Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn

Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lượt ra đời. nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của Công ty, bản thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường, muốn phát triển mạnh và một đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét một số vấn đề sau : - Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp. - Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng tiếc, gây lãng phí. - Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh. - Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng phí là đều quan tâm thường xuyên. - Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty. - Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân viên phù hợp. - Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội đồng cổ đông. Ban giám đốc : gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc, chức năng và nhiệm vụ như sau: Giám đốc : Xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty, phương án huy động vốn, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quy hoạch đào tạo lao động. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đánh giá tiền lương phù hợp quy định Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê duyệt, kiểm tra các phong ban công ty thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đánh giá tiền lương quy định trong nội bộ công ty. Phó giám đốc phụ trách quản lý : Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người giúp giám đốc trong việc quan hệ với khách hàng, tìm kiếm các hợp đồng, đàm phán và ký kết hợp đồng theo sự ủy nhiệm của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công ủy quyền. Phòng kỹ thuật : Quản lý, giám sát toàn bộ trang thiết bị của công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc mua sắm trang thiết bị, phụ trách việc thiết kế các mẫu in theo yêu cầu của khách hàng, sữa chữa máy móc trang thiết bị của công ty. Phòng kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghệp, bao gồm : tính toán kinh tế và kiểm tra, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh theo kế hoạch trên cơ sở tuân thủ các chế độ, nguyên tắc, luật pháp của Nhà nước và các quy định của công ty. Tổ chức hướng dẫn, phân bổ kế hoạch tài chính, giám sát chế độ hạch toán, thu chi, quản lý tài chính tại các đơn vị trong công ty. Tổ chức công tác kế toán tại công ty : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán : Kế toán trưởng træåíng Kế toán phụ trách chung Thủ quỹ Quan hệ chỉ đạo Quan hệ trực tuyến Trong từng phần hành kế toán viên đảm nhận các công việc sau: + Kế toán trưởng : tổ chức công tác kế toán tại công ty, giám sát hoạt động của nhân viên kế toán tại phòng kế toán của công ty, tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán phản ánh chính xác, trung thực toàn bộ tài sản, các hoạt động kinh tế, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty, tham gia chỉ đạo trực tiếp công tác kinh doanh, tổng hợp lên các báo cáo tài chính. + Kế toán phụ trách chung : phụ trách tất cả các phần hành kế toán, xử lý các chứng từ phát sinh ban dầu, vào sổ chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày, phản ánh vào sổ sách. + Thủ quỹ : Phụ trách việc chi tiêu trong công ty, quản lý tiền. Hình thức sổ kế toán : - Hiện nay, do điều kiện về kinh phí nên công ty chưa thể áp dụng được phần mềm kế toán máy vào việc hạch toán kế toán tại đơn vị do vậy việc ghi sổ kế toán được tiến hành bằng tay, hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, Các loại sổ kế toán mà công ty áp dụng với hành thức này bao gồm + Chứng từ ghi sổ. + Các sổ kế toán chi tiết. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Bảng kê chi tiết tài khoản (tương đương với Sổ Cái). - Niên độ kế toán : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. - Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng : áp dụng theo quy định của Bộ Tài Chính, cụ thể hoá thêm việc hạch toán một số tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm và công tác quản lý của công ty. a. Trình tự luân chuyển chứng từ : - Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách chung sẽ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuờng xuyên và nhiều thì các chứng từ gốc có liên quan sẽ được kiểm tra và ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ chi tiết có liên quan đến từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau đó thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến thu, chi tiền mặt để ghi vào Sổ quỹ. - Cuối tháng, kế toán trưởng sẽ căn cứ vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ có liên quan, sau đó toán bộ chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ sẽ được đưa lên giám đốc kiểm tra và duyệt, sau khi toàn bộ chứng từ đã kiểm tra và duyệt kế toán trưởng sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi vào các Bảng kê chi tiết tài khoản, tính tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và số dư của từng tài khoản trên Bảng kê chi tiết tài khoản và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời từ sổ tổng cộng trên các sổ chi tiết, kế toán sẽ ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản. - Cuối quý, kế toán trưởng sẽ khoá sổ rồi đối chiếu số liệu giữa Bảng kê chi tiết tài khoản với Sổ quỹ và giữa Bảng kê chi tiết tài khoản với Bảng tổng hợp chi tiết để lập Bảng cân đối số phát sinh. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. - Số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. b. Sơ đồ luân chuyển chứng từ : CHỨNG TỪ GỐC BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ QUỸ SỔ CHI TIẾT BẢNG KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ ĐĂNG KÝ CTỪ GHI SỔ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu PHẦN B : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA NGUYỄN Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty : Số liệu được lấy để phân tích là 6 tháng cuối năm 2005, 6 tháng đầu năm 2006, 6 tháng cuối năm 2006. Trong đó : kỳ gốc là 6 tháng đầu năm 2006, kỳ phân tích là 6 tháng cuối năm 2006. Đánh giá chung về tài sản : Bảng phân tích biến tài sản của công ty : BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN ĐVT : đồng Tài sản Kỳ gốc Kỳ phân tích Tăng/giảm Giá trị Phần trăm(%) I.Tài sản ngắn hạn 1.265.240.977 1.427.547.849 162.306.872 12,83 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 225.681.943 3.462.078 (222.219.965) (98,47) 2.Các khoản phải thu ngắn hạn 722.645.315 1.258.667.317 536.022.002 74,17 Phải thu khách hàng 716.842.656 859.307.858 142.465.202 19,87 Các khản phải thu ngắn hạn khác 5.802.659 399.359.459 393.556.800 6782 3.Hàng tồn kho 55.370.176 35.956.271 (19.413.905) (35,06) 4.Tài sản ngắn hạn khác 261.543.543 129.462.183 (132.081.360) (50,5) II. Tài sản dài hạn 3.301.712.231 3.648.002.133 346.309.902 10,49 1.Tài sản cố định hữu hình 2.117.824.118 3.530.627.482 1.412.803.364 66,71 Nguyên giá 2.585.325.153 4.374.556.340 1.789.231.187 69,21 Hao mòn lũy kế (467.501.035) (843.928.858) (376.427.823) (80,52) 2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.057.545 66.482.102 (1.043.575.443) (94,01) 3.Chi phí trả trước dài hạn 73.830.568 50.892.549 (22.938.037) (31,07) Tổng tài sản 4.566.953.208 5.075.549.982 508.596.774 11,13 Nhận xét : Vào cuối kỳ phân tích tổng tài sản của công ty tăng lên 508.596.774 đồng so với kỳ gốc với tỉ lệ tăng 11,13%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: -Tài sản ngắn hạn tăng 162.306.872 đồng, tỉ lệ tăng 12,83% chủ yếu do các khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước với mức tăng 536.022.002 đồng do Công ty phải đặt cọc tiền khi vay dài hạn. Mặc dù ở kỳ phân tích Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột biến khoản phải thu khác (hơn 60 lần so với trước). Qua đó cho biết công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt. -Tài sản dài hạn tăng 346.309.902 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.364 đồng, tỉ lệ tăng 66,71%, cho thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy vọng tạo ra bước đột phá so với trước. 1.2.Đánh giá chung về nguồn vốn : 1.2.1 Bảng phân tích biến động nguồn vốn : Bảng phân tích biến động nguồn vốn ĐVT : đồng Nguồn vốn Kỳ gốc Kỳ phân tích Tăng/giảm Giá trị Phần trăm(%) I. Nợ phải trả 3.166.735.903 4.670.654.615 1.503.918.712 47,49 1.Nợ ngắn hạn 2.052.735.903 2.292.654.615 239.918.712 11,68 Vay và nợ ngắn hạn 777.610.084 606.896.647 (170.713.437) (21,95) Phải trả người bán 802.486.171 516.970.043 (285.516.128) (35,57) Phải trả người lao động 314.326.647 297.084.000 (17.242.647) (5,49) Các khoản phải trả phải nộp khác 164.115.660 871.703.925 707.588.265 431,15 2.Nợ dài hạn 1.114.000.000 2.378.000.000 1.264.000.000 113,4 II.Vốn chủ sở hữu 1.400.217.305 404.895.367 (995.321.938) (71,08) Thặng dư vốn cổ phần 1.168.755.380 1.168.755.380 0 0 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 231.461.925 -763.860.013 (995.321.938) (430) Tổng nguồn vốn 4.566.953.208 5.075.549.982 508.596.774 11,13 1.2.2. Nhận xét : Tổng nguồn vốn cuối kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc là 508.596.774 đồng, chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này : - Nợ phải trả tăng 1.503.918.712 đồng, tỉ lệ tăng 47,49%, trong đó nợ dài hạn là chủ yếu: tăng từ 1.114.000.000 đồng lên 2.378.000.000 đồng. Nợ dài hạn tuy không gây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ làm Công ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này. Mặt khác trong kỳ phân tích mức độ hoạt động của Công ty không tốt nên các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm 285.516.128 đồng và 17.243.647 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. - Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.321.938 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên nhân do kỳ phân tích Công ty gặp không ít khó khăn trong sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 2.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau: DVT : đồng Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch Cuối kỳ gốc 3.844.307.893 1.400.217.305 (2.444.090.588) Cuối kỳ phân tích 3.816.882.665 404.895.367 (3.411.987.298) Trong đó: Phần tài sản gồm:Tài sản ngắn hạn trừ các khoản phải thu và Tài sản dài hạn Phần nguồn vốn gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể: + Kỳ gốc thiếu vốn 2.444.090.588 đồng + Kỳ phân tích thiếu vốn 3.411.987.298 đồng Trong kỳ gốc công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ phân tích Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. 2.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính : 2.2.1. Tình hình vốn lưu động ròng tại công ty : Kỳ gốc : Nguồn vốn thường xuyên = 1.400.217.305 + 1.114.000.000 = 2.514.217.305 đồng Vốn lưu động ròng = 2.514.217.305 - 3.301.712.231 = - 787.494.926 đồng Kỳ phân tích : Nguồn vốn thường xuyên = 2.378.000.000 + 404.895.367 = 2.782.895.367 đồng Vốn lưu động ròng = 2.782.895.367 - 3.648.002.133 = -865.102.766 đồng Ta thấy vốn lưu động ròng của công ty qua 2 kỳ đều âm. 2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính thông qua vốn lưu động ròng : Thông qua chỉ tiêu được tính ở trên ta thấy tình trạng tài chính của công ty không tốt, vốn lưu động ròng của công ty liên tục bị âm qua hai kỳ, Công ty bị áp lực lớn về việc thanh toán trong ngắn hạn, công ty phải sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định và nếu tình trạng này kéo dài thì công ty có khả năng bị phá sản. Vốn lưu động ròng kỳ phân tích của Công ty đã giảm so với kỳ gốc, việc giảm vốn này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả để bù đắp các phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công ty nên chú trọng xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế. Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản 3.Phân tích cấu trúc tài sản : 3.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản : Tài sản Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch Giá trị Phần trăm Giá trị Phần trăm Giá trị Phần trăm I.Tài sản ngắn hạn 1.265.240.977 27,71 1.427.547.849 28,13 162.306.872 0,42 1.Tiền và các khoản tương đương tiền 225.681.943 4,94 3.462.078 0,07 (222.219.865) (4,87) 2.Các khoản phải thu ngắn hạn 722.645.315 15,82 1.258.667.317 24,8 536.022.002 8,98 Phải thu khách hàng 716.842.656 15,67 859.307.858 16,93 142.465.202 1,26 Các khản phải thu ngắn hạn khác 5.802.659 0,12 399.359.459 7,87 393.556.800 7,75 3.Hàng tồn kho 55.370.176 1,21 35.956.271 0,71 (19.413.905) (0,5) 4.Tài sản ngắn hạn khác 261.543.543 5,72 129.462.183 2,55 (132.081.360) (3,17) II. Tài sản dài hạn 3.301.712.231 72,29 3.648.002.133 71,87 346.289.902 (0,42) 1.Tài sản cố định hữu hình 2.117.824.118 46,37 3.530.627.482 69,56 1.412.803.364 22,83 Nguyên giá 2.585.325.153 56,61 4.374.556.340 86,19 1.789.231.187 29,58 Hao mòn lũy kế (467.501.035) (10,24) (843.928.858) (16,63) (376.427.793) (6,39) 2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.057.545 24,31 66.482.102 1,31 (1.043.575.443) (23) 3.Chi phí trả trước dài hạn 73.830.568 1.62 50.892.549 1,01 (22.938.019) (0,61) Tổng tài sản 4.566.953.208 100 5.075.549.982 100 3.2. Nhận xét tỷ trọng của từng loại tài sản thông qua bảng phân tích Theo bảng phân tích trên thì tổng qui mô sử dụng vốn kỳ phân tích so với kỳ gốc tăng 508.596.774 đồng tức đã tăng 11,13%. Để hiểu rõ hơn tình hình biến động trên ta đi sâu vào phân tích các khoản mục sau : - Tài sản ngắn hạn :Trong kỳ 1 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị 1.473.909.000 đồng chiếm tỉ trọng 30,86% trong tổng giá trị tài sản. Sang kỳ 2 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 1.728.479.000 đồng chiếm tỉ trọng 71,59% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn kỳ 2 đã tăng 254.570.000 đồng hay tăng 17,27% so với kỳ 1. Trong đó biến động từng khoản mục như sau: + Tiền chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tài sản của công ty, đây là một đặc trưng của ngành in, Ở kỳ gốc tiền chiếm 4,94 %trong tổng giá trị tài sản, sang kỳ phân tích tiền chiếm 0,07% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy, so với kỳ gốc thì ở kỳ phân tích các khoản mục tiền đã có sự thay đổi về kết cấu, tiền của công ty kỳ phân tích giảm 222.039.865 đồng so với kỳ gốc, tỉ lệ giảm 98,47%. + Các khoản phải thu: trong phần này ta chỉ chú trọng xem xét khoản mục phải thu khách hàng và phải thu khác, đó là 2 khoản mục rất được quan tâm của công ty cuối kỳ gốc thì khoản phải thu khách hàng là 716.842.656 đồng chiếm tỉ trọng 15,67%, cuối kỳ phân tích khoản phải thu khách hàng là 859.307.858 chiếm tỉ trọng 16,93%, điều này chứng tỏ công ty đã không nỗ lực cố gắng thu hồi khỏan vốn bị khách hàng chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác tăng rất nhiều. Nếu cuối kỳ gốc khoản phải thu khác là 5.802.659 đồng chiếm tỉ trọng rất nhỏ, , cuối kỳ 2 phải thu khác là 399.359.459 đồng chiếm tỉ trọng 7,87 %, tăng rất nhiều so với kỳ trước (hơn 67 lần so vói kỳ gốc), đây là lượng tiền mà công ty thế chấp lại khi vay dài hạn nên không thể thu hồi nhanh được. + Hàng tồn kho kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc là 19.413.905 hay giảm 35,06%. Về mặt kết cấu hàng tồn kho kỳ gốc chiếm tỉ trọng 1,21 % thì sang kỳ phân tích giảm chỉ còn 0,71 % tức đã giảm 0,5 % về mặt kết cấu. Nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do Công ty đã chủ động hơn về mặt sản xuất, cách thức quản lý hàng tồn kho được cải thiện. Mặt khác, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho ngành in. cho nên việc giảm hàng tồn kho vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất là dấu hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí lưu kho và tăng khả năng sử dụng vốn. Tuy nhiên hàng tồn kho không phải ít là tốt mà còn phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể để xác định mức tồn kho hợp lý. - Tài sản dài hạn : Tài sản dài hạn kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc là 346.309.902 đồng. Cụ thể ta xét chỉ tiêu tỉ suất đầu tư để thấy được tình hình đầu tư theo chiều sâu, trang bị kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp : - Kỳ gốc : Tỷ suất đầu tư = 3.301.712.231 x 100% = 72,29% 4.566.953.208 - Kỳ phân tích : Tỷ suất đầu tư = 3.648.002.133 x 100% = 71,87% 5.075.549.982 So với kỳ gốc tỉ suất đầu tư kỳ phân tích của công ty đã giảm 0,42% . Công ty đã đi vào hoạt động ổn định và đã đầu tư thêm công nghệ mới, minh chứng là tài sản cố định tăng 1.412.803.364 đồng hay tăng 66,71% so với kỳ gốc, trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 1.043.575.443 đồng tỉ lệ giảm 94,01%. Như vậy công ty phải tập trung sản xuất mạnh vào những kỳ tiếp theo nhưng trước hết công ty nên hợp lý hoá và phân bổ lại cơ cấu tài sản phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại, phát huy hiệu quả công suất tài sản cố định mà công ty đã đầu tư. Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét so với kỳ gốc. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn tăng 0,42% trong tổng giá trị tài sản, trong đó nổi trội là sự tăng nhanh của khoản phải thu khác tỉ trọng tăng 7,75%, tài sản dài hạn giảm nhẹ 0,42% về mặt kết cấu. Trong kỳ phân tích các công trình xây dựng của công ty đã hoàn thành nên tài sản cố định đã tăng đáng kể 66,71%, đồng thời chi phí xây dựng cơ bản cũng giảm mạnh 94,01%. Qua đó ta có thể thấy: mặc dù trong kỳ phân tích hoạt động không hiệu quả, Công ty phải chịu lỗ nhưng với chiến lược lâu dài Công ty đã mạnh dạng mở rộng qui mô nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao sức cạnh trạnh trên thương trường. Do đó, trong những kỳ sau công ty cần phân bổ lại cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tính chất ngành nghề kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất hiệu quả hơn, đồng thời chú ý đến việc thu hồi công nợ để đạt doanh thu và lợi nhuận mong muốn. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản của công ty : - Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là cung cấp dịch vụ nên lượng khách hàng nợ công ty ngày càng tăng. - Công ty đang mở rộng quy mô sản xuẩt nên cần đầu tư rất nhiều, công ty phải tiến hành đi vay để đầu tư vào sản xuất. - Công ty không có những khoản đầu tư tài chính ra bên ngoài do công ty đang rất cần vốn để mở rộng quy mô. - Trong kỳ công ty hoạt động không hiệu quả, bị lỗ nặng nên không đủ khả năng để tái đầu tư vốn 4 Phân tích cấu trúc nguồn vốn : 4.1. Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn : Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn (ĐVT : đồng) Nguồn vốn Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch Giá trị Phần trăm Giá trị Phần trăm Giá trị Phần trăm I. Nợ phải trả 3.166.735.903 69,34 4.670.654.615 92,02 1.503.918.712 22,68 1.Nợ ngắn hạn 2.052.735.903 44,95 2.292.654.615 45,17 239.918.712 0,22 Vay và nợ ngắn hạn 777.610.084 17,02 606.896.647 11,96 (170.713.437) (5,06) Phải trả người bán 802.486.171 17,57 516.970.043 10,19 (285.516.128) (7,38) Phải trả người lao động 314.326.647 6,88 297.084.000 5,85 (17.242.647) (1,03) Các khoản phải trả phải nộp khác 164.115.660 3,59 871.703.925 17,17 707.588.265 13,58 2.Nợ dài hạn 1.114.000.000 24,39 2.378.000.000 46,85 1.264.000000 22,46 II.Vốn chủ sở hữu 1.400.217.305 30,66 404.895.367 7,98 (995.321.938) (22,68) Thặng dư vốn cổ phần 1.168.755.380 25,59 1.168.755.380 23,02 0 (2,57) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 231.461.925 5,07 -763.860.013 (15,05) (995.321.938) (20,12) Tổng nguồn vốn 4.566.953.208 100 5.075.549.982 100 4.2. Nhận xét cấc trúc nguồn vốn : Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy trong kỳ gốc cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 69,34 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là 44,95 đồng, nợ dài hạn là 24,39 đồng ) và vốn chủ sở hữu là 30,66 đồng. Kỳ phân tích cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 92,02 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là 45,17 đồng, nợ dài hạn là 46,85 đồng ) nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu là 7,98 đồng. Như vậy, kết cấu về nguồn vốn kỳ phân tích có sự thay đổi so với kỳ gốc. Tỉ trọng nợ phải trả kỳ phân tích tăng 22,68% so với kỳ gốc trong đó nợ ngắn hạn biến động không lớn chỉ tăng 0,22% về mặt kết cấu mà thôi, còn nợ dài hạn đã tăng đáng kể 24,26% về mặt kết cấu. Nợ dài hạn tăng là do công ty chú trọng đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư thiết bị mới phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu kỳ phân tích giảm 995.321.938 đồng, tức đã giảm 71,08% so với kỳ gốc. Nếu xét tỉ suất tự tài trợ thì tỉ trọng vốn chủ sở hữu giảm 22,68% (36,66– 7,98), nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối kỳ phân tích giảm -763.860.013đồng. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty chưa tốt, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4.3. Phân tích tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ : 4.3.1 .Bảng tính các chỉ tiêu tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ : Bảng tính các chỉ tiêu tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ Chỉ tiêu Giá trị(%) Chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích Kỳ gốc Kỳ phân tích Tỷ suất tự tài trợ 30,66 7,97 (22,69) Tỷ suất nợ 69,34 92,02 22,68 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên 55,05 54,83 (0,22) Tỷ suất nguồn vốn tạm thời 44,95 45,17 0,22 Tỷ suất giữa vốn chủ sỡ hữu và nguồn vốn thường xuyên 55,69 14,55 (41,14) 4.3.2. Nhận xét : Qua bảng tính ở trên ta thấy + Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong kỳ phân tích giảm nhiều so với kỳ gốc với tỷ lệ giảm là 22,69 %, điều này cho thấy phần lớn tài sản mà công ty đang có được hình thành từ nợ, công ty đang vị sức ép từ các chủ nợ mặc khác tính độc lập về mặc tài chính thấp. + Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công ty thuộc diện ưu đãi của thành phố nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ Kỳ gốc tỉ suất nợ là 69,34%, nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 69,34 đồng nợ, sang kỳ phân tích tỉ suất nợ là 92,02%, tức đã tăng 22,68% so với kỳ gốc. Nguyên nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ. Hệ số nợ của kỳ phân tích rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công ty yếu và đang bị giảm sút. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình; nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp. + Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên : trong kỳ phân tích, tỷ suất này giảm nhưng không dáng kể chỉ 0,22% nguyên nhân là do công ty tiến hành vay vốn lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty đã vay vốn với số lượng lớn và trong thời gian dài nên trong thời gian ngắn hạn công ty không bị áp lực lớn về mặt thanh toán. + Tỷ suất nguồn vốn tạm thời : Cả hai kỳ tỷ suất này đề ở mức trung bình, cùng với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên cho thấy doanh nghiệp không bị áp lực lớn trong việc thanh toán ngắn hạn, tuy nhiên công ty cần phải xem xét lại những khoản phải trả phải nộp khác vì những khoản này trong kỳ phân tích tăng rất nhanh trong khi những khoản khác đều giảm, nếu để tình trạng này tiếp tục, công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán ngắn hạn. + Tỷ suất giữa vốn chủ sở hữu và nguồn vốn thường xuyên : Tỷ suất này ở kỳ phân tích giảm rất mạnh chứng tỏ vốn chủ sở hữu chiếm trong nguồn vốn thường xuyên thấp, và công ty đang nợ nhiều, những khoản vay vốn dài hạn của công ty ngày càng nhiều thêm, nguyên nhân của tình trạng này là do công ty đang mở rộng quy mô sản xuất nên cần nhiều vốn để đầu tư. Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối quan hệ cân đối đến việc phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần Gia Nguyễn cho phép ta có những nhận xét về những mặt chưa tốt như sau : Việc phân bổ vốn chưa được hợp lý, các khoản phải thu khác tăng quá cao, tình hình đầu tư theo chiều sâu chưa tốt. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, các khoản nợ phải trả tăng, tỉ suất tự tài trợ giảm đó là những dấu hiệu không tốt cho công ty hiện nay Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những biện pháp tài chính hữu hiệu nhất. Phân tích khả năng thanh toán : 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn : 1.1.Bảng tính khả năng thanh toán trong ngắn hạn Chỉ tiêu Giá trị Chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích Kỳ gốc Kỳ phân tích Khả năng thanh toán nhanh 0,58 0,61 0,03 Khả năng thanh toán hiện hành 1,44 1,08 (0,36) Khả năng thanh tóan ngắn hạn 0,39 0,31 (0,08) + Khả năng thanh toán hiện hành : Ở kỳ gốc hệ số này là 1,44 ở kỳ phân tích, hệ số này giảm hơn trước, cụ thể giảm 0,36 tương ứng 25%, tức là với một đồng nợ khả năng chi trả của công ty giảm đi 0,36 đồng. Nguyên nhân do nợ tăng khá lớn là 1.503.918.712 đồng tương ứng với tỷ lệ là 47,49 (%), cao hơn nhiều so với mức tăng của tài sản. Như vậy, ta thấy rằng nếu những năm sau còn tiếp tục giảm như thế này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc vay vốn. Hệ số thanh toán hiện hành đã gom toàn bộ tài sản lại mà không phân biệt tính chất của chúng nên nhiều khi không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để khắc phục điều này người ta dùng hệ số thanh toán nhanh + Khả năng thanh toán nhanh : Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ gốc cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 58 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, kỳ phân tích cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 61 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh kỳ phân tích cao hơn so với kỳ gốc là 0,03 lần, đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ phân tích giảm nhiều 19.413.905 đồng tức đã giảm 35,06% so với kỳ gốc, nhưng do hàng tồn kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty. + Khả năng thanh toán ngắn hạn : Hệ số thanh toán ngắn hạn kỳ là 0,39 lần, kỳ phân tích là 0,31 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn kỳ phân tích giảm 0,08 lần so với kỳ gốc. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 2.052.735.903 đồng lên 2.292.654.615 đồng tức đã tăng 239.918.712 đồng (hay 14,69%) trong khi tài sản lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng 11,68%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở kỳ gốc cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 39 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo, kỳ phân tích cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 31 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty còn thấp chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn. 1.2. Nhận xét về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty : Dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn còn yếu. Công ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính. Tuy nhiên, ở kỳ phân tích khả năng thanh toán nhanh đã tăng so với kỳ gốc đó là dấu hiệu tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 2. Khả năng thanh toán dài hạn : 2.1. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu : Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác cũng chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Vì vậy khi phân tích khả năng đảm bảo nợ dài hạn phải tính hệ số giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Kỳ gốc : tý suất NPT trên VCSH = 3.166.735.903 = 2,26 1.400.217.305 Kỳ phân tích : tỷ suất NPT trên VCSH = 4.670.654.615 = 11,54 404.895.367 - Hệ số này ở kỳ gốc là 2,26 tức là chủ nợ cung cấp cho công ty 2,26 đồng tương ứng với một đồng mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, hay vốn kinh doanh cho công ty được tài trợ từ bên ngoài cao gấp 2,26 lần so với bản thân công ty, - Sang kỳ phân tích hệ số này tiếp tục tăng cao đến 11,54 lần nguyên ngân là do công ty đi vay nhiều để đầu tư vào sản xuất và trong kỳ này hoạt động của công ty không hiệu quả công ty đã bị lỗ điều này làm cho vốn chủ sở hữu giảm xuống do phải bù đắp qua phần lỗ trong quá trình công ty hoạt động. 2.2. Nhận xét khả năng thanh toán dài hạn của công ty : - Thông qua chỉ tiêu ở trên ta có thể thấy khả năng thanh toán trong dài hạn của đơn vị cũng bị ảnh hưởng rất nhiều, để kết luận được khả năng thanh toán trong dài hạn của công ty tốt hay không thì cần phải xem xét thêm khả năng thanh toán lãi vay nhưng không thể có được số liệu từ công ty phản ánh số lãi vay mà công ty phải trả trong kỳ nên không thể kết luận được khả năng thanh tóan trong dài hạn của công ty như thế nào. III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh : 3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản : 2.585.325.153 + 4.374.556.340 2 3.1.1. Đối với tài sản cố định (H1): Nguyên giá TSCĐ bình quân = = 3.479.940.747 đồng -956.286.755 3.479.940.747 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = = -0,27 Trong kỳ phân tích TSCĐ không được sử dụng một cách hiệu quả, qua tỷ số trên ta thấy trong kỳ công ty đầu tư một đồng TSCĐ thì tạo ra -0,27 đồng lợi nhuận, Công ty cần phải có chiến lược đầu tư TSCĐ trong tương lai hiệu quả hơn để thu được lợi nhuận, nếu tình trạng này cứ tiếp tục diễn ra thì công ty có đầu tư nhiều hơn nữa vào TSCĐ thì không những không hiệu quả mà còn rất lãng phí tài sản của công ty. 3.1.2. Đối với tài sản lưu động (H2): Đối tượng phân tích : H = DT kỳ gốc : d 0 = 5,836,242,367 + 3,312,189 = 5.839.554.556 đ DT kỳ phân tích : d1 = 3,530,085,653 + 71,818,869 = 3.601.904.522 đ 712.298.586 + 1.259.438.318 2 VLĐ bình quân kỳ gốc: v0 = = 985.868.452 đ 1.259.438.318 + 1.427.547.849 2 VLĐ bình quân kỳ phân tích : v1 = = 1.343.493.084 đ 5.839.554.556 985.868.452 Hiệu suất sử dụng TSNH kỳ gốc : H0 = = 5,92 (vòng) Số ngày một vòng quay VLĐ : SN0 = 360/5,92 = 61 (ngày) 3.601.904.522 1.343.493.084 Hiệu suất sử dụng TSNH kỳ phân tích H1 = = 2,68 (vòng) Số ngày một vòng quay VLĐ : SN1 = 360/2,68 = 134 (ngày) Đối tượng phân tích : ΔH = H1 - H0 = 2,68 – 5.92 = - 3,24 (vòng) Để thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả trên ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng Các nhân tố ảnh hưởng : + Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần : 3.601.904.522 985.868.452 985.868.452 5.839.554.556 rHd = - = - = - 2,27 3.601.904.522 985.868.452 3.601.904.522 1.343.493.084 + Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ bình quân : rHv = - = - = - 0,97 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : rH = rHd + rHv = -2,27 + (-0,97) = -3,24 Do rH < 0 : VLĐ sử dụng lãnh phí Số vốn lưu động sử dụng lãng phí là : 3.601.904.522 x (134 - 61) 360 Số tiền lãng phí = = 730.386.200 (đồng ) Nhận xét : Qua nội dung phân tích ta thấy ở kỳ phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ thấp hơn so với kỳ gốc, trung bình VLĐ quay được 2,68 vòng tương ứng với số ngày của một vòng quay là 134 ngày, trong khi đó kỳ gốc là 5,92 vòng tương ứng với số ngày của một vòng quay là 61 ngày. Như vậy thực tế VLĐ đã quay chậm hơn so với kỳ gốc là 3,24 vòng tương ứng với số ngày kéo dài một vòng quay là 73 ngày. Nguyên nhân là do ở kỳ phân tích doanh thu thuần thấp hơn so với kỳ gốc, doanh thu ở kỳ phân tích giảm 2.237.650.034 đồng làm cho VLĐ luân chuyển chậm hơn 2,27 vòng, bên cạnh đó VLĐ bình quân trong kỳ giảm cũng đã làm cho tốc độ luân chuyển VLĐ giảm 0,97 vòng. Do cả hai nhân tố này đề giảm nên công ty sử dụng VLĐ không có hiệu quả 3.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh : Lợi nhuận sau thuế VCSH bình quân 3.2.1. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của vốn chủ sở hữu (ROE) : - 995,321,938 404.895.367 + 1.400.217.305 2 ROE = = = - 1,102 Khi chủ sở hữu đầu tư 100 đồng thì LNST đạt - 1,102 đồng, để hiểu rõ nguyên nhân vì sao ROE lại thấp như vậy ta tiến hành phân tích và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu. Ta có : TSBQ LNST VCSHBQ TSBQ DTT DTT ROE = x x x100(%) LNST DTT VCSHBQ TSBQ TSBQ DTT Đặt A = ; B = ; C = TSBQ0 DTT0 5.839.554.556 3.116.803.246 + 4.566.953.208 2 Kỳ gốc : A0 = = = 1,159 3.841.878.227 288.111.103 + 1.400.217.305 2 VCSHBQ0 TSBQ0 B0 = = = 4,551 LNST0 DTT0 623.350.912 5.839.554.556 C0 = x 100(%) = x 100(%) = 10,67% TSBQ1 DTT1 3.601.904.522 1.400.217.305 + 5.075.549.982 2 Kỳ phân tích : A1 = = = 0,747 4.821.251.595 1.400.217.305 + 404.895.367 2 VCSHBQ1 TSBQ1 B1 = = = 5,341 -995.321.938 3.601.904.522 LNST1 DTT1 C1 = x 100(%) = x 100(%) = - 27,63% Ta có : ROE0 = A0 x B0 x C0 = 1,159 x 4,551 x 10,67 % = 56,28% ROE1 = A1 x B1 x C1 = 0,747 x 5,341 x (-27,63%) = -110,23% Đối tượng phân tích : ΔROE = ROE1 - ROE0 = -110,23% - 56,28% = 166,51% Để tìm hiểu nguyên nhân ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng sau : + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản : ΔROE(A) = (A1 - A0) x B0 x C0 = (0,747 - 1,159) x 4,551 x 10,67 = - 20,01 (%) + Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính : ΔROE(B) = (B1 - B0) x A1 x C0 = (5,341 - 4,551) x 0,747 x 10,67% = 6,29(%) + Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu : ΔROE(C) = (C1 - C0) x A1 x B1= (-27,63 % - 10,67%) x 5,341 x 0,747= -152,81( %) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ΔROE = ΔROE(A) + ΔROE(B) + ΔROE(C) = -166.51(%) Nhận xét : Từ những số liệu phân tích ở trên ta thấy ROE có mối quan hệ với các chỉ tiêu như khả năng sinh lời từ doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và cấu trúc tài chính. Với các số liệu thu thập được và qua phân tích ta thấy ROE trong kỳ phân tích thấp hơn nhiều so với kỳ gốc, cụ thể là 166,51%, nguyên nhân là do trong kỳ phân tích khả năng sinh lời từ tài sản giảm, công ty sử dụng tài sản không có hiệu quả, làm cho ROE giảm 20,01%, nhưng nhân tố làm cho ROE giảm mạnh nhất đó là khả năng sinh lời từ doanh thu, trong kỳ phân tích công ty bị lỗ nặng , điều này giải thích cho sự sụt giảm đáng kể cỏa ROE kỳ phân tích so với kỳ gốc, tuy nhiên vẫn có một yếu tố tích cực đó là cấu trúc tài chính, mặc dù cấu trúc tài chính làm tăng ROE nhưng mức tăng quá ít không bằng mức giảm nên trong kỳ phân tích ROE giảm mạnh Như ta đã biểt hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tưang cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng mà còn phải đặt nó trng mối quan hệ với nhiều yếu tố khác. 3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) : -995.321.938 1.400.217.305 + 5.075.549.982 2 TSBQ LNTT ROA = = x 100(%) = - 20,64 (%) Ý nghĩa : Công ty đầu tư 100đ tài sản thì tạo ra – 20,64đ lợi nhuận trước thuế. Để tìm hiểu nguyên nhân ta tiến hành phân tích. Ta có : DTT DTT TSBQ LNTT ROA = x x 100(%) DTT LNTT DTT TSBQ Đặt : A = ; B = x 100(%) DTT0 TSBQ0 Kỳ gốc : 5.839.554.556 3.841.878.227 A0 = = = 1,52 623,350,912 5.839.554.556 DTT0 LNTT0 B0 = x 100 (%) = x 100(%) = 10,67(%) 3.601.904.522 4.821.251.595 DTT1 TSBQ1 Kỳ phân tích : A1 = = = 0,747 DTT1 LNTT1 -995.321.938 3.601.904.522 B1 = x 100 (%) = x 100 (%) = -27,63(%) Ta có : ROA0 = A0 x B0 = 1,52 x 10,67% = 16,22(%) ROA1 = A1 x B1 = 0,747 x (-27,63%) = -20,64(%) Đối tượng phân tích : ΔROA = ROA1 - ROA0 = -20,64% - 16,22% = -36,86(%) Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA : + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản : ΔROA(A) = (A1 - A0) x B0 = (0,747 - 1,52) x 10,67% = -8,25 (%) + Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời của doanh thu : ΔROA(B) = (B1 - B0) x A1 = (-27,63% - 10,67%) x 0,747 = -28,61(%) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ΔROA = ΔROA(A) + ΔROA(B) = -8,25% + (-28,61%) = -36,86(%) Nhận xét : Cũng như ROE, thì ROA cũng là biểu hiện cho sự hiệu quả trong hoạt động của công ty, qua số liệu phân tích ở trên ta thấy trong kỳ phân tích khả năng sinh lời từ tài sản của công ty không những không tạo ra được lợi nhuận mà còn làm cho lợi nhuận của công ty giảm mạnh, đặc biệt do doanh thu công ty bị lỗ nên đã làm cho ROA không hiệu quả, đây là nhân tố chủ yếu nhất. Mặc khác do ROA chịu ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn, việc quản lý ROA có liên quan đến việc quản lý các hoạt động tại công ty, do ROA không hiệu quả nên từ đó ta thấy việc quản lý đầu tư tài sản tại công ty không hiệu quả, không đêm lại lợi nhuận cho công ty, mặc khác còn lãng phí, Nguyên nhân lớn nhất ở đây là trong kỳ phân tích, công ty đang mở rộng quy mô chưa chú trọng đầu tư tài sản cũng như tiến hành vay vốn khá nhiều. IV . Tổng kết tình hình tài chính của công ty : Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn. Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ. Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn chung tỉ số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn rất yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để bảo bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở ngại cho quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất. Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty. Khả năng sinh lời của tài sản cũng như của VCSH đều âm, cho thấy công ty đang gặp khó khăn lớn trong việc sử dụng hiệu quả tài sản cũng như vốn đầu tư của chủ sở hữu, điều này sẽ là một lãng phí lớn trong giai đoạn hiện nay và tương lai nếu công ty không có các giải pháp kịp thời. Tóm lại :Công ty cổ phần Gia Nguyễn đang gặp khó khăn về tài chính, đây là thách rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự bế tắt trong hoạt động kinh doanh, nhưng với năng lực quản lý của các cấp lãnh đạo, cùng với dự cồ gắng của toàn thể cán bộ công nhân Công ty cổ phần Gia Nguyễn hoàn toàn có thể khắc phục khó khăn và thực hiện những bước đột phá. PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA NGUYỄN I. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH Nguyên nhân khách quan : - Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm ngành in lần lượt ra đời với nhiều mẫu mã lạ, đòi hỏi quá trình cải tiến mẫu mã phải không ngừng nổ lực thích ứng phù hợp tình tình mới. Chính vì thế, với Công ty cổ phần Gia Nguyễn, một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu thị trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những doanh nghiệp mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh, các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng được những nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận nhiều hơn. - Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi có những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản phẩm với giá thấp nhất, do đó trong quá trình hợp tác có thể có những tranh chấp gây tổn hại đến quyền lợi Công ty. - Các máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian, đối với những khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ. 2. Nguyên nhân chủ quan : Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Công ty chủ yếu do các khâu sản xuất và quản lý. Đó là những nhân tố: - Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa tiết kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm thoả đáng đối với khâu kiểm tra chất lượng của sản phẩm in - Người lao động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công ty lên trên lợi ích cá nhân, đa số công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ đòi quyền lợi cá nhân. - Khâu dự báo thời gian hoàn thành còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính xác ngày hoàn thành sản phẩm II. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC : Qua phân tích về các chỉ tiêu ta thấy tình hình hoạt động công ty cổ phần Gia Nguyễn chưa được tốt. Sau đây là một số biện pháp : Sử dụng nguồn nhân lực : - Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty. - Công ty nên chú trọng vào một số khâu sau : + Lập kế hoạch và tuyển dụng, đào tạo và phát triển, duy trì và quản lý. + Hệ thống thông tin và dịch vụ về nhân lực - Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc : + Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ. + Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực. Mặt khác, với tình hình hiện nay công ty có thể thành lập thêm một trưởng phòng nhân sự, để phù hợp với tiến trình sản xuất của công ty. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty : - Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu đều phát sinh những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu thiết kế mẫu sản phẩm không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên. - Chú trọng trong việc đầu tư tài sản, quản lý, tiết kiệm chi phí để tăng doanh thu, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, xác định đúng khoản mục cần đầu tư với số tiền bao nhiêu. - Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn sản xuất kinh doanh hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, công ty đã mở rộng quy mô tăng cường sản xuất thì việc giảm vốn sản xuất kinh doanh rõ ràng là không hợp lý, cho nên để tăng cường khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn. 3. Xây dựng thương hiệu cho Công ty : - Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm, do đó muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất.. - Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải quan tâm đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp. - Mặc khác công ty cần phải có độ ngũ tiếp thị của riêng mình chứ không thể tìm kiếm hợp đồng thông qua dịch vụ như hiện nay. 4. Phương pháp sử dụng vốn : Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng cuối năm 2006 công ty đã lỗ 995.321.938 đồng. Như vậy, nếu sử dụng vốn vay quá nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao, còn nếu tăng vốn chủ sở hữu thì sẽ giúp công ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo động lực lớn trong việc tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Như vậy, công ty nên thay đổi cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm kiếm những nguồn vay dài hạn để không chịu áp lực về nợ ngắn hạn. 5. Quản lý tài chính : - Quản lý tiền mặt : Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây những trở ngại không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản lý tiền mặt, xác định mức tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh. - Quản lý đối với vốn cố định : + Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm TSCĐ để tránh tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không dùng trong hoạt động, thanh lý những tài sản cố định thừa. Có như thế mới phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định. + Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công nhân. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời. III. KIẾN NGHỊ : Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần lượt ra đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới… Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của Công ty, bản thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường, muốn phát triển mạnh và một đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét một số vấn đề sau : - Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử lý cho phù hợp. - Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng tiếc, gây lãng phí. - Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh. - Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng phí là đều quan tâm thường xuyên. - Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty. - Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân viên phù hợp. - Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp sau khi hoạt động chưa được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan lẫn khách quan. Những doanh nghiệp còn tồn tại thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Để tồn tại được trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đi cùng với đó là công tác dự báo phân tích tình hình tài chính của đơn vị để phát hiệ những điểm mạnh và yếu từ đó có biện pháp khắc phục. Với sự nỗ lực của tòan bộ cán bộ công nhân viên, công ty cổ phần Gia Nguyễn đã đạt nhiều thành tựu, tuy nhiên tình hình tài chính của công ty còn có rất nhiều khâu yếu kém cần phải khắc phục để có thể tạo một bước ngoặt mới trong hoạt động của công ty trong những năm tới. Mặc dù bản thân đã có gắng hết sức nhưng do khả năng có hạn nên không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để em hòan thiện kiến thức bản thân. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại đơn vị, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giảng viên Phan Thanh Hải đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18056.doc
Tài liệu liên quan