Chuyên đề Thực trạng và giảI pháp về rủ ro tín dụng trong ngân hàng Indovina

Năm 2005 có thể xem là năm thành công nhất của ngân hàng Indovina kể từ khi thành lập. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong hoạt động ngân hàng, IVB đã phát triển vững chắc và tiếp tục ở nhóm những ngân hàng hàng đầu về quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh trong số 31 ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoàI tại Việt Nam. Không chỉ phát triển về số lượng, Ngân hàng chú trọng đến chất lượng hoạt động. Hệ thống kế toán và quản lý đã được cảI thiện rất nhiều theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ số tàI chính quan trọng của ngân hàng như: Tỷ lệ đảm bảo an toan vốn, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dàI hạn, tỷ kệ nợ khó đòi, tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ bình quân đều ở mức hợp lý theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế.

doc63 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giảI pháp về rủ ro tín dụng trong ngân hàng Indovina, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SD, tăng 32% so với năm 2004. Công tác quản lý tín dụng vẫn luôn được chú trọng nhằm hạn chế thấp nhất các rủ ro trong hoạt động cho vay. Ngân hàng chủ động lựa chọn các khách hàng có uy tín tín dụng trên cơ sở phân tích và thẩm định chi tiết các hồ sơ xin vay theo quy trình nghiệp vụ và thẩm quyền xét duyệt cho vay hoàn chỉnh, với sự tham gia của bộ phận tái thẩm định vá sự giám sát của kiểm soát viên nội bộ. Nhờ thế, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối năm 2005 chỉ ở mức 0,38%. Tỉ trọng dư nợ ngắn hạn so với trung và dài hạn cũng thay đổi theo hướng tích cực với tỷ trọng 61/39 so với 52/48 vào cuối năm 2004. c. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý và đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế. Đến cuối năm 2005, Ngân hàng Indovina có quan hệ đại lý với 220 ngân hàng trên thế giới, trong đó IVB có mở tài khoản tại 20 ngân hàng. Các ngân hàng đại lý chủ yếu tập trung tại các nước Asean, Đông á, Châu úc, Châu Âu và Bắc Mỹ. Việc thiết lập mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới đã tạo thuận lợi cho IVB trong hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng trong và ngoàI nước. Tổng khối lượng thanh toán quốc tế trong năm 2005 đạt 837 triệu USD, tăng 22% so với năm 2004. Tất cả các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tăng trưởng, trong đó L/C nhập khẩu đạt 122 triệu USD, tăng 42%, Thanh toán L/C xuất khẩu đạt 45 triệu USD, tăng 29%, chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài đạt 238 triệu USD, tăng 13%, chuyển tiền đến đạt 258 triệu USD, tăng 20%. Sự tăng trưởng đáng kể nói trên là kết quả của : Sự ra tăng lượng khách hàng nhờ đẩy mạnh tiếp thị, sự tăng trưởng hoạt động tín dụng, sự năng động và tích cực trong việc khai thác ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu của khách hàng. d. Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng : Trên cơ sở hệ thống phần mềm hiện có, IVB đã phát triển các chương trình phục vụ một cách hiệu quả cho quá trình sử lý nghiệp vụ, hạch toán kế toán và bước đầu cung cấp các tiện ích phục vụ từ xa cho khách hàng. Tuy nhiên, để duy trì thế cạnh tranh hiện nay và đáp ứng các yêu cầu của nghành ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế trong những năm sắp tới, IVB đã quyết định nâng cấp hệ thống mạng, hệ thống phần mềm nghệp vụ, quản lý … Bộ phận kế toán- điện toán đã tiến hành nhiều đợt khảo sát trong nước cũng như cử cán bộ ra nước ngoàI tham quan tìm hiểu thêm công việc hiện đại hoá ngân hàng để có thể sớm áp dụng trong năm 2006 hoặc 2007. Đây là bước căn bản sẽ dẫn đến sự thay đổi hàng loạt trong các quy trình nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ của ngân hàng như : Thanh toán liên chi nhánh theo chế độ trực tuyến, cải tiến dịch vụ tiền gửi và thanh toán, cải tiến công tác giải ngân và thu nợ, quản lý rủi ro, quản lý hồ sơ khách hàng, quản lý và báo cáo số liệu thống kê tín dụng, tập trung và kiểm soát các khoản thu nhập và chi phí về hội sở. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ là cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng và quản lý rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế. e. Đội ngũ cán bộ nhân viên tận tâm và chuyên nghiệp : Với tổng số cán bộ nhân vien trong toàn hệ thống là 225 người trong trụ sở chính và 4 chi nhánh, có thể nói lực lượng nhân sự của IVB khá tinh gọn và hiệu quả. Ban lãnh đạo rất chú trọng việc bố trí và sử dụng nhân viên một cách linh hoạt, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên phát huy hết năng lực hoạt động. Về đào tạo, các cơ sở vẫn tiếp tục duy trì công tác đào tạo tại chỗ, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học thêm để nâng cao trình độ tiếng anh, tiếng hoa và kiến thức nghiệp vụ chuyên môn. Ngân hàng cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao nghiệp vụ quản lý theo yêu cầu của ngân hàng hiện đại. Trong năm 2005 ngân hàng IVB đã tổ chức gửi một số cán bộ sang đào tạo tại ngân hàng đối tác cathay United. Chương trình đào tạo này sẽ được duy trì thường xuyên để tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên ngân hàng có được cơ hội học tập và trao đổỉ kinh nghiệm với các đồng nghiệp ĐàI Loan. Có thể khẳng định rằng, một trong những điểm mạnh của cán bộ nhân viên IVB là phong cách làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế cùng với tinh thần phục vụ khách hàng tận tâm. Điều này đã làm hàI lòng khách hàng tới giao dịch tại bất kỳ cơ sở nào trong hệ thống IVB. f. Tổng kết lại quá trình hoạt động Sau 1 năm hoạt động với những nỗ lực có hiệu quả của cả tập thể ban điều hành và cán bộ, nhân viên IVB đã kết thúc năm tàI chính 2005 với kết quả đạt được rất khả quan: * Tổng thu nhập đạt 16 triệu USD, tăng 37% so với năm 2004. * Tổng chi phí là 11,3 triệu USD, tăng 31,4% so với năm 2004. * Tổng lợi nhuận trước thuế đạt hơn 4,7 triệu USD, vượt kế hoạch 38%, tăng 56,4%, so với năm 2004. Một số chỉ tiêu tàI chính chủ yếu: Lợi nhuận trên vốn tự có: 18,2% so với 14,4% của năm 2004. Lợi nhuận trên tổng tài sản: 2,1% so với 1,5% của năm 2004. Chi phí hoạt động trên tổng thu nhập: 17,6% so với 20,5% của năm 2004 Hệ số an toàn vốn: 12,8% so với mức tối thiểu theo quy định là 8% 2.1.3.2. Những điểm nổi bật về tài chính Năm 2005 US$ 2004 US$ 2003 US$ 2002 US$ 2001 US$ Tổng tài sản có 222.288.727 201.452.996 102.511.223 102.594.713 76.070.721 Cho vay 176.372.068 134.413.761 101.128.622 79.202.391 37.868.268 Tiền gửi 150.600.290 148.186.153 79.578.931 61.698.896 44.131.329 Vốn tự có 31.663.299 25.321.831 24.640.518 23.756.598 18.045.629 Lợi nhuận trước thuế 4.751.555 3.014.266 2.917.914 2.255.376 1.093.787 *, Tăng trưởng tài sản có 2001 - 2005 Năm 2001 : 76 Năm 2002 : 103 Năm 2003 : 123 Năm 2004 : 201 Năm 2005 : 222 *, Tăng trưởng tiền gửi 2000-2004 Năm 2001: 44 Năm 2002: 62 Năm 2003: 80 Năm 2004: 148 Năm 2005: 151 *, Tăng trưởng dư nợ Năm 2001: 38 Năm 2002: 79 Năm 2003: 101 Năm 2004: 134 Năm 2005: 176 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina 2.2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Indovina Là một ngân hàng liên doanh giữa hai ngân hàng lớn, ngân hàng Indovina cho vay phục vụ tất cả các lĩnh vực phát triển, lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ. hoạt động tín dụng của ngân hàng không ngừng được mở rộng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển và đổi mới kinh tế. Có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của IVB qua biểu dưới đây: *** Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2005 Tài Sản Ghi chú 31/12/2005 USD 31/12/2004 USD Tiền mặt và chứng từ có giá 3 3.862.143 3.802.222 Tiền gửi tại các ngân hàng nhà nước 4 10.893.501 13.727.003 Tiền gửi tại các to chức tín dụng khác 5 18.288.835 42.426.602 Cho vay các tổ chức tín dụng khác 6 2.545.926 1.351.778 Các khoản cho vay và ứng trước * Số dư các khoản cho vay và ứng trước * Trừ dự phòng các khoản nợ khó đòi 7 173.12.671 173.826.142 (313.471) 133.061.983 133.105.194 (43.211) Trái phiếu chính phủ 8 11.017.309 5.278.383 Tài sản cố định hữu hình 9 917.784 994.874 Tài sản cố định vô hình 10 399.879 213.574 Tài sản khác * Thiết bị văn phòng * Các khoản phảI thu và chi phí trả trước * Các khoản lãI cộng dồn dự thu 11 850.679 7.653 429.183 413.838 596.577 5.701 208.396 310.471 Tổng cộng tài sản 222.288.727 201.452.996 Nguồn vốn Ghi chú 31/12/2005 USD 31/12/2004 USD Tiền gửi của các to chức tín dụng khác 12 4.511.101 2.506.031 Vay từ các tổ chức tín dụng khác 13 30.442.055 21.000.000 Tiền gửi của khách hàng 14 150.600.290 148.186.153 Tài sản nợ khác * PhảI trả trước * Các khoản lãI cộng dồn dự trả 15 5.071.982 3.498.775 1.573.207 4.438.981 3.352.373 1.086.608 Vốn và các quỹ * Vốn pháp định * Các quỹ * Lợi nhuận chưa phân phối 16 17 18 31.663.299 25.000.000 3.357.658 3.305.641 25.321.831 20.000.000 3.204.947 2.116.884 Tổng cộng nguồn vốn 222.288.727 201.452.996 *** Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2005 31/12/2005 USD 31/12/2004 USD Thư tín dụng chưa thanh toán 16.524.616 24.704.522 Các khoản chấp nhận thanh toán 0 270.633 Các khoản cam kết bảo lãnh 16.099.212 1.507.622 Các khoản cam kết cho vay chưa dải ngân 70.139.369 63.834.668 Các khoản cam kết dao dịch hối đoái 56.000 2.003.000 102.819.197 92.3473445 2.2.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Trên thực tế, hầu hết mọi ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế, nhưng do rất nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh, gây những thiệt hại đối với ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại IVB chủ yếu là do rủi ro nợ quá hạn, nợ khó đòi mà nguyên nhân chủ yếu là từ khách hàng. Trên cơ sở đảm bảo tín dụng, IVB giao vốn cho khách hàng sử dụng với cam kết sẽ trả cả vốn và lãi đúng thời hạn thoả thuận. Có thể xem xét tình hình hoạt động kinh doanh tại IVB qua biểu sau: *** Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Cho năm tàichính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2005 Phần 1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005 (USD) 2004 (USD) 1, Thu từ lãi * Thu từ lãI cho vay * Thu lãI tiền gửi Tổng thu tiền lãi 9.981.517 2.247.094 12.165.611 7.466.373 2.497.682 9.964.055 2, Chi trả lãi: * Chi trả lãI tiền gửi * Chi trả lãI tiền đI vay Tổng chi trả lãi (5.772.382) (756.163) (6.528.545) (5.639.864) (327.363) (6.021.227) 3, Thu nhập lãI ròng 5.637.066 3.942.828 4, Thu ngoàI lãi * Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh * Thu phí dịch vụ thanh toán * Thu phí dịch vụ ngân quỹ * LãI từ kinh doanh ngoại hối và chuyển đổi ngoại tệ * Thu từ các dịch vụ khác * Thu nhập khác Tổng thu ngoàI lãi 43.416 1.861.928 1.469 385.972 45.682 61.378 2.399.845 1.227 1.674.998 935 315.119 28.271 9.056 2.029.606 5, Chi phí ngoàI lãI * Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ * Lỗ kinh doanh ngoại hối và chuyển đổi ngoại tệ * Chi phí cho nhân viên * Chi phí quản lý doanh nghiệp * Chi phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi cho khách hàng * Chi phí khác Tổng chi phí ngoàI lãi (95.729) (48.861) (1.325.979) (1.802.164) (31.313) (17.310) (3.321.356) (130.014) (348.218) (1.189.636) (1.163.823) (113.180) (13.297) (2.985.168) 6, Chi phí ngoàI lãI ròng (921.511) (928.562) 7, Lợi nhuận trước thuế 4.715.555 3.014.266 8, Thuế thu nhập doanh nghiệp (943.111) (602.853) 9, Lợi nhuận sau thuế 3.772.444 2.411.413 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Chỉ Tiêu Số còn phảI nộp đầu năm (USD) Số phát sinh trong năm Số còn phảI nộp cuối năm (USD) Số phảI nộp (USD) Số đã nộp (USD) Thuế 134.955 1.266.335 (995.803) 445.487 1, Thuế giá trị gia tăng 16.996 150.049 (154.108) 12.865 2, Thuế thu nhập doanh nghiệp 109.917 943.111 (628.956) 424.072 3, Thuế khác * Thuế thu nhập cá nhân * Thuế lợi tức * Thuế môn bài 8.042 7.802 240 0 173.175 130.208 42.455 512 (172.667) (129.667) (42.488) (512) 8.550 8.343 207 0 Tổng cộng 134.955 1.266.335 955.803 445.487 *** Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 2005 (USD) 2004 (USD) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế Điều chỉnh cho các khoản: * Chi phí ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận chưa phân phối * Khấu hao tàI sản cố định * Dự phòng các khoản phảI thu khó đòi * Lỗ/ ( lãI ) thanh lý tàI sản cố định 4.715.555 (36.638) 220.567 270.260 1.302 3.014.266 0 165.687 (386.506) (21.633) Lợi nhuận kinh doanh trứơc những tàI sản và nợ phảI trả * Giảm/(tăng) tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác * Tăng các khoản cho vay và ứng trước * Tăng tàI sản khác * Tăng tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác * Tăng tiền gửi của khách hàng * Tăng/(giảm) các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác * Tăng các khoản phảI trả khác * Tăng thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 5.171.001 11.904.142 (40.720.948) (238.923) 2.005.070 2.414.137 9.442.055 1.394.553 (628.956) 2.771.814 (13.134.290) (32.898.633) (21.338) 586.971 72.071.708 (2.763.308) 8.196.215 (657.980) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (9.221.869) (34.178.159) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư * Tiền thu do thanh lý tàI sản cố định * Tiền chi mua tàI sản cố định * Tiền chi mua tráI phiếu chính phủ 11.309 (357.572) (5.738.926) 28.063 (667.452) (5.231.313) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (6.085.189) (5.852.702) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính * Tiền thu từ nhận vốn góp * Chuyển lợi nhuận * Cổ tức trả cho các chủ sở hữu 2.530.000 0 (1.000.000) 0 (50.100) (1.483.000) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tàI chính 1.530.000 (1.533.100) Lưu chuyển tiền và các khoản tương ứng tiền thuần trong năm (13.777.058) 26.792.357 Tiền và các khoản tương đương tiền tồn đầu năm 46.821.537 20.029.180 Tiền và các khoản tương đương tiền tồn cuối năm * Tiền mặt và chứng từ có giá * Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước * Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác 33.044.479 3.862.143 10.893.501 18.288.835 46.821.537 3.802.222 13.727.003 29.292.312 Tiền và các khoản tương đương tiền tồn cuối năm 33.044.479 46.821.537 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Indovina 2.2.2.1. Một số kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng Với những nỗ lực của mình, năm 2005 IVB đã đạt được một số thành công nhất định trong việc giải quyết nợ quá hạn. Trong năm, ngoài việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi cũ , IVB luôn tích cực tăng cường công tác đào tạo và nâng cao trình độ, khả năng xử lý công việc độc lập và năng suất lao động của các cán bộ nghiệp vụ, từ đó nâng cao chất lượng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ được tăng cường và nâng cao chất lượng và đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót phát sinh. Một số giải pháp chủ yếu của IVB như sau: Tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng không để phát sinh nợ quá hạn, khó đòi đối với khoản vay mới. Đối với các khoản nợ khó đòi phát sinh từ năm trước nhưng đơn vị có khó khăn tạm thời cần phải có sự hỗ trợ của các ngành có liên quan, NH sẽ sử dụng các biện pháp như giãn nợ, giảm lãi suất quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục đầu tư vốn duy trì sản xuất kinh doanh, có thể trả nợ cho IVB Đối với trường hợp tài sản có thế chấp, kinh doanh gặp khó khăn nhưng chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện ra trước pháp luật, niêm phong tài sản thế chấp để chờ xử lý. IVB cũng thận trọng việc xem xét thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, áp dụng phương thức cho vay vốn đối với các khoản vay, xác định chính xác đối tượng để cho vay, thực hiện đúng nguyên tắc và các điều kiện vay vốn. Ngoài ra IVB còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro tín dụng do khách hàng làm ăn không hiệu quả đồng thời lại tạo ra được mối quan hệ thân thiết giữa IVB và khách hàng. Chính nhờ những biên pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. 2.2.2.2. Những tồn tại trong hoạt động cho vay dẫn tới rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovia Mặc dù IVB đã tiến hành nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhưng nó vẫn xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Có thể xem xét tới những tồn tại như sau : Trình độ cán bộ còn chưa được đào tạo bồi dưỡng kịp thời dẫn tới những bất cập, không theo diến biến kinh tế nên mắc một số sai lầm trong công tác xử lý tài sản thế chấp và tài sản đảm bảo hoặc coi nhẹ việc thẩm định tình hình tài chính cũng như phương án kinh doanh trước khi cho khách hàng vay. Do công tác kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng còn chưa kịp thời, nhiều khi lơ là chỉ quan tâm tới khâu thẩm định trước khi cho vay dẫn tới không phát hiện để ngăn chặn các hành vi kinh doanh sai pháp luật hoặc sai mục đích. Một số cán bộ tín dụng tránh né, sợ chịu trách nhiệm đối với những món vay mà nếu xử lý tài sản thế chấp khi thu hồi không đủ nợ gốc tiền vay. Hệ thống luật và các cơ chế chính sách chưa đáp ứng được nhứng yêu cầu thực tế của đời sống. Biểu hiện còn chưa đồng bộ, có điểm thừa có điểm thiếu hoặc chồng chéo nhau. 2.2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. a. Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân từ các cán bộ tín dụng Các cán bộ tín dụng phải là người có kiến thức, phân tích tốt thị trường, xác định tốt giá trị, cung cầu, hiểu biết và có thể tư vấn cho khách hàng, tính được thiệt hại trong kinh doanh, tiền vay của Ngân hàng mới tránh được rủi ro. Vấn đề đạo đức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng tới việc quản lý rủi ro. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ mà tư cách đạo đức kém sẽ dẫn đến khả năng thông đồng với kẻ gian lừa đảo Ngân hàng. Thông thường, rủi ro tín dụng thuộc về trách nhiệm của cán bộ tín dụng có thể xuất phát từ các nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, do số lượng cán bộ tín dụng trong IVB còn thiếu, chuyên trách nhiều công việc nên cường độ làm việc căng thẳng đôi khi làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Thứ hai, đó là do cho vay không đúng nguyên tắc. Do cán bộ tín dụng không thực hiện đúng quy trình tín dụng, mặc dù việc cho vay phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của NHNN nhưng thực ra những quy tắc này đôi khi còn mơ hồ. Chẳng hạn, để được cấp tín dụng thì người vay phải có phương án kinh doanh khả thi, nhưng thế nào là khả thi thì lại tuỳ thuộc vào việc thẩm định và đánh giá của cán bộ tín dụng, người này cho rằng khả thi nhưng người khác lại thấy là không. Cũng chính bởi vậy mà có khi do cán bộ tín dụng vô tình hoặc do thiếu khả năng mà cấp tín dụng cho các khách hàng có phương án kinh doanh viển vông không hiệu quả, dẫn tới không trả nợ được ngân hàng. Do tư tưởng chủ quan dẫn tới việc kiểm tra, kiểm soát không tốt: Hoạt động tín dụng là hoạt động rất nhạy cảm và phức tạp, không phải cứ thực hiện tốt các nguyên tắc trước khi cho vay là xong mà còn phải theo dõi quá trình sử dụng vốn có đúng mục đích hay không, doanh nghiệp gặp phải những khó khăn gì trong sản xuất kinh doanh để tìm cách tháo gỡ. Do vậy cán bộ tín dụng vừa phải kiểm tra xem xét quá trình hoạt động, đôi lúc phải góp ý và tư vấn cho khách hàng. Nhưng do thiếu cán bộ, lại có tư tưởng chủ quan khi cho rằng các khách hàng quen không cần giám sát chặt chẽ, nhiều khi cho vay chỉ dựa vào thông tin khách hàng cung cấp, nên dẫn tới việc khi rủi ro xảy ra thì đã quá muộn. Do trình độ tín dụng còn hạn chế, phân tích thẩm định dự án chưa chính xác nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án hoặc do không biết năng lực thực sự của khách hàng. Hoặc do kiến thức xã hội, thị trường còn hạn chế cũng gây nên những món cho vay rủi ro. Do tư tưởng tránh né, sợ chịu trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Đôi khi việc kỷ luật những cán bộ tín dụng sai phạm làm ảnh hưởng tới tâm lý chung của của các cán bộ tín dụng khác. Hoặc do sự thiếu tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng cũng gây hậu quả nghiêm trọng. Do thiếu thông tin về khách hàng, hoặc thông tin sai lầm. Thông tin về khách hàng là một nguồn thông tin rất quan trọng đối với công tác tín dụng, nguồn thông tin này bao gồm thông tin về tình hình tài chính, các báo cáo thể hiện kết quả kinh doanh, tình hình công nợ, quy mô vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp do thông tin sai lệch dẫn tới nhận định sai về khách hàng và dẫn tới rủi ro đã xảy ra. Do sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều Ngân hàng đang hoạt động với mức độ cạnh tranh khá gay gắt, địa bàn không lớn trong khi đó sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào việc mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng. Bởi vậy các ngân hàng sử dụng các biện pháp khác nhau để thu hút khách hàng, nhất là những khách hàng lớn có tình hình tài chính tốt, trong đó có nhiều biện pháp không lành mạnh. Một số ngân hàng vì muốn lôi kéo khách hàng đã nới lỏng điều kiện tín dụng, chính điều này sẽ mang đến rủi ro hơn cho bản thân ngân hàng đó. Do ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp IVB cần phải lựa chọn kỹ lưỡng khách hàng vì có nhiều khách hàng cố tình lừa đảo TCTD bằng cách dùng một tài sản thế chấp đi vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau, hoặc thông đồng để khai man giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên vì yếu tố cạnh tranh nên nhiều thông tin quan trọng về khách hàng được các ngân hàng giữ bí mật riêng cho mình để có thể cạnh tranh trong việc cung cấp tín dụng. Và việc giải quyết tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ cũng rất khó khăn, khi đem phân chia tài sản gặp rất nhiều rắc rối cho ngân hàng. b. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan phải kể đến đầu tiên là các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp – khách hàng của ngân hàng. Hầu hết các rủi ro tín dụng phát sinh chủ yếu là từ phía người đi vay gây nên cho ngân hàng. Để phân tích kỹ hơn phải xem xét các nguyên nhân nhỏ sau: Do năng lực người đi vay yếu kém ở những doanh nghiệp nhà nước, với số lượng vốn ít ỏi cộng thêm với tư tưởng ỷ lại không xoá hết từ thời còn bao cấp nên nhiều doanh nghiệp thường thiếu khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, thiếu vốn đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam hiện nay cũng trong tình trạng tương tự, hầu hết các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ, vốn ít, làm ăn theo thời vụ lúc được lúc mất. Thêm vào đó là công nghệ sản xuất hiện nay của các doanh nghiệp đã quá cũ và lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp và chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao, trong khi đó nhu cầu của người tiêu dùng lại ngày càng được tăng thêm, do vậy các doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh được với các mặt hàng nước ngoài để tìm chỗ đứng trên thị trường. Những khoản tín dụng được cấp không phải là liều thuốc hữu hiệu cho mọi doanh nghiệp, tác dụng của nó đến đâu lại phụ thuộc vào bản thân người vay sử dụng nó như thế nào. Vì phát triển muộn hơn, lại trải qua nhiều năm chiến tranh nên trình độ công nghệ và khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam kém hơn nước bạn, các doanh nghiệp thường bế tắc không tìm ra hướng đi cho mình, bởi vậy không thể sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả nhất. Do tư cách người vay kém Đôi khi rủi ro mà khách hàng gây ra cho ngân hàng không phải bởi trình độ của người đi vay yếu kém mà do yếu kém về tư cách đạo đức. Mặc dù người vay thường có cam kết là sẽ trả nợ đúng hạn và thực hiện theo cam kết. Song cũng có những khách hàng có ý định lừa đảo ngay khi lập hồ sơ vay vốn, mặc dù cam kết sẽ thực hiện đúng mục đích vay nhưng khi được cấp vốn thì số vốn này lại “ rơi ” vào túi của một số cá nhân, hoặc thực hiện sai mục đích khoản vay như buôn lậu, chơi hụi... Khách hàng có nhiều thủ đoạn lừa đảo tinh vi như: Lập cân đối kế toán sai, phương án kinh doanh và hợp đồng kinh tế giả. Giả mạo giấy tờ, chữ ký giả, con dấu giả để lừa ngân hàng. Kết hợp với cán bộ có thẩm quyền để lừa đảo bằng cách làm nhiều chứng từ sở hữu nhà đất hợp pháp của một ngôi nhà để đi thế chấp nhiều Ngân hàng khác nhau. Do công nợ còn chưa thu hồi được Đây là một hiện tượng khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Một số công ty khi đã trao hàng nhưng bị đối tác dây dưa hoặc tình hình tài chính khó khăn đột ngột dẫn tới việc không trả được tiền hàng. Và do vật người vay cũng không thu hồi kịp số vốn vay để trả nợ ngân hàng. Do doanh nghiệp thiếu thông tin trong kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý kinh doanh không thể thiếu thông tin, thậm chí thông tin được coi là đối tượng lao động của người điều hành quản lý doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh nghiệp nước ta lại đang hoạt động trong trạng thái thiếu thông tin hoặc thông tin họ có được lại không chính xác, lạc hậu. Chính vì vậy doanh nghiệp đã không nắm bắt được tình hình diễn biến nền kinh tế, nhu cầu của dân cư... làm cho sản phẩm sản xuất ra không phù hợp thị hiếu dẫn tới không tiêu thụ được. Trên phạm vi quốc tế, thông tin của doanh nghiệp lại càng thiếu do đó việc mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài gặp khó khăn. Trong một số trường hợp doanh nghiệp vay vốn ngân hàng nhập máy móc từ nước ngoài do thiếu thông tin dẫn tới giá thì cao nhưng máy móc lại lạc hậu, năng suất lao động thấp nên khó thu hồi vốn đầu tư để trả nợ cho ngân hàng. c. Các nguyên nhân khác Do môi trường pháp lý Việt Nam chưa thuận lợi Hệ thống pháp lý ban hành chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đã lợi dụng sơ hở để cố tình làm sai gây thất thoát của ngân hàng. Ngoài ra hiện nay rào cản lớn nhất ngăn trở ngân hàng cho vay vốn là vấn đề đảm bảo tiền vay. Theo nghị định về đảm bảo tiền vay thì khách hàng vay vốn tại Ngân hàng phải thế chấp tài sản có nguồn gốc xác định. Trong quy chế cho vay thì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản phải được công chứng nhưng thủ tục công chứng còn rườm rà mất nhiều thời gian gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng. Về vấn đề xử lý tài sản đảm bảo, theo quy định khi người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền phát mãi, bán đấu giá tài sản. Nhưng trong trường hợp phát sinh khiếu kiện thì thủ tục tiến hành xét xử rất phiền hà gây cho ngân hàng tổn thất về thời gian và chi phí. Nếu ngân hàng có thắng kiện buộc khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong thời gian nhất định thì việc thi hành án gặp rất nhiều khó khăn đôi khi kéo dài hàng mấy năm gây nhiều tổn thất. Các quy định về thành lập giải thể, sát nhập, phá sản doanh nghiệp chưa rõ ràng. Nhiều khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ lại sát nhập vào một doanh nghiệp khác dẫn đến việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản thì khoản nợ của ngân hàng rất khó thu hồi vì chưa có quy định cụ thể. Do môi trường kinh tế Việt Nam chưa ổn định Nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém như tỷ lệ tích luỹ đầu tư nhỏ, trình độ quản lý còn non yếu,còn nhiều sơ hở và thiếu sót thể hiện rõ ở sự ra đời ồ ạt các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH nhưng lại phá sản sau đó ít lâu. Sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn thiếu đồng bộ trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thu nợ làm cho ngân hàng gặp không ít khó khăn. Các nguyên nhân bất khả kháng khác Nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của diễn biến tình hình kinh tế thế giới và khu vực. Tỷ giá USD cũng liên tục biến động gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ của ngân hàng. Ngoài ra những trận thiên tai, bão lụt, hạn hán xảy ra liên miên đã ảnh hưởng trầm trọng tới toàn nền kinh tế. Những rủi ro này nằm ngoài khả năng của ngân hàng mà phụ thuộc vào công tác phòng ngừa thiên tai của bản thân địa phương gặp thiên tai CHƯƠNG III Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina *** Định hướng hoạt động của ngân hàng Indovina trong thời gian tới.*** Ngân hàng luôn nhận thức và đánh giá đầy đủ những thuận lợi cơ bản cũng như những khó khăn thách thức và cơ hội của bản thân mình, nhất là những cơ hội và khó khăn mà xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới mang lại. Bởi vậy để tồn tại và phát triển đồng thời luôn giữ vững danh hiệu là ngân hàng liên doanh hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam thì IVB cần phải có những định hướng cụ thể cho hoạt động của mình. Bên cạnh mục tiêu chung là tăng trưởng dư nợ trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng, xây dựng chiến lược khách hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng...IVB còn đề ra các biện pháp cụ thể khác như sau: Củng cố bộ máy tổ chức của IVB đảm bảo đủ mạnh, cải tiến lề lối làm việc, tổ chức phối hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đáp ứng tốt nhất dịch vụ cho khách hàng, kể cả khách hàng gửi tiền, khách hàng vay vốn cũng như các khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh với các NHTM khác về chất lượng dịch vụ. Tập trung và kiên quyết xử lý nợ qúa hạn, nợ khó đòi bằng nhiều biện pháp như đông đốc tổ thu nợ, phối hợp với các ban ngành liên quan sử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tăng cường công tác kiển tra, kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện tồn tại thiếu sót để khắc phục kịp thời. Tiếp tục phát động, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh.Triển khai tốt kế hoạch đào tạo cán bộ đã xây dựng để đảm bảo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ gioỉ, đạo đức tốt, đội ngũ lao động luôn được củng cố và bồi dưỡng trình độ quản lý góp phần nâng cao chất lượng công việc chung. - Trong năm 2006 và những năm tới, IVB sẽ tiếp tục củng cố và phát triển mọi mặt hoạt động, đẩy mạnh huy động vốn để đảm bảo đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, tăng trưởng tín dụng 1 cách thận trọng và đa dạng khác hàng về quốc tịch, thành phần kinh tế, ngành kinh tế cũng như quy mô doanh nghiệp. Dự kiến dến cuuôí năm 2006 tổng dư nợ cho vay đạt 200 triệu USD, tăng 14% so với 176,4 triệu USD cuối năm 2005, tổng số dư tiền gửi đạt 175 triẹu USD, tăng 15%, tổng khối lượng thanh toán quốc tế đạt 1 tỷ USD, tăng 15% và lợi nhuận trước thuế đạt 5,2 triệu USD, tăng 10% so với năm 2005 Với các ưu thế về kinh nghiệm điều hành, với uy tín của ngaan hàng liên doanh hoạt động rất hiệu quả trong nhiều năm qua, cùng với các thế mạnh săn có của các ngân hàng cổ đông, ngân hàng công thương Việt Nam và ngân hàng Cathay United (ĐàI loan), IVB sẽ tiếp tục phát triển vững trắc góp phần vào việc thúc đảy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu đem lại phần lớn thu nhập cho IVB hay nói cách khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chính quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chính bởi tầm quan trọng của hoạt động này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng luôn được IVB quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên, do rủi ro tín dụng phát sinh muôn màu muôn vẻ nên mặc dù vậy nợ quá hạn vẫn luôn tồn tại, giải quyết được nợ quá hạn cũ, nợ quá hạn mới lại phát sinh. Điều này đòi hỏi bên cạnh việc thực hện tốt các biện pháp đã có, IVB luôn phải nghiên cứu tìm tòi các biện pháp phòng ngừa mới để có thể phòng ngừa tối đa rủi ro tín dụng phát sinh. Có thể xem xét một số biện pháp phòng ngừa sau: Nghiên cứu khách hàng để sớm nhận ra các dấu hiệu rủi ro Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng, do đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ không thể tách rời trong suốt quá trình cho vay. Đã gọi là tín dụng thì đầu tiên mối quan hệ này phải dựa trên sự tín nhiệm và tin cậy lẫn nhau, mà để có được điều đó thì hai bên đều phải nghiên cứu, phân tích để hiều biết rõ về nhau Tuy nhiên trên thực tế mối quan hệ này thường bị vi phạm mà hầu hết do khách hàng vay vốn gây ra. Bởi vậy phải nhìn nhận lại rằng việc nghiên cứu khách hàng thường xuyên đã không được quan tâm đúng mức nên đã không phát huy hết tác dụng của nó. Nghiên cứu khách hàng để có cái nhìn tổng quan về khách hàng: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín của khách hàng trên thương trường... đồng thời xem xét tính khả thi của dự án vay mà khách hàng đã xây dựng. Qua đó ngân hàng đánh giá khả năng và uy tín của khách hàng cũng như khả năng sinh lời từ dự án đó để có thể hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng được đúng hạn. Phân tích tài chính khách hàng vay vốn: Để phục vụ công tác nghiên cứu khách hàng, ngân hàng phải xem xét thật kỹ và phân tích hoạt động của doanh nghiệp qua các tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản...Nhưng để cho khách quan, ngân hàng nên tìm kiếm các thông tin về khách hàng từ các nguồn khác như các thông tin thu lượm từ thị trường về chất lượng mặt hàng sản phẩm, khả năng cạnh tranh, hoặc từ các bạn hàng và đối tác của khách hàng hay từ kết quả kiểm toán tình hình tài chính của khách hàng. Để đánh giá được uy tín của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào quan hệ tín dụng giữa khách hàng với bản thân ngân hàng hay với các ngân hàng khác trong thời gian gần đây, thể hiện ở việc vay trả sòng phẳng không phát sinh nợ quá hạn, hoặc tư cách người vay: sử dụng vốn có đúng mục đích không, có hiện tượng tham nhũng hay lạm dụng vốn vay hay không. Thông thường phân tích tài chính của người vay để đánh giá : Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn Khả năng tài chính của khách hàng vay vốn . Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phân tích dự án vay : Phân tích dự án vay vốn hay còn gọi là khâu thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng mà các ngân hàng hiện nay đều áp dụng, mục đích của khâu này là để đánh giá xem dự án có khả thi hay không. Một dự án được coi là khả thi có nghĩa là có khả năng sinh lời, hàng hoá sản xuất ra phù hợp nhu cầu thị trường về giá cả, mẫu mã, chất lượng. Ngoài ra lợi nhuận của dự án đem lại, tuổi thọ của dự án và thời gian khấu hao của dự án cũng là những yếu tố quan trọng tác động đến khả năng hoàn trả ngân hàng đúng hạn. Một dự án có khả năng sinh lời nhưng tốc độ hoàn vốn chậm, không thu hồi đúng thời gian để hoàn trả ngân hàng thì vẫn không được chấp nhận. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải lựa chọn các phương pháp thẩm định phù hợp cũng như đòi hỏi cán bộ tín dụng nghiên cứu một cách khách quan dự án để có một quyết định đúng đắn. Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng: Nếu mục đích của việc nghiên cứu tình hình tài chính và thẩm định dự án vay của khách hàng để quyết định có cho vay hay không thì giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để xem khách hàng có thực hiện đúng những cam kết trước khi vay hay không. Trên thực tế, đôi khi khách hàng cố tình gian lận hoặc cho dù sử dụng đúng mục đích nhưng có những rủi ro bất khả kháng xảy ra khiến khách hàng mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đối với những rủi ro bất khả kháng, ngân hàng chỉ có thể tìm các biện pháp tháo gỡ hoặc hạn chế tối đa hậu quả, còn trong các trường hợp khác, việc giám sát khách hàng thường xuyên rất có hiệu quả trong việc phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro để có thể ngăn chặn và phòng ngừa. Trong trường hợp người vay sử dụng vốn sai mục đích hoặc ngân hàng thấy rằng khoản vay này chắc chắn sẽ dẫn tới nợ quá hạn thì ngân hàng nên thu hồi vốn ngay lập tức cả nợ gốc và lãi. Để việc thu hồi nhanh chóng, ngân hàng nên có các biện pháp sau đây: Khuyến khích người vay thu hồi các khoản đầu tư chưa đến hạn hoặc công nợ. Giảm kho bằng việc cải tiến phương thức bán, hạ giá bán nhằm tăng doanh thu bán hàng. Xử lý tài sản thế chấp của người vay. Tuy nhiên nếu người vay chỉ gặp khó khăn tạm thời nhưng có thể giải quyết được thì ngân hàng nên tìm các biện pháp linh hoạt để khôi phục sản xuất: Nếu người vay cần một khoản vay thêm mà khoản này có thể giải quyết được những khó khăn tạm thời thì ngân hàng có thể cho vay, tuy nhiên cần phải nghiên cứu thật kỹ lưỡng trước khi quyết định, để cho an toàn có thể yêu cầu thêm tài sản thế chấp . IVB có thể khuyến khích người vay hợp nhất vốn với doanh nghiệp khác, điều này chỉ được đề nghị sau khi nghiên cứu và định giá cẩn thận tất cả các yếu tố ảnh hưởng. Kêu gọi người bảo lãnh cho doanh nghiệp như các cổ đông chủ chốt, người cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm cho công ty vay dài hạn. Cán bộ tín dụng có thể khuyên hay tư vấn cho doanh nghiệp tìm ra chiến lược kinh doanh mới, ví dụ : giảm bớt kế hoạch phát triển dài hạn để tăng cường vốn kinh doanh...Điều này không chỉ giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phòng ngừa rủi ro tín dụng mà còn làm mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trở nên thân thiết hơn. Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động cơ bản của một ngân hàng thương mại, có huy động được vốn thì mới có vốn để cho vay. Xem xét cơ cấu huy động vốn thấy rằng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Như đã biết tín dụng trung và dài hạn rủi ro tuy cao hơn tín dụng ngắn hạn nhưng lợi nhuận mang lại cũng cao hơn, tuy nhiên có rất nhiều các dự án trung và dài hạn rất có giá trị và hứa hẹn khả năng sinh lời cao, mức độ an toàn cũng cao, trong đó có nhiều dự án của Nhà Nước. Những dự án này đòi hỏi khoản vay lớn, thời gian vay dài mà nếu bù đắp bằng các khoản huy động ngắn hạn thì ngân hàng có thể có thể đối mặt vơí rủi ro mất khả năng thanh toán. Bởi vậy ngân hàng một mặt cần tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư với lãi suất tiền gửi dài hạn hợp lý, mặt khác duy trì số dư cao trên tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế vì như đã biết, nguồn này tuy là nguồn huy động với chi phí thấp nhất, khối lượng lớn nhưng tính ổn định không cao lại phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên không thể sử dụng vào mục đích cho vay trung và dài hạn. Để thu hút các tổ chức kinh tế gửi tiền và khuyến khích số dư cao và ổn định trên tài khoản tiền gửi của họ, ngân hàng nên nghiên cứu mức lãi suất hợp lý đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ : tính tiện ích và nhanh chóng khi thanh toán hộ, hoặc có thể cung cấp thông tin cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng, tư vấn miễn phí... cho khách hàng. Như vậy, khách hàng mới tin cậy lựa chọn ngân hàng. Các giải pháp phòng ngừa, phân tán và bù đắp rủi ro Hoạt động tín dụng luôn gắn với rủi ro, rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng cao. Do đó IVB nên thực hiện cho vay trên nhiều lĩnh vực cũng như chủ động thực hiện các biện pháp bù đắp và phân tán rủi ro như sau: 3.1.3.1. Cho vay đồng tài trợ Hình thức cho vay này được sử dụng trong trường hợp nhu cầu về vốn của khách hàng quá lớn mà một mình ngân hàng không thể đảm đương được, hoặc do ngân hàng chủ động phân tán rủi ro tín dụng, theo đó mọi vấn đề về mức vốn góp, lợi nhuận, trách nhiệm, quyền hạn và tổn thất đều được chia sẻ cho nhiều bên tham gia đồng tài trợ tuỳ thuộc vào cam kết của các bên. Như vậy gánh nặng khi cho vay của ngân hàng sẽ giảm bớt do việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ được tất cả các bên tham gia đồng tài trợ chịu trách nhiệm. 3.1.3.2. Tránh dồn vốn Đặc điểm của các ngân hàng Việt Nam hiện nay là địa bàn kinh doanh nhỏ hẹp nhất là trong địa bàn Hà Nội dẫn đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn. Thông thường các ngân hàng hầu như chỉ chú trọng đến các lĩnh vực, dự án được coi là có khả năng sinh lời cao. Để khắc phục tình trạng này, ngoài lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng, IVB còn có thể cho vay các lĩnh vực khác... 3.1.3.3. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ Đây là hướng đi cần thiết trong các NHTM hiện nay, thể hiện đúng bản chất của NHTM là kinh doanh đa năng. Tuy nhiên các NHTM ở Việt Nam lại chưa chú trọng đúng mức tới các hoạt động trung gian mà hầu như chỉ chú trọng tới hoạt động tín dụng nên kết quả kinh doanh của ngân hàng thường rất phụ thuộc vào hoạt động vốn dĩ mang nhiều rủi ro này. Bởi vậy, ngân hàng nên đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ như thực hiện tín dụng thuê mua, thực hiện liên doanh liên kết, bảo lãnh hay đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 3.1.3.4. Lập quỹ dự phòng rủi ro Đây là biện pháp theo đó ngân hàng trích ra từ thu nhập theo một tỷ lệ quy định để trang trải một phần hoặc toàn bộ các khoản vốn trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro đối với từng loại cho vay. 3.1.3.5. Bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm tiền gửi mang tính nguyên tắc cần phải có trong kinh doanh tín dụng, được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng, nhất là các nước phát triển. ở Việt Nam hiện nay hình thức này cũng không còn xa lạ nhưng vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi các ngân hàng thương mại e ngại phải trả thêm một khoản phí nữa, đó là phí bảo hiểm. Ngân hàng nên nhận rõ tầm quan trọng của bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp có rủi ro xảy ra, bảo hiểm tiền gửi sẽ bồi thường một phần theo quy định. Ngoài ra, BHTG còn có nhiệm vụ phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp đề phòng, ngăn chặn, hạn chế những tổn thất xảy ra nhằm đảm bảo an toàn cho các NHTM. 3.1.3.6. Thực hiện quy chế bảo đảm tiền vay Như đã biết, các khoản vay đều phải có đảm bảo, đó có thể là bảo đảm đối vật hoặc bảo đảm đối nhân: Bảo đảm đối vật bao gồm : cầm cố và thế chấp. Bảo đảm đối nhân bao gồm : bảo lãnh và tín chấp. Trong 4 công cụ trên thì tài sản thế chấp được coi là công cụ đắc lực nhất để ngân hàng có khả năng thu hồi nợ khi một khách hàng không còn khả năng trả nợ, còn tín chấp chỉ là biện pháp cho phép khi ngân hàng và khách hàng có quan hệ lâu bền, thường xuyên và có sự tin tưởng lẫn nhau. Đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất của cán bộ tín dụng. Hiện nay ở IVB, do số lượng cán bộ tín dụng còn thiếu lại phải đảm trách nhiều công việc nên đã ảnh hưởng đến công tác tín dụng của ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng, trách nhiệm gắn với toàn bộ quy trình cho vay, từ thu thập thông tin nghiên cứu khách hàng, thẩm định dự án, giám sát khách hàng sử dụng vốn đến quá trình thu nợ, như vậy lượng công việc là quá nhiều lại không được chuyên môn hoá nên để hoàn thành tốt công việc, cán bộ tín dụng phải có kiến thức toàn diện và phải có tinh thần trách nhiệm với công việc. Để có thể bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, ngoài việc lựa chọn đầu vào, IVB cần phải tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ trong ngân hàng, bởi do yêu cầu công việc cán bộ tín dụng phải cập nhật thông tin, nắm bắt được những thay đổi của thị trường. Nên gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với trách nhiệm công việc được giao, như vậy có thể tránh được rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng. Cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu của quá trình cho vay, đồng thời ngân hàng nên có các hình thức kỷ luật và khen thưởng để răn đe các trường hợp sai trái và khuyến khích nâng cao chất lượng công việc. Đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng, bởi việc cấu kết và thông đồng giữa cán bộ tín dụng với khách hàng có ý đồ lừa đảo có mức độ phá hoại nghiêm trọng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Hoạt động này có vai trò quan trọng đối với công tác quản trị và điều hành ngân hàng trong điều kiện kinh doanh đa dạng, sự cạnh tranh quyết liệt nhằm giúp phát hiện kịp thời những vi phạm và những phương hướng xử lý thích hợp góp phần đảm bảo vốn vay. Do vậy, thực hiện tốt hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ kết hợp với kiểm toán bắt buộc từ bên ngoài theo thông lệ quốc tế và hoạt động thanh tra ngân hàng là tiền đề để nâng cao và phát triển đối với ngân hàng. 3.2. Kiến nghị một số biện pháp hỗ trợ để phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Indovina 3.2.1. Về phía Nhà Nước Để hoạt động tín dụng của ngân hàng trở nên an toàn hơn, trước tiên, Nhà Nước phải tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh thông qua đẩy mạnh hơn nữa quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà Nước. Hiện nay có rất nhiều DNNN làm ăn thiếu hiệu quả, kinh doanh thua lỗ triền miên, cần phải có hướng đi cho các doanh nghiệp trên thông qua giải thể, cổ phần hoá, cải tổ hay sát nhập với các doanh nghiệp khác tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Bên cạnh quy chế mới về điều kiện thành lập doanh nghiệp, Nhà Nước cần phải quản lý chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đó tránh tình trạng doanh nghiệp thành lập ra để lợi dụng danh nghĩa lừa đảo vốn của ngân hàng hay tiến hành các hoạt động kinh doanh mờ ám khác. Nhà Nước cần nhanh chóng hoàn thiện pháp lệnh kế toán thống kê và hệ thống kiểm toán vững mạnh để lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, đảm bảo một môi trường kinh tế công bằng, ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Với tư cách là người tạo lập môi trường vĩ mô, Nhà Nước cần hoàn thiện hệ thống pháp lý để tạo ra cơ sở cho hoạt động tài chính, tín dụng ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, Nhà Nước cần hoàn thiện hơn các luật doanh nghiệp, luật kinh tế, luật đầu tư nước ngoài... để phù hợp với tình hình mới và tạo hành lang pháp lý lâu dài cho hoạt động của doanh nghiệp. Định hướng phát triển kinh tế của Nhà Nước cần đồng bộ tránh tình trạng thường xuyên thay đổi các chính sách dẫn đến những khó khăn tổn thất của doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng cần kiểm tra, chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản, chỉ cấp một bản duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng một tài sản thế chấp để vay nhiều ngân hàng gây thất thoát vốn cho ngân hàng. Đồng thời hoàn thiện pháp luật về công chứng , chứng thực hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản để khi rủi ro xảy ra ngân hàng phải là người sở hữu tài sản thế chấp đó. Từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ chế hoạt động của cơ quan bảo hiểm cho phù hợp vơí thực tế nền kinh tế và phát huy được hiệu quả. Nhà Nước cần phải có chế độ bắt buộc mua bảo hiểm tín dụng đối với các tổ chức tín dụng và có chế độ khuyến khích đối với người gửi tiền và người vay tiền, mức phí bảo hiểm sẽ được quy định tỷ lệ phần trăm trên số tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng. 3.2.2. Về phía ngân hàng Nhà Nước Ngân hàng Nhà Nước cần đưa ra khung lãi suất huy động và cho vay hợp lý: Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời kỳ, tuỳ theo nhu cầu đầu tư, tiêu dùng của xã hội mà khung lãi suất được thay đổi một cách linh hoạt, nói chung khung lãi suất phải được xác đinh trên cơ sở tín hiệu thị trường và sự điều chỉnh của Ngân hàng nhà nước tuỳ theo mục tiêu phát triển kinh tế đất nước trong từng thời kỳ. Xu hướng mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới sẽ khiến Ngân hàng nhà nước dần dần tránh can thiệp qúa cứng nhắc vào tỷ giá hối đoái và để cung cầu thị trường quyết định mức lãi suất này nhưng do hiện nay hoạt động của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn yếu kém nên NHNN cần phải tác động tới tỷ giá hối đoái để không có sự thay đổi quá lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cần hoàn thiện văn bản pháp luật về tài sản thế chấp: Việc hoàn thiện này có ý nghĩa quan trọng đỗi với hoạt động tín dụng của ngân hàng, tạo ra sự an toàn cho hệ thống tiền tệ. Thực tế cho thấy khi tài sản đem đi thế chấp để vay nợ là hợp pháp, nhưng sau một thời gian do sự thay đổi trong các quy định của Nhà Nước thì nó lại trở thành không hợp pháp. Không những việc xác định tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn mà hiện nay việc xử lý tài sản thế chấp cũng gặp rất nhiều rắc rối. Tất cả cho thấy cần phải hoàn thiện tốt hơn luật thế chấp và những văn bản hướng dẫn việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm tài sản thế chấp. NHNN cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với các ngân hàng Hiện nay xu thế phát triển nền kinh tế theo hướng khu vực hoá, quốc tế hoá cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hệ thống ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú nên nhiều khi ngân hàng cũng không thể tự kiểm soát hết được các hoạt động của mình, do đó thông qua các hoạt động thanh tra, giám sát mới có thể giúp cho ngân hàng kịp thời có những biện pháp chấn chỉnh hoạt động của mình và sẽ phòng ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra, bảo vệ an toàn hoạt động của ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng thanh tra ngân hàng thường chỉ tiến hành kiểm tra, thanh tra các sự việc đã rồi, nên việc kiểm tra tại chỗ chỉ có thể giảm bớt các tổn thất chứ không có biện pháp giám sát từ xa để ngăn ngừa các tổn thất. Những năm gần đây công tác kiểm tra từ xa đã được quan tâm chú trọng. Thường xuyên phân tích nhận định tình hình đặc biệt khi trong nước và khu vực có những biến động kinh tế tài chính lớn nhằm thực hiện thanh tra các NHTM thuộc diện đáng ngờ. Kết Luận Năm 2005 có thể xem là năm thành công nhất của ngân hàng Indovina kể từ khi thành lập. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong hoạt động ngân hàng, IVB đã phát triển vững chắc và tiếp tục ở nhóm những ngân hàng hàng đầu về quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh trong số 31 ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoàI tại Việt Nam. Không chỉ phát triển về số lượng, Ngân hàng chú trọng đến chất lượng hoạt động. Hệ thống kế toán và quản lý đã được cảI thiện rất nhiều theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ số tàI chính quan trọng của ngân hàng như: Tỷ lệ đảm bảo an toan vốn, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dàI hạn, tỷ kệ nợ khó đòi, tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ bình quân đều ở mức hợp lý theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Đông thời, các chính sách, quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của ngân hàng cũng được nghiên cứu ban hành kết hợp với việc hợp lý hoá cơ cấu tổ chức và đào tạo cán bộđể hoạt động ngân hàng đạt hiểu quả ngày càng cao hơn. Sự quan tâm của hội đồng quan trị với những định hướn đúng đắn, sự hỗ trợ thường xuyên của 2 ngân hàng cổ đông dưới nhiều hình thức khác nhau đã là những yếu tố rất quan trọng cho sự thành công của IVB. Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, chắc chắn rằng Ngân hàng Indovina sẽ tiếp tục giữ thế cạnh tranh và có những bước tiến vững chắc để chuẩn bị cho quá trình hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng trong những năm sắp tới. Tài liệu tham khảo 1- Luật các TCTD, các văn bản hướng dẫn của BIDV. 2- Báo cáo thường niên 2004 của IVB . 3- Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2004 và phương hướng nhiệm vụ năm 2005 của IVB. 5- tạp chí Ngân hàng các số năm 2003,2004,2005. 6- Thời báo kinh tế 7- Ngân hàng thương mại, Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. 8- Frederic S. Mishkin: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, 9- Edward W.Reed, Ph. D và Edward K.Giu Ph.D nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Bản nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp Người nhận xét : Nguyễn Thanh Tâm – Trưởng phòng tín dụng và tiếp thị ngân hàng Indovina Hà Nội. Sinh viên thực tập : Trần ngọc Huân - khoa : Ngân hàng Tài Chính - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tên đề tài : Thực trạng và giải pháp về rủ ro tín dụng trong ngân hàng Indovina. Tinh thần thực tập : Sinh viên thực tập đã thể hiện kiến thức cơ bản tốt, ham học hỏi và tuân thủ đầy đủ các quy định của ngân hàng, chịu khó nghiên cứu, nắm bắt được những nét chính về ngân hàng. Đề tài : Sát thực với ngân hàng hiện nay. Nội dung : Sinh viên nắm được thực trạng của ngân hàng, thông tin đầy đủ, chính xác. Các giải pháp mang tính thực tiễn và hiệu quả. * Sinh viên đã hoàn thành tốt đợt thực tập tại ngân hàng Indovina Hà Nội ./. Trưởng phòng tín dụng và tiếp thị Nguyễn Thanh Tâm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32409.doc
Tài liệu liên quan