Chuyên đề Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư Tỉnh Bắc Kạn

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại. Thực hiện tốt cơ chế « một cửa » nhất là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thu hút đầu tư và thẩm định hồ sơ dự án Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy trong ngành Kế hoạch & Đầu tư ; tăng cường kỷ cương, nâng cao chế độ trách nhiệm cá nhân ; coi trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ công chức theo hướng chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng trẻ hoá đội ngũ cán bộ, đảm bảo tính kế thừa đi đôi với hiện đại hoá công tác kế hoạch ; Tạo điều kiện cho cán bộ được tham gia tập huấn, trao đổi, học tập, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực để thực sự đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn trong giai đoạn mới. Để phát huy truyền thống xây dựng và phát triển 43 năm qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn phải không ngừng phấn đấu trau dồi, nâng cao năng lực chuyên môn ; tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá, đổi mới tư duy nghiên cứu, gắn kế hoạch với thị trường, phát huy tính năng động sáng tạo từ cơ sở, tạo ra sự đồng thuận giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện mục tiêu « Dân giàu, tỉnh mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh », xứng đáng với sự mong đợi của mọi tầng lớp nhân dân Bắc Kạn.

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư Tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông qua Nghị quyết kỳ họp thứ 10, tỉnh Bắc kạn được tái lập và đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới kể từ ngày 1/1/1997. Ngày 15/11/1996, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 857 về lãnh đạo công tác phân chia địa giới hành chính. Ngày 09/01/1997, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc kạn ra Quyết định số 01/UB về việc thành lập các Sở ban ngành . Danh sách thành lập các cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh gồm có 20 cơ quan Nhà nước, 2 cơ quan sự nghiệp , sở Kế hoạch và Đầu tư bắc kạn đựoc thành lập và đi vào hoat động. Trong điều kiện tỉnh mới tái lập còn nhiều khó khăn, với đội ngũ ban đầu 15 người, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã nghiên cứu khởi thảo đệ trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế-xã hội và những vấn đề quan trọng khác. Sở đã tập trung tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, giải quyết những vấn đề bức xúc trước mắt, đồng thời tiến hành xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Với tinh thần vừa làm, vừa học, vừa nâng cao trình độ, các cán bộ, công nhân, viên chức, công nhân viên của Sở đã tổ chức triển khai tốt công việc được giao, tích cực nghiên cứu, thực hiện tốt vai trò tham mưu của mình. Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu đã giúp tôi hiểu thêm rất nhiều về ngành, lĩnh vực mình nghiên cứu cũng như cơ quan mình thực tập. Tuy nhiên do giới hạn của bài viết nên tôi chỉ nêu bật những vấn đề chính về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La cùng một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót hạn chế còn tồn tại. Đồng thời đề xuất hướng đề tài đi sâu nghiên cứu trong thời gian thực tập tiếp theo. Mặc dù đã có những cố gắng rất nhiều tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của thầy giáo. Một lần nũa tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai chuyên viên Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Huy Du và đặc biệt là thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu đã giúp tôi hiểu thêm rất nhiều về ngành, lĩnh vực mình nghiên cứu cũng như cơ quan mình thực tập. Tuy nhiên do giới hạn của bài viết nên tôi chỉ nêu bật những vấn đề chính về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La cùng một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót hạn chế còn tồn tại. Đồng thời đề xuất hướng đề tài đi sâu nghiên cứu trong thời gian thực tập tiếp theo. Mặc dù đã có những cố gắng rất nhiều tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của thầy giáo. Một lần nũa tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai chuyên viên Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Huy Du và đặc biệt là thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Là một tỉnh miền núi nghèo,đời song của nhân dân rất thấp.la nơi sinh sống của rất nhiều dân tôc anh em,dân tộc tày chiếm đại đa số.Do vậy trong những ngày đầu hoạt động sở đầu tư chú trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo cho nhân dân địa phương.các tram y tế ,trường học,đường giao thong được ưu tiên.với nguồn lực rất hạn chế nhưng sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn đã và đang hoàn thành rất tốt nhiệm vụ của mình,đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, một số Phòng kế hoạch của các Sở, ban, ngành, phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị được huy động để tập trung tổ chức nghiên cứu những quy định được đặt ra. Một số dự án Quy hoạch đã được lập và phê duyệt như: Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc kạn đến năm 2000, định hướng đến năm 2010; quy hoạch ngành Nông Lâm nghiệp được đặt lên hang đầu,tiểu thủ công nghiệp cũng được chú trọng vì đó là thế mạnh của vùng,. cải tạo phát triển lưới điện, giao thông, thể dục-thể thao, định hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng quy hoạch tỉnh bắc kạn. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ( 1997 – 2000) Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ 1997-2000 được tổ chức nghiên cứu trong bối cảnh thực trạng tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi nhanh chóng đổi mới chế độ quản lý kinh tế, đổi mới cơ chế kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế-xã hội của tỉnh. Điều đó đòi hỏi sự vươn lên cả về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư nói riêng và toàn ngành Kế hoạch và Đầu tư nói chung. Đội ngũ cán bộ của Sở thời kỳ này đã được tăng cường . Bộ máy tổ chức được củng cố, công tác xây dựng cơ chế chính sách, các giải pháp kinh tế xã hội, công tác quy hoạch được chú ý xây dựng. Trình độ cán bộ nhìn chung đã được nâng lên khá nhiều so với thời gian đầu chia tách. Phong cách nghiên cứu, tư duy và cách tiếp cận nghiên cứu đã có nhiều đổi mới, tầm nhìn trung hạn và dài hạn, thông tin và kiến thức về kinh tế thị trường, phương pháp và khả năng dự báo…đều được nâng cao. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện nhiều hình đào tạo nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trong toàn Ngành để đáp ứng công cuộc đổi mới như mở các khóa đào tạo các lớp ngắn hạn. Tham quan, khảo sát học tập theo các chuyên dề ở trong nước và cả nước ngoài, khuyến khích học tin học, ngoại ngữ. Phong trào học tập chuyên môn, ngoại ngữ, tin học trong cơ quan đã được mở rộng, khỏa lấp dần những khoảng trống năng lực; chất lượng nghiên cứu do vậy dần dần được nâng cao. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 1997-2000 được xây dựng sát với thực tế. Các cân đối được dự báo và tính toán có căn cứ. Đã đưa ra nhiều giải pháp đòn bẩy, mang tính khuyến khích và thúc đẩy phát triển kinh tế tạo ra nhiều khả năng và điều kiện huy động nguồn lực của tất cả các thành phần kinh tế để phát triển. Dưới sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, kết hợp với các Sở, ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức và triển khai nghiên cứu, soạn thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 1997-2000. Đây là kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội đầu tiên đã dược tổ chức nghiên cứu kỹ lưỡng. Kế hoạch lấy ổn định làm trọng tâm đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh hơn trong giai đoạn sau. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc kạn lần thứ VI đã thông qua phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ này là: “Phát huy truyền thống cách mạng và văn hiến, tinh thần làm chủ của dân, khai thác mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách tiếp tục sự nghiệp đổi mới, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước tiến hành CNH-HĐH, chú trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh sản xuất thủ công nghiệp và xuất khẩu; phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển tiếp theo”. Đồng thời với việc tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Sở đã tập hợp đông đảo cán bộ Ngành Kế hoạch và Đầu tư đi sâu nghiên cứu tìm tòi các giải pháp kinh tế-xã hội, huy động các nguồn lực; giải toả những ách tắc cản trở, tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành chính sách, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế…để vượt qua khó khăn, thách thức đưa tỉnh Bắc kạn theo hướng CNH-HĐH.. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội(2000 -2005 ) Ngày 3/1/2001, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc kạn lần thứ XVI khai mạc và kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm (2001-2005) đã được thông qua với mục tiêu tổng quát là: “…đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế-xã hội với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, tăng cường công tác dân vận tạo sức mạnh tổng hợp xây dựng Bắc kạn giàu mạnh, văn minh”. Mặc dù còn nhiều khó khăn song với sự nỗ lực phấn đấu, trình độ nghiên cứu của đội ngũ cán bộ trong ngành Kế hoạch và Đầu tư nói chung, cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư nói riêng đã được nâng lên một bước. Tổ chức bộ máy trong cơ quan Sở đã được củng cố. Số lượng cán bộ công chức Sở năm 2005 tăng lên 25 người trong đó có tiến sỹ, 5 thạc sỹ, 20 cử nhân, kỹ sư. Trung tâm tư vấn đầu tư thuộc Sở được thành lập với biên chế là 5 người; ngành Kế hoạch và Đầu tư đã đáp ứng được vai trò tham mưu kinh tế cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh; tổ chức nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tạo ra động lực phát triển mới, bước đột phá mới, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Nhìn chung các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 2001-2005 đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Kinh tế-xã hội phát triển, GDP tăng 12% gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nước. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển hướng tích cực, tỷ trọng CN-XD tăng mạnh từ 12% năm 2000 lên 30% năm 2005, tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp giảm từ 62% năm 2000 xuống còn 40% năm 2005. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh mang tính đột phá, giai đoạn 2001-2005 tăng 12% Năm 2005 GTSX công nghiệp đạt 23 tỷ đồng. Khu vực dịch vụ thương mại tiếp tục được phát triển theo hướng tích cực, sức mua tăng, hàng hóa kinh doanh với khối lượng dồi dào, cơ cấu chủng loại phong phú, quy cách mẫu mã ngày càng được cải thiện, cung ứng dịch vụ dần được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội. Giáo dục và đào tạo đạt được những thành tựu nổi bật; đã hoàn thành giáo dục tiểu học đụng độ tuổi đầu tiên của cả nước. Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và tăng cường cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ. Chất lượng khám chữa bệnh các dịch vụ y tế-chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được cải thiện, cao hơn mức trung bình của cả nước. Các chương trình “xoá đói giảm nghèo” và cuộc vận động “đền ơn đáp nghĩa” đối với những người có công với Cách mạng đã trở thành phong trao sâu rộng, đã tạo việc làm cho hơn 1562 lao động hàng năm, tỷ lệ đói nghèo giảm từ 36,2% năm 2000 xuống còn 20 năm 2005. Kết quả là Bắc kạn đã giải quyết cơ bản số hộ đói, giảm đáng kể số hộ nghèo và xuất hiện ngày càng nhiều số hộ giàu. Đại bộ phận nhân dân có được một cuôc ông no dủ hơn. Với tầm nhìn chiến lược, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh đề ra nhiều biện pháp sáng tạo, kết hợp chặt chẽ việc huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước cho đầu tư và đã hoàn thành thắng lợi mục tiêu cơ bản là đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước khôi phục và phát triển các ngành kinh tế có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Bộ mặt Bắc kạn có nhiều biến đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện, lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới, vào Đảng và chế độ được củng cố và nâng lên. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Ngành Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn với vai trò trở thành tham mưu tổng hợp về kinh tế-xã hội cho tỉnh, luôn luôn phát huy được truyền thống vẻ vang của mình. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội qua từng thời kỳ đã thực sự là công cụ chủ yếu trong điều hành, quản lý và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Mỗi một thành tựu trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Kạn đều mang dấu ấn đóng góp tích cực của Sở Kế hoạch và Đầu tư . Cho đến hôm nay, đội ngũ cán bộ của Sở đã lớn mạnh. Cơ cấu tổ chức bộ máy đã được hoàn thiện. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng đã được xây dựng và đang vận hành một cách tích cực, có hiệu quả trong công tác nghiên cứu tổng hợp kế hoạch, trong công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và thẩm định dự án đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển … Bên cạnh những thành tích về chuyên môn, các hoạt động trên lĩnh vực Đảng, Đoàn thể cũng được quan tâm đặc biệt, cơ sở trong sạch vững mạnh…Năm 2004 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã vinh dự được UBND tỉnh Bắc Kạn trao tặng bằng khen. Hướng vào việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang tổ chức nghiên cứu Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (thời kỳ 2006-2010); tiếp tục cụ thể hoá các nội dung của kế hoạch và tìm các giải pháp tạo ra bước phát triển đột phá cho thời kỳ mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững , tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, tạo thêm nhiều việc làm mới với năng suất và chất lượng cao hơn, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Tạo nền tảng để đẩy nhanh CNH-HĐH và phát triển kinh tế tri thức, phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015. 1.2. Chức năng nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức của sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ: -Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003: -Căn cứ thong tư số 02/2004/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của lien Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ nội vụ về hưỡng dẫn chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương: -xét đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 460/CV-KH&ĐT đề nghị giao chức năng,nhiệm vụ quyền hạn và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ: -Quy định chức năng nhiệm vụ của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn 1.21.1. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. 1.21.2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành của tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó. 1.2.1.3. Tổ chức, hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Kế hoạch & Đầu tư ở địa phương; 1.2.1.4. Về Quy hoạch & Kế hoạch: - Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về Kinh tế - Xã hội của tỉnh; Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định. - Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện phát triển Kinh tế - Xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý,năm để báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về Kinh tế - Xã hội của tỉnh. - Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao. - Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, Kế hoạch; thẩm định các quy hoạch, Kế hoạch đó đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. - Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán Ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh. 1.2.1.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài: - Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. - Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. - Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp. - Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền. 1.2.1.6. Về quản lý ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. - Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch & Đầu tư. - Chủ trì, theo dõi đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch & Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. 1.2.1.7. Về quản lý Đấu thầu: - Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. - Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. 1.2.1.8. Về quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất: - Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các Khu công nghiệp, Khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển và cơ chế quản lý các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. 1.2.1.9. Về Doanh nghiệp, Đăng ký kinh doanh và Kinh tế Hợp tác xã: - Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. - Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. - Tổ chức thực hiện Đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ Đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về Kế hoạch & Đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tống hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau Đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về Đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật. - Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển Kinh tế Hợp tác xã, Kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch & Đầu tư về tình hình phát triển Kinh tế Hợp tác xã, Kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Tỉnh. 1.2.1.10. Đề xuất xây dựng và bổ sung 1 số chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh quốc phòng phù hợp với từng thời kỳ Kế hoạch của Tỉnh. 1.2.1.11. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Kế hoạch & Đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. 1.2.1.12. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư theo quy định của Pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở. 1.2.1.13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, Pháp luật về lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp luật. 1.2.1.14. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch & Đầu tư. 1.2.1.15. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Kế hoạch & Đầu tư ở địa phương. 1.2.1.16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 1.2.1.17. Thẩm định công tác Quy hoạch và Dự án Tái định cư; 1.2.1.18. Thường trực: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh; Dự án Chương trình Nghị sự 21 phát triển bền vững. 1.2.1.19. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. 1.2.2.Cơ Cấu tổ chức: -Căn cứ nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngay 29/09/2004 của chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trưc thuộc trung ương. -Căn cứ thong tư số:02/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương: -Căn cứ quyết định số:2223/2004/QĐ-UB ngày 28/10/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh bắc Kạn: -Căn cứ theo nhu cầu thục tế công tác của cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn Sở kế hoạch và đầu tư xây dựng phương án tổ chức và bộ máy của sở cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền han theo thong tư số 02/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ,Bộ nội vụ nhằm từng bước đáp ứg yêu cầu nhiệm vụ công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc kạn hiên nay: Tổng số biên chế nhà nước được giao:25 người (tại Quyết đinh số:27/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Kạn) Tổng số cán bộ nhà nước hiện có:22 người,lao động hợp đồng theo nghị định chính phủ 03 người: +Ban giám đốc:02 người +Văn phòng sở:04 người +Thanh tra sở :02 người +Phòng đăng kí kinh doanh:02 người +Phòng Văn hóa-Xã hội:03 người +Phòng kinh tế ngành:05 người +Phòng tổng hợp:04 người Mối quan hệ về mặt tổ chức giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch & Đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau: Phòng kinh tế đối ngoại Giám đốc Lý Thái Hải Phó giám đốc Triệu ngọc liễu Thanh tra Sở Phòng kinh tế ngành Phòng quy hoạch tồng hợp Phòng văn hóa xã hội Phòng đăng kí kinh doanh Văn phòng Sở 1.3.1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc - Giám đốc là người lãnh đạo và điều hành công việc của Sở, có trách nhiệm giải quyết công việc của Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu và những vấn đề khác mà Pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Lãnh đạo thực hiện quy chế cơ quan; Làm chủ tài khoản thứ nhất của Sở Kế hoạch & Đầu tư; Chủ tịch Hội đồng: Nâng lương, Thi đua khen thưởng và kỷ luật của cơ quan, Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Giải quyết cho cán bộ công chức nghỉ khi có việc đột xuất từ 2 ngày trở lên. 1.3.Chức năng của các bộ phận 1.3.1.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bắc Kạn - Mỗi Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, một số phòng chuyên môn (theo sự phân công của Giám đốc). Các Phó giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám đốc, nhân danh Giám đốc khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. 1.3.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các phòng 1.3.3.1. Văn phòng Sở: (Tổ chức, Hành chính, quản trị, Tài chính) a. Công tác tổ chức và cán bộ: - Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. - Báo cáo công tác cán bộ theo yêu cầu của của Tỉnh, Bộ Kế hoạch & đầu tư. - Tham mưu giúp Giám đốc sở về công tác quy hoạch, sắp xếp tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, điều động cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng thời kỳ. Lập Quy hoạch, Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng (Đào tạo mới và đào tạo lại) cán bộ công chức của Sở. - Tham mưu giúp Giám đốc sở thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức. Xét nâng lương hàng năm, nghỉ phép và nghỉ chế độ đối với cán bộ công chức. b. Công tác Hành chính, Quản trị, Tài chính: - Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, quản lý điều hành công tác tài vụ, kế toán. - Quản lý các tài sản, phương tiện, vật tư, văn phòng phẩm. - Tổng hợp, theo dõi công tác thi đua khen thưởng của Sở. - Tiếp nhận văn thư, bảo vệ an toàn công sở và giữ gìn vệ sinh môi trường. - Phối hợp với phòng Tổng hợp và các phòng chuyên môn tham mưu, đề xuất, chuẩn bị nội dung họp toàn thể cơ quan hàng năm. - Tham mưu trong công tác đối nội, đối ngoại, thực hiện Quy chế dân chủ. - Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên ngành xây dựng quy chế hoạt động, nội quy cơ quan, đôn đốc cán bộ công chức thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ quan và Pháp lệnh cán bộ công chức. 1.3.3.2. Thanh tra Sở - Thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ chức năng Kế hoạch & Đầu tư trong phạm vi quản lý nhà nước của sở Kế hoạch & Đầu tư. - Phối kết hợp với cơ quan tổ chức, cá nhân nhằm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại hoặc biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư. - Phối hợp với Thanh tra Tỉnh, ngành và các huyện, Thị giải quyết các vụ việc thuộc lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư; - Theo dõi, đôn đốc các phòng thuộc sở Kế hoạch & Đầu tư giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị và cán bộ công chức do đơn vị quản lý trực tiếp; - Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc quyền quản lý nhà nước của sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác Thanh tra, xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Tổng hợp công tác giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn Tỉnh. 1.3.3.3. Phòng Kinh tế Ngành:) - Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc Hướng dẫn, Xây dựng, Tổng hợp, Điều hành, Quy hoạch, Kế hoạch các ngành: Nông Lâm nghiệp & Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Giao thông vận tải, Xây dựng, Bưu điện, Điện lực, Tài nguyên môi trường, Thương mại - Du lịch, Tài chính, Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bắc kạn Theo các ngành, lĩnh vực được phân công phòng Kình tế Ngành có trách nhiệm: + Đề xuất cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển; đề xuất danh mục đầu tư trên cơ sở quy hoạch được duyệt. Trực tiếp theo dõi quản lý vốn đầu tư xây dựng các dự án. + Thực hiện giám sát đầu tư các chương trình, dự án.;Tham gia xây dựng cơ chế chính sách. + Phối hợp với phòng Tổng hợp chuẩn bị nội dung hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện, các Sở. + Thẩm định Hồ sơ thầu, của các dự án sử dụng vốn ngân sách, hàng tháng báo cáo kết quả thẩm định về phòng ĐTXDCB để tổng hợp chung toàn Sở. + Thành viên Hội đồng thẩm định chất lượng phương tiện thiết bị vận tải của Tỉnh theo Quyết định số: 152/2001/ĐK ngày 14/2/2001 mà cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam ban hành theo quy trình kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới giao thông đường bộ. 1.3.3.4. Phòng Tổng hợp: - Chủ trì, phối hợp với các phòng Hướng dẫn, Xây dựng, Tổng hợp, Điều hành, Quy hoạch, Kế hoạch. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm trên địa bàn toàn Tỉnh. - Tổng hợp và tham gia xây dựng cơ chế chính sách phát triển KT - XH, cơ chế; giải pháp điều hành KT - XH hàng năm, các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Theo dõi tổng hợp kế hoạch thuộc lĩnh vực An ninh - Quốc phòng; chủ trì phối hợp với các phòng chuyên ngành trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư. - Tổng hợp báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm trình UBND tỉnh, và gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của Tỉnh. - Chủ trì tổng hợp và cân đối các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, phối hợp với các phòng chuyên ngành bố trí vốn theo các chương trình dự án. Tham gia điều hành và đề xuất những kiến nghị, biện pháp quản lý Nhà Nước về đầu tư và xây dựng. - Chủ trì nghiên cứu đề xuất về đổi mới phương pháp kế hoạch hoá phù hợp với thực tiễn ở Bắc kạn - Báo cáo xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý, năm; Báo cáo tổng kết của toàn ngành; chuẩn bị nội dung họp giao ban và làm thư ký các cuộc họp chuyên môn của cơ quan. - Thẩm định Hồ sơ thầu của các dự án thuộc lĩnh vực An ninh - Quốc phòng. 1.3.3.5. Phòng Văn hóa-Xã hội: - Tham mưu giúp Giám đốc sở trong việc thực hiện quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Hướng dẫn, Xây dựng, Tổng hợp, Điều hành, Quy hoạch, Kế hoạch các ngành: Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn hoá, Thể dục thể thao, Phát thanh truyền hình, lao động TBXH, phòng chống các tệ nạn xã hội, Bảo hiểm xã hội, Dân số kế hoạch hoá gia đình, Khoa học công nghệ, tổng hợp kế hoạch của khối đoàn thể và các cơ quan quản lý Nhà nước, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, Dân tộc & miền núi. Theo các ngành, lĩnh vực được phân công, phòng Văn xã có trách nhiệm: + Đề xuất, cân đối, bố trí, quản lý, theo dõi vốn đầu tư phát triển + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, năm. + Tham gia xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện kế hoạch. + Thẩm định hồ sơ thầu các Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà Nước. + Phối hợp với phòng tổng hợp hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế hoạch hoá đối với các phòng Tài chính & Kế hoạch huyện - thị, sở - ngành. PhầnII:Thực trạng hoạt động Đầu tư và quản lý đầu tư của sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn 2.1.Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh bắc kạn: 1.2.1.Vốn,nguồn vốn,huy động sử dụng vốn: Nguồn vốn thực hiện quá trình đầu tư trong tỉnh Bắc kạn chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước,bên cạnh đó nguồn vốn từ ngân sách địa phương cũng chiếm một tỉ lệ nhất định,vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là nguôn vốn ODA(các dự án do EU tài trợ, các dự án xóa đói giảm nghèo,dự án nước sạch trên địa bàn tỉnh) Nguồn vốn được huy động từ ngân sách nhà nước đươc sử dụng nhiều trong công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.(xây dựng cơ bản chiếm 65% trong tổng ngân sách nhà nước đã cấp cho tỉnh) Bắc Kạn là một tỉnh đặc biệt khó khăn do vậy việc huy động vốn từ các tỉnh khác,nguồn vốn FDI là rất hạn chế(trong năm 2006 vốn FDI chỉ đạt 17,6 tỷ đông). Tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước trong địa bàn tỉnh năm 2006: nguồn vốn đầu tư cho XDCB 2006:324.13 tỷ đồng(tổng số vốn ngân sách là 450.236 tỷ đồng) Thực hiện nguồn vốn của địa phương: Cơ cấu đầu tư Số công trình Thực hiện 2006 Tổng cộng 40.693 Đầu tư trực tiếp cho các dự án: 33 27.513 1. Nông nghiệp, thuỷ lợi 5 3.24 2. Giao thông 3 4.56 3. Quản lý Nhà nước 2 1.23 4. Cấp thoát nước 5 2.750 5. Y tế - xã hội 5 5.6 6. Giáo dục – đào tạo 3 1.35 7. Văn hoá thể thao 4 3.26 8. Công trình công cộng 2 6.932 9. An ninh quốc phòng 4 1.56 Đầu tư khác: 13.180 - Vốn TKQH + CBĐT 6.2 - Trả nợ kho bạc 2.31 - Phân cấp cho thị xã 1.6 - Trả nợ công trình hoàn thành 2.7 1.2.2.Quản lý, Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư: Căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ của mình sở kế hoạch và đầu tư quản lý nguồn vốn theo định hướng phat triển của tỉnh.là một cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh Bắc Kạn thưc hiện công cuộc kế hoạch và đầu tư. Các dự án đều đươc thẩm định một cách rõ rang và minh bạch ,việc lập kế hoạch diễn ra nhanh chong,chính xác và đạt được kết quả khá cao trên địa bàn tỉnh. Thủ tục hành chính ngày càng được giảm bớt,các nhà đầu tư sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi đầu tư vào tỉnh.Đó cũng là định hướng phát triển của Tỉnh Bắc kạn. 1.2.3.Thu hút vốn Đầu tư nước ngoài: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là các nguồn vốn ODA,NGO,nguồn vốn FDI không đang kể .sở dĩ như vậy là do tỉnh Bắc kạn còn rất nhiều hạn chế cả về nguồn lực,cơ chế chính sách,cơ sở hạ tầng….để thu hút đươc nhiều vốn nước ngoài hơn tỉnh Bắc Kạn tập chung vào xây dưng cơ sở hạ tầng,đặc biệt là giao thong di lại,tạo ra một môi trường đầu tư thong thoáng hơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh cũng là một hình thức thu hút đầu tư nước ngoài rất hiệu quả. Với các định hướng đó sở đầu tư tỉnh Bắc KẠn đã đưa ra định hướng phát triển của tỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao trong lĩnh vục thu hút đầu tư nước ngoài 1.2.5.Đầu tư nguồn nhân lực: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn đặt vấn đề con người lên hang đầu,phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên đầu tiên của sơ. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ,đại đa số các cán bộ đều có trình độ đại học trở lên vẫn đề nhận thức cao giúp cho cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ của minh.bên cạnh đó sở còn khuyên lhích các cán bộ phát huy thế mạnh của bản than,sở trường của mình. Trong năm 2006 sở đã đầu tư 312.6 triệu đông để trang bị cho mỗi cán bộ một máy vi tính giúp cho công nhân viên có thể lưu trữ thong tin và thực hiện,hoàn thành công viêc một cách tốt nhất. 2.2.Đánh giá chung: 2.2.1.Những kết quả đạt được: Thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp giúp UBND tỉnh trong quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, trong năm 2006 Sở đã xây dựng được 123 đề án, báo cáo các loại, 442 tờ trình, 215 quyết định và 638 công văn. Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với Viện chiến lược Bộ Kế hoạch & Đầu tư hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/06. Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, huyện, thị rà soát, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã giai đoạn 2006- 2020. Hoàn chỉnh và trình duyệt dự án Quy hoạch phát triển Tam giác kinh tế: Thị xã, Huyện Chợ Đồn, huyện Na rì thời kỳ 2006- 2020. Phối hợp rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thuỷ điện Ba Bể theo Quyết định 189/QĐ-UB và Quyết định 459 của Thủ tướng Chính phủ. Tham gia thẩm định thực địa, tổ chức hội nghị thẩm định quy hoạch chi tiết các khu điểm tái định cư . Tham mưu giúp UBND tỉnh chuẩn bị nội dung phục vụ kỳ họp chuyên đề và kỳ họp thứ 5 của HĐND tỉnh khoá IX Thường trực Chương trình Nghị sự 21 của tỉnh: Hoàn chỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt “Chiến lược phát triển bền vững của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2020”. Tham gia Hội thảo tổng kết chương trình Nghị sự 21 toàn quốc lần thứ 2. Chủ trì chuẩn bị nội dung phục vụ Hội nghị Tổng kết dự án thí điểm Chương trình phát triển bền vững của tỉnh Bắc Kạn Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ dự án, hồ sơ thầu, nhận và trả kết quả theo cơ chế « một cửa ». Trong năm 2006 đã tiếp nhận 313 hồ sơ, trong đó có 212 hồ sơ dự án và 101 hồ sơ thầu. Đã trình UBND tỉnh phê duyệt xong 153 hồ sơ, đang xin ý kiến các ngành 46 hồ sơ, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung 32 hồ sơ,.. Trong đó, đã trình UBND tỉnh phê duyệt được 73 dự án thành phần thuộc dự án di dân tái định cư thuỷ điện Ba bể. Nhìn chung quá trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ dự án, hồ sơ thầu đảm bảo đúng quy trình, thủ tục không để sai sót và chậm trễ. Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng như: Tham gia ý kiến điều chỉnh, bổ sung Quyết định 3665 và Quyết định 177 về chính sách hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn; Phối hợp với sở Xây dựng, sở Tài Chính tham mưu xây dựng Quyết định quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thay thế Quyết định 103/2005/QĐ-UBND ngày 07/9/2005 của UBND tỉnh. Dự thảo quyết định về phân cấp quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc kạn Công tác sắp xếp, chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước trong năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, sự phối hợp của các sở, ban, ngành chức năng, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh quyết định cổ phần hoá toàn bộ doanh nghiệp cho 05 doanh nghiệp; chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên cho 02 doanh nghiệp; chuyển 01 nông trường thành công ty Nông nghiệp; cổ phần hoá bộ phận doanh nghiệp cho 02 doanh nghiệp; thẩm định và phê duyệt giá trị cho 03 doanh nghiệp. Làm tốt khâu tư vấn, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp đăng ký kinh doanh, bổ sung danh mục ngành nghề nên công tác đăng ký kinh doanh cơ bản đảm bảo nhanh gọn, thuận tiện. Năm 2006, đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 85 doanh nghiệp; cấp bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho 45 doanh nghiệp; cấp mới đăng ký kinh doanh cho 52 chi nhánh, văn phòng đại diện. Duy trì thực hiện kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hợp tác với các tỉnh Đông bắc (Cao bằng –Bắc Kạn_lạng sơn )Chuẩn bị các nội dung phục vụ Hội nghị cấp cao 3 tỉnh Cao bằng-Bắc Kạn-Lạng Sơn. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư cho 10 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 86.23 tỷ đồng. Chủ trì chuẩn bị và tổ chức giao ban giữa BQL dự án giảm nghèo Trung ương và BQL dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc. Đôn đốc, chỉ đạo và giám sát ban quản lý dự án giảm nghèo các huyện triển khai thực hiện kế hoạch năm 2006. Trong năm đã ký hợp đồng thực hiện được 84 gói thầu; hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng 77 công trình với tổng trị giá 32,098 tỷ đồng; thực hiện được 2.399 tiểu dự án thuộc hợp phần ngân sách phát triển xã với giá trị 24,75 tỷ đồng. Kết quả thanh toán và giải ngân tính đến ngày 20/12/06 đạt 86,027 tỷ đồng, vượt 43% kế hoạch. Tiếp tục đứng đầu về tiến độ giải ngân trong 6 tỉnh triển khai thực hiện Dự án. Hoạt động Thanh tra: Là năm thứ hai thực hiện quy chế hoạt động Thanh tra ngành với 4 biên chế hoạt động lại thường xuyên phải đi tập huấn, học tập kinh nghiệm, 01 cán bộ đi tăng cường song thanh tra Sở đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra năm 2006. 2.2.2 Kết quả thực hiện một số công tác khác: Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, chấn chỉnh ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương của cán bộ công chức. Rà soát, bổ sung quy chế hoạt động của sở trình UBND tỉnh quyết định. Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc Hội đồng thẩm định TĐC . Thành lập Ban triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Sở, Ban chỉ đạo 02 về tăng cường công tác kiểm tra phòng, ngừa sai phạm của tổ chức Đảng và đảng viên, Ban chỉ đạo 03 về tăng cường công tác phòng, chống ma tuý giai đoạn 2006- 2010, Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Phối hợp cùng Văn phòng UBND tỉnh và sở Xây dựng tổ chức tập huấn luật Đấu thầu, luật Đầu tư, luật Xây dựng. Quán triệt và nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật Phòng chống tham nhũng. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn một số văn bản luật mới ban hành. Chăm lo giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, hưu trí, chế độ lương mới, nâng lương, khen thưởng, hoàn thiện thủ tục thi công chức, thi chuyển ngạch, học các lớp chính trị, chuyên viên, tin học đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công chức theo đúng quy định. Tổ chức thăm hỏi, động viên, giúp đỡ xã 135(nà ruồng huyện Ngân sơn,các xã đặc biệt khó khăm thuộc huyện Pắc nặm) 2.2.2.Những tồn tại và nguyên nhân: - Sự phối kết hợp giữa sở Kế hoạch với các sở, ngành, huyện, thị thiếu chặt chẽ, bên cạnh đó khối lượng công việc được giao lại lớn, đôi khi đột xuất, khẩn trương đã ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác tham mưu. - Cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi, quy trình thẩm định còn qua nhiều khâu, thủ tục rườm rà; công tác tập huấn nghiệp vụ nhất là sau khi Luật Đầu tư, Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu ra đời chưa kịp thời, chưa sâu rộng; trong khi năng lực của các ban quản lý dự án, chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn nhìn chung còn yếu đã phần nào ảnh hưởng tới chất lượng dự án làm chậm tiến độ thẩm định và trình duyệt so với quy định. - Một số sở, ngành, huyện, thị chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo định kỳ, không gửi hoặc gửi không đều, gửi chậm, nội dung chưa đầy đủ, chưa đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, ngành mình để có biện pháp tháo gỡ. - Nhiệm vụ được giao lớn song kinh phí chi thường xuyên trong năm còn eo hẹp nên việc tạo điều kiện cho các cán bộ được tham gia tập huấn, trao đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn là rất hạn chế, việc đi kiểm tra, đôn đốc kế hoạch ở cơ sở cũng ít có điều kiện thực n do liên quan đến việc phải cân đối kinh phí. - Năng lực trình độ cán bộ công chức trong ngành chưa đồng đều, một bộ phận cán bộ công chức còn chưa năng động, sáng tạo, chưa chịu khó nghiên cứu học hỏi trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ năng lực chuyên môn. Ở một số huyện thị, ban, ngành đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch chưa được quan tâm bố trí đúng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Chất lượng tham mưu đôi khi chưa đạt yêu cầu: Chất lượng của một số quy hoạch, kế hoạch còn yếu, tính khả thi chưa cao. - Quản lý đầu tư xây dựng còn lỏng lẻo, thiếu tính khoa học, đôi khi còn chồng chéo chức năng giữa các phòng, ban trong Sở. Tiến độ thẩm định một số dự án còn chậm, chất lượng và hiệu quả đầu tư chưa cao. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa đi vào nề nếp. - Chất lượng xây dựng kế hoạch ở một số sở, ngành, huyện, thị chưa cao, thiếu tính khoa học, chưa sát thực và phải bổ sung, chỉnh sửa nhiều lần. Phần III:Định hướng một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh 3.1.Định hướng: -Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh -.Chuyển dịch cơ cấu Nông lâm nghiệp tỉnh Bắc kạn -.Tăng nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh: -.Xây dựng cơ sở hạ tầng phần cứng và phần mềm 3.2.Một số giải pháp 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu và công tác kế hoạch hoá : Trong thời gian tới, để khắc phục những yếu kém còn tồn tại, làm tốt vai trò tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong việc xây dựng và điều hành kế hoạch, Sở Kế hoạch & Đẩu tư Bắc Kạn cần tiếp tục phối kết hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, huyện, thị nhằm nâng cao chất lượng công tác tham mưu; Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành, huyện, thị triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành mình, cấp mình, báo cáo thường xuyên dịnh kỳ để kịp thời tháo gỡ những vương mắc. Đặc biệt, trong thời gian tới, trước những thời cơ và thách thức to lớn : Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của cả nước nói chung, Bắc Kạn nói riêng, trước thời cơ vận hội nhà nước phát triển du lịch sinh thái Hồ Ba Bể, yêu cầu phải tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Vì vậy, Sở Kế hoạch & Đầu tư Bắc Kạn cần phải tiếp tục phấn đấu vươn lên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới : - Cần phải tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá cả về phương pháp nghiên cứu và tư duy nghiên cứu xây dựng kế hoạch ; thực hiện dân chủ hoá trong việc xây dựng các mục tiêu, lựa chọn bước đi phù hợp ; khơi dậy được các nguồn lực phát triển của toàn xã hội, bao quát được toàn bộ các hoạt động kinh tế - xã hội để khai thác động viên, thúc đẩy, kích thích các tiềm năng và thu hút các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm phải bao quát toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội, trong đó nội dung cơ bản là xác định các mục tiêu xã hội và kinh tế, các yếu tố tăng trưởng kinh tế, các cơ cấu lớn của nền kinh tế ; đồng thời xác định được các cân đối lớn nhất là cân đối ngân sách, đầu tư xây dựng, tạo ra sự phát triển hài hoà, bền vững giữa kinh tế với xã hội và môi trường. - Từng bước nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, dự báo, thông tin kinh tế - xã hội… đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo chỉ đạo của tỉnh uỷ, UBND tỉnh. Quy hoạch phải có căn cứ khoa học, có tầm nhìn dài hạn, được thực hiện công khai, minh bạch, thu hút rộng rãi ý kiến đóng góp của cộng đồng dân cư, các nhà khoa học, các doanh nghiệp thuộc các sở, ngành và các địa phương xây dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch sử dụng đất đai, kêu gọi đầu tư nước ngoài đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước. Quy hoạch phát triển các ngành sản xuất kinh doanh, các sản phẩm chủ lực phải có tính mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với kinh tế thị trường. Quy hoạch các lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước và là quy hoạch có tính bắt buộc. Gắn chặt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực, khắc phục tình trạng chồng chéo trong quy hoạch, mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. Tăng cường chất lượng dự báo và các nghiên cứu về thị trường trong các dự án quy hoạch đảm bảo phát triển bền vững. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp lớn về cơ chế chính sách đảm bảo khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển. Mở rộng việc phân cấp kế hoạch phù hợp với khả năng và điều kiện của các ngành các cấp gắn liền thiết lập cơ chế đồng bộ về kiểm tra, kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc thực hiện kế hoạch. Tăng cường hoạt động phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác kế hoạch hoá. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư - Là ngành quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng, Sở kế hoạch & Đầu tư Bắc Kạn cần đẩy mạnh và chú trọng hơn nữa công tác giám sát, đánh giá đầu tư với một số giải pháp như sau : + Chỉ đạo tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư , hướng dẫn chuyên môn, bố trí cán bộ chuyên sâu và đẩy mạnh hơn nữa việc giám sát, đánh giá hiện trường. Đồng thời nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế, thẩm định thầu, nâng cao năng lực các ban quản lý dự án, đặc biệt các ban quản lý cấp huyện. + Thực hiện giám sát thường xuyên quá trình đầu tư ; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp. + Phản ánh đẩy đủ, kịp thời, cụ thể và có tính khả thi. Mặt khác chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thường xuyên và chấp hành nghiêm theo quy định + Bên cạnh việc giám sát trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước, chủ các chương trình, dự án đầu tư cần thực hiện tốt việc giám sát cộng đồng ở địa phương. Làm tốt các công việc nêu trên Bắc Kạn sẽ khắc phục được tối đa những hạn chế và góp phần nâng cao hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh nhà. 3.2.3. Giải pháp công tác tổ chức cán bộ : Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại. Thực hiện tốt cơ chế « một cửa » nhất là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thu hút đầu tư và thẩm định hồ sơ dự án… Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy trong ngành Kế hoạch & Đầu tư ; tăng cường kỷ cương, nâng cao chế độ trách nhiệm cá nhân ; coi trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ công chức theo hướng chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng trẻ hoá đội ngũ cán bộ, đảm bảo tính kế thừa đi đôi với hiện đại hoá công tác kế hoạch ; Tạo điều kiện cho cán bộ được tham gia tập huấn, trao đổi, học tập, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực để thực sự đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn trong giai đoạn mới. Để phát huy truyền thống xây dựng và phát triển 43 năm qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn phải không ngừng phấn đấu trau dồi, nâng cao năng lực chuyên môn ; tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá, đổi mới tư duy nghiên cứu, gắn kế hoạch với thị trường, phát huy tính năng động sáng tạo từ cơ sở, tạo ra sự đồng thuận giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện mục tiêu « Dân giàu, tỉnh mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh », xứng đáng với sự mong đợi của mọi tầng lớp nhân dân Bắc Kạn. KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu đã giúp tôi hiểu thêm rất nhiều về ngành, lĩnh vực mình nghiên cứu cũng như cơ quan mình thực tập. Tuy nhiên do giới hạn của bài viết nên tôi chỉ nêu bật những vấn đề chính về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bắc Kạn một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót hạn chế còn tồn tại. Đồng thời đề xuất hướng đề tài đi sâu nghiên cứu trong thời gian thực tập tiếp theo. Mặc dù đã có những cố gắng rất nhiều tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của thầy giáo. Một lần nũa tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai chuyên viên Lê Nguyên, và đặc biệt là cô giáo – Thạc sỹ Phan Thu Hiền đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. MỤC LỤC: Lời mở đầu Phần I: khái quát về sở Kế hoạch Và Đầu tư Tỉnh Bắc Kạn 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh bắc kạn 1.2. Chức năng nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức của sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ: 1.2.2.Cơ Cấu tổ chức: 1.3.chức năng của các bộ phận: PhầnII:Thực trạng hoạt động Đầu tư và quản lý đầu tư của sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc kạn: 2.1.Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh bắc kạn: 1.2.1.Vốn,nguồn vốn,huy động sử dụng vốn: 1.2.2.Quản lý Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư 1.2.3.Thu hút vốn Đầu tư nước ngoài: 1.2.4.Đầu tư nguồn nhân lực: 2.2.Đánh giá chung: 2.2.1.Những kết quả đạt được: 2.2.2.Những tồn tại và nguyên nhân: Phần III:Định hướng một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt đọng đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh: 3.1.Định hướng: 3.2.Một số giải pháp: Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC130.doc
Tài liệu liên quan