Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020

Đại Kim có tổng diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ khá lớn trong diện tích đất tự nhiên. Do diện tích đất chưa sử dụng của xã nằm rải rác ở một số nơi trên địa bàn xã nên công việc khai thác đưa vào sử dụng gặp rất ít khó khăn. Để tạo thuận lợi cho việc khai thác đưa quỹ đất này vào sử dụng, xã cần có chính sách đầu tư thích đáng và các chính sách khuyến khích quần chúng nhân dân trong xã tham gia khai thác cải tạo góp phần làm tăng quỹ đất sử dụng của xã. Chính là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã trong những năm tới. Đầu tư cho các đối tượng sử dụng đất nào nhận quỹ đất chưa sử dụng đưa vào cải tạo và nâng độ phì nhiêu của đất. Ưu tiên giảm thuế hoặc miễn thuế sử dụng đất trong nhiều năm liền, tạo động lực cho các đối tượng sử dụng đất mở rộng diện tích và mở rộng quy mô sản xuất của mình

doc84 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Quy hoạch sử dụng đất của xã Đại Kim đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc tỷ lệ tăng dân số vào giai đoạn đầu, phấn đấu đến cuối giai đoạn sẽ giảm tỷ lệ tăng dân số xuống còn 0,8%. Cụ thể: Dân số dự báo toàn xã đế năm 2005 là 7066 người. Dân số dự báo toàn xã đến năm 2010 là 7546 người. Dân số dự báo toàn xã đến năm 2015 là 7984 người. Dân số dự báo toàn xã đến năm 2020 là 8350 người. Qua biểu 8 ta thấy hiện tại dân số của xã là 6478 người, tính đến năm 2020 toàn xã tăng 783 người và số nhân khẩu phi nông nghiệp tăng 1089 người. - Số hộ: Số hộ sẽ được dự báo theo thực trạng dân số của từng giai đoạn và căn cứ vào số hộ kết hôn dự tính, số nam ở độ tuổi xây dựng gia đình theo từng giai đoạn. Do đó số hộ phát sinh từng giai đoạn được dự báo cụ thể như sau: Số hộ toàn xã đến năm 2005 là 1667 hộ. Số hộ toàn xã đến năm 2010 là 1782 hộ. Số hộ toàn xã đến năm 2015 là 1886 hộ. Số hộ toàn xã đến năm 2020 là 1973 hộ. Tổng số hộ phát sinh đến cuối giai đoạn là 446 hộ trong đó tổng số hộ nông nghiệp phát sinh là 292 hộ, số hộ phi nông nghiệp phát sinh là 154 hộ Biểu 8: dự báo tình hình phát triển dân số 2000- 2020 Stt Danh mục Đơn vị tính Dự báo 2000 2005 2010 2015 2020 I Tổng số hộ Hộ 1527 1667 1782 1886 1973 Nông nghiệp Hộ 971 1068 1142 1208 1263 Phi nông nghiệp Hộ 556 599 640 670 710 II Tổng số nhân khẩu Người 6478 7066 7546 7984 8350 Nông nghiệp Người 2985 3200 3366 3576 3786 Phi nông nghiệp Người 3493 3866 4180 4408 4582 Tỷ lệ tăng dân số % 1,52 1,4 1,2 1,0 0,8 Số hộ phát sinh Hộ 140 115 104 87 Số hộ có nhu cầu cấp đất ở Hộ 160 Số hộ được cấp đât Hộ 128 112 92 83 70 Diện tích cấp 1 hộ m2 120 120 120 120 120 Diện tích cấp mỗi kỳ m2 15.360 13.440 11.040 9.960 8.400 Dự tính nhu cầu cấp đất ở: Qua biểu 8 phần hiện trạng cho thấy số hộ hiện nay còn phải ở chung cần được cấp đất ở là 160 hộ. Nếu tính bình quân thì đất ở trong xã ở mức trung bình nhưng mức độ đất ở rộng, chật có sự không đều giữa các điểm dân cư và giữa các hộ gia đình. Trong quy hoạch chúng tôi dự tính chỉ tiêu cấp đất như sau: - Căn cứ vào số hộ tồn đọng và số hộ phát sinh ở từng giai đoạn, dự kiến toàn xã sẽ cấp cho 80% số hộ đó, số hộ còn lại sẽ tự giãn bằng cách: Thừa kế đất ở của gia tộc, số hộ có nhu cầu cấp đất nhưng nằm trong diện tích đất ở lớn hơn 250m2 thì phải tự giải quyết trong mảnh đất của gia đình. Tỷ lệ cấp cho các điểm dân cư và từng giai đoạn được thể hiện ở biểu 8 - Định mức cấp đất cho một hộ: Vận dụng Luật đất đai vào điều kiện cụ thể của xã Đại Kim với nguyên tác là tiết kiệm đất cho sản xuất nông nghiệp. Để phù hợp với quá trình phân bổ đất đai trong khu dân cư chúng tôi dự kiến tiêu chuẩn cấp đất cho một hộ là 120m2 kể cả đất xây dựng đường ngõ xóm. Với các căn cứ như trên, quỹ đất ở phân cho từng giai đoạn từ 2000 đến 2020 toàn xã sẽ là 58.200m2 và được chia ra ở từng giai đoạn như sau: Giai đoạn I: Từ năm 2000 đến 2005 cấp 28.800m2. Giai đoạn II: Từ năm 2006 đến 2010 cấp 11.040m2. Giai đoạn III: Từ năm 2011 đến 2015 cấp 9.960m2. Giai đoạn IV: Từ năm 2016 đến 2020 cấp 8.400m2. Riêng ở giai đoạn I ngoài số hộ sẽ phát sinh chúng tôi dự tính cần phải cấp cho các hộ tồn đọng đang cần dược cấp đất ở (128 hộ) do đó tổng số hộ cần được cấp đất ở giai đoạn này là 240 hộ. Căn cứ vào số hộ phát sinh và tồn đọng tại các thôn, chúng tôi lên kế hoạch cấp đất ở cho từng thôn với từng giai đoạn như sau: Biểu 9: kế hoạch cấp đất ở cho từng thôn trong từng giai đoạn. Giai đoạn Thôn 2000 - 2005 (m2) 2006 - 2010 (m2) 2011 - 2015 (m2) 2016 - 2020 (m2) Tổng số Toàn xã 28.800 11.040 9.960 8.400 58.200 Kim văn 3.840 1.200 1.080 840 6.960 Kim lũ 7.920 3.000 2.640 2.160 15.720 Kim giang 6.600 2.400 2.160 1.800 12.960 Đại từ 10.440 4.440 4.080 3.600 22.560 Vị trí cấp đất ở: Ngay trong phần tình hình quản lý đất đai chúng tôi đã nêu ra, trong những năm gần đây các cấp chính quyền cấp trên đã thu hồi khá nhiều đất của Đại Kim. Qua điều tra cho thấy, trong những diện tích đất bị thu hồi, nhiều khu đất đã được UBND xã dự định chọn làm những khu giãn dân trong tương lai, đặc biệt như ở thôn Đại từ hiện nay các khu đất dành để giãn dân còn rất ít nên sau khi khảo sát tình hình cơ bản và thảo luận với cán bộ lãnh đạo xã đi đến nhất trí điểm giãn dân của xã Đại Kim tập trung tại các điểm sau: Thôn Đại từ sẽ lấy 22.560m2 hiện tại đang là đất canh tác nông nghiệp tại các khu vực sau: Năng Đá và khu Cây ổi. Thôn Kim lũ sẽ lấy khoảng 15.720m2 thuộc đất nông nghiệp tại các điểm sau: Khu Cầu Duối, Bè lứa và khu sau quán. Khu cửa đình tại thôn Kim văn sẽ lấy khoảng 4.000m2 và 2.960m2 ở khu dộc trên hiện tại đang là đất dàng cho sản xuất nông nghiệp. Khu Vườn Hồng thuộc thôn Kim giang sẽ lấy khoảng 11.660m2 hiện tại cũng là đất dành cho sản xuất nông nghiệp và lấy 1.300m2 tại thửa 48 thuộc đất chưa sử dụng trong khu dân cư Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng giai đoạn 2000 đến 2020. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của xã và thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới trên cơ sở kết quả các công trình cơ sở hạ tầng đã được xây dựng trong những năm qua xã Đại Kim cần xây dựng và mở rộng thêm một số công trình sau: Biểu 10: Quy hoạch đất chuyên dùng giai đoạn 2000 - 2020 Đơn vị tính: ha Công trình Diện tích đất chiếm Loại đất sử dụng Dự kiến Đất NN Đất khác 2000- 2005 2006- 2010 2011- 2015 2016- 2020 1. Giao thông Tuyến Kim lũ- khu giải trí 0,35 0,35 0,35 Tuyến sau trường học- thôn đại từ 0,25 0,25 0,25 0,25 Tuyến đường làng và giao thông nội đồng các thôn 1,57 1,57 0,1 0,39 1,080 2. Thủy lợi - Mương xóm Đình 0,04 0,04 0,04 - Mương xóm Dưới 0,04 0,04 0,04 - Mương thôn Đại từ 0,09 0,09 0,09 0,05 - Mương thôn Kim lũ 0,04 0,04 0,04 3. Xây dựng cơ bản - Sân vận động 0,15 - Trường học 0,89 0,39 0,5 0,19 0,5 0,2 - Nhà văn hóa các thôn 0,38 0,38 0,19 0,19 - Điện, nước 0,146 0,14 0,006 0,14 0,006 Đất nghĩa địa dự kiến 1,0 1,0 0,5 0,5 Tổng 4,946 4,440 0,506 1,410 1,756 1,78 Giao thông: Mạng lưới giao thông trong xã trước đây đã được quy hoạch, nhưng để phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội và với nhu cầu của nhân dân trong xã. Theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã và nguyện vọng của các lãnh đạo thôn một số tuyến đường cần được xây dựng mới, một số tuyến đường cần được cải tạo, mở rộng để bà con nhân dân trong xã có thể đi lại, vận chuyển thuận tiện hơn. + Kế hoạch xây dựng một số tuyến đường chính sau đây: Mở một tuyến đường mới từ khu văn hóa xã ra khu vui chơi giải trí thuộc thôn Kim lũ, chiều dài tuyến đường 700m, bề rộng mặt đường 4m. Tổng diện tích đất cần lấy khoảng 3500m2 chủ yếu từ đất nông nghiệp. Mở một tuyến đường từ khu sau trường học ra thôn Đại từ , bề rộng mặt đường 4m, chiều dài tuyến đường 500m. Tổng diện tích đất cần lấy khoảng 2500m2 chủ yếu từ đất nông nghiệp. Mở tuyến đường liên thôn mới từ thôn Kim văn qua khu Cửa Đình với tổng chiều dài 400m, bề rộng mặt đường 1,5m. Tổng diện tích đất nông nghiệp sẽ lấy khoảng 1000m2. Hiện tại ở các thôn các tuyến đường nội đồng và đường làng đã bị sạt lở, lấn chiếm nên phần lớn các tuyến đường này đều bị thu hẹp. Do đó trong thời gian tới cần được sữa chữa, cải tạo và mở thêm một số tuyến đường để thuận tiện cho việc vận chuyển và đi lại của nhân dân. Do đó dự kiến sẽ mở một số tuyến đường sau: Thôn Kim văn sẽ mở rộng một tuyến đường nội đồng đến các xứ đồng. Chủ yếu là đất nông nghiệp lấy khoảng 3900m2. Thôn Kim lũ mở một tuyến đường nội đồng và đường làng lấy khoảng 5400m2 chủ yếu là đất nông nghiệp. Thôn Đại từ mở một tuyến đường làng lấy khoảng 5400m2 Tổng diện tích đất sẽ dùng để xây dựng các tuyến đường giao thông mới là 2,17 ha. Thủy lợi: Hiện trạng hệ thống thủy lợi của xã chỉ dùng tưới tiêu cho cây trồng chưa chống được úng ngập trong những ngày mưa lớn. Do đó, việc quy hoạch mở rộng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi là rất cần thiết và cấp bách. Ngoài hệ thống kênh mương hiện tại, trong tương lai xã sẽ dự kiến cải tạo, xây dựng một số công trình mới được các thôn dự kiến như sau: Hệ thống mương xóm Đình bề rộng khoảng 1m, chiều dài mương 400m. Hệ thống mương xóm dưới bề rộng khoảng 1m, chiều dài mương 400m Mương thôn Đại từ: Bề rộng mương 1,5m, chiều dài mương 600m Mương thôn Kim lũ dài 400m phục vụ tưới tiêu cho khu bè nứa, mương chìm. Tổng diện tích đất nông nghiệp sẽ lấy để phục vụ cho công tác thủy lợi trong giai đoạn quy hoạch là 0,21ha. Các công trình xây dựng cơ bản: + Công trình phục vụ giáo dục - y tế. Xây dựng trường tiểu học thôn Đại từ với tổng diện tích là 2000m2 Trường mẫu giáo thôn Kim giang với tổng diện tích 700m2 Nhà trẻ và mẫu giáo thôn Kim văn với tổng diện tích 1200m2 trong đó có khoảng 0,06 ha là đất vườn tạp. Trường tiểu học và mẫu giáo thôn Kim giang với tổng diện tích 5000m2 thuộc đất chuyên dùng. + Công trình phục vụ thể thao - văn hóa: Để phục vụ cho nhu cầu giải trí không những của nhân dân trong xã mà còn phục vụ những khu vực xung quanh xã, theo chủ trương chung của Thành phố và huyện, xã sẽ dự kiến xây dựng một số công trình sau: Sân chơi thể thao thôn Kim văn với tổng diện tích1500m2 ở khu cửa Đình Để cung cấp nước sạch cho nhân dân trong xã, xã sẽ chủ trương xây dựng một nhà máy nước sạch ở thôn Đại từ, tổng diện tích đất cần sử dụng khoảng 0,14 ha. Xây dựng thêm một trạm biến thế ở thôn Kim văn để phục vụ cho nhu cầu điện tiêu dùng và điện sản xuất của nhân dân, diện tích đất sử dụng khoảng 0,006 ha. Câu lạc bộ, nhà văn hóa các thôn: Dự kiến mỗi thôn sẽ dành 950m2 đất để xây dựng một nhà văn hóa thôn làm chỗ hội họp chung của nhân dân trong thôn, phục vụ nhu cầu sách báo, văn hóa, khuyến nông. Tổng diện tích cần xây dựng các nhà văn hóa thôn cả xã khoảng 0,3 ha. + Nghĩa trang, nghĩa địa: Các thôn đều sự kiến mở rộng các khu nghĩa địa của thôn để phục vụ nhu cầu chôn cất, cải táng, diện tích đất nghĩa địa sẽ mở thêm là 1 ha (bình quân mỗi thôn sẽ mở rộng thêm 0,25ha). + Chợ: Theo như chúng ta đã biết trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/10/1998 giao 17,2 ha đất nông nghiệp và một ít đất thổ cư cho Công ty phát triển nhà Thanh trì, thì dự kiến sẽ để 0,43 ha cho chợ khu chung cư. Do dó trong thời gian tới chúng tôi không quy hoạch chợ. Diện tích đất cần sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản là 2,486 ha. Qua dự kiến như trên, tổng diện tích đất dành cho việc phân bổ đất chuyên dùng giai đoạn 2000 - 2020 là 4,946 ha trong đó có 4,44ha là đất nông nghiệp Quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2020. quy hoạch đất nông nghiệp. Với quan điểm phát triển nền nông nghiệp toàn diện trên cơ sở bố trí hợp lý sử dụng đầy đủ, đẩy mạnh xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường, đảm bảo cho hệ sinh thái phát triển bền vững. Trong những năm tới tập trung khai thác tiềm lực sẵn có của xã, chú trong phát triển những cây có giá trị kinh tế cao, tận dụng lợi thế gần các thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn. Năm 2000 toàn xã có 143,2319 ha đất nông nghiệp. Đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp trên toàn xã chỉ còn 128,1164 ha và giảm 15,1155 ha so với năm 2000. Qua dự kiến quy hoạch đât ở khu dân cư nông thôn, đất chuyên dùng giai đoạn 2000 - 2020, xã dự báo cần phải chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư và đất chuyên dùng như sau: Đất nông nghiệp chuyển sang đất thổ cư: 5,82 ha Đất nông nghiệp chuyển sang đất chuyên dùng: 4,44 ha Dự báo cải tạo khai hoang đưa vào sử dụng đất nông nghiệp: Hiện tại tổng diện tích đất chưa sử dụng toàn xã là 16, 8528 ha trong đó đất có khả năng cải tạo để đưa vào sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn tới là 11,5028 ha. Phương hướng sản xuất nông nghiệp. Do diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích khác khá lớn mà diện tích có thể khai hoang cải tạo được trong giai đoạn tới không thể bù đắp vào được nên trong giai đoạn tới xã sẽ chủ trương tăng diện tích gieo trồng hàng năm bằng cách tăng hệ số quay vòng sử dụng đất. Cụ thể: Hiệ tại trong xã có một số chân ruộng cao có thể tăng lên 3 vụ nhưng hiện tại nhân dân vẫn đang canh tác 2 vụ nên trong giai đoạn tới xã dự kiến chuyển 24 ha đất 2 vụ thành đất 3 vụ. Chuyển 20 ha đất đang cấy lúa thường sang cấy lúa đặc sản để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của Thành phố. Đối với đất trồng cây lâu năm dự tính trong giai đoạn tới sẽ chuyển 0,2 ha từ đất vườn tạp sang để trồng các loại cây ăn quả lâu năm góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân. Hiện nay, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản của xã là6,0509 ha, dự tính trong giai đoạn tới sẽ chủ trương chuyển 3 ha từ đất mặt nước hoang để xây dựng các mô hình thí điểm VAC: nuôi thả cá - cây ăn quả kết hợp với chăn nuôi. Dự kiến trong giai đoạn tới sẽ đưa các giống lúa mới có năng suất cao vào canh tác, kết hợp với việc ứng dụng các công nghệ sản xuất mới nên năng suất trung bình dự báo trong giai đoạn tới sẽ như sau: Giai đoạn 2000 - 2005: năng suất dự kiến 7,7 tấn/ha. Giai đoạn 2006 - 2010: năng suất dự kiến 7,84 tấn/ha. Giai đoạn 2011 - 2015: năng suất dự kiến 8,4 tấn/ha. Giai đoạn 2016- 2020: năng suất dự kiến 8,9 tấn/ha. Do đó tính đến cuối giai đoạn tổng giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi đạt 5.242 triệu đồng, sẽ đưa được bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp/1ha đất nông nghiệp là 34,93 triệu đồng. Đất chưa sử dụng. Qua hiện trạng sử dụng đất hiện nay của xã cho thấy Đại Kim còn một số ao hồ, mặt nước hoang hóa chưa sử dụng trước kia do khai thác đất để làm gạch ngói đã bị dào khá sâu, tầng canh tác không còn, diện tích này chiếm khoảng 3 ha nên trong giai đoạn tới sẽ cải tạo để đưa vào sản xuất thả cá. Ngoài ra trong kế hoạch sử dụng đất từ nay đến năm 2020, xã xẽ cải tạo hết phần đất hết phần đất hoang gồm 3,124 ha - những diện tích này chủ yếu là những diện tích đất manh mún, nằm rải rác trong toàn xã, do chế độ tưới tiêu không đảm bảo, năng suất thu hoạch thường thấp nên lâu dần người dân bỏ hoang- và khoảng 4 ha là đất mặt nước hoang (có thể trồng được các giống lúa cao, chịu nước tốt) để đưa vào sản xuất nông nghiệp. Phân bổ và chu chuyển đất đai sau quy hoạch. phân bổ: Qua phân bổ sử dụng đất cho các ngành như đã nêu ở trên, đến cuối giai đoạn quy hoạch 2020 ta sẽ phân bổ quỹ đất toàn xã như sau: Năm 2020: + Đất tự nhiên: 275,2159 ha chiếm 100% Đất nông nghiệp: 128,1164 ha chiếm 46,55% diện tích đất tự nhiên Đất chuyên dùng: 98,3551 ha chiếm 35,73% diện tích đất tự nhiên Đất ở nông thôn: 43,3944 ha chiếm 15,76% diện tích đất tự nhiên Đất chưa sử dụng: 5,35 ha chiếm 1,92% diện tích đất tự nhiên Chu chuyển đất đai: Sơ đồ chu chuyển đất sau quy hoạch: Tổng diện tích đất tự nhiên 275,2159ha Đất nông nghiệp 143,2319ha Đất chuyên dùng 75,9272ha Đất thổ cư 38,7097ha Đất chưa sử dụng 16,8528ha Đất chưa sử dụng 5,3500ha Đất thổ cư 43,3944ha Đất chuyên dùng 98,3551ha Đất nông nghiệp 128,1164ha 2000 2020 Biểu 11: So sánh tình hình sử dụng đất trước và sau quy hoạch. Stt Hạng mục Hiện trạng Quy hoạch So sánh Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích Tổng diện tích đất tự nhiên 275,2159 100 275,2259 100 0 I Đất nông nghiệp 143,2319 52,4 128,1164 46,55 -151155 1 Đất trồng cây hàng năm 134,7756 113,2746 -215010 2 Đất trồng cây lâu năm 1,145 0,6445 -0,52 3 Đất vườn tạp 1,2409 0,6103 0,6306 4 Đất mặt nước nuôi trồng TS 6,0509 1,35870 +7,5361 II Đất chuyên dùng 75,,9272 27,58 98,3551 35.71 +22,4279 1 Đất xây dựng 11,3665 12,4265 +1,06 2 Đất giao thông 9,4963 11,,0337 +1,5374 3 Đất thủy lợi 8,7839 8,7589 -0,025 4 Đất an ninh quốc phòng 8,4302 8,4302 0 5 Đất di tích lịch sử văn hóa 2,4150 2,4150 0 6 Đất nghĩa địa 4,6429 5,4771 +0,8342 7 Đất chuyên dùng khác 31,286 49,8137 +18,5270 III Đất ở 38,7097 14,06 43,3944 15,76 +4,6847 1 Đất ở nông thôn 38,7097 43,3944 +4,6847 IV Đất chưa sử dụng 16,8528 6,12 5,3500 1,94 -11,5028 1 Đất hoang 2,0109 0 -2,0109 2 Đất mặt nước hoang 8,3688 0 -8,3688 3 Sông suối 5,3500 5,3500 0 4 Đất chưa sử dụng khác 1,1231 0 -1,1231 Sau khi quy hoạch đất đai xã Đại Kim, ta có quá trình chu chuyển như sau: Chuyển 4,44 ha đất nông nghiệp sang phục vụ cho mục đích chuyên dùng đồng thời cũng chuyển 5,82 ha đất nông nghiệp sang làm đất thổ cư. Chuyển 11,50 ha là đất chưa sử dụng gồm đất có mặt nước hoang hóa và đất hoang sang mục đích sản xuất nông nghiệp. Phần III Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai Muốn phương án quy hoạch phân bổ giai đoạn 2000 - 2020 khả năng thực thi, đáp ứng yêu cầu đất đai cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng phát triển. Cần phải có một số giải pháp chính sách hợp lý. Xác định tiến độ thực hiện và mức độ ưu tiên các công trình. Đây là một trong những giải pháp rất quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện hoàn thành quy hoạch sử dụng đất của xã. Nó vạch ra cho ta biết mức độ ưu tiên các công trình, công trình nào nên làm trước, công trình nào nên làm sau, công trình nào làm nền tảng, làm căn cứ, cơ sở cho các công trình sau làm theo. Như trong các phương án quy hoạch ta định hướng xây dựng hàng loạt các công trình giao thông, hệ thống công trình thủy lợi các cấp, các điểm dân cư mới, xây dựng mới một số trường học hoặc mở rộng thêm phòng học, hệ thống nước sạch và điện dùng sinh hoạt, còn nhiều các công trình khác. Từ phương án quy hoạch này khi ta xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ta phải lựa chọn ưu tiên nên làm công trình nào trong giai đoạn này, công trình nào được thực hiện trước, công trình nào đựơc thực hiện sau. Để đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội của xã Đại Kim trong những năm tới em dự định lựa chọn ưu tiên cho các công trình sau được thực hiện ngay trong giai đoạn đầu của quá trình sử dụng đất: Đối với hệ thống giao thông của xã Đại Kim thì ưu tiên ngay để tạo điều kiện cho nhân dân trong xã đi lại và giao lưu buôn bán được dễ dàng hơn. Đối với hệ thống thủy lợi thì nâng cấp cải tạo các con mương chính để tạo điều kiện cho nông dân thuận tiện canh tác và tăng năng suất cây trồng. Đối với các công trình xây dựng cơ bản thì ưu tiên xây dựng thêm nhà mẫu giáo và nâng cấp mở rộng các trường học ở xã. Đối với đất ở của xã Đại Kim dự kiến ưu tiên cấp đất cho 240 hộ ngay trong giai đoạn đầu của quá trình quy hoạch. Sau khi ta xác định được mức độ ưu tiên thực hiện các công trình, ta phải vạch rõ tiến độ thực hiện các công trình đó. Dự kiến được thời gian hoàn thành, nó giúp ta rất nhiều trong việc hoàn thành kế hoạch thực hiện phương án quy hoạch. Khi đã dự kiến được khoảng thời gian hoàn thành các hạng mục công trình ta có thể sắp xếp mức độ ưu tiên thực hiện các công trình nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nhanh chóng hoàn thành và rút ngắn thời gian kế hoạch đặt ra. Hơn nữa, khi ta đã xác định được tiến độ thực hiện các công trình thì trong quá trình thực hiện các công trình đó ta luôn có sự cố gắng để làm sao hoàn thành đúng tiến độ đã đặt ra. Do đó, ta thường thấy các công trình được xác định rõ tiến độ thực hiện đều được hoàn thành trước kế hoạch đặt ra. Hiện nay, tuy công tác này đã được coi trọng nhưng trong một số trường hợp vì những lợi nhuận trước mắt mà họ đã đảo lộn mức độ ưu tiên thực hiện các công trình, tìm mọi cách rút ngắn tiến độ thực hiện các công trình xuống. Vì vậy, trong nhiều trường hợp chất lượng của các công trình bị ảnh hưởng rất lớn. Nhiều công trình xuống cấp nhanh và chất lượng rất thấp. Do đó, cần phải có các biện pháp thích hợp để khuyến khích việc thực hiện công tác này đạt hiệu quả cao hơn. Mặt khác, ở xã cán bộ địa chính trình độ còn bị giới hạn nên việc xác định mức độ ưu tiên cũng như xây dựng tiến độ thực hiện chưa được chính xác và còn sai lệch nhiều. Việc tổ chức nâng cao trình độ của cán bộ địa chính xã là rất cần thiết góp phần rất lớn vào viẹc thực hiện tốt quá trình này, đẩy nhanh phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực. Sau khi thực hiện xong quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai, để quá trình thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn thì phải thực hiện quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho các lĩnh vực. Trong mỗi loại đất phải chỉ rõ, chi tiết các nhu cầu sử dụng đất. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai chỉ cho ta biết một cách tổng quát rằng nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành, các lĩnh vực mà thôi. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai ta phải chi tiết thêm, cụ thể hóa thêm các nhu cầu sử dụng đất. Phải chỉ rõ trong nông nghiệp đất trồng cây hàng năm là bao nhiêu, đất ba vụ, đất hai vụ, đất cho trồng rau là bao nhiêu, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm bao nhiêu phần trăm đất nông nghiệp, trong đó đất chuyên nuôi cá bao nhiêu, chuyên nuôi tôm và chuyên nuôi trồng thủy sản khác là bao nhiêu. Hay nói cách khác là chúng ta phải chi tiết cụ thể ra từng hạng mục sử dụng là bao nhiêu sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên để đem lại hiệu quả sử dụng cao nhất. Trong đất chuyên dùng ta phải chỉ rõ được đất cho giao thông là bao nhiêu, được phân bố xây dựng ở đâu. Đât xây dựng cơ bản quy mô bao nhiêu được bố trí như thế nào, dự kiến lấy đất nào chuyển sang. Đất thủy lợi cũng vậy. Khi ta đã xác định được rõ ranh giới, chi tiết từng vị trí, từng địa điểm cho các mục đích sử dụng nó giúp ta xác định được mức độ đầu tư vào từng hạng mục công trình, đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho các công trình đi vào thực hiện. Một phần giúp cho các nhà đầu tư biết được nên đầu tư vào công trình nào, công trình nào có khả năng thực hiện được, công trình nào không thực hiện được so với lượng vốn của mình. Một phần giúp cho các nhà đầu tư có thể xác định mức thuận tiện khi đầu tư xây dựng các công trình đó hoặc có thể xác định được khoảng thời gian thu hồi vốn của các công trình (đối với đất chuyên dùng). Trong đất nông nghiệp cũng vậy, phải chi tiết từng vùng, từng địa điểm. Nhưng trong bản quy hoạch của xã Đại Kim chủ yếu mới cho ta biết được diện tích tổng quát đất cho các ngành, các lĩnh vực. Do đó mà chúng ta phải lập quy hoạch chi tiết cụ thể cho các ngành, các lĩnh vực. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng ngành, lĩnh vực. Quy hoạch sự dụng đất đai của xã được xây dựng trên cơ sở thực tại trong xã nên đề nghị UBND huyện và các phòng ban chức năng chuyên môn thành phố sớm thẩm định phê duyệt để xã xây dựng phương án giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân theo Nghị định 64/CP của Chính phủ. Sau khi phương án được phê duyệt đề nghị các phòng ban chức năng của huyện như phòng địa chính - quản lý nhà, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng giao thông… giúp đỡ xã trong việc triển khai thực hiện quy hoạch. Công tác quy hoạch sử dụng đất đai là rất phức tạp, nó có thể động chạm đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong khu vực quy hoạch; Mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn quy hoạch nói riêng và trong toàn xã hội nói chung đều phải lấy đất đai làm nền tảng, làm cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất đai có thể làm biến đổi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai của các ngành, các lĩnh vực hoặc làm giảm quy mô, tăng quy mô sử dụng đất của các ngành trên địa bàn quy hoạch. Đất đai là tài sản vô cùng quý giá và có hạn của mỗi Quốc gia. ở nước ta, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý và giao cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình (gọi chung là đối tượng sử dụng đất) đưa vào sử dụng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện quy hoạch rất dễ xẩy ra tranh chấp, lấn chiếm và những khó khăn khác làm cản trở công việc thực hiện quy hoạch. Trong ban chỉ đạo này bao gồm đầy đủ các thành phần, lĩnh vực để có thể giải quyết mọi vướng mắc, thắc mắc hoặc những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện quy hoạch. Ban chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất của xã thường gồm: Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND xã và có cả cán bộ dịa chính huyện, cán bộ tư pháp huyện xuống cùng hỗ trợ và thực hiện quy hoạch. Ngoài ra còn một số thành viên khác cùng tham gia như trưởng thôn, chủ tịch hợp tác xã… Ban chỉ đạo quy hoạch đại diện cho quần chúng nhân dân trên địa bàn quy hoạch làm quy hoạch. Chịu hoàn toàn trách nhiệm công việc mình làm trước quần chúng nhân dân. Để quá trình thực hiện quy hoạch được tiến hành nhanh và đạt kết quả cao thì cần có một đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và có trình độ nghiệp vụ cao. Đội ngũ cán bộ địa chính phải tận tình với công việc, bám sát và nắm vững địa hình để giúp quá trình thực hiện quy hoạch nhanh hơn, chất lượng cao hơn. Các ngành, các lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện các mục đích sử dụng đất của mình theo quy hoạch, thực hiện đầy đủ các công việc và phương án quy hoạch đề ra. Đại Kim là xã ngoại thành Hà Nội cho nên việc quản lý quỹ đất hạn hẹp là rất cần thiết. Do đó, trách nhiệm của cán bộ địa chính xã là nặng nề. Ngoài trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo nhân dân thực hiện các phương án quy hoạch đề ra còn phải thường xuyên theo dõi và nắm bắt các biến động xẩy ra trong quá trình sử dụng đất. Phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc mình làm trước chủ tịch xã và quần chúng nhân dân trong xã. Ngoài ra, nhân dân phải có trách nhiệm tuân thủ thực hiện các nội dung trong bản quy hoạch nên nêu ra và cùng hưởng ứng và công tác thực hiện phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch. UBND xã là người đại diện cho toàn xã và có trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn xã. UBND xã Đại Kim có trách nhiệm đề ra các chính sách để thúc đẩy quá trình quy hoạch và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan cấp trên. Qua phân tích ta thấy được việc hình thành ban chỉ đạo quy hoạch và quy định trách nhiệm cho từng ngành, từng lĩnh vực là rất cần thiết. Trong bất kỳ một lĩnh vực sản xuất nào cũng cần có một ban lãnh đạo, người chỉ đạo điều hành có dày dạn kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao thì mọi hoạt động sản xuất mới có thể diễn ra một cách suôn sẻ và đạt kết quả cao. Mọi thành viên hoạt động trong lĩnh vực đó cũng phải thực hiện đầy đủ các quy định của công ty đề ra và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước sự vi phạm của mình, có thể mới duy trì được quá trình hoạt động của công ty. Trong quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng cũng vậy, để quá trình thực hiện công tác quy hoạch được hoàn thành nhanh chóng và đạt kết quả cao thì phải hình thành ban chỉ đạo quy hoạch và có các chính sách quy định trách nhiệm cho từng ngành, từng lĩnh vực trên địa bàn quy hoạch phải thực hiện đúng theo nội dung trong bản quy hoạch đã đề ra. Có các chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng đất theo quy hoạch, những người có công tham gia tích cực vào quá trình quy hoạch. Phải có các biện pháp cứng rắn đối với các trường hợp vi phạm các quy định đặt ra cũng như các nội dung của bản quy hoạch. Hiện nay, có một số trường hợp vì mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc dựa vào có chức có quyền đưa con cháu không có kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ thấp vào ban chỉ đạo quy hoạch dẫn đến kết quả của quy hoạch đạt chất lượng không cao. Do đó, cần phải có chính sách quy định rõ những người như thế nào thì được lựa chọn vào ban chỉ đạo quy hoạch, có chính sách ưu tiên những cán bộ trẻ tuổi năng động sáng tạo. Chỉ có như vậy mới có thể đẩy nhanh được tiến độ thực hiện quy hoạch mà chất lượng của công tác này vẫn cao. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch. Công việc thu hồi và giải phóng mặt bằng khi thực hiện quy hoạch hiện nay gặp phải rất nhiều khó khăn, việc chi phí cho công tác này rất tốn kém trong khi đó ngân sách của xã thì có giới hạn nên việc đền bù cho thu hồi đất diễn ra rất chậm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện quy hoạch. Tuy chính quyền xã là đại diện cho quần chúng nhân dân đứng ra quản lý toàn bộ quỹ đất của xã và giao cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng khi cần sử dụng vẫn có quyền thu hồi diện tích đất đó và chuyển các đối tượng sử dụng đất đến chỗ mới. Thế mà quá trình này diễn ra thật khó khăn và chậm chạp. Xã cần có những chính sách khuyến khích các đối tượng sử dụng đất đẩy nhanh tiến độ di dời đến chỗ mới đã được bố trí. Ưu tiên những trường hợp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đặt ra. Đối với diện tích đất đã giao khi thu hồi cần phải có các chính sách ưu tiên và khuyến khích người dân di chuyển đi chỗ khác. Xã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng sử dụng đất di chuyển một cách nhanh nhất, bố trí cho các đối tượng sử dụng đất này ở những vùng đất có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và sinh hoạt, đền bù hợp lý những tài sản được xây dựng trên đất. Vì vậy, các đối tượng sử dụng đất sẽ cảm thấy có lợi khi di chuyển, nên họ nhanh chóng thu xếp di chuyển đến nơi mới được bố trí. Do đó góp phần giúp cho quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng được diễn ra nhanh chóng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch. Việc đẩy nhanh tiến độ thu hồi và chuyển đổi đất cho các đối tượng sử dụng đất trong quá trình quy hoạch là rất cần thiết. Để quá trình quy hoạch được thực hiện đúng tiến độ thì vấn đề thu hồi giải phóng mặt bằng và chuyển đổi đất cần được tiến hành một cáhc nhanh chóng. Để thực hiện được xã cần phải có các chính sách ưu tiên khuyến khích cho các đối tượng sử dụng đất. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt chẽ. - Vấn đề đầu tiên chúng ta đề cập đến là cần phải khẳng định rõ cho các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân, người sử dụng đất thấy rằng: Tài nguyên đất là loại tài nguyên vô cùng quý giá nhưng có hạn, vì vậy việc cải tạp và gìn giữ là rất cần thiết. Để chứng minh điều đó ta thấy việc cải tạo lập một ha đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) là rất khó khăn, phải trải qua một thời gian lâu dài có sự đầu tư công sức, trí tuệ rất lớn của con người. - Đại Kim là xã ngoại thành Hà Nội có diện tích đất đai không rộng vấn đề mở rộng diện tích đất nông nghiệp lại càng khó khăn trong khi đó dan số ngày một tăng, yêu cầu đất ở, đất chuyên dùng ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng ngày càng giảm diện tích bình quân đất đai tự nhiên, đất nông nghiệp. Nếu không có biện pháp quản lý cứng đầu của chính quyền và sự ủng hộ nhiệt tình của quần chúng nhân dân và các chủ sử dụng đất thì sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh lương thực, phát triển an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, biện pháp hàng đầu phải đặt ra là bằng mọi cách chấm dứt tình trạng chuyển đất có độ phì nhiêu cao dùng cho sản xuất nông nghiệp sang dùng vào mục đích khác. Đặc biệt là chấm dứt hẳn tình trạng chuyển đất trồng lúa, rau màu tốt như hiện nay. Có các chính sách khuyến khích người sử dụng đất đai vừa khai thác vừa giữ gìn cải tạo đất, tránh để tình trạng khai thác kiệt độ phì nhiêu bỏ hoang hóa. Hướng dẫn người dân và các đối tượng sử dụng đất đai khai thác và sử dụng diện tích đất đai có hạn một cách đầy đủ, tiết kiệm một cách hợp lý nhất. - Phải coi việc thực hiện phương án quy định sử dụng đất đai giai đoạn 2000 - 2020 vừa là trách nhiệm, vừa là công cụ của công tác quản lý đất đai các cấp. Các đối tượng sử dụng đất đai phải căn cứ vào phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã làm cái khung để thực hiện các mục đích sử dụng đất đai của mình, phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc mà phương án quy hoạch đề ra. Từ khung sườn đó đối tượng sử dụng đất bổ sung và chi tiết hóa các mục đích sử dụng đất đai của mình. - Để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai hiện có, tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất tùy tiện ở một số nơi như hiện nay, xã cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai. Do mục đích lợi ích trước mắt mà một số đối tượng sử dụng đất đã tiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần biết kết quả lợi hại ra sao. Vì vậy việc tăng cường quản lý đất đai là rất cần thiết. - Phải thường xuyên tăng cường công tác thanh tra việc quản lý sử dụng đất phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm Luật đất đai và có biện pháp xử lý thật nghiêm đối với các đối tượng vi phạm, có các hình thức khen thưởng kịp thời thỏa đáng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất đai tiết kiệm hiệu quả và có phương pháp cải tạo bồi bổ, khai hoang mở rộng diện tích đất theo quy định. - Thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý đất đai, quản lý Nhà nước cho các cán bộ địa chính. Thông thường ở các đơn vị xã chỉ có một cán bộ địa chính mà trình độ chuyên môn chưa cao. Vì vậy trình độ nghiệp vụ có hạn mà xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất trực tiếp quản lý và giám sát đất đai trên địa bàn. Do đó, việc thường xuyên cho cán bộ đi học lớp nâng cao nghiệp vụ là rất cần thiết. Hơn nữa, cần phải đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện công nghệ hiện đại để hệ thống hồ sơ địa chính: Bản đồ, tài liệu số liệu ngày một chất lượng, chính xác hơn giúp cho việc quản lý đất đai ngày càng đúng với quy hoạch, đúng pháp luật. Khi có các hệ thống các phương tiện công nghệ hiện đại nó giúp cho công tác lập quy hoạch nhanh hơn, chất lượng cao hơn rất nhiều so với không có. Nó lưu trữ được nhiều dữ liệu hơn, tính toán và lập bản đồ với tốc độ nhanh hơn và chính xác gấp nhiều lần. Do đó, để nâng cao chất lượng quy hoạch ngoài việc nâng cao trình độ cán bộ địa chính cần phải đầu tư mua sắm các thiết bị cần thiết và hiện đại để trợ giúp cho quá trình thực hiện quy hoạch đạt kết quả cao hơn. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất. Đối với đất nông nghiệp. Phải có hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích phi sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là đất lúa, đất màu tốt. Đại Kim là xã có tổng diện tích đất tự nhiên hẹp, tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm hơn một nữa mặc dù vậy do dân số ngày một tăng lên vấn đề bảo đảm an ninh lương thực là rất quan trọng. Bất kỳ sự chuyển đổi đất nông nghiệp cũng gây ảnh hưởng đến kết quả sản lượng lương thực, kết quả hàng năm của xã. Do đó việc chấp hành nguyên tắc trên là cần thiết. Bất kỳ một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nếu lấy đất nông nghiệp ngoài việc đền bù tài sản hoa màu, đất đai còn phải có trách nhiệm cấp kinh phí đào tạo nghề mới hoặc cấp kinh phí khai hoang đất nông nghiệp mới để tạo công ăn việc làm cho người có đất bị thu hồi. Nhanh chóng hoàn thành giao đất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ, cá nhân. Tăng cường công tác quản lý quỹ đất khó giao, đất công ích để mọi tấc đất sử dụng có hiệu quả và được quản lý chặt chẽ đúng quy hoạch đựoc duyệt. Xây dựng ngay các phương án đầu tư khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp, khi dự án quy hoạch phân bố sử dụng đất dược phê duyệt 6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng. Việc sử dụng đất ở, đất chuyên dùng phải theo quy hoạch, kế hoạch chung và quy hoạch, kế hoạch chi tiết đến từng chủ sử dụng đất nhanh chóng xử lý hoàn thiện hồ sơ đất ở, đất chuyên dùng và tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất chuyên dùng cho các đối tượng sử dụng theo quy định của pháp luật. Tổ chức điều tra, phân loại xác định nhu cầu đất chuyên dùng cho các tổ chức, cá nhân gọi chung là đối tượng sử dụng đất để có phương án sử dụng quỹ đất chuyên dùng giữa các lĩnh vực, ngành hợp lý, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng. Công việc này có tác dụng rất lớn đến việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đât. Nó chỉ ra cho biết số lượng nhu cầu đất của các đối tượng sử dụng đât, các loại đất mà đối tượng sử dụng đất cần sử dụng đất chuyên dùng chỉ việc phân bổ quỹ đất sau khi đã cân đối cho các đối tượng sử dụng đất. Vì vậy, công tác tổ chức điều tra, phân loại xác định nhu cầu đất chuyên dùng được coi như là điều kiện tiền đề để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng. Công tác này càng được đi sâu và chi tiết bao nhiêu thì quá trình thực hiện phương án quy hoạch càng nhanh và chính xác bấy nhiêu. Do đó, đây là giải pháp rất cần thiết cho quá trình thực hiện phương án quy hoạch đất chuyên dùng nói riêng và các loại đất khác nói chung. Xã cần phải nhanh chóng thống nhất quỹ đất chuyên dùng, đất ở tránh tình trạng giao đất cho các đối tượng sử dụng đất mà đối tượng sử dụng đất lại bỏ hoang không đưa vào sử dụng ngay hoặc sử dụng không có hiệu quả. Điều này giúp cho xã nâng cao được hiệu quả sử dụng các đất hạn hẹp và quý giá này, phù hợp với luật pháp hiện hành tránh những xáo trộn gây khó khăn cho người sử dụng đất. Khi đã thống nhất được quỹ đất chuyên dùng rồi thì việc thực hiện phương án quy hoạch phân bổ quỹ đất cho các đối tượng sử dụng đất chuyên dùng và đất ở dễ dàng, nhanh chóng hơn nhiều khi chưa quản lý quỹ đất về một mối. Việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất cũng phải dựa trên quỹ đất của xã, việc phân bố đất cho các nhu cầu sử dụng đất cũng phải dựa trên quỹ đất của xã. Do đó, khi thống nhất được quỹ đất của xã, nắm chắc được tổng quỹ đất của xã thì việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của xã được hoàn thiện hơn, chuẩn xác hơn. Quản lý sử dụng đất ở phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp giữa dân tộc và hiện đại, sử dụng tốt không gian với kiểu kiến trúc truyền thống bảo tồn văn hóa dân tộc. Dành diện tích thích đáng để trồng cây xanh bảo vệ, cải thiện môi trường, cảnh quan khu dân cư. Hệ thống cấp thoát nước, các công trình văn hóa thể thao cần được ưu tiên thích đáng. Hiện nay trên địa bàn xã Đại Kim hệ thống cấp thoát nước còn thiếu nhiều, các công trình cũ thì đã xuống cấp và nhiều nơi không thể sử dụng được nữa. Các công trình văn hóa thể thao còn thiếu, mới chỉ có các công trình cho người cao tuổi còn cho thanh thiếu niên thì chưa có. Trên địa bàn xã chưa có một sân bóng đá nào hoàn thiện dành cho thiếu niên. Trong những năm tới đây xã cần có phương án quy hoạch xây dựng cải thiện các công trình này đưa vào hoạt động. Để thực hiện được điều này thì việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả, dành quỹ đất thích đáng cho xây dựng các công trình. Mọi người dân pahỉ chấp hành thực hiện tốt theo phương án quy hoạch giúp cho quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn xã có hiệu quả cao nhất. Xã cần có quy định mức đất cụ thể cho các đối tượng sử dụng đất dưới mức tối đa theo pháp luật đất đai, quy định để hạn chế việc sử dụng lãng phí đất đai, phù hợp với sinh hoạt của xã hội. Đại Kim là một xã ngoại thành Hà Nội có diện tích tương đối nhỏ với tổng diện tích đất tự nhiên là 275,2159 ha việc định mức cho các đối tượng sử dụng đất là rất cần thiết. Một phần tránh lãng phí, một phần giúp cho công việc quy hoạch sử dụng đất đai nhanh chóng hơn. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng. Đại Kim có tổng diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ khá lớn trong diện tích đất tự nhiên. Do diện tích đất chưa sử dụng của xã nằm rải rác ở một số nơi trên địa bàn xã nên công việc khai thác đưa vào sử dụng gặp rất ít khó khăn. Để tạo thuận lợi cho việc khai thác đưa quỹ đất này vào sử dụng, xã cần có chính sách đầu tư thích đáng và các chính sách khuyến khích quần chúng nhân dân trong xã tham gia khai thác cải tạo góp phần làm tăng quỹ đất sử dụng của xã. Chính là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành phương án quy hoạch sử dụng đất đai của xã trong những năm tới. Đầu tư cho các đối tượng sử dụng đất nào nhận quỹ đất chưa sử dụng đưa vào cải tạo và nâng độ phì nhiêu của đất. Ưu tiên giảm thuế hoặc miễn thuế sử dụng đất trong nhiều năm liền, tạo động lực cho các đối tượng sử dụng đất mở rộng diện tích và mở rộng quy mô sản xuất của mình Biện pháp tuyên truyền giáo dục. Tuyên truyền cho nhân dân nắm vững pháp luật, chính sách quản lý sử dụng đất đai của Đảng, Nhà nước. Hướng dẫn các đối tượng sử dụng đất biết, hiểu và thực hiện việc quản lý sử dụng, bảo vệ khai thác đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch. Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của mình theo pháp luật. Cán bộ địa chính xã phải đi sâu, đi sát để nắm bắt tình hình sử dụng đất của quần chúng nhân dân, giải thích những thắc mắc và khó khăn mà nhân dân mắc phải trong quá trình sử dụng đất. Giải pháp đầu tư. Hỗ trợ kinh phí hướng dẫn về chuyên môn, giúp xã thực hiện tốt công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai theo Nghị định 64/CP và quyết định 1615/QĐ - UB của UBND Thành phố HN Để thực hiện được các chỉ tiêu đất đai theo quy hoạch, xã có trách nhiệm tìm nguồn vốn đầu tư khai thác đất đai bằng các nguồn vốn của cá nhân, tổ chức nhà nước. Đại Kim trong những năm tới cần một lượng vốn đầu tư lớn để xấy dựng các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong đó có hệ thống thủy lợi và hệ thống giao thông xã dự kiến đầu tu nhiều nhất. Với những công trình dở dang, xuống cấp cần đầu tư và tu bổ, sửa chữa nâng cấp ngay đảm bảo tính đồng bộ của mạng lưới thủy lợi từ công trình đầu mối đến hệ thống kênh mương đồng ruộng Đầu tư kiên cố hóa và bê tông hóa những hệ thống kênh mương để tăng thêm công suất sử dụng, đảm bảo tính bền vững ngay trong điều kiện thiên tai, úng lụt. Xây dựng một số kênh mương mới cần thiết để mở rộng diện tích tưới tiêu cho các loại cây trồng khác đồng thời nâng cao khả năng chống úng lụt, hạn hán. Điều quan trọng nữa là đảm bảo nước sạch cho người dân. Hiện nay, vấn đề nước sạch ở Đại Kim nói riêng và các vùng nông thôn nói chung là thiếu rất nhiều, đa số người dân ở nông thôn dùng nước giếng khơi, ao, hồ, nước mưa chất lượng thấp ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân. Việc đầu tư nhanh chóng vào xây dựng hệ thống thủy lợi là rất cần thiết. Đầu tư xây dựng các nhà máy lọc nước ở các thôn khẩn trương đưa vào sử dụng cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Đối với hệ thống giao thông, xã dự kiến chỉ đầu tư nâng cấp mở rộng toàn bộ trên các con đường cũ, không xây dựng con đường nào trong những năm tới. Hệ thống giao thông của xã khá hoàn chỉnh, có vài con đường có diện tích bề mặt hẹp và nhiều đoạn có hiện tượng xuống cấp mà dân số ngày một tăng, lưu lượng đi lại ngày càng đông, các hoạt động giao lưu buôn bán trên địa bàn xã ngày một tấp nập nên việc đầu tư mở rộng hệ thống giao thông trên địa bàn xã là rất cần thiết. Nó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã nói riêng và của toàn huyện nói chung. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho dân chúng đi lại, góp phần làm đẹp bộ mặt nông thôn và nâng cao đời sống của người dân. Giải pháp về chính sách. - Chính sách ưu tiên phát triển nông thôn toàn diên - Chính sánh bảo vệ và phát triển đất trồng lúa nước - Chính sách khuyến khích mọi người dân khai thác cải tạo đất chưa sử dụng. Phần IV Kết luận Trên đây là nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất xã Đại Kim giai đoạn từ 2000 - 2020. Qua nội dung trên chúng ta thấy Đại Kim là xã có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội mà đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của xã có nhiều nét đặc thù của một vùng nông thôn trù phú đang hướng tới đô thị hóa. Hoạt động kinh tế rất đa dạng, khá nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển trên địa bàn xã trong điều kiện cơ chế quản lý về kinh tế của Nhà nước đang có sự chuyển biến, mở cử a, đời sống kinh tế của người dân ngày một nâng cao. Vấn đề quy hoạch tổng thể xã có nhiệm vụ xác định rõ hướng đi cho các ngành. Tiến hành phân bổ nguồn tài nguyên đất đai, lao động, vật tư kỹ thuật theo quy mô và cơ cấu ngành đã được xác định, bố trí sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên cơ sở hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng. Phương án quy hoạch trên đã đánh giá được hiện trạng sử dụng đất đai, hiệu quả sử dụng đất qua quá trình phát triển điều kiện tự nhiê, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Về quy hoạch phương án đã nêu nhu cầu đất đai, nhu cầu sửt dụng đất nông nghiệp đê chuyển đổi sang mục đích chuyên dùng, mục đích đất thổ cư. Đồng thời phương án cũng đã nêu ra một số giải pháp để thực hiện xây dựng một số mô hình trong canh tác nông nghiệp để góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân, tăng thêm hệ số quay vòng sử dụng đất. Phương án quy hoạch đã nêu ra kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn và phân bổ mặt bằng của các loại đất đến cuối năm 2020. Làm cơ sở xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và để quản lý đất đai tốt hơn. Mặc dù đã hết sức cố gắng tìm tòi, nghiên cứu và được sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo GS.TSKH. Lê Đình Thắng, nhưng do thời gian và trình độ còn những hạn chế, nên chuyên đề này không tránh được những thiếu sót, em mong muốn được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Trang Đặt vấn đề……………………………………………………………………………………………………………. 1 Phần I: Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai…………… 3 I. khái niệm và sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất đai………… 3 1. Khái niệm. ……………………………………………………………………………………………………... 3 2.Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đât. ………………………………………………... 5 II. những căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất…………………… 9 1. Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch. ……………………………………………………... 9 2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy hoạch. ……………………………………………………………………………………………………….. 10 Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch. …….. 11 4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng đất đai vùng quy hoạch. …. 12 III. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất. …………………………………………………….. 13 1. Công tác điều tra và thu thập số liệu. ………………………………………………………… 14 2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội. ………………………………………….. 14 3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai. ………………………………………. 15 4. Xây dựng các phương án quy hoạch. ………………………………………………………… 15 4.1. Phân bổ đất nông - lâm nghiệp. …………………………………………………………….. 16 4.2. Phân bổ đất chuyên dùng. ………………………………………………………………………. 20 4.3. Phân đất khu dân cư.…………………………………………………………………………………. 21 4.4. Tổng hợp phương án quy hoạch. …………………………………………………………… 24 IV. các phương pháp chính xây dựng quy hoạch. ………………………………………. 24 1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng. ……………………………………………... 24 2. Phương pháp phân tích kết hợp vi mô và vĩ mô.……………………………………... 24 3. Phương pháp cân bằng tương đối. ……………………………………………………………… 25 4. Phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong quy hoạch sử dụng đất đai. ………………………………………………………………. 25 Phần II: Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020… 27 I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường. …………………………………………….. 27 1. Vị trí địa lý. ……………………………………………………………………………………………………... 27 2. Địa hình, đất đai. ……………………………………………………………………………………………. 27 3. Khí hậu thuỷ văn. …………………………………………………………………………………………... 28 II. điều kiện kinh tế - xã hội. ……………………………………………………………………………... 29 1. Tình hình dân số - lao động. ………………………………………………………………………... 29 2. Hệ thống cơ sở hạ tầng. ………………………………………………………………………………... 30 3. Tình hình sản xuất một số ngành chính trong xã.…………………………………... 32 4. Thực trạng phát triển chung năm 2001. …………………………………………………… 34 5. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và áp lực đối với sử dụng đất đai. ……. 35 III. hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai. ……………………………………… 36 1. Đất nông nghiệp. …………………………………………………………………………………………….. 38 2. Đất chuyên dùng. ……………………………………………………………………………………………. 40 3. Đất ở. …………………………………………………………………………………………………………………. 42 4. Đất chưa sử dụng. …………………………………………………………………………………………… 43 5. Đánh giá chung tình hình sử dụng, biến động và tiềm năng đất đai của xã. 44 IV. tình hình quản lý đất đai. …………………………………………………………………………... 46 1. tình hình quản lý đất đai của xã.…………………………………………………………………. 46 2. Nhận xét chung về tình hình quản lý đất đai. ………………………………………….. 48 V. phương án quy hoạch sử dụng đất đai xã Đại Kim. ………………………………... 49 1. Các căn cứ để xây dựng quy hoạch. …………………………………………………………... 49 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với việc sử dụng đất. …….. 50 2.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất. …………………………………………………... 50 2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội. ………………………………………………… 50 2.2.1. Về phát triển kinh tế. …………………………………………………………………………….. 51 2.2.2. Phát triển dân số. …………………………………………………………………………………… 52 2.2.3. Về xây dựng, cũng cố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống. …. 52 3. Quy hoạch khu dân cư.…………………………………………………………………………………. 54 3.1. Dự báo dân số, số hộ gia đình giai đoạn 2000 đến năm 2020. ……… 55 3.2. Dự tính nhu cầu cấp đất ở. ……………………………………………………………………… 57 3.3. Vị trí cấp đất ở. ………………………………………………………………………………………….. 58 4. Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng giai đoạn 2000 đến 2020. ……….. 59 4.1. Giao thông. …………………………………………………………………………………………………. 60 4.2. Thủy lợi. ……………………………………………………………………………………………………… 61 4.3. Các công trình xây dựng cơ bản. …………………………………………………………... 61 5. Quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2020. …………………………….. 63 5.1. quy hoạch đất nông nghiệp. …………………………………………………………………… 63 5.2. Phương hướng sản xuất nông nghiệp. ………………………………………………….. 63 6. Đất chưa sử dụng. …………………………………………………………………………………………... 64 7. Phân bổ và chu chuyển đất đai sau quy hoạch. ……………………………………… 65 7.1. phân bổ. ……………………………………………………………………………………………………….. 65 7.2. Chu chuyển đất đai. ………………………………………………………………………………….. 65 Phần III: Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai. …………………………………………………………………………………… 67 1. Xác định tiến độ thực hiện và mức độ ưu tiên các công trình. …………… 67 2. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực. …………………. 68 3. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng ngành, lĩnh vực. ……………………………………………………………………………………………... 70 4. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch. …………………… 72 5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt chẽ. 73 6. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất. …………………………………………………….. 75 6.1. Đối với đất nông nghiệp. ………………………………………………………………………… 75 6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng. …………………………………………………………….. 76 6.3. Đầu tư khai thác đất chưa sử dụng. ………………………………………………………. 78 7. Biện pháp tuyên truyền giáo dục. ………………………………………………………………. 78 8. Giải pháp đầu tư.…………………………………………………………………………………………….. 79 9. Giải pháp về chính sách. ………………………………………………………………………………. 80 Phần IV: Kết luận. …………………………………………………………………………………………….. 81 Tài liệu tham khảo.………………………………………………………………………………………… 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29127.doc
Tài liệu liên quan