phải đi vay chịu lãi suất ngân hàng để bù đắp vào lượng vốn bị chiếm dụng. Vốn bị chiếm dụng là động tiền chết, không đem lại hiệu quả kinh tế. Vì vậy mới có thể tămg hiệu quả sử dụng vốn + Trong năm 2000 tính đến cuối năm công ty bị chiếm dụng một lượng vốn là 19.629.614.894đ giả sử trong năm công ty thu hồi đủ vốn bị chiếm dụng như vậy công ty giảm đi được một lượng vốn đi vay ngân hàng là 19.629.614.894đ với lãi xuất 0,85%/ tháng công ty không mất đi một khoản chi trả ngân hàng là: 19.629.614.894 x 0,85% x 12 = 200.222.072đ một trong những vấn đề đặt ra trước mắt là công ty tìm mọi cách để thu hồi đủ số vốn này, đồng thời tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn trong thời gian tới . Muốn vậy công ty có thể áp dụng một trong các biện pháp sau: Trong trường hợp tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn trả tiền hình thức thanh toán… nếu sai mỗi bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản ghi trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với chính sách quy định hiện hành. Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá tiền hàng cho những khách hàng đặt hàng với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng nhanh, hạn chế việc nợ dây dưa kéo dài, khó đồi - Quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phảm : + Đối với sản phẩm của công ty NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, do vạy việc sử dụng lãng phí hay tiết kiệm NVL đều có ảnh hưởng đến gía thành sản phẩm và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung của công ty + Để hạ giá thành sản phẩm , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo em công ty cần làm tót các biện pháp sau: Đối với những NVL mua trong nước cần đề ra các quy định trong hợp đồng như phải cung cấp đầy đủ thường xuyên , giá cả phải ổn định. NVL mua có dự trữ nhưng chỉ cần ít để tránh ứ đọng vốn , tiết kiệm chi phí bảo quản Đối với những NVL mua ở nước ngoài như bông thì phải có kế hoạch thu mua dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng chủng loại, cần liên hệ với nhiều nơi cung cấp nhằm tìm ra nguồn cung cấp thuận lợi hơn giá cả phải trăng hơn. Bên cạnh đó công ty phải tính toán làm sao cho đạt dự trữ hợp lý ở từng thời điểm. Khoản dự trữ đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn nhưng cũng không dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ đọng vốn đồng thời làm tăng chi phí bảo quản và khó điều chỉnh được khi có sự biến. Ngoài ra để rút ngắn chu kỳ sản xuất , tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì công ty phải tổ chức tốt hơn quá trình lao động đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu của quá trình sản xuất. *Phát hành trái phiếu nhằm bổ sung vốn lưu động . Công ty có thể phát hành trái phiếu , cổ phíêu nhằm bổ xung cho vốn lưu động. Đây là giải pháp khó thực hiện trong giai đoạn hiện nay vì thị trường chứng khoán của ta chưa phát triển. Nhưng trong thời gian tới biện pháp này cần được quan tâm vì nó có rất nhiều ưu điểm. c.Giải pháp huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh , Doanh Nghiệp cũng cần phải có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên , các nguồn vốn hiện nay trên thị trường hầu như không đáp ứng đủ nhu cầu vốn của các Doanh Nghiệp cho nên vấn đề thiếu vốn trở nên phổ biến trong các Doanh Nghiệp .ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu việt an, chiến lược phát triển là đổi mới công nghệ , nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm . Với quy mô sản xuất lớn hiện nay đòi hỏi công ty phải tổ chức huy động thêm vốn đầu tư rất lớn . Đây chính là khó khăn mà công ty cần tập trung giải quyết. Việc huy động vốn xuất phát từ hai nguồn. *huy động vốn từ bên trong. Đây là nguồn vố rất tiềm tàng mà công ty cần tập trung khai thác triệt để . Nguồn vốn này hình thành từ phần lợi nhuận để lại và khấu hao TSCĐ hàng năm. trong 3 năm gân đây lợi nhuận của công ty tăng dần qua từng năm hoạt động cụ thể năm 1998 lợi nhuận sau thuế của công ty là 625.338.693 đồng, năm 1999 là 652.338.693 đồng. Năm 2000 giá trị này là 1.128.692.119 đồng . Công ty cần xem xét phân bổ khoản lợi nhuận này vào việc bổ xung vốn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng. Nếu như việc phân bổ này hợp lý thì sẽ giảm bớt được khó khăn mà công ty gặp phải trong việc tổ chức huy động vốn cho sản xuất kinh doanh , đặc biệt là ngánh nặng vay nợ ngân hàng. *Huy động vốn từ bên ngoài. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các Doanh Nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường có kế hoạch , điều đó tạo ra khả năng các Doanh Nghiệp có nhiều hình thức huy động vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, hùn vốn liên doanh dài hạn . Với uy tín trên thị trường thì đây sẽ là một thuận lợi lớn cho việc huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp . Do vậy cách tốt nhất để có thể huy động được nguồn vốn từ bên ngoài là công ty nên tiến hành cổ phần hóa , trong đó công ty cần đặc biệt chú trọng khuyến khích cán bộ công nhân viên mua cổ phiếu vì điều này sẽ đem đến nhiều thuận lợi cho công ty trong quá trình phát triển. Thứ nhất công ty giảỉ quyết được nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh , Thứ hai công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên một nhà vị họ có cổ phần trong Doanh Nghiệp , trách nhiệm của mỗi cổ đông đối với công ty được nâng cao , tất yếu năng suất lao động sẽ được tăng lên, nguyên liệu được sử dụng tiết kiệm, kỷ luật ở các khâu sản xuất được tăng lên, công tác sử dụng vốn được quan tâm một cách chu đáo tiết kiệm hơn. d.Trích lập quỹ dự phòng tài chính . Qua phân tích các phần trên ta thấy rằng, trong thời gian gần đây các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao . Cụ thể năm 2000 giá trị các khoản phải thu là 19.629.614.894 đồng chiếm 38% tổng số VLĐ. Còn thành phẩm tồn kho là 15.330.286.489 đồng điều này làm giảm sút khả năng thanh toán , ảnh hưởng đến họat động kinh doanh chung của công ty. Thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải thu khó đòi hay hàng tồn kho quá nhiều cũng có thể sẩy ra tình trạng hàng bị hạ giá so với chi phí bỏ ra .Để đề phòng các khoản tổn thất này , hạn chế đột biến trong kỳ kinh doanh công ty cần phải thẩm định kỹ và dự kiến trước và hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ các khoản nợ phải thu khó đòi họăc khoản dự kiến giảm giá hàng hóa . Khi các khoản nợ phải thu trở nên khó đòi hoặc không thể đòi được nữa công ty cần có nguồn để bù đắp vào đó nguồn này phải được lấy từ quỹ dự phòng tài chính của công ty do công ty trích lập trước đó thì mới không làm ảnh hưởng đến các luồng tiền của công ty .Nguồn này như như một phần đảm bảo cho công ty tránh được những tổn thất gián đoạn kinh doanh , khi cần có thể đầu tư phát triển kinh doanh . Do đó việc trích lập quỹ dự phòng tài chính là việc làm rất cần thiết cho công ty. 5. Kiến nghị đối với nhà nước. *Môi trường pháp luật . Môi trường pháp luật tốt là tiền đề cho sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế .Một hệ thống pháp luật đầy đủ , chặt chẽ, thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế đất nước từng bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Trong nền kinh tế đa phần ở nước ta hiện nay, nhà nứơc có chủ trương thực hiện chính sách bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh làm động lực kinh tế phát triển .Do vậy nhà nước phải không ngừng kiện toàn hệ thống pháp luật , đặc biệt là luật kinh tế để đảm bảo sự bình đẳng giữa các Doanh Nghiệp . *Cơ chế chính sách quản lý : Tạo điều kiện cho việc huy động vốn trong các Doanh Nghiệp , nhà nước nắm vai trò quan sát cần thực hiện một số công việc : Triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các Doanh Nghiệp để từ đó áp dụng những ưu đãi với mức độ khác nhau với từng Doanh Nghiệp , những Doanh Nghiệp có hệ số tin nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay vốn trước vay số lượng lớn hơn và trong trường hợp cần thiết có thể lấy uy tín là yếu tố đảm bảo để co thể vay vốn đầu tư cho kinh doanh . Hệ số tín nhiệm được đánh giá dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp hoặc dựa trên tính khả thi và hiệu quả của dự án vay vốn . Đối với công ty sản xuất xuất nhập khẩu việt an qua phân tích cho thấy hiệu quả kinh doanh của những năm gần đây rất tốt và công ty đang có nhu cầu mở rộng cả về lĩnh vực kinh doanh không những chỉ sản xuất sợi và hàng dệt kim ,công ty còn muốn dệt và may quần áo bằng vải bò . Trong thời gian tới công ty còn muốn mở một cơ sở sản xuất kinh doanh ở phố nối nên việc nhà nước tạo điều kiện về vốn đầu tư sẽ là rất hữu ích cho công ty trong thời gian sắp tới. + Việc xem xét tính hiệu quả và khả năng chi trả của các Doanh Nghiệp đối với mỗi dự án vay vốn là rất cần thiết . Tằng cường công tác thanh tra giám sát để kịp thời phát hiện những sai phạm trong công việc huy động vốn , lập đề án và sử dụng vốn của Doanh Nghiệp là biện pháp hữu hiệu để nhà nước tránh thất thoát vốn mà vẫn giúp Doanh Nghiệp phát trỉên . + Các cơ quan chủ quản cần xây dựng những nguyên tắc kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với các báo cáo tài chính của các Doanh Nghiệp cấp dưới. Cần có chế độ giám sát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Doanh Nghiệp . Có biện pháp , quy chế để gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ quản lý Doanh Nghiệp trứơc sự tăng giảm thất thoát tài sản ,vốn trong từng Doanh Nghiệp . + Về các chính sách thuế cũng có thể thay đổi một số phần để tạo điều kiện phát triển cho các Doanh Nghiệp . Trước đây theo quy định 22/HĐBT, số tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp . Nhưng theo nghị định 59/CP của thủ tướng chính phủ thì khoản thu này được trừ vào lợi nhuận sau thuế , Điều này có tác dụng nhất định trong việc khuyến kích cac Doanh Nghiệp nhà nước sử dụng tiết kiệm và có hiệu qủa nguồn vốn được cấp từ ngân sách và tạo nguồn thu thêm cho ngân sách nhà nước . Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay , phầm lớn các Doanh Nghiệp nhà nước đang thiếu vốn kinh doanh khả năng tích lũy chưa cao đồng thời lợi nhuận sau thuế còn thấp do vậy khoản thu này sẽ làm giảm khả năng tự bổ sung vốn đầu tư của Doanh Nghiệp . Để giúp các Doanh Nghiệp nhà nước có thêm điều kiện tích lũy và bổ xung vốn đầu tư , nhà nước có thể xem xét và bỏ khoản thu này . Bên cạnh đó , khoản thuế VAT đối với công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An chiếm một lượng rất lớn làm giảm doanh thu thuần và lợi nhuận của công ty một cách đáng kể . Nếu nhà nứơc xem xét giảm mức thu xuống sẽ giúp Doanh Nghiệp tiết kiệm được số vốn để đầu tư cho các năn sau góp phần giải quyết kho khăn trong việc huy động vốn của công ty. Ngoài ra, vai trò của nhà nước trong việc cải cách các thủ tục hành chính sao cho đơn giản , gọn nhẹ, không chông chéo lên nhau nhưng vẫn chặt chẽ, chính xác là rất quan trọng. Nó giúp công ty thuận lợi hơn trong việc giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng , giúp cho công ty có thể giảm các chi phí không cần thiết và chớp được thời cơ kinh doanh một cách thuận lợi nhất . 6. Kiến nghị với tổng công ty dệt may. Đối với các Doanh Nghiệp trực thuộc như công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An đề nghị công ty cần sâu sát và có sự chỉ đạo cụ thể, cần thực hiện đúng vai trò tư vấn về cac mặt như sử dụng cơ sở vật chất , vốn, hướng kinh doanh có hiệu quả ,cách phát huy tốt nhất những tiềm tàng sẵn có . Trong điều kiện hiện nay , uy tín của công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An trên thị trường quốc tế chưa cao , do vậy tổng công ty phải quan tâm giúp đỡ tìm đối tác có thể đứng ra đứng ra bảo lãnh cho công ty trong việc kỹ kết các đơn đặt hàng của nước ngoài. Bên cạnh đó ,Tổng công ty dệt may nên đề nghị nhà nước cấp thêm vốn cho công ty để mở rộng lĩnh vực kinh doanh và địa bàn kinh doanh trong năm tới một cách thuận lợi . Mặt khác đối với các kiến nghị của công ty về việc thay đổi TSCĐ có giá trị lớn nếu thấy phù hợp thì tổng công ty cần phải giải quyết một cách nhanh chóng. Kết luận Bảo toàn và phát triển vốn trong cac Doanh Nghiệp mà đặc biệt là các Doanh Nghiệp nhà nước là một vấn đề hết sức cấp thiết trong tình hình kinh tế việt nam hiện nay . Mở rộng quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp nhà nước cũng đồng thời làm tăng trách nhiệm của Doanh Nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Là một Doanh Nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hách toán độc lập , cũng như nhiều Doanh Nghiệp khác , công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An đã gặp không ít khó khăn đó là tình trạng thiếu vốn cho họat động sản xuất kinh doanh . Nhưng dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty , sự đồng nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty luôn đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh , kinh doanh ngày càng có lãi , không ngừng kiện toàn bộ máy quản lý , đầu tu trang thiết bị phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. S au thời gian thực tập tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An , em nhận thấy đây là vấn đề bức xúc nên em đi sâu tìm hiểu , nghiên cứu và chọn đề tài “Bảo toàn và phát triển vốn tại công ty sản xuất xuất nhập khẩu Việt An ” để làm luận văn tốt nghiệp . Trong phạm vi luận văn em đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Em sẽ rất vui nếu những ý kiến của em sẽ góp phần vào bảo toàn và phát triển vốn tại công ty. Do thời gian, điều kiện nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu só. Em rất mong được sự góp ý của cô, các bác trong ban lãnh đạo công ty , cũng như góp ý của thầy cô giáo cùng toàn thể bạn bè để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33864.doc
Tài liệu liên quan