Chuyên đề Một số hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay

Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết thường xuyên của mỗi doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng con người là nhân tố quan trọng và mang tính quyết định đến sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Thông qua đào tạo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như với cách quản lý kinh tế hiện đại. Do vậy, đầu tư vào con người là đầu tư mang lại hiệu quả nhất. Tăng cường đào tạo đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng lao động nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý doanh nghiệp của lực lượng lao động hiện có tại doanh nghiệp. Từ đó có thể phát huy đầy đủ trí và lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. KẾT LUẬN Trên đây là báo cáo tổng hợp của tôi qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1. Bài viết còn sơ sài chưa nêu nên đầy đủ yêu cầu của một chuyên đề thực tập. Rất mong thầy giáo hướng dẫn cũng như các anh chị tại Công ty tôi tham gia thực tập tiếp tục giúp đỡ tôi để phát triển báo cáo tổng hợp này thành một chuyên đề thực tập hoàn chỉnh, góp phần hỗ trợ những kiến thức bổ ích cho tôi trong công tác sau này của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành Báo cáo thực tập của mình. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên báo cáo của tôi khó tránh khỏi sai sót rất mong thầy cô và Công ty đóng góp và sửa chữa để tôi viết chuyên đề được hoàn thiện hơn.

doc33 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép kinh doanh số 113132 Ngày cấp 28/7/2000. Do sở Kế hoạt và đầu tư Hà Nội cấp. Qua quá trình không ngừng phấn đầu, Công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 (tiền thân của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không nhỏ vào mục tiêu xây dưng, phát triển các khu dân cư, khu đôi thị mới …mà Nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì thành quả của Công ty đạt được chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ và chất lượng cao được Bộ xây dựng công nhận đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại Hà Nội cũng như tại địa bàn trên phạm vi cả nước: Trung Tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội), Sân gôn Tam Đảo, B7-B10 Kim Liên, Toà nhà Ban Tài chính Quản trị Trung ương, các chung cư tại khu đô thị mới Linh Đàm, Định Công, Mỹ Đình… Cung với sự phát triên rmạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng từng bước phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công thi đã tham gia thi công các dự án mang tính tổng hợp như dự án khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô thị mới Mỹ Đình, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô thị mới Linh Đàm. Mô hình đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đang được phát triển mạnh mẽ như: Đầu tư xây dựng khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh – Vĩnh Phúc, xây dựng khu nhà ở số 1 Phường Ngọc Châu (thành phố Hải Dương) được các đồng chí Lãnh Đạo rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây chuyền sản xuất ống cống hiện đại (công nghệ Mỹ) được Công ty đầu tư để phục vụ cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nước các dự án. Qua quá trình phát triển, từ khi còn là xí nghiệp Xây dựng số 1 - Công ty phát triển nhà và đô thị, hơn 10 năm qua đã đóng góp công sức không nhỏ vào mục tiêu xác định phát triển các khu dân cư, các khu đô thị mới… mà nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới. Thành quả của công ty đạt được với hàng trăm công trình xây dựng lớn nhỏ đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty ngày nay. Cùng với sự phát triển nhanh của ngành xây dựng nói chung và tốc độ đô thị hóa nói riêng, công ty ngày càng lớn mạnh về mọi mặt. Các công trình thi công đều bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn lao động và được đánh giá cao. Năm 2003 Công ty được tổ chức BVQI cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 và xây dựng thành công thương hiệu HUD. Hiện nay HUD1 có một thị trường xây dựng trên khắp đất nước. Địa bàn thi công của công ty không chỉ bó hẹp tại Hà Nội mà còn trải rộng ra các tỉnh phía Bắc như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm chỉ đạo quản lý. Đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao sẵn sàng tổ chức chỉ đạo thi công trình trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng như đòi hỏi của chủ đầu tư. Tổng số lao động trong công ty hiện nay là 2.695 người. Trong đó 100 kỹ sư, kiến trúc sư; 35 cử nhân kinh tế, 30 nhân viên kỹ thuật và một đội ngũ đông đảo công nhân có trình độ tay nghề cao. Công ty rất chú trọng chăm lo đời sống cán bộ công nhân, có nhiều chính sách tốt trong việc cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động. Tạo công ăn việc làm đầy đủ với thu nhập thỏa đáng cho mọi người. Thực hiện thành công chương trình quốc gia giải quyết việc làm cho hơn nghìn lao động hợp đồng thời vụ mỗi năm. Đồng thời có chính sách khuyến khích lao động tạo động lực cho người lao động, bảm bảo dân chủ công bằng trong phân phối. Điều đó chứng tỏ sự phát triển mọi lĩnh vực của Công ty trong quá trình đi lên bền vững. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1. 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là: Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước. * Ngành nghề kinh doanh chính là: ã Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp ã Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu chính viễn thông, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp. ã Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng. ã Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi. ã Sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu ã Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng ã Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng ã Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao chất lượng về mọi mặt. Tạo được nhiều công trình bảo đảm kỹ thuật cao. Các kỹ thuật thiết kế, thi công cũng như khả năng về trang trí nội, ngoại thất ngày càng đạt được những uy tín tốt với nhà đầu tư. 2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình mục tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển chung của đất nước. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng doanh thu, lợi nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho người lao động. * Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xây dựng nhà cao tầng, biệt thự, nhà ở - Thi công hạ tầng kỹ thuật - Xây dựng các công trình đường bộ - Lắp đặt thiết bị điện nước - Hoàn thiện xây dựng lao động trang thiết bị nội thất * Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm vụ cơ bản thực hiện: - Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công - Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt công trình do Tổng công ty giao. - Ký các văn bản dự thầu, vay vốn thực hiện hợp đồng, vay tín dụng - Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động. Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty tiếp tục củng cố và có những hướng đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của các tổ chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm cho mỉnh một chỗ đứng thích hợp trên thị trường. 2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh Sản xuất kinh doanh xây dựng là một đặc thù của sản xuất công nghiệp chế tạo. Sản xuất kinh doanh diễn ra qua các quy trình xây dựng, các quy trình này rất phức tạp và khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hơn các ngành khác. Nó đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật chuyên ngành kết hợp với kiến thức kinh tế để tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh. Với chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty như trên, HUD1 đã xây dựng lựa chọn cho mình một mô hình hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả nhất trong việc đầu tư triển khai những dự án mới cũng như việc thực hiện các dự án của Tổng công ty (Sơ đồ 1) II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 Với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, thị trường của Công ty gắn chủ yếu với tốc độ đô thị hóa đất nước. Phạm vi hoạt động của Công ty không chỉ ở Hà Nội và còn trải rộng ra các tỉnh. Công ty thi công các công trình như chung cư, nhà cao tầng, nhà ở, hạ tầng cơ sở, đường sá ... Bên cạnh đó công ty còn mở rộng các ngành nghề khác như: sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng. Để quản lý được tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu "trực tuyến chức năng". Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty được khái quát qua sơ đồ 2 * Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấutổ chức, quy chế quản lý của công ty. Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật. Có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Các dự án đầu tư Các công trình bên ngoài Khảo sát dự án Xin phép đầu tư Lập báo cáo đầu tư và dự án đầu tư Thẩm định dự án và thiết kế kỹ thuật Đấu thầu công trình Tổ chức thi công công trình Nghiệm thu bàn giao công trình Quyết toán xây dựng Sơ đồ 1: quy trình sản xuất kinh doanh xây lắp tại HUD1 Hội đồng quản trị Phó giám đốc Phó giám đốc P. kinh tế kế hoạch P. quản lý dự án P. kỹ thuật thi công P. tổ chức hành chính ban at và cơ điện nhà máy xm sông thao BQLDA nhà ở số 1 Các đơn vị thi công (Đội 101 - Đội 111); Xưởng mộc &TTNT; Đội QLTB&TCCG Giám đốc công ty P. tài chính kế toán Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty cp đầu tư và xây dựng hud1 Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty. Khi được sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi mặt của công ty. Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán Công ty gồm 01 Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Công ty và một số kế toán viên gồm: Kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, kế toán thuế, thủ quỹ làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng. Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác Tài chính đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên chính sách pháp luật Nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế tài chính; kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; chủ động lo vốn và ứng vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất; đề xuất các phương án điều vốn theo nhiệm vụ sản xuất của đơn vị nhằm bảo toàn phát triển vốn của Công ty; kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi tiêu đúng mục đích và có hiệu quả; phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp hỗ trợ về tài chính, đề xuất các phương án nhượng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản; thực hiện nhiệm vụ mở sổ sách kế toán; theo dõi đôn đốc việc kiểm toán quyết toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các phương án thu hồi các khoản nợ tồn đọng, khó đòi; kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công; kiểm tra xem xét các báo cáo quyết toán tài chính; phối hợp các Phòng chức năng của công ty để xây dựng các hình thức kinh doanh; lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính , theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính; tổ chức và kiểm kê tài sản; thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo; kê khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác; hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước; tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng kỷ luật, nâng lương cho Cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Phòng; soạn thảo các văn bản liên quan theo chức năng nhiệm vụ của Phòng; lưu trữ bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng. Phòng kinh tế kế hoạch: Phòng kinh tế kế hoạch Công ty có cơ cấu 01 Trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng. Phòng có chức năng xây dựng kế hoạch định hướng, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; tham mưu giúp cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất. Tổ chức quản lý thiết bị, vật tư, hệ thống kho tàng của công ty. Giám sát thị trường xây dựng và chiến lược phát triển thị trường. Phòng Kinh tế kế hoạch là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo; là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiểm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu; Phòng có trách nhiệm tiếp nhận hợp đồng, soạn thảo các quyết định giao nhiệm vụ sản xuất, các hợp đồng giao khoán cho các đơn vị thi công trình Giám đốc ký; xây dựng đơn giá khoán tiền lương với công nhân; kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán của các đơn vị; chịu trách nhiệm về công tác xuất nhập vật tư; lập kế hoạch vật tư và dự báo nhu cầu đầu tư phục vụ sản xuất; nghiên cứu các thiết bị máy thi công chuyên ngành xây dựng, đề xuất áp dụng đối với đơn vị; tổng hợp tình hình kinh doanh, tiếp thị quảng cáo chào hàng; tham gia giải quyết các hợp đồng về liên doanh liên kết; soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. Phòng quản lý dự án: Phòng quản lý dự án gồm 01 Trưởng phòng và các cán bộ kỹ sư, Phó Giám đốc công ty phụ trách lĩnh vực đầu tư phát triển được phân công chỉ đạo. Phòng quản lý dự án là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đôc Công ty về mọi nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp xúc, điều hành, giám sát các dự án. Theo hình thức chìa khoá trao tay, dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo tính hiệu quả và khách quan của toàn bộ dự án. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác, phát triển các dự án đầu tư, xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn thành phố và các địa phương khác;Quản lý các dự án của Công ty, dựa vào giá thành dự toán do phòng kế toán cung cấp tính toán phương án đấu thầu. Theo dõi các dự án khi thi công để kịp thời kết hợp với ban lãnh đạo công ty có những quyết định chỉ đạo phù hợp. Phòng kỹ thuật thi công: Phòng kỹ thuật thi công của Công ty có cơ cấu 01 trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công và điều hành trực tiếp của Trưởng phòng. Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật được phân công chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của phòng. Phòng kỹ thuật thi công có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lượng cộng trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Phòng tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính có cơ cấu 01 trưởng phòng và một số cán bộ, nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng phòng. Phòng TCHC có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý chính sách văn phòng của Công ty. Ban An toàn Cơ điện Ban An toàn Cơ điện có cơ cấu 01 trưởng ban và một số cán bộ, nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban. Ban ATCĐ có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực đảm bảo an toàn trong thi công, quản lý điện máy công ty, đưa ra các phương án huấn luyện công tác an toàn trong thi công, bồi dưỡng đào tạo cán bộ an toàn. Giám sát việc trang bị bảo hộ lao động trong các công trình, đồng thời giám sát quá trình đảm bảo trong thi công của các đơn vị. Phối hợp với Phòng TCHC thực hiện kiểm tra định kỳ cho người lao động. Bên cạnh đó, Ban toàn cơ điện có trách nhiệm giám sát việc thực hiện sản xuất kinh doanh theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Ban QLDA. Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các công việc tại Ban theo sự phân công chỉ đạo của Công ty. Ban QLDA có chức năng làm việc với các ban ngành địa phương tại nơi dự án triển khai, tiếp cận với thông tin thị trường đồng thời đưa ra phương án triển khai dự án hợp lý để báo cáo cấp trên. Triển khai các bước giải phóng mặt bằng, chỉ đạo thi công, nghiệm thu, bán hàng và các công tác sau bán hàng. Ban QLDA có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án. Ban QLDA luôn luôn phải kết hợp với phòng QLDA công ty để có những chính sách hợp lý cho dự án của mình. Các đội thi công: + Đội thi công từ 101 đến 111: Có chức năng trực tiếp tham gia thi công các công trình dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các đội theo dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các phòng ban có liên quan. + Xưởng mộc và trang trí nội thất: Phụ trách việc cung cấp nhu cầu về mộc trong thi công. Phụ trách trang trí nội thất sau khi công trình hoàn thành. + Đội quản lý thiết bị và thi công cơ giới: Quản lý thiết bị xe, máy trong quá trình thi công lắp đặt. Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng. HUD1 có thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban trong khi đó vẫn bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy có chức năng riêng nhưng luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy quản trị của HUD1 đáp ứng được các yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và toàn diện chức năng quản lý doanh nghiệp, tạo nên một bộ máy quản lý phù hợp với thực tế của ngành xây lắp. Điều này quyết định tốt đến sự phát triển của công ty. Phần 2: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty HUD1 I tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trong những năm gần đây Tuy mới thành lập nhưng công ty đã từng bước khắc phục khó khăn tạo cho mình những kết quả đáng khích lệ. Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng lớn có giá trị. Các công trình phục vụ kinh tế xã hội ngày càng nhiều và đạt chất lượng. Sự phát triển đi lên trong sản xuất kinh doanh của HUD1 thể hiện rất rõ qua bảng phân tích dưới đây. Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm đều tăng. Trong năm 2002 và 2003 giá trị này đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2004 và năm 2005 giá trị sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục tăng trưởng với những kết quả cao, tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Năm 2002 tổng doanh thu tăng so với 2001 là 112,35%, năm 2003 doanh thu tăng so với 202 là 42,3%. Năm 2005 so với năm 2004, kết quả giá trị sản xuất kinh doanh tăng 20% tương đương 44 tỷ đồng, năm 2004 so với năm 2003 tăng 10,5%. Bên cạnh đó, ta nhận thấy tổng doanh thu, tổng số vốn nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế của các năm tăng lên rõ ràng. Những tiến bộ này không những tạo đà đi lên cho Công ty mà còn là sự phát triển của toàn ngành xây dựng nói chung. Đây là những cố gắng vượt bậc của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm cho mình chỗ đứng tốt trên thị trường. Trong tương lai doanh thu sẽ tiếp tục tăng nhanh có thể có còn vượt trên kế hoạch đã đề ra. Với sự tăng trưởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo ra những đóng góp cho sự phát rtiển của xã hội. Tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước của các năm đều tăng rất cao. Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy các chỉ tiêu ở năm 2005 so với năm 2001 là một con số tăng trưởng rất lớn, điều đó thể hiện biểu đồ tăng trưởng của công ty. Bảng 1. tóm tắt kết quả hoạt động sxkd của HUD1 Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện 2001 Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 1 Giá trị SXKD 45.821 101.430 199.000 220.000 264.000 2 Tổng doanh thu 33.200 70.500 101.345 155.600 177.775 3 Tổng số nộp ngân sách 1.824 3.980 5.694 14.840 15.908 4 Lợi nhuận trước thuế 694 1.429 1.948 5.067 5.069 5 Vốn luân chuyển 4.588 6.788 16.162 17.607 22.122 6 Thu nhập bình quân 1 người/tháng 1,32 1,4 1,62 1,65 1,8 Theo bảng số liệu cho thấy tổng lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng, có sự bảo tồn và tăng trưởng vốn, điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh của HUD1 ngày càng có hiệu quả. Điều này là một yếu tố giúp doanh nghiệp thích ứng với những biến động trên thị trường, tạo cho công ty ngày càng nhiều khả năng đầu tư vào những hợp đồng lớn, có giá trị cao. Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được quan tâm cải thiện và nâng cao. Công ty đã góp phần không nhỏ giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động hợp đồng mỗi năm. Thu nhập của người lao động năm 2003 trung bình là 1,62 triệu đồng, năm 2004 tăng lên là 1,65 triệu đồng và năm 2005 là 1,8 triệu đồng. Ngoài ra công ty còn có nhiều chính sách khuyến khích lao đôkng, tạo động lực cho người lao động làm tốt công việc của mình, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh gần đây của công ty đã chứng tỏ cho chúng ta thấy sự hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của HUD1. Những tăng trưởng trên là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước cũng như quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. II. Đặc điểm đầu tư và khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trên thị trường 1. Đặc điểm đầu tư Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước được sự bao cấp của Tổng công ty nên hầu hết các hoạt động chủ yếu là xây lắp các công trình do Tổng công ty giao. Chính vì thế mà hoạt động đầu tư mang tính cạnh tranh với môi trường bên ngoài hầu như không được quan tâm nhiều. Tuy nhiên sau 2 năm cổ phần hoá, công ty HUD1 đã có những chuyển biến mạnh mẽ để tự hoà mình vào sự phát triển chung của ngành. Các hoạt động đầu tư chủ yếu có thể tóm lược như sau: - Đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công của Công ty. Việc đầu tư này xuất phát từ nhu cầu thực tế của chính đơn vị, việc đầu tư máy móc này vừa giúp cho đơn vị không phải đi thuê ngoài đồng thời cũng nâng cao năng lực trong quá trình tham gia đấu thầu các công trình. Số vốn đầu tư cho loại hình này sẽ được thu hồi dần trên phương thức khấu hao tài sản cố định. - Đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất: hình thức đầu tư này chủ yếu cũng dựa trên nhu cầu của đơn vị trong quá trình thi công. Trước nhu cầu rất lớn về một chủng loại vật tư nào đó trong quá trình thi công các công trình, để chủ động trong khâu vật tư của mình, đơn vị có thể đưa ra quyết định đầu tư của mình nhằm nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động xây lắp của mình, đồng thời cũng thu được lợi nhuận từ việc đầu tư dây chuyền sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu của mình để đầu tư dây chuyển, nhưng đơn vi có thể sẽ phân phối rộng rãi sản phẩm của mình ra thị trường. Hiện tại, Công ty đang có những sản phẩm ống cống bê tông cốt thép cung cấp cho thị trường từ dự án: Đầu tư dây chuyền sản xuất ống cống bê tông cốt thép, tại thành phố Hải phòng, Đầu tư dây chuyền sản xuất cửa công nghiệp… - Đầu tư dự án xây dựng các khu đô thị: Đây là dự án đầu tư đòi hỏi phải huy động một nguồn vốn lớn, với thời gian dài và một chính sách quản lý khoa học và hợp lý để giúp quyết định đầu tư cho dự án mang lại hiệu quả mong muốn. Đầu tư xây dựng các khu đô thị là một dự án có tính chất rất phức tạp, vì đây là một sản phẩm vừa mang tính xã hội lại vừa mang tính kinh tế cao cho cả một khu dân cư, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của những người dân sinh sống tại đây. Chính vì vậy, đầu tư dự án xây dựng các khu đô thi là mối quan tâm của rất nhiều doanh nghiệp xây dựng và với Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng HUD1 cũng vậy, quyết định triển khai các dự án này cũng là một trong những chiến lược phát triển của Công ty. Thừa hưởng những kinh nghiệm của Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thì, Công ty đã tiếp cận và đang tiến hành thực hiện các dự án: Dự án khu đô thị mới Thanh Lâm Đại Thịnh – Vĩnh Phúc; Dự án khu dân cư số 1 Phường Ngọc Châu – Thành phố Hải Dương, Dự án khu nhà ở Hiệp Bình Phước – Thành Phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, công ty còn có 01 ban quản lý dự án trực tiếp quản lý quá trình thi công của dự án C1B – Dự án cải tạo hệ thống cấp thoát nước của Trung tâm thành phố Hải Phòng, đây là một dự án lớn mà công ty nhận được qua đấu thầu. - Các hoạt động marketing tìm kiếm và phân tích thông tin thị trường cũng đã được triển khai rộng rãi nhằm tìm kiếm các công trình bên ngoài và nhu cầu khách hàng. Mặt khác, việc đầu tư cho cán bộ quản lý, kỹ thuật đi học nhằm tiếp thu kiến thức, công nghệ mới trong xây dựng cũng luôn được Ban lãnh đạo công ty quan tâm vào tạo điều kiện. 2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1 trên thị trường 2.1 Thị phần Qua thực tế hoạt động cho thấy địa bàn chủ yếu của Công ty là Thành phố Hà nội (chiếm khoảng 85- 90% các công trình và dự án của Công ty). Do đặc điểm của thị trường xây dựng Việt nam và của công ty trước đây các công trình xây dựng đều được Tổng công ty giao xuông để đơn vị thực hiện xây lắp. Có thể nói có một thời gian dài Công ty HUD1 nhận được sự ưu ái của Tổng công ty. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cùng với sự bùng nổ của các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước Công ty phải đối mặt với một cuộc cạnh tranh tương đối khốc liệt với hàng loạt các công ty xây dựng trong nước và đặc biệt là các Công ty xây dựng nước ngoài có tiềm lực to lớn về tài chính, con người, trình độ kinh doanh. Chính vì thế mà trong 2 năm hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần, thị phần xây dựng nhà mà công ty đang nắm giữ trên thị trường là chưa cao. Bảng 2.1: So sánh thị phần của Công ty CP Đầu tưvà xây dựng HUD1 với một số Công ty xây dựng Việt Nam trên thị trường Hà nội (năm 2005) Đơn vị tính: % TT Tên doanh nghiệp Thị phần(%) 1 Công ty CP Đâu tư và xây dựng HUD1 (TCT Đầu tư phát triển nhà và đô thị) 4% 2 Công ty Đầu tư- Xây dựng Hà nội (TCT Đầu tư và phát triển nhà Hà nội) 12% 3 Công ty xây dựng số 4 (TCT Xây dựng Hà Nội) 13.2% 4 Công ty CP xây dựng và phát triển số 1 (Tổng công ty VINACONEX) 9% Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty Đầu tư - Xây dựng Hà nội - Tháng 1/2006 Qua số liệu bảng trên có thể thấy rằng mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã có một chỗ đứng trong thị trường bất động sản của thành phố, đã góp phần tạo ra nhiều công trình xây dựng cho Thủ đô Hà nội nói riêng và cho đất nước nói chung. Có thể thấy rằng việc nỗ lực hoạt động và chiếm được 4% thị phần so với các đàn anh đi trước trong hoạt động xây lắp nhà ở là một sự nỗ lực rất lớn của toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty. Hy vọng trong những năm tiếp theo, sự phát triển của công ty HUD1 sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn trên thị trường. 2.2. Năng lực cạnh tranh về tài chính Khả năng tài chính có tầm quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đấu thầu, năng lực tài chính là cơ sở để xây dựng biện pháp tổ chức thi công, đầu tư kỹ thuật, công nghệ, tiến độ và đặc biệt là sự ảnh hưởng trực tiếp tới phương án lựa chọn giá vào thầu. Để đánh giá năng lực tài chính của Công ty HUD1, có thể so sánh thực trạng tình hình tài chính của Công ty với các công ty khác trong lĩnh vực xây dựng. Bảng 2.2: So sánh năng lực tài chính của năm 2005 TT Tên doanh nghiệp Tổng tài sản(T) (Tr. đồng) Vốn chủ Sở hữu(V) (Tr. đồng) Tổng nợ (N) (Tr. đồng) Tỷ trọng V/T(%) Tỷ trọng N/T(%) 1 Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1 195.239 22.354 172.885 11,44 88,55 2 Công ty Đầu tư - XD Hà nội 252.542 33.686 198.856 13,34 78,74 3 Công ty xây dựng số 4 206.365 37.129 179.236 17,99 86,85 4 Công ty CP xây dựng và phát triển số 1 141.587 25.933 115.654 18,32 81,68 Nguồn: Báo cáo tài chính của các Công ty năm 2005 Qua bảng trên cho Công ty Đầu tư- Xây dựng Hà nội là Doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản khá lớn so với một số đối thủ cạnh tranh khác. Đây là một trong những lợi thế và là sức mạnh của đơn vị, nó thể hiện về mặt tiềm lực, khả năng đáp ứng trang thiết bị, kỹ thuật thi công. Tuy nhiên, ở đây điều đáng phải quan tâm là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty lại thấp nhất, tỷ trọng tổng giá trị nợ so với tống giá trị tài sản là cao nhất, điều này chứng tỏ hệ số vay nợ của Công ty là cao nhất. Đây là một trong những điểm làm hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp còn thấp. Nhược điểm này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là đơn vị đã chưa có đủ sự tích luỹ cần thiết hàng năm về vốn chủ sở hữu dẫn đến việc vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay. 2.3. Năng lực cạnh tranh về sản phẩm Chất lượng sản phẩm Trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm Công ty đã tiến hành đổi mới thường xuyên, áp dụng và duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Bằng cách thiết lập hệ thống quản lý chất lượng từ Công ty đến các Đội xây dựng, các công trình, tổ đội sản xuất Công ty đã thực sự kiểm soát đầy đủ quy trình thực hiện dự án từ các khâu khảo sát thiết kế, thi công đến các khâu giám sát, nghiệm thu bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định quản lý chất lượng hiện hành: Trong quá trình khảo sát xây dựng do xác định đây là hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, độ an toàn và bền vững của công trình do vậy việc giám sát công tác khảo sát xây dựng phải được tiến hành thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát cho đến khi hoàn thành công việc. Nội dung giám sát công tác khảo sát bao gồm: Kiểm tra điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng của đơn vị khảo sát về nhân lực, MMTB phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm phân tích số liệu. Sau khi khảo sát kết quả được lập Báo cáo. Báo cáo kết quả khảo sát phải có các nội dung chủ yếu là: Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát, tiêu chuẩn khảo sát được sử dụng, phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát; kết luận về kết quả khảo sát và kiến nghị. Trên cơ sở Báo cáo kết quả khảo sát Công ty tiến hành thẩm định kết quả khảo sát và năng lực hành nghề của tổ chức khảo sát trước khi tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát. - Trong khâu thiết kế công trình đều được thực hiện theo đúng bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Sản phẩm thiết kế trước khi đưa vào sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công đều được thẩm định chất lượng bởi đơn vị có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế công trình. Nội dung thẩm định bao gồm các yêu cầu về phương án công nghệ, công năng sử dụng, phương án kiến trúc, tuổi thọ công trình, phương án kết cấu, kỹ thuật của công trình, phương án phòng chống cháy nổ, phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao, các giải pháp bảo vệ môi trường, tổng dự toán và dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế. Sau khi các hồ sơ thiết kế được thẩm định đảm bảo chất lượng Công ty mới tiến hành tổ chức nghiệm thu sử dụng phục vụ công tác thi công. Trong quá trình thi công: là quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy chất lượng thi công sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình, do đó công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần chú trọng việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, quy trình tổ chức của từng khâu trong quá trình thi công ngay từ công tác đào đất, ép cọc, ván khuôn, cốt théo, bê tông, cốp pha, cốt thép, xây tường, hoàn thiện cho đến công tác sơn tường theo đúng quy định của tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam khi thấy đạt yêu cầu mới cho phép làm tiếp bước sau. Trước khi tiến hành mỗi công việc đều được kiểm tra sự chuẩn bị cho công tác thi công với các yêu cầu về: sức khoẻ, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, công nhân thi công; thiết bị thị công phải phù hợp với điều kiện và công việc thi công, có giấy kiểm định của cơ quan có thẩm quyền; Các biện pháp, hướng, tiến độ thi công và các giải pháp kỹ thuật của từng phần việc; Kế hoạch chuẩn bị vật tư đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công của từng công việc; Những phần việc phải được hoàn thành trước khi tiến hành công việc và công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công tiếp theo. Trong khi tiến hành mỗi công việc các cán bộ quản lý kỹ thuật và chất lượng viên kiểm tra một cách thường xuyên và có hệ thống quá trình triển khai các công việc tại hiện trường, việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phương pháp thao tác, cách pha trộn, định lượng nguyên vật liệu để xem có đúng với yêu cầu của bản thiết kế kỹ thuật hay không. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời với những vi phạm về chất lượng. Tất cả công việc kiểm tra cần phải ghi vào sổ nhật ký công trình làm tài liệu theo dõi thường xuyên và để làm căn cứ xác nhận trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Sau khi tiến hành mỗi công việc đều được nghiệm thu về chất lượng của từng giai đoạn. Mỗi công việc sau khi hoàn thành đều được sự kiểm định chất lượng của cả giám sát kỹ thuật của nhà thầu, Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế. Trong hồ sơ nghiệm thu phải có đầy đủ các kết qủa kiểm định chất lượng vật tư, MMTB sử dụng trong quá trình thi công, các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình thi công và nhật ký thi công. Trong quá trình nghiệm thu bàn giao: Để đảm bảo và khẳng định chắc chắn về chất lượng của công trình trước khi nghiệm thu bàn giao Công ty tổ chức kiểm tra một lần cuối cùng. Cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng phải chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm công trình về chất lượng công trình mà mình nghiệm thu. Công việc nghiệm thu chỉ được tiến hành khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định. Trong công tác bảo hành công trình Trong công tác bảo hành công trình Công ty có quy định rõ ràng về nội dung bảo hành bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu xây dựng và thời gian bảo hành đối với từng loại công trình. Các căn hộ chung cư cao tầng được Công ty bảo hành 12 tháng kể từ ngày bàn giao cho khách hàng (đối với những thiết bị như hệ thống đường điện, đường nước, thiết bị vệ sinh, cánh cửa…). Còn toàn bộ công trình sẽ đựơc bảo trì định kỳ trong suốt quá trình sử dụng như: bảo dưỡng và sửa chữa thang máy, máy bơm, duy tu sử chữa các hư hỏng trong khu nhà, sơn sửa mặt ngoài công trình. Với việc quản lý chất lượng chặt chẽ theo từng khâu Công ty đã thực sự kiểm soát được chất lượng các công trình qua từng giai đoạn. Chính vì thế trong những năm qua các công trình đều được đáp ứng tốt về mặt kỹ thuật và chất lượng. Không có các sai phạm lớn phải phá đi làm lại gây lãng phí và được thị trường chấp nhận, nhiều công trình của Công ty đã được nhận được huy chương vàng chất lượng cao công trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam. Các sản phẩm xây dựng của Công ty được đánh giá là có sức cạnh tranh về chất lượng đối với các đối thủ trên thị trường xây dựng. Cơ cấu sản phẩm Công ty HUD1 kinh doanh trên một số lĩnh vực như đã trình bày trong phần ngành nghề kinh doanh của Công ty. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây là loại sản phẩm khi sản xuất phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên môi trường và tình hình kinh tế- chính trị – xã hội của địa phương. Trong những năm gần đây với những chính sách đổi mới kinh tế và tăng cường hội nhập nền kinh tế nước ta luôn được đảm bảo ổn định và tăng trưởng, mức sống của người dân có xu hướng được nâng cao. Cùng với việc cải thiện thu nhập, người dân có điều kiện nâng cao trình độ văn hoá và thị hiếu tiêu dùng, vì vậy những yêu cầu về nhà ở của họ về kỹ mỹ thuật ngày càng cao và rất đa dạng phức tạp kéo theo nhu cầu về sản phẩm trên thị trường xây dựng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Đáp ứng với xu hướng phát triển không ngừng của xã hội Công ty thực hiện phát triển SXKD theo hướng đa ngành nghề. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh mang tính chất công nghệ xây lắp trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực 1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp : 75,92% 2- Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp : 13,31% 3 – Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, KD nhà ở : 7,98% 4- Xây dựng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị : 2,79% 2.4. Năng lực cạnh tranh về công nghệ - kỹ thuật Trình độ hoa học công nghệ tác động mạnh đến chi phí sản xuất, năng suất lao động từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ khoa học ngày càng cao, hình thức công cụ được sử dụng trong cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường ngày càng hiện đại hơn. Năng lực kỹ thuật và công nghệ được đo bởi trình độ hiện đại của công nghệ: Thông số kỹ thuật, công suất động cơ, năm sản xuất, nước sản xuất, biết được thời gian lịch sử, xuất xứ của công nghệ đã được hoạt động bao lâu và khả năng tối đa của công nghệ đó. Để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do kỹ thuật và công nghệ đem lại, vấn đề quan trọng hàng đầu là giải pháp kỹ thuật đưa ra liệu có sức hấp dẫn hay không. Hiện nay, Công ty đã và đang thi công trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong cả nước. Nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu và tính hoàn thiện cao trong xây dựng của các dự án đã buộc các nhà thầu phải thay đổi cách nhìn nhận trong quá trình thi công. Từ chỗ sử dụng các thiết bị đi thuê đến chỗ tính toán đầu tư các thiết bị thi công để đưa vào sử dụng tại các công trình nhằm đem lại lợi nhuận cao. Với tốc độ phát triển của các dự án đầu tư xây dựng lớn như hiện nay thì việc yêu cầu về trang thiết bị máy móc của các nhà thầu để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình là điều không thể tránh khỏi nếu như nhà thầu đó muốn tồn tại và phát triển. Nhất là trong xu thế hiện nay với sự phát triển quy hoạch trên cả nước thì xây dựng cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng đặc biệt, thu hút phần lớn vốn đầu tư. Trước tình hình đó, Công ty đã có sự đổi mới về mọi mặt, trong đó cần có thiết bị thi công phù hợp. Đó chính là nhu cầu cấp bách tạo điều kiện cho sự lớn mạnh và phát triển của Công ty. Trong lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng Công ty đã tích cực hoàn thiện và cải tiến các công nghệ xây dựng truyền thống, phát triển và đón đầu một số công nghệ tiến tiến như: Công nghệ xây dựng nhà cao tầng, công nghệ xây dựng các công trình cơ sỏ hạ tầng hiện đại, công nghệ đổ bê tông, xây dựng trong mùa mưa bão và chống thấm dột….Bên cạnh đó, Công ty đã và đang đẩy mạnh tốc độ cơ giới hoá trong ngành xây dựng nhằm mục đích chuyển dần quá trình thi công xây dựng từ lao động thủ công sang lao động bằng máy để giảm nhẹ quá trình lao động, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Danh mục máy móc thiết bị thi công Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Xuất xứ Máy thi công hạ tầng các loại Cái 12 Nhật bản Máy thiết bị thi công bê tông (các loại) Cái 63 VN, TQ, Nhật Máy cần trục nâng hạ Cái 18 Nhật, TQ, VN, Nhật Máy, thiết bị động lực Cái 6 Nhật, TQ Phương tiện vận tải Cái 16 Hàn Quốc Máy trắc đạc Cái 18 Đức Danh mục dây chuyền sản xuất Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Dây chuyền sản xuất cửa công nghiệp Hệ thống 01 Dây chuyền sản xuất ống cống bê tông cốt thép Hệ thống 01 Giá trị đầu tư cho tài sản Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 T/bình Máy móc thiết bị 7.251 7.943 6.943 7.432 7.392 Dây chuyền sản xuất 550 1.100 3.639 1.322 Tài sản cố định khác 1.187 1.827 2.047 1.032 1.523 Tổng cộng 8.988 10.870 12.629 8.464 10.238 Tốc độ tăng - 20,94 16,18 (36,98) (Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch) 3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty HUD1 Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cũng như các dự án, công trình mà Công ty đã tham gia xây dựng, chúng ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh qua những ưu điểm và hạn chế sau: 3.1. Ưu điểm - Thị phần của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh tương đối ổn định. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây đều có lãi và đã có tăng trưởng hàng năm. - Việc quản lý tiền vốn và tài sản ngày càng đựơc tăng cường và có hiệu quả hơn, về cơ bản đã huy động và cung ứng vốn kịp thời đảm bảo cho sản xuất kinh doanh phát triển, làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước. - Các công trình do Công ty thi công đều đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt kỹ thuật và chất lượng - Sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng được cải tiến tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Công ty có đủ năng lực đảm nhận thiết kế, thi công nhiều loại công trình khác nhau, đặc biệt là các công trình nhà cao tầng. - Năng lực thiết bị, công nghệ của Công ty đáp ứng tốt những đòi hỏi của các công trình phức tạp phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu tại những dự án, công trình triển khai. Trình độ sử dụng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp là tương xứng và phát huy được tối đa công suất. - Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ hợp lý thuận lợi cho công tác quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xuyên suốt toàn công ty. Công ty đã thành công trong việc phát huy vai trò của Ban quản lý các dự án sau đầu tư nhằm cung cấp các dịch vụ quản lý khu đô thị và chung cư cao tầng trong các dự án khu đô thị mới do Công ty làm chủ đầu tư, tạo được niềm tin của khách hàng đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đây là một thành công quan trọng của chương trình phát triển nhà ở chung cư cao tầng của Công ty trong nỗ lực xây dựng một lối sống đô thị mới. 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Năng lực tài chính của Công ty chưa thực sự vững chắc, cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay của Công ty chưa hợp lý. Chính điều này đã làm hạn chế sự chủ động của Công ty. Hiện tại vốn của công ty chủ yếu là vốn vay chiếm khoảng 85% nguồn vốn của Công ty nên gánh nặng lãi vay khá lớn. Bên cạnh đó số khoản phải thu của Công ty là khá lớn chiếm 24,026% tổng nguồn vốn của Công ty. Nguyên nhân của tình trạng của số nợ phải thu lớn là do sau khi bàn giao và thanh quyết toán các công trình của Công ty chủ đầu tư không thanh toán hết. - Một số các máy móc thiết bị có chất lượng chủng loại máy móc cũ kỹ, lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đặc biệt tính đồng bộ chưa cao gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng và tiến độ công trình. Điều này xuất phát từ tình hình tài chính hạn chế nên khả năng đầu tư đổi mới của Công ty chưa được cao. Do vậy sẽ có tác động không tốt đến cách đánh giá từ nhiều phía đặc biệt là các Chủ đầu tư. - Công tác tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của Công ty vẫn chưa đáp ứng kịp với tốc độ phát triển của Công ty. Cơ cấu nhân sự, trình độ nguồn nhân lực còn bất cập. Số lượng cán bộ công nhân viên còn thiếu, chưa đáp ứng kịp với tốc độ phát triển và mở rộng đầu tư kinh doanh của công ty nhất là số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao còn thấp. Một số cán bộ quản lý còn thiếu sự am hiểu các kiến thức kinh tế, tài chính và marketing, chưa chủ động sáng tạo dám nghĩ dám làm, lực lượng công nhân lành nghề không đồng bộ giữa các nghề, khả năng tiếp cận công nghệ cao còn hạn chế. Công tác quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận, từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ nghiệp vụ còn chưa tốt. III. Một số kiến nghị 1. Đổi mới cơ chế và quy trình quản lý chất lượng sản phẩm Thực tế hoạt động cho thấy quá trình thi công xây lắp của Công ty thường kéo dài, lại chịu tác động của môi trường tự nhiên, phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ khác nhau nên rất dễ xảy ra các sai sót ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Để khắc phục tình trạng trên, cách tốt nhất là Công ty cần thực hiện đẩy mạnh việc đổi mới cơ chế và quy trình quản lý chất lượng sản phẩm bằng cách thiết lập hệ thống quản lý chất lượng một cách đồng bộ từ khâu chuẩn bị thi công đến khi nghiệm thu và bàn giao phù hợp với yêu cầu, tính chất quy mô của công trình xây dựng để có thể kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong mỗi khâu của quá trình quản lý chất lượng công trình xây dựng. 2. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn và huy động vốn hợp lý Tăng cường vốn vừa là mục tiêu, vừa là công cụ thực hiện chiến lược cạnh tranh. Tăng cường vốn tạo khả năng tự chủ tài chính giúp doanh nghiệp có điều kiện đầu tư trang thiết bị, công nghệ thi công, phát triển chất lượng nguồn nhân lực nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, quy mô của các công trình ngày càng lớn nên yêu cầu về tiền ứng trước để bảo hành công trình (chiếm 10 á 15% giá trị công trình) đòi hỏi Công ty cần phải có một lượng vốn lớn. Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty có thể thấy rằng: hiện nay, vốn lưu động của Công ty rất thấp, chỉ đáp ứng được khoảng 13% nhu cầu về vốn cho sản xuất. Vì vậy để đẩy mạnh công tác huy động và thu hồi vốn Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: + Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình kỹ thuật hạ tầng các dự án kinh doanh khu đô thị mới để thu phần vốn hợp tác còn lại của khách hàng + Tăng cường và giám sát trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác thu hồi vốn. + Đối với các khoản nợ của các xí nghiệp, đơn vị thành viên thì cần phải cương quyết sử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ phát sinh trong các hợp đồng + Thanh lý các vật tư tồn kho, tài sản dưới dạng máy móc thiết bị đã cũ lạc hậu, sử dụng không hiệu quả nhằm thu hồi vốn đầu tư giảm chi phí quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng, chi phí sử dụng máy. Nhờ đó Công ty vừa có vốn để đầu tư mới lại vừa giảm chi phí quản lý, sửa chữa trong cơ cấu giá thành. Do đó làm hạ giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. + Tạo vốn một cách hợp lý bằng việc phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng công trình, thực hành tiết kiệm chi phí, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công, giảm giá thành công trình nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, đảm bảo cho Công ty kinh doanh có lãi. Từ đó có vốn tái đầu tư nâng cao năng lực tài chính của Công ty. 3. Đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ hiện đại và đổi mới công nghệ thi công. - Hiện tại cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới đang diễn ra liên tục, các kỹ thuật công nghệ tiên tiến liên tiếp ra đời và thay thế nhau. Yêu cầu ngày càng cao về kỹ thuật, mỹ thuật, tính phức tạp, chất lượng của công trình đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng Công ty phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, các công nghệ tiên tiến thì mới có thể đáp ứng các yêu cầu đó. - Đầu tư máy móc, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại và đổi mới công nghệ thi công, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghiã rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt các tác động của môi trường bên ngoài.... Như vậy sản phẩm của doanh nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao sẽ thắng thế trong cạnh tranh, thức đẩy tăng trưởng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cần thiết thường xuyên của mỗi doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng con người là nhân tố quan trọng và mang tính quyết định đến sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Thông qua đào tạo, các cán bộ công nhân viên trong Công ty có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như với cách quản lý kinh tế hiện đại. Do vậy, đầu tư vào con người là đầu tư mang lại hiệu quả nhất. Tăng cường đào tạo đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng lao động nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý doanh nghiệp của lực lượng lao động hiện có tại doanh nghiệp. Từ đó có thể phát huy đầy đủ trí và lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết luận Trên đây là báo cáo tổng hợp của tôi qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1. Bài viết còn sơ sài chưa nêu nên đầy đủ yêu cầu của một chuyên đề thực tập. Rất mong thầy giáo hướng dẫn cũng như các anh chị tại Công ty tôi tham gia thực tập tiếp tục giúp đỡ tôi để phát triển báo cáo tổng hợp này thành một chuyên đề thực tập hoàn chỉnh, góp phần hỗ trợ những kiến thức bổ ích cho tôi trong công tác sau này của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành Báo cáo thực tập của mình. Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên báo cáo của tôi khó tránh khỏi sai sót rất mong thầy cô và Công ty đóng góp và sửa chữa để tôi viết chuyên đề được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Sinh viên thực tập Tài liệu tham khảo Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ương(2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nhà xuất bản Giao thông vận tải Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1 (2005), Giới thiệu năng lực Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1 Báo cáo tổng kết Công ty CP Đầu tư và xây dựng HUD1 các năm. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – Bộ môn Kinh tế Đầu tư, Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Các tài liệu và tạp chí khác của HUD1 Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Phần 1: Khái quát chung về công ty I. giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................... 2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh. 2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 2 2 2 3 3 6 6 7 Phần 2: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty HUD1 I tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty .............................................................. II. Đặc điểm đầu tư và khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 trên thị trường 1. Đặc điểm đầu tư 2. Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty ....................................... 2.1 Thị phần 2.2. Năng lực cạnh tranh về tài chính 2.3. Năng lực cạnh tranh về sản phẩm 2.4. Năng lực cạnh tranh về công nghệ - kỹ thuật 3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty HUD1 3.1. Ưu điểm 3.2 Hạn chế và nguyên nhân III. Một số kiến nghị 15 15 17 17 19 19 20 21 24 26 27 27 28 Kết luận 30 Tài liệu tham khảo 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC103.doc
Tài liệu liên quan