Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19

Trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng , cớ chế quản lý xây dựng đã không ngừng được sử đổi bổ xung nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng. Chính vì vậy các cơ quan Nhà nước đã có rất nhiều những quy định, nghị quyết đến các luật về XDCB cũng như công tác đấu thầu trong ngành XDCB. Và có những ưu tiên, bảo vệ quền lợi cho các DN, Công ty trong nước khi tham gia hoạt động sản xuất cũng như tham gia công tác đấu thầu.Tuy nhiên công tác trên vẫn còn nhiều bất cập không thể tránh khỏi. Do đó tôi xin đưa ra một số kiến nghị về phía Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền như sau: + Nên đơn giản hóa các thủ tục hơn nữa trong công tác đấu thầu: Việc tổ chức các cuộc đấu thầu là do bên Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án. Tuy nhiên vẫn phải tuân theo quy chế quản lý của Nhà nước. Trong thực tế thời gian thẩm định của Nhà nước kéo dài làm cho ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án, làm chậm tiến độ và tốn thêm chi phí cho việc thực hiện dự án.Vì vậy Nhà nước cần giảm bớt thời gian thực hiện thủ tục hành chính này tạo điều kiện cho DA được tiến hành nhanh chóng. Đồng thời khi tham gia đấu thầu thì lệ phí mà các nhà thầu phải đóng góp là rất nhiều. Nếu mà nhà thầu nao không trúng thầu thì sẽ mất khoảng lệ phí tương đối nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó Nhà nước cần giảm bớt các chi phí nhà thầu phải nộp đồng thời để khuyến khích các nhà thầu tham dự thầu thì Nhà nước cần giảm bớt lệ phí tham dự thầu.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty cổ phần Licogi 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự điều hành của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quả trị, Giám đốc, các Phó giám đốc phụ trách và các trưởng phòng.Nhìn một cách tổng thể cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình chức năng đã giúp cho Công ty tận dụng tốt khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên trong Công ty. Đồng thời cũng giúp cho Công ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi của môi trường kinh doanh, qua đó có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty. 3.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty. Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất là xây dựng hoàn thành các công trình và bàn giao theo đúng yêu cầu của các chủ đầu tư. Ngoài ra còn qua hoạt động sản xuất sản phẩm khác như kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm … gồm: Quản lý việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tiêu thụ các sản phẩm phục vụ thi công các công trình xây dựng trên thị trường cả nước và sang thị trường nước ngoài. Nhập khẩu một số máy móc thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam, chủ yếu là phục vụ nội bộ trong Công ty trong quá trình sản xuất thi công các công trình Hợp tác đưa lao động ra nước ngoài. Chính vì vậy mà sản phẩm cũng như thị trường của Công ty cũng tương đối đa dạng và phong phú. Về thị trường của Công ty thì rất đa dạng nó bao gồm cả thị trường mua và thị trường bán: Thị trường mua của Công ty chủ yếu là nội địa như các nguyên nhiên liệu, vật tư thiết bị công trình… và một số vật tư cao cấp khác phải mua của nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc….Thị trường bán chủ yếu là tiêu thụ trong nước. Về sản phẩm của Công ty cũng gồm sản phẩm nhập và sản phẩm xuất. Sản phẩm nhập của Công ty chủ yếu là vật tư, máy móc, thiết bị. Nhưng sản phẩm xuất của Công ty lại là khi hoàn thành bàn giao công trình, xuất bê tông tươi, cấu kiện đúc sẵn… bàn giao cho bạn hàng. Do Công ty là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng lên sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp,công trình đường xá, cấu cống, các trạm, …Đây là những sản phẩm đặc thù do vậy đòi hỏi phải luôn cần có nguồn vốn lớn, thời gian thi công thì dài, rất cần thiết đến một hệ thống máy móc thiết bị phong phú và hiện đại và cũng rất cần có một lượng nhân công khá lớn. Việc tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều khâu trong thời gian dài… Chính vì vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như thời tiết, khí hậu…Chính vì lí do và đặc thù của sản phẩm đó mà sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, đa dạng và luôn cần đến sự sáng tạo cao. Sau đây là một số công trình ma Công ty đã thưc hiên trong những năm qua. Bảng 2.1. Một số công trình Công ty đã thực hiên trong những năm qua. Đơn vị tính: triệu đồng. TT Tên công trình Gía trị hợp đồng Thời hạn Hợp đồng KC HT Đơn vị ký Hợp đồng 1 Đường nội thị TP Việt Trì 14.700 2001 2002 BQLDA công trình hạ Tầng Việt Trì 2 Đường Lang Chánh –Yên Khương 13.300 2001 2002 BQLDA Cầu Đường tỉnh Thanh Hóa 3 Đường D1- D16 thị xã Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh 4.300 1998 1999 BQLDA công trình giao thông Bắc Ninh 4 Đường và cầu nội bộ Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 8.500 1999 2000 Công ty Huyndai 5 Đường KCN Bắc Thăng Long 17.000 1999 2000 Công ty TAISEI 6 Tỉnh lộ 308 Phú Thọ đoạn Minh Nông-Minh Phương-Lâm Thao 7.900 2000 2001 BQL CTGT Phú Thọ 7 Quốc lộ 1A – Đoạn Đông Hà –Quảng Ngãi 13.300 2002 2002 PMU 1- Bộ Giao Thông 8 Đường Vân phú ThụyVân –KCN Việt Trì Phú Thọ 11.000 2002 2003 BQL các KCN Phú Thọ 3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị của Công ty. Cơ sở vật chất và trang thiết bị là những nhân tố quan trọng để làm việc và xây dựng các công trình, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng các công trình.Cơ sở vật chất khang trang sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên.Thiết bị hiện đại sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng cho công trình. Cũng như các công ty khác ,Công ty LICOGI 19 đã trang bị cho mình những cơ sở vật chất, thiết bị tương đối hiện đại nhằm theo kịp tiến độ công nghệ của thế giới cũng như để có thể cạnh tranh được với các Công ty khác trong cùng lĩch vực kinh doanh. Các máy móc thiết bị cuả Công ty được trang bị chủ yếu là các máy móc phục vụ cho quá trình thi công các công trình như các máy xúc, may ủy, máy san đất…Đây là những thiết bị đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư lớn và máy móc này thường được nhập khẩu từ nước ngoài do đó chi phí của các thiết bị này rất lớn. Vốn cố định do ngân sách Nhà nước cấp (năm 1996) là 1.352.890.000 đồng, vốn lưu động là 1.162.802.000 đồng, hàng năm Công ty tự bổ sung vào nguồn vốn của mình. Về nhà của vật kiến trúc gồm: Trụ sở làm việc: Đường Láng Hạ Thanh Xuân – Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Khu tập thể dành cho cán bộ công nhân viên ở Thanh Nhàn và Nhân Chính- Hà Nội. Về phương tiện vận tải : 2 chiếc xe MARZDA 3 chiếc TOYOTA CAMRY 2 chiếc xe DAEWOO 10 xe chở vận chuyển bê tông tươi SAMSUNG 10 chiếc xe ôtô vận tải và một số trang thiết bị khác phục vụ cho công tác vận chuyển thi công. Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy Fax, máy phôtô, hệ thống bảo vệ nội bộ và các trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh khác. 3.3. Đặc điểm về nhân sự trong Công ty. Ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt thì nhân tố lao động cũng là một nhân tố quan trọng để có thể đảm bảo thành công chiến lược kinh doanh của Công ty. Công ty có tổng số cán bộ công nhân bình quân năm 2002 là 965 người đền nay là khoảng hơn 1000 người. Trong đó có 150 người là lực lượng cán bộ đa số có trình độ Đại học. Cán bộ của Công ty là những người năng động và rất có năng lực kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây cũng chính là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa. Nhân sự trong Công ty được chia thành các nhóm sau: Đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất trực tiếp thi công các công trình xây dựng bao gồm các cán bộ chuyên môn giỏi về lĩnh vực thi công các công trình đó là các kỹ sư xây dựng, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành và cán bộ quản lý kinh tế như kế toán, quản lý vật tư. Đội ngũ này luôn am hiểu nghiệp vụ của mình cũng như khả năng ngoại ngữ của họ cũng khá tốt. Những nhân viên Marketing có vai trò nghiên cứu thị trường là lực lượng nhiệt tình, xông xáo giầu kinh nghiệm và ham học hỏi. Riêng đội ngũ nhân viên làm việc trong văn phòng thì có nghiệp vụ chuyên môn quản lý của từng bộ phận phòng ban, có đầy đủ khả năng tin học, ngoại ngữ được đào tạo khá bài bản, có nhiều kinh nghiệm, làm việc có hiệu quả. Đặc biệt, đội ngũ kỹ thuật chuyên viên luôn nghiên cứu thiết kế các biện phấp thi công xây dựng và tìm ra các phương pháp xây dựng giá thành làm bài thầu trong thị trường cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra còn đội ngũ công nhân chuyên ngành xây dựng là những người có tay nghề cao, được đào tạo từ các trường công nhân kỹ thuật xây dựng, họ luôn phấn đấu học hỏi, gắn bó cùng Công ty trong việc sản xuất kinh doanh để Công ty hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên được thể hiện rõ ràng thông qua công tác triển khai thi công các dự án công trình xây dựng và các hoạt động kinh doanh phụ trợ khác. Bảng 2.2: Năng lực nhân sự của toàn Công ty. S TT NGÀNH NGHỀ THÂM NIÊN CÔNG TÁC (năm) TỔNG SỐ NGƯỜI I CÁN BỘ KỸ THUẬT 160 1 Kỹ sư xây dựng 3-20 55 2 Kỹ sư giao thông 2-20 18 3 Kỹ sư thủy lợi 3-15 10 4 Kỹ sư cơ khí 3-16 8 5 Kỹ sư vật liệu xây dựng 3-20 7 6 Kỹ sư kinh tế xây dựng 3-20 8 7 Cử nhân kinh tế 3-14 28 8 Trung cấp xây dựng 4-18 20 9 Các loại trung cấp khác 5-22 6 II CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 860 1 Công nhân lái máy đào, máy ủy 5-24 35 2 Công nhân lái cẩu 5-24 15 3 Công nhân lái xe ô tô 5-20 20 4 Công nhân vận hành máy xây dựng 4-20 35 5 Công nhân sửa chữa cơ khí 4-21 15 6 Công nhân đo đạc xây dựng 4-20 13 7 Công nhân xây dựng các loại:Nề ,mộc … 4-20 720 8 Nhân viên thí nghiệm 5-24 7 3.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng giúp Công ty có thể hoạt động và lưu chuyển vòng vốn. Những năm đầu tiên khi Công ty mới được thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề nhân sự lẫn nguồn vốn kinh doanh. Nếu như năm 1996 nguồn vốn Công ty mới chỉ có 2.515.692.000 đồng trong do Vốn cố định do ngân sách Nhà nước cấp là 1.352.890.000 đồng, vốn lưu động là 1.162.802.000 đồng nhưng đến nay nguồn vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều. Điều này chứng tỏ rằng, để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước thì Công ty cũng tự đổi mới mình một các phù hợp và ngày càng phát triển hơn nữa do đó mà Công ty ngày càng tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động đồng thời tăng thu nhập cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được nâng lên rõ rệt. 3.5. Đặc thù về công nghệ. Do Công ty kinh doanh chủ yếu là xung quanh các lĩnh vực xây dựng do đó sản phẩm của Công ty mang tính chất đặc thù hơn rất nhiều so với các lĩnh vực kinh doanh khác.Công ty hoạt động chủ yếu theo phương thức đấu thầu với các Công ty xây dựng khác.Khi tiếp nhận được thông báo mời thầu, Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu để tham gia dự thầu và cạnh tranh một cách công bằng với các Công ty xây dựng khác. Quá trình đẩu thầu của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau: Chuẩn bị hồ sơ Nộp hồ sơ Trúng thầu Tiếp nhận thông báo Mua hồ sơ Đàm phán Ký hợp đồng kinh tế Tổ chức thực hiện dự án Công tác đấu thầu là một trong những khâu quan trọng của quá trình kinh doanh của Công ty. Nhờ giai đoạn này mà Công ty đã ký được những hợp đồng quan trọng. Kết quả của quá trình đấu thầu sẽ khẳng định được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không. Khi trúng thầu Công ty sẽ hoạt động theo chu trình sau: Sau khi trúng thầu, Công ty sẽ cùng với bên chủ đầu tư đàm phán các thủ tục cũng như các quy định cần thiêt để đi đến ký hợp đồng kinh tế. Sau khi hợp đồng được ký Công ty sẽ thành lập ra một ban gọi là Ban chỉ huy công trình. Ban này có nhiệm vụ đó là giám sát quá trình hoạt động của DA và thi công các công trình đã được ký kết. Sau đó sẽ đưa ra quyết định tổ chức khởi công công trình.Ban chỉ huy công trình cùng với các ban ngành trong Công ty có liên quan sẽ phối hợp và tốc hành thi công công trình đã ký và nghiệm thu từng phần (nghiệm thu công việc xây dựng, hoặc nghiệm thu hạng mục công trình…). Sau khi nghiệm thu công trình xong, Công ty sẽ bàn giao công trình cho chủ đầu tư và đưa vào sử dụng. Trong quá trình sử dụng công trình có trục trặc sẽ được bảo hành theo như những điều kiện đã ký trong hợp đồng. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua: Công ty cổ phần LICOGI 19 là đơn vị xây lắp chuyên ngành thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI – Bộ xây dựng ) đã có hơn 20 năm hoạt động với những thành tích đáng kể cả về mặt hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội .Như chúng ta đã biết, trong năm vừa qua đất nước ta đã bước vào thời kỳ hội nhập WTO, nền kinh tế nước ta có nhiêu biến đổi lớn.Trước bối cảnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh phải cải tổ lại cơ cấu tổ chức, định hướng lại ngành nghề và chiến lược kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh doanh phải được đặt lên hàng đầu .Công ty cổ phần LICOGI 19 cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Bằng sự phấn đấu nỗ lực lớn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua đã có những kết quả đáng kể và đã được Tổng Công ty đánh giá là một trong những Công ty năng động trong việc tìm kiếm việc làm, không ỷ lại vào sự điều phối của Tổng Công ty .Sau đây là kết quả kinh doanh Công ty đã đạt được trong những năm qua : Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua: Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng tài sản có 28.364.600 47.511.205 55.132.200 Tài sản lưu động 25.708.700 40.132.322 43.315.300 Tổng tài sản nợ 28.364.600 47.511.205 55.132.200 Tổng tài sản nợ lưu động 25.220.700 43.115.185 47.746.800 Lợi nhuận trước thuế 475.026 578.441 1.546.000 Lợi nhuận sau thuế 386.356 402.875 1.246.600 Vốn luân chuyển 8.718.000 12.755.000 12.213.000 Doanh thu 73.156.313 80.260.631 104.119.600 (Phòng kế toán- CTCP LICOGI 19) II. Thực trạng hoạt động đấu thầu và năng lực đấu thầu của Công ty. 1. Thực trạng hoạt động đấu thầu của Công ty trong thời gian qua. Công ty cổ phần Licogi 19 là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Licogi 19 do đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là xây lắp chuyên ngành thuộc Tổng công ty. Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây dựng nên công tác đấu thầu là lĩnh vực quan tâm hàng đầu đối với Công ty. Với sự lỗ lực của Công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty lên công tác đấu thầu tại Công ty đã ngày càng phát triển.Với lĩnh vực hoạt động đó, Công ty đã góp phần đáng kể vào trong công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công ty cổ phần Licogi 19 là một Công ty nhỏ với tổng tài sản tương đối, vốn hoạt động hàng năm của Công ty chủ yếu là đi vay vì vậy Công ty chủ yếu tham gia dự thầu những công trình có quy mô trung bình.Trong thời gian qua hầu hết các gói thầu mà Công ty đã tham dự và trúng thầu là các gói thầu trong nước với quy mô trung bình song các công trình mà Công ty tham dự đều trải dài khắp mọi miền đất nước. Trong những năm gần đây, Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình với theo nhiều chuyên ngành của mình. Công tác tiếp thị đấu thầu tại Công ty đã được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm.Các năm qua Công ty đều xây dựng kế hoạch tiếp thị đấu thầu với những chỉ tiêu tiếp thị đấu thầu cụ thể nhằm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và đảm bảo sự phát triển của Công ty.Công ty luôn duy trì bộ máy tiếp thị đấu thầu, tập trung tiếp thị các công trình có nhiều khả năng thắng thầu. Có những chính sách rõ ràng, phân cấp cụ thể để các đơn vị, cán bộ công nhân viên trong Công ty tham gia công tác tiếp thị đấu thầu, tìm kiếm việc làm cho Công ty. Qua công tác tiếp thị, bằng việc thi công đúng tiến độ, chất lượng kỹ thuật công trình được đảm bảo đã ngày càng khẳng định uy tín của Công ty trên thị trường. Dưới đây là kết quả công tác dự thầu của Công ty trong những năm qua. Bảng 2.4: Công tác dự thầu của Công ty cổ phần Licogi 19. Tiếu chí Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Giá trị (tỷ đ) Số lượng Giá trị (tỷ đ) Số lượng Giá trị (tỷ đ) Số lượng Giá trị (tỷ đ) Công trình trúng thầu 10 50,29 8 38,5 14 150 17 354 Công trình đã nộp chờ kết quả 5 36,04 10 34,7 20 470 18 205 Công trình trượt thầu 14 108,28 24 203 26 353 16 596 Tổng số 29 194,61 42 276,2 60 973 51 1.155 Nguồn: (Phòng dự án Công ty cổ phần Licogi 19) Từ bảng trên ta thấy số lượng các công trình thắng thầu của Công ty có sự tăng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2004 Công ty tham gia 29 gói thầu và trúng được 10 gói thầu. Năm 2005 Công ty tham gia 42 gói và trúng là 8 gói, và năm 2007 số lượng tham gia của Công ty đã là 51 gói thầu và trúng la 17 gói thầu.Từ năm 2004 đến năm 2005 đã có sự giảm sút rõ ràng nhưng sau đó từ năm 2005 đến 2007 thì đã có sự cải thiện và tỷ lệ tham gia đấu thầu và số lượng thắng thầu tại Công ty đã tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ công tác dự thầu tại Công ty đã được nhận thức rõ ràng và đúng đắn, Công ty đã thấy được tầm quan trọng của công tác đấu thầu. Mặc dù trước đó đã có những khó khăn xẩy ra trong công tác này.Trước sự nhận thức được tầm quan trọng của công tác dự thầu và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên tại Công ty. Công ty đã lấy lại được vị trí và tiếp tục khẳng định uy tín và thế mạnh của mình trên thị trường. Tóm lại, trong những năm qua, tuy Công ty đã có nhiều khó khăn nhưng công tác tiếp thị đấu thầu tại Công ty vẫn đạt được những thành tựu đáng kể. Điều này giúp cho Công ty tích lũy được nhiều kinh nghiệm, nâng cao được uy tín, khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng nói riêng và thị trường nói chung. 2 . Thực trạng năng lực đấu thầu thông qua một số chỉ tiêu. 2.1. Đánh giá về khả năng thắng thầu. Khả năng thắng thầu là chỉ tiêu tổng hợp và thể hiện đầy đủ nhất các năng lực đấu thầu của Công ty. Khả năng thắng thầu luôn là yếu tố quyết định sự phát triển của Công ty đồng thời cũng là điều kiện để đảm bảo được công ăn việc làm cho CBNV, người lao động tại Công ty. 2.1.1. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Công ty. Bảng 2.5: Năng lực của một số Công ty hoạt động trong ngành XDCB Tên Công ty Vốn hđkd Máy móc thiết bị Nhân lực (> người Kinh nghiệm ĐT CTCPXDCT Giao thông I 60tỷ đồng 12.66 tỷ đồng 450người 37 Năm Công ty đường 122 48,57 5,2 472 36 CTCP Xây lắp Bưu Điện 35 12,6 460 11 CTCPXD Vinaconex 7 112 24,5 110 15 Tổng CTXD Sông Đà 10 4,7 45 9 CTCP Licogi 19 10 6,2 500 39 ……….. …………… ………… …………… …………….. (Nguồn TVKTQD) Trong thời gian qua, Công ty tuy không thể tránh khỏi những thiếu xót nhưng Công ty vẫn có đầy đủ năng lực để tiếp tục phát triển trong ngành XDCB. Ngay từ khi mới hình thành cho đến nay Công ty vẫn hoạt động trên lĩnh vực chủ yếu là xây lắp và ngày càng được mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Trải qua hơn 20 năm thành lập và hoạt động, địa bàn hoạt động của Công ty đã được mở rộng khắp cả nước. Thị trường của Công ty không chỉ bó hẹp ở trong tỉnh nữa mà nó đã được mở rộng ra các tỉnh khác như Hòa Bình, Thái Bình, Khánh Hòa … , và các Thành phố lớn. Điều này chứng tỏ rằng Công ty có đủ năng lực và ngày càng lớn mạnh dần. Năng lực tài chính: Nhìn chung Công ty có đầy đủ vốn để kinh doanh, số lượng vốn sẽ được tăng lên theo các năm. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển của đất nước thì Công ty cũng sẽ tiến hành phát hành thêm cổ phiếu để có thể cho lên sàn nhằm làm tăng giá trị của Công ty. Năng lực về tài chính của Công ty tăng lên thể hiện qua quy mô vốn hoạt động hàng năm tăng liên tục. Giá trị tài sản cố định cũng tăng lên phù hợp với nhu cầu thực tế và tình hình của các Công ty.Tuy nhiên mặc dù nguồn vốn hoạt động của Công ty tăng nhưng so với các Công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này thì vẫn còn thấp, do đó ảnh hưởng đến khẳ năng dự thầu, khả năng thắng thầu của Công ty. Thông qua biểu đồ trên ta thây, mặc dù Công ty có nguồn vốn trên 10 tỷ đồng nhưng so với một số Công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực XDCB thì vẫn còn thấp thậm chí là nhỏ nhất so với các Công ty khác. Chính vì vậy mà trong thời gian tới Công ty cần cố gắng hơn nữa để có thể tăng vốn hoạt động của mình khi đó mới có thể đầu tư các công trình có giá trị lớn, làm tăng khả năng thắng thầu của Công ty. Năng lực về nhân sự: Qua bảng trên ta thấy nguồn nhân lực của Công ty là nhiều nhất so với các Công ty khác cùng hoạt động. Điều này chứng tỏ nguồn nhân lực Công ty đang ngày càng lơn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng CBNV ngày càng tăng đồng thời trình độ chuyên môn ngành nghề cũng tăng lên từng năm. Số công nhân kỹ thuật ngày càng tăng với bậc thợ cao. Số lượng CBNV có bằng ĐH , trên ĐH chiếm gần 40 % , cao đẳng – trung học chuyên nghiệp trên 30% còn lại là công nhân đã tốt nghiệp THPT. Điều này chứng tỏ năng lực về nhân sự của Công ty vừa đông đảo lại vừa có chất lượng. Hàng năm Công ty đều có tuyển dụng cán bộ có trình độ và những công nhân có trình độ chuyên môn.Tóm lại , nguồn nhân lực của Công ty khá đông đảo và có trình độ chuyên môn tương đối , điều này chứng tỏ Công ty có đủ năng lực về mặt nhân sự để có thể huy động thi công các công trình có quy mô lớn.Tuy nhiên đó mới chỉ là con số tương đối vì đối với nhiều Công ty khác nữa cùng hoạt động trong lĩnh vực này thì nguồn nhân lực của Công ty vẫn còn thấp hơn đôi chút. Do đó trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch tuyển thêm CBNV có trình độ và có những kế hoạch đào tạo lao động để nâng cao tay nghề hơn nữa cho kịp với sự phát triển của KHCN. Công ty cổ phần Licogi 19 trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động lên có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.Công ty đã tạo cho mình một bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu đặc biệt là khẳ năng trúng các gói thầu có giá trị lớn ngày càng tăng lên. Đã có những Dự án , công trình mà Công ty đã phải vướt qua rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh khác bằng chính năng lực và kinh nghiệm của mình.Với những Dự án, công trình lớn mà Công ty đã thắng thầu trong thời gian qua chứng tỏ Công ty CP Licogi 19 là một Công ty có bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực Đấu thầu.Điều này được thể hiện rõ trong bảng so sánh ở trên. Qua bảng ta thấy số kinh nghiệm Đấu thầu của Công ty là 39 năm cao nhất so với các Công ty khác kinh doanh cùng một hoạt động là XDCB. Trong công tác đấu thầu nhìn chung Công ty cũng đã gặp được những thuật lơi đáng kể. Xong bên cạnh đó Công ty cũng gặp không ít khó khăn nhất là từ phía các đối thủ cạnh tranh vì ngày càng xuất hiện nhiều Công ty tham gia trong lĩnh vực này họ có năng lực mạnh, kinh nghiệm và khả năng thực hiện những Dự án lớn.Tuy vậy nhưng Công ty luôn cố gắng, từ những khó khăn này Công ty luôn rút ra những bài học để tích lũy kinh nghiệm nhiều hơn trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt. 2.1.2. Đánh giá về kỹ thuật và chất lượng công trình. Biện pháp kỹ thuật thi công và chất lượng công trình luôn là nội dung mà Công ty cổ phần Licogi 19 quan tâm hàng đầu. Vì chất lượng công trình luôn luôn được các chủ đầu tư coi trọng. Các công trình mà Công ty tham gia đều được bảo đảm chất lượng và tiến độ thực hiện. Điều này góp phần tạo dựng thượng hiệu cũng như uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư. Công ty luôn rất chú ý đến việc thực hiện kỹ thuật, chất lượng công trình như các biện pháp tổ chức thi công, phương án thi công, các biện pháp đảm bảo chất lượng an toàn lao động, vệ sinh môi trường… Ta có thể thấy rõ hơn về kỹ thuật chất lượng công trình của Công ty thông qua viêc so sánh chỉ tiêu này của Công ty với một số Công ty khác cùng hoạt động trong ngành XDCB trong bảng và biểu đồ sau. Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực ĐT của các Công ty trong ngành XDCB Tên Công ty Các công trình Nhân lực của Công ty TB Các công trình đã trúng thầu/ năm GTTB/1CT ( tỷ đ) Trên ĐH $ ĐH CĐ+ THCN Công nhân lành nghề CTCPXDCT Giao thông I 20 3.743 140 300 650 Công ty đường 122 10 2.5 180 300 550 CTCP Xây lắp BĐ 15 2.748 40 80 250 CTCPXD Vinaconex 7 30 6.61 82 195 375 Tổng CTXD Sông Đà 13 5.61 190 323 790 CTCP Licogi 19 20 100 35 400 (Nguồn TVKTQD) Tuy vậy Công ty cũng đã có những công trình bị trượt thầu, đây là điều không tránh khỏi. Nguyên nhân dẫn đến điều này là do thời gian thi công các công trình quá dài phương án thi công lại không phù hợp với tiến độ… Kỹ thuật chiếm một vị trí quan trọng trong khi chấm thầu. Khi đạt được yêu cầu về đề xuất kỹ thuật thì nhà thầu đó mới được xem xét đề xuất tài chính. Kỹ thuật không an toàn, đảm bảo thì chắc chắn sẽ bị loại. Vì vậy trước khi đưa ra biện pháp kỹ thuật Công ty luôn thực hiện khảo sát hiện trường nơi thi công công trình một cách cẩn thận, nghiên cứu các phương án cung cấp NVL, huy động nhân lực, máy móc thiết bị sao cho hợp lý và có lợi nhất. Công ty luôn có những biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các đội, tổ thực hiện sai sót làm ảnh hưởng đến công việc, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Chính vì vậy mà các công trình mà Công ty tham gia đều đảm bảo chất lượng cũng như kỹ thuật thi công. 2.2. Đánh giá về hoạt động Đấu thầu của Công ty. Hoạt động Đấu thầu là hoạt động chính của Công ty, nhờ có hoạt động này mà Công ty đã đạt được một số thành tựu sau: 2.2.1. Về doanh thu. Công ty hoạt động chủ yếu là xây dựng các công trình, các tram, thiết kế, tư vấn … các lĩnh vực lien quan đến XDCB. Các hoạt động này ngày càng sôi động đặc biệt là hoạt động Đấu thầu. Trong những năm qua, nhờ các hoạt động này mà Công ty đã đã có được những kết quả đáng kể. Số hợp đồng và các công trình trúng thầu ngày càng tăng, đặc biệt các công trình có giá trị cao tăng lên đáng kể góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Để có được những thành tựu trên phải kể đến sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nói chung.Đặc biệt, nhờ vào tinh thần làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm của cán bộ phòng Dự án đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty, giúp Công ty giành được những hợp đồng có giá trị lớn, tạo công ăn việc làm cho công nhân và gia tăng doanh thu cũng như làm tăng lợi nhuận cho Công ty. 2.2.2. Năng lực máy móc thiết bị của Công ty được cải thiện rõ rệt. Máy móc thiết bị là phương tiện không thể để công trình được thực hiện. Không có máy móc thiết bị thì không thể thực hiện bất cứ công trình xây dưng nào, nó còn là phương tiện quan trọng trong khi kiểm tra chất lượng công trình, là phương tiện đảm bảo an toàn lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công.Vì vậy cùng với xu hướng CNH – HĐH Công ty cổ phần Licogi 19 luôn chú ý và quan tâm đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại kịp với xu hướng phát triển của KHCN. Máy móc thiết bị luôn được đổi mới, nâng cấp. Những năm trước khi Công ty mới thành lập cùng với nguồn kinh phí hạn hẹp thì việc đầu tư máy móc thiết bị còn hạn chế chưa được chú trọng nhiều. Nhưng ngày nay máy móc thiết bị luôn được Công ty chú trọng nhất vì ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng này. 2.2.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn được nâng cao. Nhờ vào hoạt động đấu thầu mà đội ngũ CBNV của Công ty cũng được tăng thêm về số lượng và trình độ. Để đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động Đấu thầu cũng như trong các hoạt động khác phần lớn là nhờ vào sự đóng góp của CBNV toàn Công ty. CBNV trong Công ty luôn đoàn kết, nhiệt tình, hăng say công việc giữa các bộ phận phòng ban luôn có sự thống nhất cao độ, các đơn vị, xí nghiệp luôn hỗ trợ nhau một cách hiệu quả trong việc thu nhận hợp đồng đảm bảo đúng thời hạn, chất lượng công trình . Cùng với sự phát triển của Công ty, mặt khác để nâng cao năng lực của Công ty. Hằng năm Công ty thường có những kế hoạch tuyển dụng nhân sự đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng CBNV trong Công ty. Do đó số lượng CBNV của Công ty ngày càng tăng. Tóm lại: Nhờ hoạt động Đấu thầu mà trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng, máymóc thiết bị ngày càng được cải thiện , nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn cao…nhờ đó mà uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường xây dựng. Ngoài ra các công tác quản lý, tổ chức sản xuất được nâng cao, các biện pháp an toàn được chú ý hơn, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh môi trường ngày càng được chú ý hơn. Bên cạnh đó đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện nâng cao hơn… Công ty ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm uy tín để khẳng định mình trên thị trường. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19. I. Định hướng phát triển Công ty cổ phần Licogi 19 trong thời gian tới. 1. Mục tiêu phát triển của Công ty. Xác định rõ trong những năm tới là phải phát triển vững mạnh và phải đạt hiệu quả XSKD. Công ty đặt ra năm 2008 tăng trưởng sản lượng sản xuất kinh doanh so với 2007 với mức 20% tất yếu phải hoàn thành. Điều này góp phần quan trọng trong tiến trình phát triển của Công ty. Theo định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2006-2010. Năm 2008 là năm trong điểm, Công ty chuyển hướng kinh doanh, lấy hiệu quả kinh doanh làm trọng tâm, phát triển bền vững.Đặc biệt thực hiện các dự án đầu tư, chú ý đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao năng lực của Công ty.Trong lãnh đạo, cũng như trong công tác chỉ đạo sản xuất. Công tác quản lý chất lượng, an toàn lao động trong thi công công trình luôn được quan tâm hàng đầu, phấn đấu không để xẩy ra sự cố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phấn đấu trở thành đơn vị mạnh, mở rộng nhiều ngành nghề, nâng cao chất lượng CBNV. Phấn đấu tổng giá trị sản xuất kinh doanh giữ tốc độ phát triển binh quân hàng năm là 13% - 16%. Lợi nhuận thực hiện 3,48 tỷ đồng , doanh thu xây lắp là 160 tỷ.Năm 2010 tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chiếm 13%- 24% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc làm và thu nhập của người lao động phải được bảo đảm. Thu nhập bình quân đạt 2triệu đồng / tháng. Quyền lợi của người lao động được bảo đảm. 2. Phương hướng phát triển của Công ty. Xây dựng Công ty trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Hoàn thiện đổi mới công tác quản lý. Khắc phục hoàn toàn những hạn chế, tăng cường giám sát mọi hoạt động kinh doanh, củng cố nhân sự… Phát huy thế mạnh của Công ty, tăng cường đoàn kết, đổi mới thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng và an toàn lao động. Quản lý kiểm tra giám sát chất lượng thi công công trình đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường đẩy nhanh tiến độ thi công. Sau đây là mô hình SWOT với khả năng thắng thầu tại Công ty CP Licogi19. Mô hình SWOT là mô hình đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mỗi doanh nghiệp. Dựa vào mô hình và phân tích có đánh giá Công ty sẽ lắm bắt và tận dụng được các cớ hội kịp thời đúng lúc và tránh được những nguy hiểm khó khăn sẽ gặp phải. Doanh nghiệp Môi trường Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Công ty có tài chính vững vàng, nguồn nhân lực có trình độ cao, máy móc thiết bị hiện đại, có sự giúp đỡ của Tổng Công ty. Có nhiều kinh nghiệm. Thị trường mở rộng do kinh tế ngày càng phát triển. Lao động có tay nghề còn thấp. Công tác quản lý chất lượng còn kém.Công tác maketing, tiếp thị chưa thực sự mạnh, công tác lập hồ sơ còn nhiều hạn chế. Các cơ hội (O) Các kết hợp (S/O) Các kết hợp(W/O) - Nền kinh tế phát triển nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng. - Nhà nước có những chính sách ngày càng thoáng. - Sự giúp đỡ của Tổng Công ty. Tận dụng được các cơ hội và phát huy được hết các điểm mạnh đ ể nâng cao chất lượng công trình nhằm giúp Công ty khẳng định uy tín, mở rộng thị trường. Dựa vào các cơ hội đang có để hạn chế những điểm yếu hoàn thành tốt các khâu còn thiếu sót như việc nâng cao tay nghề của công nhân, nâng cao trình độ kinh nghiêm của CBNV. Thành lập phòng maketing nâng cao công tác tiếp thị. Các mối đe dọa (T) Các kết hợp(S/T) Các kết hợp(W/T) Xuất hiện nhiều Công ty hoạt động trên cùng lĩnh vực này. ATLĐ, chất lượng công trình, tiến độ thi công, máy móc thiết bị ngày càng được yêu cầu cao. Các điều khoản trong luật đấu thầu ngày càng chặt chẽ hơn. - Phát huy những điểm mạnh để trở thành nhà thầu mạnh nhất, tránh những mối đe doạ từ chủ đầu tư cũng như là đối thủ cạnh tranh. -Luôn luôn đáp ứng tốt yêu cầu từ phía chủ đầu tư như về chất lượng công trình, ATLĐ, vệ sinh môi trường… Trước những mối đe doạ mà Công ty gặp phải thì Công ty phải biết hạn chế những điểm yếu ở mức tối đa và biến những đe doạ thành những cơ hội cho mình. II. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tai Công ty Licogi 19. Đấu thầu là hình thức mua bán phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nó góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng. Nhưng khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt và khó khăn hơn. Do đó mà các nhà thầu phải luôn tìm cách để khắc phục những khó khăn phát huy những mặt mạnh để khẳng định năng lực của mình. Để nhằm góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của CTCP Licogi19 tôi xin đề xuất ra một số giải pháp sau. 1. Nâng cao năng lực của Công ty. Công ty CP Licogi19 là một Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, doanh thu của Công ty cũng từ hoạt động này vì vậy công tác đấu thầu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.Và mục tiêu của Công ty luôn là doanh thu do đó để đạt được mục tiêu này Công ty đã đề ra rất nhiều biện pháp. Để nâng cao khả năng thắng thầu trước hết phải nâng cao uy tín của Công ty bằng cách nâng cao năng lực của Công ty như năng lực tài chính, năng lực máy móc, năng lực nguồn nhân lực. 1.1. Nâng cao năng lực tài chính: Với bất kỳ một Doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực xây dựng thì vấn đề tài chính luôn là vấn đề vô cùng quan trọng vì nếu có vốn thì Công ty mới có thể đầu tư vào việc mua máy móc thiết bị mới , mới có thể đào tạo nguồn nhân lực được dồi dào… Riêng đối với khả năng thắng thầu thì đây là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng giành được hợp đồng của Công ty.Vì khi tham gia dự thầu, chủ đầu tư bao giờ cũng xem xét đến khả năng tài chính của Công ty xem có đủ năng lực hay không. Mặt khác nguồn vốn của Công ty thường được lấy từ 3 nguồn đó là ngân sách , nguồn vốn tự có , nguồn vốn đi vay. Dựa vào các nguồn vốn đó chủ đầu tư sẽ căn cứ để có thể quyết định là Công ty có đủ năng lực về tài chính hay không. Chính vì vậy mà CTCP Licogi 19 cũng như những Công ty khác ngày càng phải nâng cao năng lực tài chính của mình hơn nữa. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho CTCP Licogi 19: Công ty cần phải chú trọng đến công tác lập kế hoạch, công tác lựa chọn dự án cho thật tốt. Công tác này luôn được bảo đảm thì việc sử dụng nguồn vốn sẽ hợp lý, từ đó quy mô vốn sẽ tăng lên đồng thời năng lực tài chính của Công ty cũng được tăng lên nhanh chóng. Mặt khác nguồn vốn của Công ty cần phải được đa dạng hoá ngoài nguồn vốn từ ngân sách ra thì cần phải có nguồn vốn vay từ các Ngân hàng, vốn liên doanh, vốn trong nội bộ toàn Công ty. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có. Thực hiện bằng cách mạnh dạn thanh lý tài sản hoặc chuyển nhượng các thiết bị không còn sử dụng nữa, thời gian khấu hao được rút ngắn bằng cách sử dụng tối đa công suất, giảm lượng vốn lưu động. Lên các phương án kinh doanh hợp lý hiệu quả, sử dụng một cách tiết kiệm nguồn vật tư, tránh tồn kho. Lựa chọn nhà cung cấp thích hợp có khẳ năng đáp ứng các yêu cầu nguồn vật tư, vật liệu khi cần thiết. Công ty có nguồn vốn đi vay chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nguồn vốn do đó mà Công ty cần phải giảm tỷ lệ này bằng cách huy động nguồn vốn tự có trong nội bộ Công ty bằng cách bán cổ phần cho CBNV trong Công ty. Để có những dự án mang lại hiệu quả thì Công ty cần phối hợp các bộ phận, chức năng, từ bộ phận nghiên cứu đến bộ phận thi công công trình. Vì vậy, Công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Công ty cần phải củng cố các mối quan hệ với các tổ chức Ngân hàng, các tổ chức tín dụng để có thể huy động được nguồn vốn từ các tổ chức này. Tuy nhiên chúng ta cũng không lên lạm dụng nhiều vào nguồn vốn này vì nếu nguồn vồn này cao thì chúng ta sẽ phải trả lãi nhiều thêm điều này sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Một trong những yếu tố quan trọng của Công ty đó là việc huy động vốn nhưng việc sử dụng nguồn vốn này làm sao để có hiệu quả lại càng quan trọng hơn. Vì vậy để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả trước hết cần phải có sự quản lý nghiêm gặt hơn nữa các chi phí, để tránh tình trạng lãng phí trong thu chi cho các DA. Chính vì vậy cần có những quy chế rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cán bộ công nhân viên quản lý DA. Một biện pháp nữa đó là lưu chuyển nguồn vốn nhanh trong sản xuất là một trong những biện pháp không làm cho nguồn vốn ứ đọng. Do đó cần phải dự trữ nguồn NVL một cách hợp lý để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Ngoài những biện pháp trên thì các công tác kiểm tra, kế toán cần phải được thực hiện nghiêm minh, kiểm tra giám sát tình hình tài chính một cách chặt chẽ và thường xuyên. 1.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực. Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Vì vậy muốn đạt được kết quả cao trong công tác đấu thầu thì Công ty cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng. Để nâng cao nguồn nhân lực thì cần phải thực hiện một số biện pháp sau: Mặc dù Công ty có đội ngũ CBNV tương đối đông đảo và có trình độ nhưng xã hội ngày càng phát triển lĩnh vực xây dựng ngày càng mạnh, KHCN ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhiều công nghệ mới được tiếp thu và đưa vào sử dụng. Vì thế mà luôn cần có một đội ngũ CB có chuyên môn giỏi, công nhân lành nghề và cần có sự trau dồi kiến thức khoa học cũng như những kiến thức thực tế do đó Công ty không ngừng đầu tư vào nguồn lực này. Lập kế hoạch tuyển dụng và đào tạo dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty và dựa vào thực trạng nguồn nhân lực hiện có của Công ty. Đặc biệt trong công tác tuyển dụng cần có sự tuyển chọn những CB có trình độ và kinh nghiệm. Công ty phải luôn đặt vấn đề đào tạo trưởng phòng, các đội trưởng đội sản xuất thi công là quan trọng hàng đầu. Công ty có thể cử cán bộ tham gia các lớp, các khoá học bên ngoài, dự các lớp bồi dưỡng về Đấu thầu hoặc có thể mời chuyên gia về giảng dậy nhằm nâng cao trình độ cho CBNV đặc biệt CB làm thầu .. Bên cạnh đó cần phải có những chế độ quan tâm đến đời sống cho CBNV trong toàn Công ty.Phải có những chính sách khuyến khích nâng cao ý thức và trách nhiệm của CBNV, cần có những chế độ khen thưởng phân minh nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho CBNV giúp họ hăng say làm việc hơn. 1.3. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị. Cùng với năng lực tài chính thì trong HSDT bao giờ chủ đầu tư cũng yêu cầu phải có bảng thông kê về năng lực máy móc thiết bị. Dựa vào đó các chủ đầu tư sẽ nhìn vào và thấy được năng lực thi công của Công ty có đạt tiêu chuẩn hay không. Do đó để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty thì phải nâng cao năng lực máy móc thiết bị của Công ty đồng thời phải liên tục ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại vào trong quá trình thi công công trình. Để nâng cao năng lực máy móc thiết bị của CTCP Licogi 19 cần thực hiện một số giải pháp sau. Phải có kế hoạch đánh giá tài sản theo định kỳ sẽ giúp cho Công ty loại được những tài sản đã cũ và lạc hậu khi đó ta có thể tiến hành thanh lý các tài sản này để có thêm kinh phí khi mua sắm thêm máy móc thiết bị mới. Cần phải có kế hoạch mua sắm hợp lý. Khi đầu tư mua sắm thiết bị mới cần phải cân nhắc so sánh với việc đi thuê tài sản tránh sử dụng lãng phí nguồn tài sản nhằm tiết kiệm kinh phí cho Công ty. Ngoài ra Công ty có thể mua lại những máy móc , thiết bị của Công ty khác khi những máy móc đó vẫn còn sử dụng tốt, tiên tiến và có thể sử dụng hiệu quả phù hợp với thiết kế thi công của Công ty mình. Để sử dụng máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao còn phụ thuộc vào trình độ của cán bộ kỹ thuật. Vì vậy phải đào tạo lao động sử dụng hiệu quả những máy móc thiết bị đó, tránh tình trạng máy móc thiết bị thì hiện đại nhưng lại không được sử dụng hết công suất hoặc công nhân không biết sử dụng đúng mục đích. Cần phải tránh việc đầu tư dàn trải không trọng tâm để tránh lãng phí, kém hiệu quả vì việc đầu tư máy móc thiết bị mới tốn rất nhiều tiền. Ngày nay công nghệ tin hoc ngay càng phát triển và nó được áp dụng rất rộng dãi. Việc nâng cao công nghệ đó là việc áp dụng các phần mềm trong việc quản lý hoạt động SXKD của Công ty, công nghệ tin học với các phần mềm chuyên dụng là cách thức quản lý mang lại hiệu quả nhất. Việc áp dụng phần mềm tin học có thể hỗ trợ rất nhiều cho công tác Đấu thầu. Chính vì vậy mà Công ty cần phải đầu tư cho máy móc thiết bị nhiều hơn nữa trong thời gian tới. 1.4. Nâng cao uy tín của Công ty. Ngoài việc nâng cao nhưng năng lực khác như TC, NS ,máy móc…thì thật thiếu sót nếu như uy tín của Công ty lại không được chú trọng và nâng cao.Vì uy tín của Công ty là một tài sản vô giá mà Công ty nào muốn phát triển thành công thì cũng cần phải có. Nhưng để nâng cao uy tín của Công ty thì trước hết cần phải nâng cao năng lực TC, máymóc thiết bị , nhân sự của Công ty… Việc nâng cao uy tín của Công ty là việc cần thiết nhất trong môi trướng cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Chính vì thế mà Công ty phải có những biện pháp để nâng cao uy tín của Công ty mình hơn nữa. Uy tín của Công ty thể hiện ở năng lực và khả năng giành được số lượng các công trình lớn quan trọng nhiều hay ít của Công ty. Ngoài ra còn thể hiện qua việc đảm bảo chất lượng công trình cũng như tiến độ thi công các công trình. Muốn làm được điều này thì phải tiến hành quản lý chất lượng thi công cho thật tốt, nghiêm gặt ở tất cả các khâu từ nhập nguyên liệu, sử dụng máy móc thi công đến quá trình thi công ... để công trình được bảo đảm và đúng tiến độ. Do đó Công ty nên có các phương án thi công hợp lý nhất, các biện pháp bảo đảm an toàn lao động cao….. 2. Hoàn thiện công tác HSDT. 2.1. Đổi mới hoàn thiện công tác Marketing. Nguyên nhân làm cho Công ty không trúng thầu là không nắm bắt được các thông tin một cách chính xác và kịp thời. Chính vì vậy mà Công ty cần phải nâng cao hơn nữa trong việc nắm bắt thông tin thị trường cũng như thông tin đấu thầu một cách nhanh và chính xác nhất. Để làm được việc này đòi hỏi Công ty cần phải đổi mới và hoàn thiện hơn công tác marketing của mình bằng cách: Trước hết Công ty cần phải thành lập một phòng có chức năng chuyên tìm hiểu thị trường về các dự án tổ chức đấu thầu, các chính sách quy chế mới của Nhà nước về đấu thầu xây dựng. Không những vậy các phòng này còn có nhiệm vụ là thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu của Công ty. Ngoài ra cán bộ tại phòng marketing còn có nhiệm vụ là: Thu thập thông tin tìm hiểu phân tích đánh giá thông tin trong thông báo mời thầu; Duy trì quan hệ với chủ đầu tư truyền thống, tìm kiếm quan hệ với các chủ đầu tư mới; tìm hiểu thu thâp thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực; theo dõi sự biến động của thị trường để tạo điều kiện cho công tác lập giá dự thầu được chính xác; phân tích đánh giá cơ hội và thách thức , điểm mạnh , điểm yếu của Công ty… Bên cạnh việc thành lập các phòng chức năng về marketing thì cũng cần xây dựng hoàn thiện lại hệ thống tiếp thị của Công ty đến các đơn vị trực thuộc để nghiên cứu thu thập xử lý thông tin nhanh nhậy và kịp thời , quảng bá thương hiệu , uy tín của Công ty. Để hoàn thành được các nhiệm vụ trên, Công ty cần phải xây dựng một chiến lược thị trường tốt, rõ ràng để có những biện pháp cụ thể. Bên cạnh đó không ngừng xây dựng thương hiệu của Công ty về các lĩnh vực truyền thống. Tóm lại việc đổi mới và hoàn thiện công tác marketing là rất cần thiết cho Công ty trong giai đoạn hiện nay khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Và nó được coi là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, từ đó nâng cao khả năng thắng thấu của Công ty CP Licogi 19. 2.2. Hoàn thiện kỹ thuật xây dựng HSDT. HSDT luôn phải rõ ràng, đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu bên mời thầu. Việc liệu nhà thầu có giành được hợp đồng hay không phụ thuộc hoàn toàn vào HSDT. Do đó yêu cầu khi lập HSDT cần phải tỉ mỉ, cẩn thận rõ ràng và phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi nộp cho bên mời thầu. Để có được bộ HSDT tốt cần làm tốt các công tác sau: Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu: từ đó giúp cán bộ lập HSDT hiểu rõ hơn về dự án từ đó đáp ứng tốt các yêu cầu của bên mời thầu (chủ đầu tư) đặt ra. Sau khi nghiên cứu HSMT Công ty cử cán bộ đi điều tra kiểm tra khảo sát hiện trường, môi trường xung quanh nơi công trình sắp thi công… Chuyên môn hóa công tác lập hồ sơ dự thầu: HSDT có nhiều nội dung khác nhau do đó cần phải chia nhỏ từng nội dung để đạt được hiệu quả và chất lượng HSDT tốt hơn. Tuy vậy do nội dung bị chia nhỏ lên yêu cầu cần phải có những cán bộ phụ trách từng nội dung này phải là những cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong việc lập hồ sơ dự thầu. 2.3. Điều chỉnh giá dự thầu. Đối với gói dự thầu thì giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất khi xem xét HSDT. Do đó cần phải tính toán giá dự thầu cho hợp lý. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tính giá dự thầu như việc xác định khống lượng NVL, lượng công nhân tham gia thi công, máy móc thiết bị rồi việc lựa chọn phương án tính giá…Chính vì vậy mà các cán bộ dự toán cần lựa chọn phương án chính xác tiết kiệm và phù hợp nhất với Công ty. Trước sự ảnh hưởng của giá dự thầu đến khả năng thắng thầu của Công ty thì chúng ta cần phải làm sao cho giá dự thầu luôn hợp lý và giữ ở mức thấp nhất có thể nhưng cũng không thể thấp qua vì nếu thấp quá sẽ bị coi là sự phá giá sẽ dẫn đến trượt thầu không đem lại lợi nhuận cho Công ty. Do đó để hoàn thiện giá dự thầu thì cần phải nâng cao công tác tính toán giá dự thầu một cách hợp lý. III. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 1. Đối với Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (Licogi ): Công ty CP Licogi19 là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, do đó chịu sự giám sát trực tiếp của Tổng công ty. Là Công ty con lên việc huy động vốn đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn trở ngại, vì thế Tổng công ty cần có những biện pháp hỗ trợ giúp đỡ phân bổ vốn xuống Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển. Tổng công ty lên phát huy vai trò làm mẹ của mình, tức giới thiệu các mối quan hệ làm ăn, các đối tác lớn cho Công ty. Tạo điều kiện cho Công ty có thể mở rộng thị trường ra bên ngoài. Tổng công ty lên tạo điều điện hỗ trợ máy móc thiết bị, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của toàn Công ty. 2. Đối với Nhà Nước: Trải qua hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng , cớ chế quản lý xây dựng đã không ngừng được sử đổi bổ xung nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng. Chính vì vậy các cơ quan Nhà nước đã có rất nhiều những quy định, nghị quyết đến các luật về XDCB cũng như công tác đấu thầu trong ngành XDCB. Và có những ưu tiên, bảo vệ quền lợi cho các DN, Công ty trong nước khi tham gia hoạt động sản xuất cũng như tham gia công tác đấu thầu.Tuy nhiên công tác trên vẫn còn nhiều bất cập không thể tránh khỏi. Do đó tôi xin đưa ra một số kiến nghị về phía Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền như sau: + Nên đơn giản hóa các thủ tục hơn nữa trong công tác đấu thầu: Việc tổ chức các cuộc đấu thầu là do bên Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án. Tuy nhiên vẫn phải tuân theo quy chế quản lý của Nhà nước. Trong thực tế thời gian thẩm định của Nhà nước kéo dài làm cho ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án, làm chậm tiến độ và tốn thêm chi phí cho việc thực hiện dự án.Vì vậy Nhà nước cần giảm bớt thời gian thực hiện thủ tục hành chính này tạo điều kiện cho DA được tiến hành nhanh chóng. Đồng thời khi tham gia đấu thầu thì lệ phí mà các nhà thầu phải đóng góp là rất nhiều. Nếu mà nhà thầu nao không trúng thầu thì sẽ mất khoảng lệ phí tương đối nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó Nhà nước cần giảm bớt các chi phí nhà thầu phải nộp đồng thời để khuyến khích các nhà thầu tham dự thầu thì Nhà nước cần giảm bớt lệ phí tham dự thầu. + Hoàn thiện hệ thống các văn bản về Đấu thầu. Các văn bản pháp quy phải luôn được thay đổi bổ sung cho phù hợp vời tình hình phát triển của đất nước.Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay chúng ta có thể hoàn thiện các VBPL theo xu hướng: Nghiên cứu bổ xung các quy định về giá trong HSDT. Cần phải có các quyết định chặt chẽ hơn về chế tài đối với các nhà thầu..... + Xây dựng các tiêu chuẩn về năng lực Nhà thầu. + Cần có các biện pháp cụ thể nhằm hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu… Kết luận Như ta đã biết ngày nay Đấu thầu là một hoạt động rất quan trọng đối với tất cả các Doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB nói riêng trong đó có CTCP Licogi 19. Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần LICOGI 19 đã ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình không những chỉ trong ngành xây dựng mà còn trong cả đất nước. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lỗ những hạn chế còn tồn tại trong Công ty. Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra những giảp pháp nhằm nâng cao hiệu quả khả năng thắng thầu cho Công ty là hết sức cần thiết. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Licogi 19 em đã học hỏi và thu thập được rất nhiều điều bổ ích. Trong khuân khổ thời gian cũng như sự hiểu biết của mình còn hạn chế em chưa thể tìm hiểu kỹ lưỡng toàn bộ những vấn đề của Công ty. Chính vì vây mà không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bản báo cáo này. Tuy nhiên cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Licogi) và sự lỗ lực cố gắng của bản thân Công ty em hy vọng trong tương lai tới Công ty Cổ phần Licogi 19 sẽ tiếp tục khẳng định vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Thay cho lời cảm ơn, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo hướng dẫn Đoàn Thị Thu Hà. Cùng các cô, các chú, các anh, các chị phòng Hành chính –Tổng hợp của CTCP Licogi 19. Đặc biệt là bác Nguyễn Văn Đoàn (Trưởng phòng) đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em để em hoàn thành bản báo cáo này. Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n! Hà Nội, tháng 5 năm 2008 Sinh viên: Nguyễn Thị Hà DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước-PGS.TS Mai Văn Bưu – Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà nội- năm 2001. Giáo trình Kinh tế Đầu tư –PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương – NXB Thống kê -2004. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của CTCP Licogi 19- Đường Láng Hạ, Phường Nhân Chính , Quận Thanh Xuân , Hà Nội. Hồ sơ giới thiệu tổng quan về CTCP Licogi 19 - Đường Láng Hạ, Phường Nhân Chính , Quận Thanh Xuân, Hà Nội . Báo cáo tình hình hoạt động tài chính các năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của CTCP Licogi 19- Đường Láng Hạ , Phường Nhân Chính , Quận Thanh Xuân , Hà Nội . Báo cáo kết quả hoạt động đấu thầu các năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của CTCP Licogi 19 - Đường Láng Hạ , Phường Nhân Chính , Quận Thanh Xuân , Hà Nội . Nghị quyết số 64/2002/NQ-CP ngày 19/06/2002. Quyết định số 1952/QĐ-BXD ngày 08/12/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính Phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu . Giáo trình Khoa học quản lý I,II – PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà , PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – NXB Khoa học Kỹ thuật , Hà Nội –năm 2004. Website 12. Website http:// www.dau-thau.com/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12345.doc
Tài liệu liên quan