Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính nâng cao

I. tổng quan về phân tích hoạt động tài chính DN 1.1. ý nghĩa và nội dung phân tích hoạt động tài chính DN 1.2. phương pháp phân tích hoạt động tài chính DN 1.3. tổ chức phân tích tài chính DN 1.4. cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính DN II. nội dung phân tích hoạt động tài chính DN 2.1. đánh giá khái quát tình hình tài chính 2.2. phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn 2.3. phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh 2.4. phân tích tình hình và khả năng thanh toán 2.5. phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ 2.6. phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.7. phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính Bài thi đạt điểm cao năm 2006

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư của họ. Chỉ tiêu này ñược tính như sau: Suất sinh lời của vốn cổ phần thường = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ phần ưu ñãi Vốn cổ phần thường bình quân - Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường (Earnings per common share - EPS): Phản ánh mức lợi nhuận mà các cổ ñông thường thu ñược trên mỗi cổ phiếu thường là bao nhiêu: Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ phần ưu ñãi Số cổ phiếu thường bình quân - Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiếu (Price/Earnings Ratio): Chỉ tiêu này phản ánh một ñơn vị lợi nhuận mà mỗi cổ phiếu thu ñược tương ứng với mấy ñơn vị giá cổ phiếu trên thị trường. Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiếu = Giá thị trường của mỗi cổ phiếu Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu - Mức chi trả cổ tức so với lợi nhuận cổ phiếu (Dividend Payout): Phản ánh tỷ lệ cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu thường so với lợi nhuận thu ñược trên mỗi cổ phiếu. Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn, chứng tỏ cổ tức chi trả càng cao, số lợi nhuận giữ lại hoặc phân phối cho các lĩnh vực khác càng thấp và ngược lại. Mức chi trả cổ tức so với lợi nhuận cổ phiếu = Mức cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu thường Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu - Mức cổ tức so với giá thị trường cổ phiếu (Dividend Yield): Chỉ tiêu này phản ánh một ñồng thị giá cổ phiếu ñem lại cho chủ sở hữu (cổ ñông) 70 mấy ñồng cổ tức: Mức cổ tức so với giá thị trường cổ phiếu = Mức cổ tức chi trả cho mỗi cổ phiếu thường Giá thị trường của mỗi cổ phiếu thường - Hệ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách: Phản ánh một ñơn vị giá trị sổ sách của chủ sở hữu tương ứng với mấy ñơn vị giá thị trường. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ giá trị ñồng vốn của chủ ñầu tư trên thị trường càng cao và ngược lại. Hệ số giá trị thị trường so với giá trị sổ sách = Giá thị trường của mỗi cổ phiếu thường Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường Trong ñó, giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường ñược tính theo công thức: Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường = Tổng vốn chủ sở hữu - Số cổ phần ưu ñãi Số lượng cổ phiếu thường lưu hành 2.6.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu "Suất hao phí của vốn" ðể phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu suất hao phí, các nhà phân tích cũng tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên các chỉ tiêu phản ánh suất hao phí của vốn trên từng mặt biểu hiện: suất hao phí của tổng số tài sản, suất hao phí của tài sản ngắn hạn, suất hao phí của tài sản dài hạn, suất hao phí của vốn chủ sở hữu, suất hao phí của vốn vay... Khi phân tích, trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh suất hao phí ñã lựa chọn phù hợp với nguồn dữ liệu và mục ñích phân tích, các nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập dữ liệu, tính toán giá trị của các chỉ tiêu và lập bảng phân tích suất hao phí các yếu tố ñầu vào. Bên cạnh tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên các chỉ tiêu phản ánh suất hao phí nói trên, khi phân tích suất hao phí, các nhà phân tích còn ñi sâu xem xét tình hình biến ñộng và các nhân tố ảnh hưởng ñến một số chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như chỉ tiêu "Suất hao phí của tổng tài sản", "Suất hao phí của vốn chủ sở hữu", ... Chẳng hạn, phân tích suất hao phí của tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế, bằng cách nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với vốn chủ sở hữu, ta ñược : Suất hao phí của tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế = Tổng tài sản x Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế Hay: Suất hao phí của tổng tài sản so với lợi nhuận sau thuế = Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu x Suất hao phí vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận sau thuế Từ ñây, ta thấy: ñể giảm suất hao phí của tài sản trên lợi nhuận sau thuế, từ ñó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp thích hợp ñể giảm hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và suất hao phí vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận sau thuế. ðiều này buộc các nhà quản lý phải xác ñịnh ñược một cấu trúc tài chính hợp 71 lý, vừa bảo ñảm vốn cho kinh doanh, vừa bảo ñảm an ninh tài chính lại vừa có hiệu quả nhất. Bằng phương pháp loại trừ, các nhà phân tích sẽ xác ñịnh ñược ảnh hưởng của từng nhân tố (hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu và suất hao phí vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận sau thuế) ñến sự thay ñổi suất hao phí tài sản trên lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng, trong chừng mực nhất ñịnh, 2 nhân tố này có quan hệ ngược chiều nhau : ñể giảm hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu buộc phải tăng vốn chủ sở hữu hoặc giảm vốn vay trong khi tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm tăng suất hao phí vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận sau thuế. Vì thế, ñể giảm suất hao phí của tài sản trên lợi nhuận sau thuế mà vẫn tăng vốn chủ sở hữu và giảm suất hao phí vốn chủ sở hữu trên lợi nhuận sau thuế, ñòi hỏi các nhà quản lý phải có các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ñể sao cho tăng lượng hàng hóa bán ra, giữ nguyên hoặc tăng ñược giá bán, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ñể tăng lợi nhuận... 2.6.5. Phân tích ñòn bẩy tài chính và mối quan hệ giữa ñòn bẩy tài chính với hiệu quả sử dụng vốn ðòn bẩy trong kinh tế doanh nghiệp ñược giải thích bằng một sự gia tăng rất nhỏ về sản lượng (hoặc doanh thu) có thể ñạt ñược một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận. Một trong những ñòn bẩy ñược các doanh nghiệp thường sử dụng là ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính. a) ðòn bẩy kinh doanh là sự kết hợp giữa chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi trong việc ñiều hành doanh nghiệp. ðòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố ñịnh cao hơn so với chi phí biến ñổi, ngược lại ñòn bẩy kinh doanh sẽ thấp khi tỷ trọng chi phí cố ñịnh nhỏ hơn chi phí biến ñổi. Khi ñòn bẩy kinh doanh cao, chỉ cần một sự thay ñổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay ñổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến ñộng. ðòn bẩy kinh doanh phản ánh mức ñộ rủi ro trong kinh doanh. Về thực chất, ñòn bẩy kinh doanh phản ánh tỷ lệ thay ñổi về lợi nhuận trước thuế và lãi vay phát sinh do sự thay ñổi về sản lượng tiêu thụ. ðộ lớn của ñòn bẩy kinh doanh tồn tại trong doanh nghiệp ở mức ñộ sản lượng cho sẵn ñược tính theo công thức: ðộ lớn của ñòn bẩy kinh doanh (DOL) = Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỷ lệ thay ñổi sản lượng tiêu thụ Trong ñó: Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ phân tích so với kỳ gốc Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc Tỷ lệ thay ñổi sản lượng tiêu thụ = Chênh lệch giữa sản lượng tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ gốc Sản lượng tiêu thụ kỳ gốc ðòn bẩy kinh doanh là công cụ ñược các nhà quản lý sử dụng ñể gia tăng lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp trang bị tài sản cố ñịnh hiện ñại, ñịnh phí rất cao, biến phí rất nhỏ thì sản lượng hoà vốn rất lớn. Tuy nhiên, một khi ñã vượt quá ñiểm hoà vốn, ñòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn. Do ñó, chỉ cần một sự thay ñổi rất nhỏ của sản lượng 72 cũng ñã làm lợi nhuận gia tăng rất lớn. Từ ñó, ta có công thức ño lường sự tác ñộng của ñòn bẩy kinh doanh với sự gia tăng lợi nhuận như sau: Tỷ lệ gia tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay = ðộ lớn của ñòn bẩy kinh doanh x Tỷ lệ thay ñổi về sản lượng tiêu thụ Khái niệm ñòn bẩy kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp một công cụ ñể dự kiến lợi nhuận. Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên và doanh thu ñã vượt quá ñiểm hoà vốn chỉ cần tăng một tỷ lệ nhỏ về doanh thu là ñã có thể tăng lên một tỷ lệ lớn hơn về lợi nhuận. Cần lưu ý rằng: ðòn bẩy kinh doanh như "con dao hai lưỡi", chúng ta biết ñòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào ñịnh phí. Nhưng khi chưa vượt quá ñiểm hoà vốn, ở cùng một mức ñộ sản lượng thì doanh nghiệp nào có ñịnh phí càng cao, lỗ càng lớn. ðiều này giải thích tại sao các doanh nghiệp phải phấn ñấu ñể ñạt ñược sản lượng hoà vốn. Khi vượt quá ñiểm hoà vốn thì ñòn bẩy kinh doanh luôn luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực tới sự gia tăng lợi nhuận. b) ðòn bẩy tài chính ðòn bảy tài chính là khái niệm dùng ñể chỉ sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc ñiều hành chính sách tài chính của doanh nghiệp. ðòn bảy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Ngược lại, ñòn bảy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. ðòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc ñẩy lợi nhuận sau thuế trên một ñồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng ñó. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là ñiều mong ước của các chủ sở hữu, trong ñó ñòn bẩy tài chính là một công cụ ñược các nhà quản lý ưa dùng. Vì lãi vay phải trả không ñổi khi sản lượng thay ñổi, do ñó ñòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại ñòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ số bằng không) sẽ không có ñòn bẩy tài chính. Như vậy, ñòn bẩy tài chính ñặt trọng tâm vào tỷ số nợ. Khi ñòn bảy tài chính cao, chỉ cần một sự thay ñổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay ñổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, ñòn bảy tài chính phản ánh sự thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ trước sự thay ñổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Như vậy, ñộ lớn của ñòn bẩy tài chính ñược xem như là tỷ lệ thay ñổi của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay ñổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay. ðộ lớn ñòn bảy tài chính (DFL) = Tỷ lệ thay ñổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Trong ñó: Tỷ lệ thay ñổi về Chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên 73 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = vốn chủ sở hữu kỳ phân tích so với kỳ gốc Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kỳ gốc Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ phân tích so với kỳ gốc Lợi nhuận trước thuế và lãi vay kỳ gốc Cũng như sử dụng ñòn bẩy kinh doanh, sử dụng ñòn bẩy tài chính như sử dụng "con dao hai lưỡi". Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỉ lệ lợi nhuận ñủ lớn ñể bù ñắp các chi phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải dùng ñể bù ñắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Do vậy, thu nhập của một ñồng vốn chủ sở hữu sẽ còn lại rất ít so với tiền ñáng lẽ chúng ñược hưởng. ðòn bẩy tài chính ñược các nhà quản lý sử dụng ñể gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. công thức xác ñịnh sự tác ñộng của ñòn bảy tài chính ñến tỷ suất suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu như sau: Tỷ lệ thay ñổi về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu = ðộ lớn ñòn bảy tài chính (DFL) x Tỷ lệ thay ñổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khái niệm ñòn bảy tài chính cung cấp cho các nhà phân tích một công cụ quan trọng ñể dự kiến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Cần lưu ý là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay không ñủ lớn ñẻ trang trải lãi vay thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bị giảm sút. Nhưng khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay ñủ lớn thì chỉ cần sự gia tăng nhỏ về lợi nhuận trước thuế và lãi vay ñã có sự gia tăng lớn về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. c) ðòn bẩy tổng hợp ðòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi. ðộ lớn của ñòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn ở những doanh nghiệp có chi phí cố ñịnh cao hơn chi phí biến ñổi. Những ñòn bẩy kinh doanh chỉ tác ñộng tới lợi nhuận trước thuế và lãi vay, bởi lẽ tỷ số nợ không ảnh hưởng tới ñộ lớn của ñòn bẩy kinh doanh. Còn ñộ lớn của ñòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào tỷ số mắc nợ, không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi của doanh nghiệp. Do ñó, ñòn bẩy tài chính tác ñộng tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy, khi ảnh hưởng của ñòn bẩy kinh doanh chấm dứt thì ảnh hưởng của ñòn bẩy tài chính sẽ thay thế ñể khuếch ñại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay ñổi. Vì lẽ ñó người ta có thể kết hợp ñòn bẩy kinh doanh và ñòn bẩy tài chính thành một ñòn bẩy tổng hợp. ðộ lớn của ñòn bẩy tổng hợp (DTL) = ðộ lớn của ñòn bẩy kinh doanh x ðộ lớn của ñòn bẩy tài chính Từ công thức ñòn bẩy tổng hợp chúng ta có một nhận xét: Một quyết ñịnh ñầu tư vào TSCð và tài trợ cho việc ñầu tư ñó bằng vốn vay (trái phiếu, vay ngân hàng…) sẽ cho phép xác ñịnh một cách chính xác sự biến ñộng của doanh thu ảnh hưởng như thế nào tới lợi nhuận của chủ sở hữu 2.7. Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính 2.7.1. Ý nghĩa phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính 74 Rủi ro tài chính có thể hiểu là sự bất trắc, sự không ổn ñịnh có thể ño lường ñược, có thể ñưa ñến những tổn thất, mất mát thiệt hại hoặc làm mất ñi những cơ hội sinh lời. Những rủi ro này gắn liền với hoạt ñộng tài chính và mức ñộ sử dụng nợ của doanh nghiệp, nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích rủi ro tài chính giúp ñánh giá, dự báo ñược rủi ro, trên cơ sở ñó có biện pháp quản lý rủi ro, hạn chế thấp nhất những thiệt hại, tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Dự báo nhu cầu tài chính là ước tính về cầu tài chính trong tương lai gần, giúp ñánh giá tiềm lực tài chính, có kế hoạch tổ chức huy ñộng vốn phù hợp nhằm ñáp ứng nhu cầu vốn phục vụ quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp. 2.7.2. Phân tích rủi ro tài chính ðể ño lường rủi ro nói chung, rủi ro tài chính nói riêng người ta dùng hai tham số ño lường là giá trị kỳ vọng và ñộ lệch chuẩn. - Giá trị kỳ vọng còn gọi là giá trị bình quân gia quyền của các giá trị khác nhau, chiếm tỷ trọng khác nhau trong một tập hợp quan sát. ( ) ∑ = ×= n i ii PRRE 1 Trong ñó: ( )RE là giá trị kỳ vọng iR là giá trị ứng với khả năng i; iP là xác suất xảy ra khả năng i - ðộ lệch chuẩn (δ ) ñược dùng ñể ño lường ñộ phân tán hay sai biệt giữa giá trị thực tế ứng với từng trường hợp so với giá trị kỳ vọng. ðộ lệch chuẩn ño lường sự khác biệt phân phối giá trị ứng với từng khả năng so với giá trị trung bình của nó. ðộ lệch chuẩn (δ ) ñược xác ñịnh: ( )( )∑ = ×−= n i ii PRER 1 2 δ ðộ lệch chuẩn thường chịu ảnh hưởng của quy mô chuỗi. Do ñó, ñể chuẩn hóa, người ta lấy ñộ lệch chuẩn chia cho giá trị trung bình của chuỗi biến số ñược dùng ñể nghiên cứu, gọi là hệ số biến thiên. - Hệ số biến thiên Hệ số biến thiên là tỷ số so sánh giữa ñộ lệch chuẩn và giá trị kỳ vọng. ðộ lệch chuẩn (so với giá trị trung bình) càng cao thì hệ số biến thiên càng cao và rủi ro càng cao. ( )RE CV δ = Trong ñó: CV là hệ số biến thiên. Sử dụng hệ số biến thiên là vì ñộ lệch chuẩn ñôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác, khi so sánh rủi ro của các doanh nghiệp không cùng qui mô giá trị kỳ vọng. Khi quy mô giá trị kỳ vọng là giống nhau, ñể phân tích rủi ro tài chính người ta tiến hành so sánh ñộ lệch chuẩn giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Nếu ñộ lệch chuẩn lớn thì rủi ro tài chính cao và ngược lại. Khi quy mô giá trị kỳ vọng là khác nhau, ñể phân tích rủi ro tài chính người ta tiến hành so sánh hệ số biến thiên giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. 75 Nếu hệ số biến thiên lớn, rủi ro tài chính cao và ngược lại. Phân tích rủi ro tài chính, tuỳ thuộc vào quy mô của giá trị kỳ vọng, mục tiêu phân tích mà căn cứ vào ñộ lệch chuẩn hay hệ số biến thiên của chỉ tiêu: lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận hoạt ñộng kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên toàn bộ vốn hay tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu kết hợp với trị số và sự biến ñộng của các chỉ tiêu: hệ số nợ, vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn, vòng quay hàng tồn kho, các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán... ñể kết luận. 2.7.3. Dự báo nhu cầu tài chính Muốn tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất ñinh. Lượng vốn mà doanh nghiệp cần sử dụng ñể ñáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô hoạt ñộng của doanh nghiệp. Một trong những chỉ tiêu biểu hiện quy mô hoạt ñộng của doanh nghiệp là doanh thu thuần (doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu thuần hoạt ñộng kinh doanh). Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp chính là số vốn cần thiết ñể doanh nghiệp tiến hành kinh doanh phù hợp với từng quy mô hoạt ñộng. Nhu cầu về vốn ñòi hỏi sự cân bằng với ñầu tư và quy mô hoạt ñộng. Vì thế, khi doanh thu thay ñổi, nhu cầu về vốn cũng thay ñổi theo. Sự thay ñổi ñó không nhất thiết phải theo một tỷ lệ cố ñịnh bởi lẽ nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, trong thực tiễn quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu "ước tính" về vấn ñề ñịnh hướng cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cũng như hoạch ñịnh chiến lược. Nhu cầu ước tính ñó chính là nhu cầu dự báo các chỉ tiêu tài chính và lập kế hoạch tài chính. ðể dự báo các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trước hết cần chọn các khoản mục trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, Bảng cân ñối kế toán) có khả năng thay ñổi khi doanh thu thuần thay ñổi. Việc lựa chọn này ñược dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ sở ñó, sẽ dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới. Qui trình dự báo các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh và Bảng cân ñối kế toán tiến hành như sau: Bước 1: Xác ñịnh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo với doanh thu thuần: Trong bước này, cần dựa vào tình hình cụ thể tại từng doanh nghiệp, trên cơ sở xem xét số liệu của nhiều năm ñể phân loại các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh và Bảng cân ñối kế toán vào 2 nhóm: - Nhóm những chỉ tiêu thay ñổi cùng chiều với doanh thu thuần và thường chiếm một tỷ lệ nhất ñịnh so với doanh thu thuần: ðây là những chỉ tiêu có khả năng thay ñổi khi doanh thu thuần thay ñổi và thay ñổi cùng chiều với doanh thu thuần. Những chỉ tiêu này thường chiếm một tỷ lệ nhất ñịnh so với doanh thu thuần. Có thể kể ra một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh như: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản ghi giảm doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng... hoặc một số chỉ tiêu trên Bảng cân ñối kế toán như: Tiền và tương ñương tiền, các khoản phải thu của khách hàng, các khoản trả trước cho người bán, thuế GTGT ñược khấu trừ, hàng tồn kho, khoản phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước; thuế và các khoản phải nộp nhà nước; các khoản phải trả người lao ñộng... 76 - Nhóm những chỉ tiêu không thay ñổi hoặc thay ñổi không rõ ràng khi doanh thu thuần thay ñổi hoặc những chỉ tiêu ñược xác ñịnh trên cơ sở các chỉ tiêu nhóm 1: Khác với các chỉ tiêu thuộc nhóm 1, những chỉ tiêu nhóm 2 không thay ñổi hoặc thay ñổi không theo qui luật khi doanh thu thuần thay ñổi. Ngoài ra, một số chỉ tiêu thuộc nhóm 2 lại ñược xác ñịnh trên cơ sở các chỉ tiêu nhóm 1. Chẳng hạn: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần hoạt ñộng kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế... Bước 2: Xác ñịnh trị số dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1: Trong bước này, các nhà dự báo sẽ lấy trị số năm trước (với các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh) hoặc trị số cuối năm trước (với các chỉ tiêu trên Bảng cân ñối kế toán) của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1 rồi so với doanh thu thuần năm trước nhằm xác ñịnh tỷ lệ của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần. Tiếp ñó, lấy doanh thu thuần dự báo năm nay nhân (x) với tỷ lệ vừa xác ñịnh ñể tính ra trị số dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1. Bước 3: Lập báo cáo tài chính dự báo: Sau khi xác ñịnh ñược trị số dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1, các nhà dự báo sẽ xác ñịnh trị số của những chỉ tiêu thuộc nhóm 2 bằng cách bê nguyên giá trị kỳ trước của các chỉ tiêu không thay ñổi hoặc thay ñổi không rõ ràng khi doanh thu thuần thay ñổi. ðối với các chỉ tiêu có liên quan ñến nhóm 1, các nhà dự báo sẽ tiến hành xác ñịnh trên cơ sở giá trị dự báo của các chỉ tiêu thuộc nhóm 1. Bước 4: Xác ñịnh lượng vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng với mức doanh thu thuần mới: Lượng vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng với mức doanh thu thuần mới chính là phần chênh lệch giữa tổng nguồn vốn dự báo với tổng tài sản dự báo (ở Bảng cân ñối kế toán dự báo) và ñược xác ñịnh như sau: Số vốn thừa (+) hoặc thiếu (-) ứng với mức doanh thu thuần mới = Tổng nguồn vốn dự báo - Tổng tài sản dự báo Bước 5: Xác ñịnh lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ: ðể xác ñịnh lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ, các nhà dự báo phải tìm ra mối quan hệ giữa lượng tiền và tương ñương tiền với các chỉ tiêu khác trên Bảng cân ñối kế toán. Dựa vào tính cân ñối và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân ñối kế toán, tiền và tương ñương tiền của doanh nghiệp ñược xác ñịnh theo công thức sau: Tiền và tương ñương tiền = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả - Tài sản dài hạn - ðầu tư tài chính ngắn hạn - Phải thu ngắn hạn - Hàng tồn kho - Tài sản ngắn hạn khác Qua mối quan hệ này, các nhà dự báo sẽ biết ñược các nguyên nhân làm tiền và tương ñương tiền tăng (vốn chủ sở hữu tăng, nợ phải trả tăng, các loại tài sản khác ngoài tiền và tương ñương tiền giảm) và các nguyên nhân làm tiền và tương ñương tiền giảm (vốn chủ sở hữu giảm, nợ phải trả giảm, các loại tài sản khác ngoài tiền và tương ñương tiền tăng). Từ ñó, căn cứ vào Bảng cân ñối kế toán dự báo ñể xác ñịnh lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ theo công thức: 77 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lượng tiền tăng (thu vào) trong kỳ - Lượng tiền giảm (chi ra) trong kỳ Trong trường hợp lượng tiền giảm lớn hơn lượng tiền tăng trong kỳ, doanh nghiệp phải có kế hoạch ñể huy ñộng thêm tiền từ các nguồn khác nhằm tránh gặp phải khó khăn trong thanh toán. BÀI THI ðẠT ðIỂM CAO NĂM 2006 ðỀ SỐ 1 Câu 1: a) Ý nghĩa và công thức tính các chỉ tiêu: a.1. Hệ số tài trợ: Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo ñảm về mặt tài chính và mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, tổng số vốn chủ sở hữu dùng ñể tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp chiếm mức ñộ bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo ñảm về mặt tài chính và mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. a.2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thể hiện khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng cao và ngược lại. Hệ số này cho biết một ñồng nợ ñược ñảm bảo bằng bao nhiêu ñồng tài sản của doanh nghiệp. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp luôn ≥ 1 thì 78 doanh nghiệp bảo ñảm ñược khả năng thanh toán và ngược lại; trị số này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. a.3. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn" cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là bao nhiêu. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Hệ số này cho biết một ñồng nợ ngắn hạn ñược tài trợ bởi bao nhiêu ñồng tài sản ngắn hạn. Dấu hiệu tốt khi hệ số này > 1. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. a.4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số tiền và các khoản tương ñương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng thanh toán tức thời có thể ñáp ứng ngay khi các khoản nợ ñến hạn. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh càng cao, là bởi vì tiền và các khoản tương ñương tiền có khả năng thanh toán cao. Hệ số này cho biết một ñồng nợ ngắn hạn có thể ñược thanh toán bởi bao nhiêu tiền và các khoản tương ñương tiền. Hệ số này cao hay thấp cũng chưa thể kết luận ñược tình hình thanh toán tốt hay xấy vì mẫu số phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số phản ánh các khoản mà doanh nghiệp có thể huy ñộng trong vòng 3 tháng. a.5. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và tương ñương tiền (Hệ số khả năng chi trả nợ ngắn hạn của tiền và tương ñương tiền): Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và tương ñương tiền = Số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết, với dòng tiền thuần tạo ra từ các hoạt ñộng của mình trong kỳ, doanh nghiệp có ñủ khả năng bảo ñảm ñược khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Do tính chất của các hoạt ñộng mà doanh nghiệp tiến hành, trong ñiều kiện cho phép, chỉ tiêu này có thể ñược xác ñịnh riêng cho từng hoạt ñộng (hoạt ñộng kinh doanh, hoạt ñộng ñầu tư và hoạt ñộng tài chính). Hệ số này là số dương và càng lớn thì dấu hiện hoạt ñộng kinh doanh càng tốt, biểu hiện khả năng thu hồi nợ, khả năng chiếm dụng vốn hợp pháp của doanh nghiệp cao ñể tài trợ cho các mục tiêu tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này khắc phục tính thời ñiểm của các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nói trên. Trong phân tích hoạt ñộng tài chính, các chỉ tiêu trên thường ñược sử dụng ñể ñánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin sơ bộ, bước ñầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Câu 2: a) Chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” mang tính thời ñiểm là do cơ sở dữ liệu ñể tính toán các chỉ tiêu này ñược dựa trên số liệu của Bảng cân ñối kế toán. Như ñã biết, số liệu của các chỉ tiêu phản ánh 79 trên Bảng cân ñối kế toán ñược phản ánh tại thời ñiểm lập báo cáo (ñầu kỳ, cuối kỳ) nên trong nhiều trường hợp, các chỉ tiêu này phản ánh không ñúng tình hình thực tế. b) Nguyên nhân dẫn ñến tính thời ñiểm của 2 chỉ tiêu trên: - Do các nhà quản lý muốn ngụy tạo tình hình, tạo ra một bức tranh tài chính khả quan cho doanh nghiệp tại ngày báo cáo. - Do tính thời vụ của hoạt ñộng kinh doanh mà tại thời ñiểm báo cáo, lượng hàng tồn kho rất lớn, lượng tiền và tương ñương tiền rất nhỏ. Tình hình này thường xẩy ra với các doanh nghiệp kinh doanh mang tính thời vụ. Tại những doanh nghiệp này, có những thời ñiểm mà buộc phải dự trữ hàng tồn kho rất lớn (dự trữ hàng hóa phục vụ các dịp lễ, tết, khai trường, khai hội; thu mua nông sản, lâm sản, hải sản, thổ sản... theo mùa…). Câu 3: a) Khoản “Chiếm dụng bất hợp pháp” trong nguồn tài trợ tạm thời bao gồm: - Vay ngắn hạn, vay dài hạn ñã quá hạn chưa trả hoặc không có khả năng chi trả; - Các khoản phải trả nhà cung cấp ñã quá hạn thanh toán; - Các khoản nợ người lao ñộng quá hạn chưa thanh toán; - Các khoản phải nộp Ngân sách quá hạn chưa nộp; - Các khoản chiếm dụng mang tính chất lừa ñảo: lừa ñảo chiếm ñoạt vật tư, hàng hóa, tài sản của người bán; lừa ñảo chiếm dụng tiền ñặt trước của người mua; ... - Các khoản chiếm dụng bất hợp pháp khác. b) Gọi là chiếm dụng bất hợp pháp vì các khoản chiếm dụng này không ñược pháp luật bảo hộ. c) Căn cứ ñể xác ñịnh khoản chiếm dụng bất hợp pháp trong doanh nghiệp: + Các giao kèo, khế ước vay tiền; + Các biên bản, hợp ñồng về mua bán vật tư, hàng hóa, tài sản; + Các chứng từ về thanh toán; + Giấy thông báo nộp thuế nhưng chưa nộp tiền ñúng hạn; ... + Các biên bản ñối chiếu công nợ; + V.v… Câu 4: a) ðánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty trên các mặt huy ñộng vốn và mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính: Bảng ñánh giá khái quát tình hình huy ñộng vốn và mức ñộ ñộc lập tài chính của Công ty SAVIMEX: Chỉ tiêu ðầu năm Cuối năm Cuối năm so với ñầu năm ± % 1. Tổng số nguồn vốn (1.000 ñồng) 2. Hệ số tài trợ (lần) 3. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (lần) 253.214.731 0,317 1,587 263.761.986 0,330 1,778 + 10.547.255 + 0,013 + 0,191 104,2 104,1 112,0 80 4. Hệ số tự tài trợ tài sản cố ñịnh (lần) 1,628 1,937 + 0,309 119,0 Bảng phân tích trên cho thấy: - Tình hình huy ñộng vốn: Tổng số nguồn vốn của Công ty cuối năm tăng thêm so với doanh nghiệp là 10.547.255 hay ñạt 104,2%. ðiều ñó cho thấy trong năm doanh nghiệp ñã có nhiều cố gắng trong việc huy ñộng vốn. ði sâu vào cơ cấu nguồn vốn chúng ta thấy, nguồn vốn tăng chủ yếu là vốn chủ sở hữu (tăng thêm 6.758.911 = 86.931.994 - 80.173.083), còn lại là số nợ phải trả (tăng 176.829.992 - 173.041.648 = + 3.788.344; trong ñó, nợ ngắn hạn tăng thêm 4.536.192). Số nợ dài hạn giảm so với ñầu năm là 747.848. - ðánh giá mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính: Mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua trị số của các chỉ tiêu "Hệ số tài trợ", “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” và “Hệ số tự tài trợ tài sản cố ñịnh”. So với ñầu năm, trị số của các chỉ tiêu này ñều tăng ñáng kể. Mặc dầu trị số của chỉ tiêu “Hệ số tài trợ” chưa cao (ñầu năm: 0,317; cuối năm: 0,330; tăng 0,013 hay ñạt 104,1%) nhưng ñiều ñó cũng cho thấy, mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính của Công ty SAVIMEX ñã có sự cải thiện ñáng kể. Các chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” (ñầu năm: 1,587; cuối năm: 1,778) và “Hệ số tự tài trợ tài sản cố ñịnh” (ñầu năm: 1,628; cuối năm: 1,937) ñều tăng so với ñầu năm và trị số khá cao (ñều lớn hơn 1), chứng tỏ với số vốn chủ sở hữu hiện có, doanh nghiệp có thừa khả năng ñáp ứng tài sản dài hạn và tài sản cố ñịnh. b) ðánh giá khả năng thanh toán: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty SAVIMEX: Chỉ tiêu ðầu năm Cuối năm Cuối năm so với ñầu năm ± % 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (lần) 2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần) 3. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,46 0,084 1,246 1,49 0,065 1,285 + 0,03 - 0,019 + 0,039 102,1 77,4 103,1 Nhận xét: Doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ. ðiều này thể hiện qua chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát". Trị số của chỉ tiêu này > 1 ở cả ñầu năm và còn tăng lên ở cuối năm. Không những doanh nghiệp bảo ñảm khả năng thanh toán chung mà khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng khá cao. Tuy vậy, khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn thấp; ñầu năm là 0,084; cuối năm giảm xuống còn 0,065. Thực tế này có thể làm cho Công ty gặp khó khăn khi phải thanh toán các khoản nợ ñến hạn. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tăng 0,03 hay ñạt 102,1% là do tốc ñộ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tốc ñộ tăng của nợ ngắn hạn, ñấy là dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp có ñủ khả năng chi trả nợ ngắn hạn. Tóm lại, cả ba chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trên ñều lớn > 1, chứng tỏ doanh nghiệp bảo ñảm mức ñộ an toàn về thanh toán. Câu 5: 81 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo lợi nhuận sau thuế của Công ty SAVIMEX Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo lợi nhuận sau thuế dựa vào tài liệu ñã cho ñược xác ñịnh theo chỉ tiêu như “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu tính theo lợi nhuận sau thuế” và tính theo công thức: Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu tính theo lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu bình quân Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo lợi nhuận sau thuế của Công ty SAVIMEX: Chỉ tiêu Năm trước Năm nay Năm nay so với năm trước ± % 1. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN (1.000 ñ) 2. Vốn chủ sở hữu bình quân (1.000 ñ) 3. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (lần) 15.891.506 80.000.000 0,199 16.192.863 83.552.539 0,194 + 301.357 + 3.552.539 - 0,005 101,9 104,4 97,5 So với năm trước, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm xuống 0,005 hay ñạt 97,5%. ðiều ñó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm nay ñã giảm so với năm trước. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giảm 0,005 lần so với năm trước là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Vốn chủ sở hữu bình quân thay ñổi: 15.891.506 - 0,199 = 0,190 - 0,199 = - 0,009 83.552.539 - Do lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thay ñổi: 0,194 - 0,190 = + 0,004 Tổng ảnh hưởng ñến lợi nhuận vốn chủ sở hữu là: - 0,009 + 0,004 = - 0,005. Câu 6: Dự báo nguồn vốn sử dụng thêm trong năm 2006: Bảng dự báo giá trị của các khoản mục trên Bảng CðKT (1.000 ñồng): Chỉ tiêu Số cuối năm 2005 Tỷ lệ % so với DT (%) Giá trị dự báo 2006 Mức tăng (+) hoặc giảm (-) 1 2 3 = 2/DT 2005 4 = 3 x DT dự kiến 5 = 4 - 2 I. PHẦN TÀI SẢN 1. Tiền và tương ñương tiền 10.896.482 3,13 12.522.831 + 1.626.349 2. Phải thu của khách hàng 39.706.108 11,41 45.632.424 + 5.926.316 3. Trả trước cho người bán 20.031.302 5,76 23.021.064 + 2.989.762 4. Thuế GTGT ñược khấu trừ 4.712.095 1,35 5.415.396 + 703.301 5. Các khoản phải thu khác 13.381.236 3,84 15.378.446 + 1.997.210 6. Hàng tồn kho 125.611.045 36,09 144.359.061 + 18.748.016 82 Cộng Tài sản 214.338.268 x 246.329.222 + 31.990.954 II. PHẦN NGUỒN VỐN 1. Phải trả cho người bán 33.941.157 9,75 39.007.028 + 5.065.871 2. Người mua trả tiền trước 11.119.522 3,19 12.779.161 + 1.659.639 3. Thuế và các khoản phải nộp NN 672.097 0,19 772.411 + 100.314 4. Phải trả người lao ñộng 3.988.340 1,15 4.583.618 + 595.278 5. Các khoản phải trả, phải nộp khác 39.616.889 11,38 45.529.889 + 5.913.000 6. Lợi nhuận chưa phân phối 13.582.863 3,90 15.609.477 + 2.026.614 Cộng Nguồn vốn 102.920.868 x 118.281.584 + 15.360.716 Giá trị nguồn vốn phải sử dụng thêm = 31.990.954 - 15.360.716 = 16.630.238. 83 ðỀ SỐ 3 Câu 1: Phân tích hoạt ñộng tài chính là tổng hợp các phương pháp nhằm ñánh giá tình hình tài chính ñã qua và hiện tại của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý nhận ñịnh và ñánh giá chính xác tình hình tài chính và các nhà ñầu tư ñưa ra ñược những dự ñoán chuẩn xác trong tương lai. Chính vì vậy, cơ sở dữ liệu phục vụ tính hoạt ñộng tài chính phải ñáp ứng những yêu cầu cơ bản sau ñây: + Cơ sở dữ liệu phải phản ánh ñược tình hình cụ thể về kinh tế, tài chính (thể hiện tài sản và nguồn vốn) của doanh nghiệp tại thời ñiểm phân tích; + Cở sở dữ liệu phải ñảm bảo bao quát, chứa ñựng các thông tin hoạt ñộng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và thể hiện ñược kết quả hoạt ñộng kinh doanh trong các kỳ phân tích có liên quan; + Do tính chất và mục ñích của phân tích hoạt ñộng tài chính nên cơ sở dữ liệu không những mang tính chất thời ñiểm (lịch sử) mà còn phải mang tính thời kỳ; + Các thông tin dữ liệu phải bảo ñảm tính chính xác, trung thực, có ñộ tin cậy cao. Có ñáp ứng ñược các yêu cầu trên thì các nhà phân tích mới có căn cứ ñể ñánh giá, nhận ñịnh chính xác về tình hình và an ninh tài chính, về thực trạng tài chính, về cấu trúc tài chính... của doanh nghiệp hiện hành và dự báo ñược xu hướng phát triển trong tương lai. Câu 2: ðánh giá khái quát tình hình tài chính là những ñánh giá, nhận ñịnh sơ bộ, ban ñầu của nhà quản lý, nhà ñầu tư về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu dùng ñể ñánh giá khái quát tình hình tài chính phải ñơn giản, nhà quản lý phải dễ dàng nhận diện và tính toán ñược. Cụ thể bao gồm các chỉ tiêu sau: - Tổng số nguồn vốn: phản ánh tổng số nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp. Sự biến ñộng (tăng, giảm) của tổng số nguồn vốn cho biết những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc huy ñộng các nguồn vốn vào hoạt ñộng kinh doanh. - Hệ số tài trợ: phản ánh khả năng tự bảo ñảm về mặt tài chính và mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, mức ñộ ñộc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại. Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn - Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: phản ánh mức ñộ ñầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Trị số của chỉ tiêu "Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn" càng lớn hơn 1, chứng tỏ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thừa ñể tài trợ tài sản dài hạn, và do vậy, doanh nghiệp sẽ ít khó khăn khi các khoản nợ dài hạn ñến hạn và ngược lại. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn - Hệ số tự tài trợ tài sản cố ñịnh: phản ánh khả năng tài trợ tài sản cố ñịnh ñã và ñang ñầu tư của doanh nghiệp bằng số vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn hơn 1, chứng tỏ số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thừa ñể trang trải số tài sản cố ñịnh và 84 do vậy, sẽ ít gặp khó khăn khi các khoản nợ về mua sắm, ñầu tư tài sản cố ñịnh ñến hạn trả. Hệ số tự tài trợ tài sản cố ñịnh = Vốn chủ sở hữu Tài sản cố ñịnh ñã và ñang ñầu tư - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo ñảm trang trải ñược các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo ñảm ñược khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: cho thấy khả năng ñáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có ñủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo ñảm ñáp ứng ñược các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương ñương tiền. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương ñương tiền Tổng số nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng chi trả nợ ngắn hạn của tiền và tương ñương tiền: phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương ñương tiền = Số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ Nợ ngắn hạn - Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu tính theo lợi nhuận sau thuế: là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cho biết ñược một ñơn vị vốn chủ sở hữu ñầu tư vào kinh doanh ñem lại mấy ñơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân - Sức sinh lợi của tài sản: cho biết một ñơn vị tài sản ñầu tư vào kinh doanh ñem lại mấy ñơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROA càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại. Suất sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Câu 3: 85 a) Ý nghĩa của việc phân tích ñòn bẩy tài chính: ðòn bẩy tài chính là khái niệm dùng ñể phản ánh cấu trúc nguồn vốn (quan hệ tỷ lệ giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp. Khi số nợ phải trả của doanh nghiệp tăng lên sẽ làm cho ñòn bẩy tài chính tăng theo. Vì thế, ñòn bẩy tài chính còn ñược gọi theo một tên khác là ñòn bẩy nợ. Nghiên cứu ñòn bẩy tài chính trong mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý có quyết ñịnh ñúng ñắn trong việc xác ñịnh cấu trúc tài chính phù hợp với doanh nghiệp. Cấu trúc ñó một mặt phải góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, mặt khác phải bảo ñảm an toàn tài chính cho doanh nghiệp. ðòn bẩy tài chính có thể làm gia tăng nhưng cũng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Lợi nhuận làm ra trong kỳ phải ñủ ñể bù ñắp lãi vay phải trả trong kỳ, nếu không việc sử dụng ñòn bẩy tài chính sẽ làm suy giảm tình hình tài chính của doanh nghiệp. b) Mối quan hệ giữa ñòn bẩy với hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu ñòn bẩy tài chính còn cho các nhà quản lý thấy ñược mối quan hệ giữa ñộ nhạy của việc thay ñổi ñòn bẩy tài chính (tăng, giảm số nợ trong tổng nguồn vốn) với việc thay ñổi lợi nhuận. Bởi vì, khi ñòn bẩy tài chính thay ñổi sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay với lợi nhuận sau thuế thay ñổi tuy mức ñộ thay ñổi không giống nhau. Sự thay ñổi này ñược gọi là "ðộ nhạy của ñòn bẩy tài chính". ðộ nhạy của ñòn bẩy tài chính = % thay ñổi của lợi nhuận sau thuế % thay ñổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay ðộ nhạy của ñòn bẩy tài chính cho biết mức ñộ thay ñổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với mức ñộ thay ñổi của lợi nhuận sau thuế, nghĩa là khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay ñổi một ñơn vị sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế thay ñổi mấy ñơn vị. Việc sử dụng ñòn bẩy tài chính như một con dao hai lưỡi. Nếu lợi nhuận làm ra trong kỳ ñủ ñể bù ñắp chi phí lãi vay thì ñòn bẩy tài chính như một lực ñể thúc ñẩy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu lợi nhuận tao ra trong kỳ không ñủ ñể bù ñắp lãi vay phải trả thì nhà dầu tư cần xem xét lại quyết ñịnh lựa chọn dự án ñầu tư, ñặc biệt việc xác ñịnh cấu trúc vốn. Câu 4: a) ðầu năm: Dựa vào công thức: Hệ số nợ so với tài sản = Tổng số nợ phải trả Tổng số tài sản bình quân Theo tài liệu, ta có: Hệ số nợ so với tài sản 0,5; trong ñó tổng tài sản là 290.000.000.000 ñồng nên tổng số nợ sẽ là: 0,5 x 290.000.000.000 = 145.000.000.000 ñồng. Từ ñó, chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn” sẽ bằng: 145.000.000.000 - 60.000.000.000 = 85.000.000.000 ñồng. - Nguồn kinh phí, quỹ khác = Tổng nguồn vốn - Tổng nợ phải trả - Tổng vốn chủ sở hữu = 290.000.000.000 - 145.000.000.000 - 120.500.000.000 = 24.500.000.000 ñồng. b) Cuối năm: Dựa vào công thức: Hiệu suất sử dụng tài sản tính theo doanh thu thuần = Doanh thu thuần Tổng số tài sản bình quân 86 Theo tài liệu ta có: Hiệu suất sử dụng tài sản tính theo doanh thu thuần trong năm: 1,5; trong ñó, doanh thu thuần trong năm là 1,5. Vì thế, tài sản bình quân trong năm là: 450.000.000.000: 1,5 = 300.000.000.000 (ñồng). Từ ñó, ta có tổng tài sản cuối năm là: 2 x 300.000.000.000 - 290.000.000.000 = 310.000.000.000 (ñồng). - Hệ số nợ cuối năm: 0,5; vì thế, nợ phải trả cuối năm = 0,5 x 310.000.000.000 = 155.000.000.000 (ñồng). Từ ñó, ta có nợ ngắn hạn cuối năm là: 155.000.000.000 - 60.000.000.000 = 95.000.000.000 (ñồng). - Dựa vào công thức: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số tiền và tương ñương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Theo tài liệu ta có: Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm là 0,2; nợ ngắn hạn là 95.000.000.000. Từ ñó, ta có trị số của tiền và tương ñương tiền cuối năm là: 95.000.000.000 x 0,2 = 19.000.000.000 (ñồng). - Dựa vào công thức: Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn = Tổng số tiền hàng bán chịu Nợ phải thu ngắn hạn bình quân Theo tài liệu ta có: Vòng quay các khoản nợ phải thu ngắn hạn trong năm là 4,5 vòng. Toàn bộ doanh thu trong kỳ ñều là doanh thu bán chịu. Vì thế, nợ phải thu ngắn hạn bình quân trong năm là: 450.000.000.000 : 4,5 = 100.000.000.000 (ñồng). Từ ñó, nợ phải thu ngắn hạn cuối năm là: 100.000.000.000 x 2 - 95.000.000.000 = 105.000.000.000 (ñồng). - Tài sản dài hạn = Tổng tài sản - Tài sản ngắn hạn = 310.000.000.000 - (19.000.000.000 + 105.000.000.000 + 91.000.000.000) = 95.000.000.000 (ñồng). - Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn - Nguồn kinh phí, quĩ khác = 310.000.000 - 95.000.000.000 - 60.000.000.000 - 31.000.000.000 = 124.000.000.000 (ñồng). Vậy: Ta có Bảng cân ñối kế toán như sau (1.000 ñồng): Chỉ tiêu ðầu năm Cuối năm Tiền và các khoản tương ñương tiền 17.000.000 19.000.000 ðầu tư tài chính ngắn hạn - - Các khoản phải thu ngắn hạn 95.000.000 105.000.000 Hàng tồn kho 89.000.000 91.000.000 Tài sản ngắn hạn khác - - Tài sản dài hạn 89.000.000 95.000.000 Tổng tài sản 290.000.000 310.000.000 Nợ ngắn hạn 85.000.000 95.000.000 Nợ dài hạn 60.000.000 60.000.000 Vốn chủ sở hữu 120.500.000 124.000.000 Nguồn kinh phí, quỹ khác 24.500.000 31.000.000 Câu 5 (1.000 ñồng): 87 a) Phân tích tình hình biến ñộng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 6/2006 so với tháng 5/2006: Bảng tính toán các chỉ tiêu liên quan ñến lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu Tháng 5/2006 Tháng 6/2006 GM 50 x 50 GM 30 x 30 GM 50 x 50 GM 30 x 30 1. Số lượng sản phẩm (hộp) 100 200 150 200 2. Tổng doanh thu 65.000 80.000 105.000 75.000 3. ðơn giá (3 = 2/1) 650 400 700 375 4. Tổng giá vốn hàng bán 50.000 40.000 71.400 43.000 5. Giá vốn ñơn vị (5 = 4/1) 500 200 476 215 6. Tổng lợi nhuận gộp (6 = 2 - 4) 15.000 40.000 33.600 32.000 7. Lợi nhuận gộp ñơn vị (7 = 6/1) 150 200 224 160 Từ bảng trên ta có: Tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: - Tháng 5: 15.000 + 40.000 = 55.000; - Tháng 6: 33.600 + 32.000 = 65.600; So với tháng 5, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 6 tăng thêm một lượng là: 65.500 - 55.000 = + 10.500 hay ñạt 65.500 x 100/55.000 = 119,1%. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tháng 6 tăng thêm 10.500 là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Sản lượng tiêu thụ thay ñổi: ( 150 x 650 + 200 x 400 - 1) x 55.000 = + 12.328 100 x 650 + 200 x 400 - Do kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay ñổi: (150 - 100) x 150 + (200 - 200) x 224 - 12.328 = - 4.828. - Do giá bán ñơn vị thay ñổi: 150 x (700 - 650) + 200 x (375 - 400) = + 2.500. - Do giá vốn ñơn vị thay ñổi: - [150 x (476 - 500) + 200 x (215 - 200)] = + 600. Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng: - Nhân tố làm tăng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: + Sản lượng: 12.328 + Giá bán ñơn vị: 2.500 + Giá vốn ñơn vị: 600 Cộng: 15.428 - Nhân tố làm giảm lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: + Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: - 4.828 88 Cộng: - 4.828 Cộng nhân tố tăng, giảm: 15.428 - 4.828 = + 10.600. Vậy: Lợi nhuận gộp trong tháng 6 của công ty TNHH Galoco tăng 10.600 là do: - Thay ñổi sản lượng tiêu thụ làm lợi nhuận gộp tăng 12.328; - Thay ñổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ làm lợi nhuận gộp giảm 4.828; - Thay ñổi giá bán ñơn vị làm lợi nhuận tăng 2.500; - Thay ñổi giá vốn ñơn vị làm lợi nhuận tăng 600. b) Trong trường hợp các ñiều kiện khác trong tháng 7/2006 không thay ñổi so với tháng 6/2006, Công ty Galaco muốn ñạt ñược lợi nhuận kế toán trước thuế là 45.600: - Lợi nhuận gộp tạo ra từ loại sản phẩm gạch men 50 x 50 cm là 33.600; - Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 7/2006 (bằng mức tháng 6/2006) là: 5.000 + 8.000 + 5.000 + 12.000 = 30.000. - Tổng lợi nhuận gộp cần ñạt ñược từ 2 loại sản phẩm trong tháng 7/2006 ñể có ñược lợi nhuận kế toán trước thuế 45.600 phải là: 45.600 + 30.000 = 75.600. Trong ñó, lợi nhuận gộp thu ñược từ gạch men 30 x 30 cm là 33.600 nên trong tháng 7/2006, sản phẩm gạch men 30 x 30 cm phải ñạt ñược mức lợi nhuận gộp là: 75.600 - 33.600 = 42.000. Tổng lợi nhuận gộp của gạch men 30 x 30 cm trong tháng 7 = Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tháng 7 x ( Giá bán ñơn vị sản phẩm - Chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ñơn vị sản phẩm ) - Tổng chi phí sản xuất chung Hay: 42.000 = Sản lượng tháng 7 x (375 - 35.000/200) - 8.000. Từ ñó, ta có trong tháng 7/2006, Công ty Galaco muốn ñạt ñược lợi nhuận kế toán trước thuế là 45.600 thì sản phẩm gạch men 30 x 30 cm phải sản xuất và bán ra là: (42.000 + 8.000)/200 = 250 (hộp). Câu 6: Bảng phân tích tốc ñộ luân chuyển của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu 2004 2005 2005 so với 2004 ± % 1. Số vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn (vòng) 5 6 + 1 120,0 2. Thời gian 1 vòng luân chuyển (ngày) 72 60 - 12 83,3 3. Hệ số ñảm nhiệm tài sản ngắn hạn (lần) 0,20 0,17 - 0,03 85,0 Bảng phân tích trên cho thấy, so với năm 2004, tốc ñộ luân chuyển của tài sản ngắn hạn (vốn lưu ñộng) năm 2005 ñã tăng lên, biểu hiện qua sự thay ñổi của các chỉ tiêu phản ánh tốc ñộ luân chuyển của tài sản ngắn hạn: số vòng quay của tài sản ngắn hạn tăng 1 vòng (từ 5 vòng lên 6 vòng) hay ñạt 120%; thời gian 1 vòng lưu chuyển giảm 89 12 ngày (từ 72 ngày giảm xuống còn 60 ngày) hay ñạt 83,3% và hệ số ñảm nhiệm của tài sản ngắn hạn giảm 0,03 lần (từ 0,20 xuống 0,17) hay ñạt 85%. Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn năm 2005 so với năm 2004 giảm 12 ngày là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Do số tài sản ngắn hạn bình quân tham gia luân chuyển thay ñổi: 360 x 30.000.000 - 72,0 = 74,5 - 72,0 = 2,5 (ngày) 145.000.000 - Do tổng số doanh thu thuần về bán hàng thay ñổi: 60,0 - 74,5 = - 14,5 (ngày). Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng: 2,5 - 14,5 = - 12 (ngày). Do tốc ñộ luân chuyển của tài sản ngắn hạn tăng lên ñã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm tương ñối một lượng tài sản ngắn hạn là: 180.000.000 x (60 - 72) = - 6.000.000 360 * * *

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpttc tai lieu.pdf
Tài liệu liên quan